Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005-2015

LỜI MỞ ĐẦU Để tạo sản phẩm cho xã hội trước hết cần đầu tư, đầu tư là một yếu tố quan trọng vừa tác động tới cả tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Sử dụng vốn đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bất cứ một cơ quan, một tổ chức nào muốn hoạt động được thì điều kiện tiên quyết trước tiên cần phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cơ quan, tổ chức đó hoạt động. Đặc biệt đối với hệ thống KBNN là cơ q

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước thực hiện huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ theo quy định của pháp luật. Do đó để đảm bảo KBNN thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính giao, trước tiên cần đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ công tác của các cán bộ KBNN. Việc đầu tư xây dựng trụ sở, kho tàng và trang bị tài sản cho hệ thống KBNN là việc cần thiết và là điều kiện tiên quyết để bất cứ một bộ phận, chi nhánh cơ quan nào trong toàn hệ thống KBNN có thể hoạt động được và hoạt động có hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn lực để thực hiện tốt các chức năng mà đảng, nhà nước và Bộ Tài Chính giao. Do đó nhiệm vụ trước tiên phải đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất KBNN và có các chiến lược xây dựng phát triển cơ sở vật chất KBNN trong giai đoạn tiếp theo để KBNN hoàn thành được các nhiệm vụ của ngành do đảng và nhà nước giao. Do vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là “Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 -2015 ’’. Em xin trân thành cảm ơn thầy, TS. Nguyền Hồng Minh cùng các cô chú, anh chị tại kho bạc nhà nước trung ương đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG KBNN 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thồng KBNN Quá trình hình thành và phát triển của KBNN trải qua các giai đoạn: - Giai đoạn 1945-1950. Trong thời kỳ này KBNN có tên là Nhà Ngân Khố với nhiệm vụ chủ yếu là tập trung các khoản thu về thuế, đảm vụ quốc phòng, tiền thu công phiếu kháng chiến, quản lí và giám sát các khoán cấp Ngân sách, làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính, tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam trên toàn quốc, đấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp, loại bỏ ảnh hưởng của đồng Đông Dương và các loại tiền khác của địch và tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lí tài chính. - Giai đoạn 1951-1963. Cùng với sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, Kho bạc nhà nước cũng được thành lập. Theo đó, KBNN là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN là quản lí thu chi quỹ NSNN. KBNN được tổ chức thành KBNN Trung ương (ở Trung ương), Kho bạc Liên Khu (ở các Liên khu) và Kho bạc tỉnh, thành phố ở các tỉnh, thành phố. Tất cả các khoản thu của Ngân sách quốc gia đều phải nộp vào KBNN, các khoản chi của Kho bạc Trung ương phải được phép của Bộ Tài chính, của Kho bạc Liên khu và Kho bạc tỉnh, thành phố phải có lệnh của Kho bạc Trung ương. - Giai đoạn 1964-1989. Trong giai đoạn này, KBNN được thay thế bởi Vụ Quản lý ngân quỹ trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước, thực hiện các nhiệm vụ: + Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu Ngân sách theo kế hoạch và chế độ Nhà nước qui định. + Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức. + Tổ chức việc theo dõi tình hình thu chi và làm thống kê báo cáo cho Bộ Tài chính. + Giám đốc các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế trong việc chấp hành chế độ thu, chi ngân sách nhà nước. Vụ quản lý Ngân Quỹ cùng với NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng cường quản lí thu, chi và huy động vốn cho NSNN. Nhưng do nhiều nguyên nhân, việc quản lí chưa đạt được những kết quả như mong muốn. - Giai đoạn 1990 - nay. Quản lí và điều hành quỹ NSNN trở thành một nhiệm vụ cực kì quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vị phát triển kinh tế đất nước. Cơ quan quản lí quỹ Ngân sách nhà nước không chỉ làm nhiệm vụ tập trung nhanh chóng các khoản thu và thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi mà còn phải tổ chức công tác hạch toán, kế toán, theo dõi, giám sát, đánh gía chất lượng, hiệu quả các khoản thu, chi của NSNN. Mặt khác phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn để đáp ứng nhu cầu chi cấp bách cho nền kinh tế. Để đảm bảo thực hiện các yêu cầu nêu trên, phải thành lập một cơ quan quản lí quỹ ngân sách trực thuộc Bộ Tài chính. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy khi cơ quan quản lý quỹ ngân sách được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương dưới sự quản lí và điều hành của Bộ Tài chính ( hoặc Chính Phủ) thì việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính- ngân sách sẽ rất dễ dàng. Sau thời gian dài nghiên cứu, tổ chức thí điểm và điều chỉnh, KBNN đã được hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức. Theo đó, Kho bạc nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ Trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lí nhà nước về quĩ ngân sách nhà nước, quĩ dự trữ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao theo qui định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo qui định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính trực tiếp quản lí quỹ ngân sách trung ương: Tập trung và phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh tại kho bạc nhà nước Trung ương cho các cấp ngân sách theo chế độ qui định, tổ chức kiểm soát chi và thực hiện chi trả, thanh toán NSNN theo chế độ, kiểm tra việc quản lí quỹ các cấp chính quyền địa phương. Sự hình thành, ra đời và phát triển của hệ thống KBNN đã trải qua các thới kỳ:“Xây dựng, củng cố, ổn định và phát triển " trong những năm đầu; “Tiếp tục duy trì sự ổn định để phát triển" trong những năm tiếp theo;“Hoàn thiện chức năng, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, mở mang sự nghiệp" ở những năm đầu của thế kỷ 21; đến nay sau 15 năm hệ thống KBNN đang ở thời kỳ"Duy trì ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực". Lịch sử ngành KBNN cho thấy, dù ở thời kỳ hay giai đoạn nào đi nữa đều đòi hỏi mỗi cán bộ của hệ thống phải nỗ lực phấn đầu, nêu cao tinh thần đoàn kết vốn có để cùng nhau xây dựng hệ thống KBNN với mục tiêu lâu dài là“Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động để phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nền công nghệ kho bạc nhà nước hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao”. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của KBNN 1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức KBNN Kho bạc Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính, có cơ cấu tổ chức như sau : Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc:  - Vụ Kế hoạch tổng hợp; - Vụ Kế toán; - Vụ Thanh toán vốn đầu tư; - Vụ Huy động vốn; - Vụ Kho quỹ; - Văn Hợp tác quốc tế - Văn phòng - Thanh tra - Vụ Tổ chức cán bộ; - Vụ Tài vụ - Quản trị; - Văn phòng; - Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:  - Cụ thanh tra  - Trường nghiệp vụ Kho bạc  - Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia. Các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh. Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nước có Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc; số lượng Phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Phó Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công. Có thể khái quát bộ máy tổ chức cán bộ Kho bạc Nhà nước qua sơ đồ sau: Được sự tin tưởng Nhà nước, KBNN trực thuộc Bộ Tài Chính có các chức năng và nhiệm vụ sau. 1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của hệ thống KBNN - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của Kho bạc Nhà nước. - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc - Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ NSNN, nghiệp vụ hoạt động khác có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Sơ đồ tổ chức bộ máy cán bộ Kho bạc Nhà nước BỘ TÀI CHÍNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC VụKHTH Vụ Kế toán Vụ TTVĐT Vụ huy động vốn Vụ kho quĩ Vụ tài vụ QT Văn Phòng VụKT KS Vụ TC cán bộ Sở giao dịch ĐV sựnghiệp TT Tin học và TKê Tạp Chí QL NQ QG TT BD NV KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ Phòng KHTH Phòng kế toán Phòng thanh toán VĐT Phòng kho quĩ Phòng ktra, kiểm soát Phòng tổ chức cán bộ Phòng tin học Phòng HC, tài vụ, QT KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN, HUYỆN Bộ phận KHTH Bộ phận kế toán Bộ phận kho quĩ Điểm giao dịch - Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật, bao gồm : Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước. - Kho bạc Nhà nước có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về - Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; hạch toán kế toán các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước. - Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật. - Thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc ủy thác của các đơn vị. - Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. - Hiện đại hoá hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước : Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của Kho bạc Nhà nước; Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống Kho bạc Nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống Kho bạc Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Quản lý kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc KBNN - Vụ kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự thảo các chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạc dài hạn, 5 năm, hàng năm của KBNN, xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của KBNN đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN về: tập trung các nguồn thu, kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN, quản lý các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao quản lý, dịch vụ tín dụng nhà nước, công tác thống kê KBNN và quản lý, cấp phát vốn các chương trình, mục tiêu quốc gia theo phân công của Tổng giám đốc KBNN. - Vụ kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự thảo chế độ và các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, chế độ thanh toán trong hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN triển khai công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, công tác thanh toán trong hệ thống KBNN, thực hiện công tác thông tin, điện báo về số liệu thu, chi NSNN và tổ chức thực hiện công tác kiểm soát, đối chiếu và quyết toán thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh trong hệ thống KBNN. - Vụ thanh toán vốn đầu tư: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của KBNN về công tác kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN thực hiện thống nhất chế độ kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp. - Vụ huy động vốn: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự thảo đề án, chính sách, chế độ về huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN triển khai thống nhất công tác phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu chính phủ. - Vụ kho quỹ: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng và tham gia vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn của KBNN về nghiệp vụ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý, quản lý an toàn kho, quỹ trong hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN thực hiện thống nhất nghiệp vụ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý, quản lý an toàn kho, quỹ tại các đơn vị KBNN. - Vụ kiểm tra, kiểm soát: có nhiệm vụ giúp Tổng giảm đốc KBNN xây dựng dự thảo các quy định, văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, kiểm soát, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN thực hiện thống nhất công tác kiểm tra, kiểm soát, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xây dựng kế hoạc nội dung và tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát định kỳ và đột xuất tại các đơn vị KBNN - Vụ tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng chiến lược về tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN, xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của KBNN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng trong hệ thống KBNN, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức, lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng trong hệ thống KBNN, làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thi đua KBNN, thực hiện công tác tổ chức và cán bộ tại cơ quan KBNN. - Vụ tài vụ quản trị: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN xây dựng quy hoạch về xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của KBNN, xây dựng và tham gia vào dự thảo các quy chế quản lý tài chính, tiêu chuẩn định mức trang bị và sử dụng tài sản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ của hệ thống KBNN, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ, quản lý vật tư tài sản, công tác bảo vệ trong hệ thống KBNN, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ và nhiệm vụ quản trị tại KBNN. - Văn phòng: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN điều phối hoạt động của các đơn vị trong hệ thống KBNN và các đơn vị thuộc KBNN. Văn phòng có 2 phòng là Phòng hành chính-Lưu trữ và phòng tuyên truyền đối ngoại. - Sở giao dịch KBNN: là đơn vị thuộc bộ máy giúp việc Tổng giảm đốc KBNN, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán tại KBNN. Sở giao dịch có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNNVN và các NHTM nhà nước. - Trung tâm tin học và thống kê: là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và tại NH để hoạt động theo quy định của pháp luật. Trung tâm tin học và thống kê có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc KBNN quản lý và tổ chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng tin học trong hệ thống KBNN, thực hiện các dịch vụ tin học đối với các đơn vị trong và ngoài hệ thống KBNN. - Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ: là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và tại NH để hoạt động theo quy định của pháp luật. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong hệ thống KBNN theo phân cấp của Bộ tài chính, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của hệ thống KBNN và thực hiện dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ KBNN theo quy định của pháp luật. - Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia: là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và tại NH để hoạt động theo quy định của pháp luật. Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, trao đổi các vấn đề về chính sách pháp luật và nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính và KBNN, về thông tin các hoạt động của hệ thổng KBNN và của các ngành, các đơn vị liên quan. Qua việc tìm hiểu chức năng và nhiệm vụ của hệ thống KBNN, với các vai trò quan trọng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp bộ trưởng Bộ Tài Chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ. . . Do đó việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho hệ thống KBNN, góp phần phục vụ cho CBCC làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, góp phần giúp cho toàn ngành kho bạc thực hiện tốt mục tiêu chiến lược phát triển của mình là điều hết sức cần thiết. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc áp dụng tin học hóa, hiện đại trong việc quản lý của các cơ quan nhà nước đang được quan tâm phát triển. Do đó việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN góp phần xây dựng một nền kho bạc nhà nước tiên tiến, hiện đại, chât lượng cao là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 1.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỆ THỐNG KBNN GIAI ĐOẠN 2004 – 2009. 1.2.1. Khái niệm về “ Phát triển’’ trong mối quan hệ với hoạt động đầu tư phát triển hệ thống KBNN. Trước khi tìm hiểu về tình hình đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN chúng ta cần hiểu khái niệm về phát triển trong hoạt động đầu tư. Khái niệm phát triển: Phát triển là sự vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên. Phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển sản xuất. Phát triển trong lĩnh vực kinh tế: Sự phát triển kinh tế bao hàm sự tăng trưởng cộng thêm các sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của các sản phẩm do các ngành sản xuất vật chất tạo ra, sự đô thị hóa và sự tham gia của các dân tộc một quốc gia vào quá trình tạo ra các thay đổi nói trên. Khái niệm phát triển trong quản trị doanh nghiệp: Việc đẩy mạnh sự tham gia và hỗ trợ của những người có tiền quyên góp thuộc nhiều tầng lớp khác nhau. Thông thường khái niệm phát triển được sử dụng với 3 nhóm hoạt động chính, cần phối hợp có hiệu quả: kế hoạch hóa, quan hệ công chúng, gây vốn. Phát triển một sự vật (một thực thể khách quan) là một quá trình vận động tăng lên về lượng và chất của sự vật đó. Phát triển một sự vật là kết quả tương tác liên tục của các yếu tố bên trong sự vật với các yếu tố nằm ngoài (thuộc môi trường bao quanh sự vật đó). Kết quả của phát triển sẽ tạo ra sự vật mới mang những tố chất có thể giống hoặc khác sự vật tồn tại trước đó. Đầu tư phát triển là bộ phân cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng… ), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giưã kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giưã các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo…nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó, cũng được xem là đầu tư phát triển. Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư.Trong đó, đầu tư  nhà nước  nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Đối với hoạt động đầu tư phát triền KBNN thực chất là hoạt động đầu tư công, với nhiệm vụ chính là tạo ra hệ thống các Kho bạc theo chuẩn mực nhất định. Mặt khác, số lượng các kho bạc công trong hệ thống các Kho bạc của toàn ngành là rất lớn do vậy đối với việc đâu tư phát triển các KBNN ở tất cả các cấp cần đảm bảo xây dựng các Kho bạc đạt được những yêu cầu đề ra về các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng với chi phí thấp nhất. Do đó sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nội ngành KBNN. 1.2.2. Khái niệm và nội dung của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của KBNN Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN là một hoạt động đầu sử dụng phần lớn là vốn ngành và một phần nhỏ là vốn NSNN để đầu tư xây dựng mới các công trình hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án đầu tư xây dựng trong các giai đoạn trước nhằm tạo ra các cơ sở vật chất phục vụ cho KBNN thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của các ngành, vùng, lãnh thổ hay toàn bộ nền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó hoạt động ĐTXDCB nội ngành của KBNN còn bao gồm cả đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và các sản phẩm khoa học công nghệ mới phục vụ cho hoạt động của hệ thống KBNN và các cơ quan chức năng của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan thuộc hệ thống chính trị tại các địa phương trong cả nước… Do đó có thể hiểu, ĐTXDCB nội ngành tại KBNN là hoạt động bỏ vốn ra để đầu tư ,xây dựng các công trình mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình và các dự án đã đầu tư trước đó nhằm tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của hệ thống KBNN. Nội dung của hoạt động ĐTXDCB nội ngành hệ thống KBNN bao gồm các công việc chính sau: - Thực hiện đầu tư xây dựng mới các trụ sở làm việc của toàn hệ thống KBNN, trong đó bao gồm KBNN trung ương và KBNN tại các địa phương trên cả nước. - Thực hiện sửa chữa, cải tạo, duy tu, khôi phục các cơ sở KBNN hiện có để nâng cao khả năng đáp ứng của những Kho bạc này. - Thực hiện sửa chữa, duy tu các hạng mục, công trình phụ trợ tại trụ sở làm việc của hệ thống KBNN. - Thực hiện mua sắm mới hệ thống trang thiết bị, tài sản, máy móc và các sản phẩm khoa học công nghệ mới, các phần mềm phục vụ cho hoạt động chuyên môn của hệ thống KBNN. - Ngoài việc mua sắm trang thiết bị mới hoạt động đầu tư phát triển hệ thống KBNN cũng bao gồm cả việc đầu tư cho sửa chữa các tài sản, trang thiết bị của hệ thống. Từ hoạt động sửa chữa này một lượng vốn rất lớn được tiết kiệm. 1.2.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ thống KBNN Đầu tư xây dưng cơ bản nội ngành tại KBNN trước hết cũng là hoạt động ĐTXDCB song lại là hoạt động đầu tư nội ngành của hệ thống KBNN do đó nó vừa mang những đặc điểm chung của ĐTXDCB vừa mang những đặc điểm riêng của đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. 1.2.3.1. Những đặc điểm chung với đầu tư xây dựng cơ bản Thứ nhất, giống với ĐTXDCB, ĐTXDCB nội ngành KBNN với mục tiêu nhằm xây dựng mới và cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động của toàn hệ thống KBNN do đó quy mô vốn đầu tư cần thiết và sử dụng là rất lớn và thời gian đầu tư, sử dụng dài đòi hỏi phải xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn kết hợp với việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn và quá trình sử dụng vốn đầu tư, tiến độ giải ngân theo tiến độ đầu tư, đảm bảo không để xảy ra tình trạng bất cập giữa nhu cầu và tiến độ giải ngân vốn, đồng thời cũng cần tránh tình trạng đọng vốn gây lãng phí và phát sinh tiêu cực. Ngoài ra, đặc điểm này cũng đòi hỏi việc quản lý ĐTXDCB nội ngành hệ thống KBNN cũng phải thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí trong việc sử dụng vốn đầu tư. Thứ hai, các thành quả của hoạt động ĐTXDCB thường phát huy tác dụng ngay tại nơi tạo dựng và kết quả đầu tư chụi ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương ( các vùng, miền và tỉnh). Như đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của KBNN tại một địa phương nào đó chính là ĐTXDCB nội ngành tại KBNN, sẽ chụi ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, địa phương đó. Do đó, cần phải lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý - mật độ dân cư, mật độ giao thông và sự thuận lợi hạ tầng cơ sở về kỹ thuật, khả năng chịu chụi tác động thiên tai,…Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hóa. Cần xây dựng một hệ thống gồm các tiêu chí khác nhau và xây dựng nhiều phương án đầu tư xây dựng khác nhau để có thể so sánh và ra quyết định lựa chọn đầu tư đúng đắn, cụ thể và hợp lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế của vùng đó, từ đó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. Thứ ba, thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Do đó vốn đầu tư nằm khê đọng trong suốt quá thực hiện đầu tư, nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cần tiến hành phân kỳ vốn đầu tư, bố trí nguồn lực và vốn tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoặch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn và nợ đọng vốn đầu tư. Mặt khác do thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài do đó cần quản lý tốt quá trình vận hành và có những phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vi mô và vĩ mô về sự phát triển kinh tế và hội và nhu cầu về kho tàng trụ sở KBNN các tỉnh và thành phố trong cả nước. Thứ tư, giống với ĐTXBCB nói chung, ĐTXDCB nội ngành KBNN cũng chịu rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và vận hành kết quả đầu tư kéo dài do đó ĐTXDCVB nội ngành thường có độ rủi ro cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân như: Sự yếu kém trong quá trình quản lý đầu tư, sử dụng yếu tố vật chất đầu tư kém chất lượng; do sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, sự biến động của tỷ giá, những khó khăn và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng cho các công trình dự án đầu tư tăng…Do vậy để việc đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất nội ngành KBNN có hiệu quả cần thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm: Xác định ( nhận diện) rủi ro, đo lường đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. 1.2.2.2. Đặc điểm riêng củ._.a ĐTXDCB cơ sở vật chất nội ngành KBNN Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động ĐTXDCB, DTXDCB cơ sở vật chất nội ngành KBNN còn mang những đặc điểm riêng của đầu tư nội ngành. Thứ nhất, Khác với hoạt động đầu tư phát triển khác hoạt động ĐTXDCB cơ sở vật chất nội ngành KBNN ngoài việc đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, thời gian và chi phí, việc xây dựng KBNN còn đặc biệt chú trọng tới vấn đề bảo mật và an toàn cho các tài sản quốc gia. Bên cạnh đó vấn đề tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho các hoạt động giao dịch tại KBNN cũng là một yêu cầu khác biệt trong ĐTXDCB nội ngành KBNN với các hoạt động đầu tư khác. Thứ hai, về quy trình đầu tư. Mặc dù xét về tổng thể, quy trình ĐTXDCB cơ sở vật chất nội ngành kho bạc nhà nước cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư xây dựng; thực hiện đầu tư; vận hành kết quả đầu tư. Tuy nhiên do đầu tư xây dựng cơ bản trong nội ngành hệ thống KBNN phục vụ cho hoạt động của hệ thống KBNN nên từng bước trong quy trình ĐTXDCB cơ sở vật chất của ngành cũng có những đặc điểm riêng biệt : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đây là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức đầu tư của dự án hay công trình, nhưng là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhất, nó quyết định tới nội dung, mục đích và yêu cầu của quá trình đầu tư: Quy trình của giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng Lập dự án đầu tư Thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư Trong đó việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, quá trình này giúp chủ đầu tư (KBNN trung ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trụng ương) và các cấp ra quyết định đầu tư ( Bộ Tài Chính) lựa chọn phương án tốt nhất và mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất, tiết kiệm chi phí… Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng: Đây là giai đoạn sử dụng vốn với quy mô và tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn đầu tư trong toàn bộ quy trình đầu tư và là giai đoạn quyết định của việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư xây dựng nội ngành KBNN. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, chống thất thoát và lãng phí trong xây dựng đồng thời đây là giai đoạn quyết định tới chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác sử dụng Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm các công việc sau: Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng để xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc của hệ thống KBNN. Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công công trình Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án Thi công xây lắp công trình Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng Quyết toán vốn đầu tư XDCB sau khi công trình đã hoàn thành và đưa dự án vào khai thác sử dụng Trong giai đoạn này việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có những ý nghĩa rất quan trọng tới việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế sự lãng phí, tiêu cực trong ĐTXDCB, đặc biệt là những công trình xây dựng do nguồn vốn NSNN cấp kinh phí. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Đây là giai đoạn cuối của quá trình thực hiện đầu tư XDCB, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư. Giai đoạn này gồm những công việc cụ thể sau: Bàn giao công trình cho KBNN các cấp; bàn giao hồ sơ hoàn công. Bảo hành công trình Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư ( KBNN Trung ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư. Thứ ba: về nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn ĐTXDCB nội ngành tại KBNN được cấp một phần rất nhỏ từ NSNN, phần lớn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ thống KBNN chủ yếu là nguồn vốn ngành. Ở Việt Nam, theo quyết định số 101/2008/QĐ-TTg về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống KBNN giai đoạn 2009- 2013 có nêu rõ “ Hàng năm KBNN được sử dụng nguồn kinh phí NSNN để chi đầu tư hiện đại hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch, mua sắm các trang thiết bị chuyên dùng, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quy trình chuyên môn, nghiệp vụ”. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này trong hoạt động ĐTXDCB, hàng năm KBNN có trách nhiệm lập dự toán chi NSNN gửi bộ tài chính để xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài Chính, Bộ kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Căn cứ vào dự toán chi NSNN được Thủ Tướng Chính phủ giao, Bộ Tài Chính giao dự toán chi cho KBNN theo quy định hiện hành. Thứ tư: Theo cơ chế chính sách ngoài việc chấp hành các quy định, định mức chung của Bộ Xây Dựng về đầu tư XDCB thì việc xây dựng cơ sở vật chất nội ngành KBNN cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về diện tích mặt sàn xây dựng kho tàng, trụ sở của KBNN như: Quy mô đầu tư: -Trụ sở cấp tỉnh: Cấp Đơn vị số m2 sàn Cấp 1 KBNN, Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng Được xác định riêng, tùy thuộc vào địa hình cụ thể Cấp 2 Tỉnh có thành phố trực thuộc tỉnh 3. 300 m2 Cấp 3 Tỉnh thuộc vùng đồng bằng, cửa khẩu 2. 700 m2 Cấp 4 Tỉnh thuộc trung du, miền núi, vùng sâu 2. 000 m2 - Trụ sở cấp Quận, huyện; Cấp Đơn vị số m2 sàn Cấp 1 Quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc TW và TP tỉnh: 800 - 1800 m2 Quận thuộc Hà Nội, TP HCM 1. 400 - 1. 800 m2 Huyện thuộc Hà Nội, TP HCM 1. 000 - 1. 400 m2 Quận thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ 1. 000 m2 Huyện thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ 800 m2 Cấp 2 KBNN thị xã thực thuộc tỉnh 800 m2 Cấp 3 Đồng bằng và trung tâm phát triển 700 - 800 m2 Huyện đồng bằng thuộc trung tâm phát triển 800 m2 Huyện đồng bằng còn lại 700 m2 Cấp 4 Trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa 500 - 600 m2 Huyện trung du 600 m2 Huyện miến núi, vùng sâu, vùng xa 500 m2 Việc quy định này để đảm bảo cho các KBNN các cấp đảm bảo đủ về diện tích, vì do đặc thù của ngành cần kho tàng, trụ sở không những để làm việc mà còn lưu trữ, bảo vệ các tài sản quý như: tiền, vàng, giấy tờ có giá. . . . Vừa đảm bảo không lãng phí diện tích đất sử dụng. 1.2.4. Quy trình đầu tư và cấp phát vốn cho hoạt động ĐTXDCB nội ngành KBNN 1.2.4.1. Quy trình đầu tư XDCB nội ngành KBNN Việc xây dựng cơ bản nội ngành KBNN cũng tuân theo quy trình xây dựng chung đối với các công trình của nhà nước, mặt khác cũng mang những nét riêng của đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành, cụ thể: Nhu cầu Đề xuất đầu tư hoặc dự án đầu tư Cấp có thẩm quyền phê duyệt Thành lập ban QLDA Lập dự án đầu tư hoặc BCKTKT Trình KBNN trung ương phê duyệt Lựa chọn nhà thầu Quản lý tiến độ thi công Quyết toán dự án đầu tư Quản lý sau đầu tư Nhu cầu xây dựng các KBNN tại các địa phương phải dự trên quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống KBNN từ 5 tới 10 năm đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Nhu cầu trên ngoài việc dựa trên quy hoạch chung, tổng thể của toàn ngành còn phải dựa vào các kế hoạch hàng năm cũng như các kế hoạch thực tế phát sinh. Từ đó từng đơn vị kho bạc địa phương mới xây dựng và đề xuất nhu cầu của mình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền. Việc đề xuất nhu cầu cần nêu rõ quy mô đầu tư, nội dung đầu tư và có kế hoạch xin cấp đất địa phương đối với những dự án xây dựng mới. Sau khi đã xác định và xây dựng nhu cầu CĐT ( kho bạc nhà nước địa phương ) đề xuất đầu tư hoặc dự án đầu tư lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quyết định. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được quy định rõ trong QĐ 2286 của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Cụ thể: Bộ Tài chính quyết định: Đầu tư xây dựng các dự án không thực hiện phân cấp và ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp dưới. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm A. Vụ trưởng vụ Tài vụ qản trị chịu trách nhiệm: Thẩm định, trình bộ xem xét, quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành do bộ trưởng bộ tài chính phê duyệt; Thủ trưởng các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định các dự án nhóm B, C và các dự án dưới 1 tỷ đồng. Sau khi dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, CĐT trực tiếp hoàn thành và thành lập ban quản lý dự án, đối với những dự án xây dựng kho bạc nhà nước tại các đơn vị có quy mô vốn trên 100 tỷ thì KBNN trung ương cử cán bộ tại trương ương cùng với cán bộ tại đơn vị thành lập ban quản lý dự án, tuy nhiên chủ yếu các công trình đều dưới 100 tỷ dó đó ban quản lý dự án là do chủ đầu tư tự lập. Việc thành lập ban Quản lý dự án đầu tư được quy định rõ trong NĐ 12 ngày 12/02/2009 của Chính phủ về đầu tư xây dựng công trình và trong QĐ 2286 của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Sau khi thành lập ban quản lý dự án, CĐT tiến hành lập dự án đầu tư hoặc BCKTKT đối với dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Sau khi tiến hành lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư trình KBNN trung ương phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo KTKT ( đối với dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng ). Sau khi có kế hoạch đầu tư, CĐT tổ chức lựa chọn nhà thầu. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được sử dụng rộng rãi tất cả các hình thức như cạnh tranh rộng rãi, chỉ định thầu, cạnh tranh hạn chế, chào hàng cạnh tranh… áp dụng cụ thể đối với từng dự án, từng nguồn vốn được quy định rõ trong nghị định Số 85 ngày 1 tháng 12 năm 2009 của Chính Phủ quy định về hoạt động đấu thầu. Chủ đầu tư trực tiếp là người tổ chức thực hiện hoạt động đấu thầu, họ là người lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và đánh giá kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu. Sau khi lựa chọn được nhà thầu và công trình được đưa vào thực hiện, CĐT sẽ quản lý tiến độ thi công công trình. CĐT sẽ thực hiện việc giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát định kỳ, tiến hành quản lý và điều chỉnh khi cần thiết để dự án được thực hiện đúng tiến độ như trong thiết kế ban đầu. Việc quản lý tiến độ và chất lượng công trình được thực hiện theo NĐ 209 / 204/ NĐ – CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong giai đoạn này KBNN hoặc Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản như: kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc thực hiện dự án. Sau khi công trình xây dựng được hoàn thành, dự án được quyết toán A – B giữa các bên như chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan giám sát nhà nước. Việc thực hiện quyết toán được quy định rõ ràng về quy mô, khối lượng, đơn giá…Việc quyết toán này được thực hiện theo NĐ 12/ 2009/ NĐ – CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình, QĐ 56/ 2008/ QĐ – BTC về việc ban hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, theo thông tư số 33 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành và công văn số 101/ KBNN – TVQT ngày 17/01/2008 về việc hướng dẫn phân cấp và thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư XDCB trong nội bộ hệ thống KBNN. Sau khi quyết toán xong công trình được đưa vào sử dụng phục vụ nhu cầu của đơn vị. Khi dự án hoàn thành được đưa vào sử dụng thì vấn đề quản lý sau đầu tư là một phần rất quan trọng góp phần để hoạt động đầu tư phát triển đạt hiệu quả cao nhất. Công tác quản lý sau đầu tư nhằm đảm bảo sử dụng hết công suất của các công trình đầu tư, không để tình trạng các công trình xây dựng xong để đấy hay có sử dụng thì chỉ sử dụng một phần không tận dụng hết cơ sở vật chất, hạ tầng đã xây dựng. Các công trình sau khi xây dựng xong bên cạnh việc đưa vào sử dụng và vận hành công tác tu sửa bảo dưỡng các công trình cũng phải được tiến hành thường xuyên và định kỳ góp phần kéo dài tuổi thọ công trình xây dựng. Các công trình xây dựng KBNN hầu hết sử dụng hết công suất đã định, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư phát triển nội ngành. Bên cạnh đó hàng năm ngành cũng trích ra một lượng tiền nhất định phục vụ cho công tác du tu, sửa chữa và bảo trì các công trình của hệ thống. Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. - Việc chuyển vốn đầu tư xây dựng nội ngành được thực hiện như sau: + Căn cứ chuyển vốn: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được KBNN giao hàng năm; căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nộ ngành; Báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành quý. + KBNN thực hiện chuyển vốn. Đối với công trình duy tu, sửa chữa nhỏ ( dưới 300 triệu đồng) từ kinh phí không thường xuyên : KBNN chuyển vốn một lần ngay sau khi giao dự toán năm. Đối với giai đoạn chuyển bị đầu tư dự án: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm KBNN giao cho từng dự án, kế hoạch sử dụng vốn ĐTXDCB nội ngành năm, Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư XDCB nội ngành quý; KBNN thực hiện chuyển vốn theo quý. Trường hợp cuối quý theo báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng vốn đầu tư XDCB nội ngành của KBNN tỉnh, số vốn đầu tư XDCB nội ngành chưa sử dụng còn dư lớn hơn ( hoặc bằng) kế hoạch sử dụng vốn quý sau và khối lượng hoàn thành chưa thanh toán của quý báo cáo, KBNN sẽ chuyển vốn vào quý tiếp theo. Kết thúc dự án nguồn vốn ĐTXDCB nội ngành còn dư, KBNN tỉnh hoàn trả KBNN vào tài khoản 934.01.00.00003 tại Sở Giai dịch KBNN. - Trách nhiệm của KBNN tỉnh: Để được nhận vốn, KBNN tỉnh thực hiện ( chủ đầu tư) : + Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành năm: Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành hàng năm, các hợp đồng xây dựng, tư vấn; kế hoạch tiến độ thi công xác định giữa chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng để lập và gửi về KBNN sau 7 ngày làm việc kể từ ngày KBNN tỉnh nhận được Thông báo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm. + Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành hàng năm, được điều chỉnh hành quý, KBNN tỉnh gửi về KBNN trước ngày 5 tháng đầu quý. + Báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng vốn đầu tư XDCB nội ngành quý: căn cứ vào tình hình thực hiện khối lượng hoàn thành ( gồm : xây dựng, thiết bị, chi khác ) và vốn nhận, số vốn đã tạm ứng, thanh toán để lập báo cáo chi tiết từng dự án gửi KBNN trước ngày 5 tháng đầu quý sau. + Giám đốc kho bạc tỉnh ( trách nhiệm kiểm soát chi ): giao nhiệm vụ cho phòng thanh toán vốn đầu tư thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư các dự án XDCB nội bộ do KBNN tỉnh làm chủ đầu tư đã được phê duyệt và được ghi trong kế hoạch đầu tư hàng năm. + Báo cáo định kỳ hàng quý, năm và 13 tháng: KBNN tỉnh thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quy định tại công văn số 12821/ BTC – TVQT ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản , thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN 1.2.5.1. Nhân tố khách quan. Thứ nhất: Các quy định của nhà nước, được thể hiện ở hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTXDCB nói chung và về đầu tư XDCB nội ngành tại KBNN nói riêng. Khi hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động ĐTXDCB sử dụng vốn ngân sách đầy đủ, cụ thể và thống nhất, sẽ là căn cứ hợp pháp giúp các nhà quản lý nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hoạt động XDCB. Hoạt động ĐTXBCB có liên quan tới nhiều lĩnh vực do đó yêu cầu về tính thống nhất trong các văn bản pháp luật giữa các lĩnh vực được đặt lên hàng đầu. Luật đất đai, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước, Các nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của chính phủ, các bộ ngành và ở từng địa phương phải có sự thống nhất trong các quy định về hoạt động ĐTXDCB. Khi các văn bản này không thống nhất với nhau, sẽ gây khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như gây khó khăn cho quá trình quản lý ( do không có căn cứ rõ ràng, chắc chắn để viện dẫn trong quá trình quản lý việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN). Do đó để việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN đạt được kết quả cao nhất cần có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các ngành các cấp và thống nhất trong các văn bản quy định về đầu tư XDCB cũng như đầu tư phát triển nội ngành hệ thống KBNN. Tính đầy đủ, cụ thể là yêu cầu chung đối với tất cả các văn bản pháp luật, không chỉ đối với văn bản pháp luật về vấn đề ĐTXDCB. Tuy nhiên, đây là hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành của hệ thống KBNN, có sử dụng vốn ngân NSNN do vậy đòi hỏi phải có văn bản pháp luật quy định chi tiết, cụ thể hơn nữa đặc biệt là những văn bản được ban hành bởi cơ quan trực tiếp quản lý KBNN. KBNN Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính, do vậy Bộ Tài Chính cần ban hành những văn bản cụ thể quy định hoạt động ĐTXDCB tại KBNN. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý KBNN trung ương và KBNN các cấp sẽ đưa ra chiến lược, kế hoạch ĐTXDCB tại đơn vị mình. Ngoài ra cũng cần có cơ chế giám sát và quy định cụ thể các chế tài sử phạt các hình thức vi phạm trong quản lý các dự án ĐTXDCB. Mặt khác các quy định của nhà nước thường xuyên thay đổi, các công văn hướng dẫn việc thực hiện các quy định của nhà nước được chỉ đạo xuống các cấp, bộ ngành còn chậm. Gây khó khăn cho vấn đề thực hiện theo quy định của nhà nước về đầu tư phát triển cơ sở vật chất của ngành. Thứ hai: Các điều kiện khách quan ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình như thời tiết, khí hậu, khó khăn trong quy trình giải phóng mặt bằng… Một trong những đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển là tiến hành ngoài trời, chụi ảnh hưởng nhiều của thời tiết, của điều kiện khí hậu nơi diễn ra hoạt động đầu tư. Do đó việc thực hiện đầu tư trong điều kiện khí hậu xấu ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thi công công trình. Đây là vấn đề khách quan, khó có thể đưa ra một biện pháp quản lý đem lại hiệu quả cao. Đối với vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng. Đây là một vấn đề lớn trong đầu tư xây dựng, đặc biệt là những công trình xây dựng kho tàng, trụ sở của KBNN. Khi quy trình giải phóng mặt bằng thuận lợi, nhanh chóng sẽ góp phần đẩy nhanh thời gian thi công thực hiện công trình. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, quy trình này gặp phải những trở ngại lớn. Nguyên nhân là do quy trình đền bù, giải phóng mặt bằng chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của nhà nước và quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật công nhận; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế xã hội với lợi ích nhà đầu tư với lợi ích của người dân có đất bị thu hồi; không chấp hành đúng quy định của nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư… Thứ tư: Do biến động của nền kinh tế, nền kinh tế luôn biến đổi, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự thay đổi và biến động của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta cũng luôn luôn thay đổi. Đi cùng với sự biến động của nền kinh tế, là sự biến động của giá cả nguyên vật liệu xây dựng công trình, sự biến động về giá cả trang thiết bị trang bị cho các kho tàng trụ sở của hệ thống KBNN giúp cho các CBCC trong toàn hệ thống thực hiện công việc quản lý của mình dễ dàng hơn, năng suất cao hơn, chất lượng công việc ở mức độ cao. Mặt khác, cũng giống với đầu tư phát triển nói chung, đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN cũng có thời gian thực hiện thi công kéo dài, do đó quá trình xây dựng sẽ chụi ảnh hưởng rất lớn của sự biến động giá cả trên thị trường. Đây là một yếu tố khách quan, khó có thể dự đoán chính xác được. Đây cũng là một yếu tố gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển hệ thống KBNN. 1.2.5.2. Nhân tố chủ quan Thứ nhất: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Qua phần tìm hiểu về đặc điểm của đầu tư cơ sở vật chất nội ngành KBNN ở trên, ta thấy việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN, chủ yếu là sự quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ thống KBNN, đây chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư phát triển hệ thống KBNN, sự quản lý sử dụng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất. Chủ thể quản lý bao gồm Ban kiểm soát ĐTXDCB tại KBNN các cấp; Bộ Tài Chính và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền. Trong tất cả các giai đoạn, hoạt động ĐTXDCB nội ngành tại KBNN đều chụi sự quản lý của các chủ thể quản lý. Do vậy, nhân tố con người chính là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN. Trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN, nhiệm vụ chủ yếu của KBNN là thực hiện chức năng quản lý quá trình đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất của nội ngành mình. Việc quản lý được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành, bao gồm: Xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm soát quá trình đầu tư phát triển. . . Trong giai đoạn xây dựng chiến lược và lập kế hoạch đầu tư đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, phải xác định được mục tiêu của việc thực hiện dự án và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đó. Đối với cán bộ quản lý cấp cơ sở ( KBNN các cấp), việc xây dựng chiến lược và lập kế hoạch phải được thực hiện dựa trên chiến lược phát triển của hệ thống KBNN được nhà nước mà đại diện là Bộ tài chính ban hành. Đối với giai đoạn lập dự án đầu tư: Nhà quản lý có khả năng xem xét, chuẩn bị, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế- xã hội, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý… trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu tư. Giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, đây được coi là giai đoạn quan trọng nhất nhằm đánh giá tính hợp lý và tính hiệu quả của dự án, trên cơ sở đó ra quyết định có thực hiện dự án hay không. Giai đoạn này đòi hỏi người quản lý phải có năng lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực: Kinh tế - kỹ thuật - môi trường, có khả năng phân tích tổng hợp và đánh giá để có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án đầu tư. Quan việc thẩm định dự án mà có thể đưa ra quyết định dự án có được phép thực hiện hay không. Do đó giai đoạn này là giai đoạn có tính chất quyết định đối với việc dự án có được thực hiện hay không. Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án: Ở giai đoạn này, vai trò quản lý của KBNN lại thể hiện ở trên một phương diện khác, vai trò của nhà quản lý được thể hiện trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng, thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát trong từng công đoạn của quá trình xây dựng nhằm kiểm soát tốt chi phí thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát trên tất cả các khía cạnh của dự án như: tiến độ thi công, thiết kế kỹ thuật, môi trường, sử dụng nguồn lực hợp lý, an toàn lao động để đạt được hiệu quả mục tiêu quản lý đề ra của dự án. Trong trường hợp ban quản lý KBNN không có đủ năng lực, khả năng trong việc lập dự án, kiểm tra, kiểm soát quá trình thực thi công trình thì có thể thuê các tổ chức tư vấn. Khi đó vai trò của người quản lý ở đây thể hiện ở chỗ, phải thuê được các tổ chức tư vấn có năng lực, trình độ cao và có tư cách đạo đức tốt. Thứ hai: Tư cách đạo đức của nhà quản lý, một nhà quả lý tốt bên cạnh việc có năng lực, trình độ tốt còn cần phải có tư cách đạo đức tốt. Đặc biệt đối với hoạt động đầu tư phát triển, là hoạt động sử dụng nguồn vốn lớn, thời gian thực hiện dài…hơn nữa các công trình xây dựng các trụ sở, kho tàng phục vụ cho hệ thống KBNN trong các nước, có sử dụng một phần là nguồn vốn NSNN, do đó việc thất thoát, lãng phí là những hiện tượng xảy ra phổ biến. Điều này được xuất phát chủ yếu từ tư cách đạo đức của nhà quản lý. Do đó đòi hỏi người cán bộ quản lý ngoài trình độ năng lực, kinh nghiệm công tác còn cần phải có tư cách đạo đức. Tinh thần, trách nhiệm yếu kém của người lãnh đạo, của các công chức làm công tác quản lý tại chính KBNN và của các chủ thể khác trong thị trường. Con người bị sa sút đạo đức thể hiện dưới dạng cửa quyền, đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng móc ngoặc, gian lận… Đây được coi là cái mốc trong vấn đề thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất của hệ thống KBNN. Thứ ba: về quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phát triền cơ sở vật chất nội ngành của KBNN. Đây là cuốn cẩm nang để các cán bộ nghiệp vụ, các bộ phận tham gia quản lý, kiểm soát, cấp phát thanh toán các khoản chi vốn đầu tư XDCB. Quy trình nghiệp vụ khoa học, quy định rõ ràng từng công việc, từng bước thực hiện các thao tác quản lý, kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho nghiệp vụ của các cán bộ nghiệp vụ. Một trong những vai trò quan trọng của quy trình kiểm soát thanh toán vốn là giảm thất thoát lãng phí trong đầu tư. Một trong những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản là thời kỳ đầu tư kéo dài, quy mô vốn, vật tư, lao động cần cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn. Do đó nếu không có sự quản lý và kiểm soát vốn tốt sẽ dẫn tới những thất thoát lãng phí lớn trong đầu tư, đặc biệt đối với nước ta hiện nay, nguồn vốn là cực kỳ khan hiếm. Qua hoạt động kiểm soát vốn mỗi năm KBNN đã từ chối thanh toán một lượng VĐT tương đối lớn, tiết kiệm cho nhà nước trung bình gần bốn nghìn tỷ đồng mỗi năm. Qua kiểm soát thanh toán cũng đã tác động mạnh mẽ tới công tác quản lý dự án của chủ đầi tư, các bộ ngành và các cấp có liên quan góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thanh toán VĐT của nhà nước. Bên cạnh đó việc từ chối thanh toán VĐT cũng làm tăng tính pháp lý trong hoạt động thanh toán vốn đầu tư, tiết kiệm vốn đầu tư cho những dự án mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, giảm thất thoát lãng phí và đầu tư dàn trải, đầu tư trọng tâm trọng điểm và thực hiện đầu tư có hiệu quả. Thứ tư: Các trang thiết bị, phương tiện làm việc, các trang thiết bị, phương tiện làm việc ở đây bao gồm cả các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, các trang thiết bị tại làm việc phục vụ cho công tác quản lý của các cán bộ công chức thuộc KBNN. Những trang thiết bị này góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý của KBNN. Việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công việc của các cán bộ KBNN được thường xuyên nâng cấp, đặc biệt trong thời gian gần đây, KBNN đã chú trọng đầu tư cho các phần mền, tin học hóa, trang bị máy móc thiết bị, đẩy mạnh quá trình tin học hóa, hiện đại hóa hệ thống KBNN. Vừa qua, việc áp dụng tin học hóa, (chương trình DTKB/ WAN ) mới được xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm tại Sở Giao dịch và 3 KBNN tỉnh (các tỉnh còn lại vẫn thực hiện chương trình cũ (ĐTKB/LAN), tuy vậy chương trình mới chưa ổn định, còn chưa đảm bảo các yêu cầu của công tác quản lý đầu tư hàng năm của hệ thống KBNN nói chung và việc quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành nói riêng, chưa đáp ứng được trong công tác báo cáo cũng như quyết toán vốn đầu tư hàng năm tại KBNN, vì vậy chương trình này cần được nghiên cứu, hoàn thiện. Trong tương lai khi vận hành hệ thống TABMIS đòi hỏi việc quản lý của hệ thống KBNN phải thay đổi cho phù hợp và giao diện được với hệ thống và đảm báo các yêu cầu về công tác báo cáo cũng như quyết toán VĐT hàng năm. 1.2.6. Tình hình đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN Qua 15 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nước Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý phân phối nguồn lực của đất nước, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao. Có thể khẳng định rằng hệ thống KBNN đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia thông qua những kết quả cụ thể trong việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho NSNN, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng; Huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển; Kế toán, thông tin Kho bạc nhà nước đã đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác về tình hình thu chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan trung ương và chính quyền địa phương, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng NSNN. Những kết quả đã đạt được qua quá trình hình thành và phát triển KBNN đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong công cuộc đổi mới ngành tài chính tiền tệ. KBNN đã phát triển đúng định hướng, từng bước xác lập vai trò, vị thế của mình trong hệ thống quản lý tài chính ngân sách nhà nước. . Để đảm bảo KBNN thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính giao, trước tiên kho bạc nhà nước cần đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ công tác của các cán bộ KBNN. 1.2.6.1. Khái quát chung về tình hình đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN từ những ngày đầu thành lập cho tới nay Khi mới thành lập, cơ sở vật chất nói chung, trụ sở làm việc nói riêng của ngành rất đơn sơ, nghèo nàn. Các đơn vị Kho bạc hầu hết thuê địa điểm làm việc. Qua quá trình đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc 19 năm qua (1990-2009), đến nay hầu hết các đơn vị Kho bạc Nhà nước đã có kho tàng, nơi làm việc, giao dịch với khách hàng (trừ một số nơi Kho bạc mới được thành lập do việc tách địa giới hành chính). Trong giai đoạn đầu từ năm 1990 đến năm 1993 do nguồn vốn đầu tư còn eo hẹp do vậy các KBNN cấp huyện được xây dựng chủ yếu là nhà 1 tầng, cấp 4, một số tuy xây 2 tầng nhưng cũng chỉ có từ 200 ~ 300 m2 sàn. Từ năm 1994 đến năm 1999, các Kho bạc cấp tỉnh cũng chỉ được triển khai xây mới và cải tạo, mở rộng với qui mô từ 1.200 ~ 2.000 m2 sàn, các Kho bạc quận, huyện chủ yếu được xây dựng với qui mô 320 m2 sàn, 360 m2 sàn và chỉ một số ít được triển khai với qui mô 420 m2 sàn. Từ năm 2000 đến nay cùng với vốn đầu tư tập trung của NSNN, KBNN đã dành ra từ các nguồn quĩ phát triển của ngành để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng KBNN cấp tỉnh và cấp quận huyện. Vốn đầu tư đã được KBNN chú trọng và tăng dần tổng mức qua các năm. Nguồn vốn tuy không lớn nhưng do có sự quan tâm sắp xếp hợp lý,._.ư phân tích đã nêu, các công trình xây dựng KBNN gặp khó khăn rất nhiều trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng do đó kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm chi phí dự án tăng. Việc đền bù còn gặp khó khăn, vì người dân không chụi di dời do số tiền mà họ được đền bù không đủ để mua một diện tích đất tương đương đã bị giải tỏa trên thị trường. Do đó, khi xây dựng chính sách, việc tính toán để đưa ra mức đền bù không thể tính toán như trong điều kiện chuyển nhượng thông thường, mà phải tính sao cho người bị thu hồi được đền bù đúng mức, họ có thể ổn định được cuộc sống nơi định cư mới. Bên cạnh đó, việc xác định hệ số giá của KBNN phải đảm bảo khả năng sinh lợi và sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương, đồng thời cũng cần phải thống nhất với chính sách định giá cho thuê đất, tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất...với thực tế ở địa phương. Ngoài ra tại các địa phương cũng cần tuyên truyền chính sách, chế độ của quy trình GPMB thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể nhằm giúp người dân địa phương hiểu rõ về chế độ,chính sách, hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình để từ đó tuân thủ và thực hiện đúng chính sách. Ngoài việc tuyên truyền vận động, cũng cần phải có biện pháp cứng rắn, kiên quyết, khi cần cơ quan pháp luật cần phải can thiệt kịp thời đối với những phần tử chống đối gây khó khăn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng KBNN. Để góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB các địa phương cũng cần tạo ra các quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để đảm bảo chỗ ở tạm thời cho người dân trước khi ổn định được chỗ tái định cư mới. Hoàn thiện về công tác tổ chức đấu thầu tại KBNN trung ương Khi tổ chức đấu thầu, KBNN cần lập kế hoạch đấu thầu một cách chi tiết và hợp lý. Kế hoạch đấu thầu càng chi tiết và hợp lý thì tạo điều kiện cho tố chuyên gia đấu thầu và những cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu có thể hoàn thiện các công việc một cách nhanh chóng và hợp lý, đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng của công tác tổ chức đấu thầu. Việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cho các công trình xây dựng KBNN là căn cứ, cơ sở để các nhà thầu chuẩn bị và xác định các công việc phải làm nếu trúng thầu. Hồ sơ mời thầu tốt sẽ tạo điều kiện cho các gói thầu được thực hiện thuận lợi. Do đó việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cũng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác đấu thầu. Bởi vậy, việc lập hồ sơ mời thầu cần phải đảm bảo tính khoa học, dễ hiểu và chính xác. Tuy nhiên, khi lập hồ sơ mời thầu cũng cần tạo điều kiện cho các nhà thầu phát huy được tính sáng tạo của mình. Cần nâng cao trình độ, tổ chức xắp xếp và sử dụng hợp lý các đội ngũ tham gia vào hoạt động đấu thầu. Bởi con người là yếu tố then chốt, là nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của mọi vấn đề. Đặc biệt, trong công tác đấu thầu, nhân tố con người là một yếu tố chủ quan quyết định tới hiệu quả của việc đấu thầu. Để công tác tổ chức đấu thầu đem lại chất lượng và hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ đấu thầu phải có trình độ, không những nắm bắt các quy định về luật đấu thầu mà còn phải hiểu rõ các luật, quy định khác có liên quan. Do đó, KBNN cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ bằng cách tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn. Bên cạnh đó, cũng cần bố trí, tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý và khoa học, tránh tình trạng có thời gian thì thừa cán bộ nhưng có thời gian thì cán bộ tổ chức đấu thầu lại thiếu góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả đấu thầu. Hoàn thiện quy trình kiểm tra trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Quy trình kiểm tra cần phải đảm bảo các yêu cầu: Kiểm tra việc chấp hành đúng chính sách, chế độ hiện hành về quy chế đầu tư xây dựng của nhà nước; việc thực hiện chi vốn đầu tư phải tuân theo đơn giá dự toán đã được phê duyệt, việc xây dựng đơn giá dự toán trước khi phê duyệt phải xây dựng trên cơ sở có tham chiếu với giá cả ngoài thị trường; Việc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng cần đảm bảo đúng thời gian quy định không gây ách tắc trong quá trình thanh toán vốn cho CĐT, không gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình; Việc kiểm tra cần tăng cường thực hiện kiểm soát trên cơ sở hồ sơ thanh toán và kết hợp với thực tế điều tra tại hiện trường. Đối với khối lượng phát sinh ngoài dự toán cần kiểm tra kỹ khối lượng phát sinh trong thầu và khối lượng phát sinh ngoài thầu. Hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát và quyết toán để công trình Khi công trình đã hoàn thành đi vào sử dụng, CĐT tiến hành lập báo cáo quyết toán dự án, trình duyệt lên cơ quan cấp trên và chờ quyết toán. Khi đó, trách nhiệm của đơn vị kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cần kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán đối với dự án đồng thời có nhận xét đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cũng cần phải đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với CĐT giải quyết công nợ để hoành thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của dự án đã phê duyệt quyết toán. Trong giai đoạn này cũng cần đẩy nhanh tiến độ lập báo cáo quyết toán để trình duyệt lên trên của CĐT tránh tình trạng công trình đã hoàn thành lâu mà chưa được tất toán, dẫn tới tình trạng giải ngân vốn chậm, không đạt yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó cơ quan thẩm tra, phê duyệt dự toán cần đôn đốc hướng dẫn, kiểm tra CĐT thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định và các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán đầu tư. - Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Đây là giai đoạn cuối của quá trình thực hiện đầu tư XDCB, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư. Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư ( KBNN Trung ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) cần có các biện pháp khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư. Tránh để tình trạng các công trình khi xây dựng xong thì bỏ đấy hay sử dụng không hết và không hiệu quả các chỉ tiêu đã đề ra. Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các hạng mục công trình, cũng cần phải có các biện pháp bảo hành công trình để đảm bảo tuổi thọ của công trình. 2.3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, tài sản và quản lý đầu tư XDCB Với mục tiêu phát triển hệ thống công nghệ thông tin Kho bạc Nhà nước hiện đại; tiếp cận nhanh, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi hoạt động của Kho bạc Nhà nước; hình thành Kho bạc điện tử. Đối với công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước tập trung giải quyết một số nội dung: Sửa đổi, bổ sung phần mềm chương trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTKB/LAN) đang thực hiện cho phù hợp với việc sửa đổi quy trình quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ thông tin báo cáo đã trình bày ở trên. Việc sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo chương trình theo dõi chi tiết từng công việc trong hợp đồng thuộc dự án đầu tư, quản lý việc cấp phát theo các loại tiền khác nhau của hợp đồng (VND, các loại ngoại tệ), kết xuất được các loại báo cáo theo yêu cầu và kết nối được chương trình từ Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến Kho bạc Nhà nước (văn phòng trung ương). Chương trình này phải kết nối (giao diện) được với chương trình kế toán kho bạc (KTKB/LAN) để rút ngắn thời gian thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách. Sửa đổi, bổ sung chương trình kế toán theo dõi chi tiết đến từng dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phù hợp với chương trình quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Khẩn trương hoàn thành chương trình quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên diện rộng (ĐTKB/WAN) và đưa vào sử dụng để nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chương trình mới này phải xây dựng để giao diện được với cấu phần hệ thống thông tin quản lý ngân sách – kho bạc thuộc dự án cải cách quản lý tài chính công đang triển khai thực hiện. Quản lý và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý hoạt động của KBNN đang là yêu cầu bức thiết theo chức năng, nhiệm vụ của KBNN nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020. Việc ứng dụng tin học trong quản lý hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN là rất quan trọng và hiệu quả mang lại rất rõ ràng. Chương trình phần mền theo dõi cả đời dự án: Từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi thực hiện dự án và dự án đi vào vận hành. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kho bạc nhà nước sẽ giúp KBNN quản lý được tổng mức đầu tư, tổng dự toán và toàn bộ quá trình thanh toán cho các hạng mục của dự án, từng lần tạm ứng và thanh toán. Do đó việc áp dụng tin học trong quản lý hoạt động đầu tư cơ sở vật chất nội ngành sẽ giúp cho việc quản lý hoạt động đầu tư mang tính khoa học, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong quá trình đầu tư phát triển. 2.3.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành Với mục tiêu kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước. Đến năm 2015 tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước cơ bản được cải cách, đảm bảo thực hiện đầy đủ 3 chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ và quản lý nợ chính phủ, tổng kế toán nhà nước. Tiếp tục nghiên cứu đẩy mạnh phân cấp quản lý đối với KBNN cấp tỉnh, thành phố phân công trách nhiệm công việc cụ thể của từng cấp và kết hợp với tăng cường kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản và XDCB nội ngành. Các đơn vị KBNN cấp tỉnh cần sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo đủ hiệu lực giải quyết công việc; đồng thời bố trí đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong quản lý đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành, am hiểu cả về kỹ thuật và tài chính để đảm đương nhiệm vụ của CĐT, thực hiện đúng Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, đủ khả năng tổ chức thực hiện và triển khai dự án. Tại ban Tài Vụ- Quản Trị tại KBNN cần bố trí đủ các cán bộ chuyên quản có trình độ từ đại học trở lên đủ khả năng thẩm định hồ sơ pháp lý do CĐT gửi đến, quy định rõ thời gian thời gian nhận và trả hồ sơ, thời hạn thẩm định, công khai quy trình thẩm định và hồ sơ pháp lý kèm theo cho mỗi loại hồ sơ thẩm định, công khai quy trình chuyển vốn đầu tư và hồ sơ chuyển vốn cần thiết. Cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng phát huy được sức mạnh tổng hợp và chuyên môn kỹ thuật của mỗi cán bộ. Cán bộ quản lý phải được tiêu chuẩn hóa cho phù hợp với từng loại quản lý: kiến thức quản lý, kiến thức chuyên ngành xây dựng, chuyên ngành kinh tế, có trình độ ngoại ngữ và tin học; có đức tính liêm khiết, trung thực, phong cách văn minh, lịch sự. Với những giải pháp phù hợp liên quan tới nhân tố con người và chính sách thích hợp sẽ góp phần làm giảm thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư phát triển của ngành. Thực hiện tốt quy trình luân chuyển cán bộ, mỗi cán bộ làm quy trình XDCB nội ngành không quản lý một CĐT quá 5 năm, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ học hỏi kinh nghiệm quản lý của nhau, biết tận dụng và phát huy ưu điểm của nhau, khắc phục nhược điểm mỗi khi cán bộ tiếp nhận hoặc bàn giao hồ sơ dự án, đồng thời cũng là biện pháp buộc cán bộ phải xắp xếp và quản lý lại hồ sơ, tránh việc quản lý theo chủ nghĩa kinh nghiệp và cảm tính. Luân chuyển cán bộ còn là biện pháp tránh tiêu cực xảy ra khi mà Cán bộ quản lý thời gian dài đã lơi dụng mối quan hệ để tư lợi. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ (con người) là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công, hiệu quả hoạt động của Kho bạc Nhà nước. Đặc biệt để các phòng ban trong KBNN hoạt động được thì trước tiên họ phải có trụ sở, kho tàng, trang thiết bị tài sản do đó công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng Trong giai đoạn nền kinh tế đang chuyển đổi, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện và đồng bộ, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng vốn của ngành chưa cao, chế tài xử lý vi phạm chưa đầy đủ và chưa nghiêm minh. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản là rất phức tạp, thời gian đầu tư xây dựng kéo dài, vốn sử dụng rất lớn. Do vậy, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ “đủ tâm và đủ tầm” để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để có một đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị của ngành kiểm có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng, am hiểu về hoạt động xây dựng cơ bản; Kho bạc Nhà nước phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Kết hợp đào tạo ngắn hạn thông qua các đợt tập huấn, học tập do Kho bạc Nhà nước tổ chức với cử cán bộ đi đào tạo dài hạn tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tạo tập trung, luân phiên cán bộ được đào tạo, phấn đấu hàng năm luân phiên các cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng và trang thiết bị tài sản của hệ thống Kho bạc Nhà nước được đào tạo ngắn hạn, phổ biến cơ chế chính sách mới, những kỹ thuật tác nghiệp mới về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành và các lớp nghiệp vụ khác hỗ trợ cho công việc như công nghệ tin học, ngoại ngữ. Bên cạnh đó cần tuyển dụng thêm cho những KBNN các cấp còn thiếu và và mỏng về lực lượng kỹ thuật. Phải xác định được tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. Thưc hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích, động viên và răn đe cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Kho bạc Nhà nước phải xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương hợp lý, chế độ đãi ngộ thoả đáng để đội ngũ cán bộ yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề và giữ chân được những cán bộ giỏi, có tâm huyết với nghề nghiệp. 2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quản lý tài chính, tài sản và vốn đầu tư xây bản nội ngành trong nội bộ Kho bạc Nhà nước Công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thông qua kiểm tra, giám sát giúp cho cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành thực hiện đúng luật, đúng quy trình. Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên bằng nhiều hình thức, biện pháp như cấp trên kiểm tra cấp dưới, lãnh đạo kiểm tra nhân viên, cán bộ này giám sát cán bộ kia, bộ phận này kiểm tra bộ phận kia; sự tham gia giám sát của cấp uỷ đảng và các tổ chức đoàn thể quần chúng với cán bộ, công chức nghiệp vụ,… Chính nhờ có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên này làm cho các cán bộ quản lý đầu tư xây dựngcơ bản nội ngành tự giác, trách nhiệm trong quá trình giải quyết công việc. Vì công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ rất phức tạp, nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu cực làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Để ngăn chặn hiện tượng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư và xây dựng nội ngành của hệ thống KBNN thì quy trình kiểm tra định kỳ và đột suất cần phải được làm thường xuyên, kết hợp với tổng kết đánh giá một cách sâu sắc để rút ra bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà CĐT được trao khá nhiều quyền hạn trong khi triển khai dự án đầu tư xây dựng. Song trình độ quản lý của dự án còn chưa theo kịp với sự phân cấp mạnh mẽ như quy định của Luật xây dựng. Khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát, giám sát phải xây dựng đề cương, nội dung kiểm tra trình lãnh đạo phê duyệt, kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được thông báo bằng văn bản cho đối tượng được kiểm tra và các bộ phận có liên quan để có biện pháp xử lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế được phát hiện thông qua kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc quản lý chi tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành. 2.3.6. Giải pháp góp phần đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất nội ngành Qua quá trình tìm hiểu thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch vốn phát triển cơ sở vật chất nội ngành KBNN ta thấy số lượng các dự án bị thanh toán chậm đang chờ giải ngân vốn đang ngày càng tăng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ, chất lượng của dự án và hiệu quả của việc sử dụng vốn. Do đó việc khắc phục tình trạng này là vô cùng cần thiết. Chuyên đề xin đưa ra một và giải pháp sau: - Để đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn cần phải có những cải cách trong cơ chế chính sách liên quan tới đầu tư và xây dựng kịp thời để cả CĐT, nhà thầu và cán bộ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành có những căn cứ pháp lý vần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình. Như các chính sách liên quan tới công tác điều chỉnh giá, việc điều chỉnh giá phải được thực hiện sao cho phù hợp với thực tế. Việc này sẽ góp phần giúp chủ đầu tư giảm thiểu được thời gian trong việc tính toán dự toán tổng mức đầu tư xây dựng công trình sao cho hợp lý, sao cho đúng với giá thực tế lại vừa phù hợp với đơn giá quy định của Bộ Tài Chính, đồng thời cũng giảm thời gian kiểm soát, kiểm tra, thẩm định của các cán bộ quản lý. - Phải xây dựng các quy hoặch, kế hoặch và công tác giải phóp mặt bằng, chính sách cho việc tái định cư của người dân sao cho cụ thể và hợp lý khi đất ở của hộ dơi vào diện quy hoặch xây dựng các kho tàng, trụ sở của hệ thống KBNN. Đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng giải ngân vốn. - Đơn giản hóa thủ tục đầu tư nhất là ở khâu thẩm định và phê duyệt dự án, công tác đấu thầu để hạn chế số lượng các dự án chậm tiến độ thực hiện do vướng mắc về thủ tục. Thực tế cho thấy, số lượng các dự án xây dựng nội ngành phát triển KBNN chậm trễ chủ yếu trong khâu thẩm định và phê duyệt dự án. Lượng vốn được phân bổ nhưng chưa giải ngân tương đối lớn làm giảm hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. - Việc bố trí kế hoạch vốn phải tập trung, xem xét các hạng mục công trình nào cần đầu tư trước tiên thì tiến hành đầu tư dứt điểm, tránh tình trạng bố trí vốn dàn trải, căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm của dự án. Cần xây dựng danh mục, thứ tự ưu tiên của các công trình, từ đó sẽ xác định được công trình nào nên thực hiện trước, công trình nào để sau cũng được. Tránh tình trạng các tỉnh đăng lý kế hoạch cao từ đầu năm nhưng các dự án bố trí vốn dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm nên số lượng dự án hoàn thành để thanh toán không cao do đó số lượng vốn giả ngân thấp. 2.4. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN Sau khi nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009, tìm hiểu nguyên nhân và hạn chế cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó. Đề tài xin đưa ra một số kiến nghị với cơ quan nhà nước có liên quan đến vấn đề đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN. 2.4.1. Kiến nghị với chính phủ - Chính phủ cần tiến hành cải cách các thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn, đơn giản nhưng vần đảm bảo yêu cầu cần thiết cho công tác quản lý đầu tư nói chung và công tác quản lý đầu tư cơ sở vật chất nội ngành nói riêng. - Quy định rõ các quyền hạn trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong quản lý đầu tư xây dựng. Đặc biệt trong quản lý đầu tư xây dựng nội ngành của hệ thống KBNN. - Chính phủ cũng cần nâng cao vị thế là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác lãnh đạo các Bộ, trong đó có Bộ Tài Chính, các ngành đặc biệt là ngành Kho bạc, các cấp thực hiện đúng đúng những chủ trương đường lối và những quy định do nhà nước đặt ra. - Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về hoạt động đấu thầu và công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Mặt khác, hiện nay các luật liên quan tới vấn đề đầu tư xây dựng và vốn đầu tư được ban hành rất nhiều như: Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật môi trường… do đó nhiều văn bản có những quy định chưa đồng bộ, còn mâu thuẫn và chồng chéo lên nhau. Do đó Chính Phủ cần có những biện pháp để ban hành đồng bộ các luật và các văn bản dưới luật sao cho tạo lên một cơ chế quản lý điều hành hoạt động đầu tư thống nhất và chặt chẽ, để công tác quản lý đầu tư nói chung và quản lý đầu tư nội ngành KBNN nói riêng mang tính khoa học. 2.4.2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan - Các bộ cần rà soát, sửa đổi một số thông tư đã ban hành để giảm thiểu những hạn chế chồng chéo trong nội dung các thông tư của Bộ Tài Chính. - Dựa trên các luật, Nghị định của Chính phủ, nhanh chóng ban hành kịp thời các thông tư hướng dẫn làm căn cứ thực hiện cho các đơn vị liên quan trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tránh để tình trạng, luật mới ra đời nhưng các cấp vẫn chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể, khiến các đơn vị lúng túng trong quá trình khiển khai thực hiện luật. - Bộ Tài Chính cũng cần tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động của các địa phương trong việc tổ chức, thực hiện đầu tư nhằm phát hiện những sai phạm, vướng mắc và có biện pháp xử lý kịp thời trong quá trình các đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng. Đồng thời, Bộ Tài Chính cũng cần lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan cấp dưới đóng góp cho các thông tư, nghị định để các văn bản do Bộ ban hành trở nên phù hợp và gần với thực tế hơn. 2.4.3. Kiến nghị với các địa phương - Hơn ai hết, địa phương chính là cơ quan hiểu rõ và theo sát nhất tình hình thực hiện đầu tư xây dựng các dự án tại địa phương mình. Do đó các địa phương cần thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra định kỳ các dự án trên địa bàn để kịp thời kịp thời phát hiện ra những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện hoặc những sai phạm. Để có những biện pháp sử lý kịp thời và nhanh chóng báo cáo lên KBNN trung ương để có biện pháp sử lý khi cần thiết. - Các địa phương cũng cần căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu thực sự của địa phương để lập báo cáo kế hoạch vốn chính xác, đầy đủ và hợp lý. Cần xác định xem công trình nào cần đầu tư trước, đầu tư ngay, đầu tư dứt điểm để từ đó lập kế hoạch vốn, tránh tình trạng báo cáo kế hoạch vốn lên cấp trên quá nhiều gây lãng phí trong việc phân bổ vốn và bố trí vốn dàn trải, không tập trung. - Các địa phương cũng cần thực hiện nghiêm túc các quy định của cấp trên giao xuống, tuyệt đối tránh tình trạng trên bảo dưới không nghe. Các địa phương cũng cần nhanh chóng nắm bắt kịp thời những thay đổi thường xuyên trong cơ chế chính sách của nhà nước và của cấp trên. KẾT LUẬN Trong thời gian vừa qua, KBNN đã góp phần cùng toàn ngành Tài chính đạt được những kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý phân phối nguồn lực của đất nước, tạo động lực mạnh mẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng khác cao, góp phần tích cực vào sự phát triển và thực hiện đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Để toàn ngành Tài chính và ngành KBNN đạt được những kết quả to lớn trên là sự đóng góp vô cùng to lớn của hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nội ngành KBNN, nhờ có hoạt động đầu tư này mà các nhu cầu về kho tàng, trụ sở, trang thiết bị, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn ngành đã được đáp ứng. Và với mục tiêu của ngành KBNN tiến tới năm 2020 là xây dựng KBNN thành kho bạc điểm tử, nhiệm vụ đặt ra đối với hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất của toàn ngành KBNN càng trở nên cần thiết và quan trọng để góp phần đưa KBNN thực hiện được những thắng lợi mới trong thời kỳ mới, thời kỳ mà khoa học, CNTT đang phát triển từng ngày. Đề tài “ Đầu tư phát triển hệ thống kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 – 2015 ’’ đã chỉ ra tình hình thực hiện chiến lược đầu tư phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2006 – 2010, từ đó tìm ra các kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống KBNN. Từ việc phân tích và xem xét tình hình thực hiện đầu tư phát triển cơ sở vật chất của giai đoạn trước, từ đó xây dựng chiến lược phát triển của giai đoạn tiếp sau, việc nghiên cứu chiến lược phát triển của giai đoạn trước, rút kinh nghiệp cho giai đoạn sau để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện đầu tư của giai đoạn sau. Hy vọng trong thời gian tới hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nội ngành sẽ đạt hiệu quả ngày càng cao góp phần cùng hệ thống KBNN và toàn ngành Tài Chính hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao. Góp phần đưa phát triển đất nước ta ngày càng giàu mạnh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “ Kinh tế đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân- PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và PGS. TS Từ Quang Phương chủ biên. 2. Kho bạc Nhà nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển, NXB Tài Chính 3. Cẩm nang Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước, NXB Tài Chính 4. Quyết định số 108 ngày 26/08/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ, quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN thực thuộc Bộ Tài Chính. 5. Báo cáo quy hoặch hệ thống KBNN tới năm 2010, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 6. Các báo cáo quy hoạch hàng năm về xây dựng cơ sở vật chất nội ngành của hệ thống KBNN giai đoạn 2005- 2009, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 7. Các báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành hàng năm, giai đoạn 2005- 2009, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 8. Các báo cáo tình hình mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị hàng năm cho hệ thống KBNN, giai đoạn 2005 – 2009, Kho bạc Nhà nước- Vụ tài vụ quản trị 9. Kho bạc Nhà nước (2006), Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, Hà Nội. 10. Quyết định Số: 138/2008/QĐ-TT, ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ về chiến lược phát triển KBNN tới năm 2020. 11. Lê Hùng Sơn (2004), “Bàn về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, (12), 14. 12. Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư năm 2005, các nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định của các bộ hướng dẫn thực hiện các luật. 13. Các văn bản hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước 14. Công văn số 3128/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2005 Về việc ban hành quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị, hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính, Bộ Tài Chính ( 2005) 15. Quyết định số 3853/ QĐ – BTC về việc quy định định mức sử dụng diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của Hệ thống, Tổng cục thuế và Hải Quan, Kho bạc Nhà nước. Bộ Tài Chính. 16. Quyết định số 3123/ QĐ- BTC ngày 18/09/2007 về việc ban hành quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính. Bộ Tài Chính ( 2007 ) 17. Các văn bản chế độ hiện hành liên quan tới kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, quản lý xây dựng cơ bản nội ngành của các cấp có thẩm quyền như: Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng, Kho Bạc nhà nước. . . 18. Nghị định số 99/2007/NĐ- CP ngày 13/06/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Thủ tướng Chính Phủ ( 2007). 19. QĐ 2286 của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Bộ Tài chính. 20. NĐ 12 ngày 12/02/2009 về đầu tư xây dựng công trình. Thủ tướng Chính Phủ (2009 ) 21. QĐ 2286 của Bộ Tài chính ngày 05/07/2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Bộ Tài chính ( 2007 ). 22. NĐ 209 / 2004/ NĐ – CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thủ tướng Chính Phủ ( 2004 ). 23. QĐ 56/ 2008/ QĐ – BTC về việc ban hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN. Bộ Tài chính ( 2008). 24. Thông tư số 33 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 CBCC: Cán bộ công chức CĐT: Chủ đầu tư CNTT: Công nghệ thông tin CSHT: Cơ sở hạ tầng CTMR: Cải tạo mở rộng ĐTKB: Đầu tư Kho Bạc GPMB: Giải Phóng mặt bằng GPMB: Giải phóng mặt bằng KBNN : Kho bạc Nhà nước KTKB: Kế toán Kho bạc NHNN: Ngân hàng Nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước TKKT- TDT: Thiết kế kỹ thuật- Tổng dự toán VĐT: Vốn đầu tư XDCB: Xây dựng cơ bản MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009 29 Bảng 2: Vốn đầu tư trang thiết bị tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 30 Bảng 3: Quy hoạch XDCB hệ thống KBNN giai đoạn 2006 – 2010 32 Bảng 4: Số dự án quy hoạch thực hiện xây dựng mới trong giai đoạn 2006-2010 33 Bảng 5:Số dự án quy hoạch thực hiện xây dựng mở rộng, nâng cấp trong giai đoạn 2006-2010 33 Bảng 6: Phân bổ vốn đầu tư XDCB hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 35 Bảng 7: Kế hoạch vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005 – 2008. 36 Bảng 8: Nhu cầu và phân bổ vốn đầu tư trang thiết bị cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009 41 Bảng 9: Tỷ trọng VĐT phân bổ cho mua sắm và sửa chữa của hệ thống KBNN giai đoạn 2005-2009 43 Bảng 10: Cơ cấu vốn đầu tư mua sắm tài sản mới cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009 44 Bảng 11: Tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm tài sản mới cho hệ thống KBNN giai đoạn 2005 - 2009. 45 Bảng 12: Cơ cấu vốn đầu tư vào sửa chữa tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 2005 – 2009. 46 Bảng 13: Tỷ trọng VĐT sửa chữa tài sản của hệ thống KBNN giai đoạn 47 Bảng 14 :Danh mục các công trình hoàn thành quyết toán năm 2005 58 Bảng 15: Danh mục các công trình hoàn thành quyết toán năm 2006 59 Bảng 16: Danh mục các hạng mục công trình hoàn thành quyết toán năm 2007 60 Bảng 17: Danh mục các hạng mục công trình hoàn thành năm 2008 61 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31270.doc