Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

LỜI MỞ ĐẦU: Thị trường chứng khoán ra là một kênh huy động vốn đầu tư dài hạn đáp ứng nhu cầu cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả thì không thể thiếu yếu tố chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Để góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách theo trật tự, công bằng, hiệu quả và phát triển bền vững cần phải có sự ra đời và hoạt động của các Công ty chứng khoán. Công ty chứng khoá

doc122 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chuyên cung cấp các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Đây là một lĩnh vực còn non trẻ ở Việt Nam và mới trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Vì vậy, công ty chứng khoán cũng có những đặc thù riêng biệt như khi thành lập phải đáp ứng yêu cầu về vốn, bộ máy quản lý không những cần trình độ chuyên môn cao mà còn cần có đạo đức nghề nghiệp và phải có cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại. Công ty chứng khoán ra đời không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ chức phát hành là huy động vốn mà còn có vai trò đối với nhà đầu tư. Công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư có hiệu quả. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn đã giúp em kiểm tra, bổ sung được kiến thức đã theo học ở trường và được tiếp xúc với thực tế nhiều hơn. Công ty Cồ Phần Chứng Khoán Sài Gòn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam cả về vốn điều lệ và doanh thu, hoạt động đầu tư phát triển của công ty luôn được hội đồng đầu tư và ban lãnh đạo quan tâm thích đáng nhưng vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn” . Cơ cấu Chuyên đề gồm có các nội dung sau: Chương I: Cơ sở lý luận về Năng lực cạnh tranh và Đầu tư nâng cao Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Chương II: Thực trạng về đầu tư nâng cao NLCT của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế bài chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót em rất mong nhận được đóng góp để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Nguyễn Thị Thu Hà và các anh chị tại công ty Cồ Phần Chứng Khoán Sài Gòn chi nhánh 25C Trần Bình Trọng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM I CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Chứng khoán Chúng ta thường nghe đến từ chứng khoán nhưng không phải ai cũng biết rõ chứng khoán là gì. Để làm rõ thị trường chứng khoán thì trước hết chúng ta cùng thống nhất khái niệm chứng khoán.Chứng khoán là một loại hàng hóa có thể trao đổi trên thị trường chứng khoán bao gồm thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán không tập trung. Nó bao gồm cổ phiếu(stock), trái phiếu(bond), chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh (derivative). Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu thịnh hành cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Cổ phiếu: Cổ phiếu là một loại chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của công ty và có các quyền sau: Nhận cổ tức Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh của công ty mà mỗi một cổ đông được chia tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của cổ đông. Mức chi trả cũng như hình thức chi trả cổ tức tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và do Hội đổng Quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định Quyền mua cổ phiếu mới Trong quá trình hoạt động, công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. Để bảo vệ quyền lợi của những cổ đông hiện tại, khi phát hành thêm cổ phiếu, công ty thường dành quyền ưu tiên mua thêm cổ phiếu mới cho những cổ đông này, tương ứng với tỉ lệ cổ phần góp vốn của họ thường Quyền bỏ phiếu Trong các cuộc họp Đại hội cổ đông, cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý công ty; bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự Đại hội cổ đông được, cổ đông có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ Quyền tiếp cận thông tin Cổ đông có quyền được thông báo kịp thời mọi diễn biến trong công ty, đặc biệt những tình hình có khả năng tác động mạnh đến giá cổ phiếu. Các báo cáo tài chính định kỳ và các loại thông báo cũng là các thông tin mà cổ có quyền tiếp cận Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, cổ tức và các quyền trên không phải là nguồn lợi duy nhất do cổ phiếu mang lại. Ngoài cổ tức ra, nhiều nhà đầu tư còn kỳ vọng vào một khoản chênh lệnh giữa giá mua cổ phiếu và giá bán cổ phiếu. Tất nhiên, nếu cổ phiếu tăng giá so với thời điểm mua vào thì khi bán ra ta sẽ có lãi, còn ngược lại, nếu cổ phiếu xuống giá thì sẽ lỗ vốn. Tuy nhiên việc lỗ và lãi này chỉ mang tính chất sổ sách nếu bạn chưa bán chứng khoán đi. Về mặt giá trị, bạn vẫn đang sở hữu một tỷ lệ nhất định công ty cổ phần. Như vậy, tổng lợi tức mà bạn kỳ vọng ở cổ phiếu sẽ là cổ tức cộng với khoản chênh lệch giá. Trái phiếu: Trái phiếu là công cụ nợ do cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường trong đó người sở hữu trái phiếu là các trái chủ được cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định. Bản chất phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ của chủ thể phát hành nên trái chủ được hưởng các quyền như một chủ nợ. Họ được ưu tiên thanh toán tiền lãi và hoàn trả tiền gốc khi đơn vị phát hành giải thể hoặc phá sản. Thời gian đáo hạn của trái phiếu là hữu hạn. Chủ thể của trái phiếu ngoài công ty cổ phần còn có các loại hình doanh nghiệp khác, chính quyền các địa phương và chính phủ. Tiền lãi trái phiếu thường ổn định so với mệnh giá. Người ta thường xếp trái phiếu vào loại chứng khoán có thu nhập ổn định. Lãi suất của các loại của trái phiếu tại các thời điểm khác nhau phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường Chứng chỉ quỹ đầu tư Chứng chỉ quỹ đầu tư là một loại chứng khoán do các quỹ đầu tư phát hành nhằm thu hút vốn trên thị trường nhằm đầu tư vào thị trường chứng khoán hay các dạng tài sản khác kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát đối với việc ra quyết định hàng ngày của quỹ 2 Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán (TTCK) là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại. Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường. Có nhiều định nghĩa về thị trường chứng khoán: - Thị trường chứng khoán: Tiếng la tinh là BURSA, nghĩa là cái ví đựng tiền, là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển. Theo chữ Hán là chứng khoán giao dịch sở, sở là chốn, giao dịch là mua bán đổi chác. - Thị trường chứng khoán được định nghĩa theo Longman Dictionary of Business English, 1985 như sau: " An organised market where securities are bought and sold under fixed Rules". Dịch ra tiếng Việt có nghĩa là: " Một thị trường có tổ chức là nơi các chứng khoán được mua bán tuân theo những quy tắc đã được ấn định". Định nghĩa này đưa ra một thuật ngữ là chứng khoán (Securities), cổ phiếu (Share) và trái phiếu (Bond) cũng chính là hai dạng của chứng khoán. Chứng khoán được kết hợp bằng hai từ đồng nghĩa chứng và khoán đều có nghĩa bằng cứ (Evidence). Nhìn chung khái niệm phổ biến về thị trường chứng khoán là : Thị trường chứng khoán là một nới mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, trong đời sống kinh tế, thuật ngữ thị trường chứng khoán đã thoát ly định ban đầu và có thêm nội dung mới. Thật ra, mỗi định nghĩa chỉ cung cấp được một khái niệm tổng quát về một vấn đề nào đó, còn muốn hiểu trọn vẹn vấn đề thì phải nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển lâu dài của nó. Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá như: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động sản.... Điểm đặc biệt là trong những cuộc thương lượng này các thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tương lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện. Những cuộc trao đổi lúc này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số người này tăng lên. Đến cuối thế kỷ 15 "Khu chợ riêng" này trở thành một "thị trường" và thời gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ, họ thống nhất với nhau những quy tắc cho các cuộc thương lượng. Dần dần những quy ước đã được tu bổ hoàn thành những quy tắc có giá trị bắt buộc đối với những người tham gia. Từ đó thị trường chứng khoán bắt đầu hình thành. Buổi họp đầu tiên của giai đoạn này xảy ra năm 1453 trong một lữ quán của gia đình Vanber tại Bruges (Bỉ). Trước lữ quán này có một bảng hiệu vẽ hình ba túi gia với một từ tiếng Pháp "Bourse", tức là "Mậu dịch trường" hay còn gọi là "Sở giao dịch". "Mậu dịch trường" là một bảng hiệu chung, ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của mậu dịch trường: mậu dịch trường hàng hoá, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch trường giá khoán động sản. Đến năm 1547, mậu dịch trường tại thành phồ Bruges bị suy sụp khi Bruges mất hẳn sự phồn vinh vì eo biển dẫn tàu bè vào thị trấn bị cát lấp mất. Mậu dịch trường được dời đến hải cảng Auvers (Bỉ). Mậu dịch trường Auvers phát triển mạnh và từ kinh nghiệm của nó, các mậu dịch ở các nước khác bắt đầu phát triển. Tại London, Pháp, ý, Đức và Bắc Âu các mậu dịch trường khác cũng được thành lập với ít nhiều cải tiến, tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc gia. Sau một thời gian hoạt động, mậu dịch trường không còn phù hợp và không đủ sức cho các giao dịch với ba nội dung hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, giao dịch hàng hoá được tách ra thành "khu thương mại", giao dịch ngoại tệ tách ra thành "thị trường hối đoái", giao dịch giá khoán động sản tách ra thành "thị trường chứng khoán" và các hợp đồng cho tương lai được tách ra thành các "thị trường tương lai". Như vậy, thị trường chứng khoán đã xuất hiện từ thế kỷ 15. Sự hình thành thị trường chứng khoán cũng đồng thời với thị trường hối đoái và các loại thị trường khác. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán thế giới đã trải qua những bước thăng trầm. Thời kì huy hoàng nhất là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929 - được gọi là "ngày thứ năm đen tối", tức là ngày mở đầu cho cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán New York đã làm cho thị trường chứng khoán New York và các thị trường Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản khủng hoảng. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Nhưng rồi "cuộc khủng hoảng tài chính" năm 1987, một lần nữa đã làm cho các thị trường chứng khoán thế giới suy sụp, kiệt quệ, lần này hậu quả của nó rất lớn và nặng nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ sau 2 năm thị trường chứng khoán thế giới lại đi vào ổn định, phát triển và đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế cuả những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Thị trường chứng khoán và các thị trường tài chính nói chung đã trải qua một cuộc cách mạng thực sự trong những năm gần đây do các biến động lớn trong bối cảnh kinh tế, pháp lý hoặc kĩ thuật. Các cuộc cải cách có nhiều hình thức khác nhau như: Cải cách các chế độ thuế nhằm thu hút người có tiền tích luỹ tham gia vào thị trường chứng khoán bằng cách giảm thuế thu nhập đánh vào các khoản đầu tư vào các cổ phiếu. Thành lập một thị trường không chính thức: năm 1983 ở một số nước, thị trường không chính thức đã được thành lập để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tầm cỡ trung bình có thể tham gia trên thị trường chứng khoán như: các điều kiện về hành chính và tài chính được yêu cầu ít hơn là trên thị trường chính thức. Tạo ra các hình thức chứng khoán mới: một loạt các sản phẩm tài chính đã được xây dựng để nhằm đáp ứng tốt hơn hình thức tài trợ qua thị trường chứng khoán cho các nhu cầu của các nhà vay vốn. Phần lớn các sản phẩm mới về chứng khoán này tồn tại dưới hình thức "lai tạo" bằng cách tận dụng các lợi thế của một hình thức pháp lý nào đó mà không có các điểm bất lợi hoặc để kết hợp các ưu điểm của nguồn vốn tự có với các ưu điểm của các chứng khoán đại diện quyền cho vay. Hình thức tư vấn tài chính này không phải lúc nào cũng thu hút được người có tiền tích luỹ. Điều đó giải thích cho tính chất ngắn hạn hay tính khả dụng kém của một số loại chứng khoán không hâm mộ đối với các nhà đầu tư. Hiện đại hoá thị trường vay nợ của Nhà nước để tạo điều kiện cho Nhà nước có thể vay vốn trên các thị trường và để giảm nhẹ bớt chi phí, thị trường tín phiếu kho bạc đã được hiện đại hoá rất nhiều theo mô hình Mỹ: tạo ra tư cách pháp nhân cho các SVT (chuyên gia về các tín phiếu kho bạc), kĩ thuật mới về phát hành và đấu thầu các tín phiếu, đồng nhất các đợt phát hành trái phiếu qua việc phát hành các OAT (rái phiếu kho bạc đồng nhất). Đổi mới kĩ thuật để tạo dựng một cơ cấu đủ hiện đại nhằm đáp ứng với sự phát triển của việc tài trợ phí trung gian hoá, các chức năng của ngành kinh doanh thị trường chứng khoán đã được tin học hoá mạnh mẽ. Hai cải cách lớn nhất về kĩ thuật một mặt liên quan đến sự giao dịch (front-office)và mặt khác liên quan đế việc xử lý hành chính các nghiệp vụ giao dịch (back-office), tạo điều kiện cho việc lưu thông các cổ phiếu giữa các tổ chức thành viên, thông qua các nghiệp vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác. +Thành lập các thị trường biến tướng. Năm 1986, ở Pháp thành lập thị trường MATIF, năm 1987 thành lập thị trường MONEP, các thị trường biến tướng này được lập ra để tạo cho các tổ chức kinh tế và cho các nhà quản lý hồ sơ chứng khoán khả năng phòng ngừa các rủi ro liên quan đến các biến động về cổ phiếu, tỷ lệ lãi suất và tỷ giá hối đoái. Các thị trường này cũng có mục đích tăng vốn khả dụng trên thị trường giao ngay qua các khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Là các thị trường thực sự trong thời đại mới, các thị trường này đã thúc đẩy việc hiện đại hoá giới tài chính và tham gia vào vào cuộc chiến giành ngôi bá chủ tài chính ở châu Âu. 2.1 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán gồm 4 chủ thể là Tổ chức phát hành: Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường vốn. Nhà phát hành chính là người cung cấp chứng khoán và các công cụ thị trường vốn khác ra thị trường. Tổ chức phát hành bao gồm Chính phủ và chính quyền địa phương là các tổ chức phát hành trái phiếu Các doanh nghiệp là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu Các tổ chức tài chính là nhà phát hành cácc ông cụ tại chính như các trái phiếu, chứng chỉ quỹ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ Để phát hành chứng khoán ra công chúng thì các tổ chức phát hành phải thỏa mãn điều kiện và thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nhà đầu tư: Nhà đầu tư chứng khoán là các bao gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư là tổ chức của cả Việt Nam và nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư chứng khoán có đồng thời mang hành vi của nhà đầu tư thuần túy hoặc đầu cơ chứng khoán Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán Các trung gian tài chính Các tổ chức kinh doanh chứng khoán là các tổ chức thực hiện các nghiệp vụ môi giới tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Các cơ quan chức năng thực hiện cấp phép hoạt động cho các tổ chức này đồng thời giám sát hoạt động của các tổ chức nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán Nhóm này bao gồm: Cơ quan quản lý Nhà nước( UBCKNN) Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán Các tổ chức tài trợ chứng khoán - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm… Cơ quan quản lý Nhà nước cụ thể là Bộ Tài chính sẽ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động và phát triển thị trường tài chính trong đó có TTCK. UBCKNN sẽ là đơn vị thực thi các quy định của cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý trên thị trường chứng khoán. Sở giao dịch sẽ là nơi quản lý các tổ chức niêm yết trên Sở và thành viên của Sở là các công ty chứng khoán thành viên. Tổ chức lưu ký thanh toán bù trừ hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán Chức năng huy động vốn cho các tổ chức phát hành Trước đây, khi mà thì trường chứng khoán chưa hình thành, các đơn vị kinh tế chỉ biết huy động vốn thông qua ngân hàng với lãi suất cho vay thay đổi tuỳ theo lãi xuất của thị trường. Ngày nay, khi đã có thị trường chứng khoán ngoài kênh từ ngân hàng thì các đơn vị kể cả nhà nước cũng có thể huy động trực tiếp từ các nguồn tiết kiệm bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Thông qua thị trường chứng khoán các chủ thể phát hành có thể huy động được vốn mà ko bị áp lực trả lãi, khi công ty làm ăn hiệu quả thì thị giá của cổ phiếu của công ty càng tăng làm cho việc huy động vốn càng dê dàng hơn. Chính phủ cũng có thê huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường để lấy tiền chi tiêu cho chính phủ, đầu tư công thay vì phải phát hành thêm tiền tệ dễ gây ra hiện tượng lạm phát. Đa dạng hoá các kênh đầu tư cho dân chúng Khi có thị trường chứng khoán thì người dân sẽ có một kênh đầu tư mới ngoài những kênh đầu tư truyền thống như gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bất động sản, hàng hoá… hay là cất trữ dưới dạng kim khí quý. Thị trường chứng khoán với nhiều loại cổ phiếu với mức độ rủi ro khác nhau, kỳ vọng lợi nhuận khác nhau, thuộc hầu hết các ngành nghề trong xã hội sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư với những khả năng tài chính khác nhau, sở thích đầu tư khác nhau. Điều này làm cho việc sử dụng tiền của người dân được hiệu quả hơn và sẽ thu hút lượng tiền nhàn rỗi đáng kể trong dân vào thị trường sản xuất thông qua thị trường chứng khoán. Không những thế thị trường chứng khoán còn có chức năng là thu hút các nhà đầu tư là các cá nhân, tổ chức nước ngoài có nguồn tài chính khổng lồ cho nền kinh tế Việt Nam. Là công cụ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế, thị trường chứng khoán là một công cụ quan trọng để nhà nước thông qua đó biết được tình hình kinh tế trong hiện tại và tương lai gần để có những chính sách điều chỉnh kinh tế và tiền tệ hợp lý. Ngoài ra, thông qua thị trường chứng khoán chính phủ và các tổ chức công quyền có thể phát hành trái phiếu của mình để huy động cho chi tiêu và đầu tư công mà không phải phát hành thêm tiền ra thị trường là nguyên nhân của lạm phát. Thị trường chứng khoán góp phần điều hoà vốn giữa các ngành kinh tế giúp cho các ngành được phát triền đồng đều Trước hết, vốn thừa ở ngành này sẽ chuyển qua ngành khác thiếu vốn nhờ vào việc bán lại các chứng khoán ở thị trường thứ cấp để thu hồi vốn và mua chứng khoán mới ở thị trường sơ cấp hoặc mua đi bán lại chứng khoán trên thị trường thứ cấp để điều hoà vốn giữa các ngành thừa với ngành thiếu vốn. Hai là, vốn đầu tư vào các ngành thường gắn với hình thái tự nhiên đã định sẵn của các nhà xưởng máy móc thiết bị .v .v nên rất khó chuyển hướng đầu tư. Nhờ vào thị trường chứng khoán mà nhà đầu tư có thể chuyển hướng đầu tư một cách dễ dàng, không cần phải thông qua thị trường hàng hoá, thị trường tín dụng mà bằng cách bán chứng khoán đó cho người khác, thu hồi vốn bằng tiền, chuyển sang mua chứng khoán của ngành đầu tư mới. Nhờ vào vai trò của thị trường chứng khoán mà “tính ỳ” của đầu tư vào sản xuất đã dễ bị phá vỡ, tạo ra những đông năng cho sản xuất và kinh doanh. Cuối cùgn là vốn được tập trung vào ngành nào có lợi nhuận cao đến một lúc nào đó sẽ gây nên hiện tượng thừa vốn của ngành đó, song lại thiếu vốn của ngành khác. Để bình quân hoá lợi nhuận của xã hội, các ngành có lợi nhuận thấp hoặc thiếu vốn phải chọn nhiều phương cách huy động vốn, trong đó có phương cách là phát hành cổ phiếu, trái phiếu mới. Nhờ vào cách này, một mặt doanh nghiệp huy động thêm được vốn, mặt khác thu hút thêm được những nhà đầu tư mới tham gia vào quản lý doanh nghiệp. Vốn, nhân lực và quản lý là động lực cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, là cơ sở cho cạnh tranh lành mạnh giữa các ngành, do đó, chúng đẩy toàn bộ nền kinh tế chuyển động theo hướng xoáy trôn ốc. Thị trường chứng khoán giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp rõ ràng và công khai Thông qua thị trường chứng khoán, các loại hàng hoá niêm yết sẽ được đánh giá. Thị giá của cổ phiếu và lượng cổ phiếu niêm yết cho ta biết giá trị vốn hoá thị trường của doanh nghiệp niêm yết. Điều này cho ta căn cứ để đánh giá doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác trong ngành hoặc các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. II CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm: Công ty chứng khoán là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. và là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Công ty chưng khoán chính là cầu nối giữa cơ quan quản lý với nhà đầu tư và tổ chức phát hành; giữa tổ chức phát hành, niêm yết với nhà đầu tư. Do đặc điểm của CTCK có thể kinh doanh một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định nên có quan điểm phân chia CTCK những loại sau: Công ty môi giới chứng khoán: chỉ thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là công ty chứng khoán chủ yếu thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá Công ty kinh doanh chứng khoán: đây là công ty chủ yếu thực hiện đầu tư chứng khoán qua nghiệp vụ tự doanh với vai trò như một nhà đầu tư chuyên nghiệp Công ty trái phiếu; là công ty chứng khoán chuyên thực hiện việc mua bán trái phiếu kiếm lợi nhuận Công ty chứng khoán phi tập trung là công ty chứng khoán chủ yếu hoạt động trên thị trường chứng khoán phi tập trung Hiện tại thì tại Việt Nam các công ty chứng khoán thường hoạt động trên rất nhiều hoạt động như hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh chứng khóan, hoạt động kinh doanh trái phiếu…tùy thuộc vào mức vốn điều lệ và chính sách hoạt động của công ty 2 Loại hình tổ chức và cơ cấu của công ty chứng khoán 2.1 Loại hình tổ chức của công ty chứng khoán Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán là: công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông Cổ đông chỉ chịu trahcs nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào trong doanh nghiệp Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài công chúng và có thể niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tập trung Công ty hợp danh Là loại hình công ty có từ 2 chủ sở hữu trở lên Thành viên của công ty hợp danh gồm có: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty thì chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào Công ty TNHH Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác cảu doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vốn vào doang nghiệp Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu Do có nhiều ưu điểm nên hai loại hình tổ chức công ty là CTCP và công ty TNHH nên hiện nay các công ty chứng khoán chủ yêu tổ chức theo hai loại hình công ty trên 2.2 Cơ cấu của công ty chứng khoán Cơ cấu của công ty chứng khoán phụ thuộc vào các loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia thành 2 nhóm là khối nghiệp vụ và khối phụ trợ Khối nghiệp vụ(front office) là khối thực hiên các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Tương ứng với các nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có những bộ phận phòng ban nhất định: Phòng môi giới Phòng tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành Phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư Phòng tư vấn tài chính và đầu tư Phòng ký quỹ Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tông hợp các nghiệp vụ vào trong một bộ phận Khối phụ trợ( back office) là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nhưng nó có thể không thể thiếu được trong vận hàng của công ty chứng khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. khối này bao gồm các bộ phận như sau Phòng nghiên cứu và phát triển Phòng phân tích và thông tin thị trường Phòng kế hoạch công ty Phòng phát triển sản phẩm Phòng công nghệ tin học(IT) Phòng pháp chế Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ Phòng ngân quỹ, ký quỹ Phòng tổng hợp và hành chính nhân sự Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vây, do mức độ phát triển của công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong va ngoài nước, văn phòng đại lý…. 3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 3.1 nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. theo đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định thì hoạt động môi giới sẽ trở thành người san sẻ động viên hay chia vui cùng nhà đầu tư, giúp đỡ nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn nhất có thể. 3.2 Tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua và bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chê giao dịch trên SGDCK hoặc thì trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theoc cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò tạo lập thị trường ( Market maker), nắm giữ số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch mệnh giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vừa phục vụ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư bên ngoài đồng thời cũng vừa phục vụ chính bản thân mình. Do vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và giao dịch cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước. Thậm chí tại một số nước họ còn quy định riêng thành 2 loại hình công ty chứng khoán, công ty chứng khoán là công ty môi giới thì chỉ làm nhiệm vụ môi giới còn công ty chứng khoán là công ty tự doanh thỉ chỉ làm nhiệm vụ tự doanh chứng khoán. Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hang để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty thực hiện bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi pahir có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt là trong vai trò của các nhà tạo lập thị trường. 3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Để thực hiện thành công các đợt cháo bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phá hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng số doanh thu của công ty chứng khoán. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán trong giai đoạn đầu sạu khi phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán không chỉ có các công ty chứng khoán mà có cả các định chế tài chính là các ngân hàng đầu tư nhưng thông thường thì các công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành sau đó chuyển chứng khoán cho các công ty chứng khoán phân phối. Hiện nay có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau: Bảo lãnh cam kết chắc chắn Bảo lãnh cố gắng tổi đa Bảo lãnh tất cả hoặc không 3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lời cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng ghiệp vụ tư vấn đầu tư mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu. 3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình._. huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. 3.6 Các nghiệp vụ phụ trợ Lưu ký chứng khoán Quản lý thu nhập của khách hàng Nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ quản lý quỹ 4 Vai trò của công ty chứng khoán 4.1 Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào thì trường chứng khoán của các tôt chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các chủ thể phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành. Và khi thực hiện công việc này công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. 4.2 Đối với nhà đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí . tuy nhiên, với hàng hóa đặc thù như chứng khoán thì sự biến động giá chứng khoán là rất thường xuyên, mức độ rủi ro cao sẽ làm nhà đầu tư mất nhiều tiền của và chi phí để nghiên cứu chứng khoán trước khi ra quyết định đầu tư. Nhưng thông qua công ty chứng khoán, với đội ngũ nhân lực chuyên môn có chất lượng cao, có uy tín nghề nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư tăng hiệu quả của việc quyết định đầu tư. 4.3 Đối với thị trường chứng khoán Đối với thị trường chứng khoán thì công ty chứng khoán có hai vai trò chính là: Góp phần tạo lập thị trường về giá cả. giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán chứng khoán phải thông qua các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên của chứng khoán. Chính vì thế mà giá của tất cả các chứng khoán đều có sự đánh giá của các công ty chứng khoán. Các công ty còn thể hiện vai trò lớn hơn khi họ tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ các giao dịch nhất định để tạo lập thị trường. Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì các công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa,các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này có thể làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. 4.4 Đối với cơ quan quản lý thị trường Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian bán chứng khoán và thực hiên các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của cơ quản quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu và công ty phát hành…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán. 5 Đầu tư phát triển tại công ty chứng khoán và sự cần thiết phải đầu tư phát triển 5.1 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của công ty chứng khoán Sự phát triển của công ty chứng khoán được đánh giá thông qua các tiêu chí phát triển bao gồm : Trình độ tổ chức, quản lý của công ty chứng khoán Đây được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, có tổ chức tốt CTCK sẽ làm tốt mọi công việc. Nếu các yếu tố khác tốt mà tổ chức quản lý tồi thì hoạt động của CTCK chắc chắn không đạt hiệu quả. Nguồn lực của công ty chứng khoán: Các nguồn lực bao gồm vốn, nhân lực, cơ sở vật chất- kỹ thuật Hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người càng cao hơn, vì vậy nhờ có hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường giúp công ty phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Các dịch vụ đi kèm Thị phần của công ty Một CTCK càng phát triển thì thị phần càng lớn và ngược lại, thị phần nhỏ do chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh chưa hiệu quả vì vậy mà chất lượng sản phẩm dịch vụ kém và không ổn định, chưa tiếp cận được với nhu cầu của khách hàng… 5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty chứng khoán 5.2.1. Sự phát triển của Thị trường chứng khoán Một thị trường Chứng khoán phát triển khi nó được vận hành trong một môi trường pháp lý thống nhất, các hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường điều được điều chỉnh, và trên thị trường phải có nhiều hàng hóa để giao dịch để nó thực sự là một kênh huy động vốn có hiệu quả của nền kinh tế. Sự tác động của TTCK và CTCK luôn có 2 chiều, sự phát triển của TTCK ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK và ngược lại các CTCK là một chủ thể phục vụ đắc lực vì mục tiêu phát triển của mình và của cả thị trường. Thêm vào đó thì việc TTCK phát triến sẽ tạo điều kiện cho các CTCK có một địa bàn đủ lớn để ra sức đầu tư công nghệ và đội ngũ nhân viên có trình độ cao, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ nhằm mở rộng thị phần. 5.2.2. Nhân tố về môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước Thị trường chứng khoán là 1 hình thức thị trường đặc biệt nơi diễn ra các giao dịch hàng hóa là các tài sản tài chính. TTCK có cấu trúc và cơ chế giao dịch phức tạp thể hiện sự khăng khít và liên hoàn của toàn thị trường. Chính vì điều này mà thị trường chứng khoán cần có một trình độ tổ chức cao và chịu sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Khi có một môi trường pháp lý hoàn thiện và đồng bộ, thống nhất sẽ thúc đẩy các chủ thể tham gia thị trường yên tâm hơn, điều này là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán. Khi tham gia thị trường chứng khoán các CTCK, tổ chức phát hành và các định chế tài chính khác cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật về chứng khoán quy định như vấn đề về vốn, về hoạt động kinh doanh có lãi đối với tổ chức phát hành,…Nhờ có các quy định chặt chẽ và thống nhất đồng bộ của pháp luật tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời ngăn cản các CTCK không đủ tiêu chuẩn được tham gia thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư và các công ty chứng khoán đủ tiêu chuẩn. Ngoài ra các chính sách của Nhà nước cũng quy định chặt chẽ về chế độ công bố thông tin của các chủ thể phát hành cũng như là các công ty chứng khoán như việc cuối năm tài chính các tổ chức phát hành tiến hành báo cáo tài chính và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thông báo kế hoạch của công ty và tỉ lệ chia cổ tức…điều này đang tạo ra một cơ chế giám sát, kiểm soát các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán và tạo ra cho các hoạt động được lành mạnh đảm bảo nguyên tắc của thị trường chứng khoán là công khai, công bằng và minh bạch. Các chính sách vĩ mô khác cũng tác động mạnh mẽ đên hoạt động của thị trường chứng khoán và gián tiếp tác động tới các công ty chứng khoán. Vì các tổ chức tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán hoạt động trên nhiều ngành và lĩnh vực nên chính sách nới lỏng hay thắt chặt điều làm cho các nhà đầu tư không yên tâm. 5.2.3. Nhân tố đối thủ cạnh tranh Một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh chính là động lực của sự phát triển trong tương lai. Giữa các công ty chứng khoán đang diễn ra sự cạnh tranh gay găt nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rông thị trường và tăng thị phần. Và cuộc cạnh tranh này càng trở nên mạnh mẽ khi thị trường chứng khoán phát triển, điều này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các công ty chứng khoán không ngừng đưa ra các dịch vụ sản phẩm tốt nhất để phục vụ nhằm thu hút khách hàng. Các công ty chứng khoán phải cạnh tranh với các công ty đã và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực vì thực tế các công ty này đã có được một thị phần đáng kể và có cả kinh nghiệm hoạt động. Các đối thủ cạnh tranh này đang trực tiếp cạnh tranh tác động đến chất lượng hoạt động và là mối lo lắng của các công ty chứng khoán khác. Bên cạnh đó các công ty chứng khoán mới cũng là một đối thủ cạnh tranh được chú ý vì đa phần các công ty này có vốn lớn họ đầu tư vào cơ sở vật chất và các phần mềm hiện đại, các công ty này luôn có các chính sách ưu đãi nhằm thu hút người tài của các công ty khác tới làm việc cho mình. Trong một môi trường cạnh tranh như vậy thì vừa tạo ra khó khăn nhưng cũng thúc đẩy phát triển, các CTCK không ngừng nâng cao tiềm lực nội tại trong quá trình hoạt động, nếu công ty nào không tuân theo quy luật này sẽ sớm bị đào thải ra khỏi thị trường và một công ty khác lại ra đời với các cơ hội và thách thức mới. 5.2.4. Nhân tố khách hàng Khi một doanh nghiệp ra đời thì nhân tố khách hàng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và đối với công ty Chứng khoán thì công chúng đầu tư là trọng tâm sự cạnh tranh và là động lực thúc đẩy các CTCK phải nâng. Để tiếp cận khách hàng thì yêu cầu đối với các CTCK là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất. Đối tượng khách hàng của CTCK là khá đa dạng, họ có thể là cá nhân hoặc tổ chức với kiến thức về chứng khoán là khác nhau. Vì vậy bộ sản phẩm dịch vụ của các công ty chứng khoán không chỉ giúp họ tiếp cận với thị trường để ra quyết định chính xác mà còn giảm rủi ro trong quyết định đầu tư của mình. Một nguyên tắc trong hoạt động công ty chứng khoán là cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho khách hàng đối với các hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán; Sớm nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ, đảm bảo diện tích Phòng giao dịch phục vụ khách hàng. 5.2.5. Nhân tố nguồn lực Hiện nay, trong xu thế hội nhập đòi hỏi sự phát huy nội lực đến mức cao nhất của từng thành viên của thị trường Chứng khoán trong đó có các công ty chứng khoán cùng với sự hoàn thiện trong cơ chế chính sách, hệ thống văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý. Phát triển nội lực nội lực tại công ty chứng khoán là việc xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cùng với hoạt động hiệu quả của ban giám đốc điều hành. Trên thực tế hiện có rất nhiều công ty vẫn chưa trọng đến việc thay đổi hệ thống quản lý trong sự phát triển của công ty mình nên vẫn chưa huy động hết các nguồn lực nhằm phát triển mở rộng quy mô. Mỗi một công ty chứng khoán có những đặc điểm chung và những đặc điểm riêng vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các CTCK bên cạnh tiếp cận với các nhân tố khách quan thì công ty cũng cần chú trọng phát huy các yếu tố về nội lực như về nguồn lực, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, và chiến lược kinh doanh. Nguồn lực của công ty chứng khoán bao gồm vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật. Vốn là một nguồn lực cần phải có trước tiên vì chỉ khi có vốn thì với đáp ứng điều kiện để thành lập và đưa công ty vào hoạt động. Một công ty có năng lực cạnh tranh là công ty có vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, và khi có vốn thì công ty cần có kế hoạch sử dụng đồng vốn đó đi đầu tư vào con người vào cở sơ vật chất một cách có hiệu quả. Nhân lực là một nguồn cũng rất quan trọng vì nó sáng tạo ra các nguồn khác. Khi có được một nguồn nhân lực có trình độ, thì việc thu hút tiếp cận khách hàng được coi là một trong những biện pháp làm tăng hình ảnh của công ty trong mắt của khách hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính luôn được đầu tư rất lớn, vì khi các khách hàng đến với các dịch vụ của doanh nghiệp việc tạo sự tin tưởng là rất quan trọng, khi khách hàng nhìn vào cơ sở vật chất tốt chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng về tài chính và có nhiều tiện ích hơn thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Vì vậy mà nguồn lực và con người được nằm trong các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. 5.2.6.Nhân tố chiến lược kinh doanh của công ty chứng khoán Mỗi công ty chứng khoán có các đặc điểm riêng và vì vậy có những chiến lược kinh doanh là khác nhau. Tuy nhiên các chiến lược này đều có vai trò giống nhau là tác động trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và con đường phát triển trong tương lai của công ty chứng khoán . Các chiến lược kinh doanh thường được xây dựng và việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược là biện pháp đảm bảo tính cạnh tranh của công ty một cách lâu dài và ổn định. Trong các điều kiện khác nhau của thị trường thì công ty cũng xây dựng các biện pháp đối diện với các biến động đó, vì vậy nhìn chung thì mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều hướng tới các mục tiêu đã định và kiên đinh theo nó. 5.3 Sự cần thiết phải đầu tư phát triển Thị trường chứng khoán thế giới đã phát triển từ lâu xong thị trường chứng khoán Việt Nam mới phát triển ở giai đoạn đầu. Vấn đề cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán diễn ra phổ biến và gay gắt giữa các công ty chứng khoán trong nước và cho dù đó là thị trường sơ khai hay thị trường phát triển. Thêm vào đó trong điều kiện toàn cầu hóa là quy luật phát triển tất yếu, khách quan của tiến bộ xã hội loài người. Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế buộc chúng ta phải cam kết với các tổ chức quốc tế đã tạo ra những thuận lợi và thách thức đối với cả nền kinh tế nói chung và các CTCK nói riêng. Quá trình hội nhập của các quốc gia diễn ra mạnh mẽ thì sẽ đồng nghĩa với việc các quy định mang tinh chất giới hạn hành chính trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ngày càng được nới lỏng thậm chí là bãi bỏ để cho phù hợp với xu hướng mới, trong xu thế đó thì việc lĩnh vực tài chính ngân hàng trong nước đang gặp niều thách thức . TTCK là một nhân tố không thể thiếu nhắm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và chuẩn bị cho quá trình hội nhập. Nhằm xây dựng một TTCK phát triển thì bên cạnh việc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp để gia tăng số lượng hàng hóa tham gia trên TTCK, Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thống nhất, ổn định thì việc đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK thông qua hoạt động đầu tư có đáp ứng các yêu cầu của xu thế hội nhập là rất quan trọng. Bởi khi nền kinh tế tham gia hội nhập thì sự cạnh tranh không chỉ là chuyện cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong nước mà còn cạnh tranh mạnh mẽ giữa các CTCK trong nước với các CTCK liên doanh, các CTCK nước ngoài. Như vậy vấn đề đầu tư phát triển của các công ty chứng khoán được coi là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển bền vững . Và trong mỗi giai đoạn thì mỗi công ty chứng khoán lại có một chiến lược đầu tư khác nhau. Tuy nhiên mỗi công ty có một chiến lược phát triển riêng dựa vào thế mạnh của mình hay nói cách khác thế mạnh này được dựa trên các yếu tố như vốn, công nghệ, tư duy chiến lược, hệ thống quản trị, chất lượng dịch vụ, mạng lưới đối tác chiến lược. Và trong ngành dịch vụ kinh doanh chứng khoán thì việc quan trọng đó là mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và trình độ chuyên môn của đội ngũ hành nghề bởi vì đây là ngành luôn đòi hỏi sự nhanh chóng, đầy đủ và chuẩn xác về thông tin, tính kịp thời trong phản ứng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Hoạt động đầu tư phát triển của CTCK bao gồm các nội dung như đầu tư vào nguồn nhân lực, cơ sở vậy chất, đầu tư vào hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường. Trong số đó thì chiến lược đầu tư vào công nghệ hiện đại được coi là chìa khóa cho sự phát triển của các CTCK về mặt chất lượng dịch vụ, để tạo ra sự vượt trội trong chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, các công nghệ viễn thông và xử lý thông tin lại được đem ra ứng dụng để nâng cấp các dịch vụ hiện tại, cũng như để thực hiện cung ứng các dịch vụ mới. Về không gian và thời gian, công nghệ hiện đại giúp cho CTCK đáp ứng được sự đòi hỏi của khách hàng về sự nhanh chóng, kịp thời hay hạn chế bởi khoảng cách địa lý. 5.4 Nội dung đầu tư phát triển tại các công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một công ty cũng cần đầu tư phát triển như các công ty khác với những nội dung đầu tư như: Đầu tư vào tài sản cố định Đầu tư vào nguồn ngân lực Đầu tư vào Marketing và PR… Đầu tư khác 5.5 Đặc điểm đầu tư phát triển trong các công ty chứng khoán Tuy nhiên, chứng khoán là một ngành công nghiệp dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính. Để hoạt động thì công ty không cần đầu tư nhiều vào tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, phương tiện vận tải, nhà xưởng…Thế nhưng công ty chứng khoán lại cần đầu tư mạnh vào tài sản cố định vô hình như các phần mềm ứng dụng hiện đại, các giải pháp giao dịch tốt thường do các nhà cung cấp độc quyền nước ngoài. Không những thế các phần mềm và giải pháp giao dịch này cần thường xuyên nâng cấp và thay thế để hòa nhịp với sự phát triển công nghệ trong ngành chứng khoán trong xu hướng hòa nhập với thế giới hiện nay. Điều này làm cho chi phí đầu tư vào tài sản cố định vô hình khá lớn trong tổng đầu tư vào tài sản cố định. Mặc dù phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định ban đầu nhưng công ty chưa chắc đã thu hút được nhiều khách hàng trong các dịch vụ chứng khoán cũng như có thể tự doanh tốt. Tất cả các hoạt động này chỉ có thể đạt được kết quả cao khi công ty thu hút được đội ngũ nhân lực có chất lượng cao. Chỉ khi nào yếu tố công nghệ tốt được kết hợp với đội ngũ nhân lực chất lượng cao thì một công ty chứng khoán mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong thị trường khắc nghiệt với nhiều nhân tố rủi ro Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI) I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI) 1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn( SSI) 1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty Song song với quá trình phát triển mở rộng và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với các nước trên thế giới thì nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt là Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nước phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Vì vậy, Việt Nam cần phải có chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và thị trường chứng khoán tất yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh tế. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/200 và hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Song với quá trình hình thành của thị trường chứng khoán Việt Nam thì Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn( SSI) cũng được ra đời A. Giới thiệu chung về công ty - Tên gọi công ty : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn - Tên tiếng anh : Saigon Securities Inc - Tên giao dịch : SSI - Địa chỉ : 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - Điện thoại :( 84.8) 8 3242897 Fax : (84.8) 8 242997 - Ngành nghề kinh doanh: Môi giới chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán Tự doanh chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán - Sản phẩm và dịch vụ chính: Môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp( tư vấn CPH, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành…) tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hội sở: số 056679 do sở Kế Hoạch Đầu Tp Hồ Chí Minh cấp ngày30/12/1999 - Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán : số 03/GPHĐKD do uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp ngày 05/04/2000. Giấy phép điều chỉnh số 81/UBCK-GPDCCTCK do uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp ngày 05/10/2007 - Quyết định số 276/QĐ-UBCK ngày 25/04/2007 về việc chấp thuận hay đổi địa chỉ trụ sở chính Công Ty Chứng Khoán Sài Gòn - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chi nhánh CTCK SG tại Hà Nội tại 1C Ngô Quyền Hà Nội số 0113000160 do sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp, Hà Nội cấp - Quyết định số 08/QĐ- UBCK ngày11/10/2007 của chủ tịch UBCKNN về việc chấp thuận cho mở chi nhánh Trần Bình Trọng tại 25 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Quyết định số 282/QĐ- UBCK ngày27/04/2007 của chủ tịch UBCKNN về việc chấp thuận cho mở chi nhánh Nguyễn Công Trứ tại địa chỉ 180-182 Nguyễn Công Trứ, Q1, Tp HCM - Quyết định số 277/QĐ- UBCK ngày25/04/2007 của chủ tịch UBCKNN về việc chấp thuận cho mở chi nhánh Hải Phòng tại 22 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng - Mã số thuế : 030 1955 155 - SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 056679 do sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp HCM cấp ngày 30/12/1999, vốn điều lệ ban đầu 6tỷ đồng. - SSI là công ty chứng khoán đầu tiên tại thành phố HCM, SSI đồng thời là thành viên của hai Tung tâm giao dịch chứng khoán: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp HCM. - 05/04/2000 SSI được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán với nghiệp vụ mỗi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán. - 02/2001 SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng - 07/2001 SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng với 4 nghiệp vụ chính là: Tư vấn đầu tư, môi giới, tự doanh và lưu ký chứng khoán - 09/07/2002: Mở chi nhánh Hà Nội, mở rộng hoạt động từ bắc vào nam - 4/2004: SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng - 02/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng, với 5 nghiệp vụ chính là: tư vấn đầu tư, tự doanh, môi giới , lưu ký chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư - 6/2005 SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ xung nghiệp vụ bảo lãnhphát hành - 02/2006 SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng - 05/2006 SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, trở thành công ty chứng khoán có vốn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời điểm đó - 09/2006 SSI tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng - 11/2006 hoàn thành đợt phát hành 500 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu chuyển đổi - 07/2007SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng - 09/2007 SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi cho cổ đông chiến lược là ngân hàng ANZ 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 1.2.1. Chi nhánh của công ty Hiện tại SSI có : - 01 Hội sở tại 72 Nguyễn Huệ, Q1, Tp HCM - 01 chi nhánh Nguyễn Công Trứ tại 180-182 Nguyễn Công Trứ, Q1,Tp HCM - 01 Chi nhánh 1C Ngô Quyền, Hà Nội - 01 Chi nhánh Trần Bình Trọng tại 25 Trần Bình Trọng, Hà Nội - 01 Chi nhánh Hải Phòng tại 22 Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, Hải Phòng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Đại hội cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề thuộc nhiềm vụ và quyền hạn được pháp luật và SSI quy định. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị gồm: Nguyễn Duy Hưng – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc. Ông Hưng là người sáng lập SSI. Ngô Văn Điểm – Uỷ viên Hội đồng quản trị. Ông Điểm có bề dày kinh nghiệm 31 năm làm việc trong lĩnh vực đầu tư trong nước và nước ngoài, cải cách doanh nghiệp nhà nước, phát triển khu công nghiệp và hội nhập kinh tế ở các chức vụ trung, cao cấp trong các cơ quan của Chính phủ. Ông đã từng đảm nhiệm các vị trí như Chánh Văn phòng Uỷ Ban Nhà nước về Hợp tác đầu tư, Vụ trưởng Hội đồng thẩm định nhà nước, Vụ trưởng  Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và Phó trưởng ban Ban nghiên cứu của Thủ tướng đặt tại Văn phòng Chính phủ. Ông Điểm tốt nghiệp Đại học tổng hợp Leipzig và là tiến sĩ kinh tế Đại học Martin Luther University Halle tại Đức. Akihiko Kanamura – Uỷ viên Hội đồng quản trị. Ông Akihiko Kanamura hiện đang là giám đốc của công ty chứng khoán Daiwa SMBC, trưởng khu vực Nam Á và Châu Đại Dương, Giám đốc Công ty chứng khoán Daiwa SMBC Singapore, Chứng khoán Daiwa SMBC Future- một ngân hàng đầu tư hàng đầu của Nhật Bản. Là thành viên kỳ cựu của ngành ngân hàng Nhật Bản, ông Kanamura đã gắn bó với công ty chứng khoán Daiwa từ năm 1983 và đã lần lượt đảm đương nhiều vị trí khác nhau trong công ty. Năm 2006, dưới sự lãnh đạo của ông, công ty chứng khoán Daiwa SMBC được đứng đầu bảng các công ty kinh doanh trái phiếu nội địa và bảng xếp hạng đấu thầu trái phiếu chính phủ Nhật Bản. Ông Akihiko Kanamura có bằng cử nhân thương mại của đại học Doshisha, Nhật Bản. Nguyễn Hồng Nam – Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc. Ông Nam là nhà quản lý doanh nghiệp thành công trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Ông Nam có bằng Thạc sĩ Khoa học tại Trường Đại học Bách khoa Lugansk – Ukraina. Gilles Planté - Ủy viên Hội đồng quản trị. Ông Plante hiện nay đang làm Giám đốc điều hành thị trường vốn, kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau từ ngoại hối, vốn, hàng hóa và sản phẩm phái sinh tại Ngân hàng đầu tư ANZ, thành viên của Tập đoàn tài chính ANZ. Ông có nhiều năm kinh nghiệm làm Quản lý khu vực của bộ phận kinh doanh quyền cho Credit Suisse trước khi gia nhập ANZ. Ông là thạc sỹ Tài chính Quốc tế. Hội đồng quản trị của SSI, có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của SSI, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ. Hội đồng quản trị SSI hiện có 5 người gồm 1 chủ tịch và 4 uỷ viên. ĐHĐCĐ thường niên năm 2007 đã phê chuẩn việc miễn nhiệm của hai ông James William Lewis và ông Phạm Mạnh Hùng theo đơn từ nhiềmj của hai ông này. Đại hội đã bầu bổ xung ông Ngô Văn Điểm, ông Tátuoka Toỵoi và 1 thành viên còn lại dự kiến là đại diện của đối tác chiến lược vào họi đoòng quản trị . Đến tháng 10/2007, ngân hàng ANZ, cổ đông chiến lược của SSI, đã chỉ định ông Gilles Planté là đại diện của ngân hàng ANZ trong hội đồng quản trị của công ty Ban giám đốc 1. Tổng giám đốc – Ông Nguyễn Duy Hưng. Ông Hưng là người sáng lập SSI. 2. Phó Tổng Giám đốc – Ông Nguyễn Hồng Nam. Ông Nam là người lãnh đạo thành công trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Ông Nam có bằng thạc sĩ của trường đại học Luganisk – Ukraina Univesity. Ban điều hành các bộ phận/khối 1. Giám đốc Tài chính –  Bà Nguyễn Thị Thanh Hà.  Bà Hà có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài ING Barings tại Việt nam và Ngân hàng VID Public trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và tín dụng. Bà Hà là thạc sĩ ngành ngân hàng và tài chính của trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 2. Giám đốc Dịch vụ Ngân hàng đầu tư, Trợ lý Chủ tịch HĐQT/TGĐ – Bà Nguyễn Thanh Hương. Bà Hương là cử nhân trường Đại học quốc gia, thạc sỹ ngành tài chính và ngân  hàng của trường Paris Daulphine và trường ESCP EAP Pháp, được đào tạo về nghiệp vụ Ngân hàng đầu tư tại Singapore và Anh. Bà Hương có 13 năm kinh nghiệm làm việc tại các ngân hàng quốc tế lớn, nắm giữ các vị trí chủ chốt trong bộ phận Tài Chính Doanh Nghiệp, Phát triển kinh doanh Doanh nghiệp và Định chế tài chính, Giám sát hoạt động quỹ đầu tư; là người đặt viên gạch đầu tiên và dẫn dắt bộ phận Ngân Hàng đầu tư của Ngân hàng HSBC tại Việt nam. Bà Hương đã tham gia vào nhiều giao dịch trên thị trường vốn của các tập đoàn nhà nước lớn. 3. Giám đốc Dịch vụ Chứng khoán – Ông Bùi Thế Tân.  Ông Tân có kiến thức và hiểu biết rộng trong các lĩnh vực ngân hàng và thị trường chứng khoán, là một trong những người đầu tiên được cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Trước khi gia nhập SSI năm 2000, ông Tân đã có kinh nghiệm làm việc tại Bộ phận Kinh doanh tiền tệ Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi. Ông Tân là cử nhân tài chính – ngân hàng. 4. Giám đốc Phát triển hệ thống kiêm Giám đốc Chi nhánh Hà Nội - Ông Nguyễn Hoài Anh. Ông Hoài Anh có 19 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong ngành ngân hàng và có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng hệ thống, quản lý hệ thống và quản trị rủi ro. Ông Hoài Anh là cử nhân kinh tế.  5. Giám đối Phân tích và Tư vấn đầu tư, Trợ lý Chủ tịch HĐQT/TGĐ – Bà Lê Lệ Hằng. Bà Hằng đã có 8 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí chuyên gia phân tích cho công ty Quản lý quỹ W.P Steward (Mỹ), một công ty quản lý 5 tỷ USD. Bà Hằng có bằng cử nhân về kế toán và bằng thạc sĩ tài chính của trường American University, USA. Có seri 7 và 24. 6. Trưởng phòng Luật, Kiểm soát nội bộ - Ông Nguyễn Kim Long. Ông Long là luật sư thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Ông đã tham gia SSI từ năm 2003 và phụ trách kiểm soát tuân thủ pháp luật tại SSI. Ông cũng có nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật về quản trị nội bộ, cổ phần hóa, phát hành và niêm yết chứng khoán cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp dân doanh trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 7. Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ - Ông Trần Dương Anh Việt. Ông Việt đã tốt nghiệp đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm._. Hạn chế trong đầu tư xét theo các nghiệp vụ 2.1 Nghiệp vụ môi giới Năm 2008, thị phần môi giới của SSI tuy dẫn đầu thị trường với khoảng 14,5% nhưng đã có sự giảm mạnh về tỷ lệ so với năm trước. Bảng 8: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI so với các công ty khác CTCK 2005(%) 2006(%) 2007(%) 2008 SSI 18,6 19,09 20.3 14.5 TSC 6,20 7 7,7 4.8 BSC 17.09 18.87 18.96 Dưới 4% BVSC 20,3 21,4 21,65 7.9 Nguyên nhân Trong thời gian qua các công ty chứng khoán liên tục được thành lập. Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 100 công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động. Lượng công ty chứng khoán đông đảo làm tăng sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, phí dịch vụ và làm ảnh hưởng đến thị phần của SSI mặc dù có sự gia tăng về lượng tài khoản giao dịch. 2.2 Đầu tư vào nghiệp vụ tự doanh Tự doanh chứng khoán của công ty có sự giảm sút trong năm 2008. Phản ứng với khủng hoảng của công ty còn chưa nhanh trong đầu tư cổ phiếu trong tình trạng thị trường đi xuống. Nguyên nhân: Phần lớn tự doanh đầu tư vào cổ phiếu của công ty đều bị lỗ nặng. Phần lợi nhuận công ty có được là do công ty mua trái phiếu trên thị trường khi các nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều 2.3 Đầu tư vào nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Doanh thu từ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của SSI còn chưa cao, đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Nguyên nhân: Tổng giá trị Các công ty phát hành chứng khoán của Việt Nam còn chưa cao, thị phần của SSI trong bảo lãnh phát hành cũng chưa nhiều so với toàn bộ lượng phát hành của các công ty chứng khoán khác trên thị trường. 2.4 Đầu tư vào nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng giống như nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, doanh thu từ nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của SSI cũng không cao. Doanh thu này chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Nguyên nhân: Lượng khách hàng có nhu cầu tư vấn đầu tư tại Việt Nam còn chưa cao, Tổng giá trị giao dịch cũng không nhiều. Khi doanh thu từ hoạt động này có dấu hiệu tăng trong năm 2007 thì sang năm 2008 lại bị giảm sút mạnh do thị trường chứng khoán đi xuống. 2.5 Đầu tư vào nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp Giống như nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI cũng có doanh thu không cao và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Nguyên nhân: Quy mô thị trường nhỏ cả về số lượng các công ty và giá trị vốn hóa thị trường các công ty. Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN I. BỨC TRANH TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Trong quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, khi nền kinh tế càng phát triển mạnh thì lượng vốn huy động cho phát triển kinh tế càng tăng lên. Khi nhu cầu huy động vốn tăng cao đến một mức độ nào đó sẽ kéo theo sự phát triển của thị trường vốn. Trong thị trường vốn thì thị thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng nhất và sự ra đời của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế tại mỗi một quốc gia. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, sau khi thực hiện chính sách mở cửa từ năm 1986 làm cho kinh tế liên tục tăng trường và phát triển. Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các Viện nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ.            Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo bước đi thích hợp. Theo sự uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới… Tuy nhiên, với tư cách là một tổ chức thuộc NHNN nên phạm vi nghiên cứu, xây dựng đề án và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức. sự kiện Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là SAM và REE với số điểm ban đầu là 100 điểm đã đánh dấu sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cho đến thời điểm tháng Quy mô hoạt động của TTCK từng bước được mở rộng. Từ chỗ chỉ có 5 loại cổ phiếu và 2 loại trái phiếu Chính phủ với tổng giá trị niêm yết toàn thị trường khoảng 1.000 tỷ đồng đến năm 2003 đã có 23 loại cổ phiếu, 2 loại trái phiếu công ty và gần 100 loại trái phiếu Chính phủ với tổng giá trị niêm yết lên đến hơn 12.500 tỷ đồng. Sự mở rộng của thị trường còn được ghi nhận ở sự tăng lên của các công ty chứng khoán (CTCK), sự xuất hiện của công ty quản lý quỹ đầu tư và ngân hàng giám sát… Bên cạnh đó, TTCK đã góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nhanh hơn và tích cực hơn, đồng thời cũng góp phần tạo sự sôi động hơn cho hoạt động giao dịch các cổ phiếu chưa niêm yết. Tuy nhiên, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán từ năm 2002 vẫn tiếp diễn. Vào thời điểm tổng kết năm 2002, người ta đã có ước tính rằng gần 80% nhà đầu tư tham gia Thị trường Chứng khoán (TTCK) bị thua lỗ. Qua năm 2003, hoàn cảnh của số đông nhà đầu tư vẫn không được cải thiện; Vn Index tiếp tục suy giảm trong phần lớn thời gian giao dịch trong năm. Tuy nhiên đến năm 2004 được đánh giá là thời gian giá cổ phiếu dần hồi phục sau giai đoạn suy giảm trong các năm 2002 và 2003. Giao dịch cổ phiếu trên sàn có xu thế ổn định hơn, các cổ phiếu hầu như không có biến động lớn. Chỉ số VN-Index ở mức 239,29 điểm (ngày 31/12/2004), tăng hơn 72 điểm so với cùng thời điểm này của năm 2003 (166,94 điểm)..Việc giá cổ phiếu tăng mạnh đã làm cho các nhà đầu tư quan tâm hơn đến thị trường chứng khoán. Trên thị trường không chính thức, các hoạt động mua bán cổ phiếu diễn ra hết sức sôi động với hơn 100 loại cổ phiếu được giao dịch khá thường xuyên, tiêu biểu là cổ phiếu của Công ty Sữa Việt Nam, Giống Cây Trồng Miền Nam, Dầu Tường An, Dược Hậu Giang, Bảo Minh. Bên cạnh đó, với nỗ lực đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và được khích lệ bởi sự tăng trưởng trở lại của thị trường chứng khoán, các đợt đấu giá bán cổ phần ra công chúng đã thu hút sự quan tâm rất lớn của công chúng và giới đầu tư.Các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ cũng đã diễn ra đều đặn với mức độ thành công vượt hẳn so với năm trước.Trên thị trường giao dịch, nghiệp vụ mua bán trái phiếu có kỳ hạn (repo) đã giúp tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu và thực sự đem lại lợi ích cho các đối tượng tham gia mua bán trái phiếu. Các đơn vị chiếm thị phần lớn trên thị trường trái phiếu cũng thu được lợi nhuận đáng kể từ nghiệp vụ này, nổi bật là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cùng với tốc độ tăng trưởng khá cao của nền kinh tế Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh của phần lớn các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng đạt những kết quả khả quan, đặc biệt các công ty này đã có những tiến bộ đáng kể trong công tác công bố thông tin. Năm 2004 cũng chứng kiến sự tham gia mạnh mẽ hơn của các quỹ đầu tư chứng khoán như VEIL, PXP Fund, VF1, giúp cho thị trường hoạt động ổn định hơn. Đến năm 2005 thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ hơn. Sự tăng trưởng kéo dài đến năm 2006-2007 thì thị trường tăng trưởng quá nóng và có nguy cơ sụp đổ. Sự tăng trưởng nóng này kéo Vnindex có lúc đạt 1167 điểm và HASTC index đạt 495 điểm vào cuối năm 2007. Sự căng quá mức của bóng bóng chứng khoán Việt Nam đã bị xì hơi khi sang năm 2008 chứng khoán giảm liên tục. Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho tình hình kinh tế Việt Nam gặp không ít khó khăn, các nhà đầu tư nước ngoài thì rút vốn khỏi thị trường, nhà đầu tư trong nước bị thiếu vốn do hoạt động sản xuất kinh doanh khác bị trì trệ. Tình hình này kéo dài đến hiện nay khi mà VN Index giảm xuống dưới mức 300 điểm. tình trạng này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các công ty chứng khoán nói chung và SSI nói riêng. II ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN TỚI 1 Định hướng với thị trường chứng khoán Việt Nam và thế giới Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính việt nam. Duy trì an ninh trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Trên thị trường quốc tế, thị trường chứng khoán là hàn thử biểu phản ánh tức thì những biến động của phát triển kinh tế, những thay đổi trong chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ… Do đóm thị trường vốn nói chung và TTCK nói riêng trên thế giới và Việt Nam luôn luôn được chú trọng pphats triểnn bền vững. Xác định rõ định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như trên thế giới, SSI đã đặt ra định hướng phát triển mạnh về cả chiều rộng và chiều sâu. Sự mở rộng các chi nhánh và các nghiệp vụ hoạt động của công ty sẽ tạo ra sự hấp dẫn của công ty và tiếp cận được nhiều nhà đầu tư, nhiều khách hàng tiểm năng giúp công ty ngày càng phát triển hơn. Sự phát triển về chiều sâu, sự phát triển này được thể hiện thông qua việc đầu tư chuyên sâu vào các nghiệp vụ phục vụ khách hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng đầu tư hàng đầu. 2 Mục tiêu phát triển chiến lược của SSI trong thời gian tới Trở thành trung gian tài chính tin cậy trên thị trường chứng khoán, gia tăng thị phần các nghiệp vụ Liên kết, tập hợp những chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư tài chính tham gia huy động vốn trong nền kinh tê Tạo ra thương hiệu hàng đầu và lợi nhuận cao Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên, phát huy hết khả năng của mỗi người Mặc dù giảm giá chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam sụ giảm mạnh nói chung và giá chứng khoán của SSI nói riêng cũng như ảnh hưởng đến tình hình hoạt động, doanh thu và lợi nhuận của SSI sụt giảm nhưng Hiện SSI đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bước tiến tiếp theo là niêm yết trên TTCK Singapore thời điểm thuận lợi và gần nhất. Ông Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc SSI cho biết, mục tiêu của Công ty cho các năm tới là nằm trong top 100 tập đoàn tài chính lớn nhất Châu Á, với việc phát triển mảng nghiệp vụ gồm môi giới chứng khoán, quản lý tài sản và ngân hàng đầu tư. III GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỞNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN 1 Nhóm giải pháp đầu tư phát triển 1.1 Giải pháp đầu tư vào tài sản cố định 1.1.1 Giải pháp đầu tư vào tài sản cố định hữu hình Do nhà cửa, văn phòng giao dịch của công ty được đi thuê bên ngoài nên muốn cải tạo thì phải thuê nơi khác. Đây là một điều không nên làm khi những vị trí của trụ sở công ty, các chi nhánh và phòng giao dịch đã là một địa chỉ quen thuộc và tin cậy với nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để khắc phục tình trạng bãi gửi xe chật hẹp vào những thời điểm thị trường chứng khoán sôi động thì công ty có thể tìm kiếm một số bãi gửi xe gần đó cho nhà đầu tư. Trong thời gian tới khi công ty mở rộng hoạt động của mình ra các địa điểm khác hay các đô thị khác thì công ty cần có những giải pháp thuê lâu dài, tìm địa điểm đẹp và rộng rãi, vừa mang tính chất trung tâm nhưng phải thuận tiện cho khách hàng trong việc đi lại và gửi xe. 1.1.2 Giải pháp đầu tư vào tài sản cố định vô hình Công nghệ là yếu tố sống còn với giao dịch chứng khoán hiện tại và tương lai. Để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của công nghệ thì SSI cần thực hiện các nhóm giải pháp sau để phát huy hiệu quả trong đầu tư vào hạ tầng mạng: Công ty cần tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn công nghệ phù hợp với quy mô, đào tạo nâng cao trình độ cho các nhân viên IT của công ty đê sử dụng hiệu quả tối đa công nghệ tránh lãnh phí về tài chính, thời gian và hiệu quả kinh doanh thấp Công ty cần đầu tư có trọng điểm, cần phải kết hợp việc đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ với việc đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên tạo ra sự phát triển đồng đều về công nghệ của công ty Công ty cần có sự phân bỏ máy móc thiết bị một các hợp lý, thực hiện theo nguyên tắc tiết kiêm và hiệu quả trong đầu tư. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và website của công ty có thể đưa thêm nhiều thông tin hỗ trợ hơn nữa cho khách hàng đặc biệt là dữ liệu của các cổ phiếu khác khi khách hàng muốn truy cập tìm hiểu để ra quyết định đầu tư được thuận lợi. 1.2 Giải pháp đầu tư về nhân lực Nâng cao chất lượng tuyển dụng để làm được điều này thì cần hoàn thành tốt kế hoạch tuyển dụng nhân sự chất lượng cao đáp ứng yêu cầu vị trí công việc và giảm chi phí đào tạo sau này. Tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm và ký hợp đồng cán bộ nước ngoài dài hạn.SSI cần xác định số lượng cán bộ nhân viên và kế hoạch kinh doanh dài hạn của công ty trong tương lai. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cho cán bộ nhân viên của SSI. Công ty cần hoàn thiện các chính sách về tiền lương, BHXH, phụ cấp để thúc đẩy tinh thần và trách nhiện của mọi thành viên trong công ty. Ngoài ra công ty cũng khuyến khích sự sang tạo thông qua việc xây dựng một chính sách khen thưởng rõ ràng. Một vấn đề cũng đóng vai trò quan trọng không kém là việc công ty gia tăng vốn đầu tư cho việc nâng cao chất lượng hoạt động phúc lợi của công ty. Trong giai đoạn chứng khoán bùng nổ như năm 2006-2007 công ty đã thực hiện chính sách lương thưởng và môi trường làm việc hấp dẫn nhằm thu hút và giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao công ty cần tiếp tục phát huy khi chứng khoán sôi động. Thế nhưng trong giai đoạn chứng khoán sụt giảm như hiện nay SSI cũng giống như các công ty chứng khoán khác cũng không tránh khỏi áp lực về chi phí nhân sự khi doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh như hiện nay. Các khoản thu như phí môi giới, phí tư vấn của công ty đã giảm đi rất nhiều . Các khoản thu từ đầu tư, vốn mang về đến 70% lợi nhuận, cũng giảm sút đáng kể. Trước đây, các công ty thường thực hiện chế độ lương thưởng đối với nhân viên theo hợp đồng, chứ không thỏa thuận theo doanh số và lợi nhuận. các khoản phúc lợi thường ít chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý so với lương, hai bên có thể thỏa thuận sao cho đảm bảo dung hòa lợi ích của cả hai. Để giải bài toán chi phí nhân sự, một giải pháp công ty chứng khoán Sài Gòn có thể áp dụng là điều chỉnh nhân sự giữa các bộ phận để phát huy tối đa nguồn lực, và góp phần tiết giảm chi phí. Ban lãnh đạo công ty cũng cần đưa ra biện pháp giữ vững tinh thần nhân viên trong thời điểm này không gì khác là tạo thêm việc làm, không để bất kỳ ai có thời gian trống cho những suy nghĩ tiêu cực. Do việc tìm kiếm một hợp đồng OTC không hề dễ dàng và giao dịch OTC lại tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh toán, nên chỉ những nhân viên môi giới có kinh nghiệm, có quan hệ rộng mới đủ khả năng đảm nhận. “Giải pháp này hiện nay góp phần giảm áp lực cho bộ phận môi giới. Những nhân viên môi giới còn lại sẽ tập trung vào việc chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới. các khoản phúc lợi thường ít chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý so với lương, hai bên có thể thỏa thuận sao cho đảm bảo dung hòa lợi ích của cả hai. Trong giai đoạn hiện nay Chỉ những người có chuyên môn, tâm huyết với nghề mới đủ nghị lực ở lại. Còn những ai đến với chứng khoán chỉ vì đây là ngành thời thượng, thu nhập cao, điều kiện tuyển dụng dễ dàng sẽ rất khó trụ lại khi những yếu tố hấp dẫn này không còn. Trong thời gian tới, công ty sẽ dễ dàng tuyển được nhân viên giỏi, có kinh nghiệm với mức lương hợp lý. Những biến động trong ngành này đang làm hạ nhiệt cuộc cạnh tranh thu hút nhân lực bằng lương. Thay vào đó, các công ty sẽ cạnh tranh thu hút nhân lực bằng sự ổn định, an toàn và uy tín của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, công ty cũng có thể tập trung mọi nguồn lực để nghiên cứu, phát triển cũng như đào tạo đội ngũ nhân sự cho các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ mang tính chiến lược đặc trưng cho công ty mình. Trước mắt thì công ty nên tranh thủ để chú trọng đến việc đào tạo và trang bị các kỹ năng mềm, nhất là kỹ năng ứng phó với biến động trên thị trường, cho nhân viên của mình. 1.3 Giải pháp đầu tư Marketing, PR của công ty Một thương hiệu mạnh có thể tạo ra một “niềm tin lớn” đối với công chúng. Thương hiệu mạnh có thể ứng phó với rủi ro tốt hơn là một thương hiệu có sức khỏe kém. Gống như hầu hết các doang nghiệp khác đều có ý thức xây dựng thương hiệu trước khi chuẩn bị đưa cả cổ phiếu lên sàn. Sau khi lên sàn với nhiều những thông tin đánh giá tốt của chính thị trường chứng khoán là một cách PR hiệu quả cho cổ phiếu SSI. Công ty cần chuyển dần mô hình marketing 4P sang 7P để phát triển bền vững hơn và thích ứng tốt hơn với các tin đồn giống như một số tin đồn thất thiệt gần đây, ảnh hưởng rất xấu đến tâm lý nhà đầu tư, trong đó có những tin liên quan trực tiếp đến SSI như “SSI lủng củng nội bộ,” “SSI bị thanh tra,”… Ngay sau khi Merrill Lynch phát hành bản báo cáo về thị trường, trong đó có nhận xét tốt về cổ phiếu SSI thì thị trường lại rộ lên tin đồn “Tổng Giám đốc SSI bị bắt.” SSI cần tiếp tục phát huy những thành công trong PR của mình ra quốc tế khi muốn niêm yết chứng khoán của mình trên thị trường chứng khoán Singapo và mở rộng phạm vi hoạt động của mình trong thời gian tới với tham vọng trở thành Top 100 định chế tài chính hàng đầu châu Á trong thời gian tới. Thành công và phát triển so với các công ty chứng khoán trong nước cả về thị trường quốc tế và thị trường trong nước nhưng việc các đối thủ trong nước càng nhiều và đầu tư bải bản hơn, chuyên nghiệp hơn trong Marketing và PR của họ tạo sự cạnh tranh gay gắt của các công ty chứng khoán trong nước. Điều này đòi hỏi SSI cần trú trọng hơn việc Marketing và PR tại thị trường trong nước. Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ CTCK nào trong quá trình kinh doanh. Một CTCK không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Công ty cần lập một nhóm sẽ thực hiên quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, theo dõi sát thị trường, đánh giá phân tích thị trường và rút ra kết luận. Phân tích lựa chọn thị trường mục tiêu thông qua việc phân ra các tiêu chí về địa lý và thu nhập bình quân đầu người và các dịch vụ hỗ trợ. Từ đó đề ra các biện pháp tìm kiếm và thu hút hết khách hàng có tiềm năng, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, là tổ chức. Quảng cáo khuyến mại:SSI sẽ thực hiện lựa chọn các đối tác quảng cáo chuyên nghiệp và hợp tác lâu dài, cần có sự phối hợp chặt chẽ hoạt động khuyến mãi và quảng cáo. Trong thời gian qua công ty đã thực hiện các đợt khuyến mại về phí giao dịch nhưng công tác quảng cáo chưa được chú ý đến. SSI để làm được điều này cần thực hiện tăng vốn đầu tư cho hoạt động quảng cáo vì với số vốn đầu tư như hiện nay thì chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tương lai. Công ty cần không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ theo nhu cầu ngày càng đa dạng và nâng cao của khách hàng nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế của công ty. Mở rộng mạng lưới kinh doanh công ty cần phát triển mạng lưới phù hợp với văn hóa tập quán truyền thống của người Việt Nam theo từng vung miền. Đồng thời công ty cần tăng cường công tác quảng bá hình ảnh với ba mục tiêu là thông tin, thuyết phục, và gợi nhớ. Trong giai đoạn thị trường ảm đạm và tâm lý nhà đầu tư chán nản chính là cơ hội cho công ty đưa ra các cuộc hội thảo, phân tích về tình hình kinh tế thế giới, tình hình kinh tế trong nước và các mã cổ phiếu đang niêm yết trên 2 sàn chứng khoán. Thêm vào đó công ty cũng nên đưa ra những nhận định sác đáng tạo ra sự tin tưởng cho nhà đầu tư và khách hàng của công ty. 2 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư 2.1 Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển Vốn có thể coi là điều kiện cho mọi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh chứng khoán vấn đề vốn trở nên càng quan trọng, là yếu tố quyết định trong việc thực hiện chiến phát triển của công ty chứng khoán SSI luôn là CTCK chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường chứng khoán Việt Nam vì vậy đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển để SSI ngày càng vững bước trên con đường phát triển. Tuy nhiên công ty cũng còn hạn chế trong nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động này. Nguồn vốn đầu tư của SSI chủ yếu trích từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận ròng. Để hoạt động có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra là đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư bằng cách đa dạng phương thức huy động vốn. SSI có thể căn cứ vào mục tiêu phát triển của công ty, tình hình của TTCK và những cơ hội và thách thức để đề ra các giải pháp chiến lược và giải pháp cụ thể để có thể huy động được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động đầu tư. Hiện nay có rất nhiều hình thức để huy động vốn để công ty chứng khoán có thể sử dụng. Một số biện pháp nhằm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển của SSI như sau: SSI cần đẩy mạnh việc sử dụng vốn tự có để dành cho hoạt động đầu tư phát triển vì điều này sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn. Như vậy công ty sẽ tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết và dành lợi nhuận để tái đầu tư. SSI cần huy động vốn cho Đầu tư phát triển từ cán bộ nhân viên của SSI vì hiện nay thu nhập của cán bộ nhân viên của lĩnh vực chứng khoán nói chung và của SSI là khá cao. Để làm được điều này SSI cần có một kế hoạch huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho cán bộ nhân viên điều này một mặt làm tiết kiệm chi phí về sử dụng vốn và mặt khác làm gắn chặt lợi ích của nhân viên đối với hiệu quả đầu tư của công ty. SSI cần tích cực huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, Trái phiếu có khả năng chuyển đổi tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu vì hiện nay kênh huy động vốn thông qua TTCK tỏ ra khá hiệu quả, khi tham gia vào thị trường này thì SSI sẽ huy động được nguồn vốn đầu tư từ cá nhân tổ chức khác và đồng thời làm tăng uy tín của công ty. SSI với kinh nghiệm 10 năm hoạt động trên thị trường chứng khoán đã đem lại thị phần lớn cho công ty, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh chứng khoán và cổ phiếu luôn có tính thanh khoản cao trên thị trường đây được coi là động lực để công ty có thẻ huy động thông qua TTCK. 2.2 Giải pháp để có một cơ cầu đầu tư hợp lý Khi doanh nghiệp huy động được các nguồn vốn cho hoạt đồng đầu tư đã khó thì việc sử dụng thế nào cho hiệu quả nguồn vốn đó càng phức tạp hơn. Trong lĩnh vưc kinh doanh chứng khoán do tính chất công việc vì vậy SSI đã đầu tư nhiều vào cơ sơ hạ tầng máy móc thiết bị, tuy nhiên để phát huy được nguồn lực này lại cần phần lớn vào con người vận hành sử dụng nên công ty cần có một cơ cấu đầu tư hợp lý đảm bảo hiệu quả lâu dài. Một cơ cầu đầu tư hợp lý khi có một kế hoạch đầu tư tốt vì nó sẽ quyết hoạt động đầu tư đó có khả thành công hay không. Nếu thực hiện tốt được khâu này thì công ty hạn chề thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư. Các giải pháp cụ thể như sau: Công tác lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở tài liệu quá khứ và kế hoạch chung của công ty, vì nếu công tác lập kế hoạch chỉ căn cứ vào ý muốn chủ quan của người lập sẽ tạo ra một kế hoạch chủ quan duy ý chí, một kế hoạch khác h quan sẽ đảm bảo thực hiện thành công hơn. Trong kế hoạch công ty cần có dự báo và phải có nhiều phương án khác nhau để giải quyết các tình huống có thể xảy ra. Vì lúc này công ty sẽ giảm thiểu được rủi ro, tránh trạng thái bị động và khả năng thành công của kế hoạch sẽ cao hơn. Trong công tác lập kế hoạch cần có sự giám sát của người quản lý nhằm đảm bảo cho kế hoạch không xa dời mục tiêu phát triển của công ty, đảm bảo tiến độ, đảm bảo khách quan. Ngoài ra việc này sẽ tạo ra động lực khuyến khích cán bộ lập kế hoạch hoàn thành tốt công việc được giao. Kế hoạch cần xây dựng không quá chi tiết vì trong hoạt động đầu tư SSI sẽ thực hiện rất nhiều công đoạn nên nếu quá chi tiết thì sẽ gây ra tình trạng khó quản lý dễ gây ra thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư. 2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong các công ty chứng khoán thì điều kiện về vốn và vốn cần phải sử dụng có hiệu quả. Công ty muốn sử dụng hiệu quả vốn đầu tư thì SSI cần thực hiện các biên pháp sau: Trong hoạt động đầu tư SSI cần thực hiện một cách có trọng điểm tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây tình trạng thất thoát lãng phi vốn đầu tư. Hiện nay SSI có một khối lượng máy tính và các phòng không sử dụng đến điều này bắt nguồn từ việc quá chú trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và công nghệ. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì điều quan trọng là cần phân bổ hợp lý vốn đầu tư cho các nội dung tránh tình trang như hiện nay khi SSI chỉ dành một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực và marketing và các hoạt động khác. SSI cần phải quản lý chặt chẽ vấn đề thu chi và kế toán kiểm toán về tình trạng sử dụng vốn, vì khi làm được điều này thì công ty sẽ hạn chế được tình trạng thất thoát lãng phí và đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra và đồng thời có thể quản lý được rủi ro trong đầu tư bằng cách đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. SSI cần xây dựng một cơ cấu vốn đầu tư một cách tối ưu để nhằm đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất và giảm thất thoát lãng phí. Trong tình hình hiện nay khi mà lạm phát cao khiến cho chi phí sử dụng vốn tăng điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong vịệc đảm bảo tiến độ và vốn đầu tư cho dự án. Vì vậy công ty cần điều chính để giảm vốn tín dụng ngân hàng và tăng cường huy động từ các nguồn khác đã đề cập tai phân trên. SSI cần có sự phối hợp giữa các phòng ban với phòng đầu tư để đảm bảo cho hoạt động đầu tư một cách toàn diện khách quan đồng thời công ty cần bổ sung thêm nhân sự và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên phòng đầu tư vì trình độ chuyên môn của các cán bộ này sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư. Trong nhu cầu đầu tư càng lớn thì công ty cần phải đào tạo và trang bị máy móc kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của phòng. 2.4 Giải pháp nâng cao công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro Chứng khoán là ngành có nhiều rủi ro như rủi ro kinh tế, rủi ro pháp luật, rủi ro đặc thù do biến động giá chứng khoán… do đó để nâng cao hiệu quả đầu tư của mình thì SSI cần nâng cao công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro. KẾT LUẬN: Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam là sự lớn mạnh và tăng trưởng nhanh chóng của SSI và hệ thống các công ty chứng khoán. Điều này không chỉ được thể hiện qua các chỉ tiêu về sự tăng trưởng về số lượng và quy mô vốn, mà còn được thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng của các công ty chứng khoán. Điều này làm ra cho cạnh tranh của các đối thủ với SSI ngày càng gay gắt hơn. Không những thế cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng có tác động xấu đến hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động của SSI nói riêng. Do vậy công ty chứng khoán SSI cũng cần có những bước đi mang tính chiến lược để khai thác và tận dụng được thị trường tiềm năng trong nước và cả thị trường quốc tế nhằm duy trì và gia tăng vị thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng hơn với thế giới khi chúng ta trở thành thành viên của WTO. Sự hội nhập này tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng cũng mang lại nhiều nhân tố rủi ro như rủi ro kinh tế, rủi ro do đầu cơ chứng khoán, rủi ro ngoại hối…Để tăng trưởng và phát triển bền vững MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU 1. Danh sách các Bảng Bảng 1: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của công ty Bảng 2 : Cơ cấu cổ đông thời điểm 24/07/2007 Bảng 3. Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình của công ty Bảng 4: Phân bổ nhân sự theo trình độ tại ngày 30/06/2007 của SSI Bảng 5: Doanh thu đầu tư chứng khoán của SSI Bảng 6: Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư của SSI Bảng 7: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI Bảng 8: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI so với các công ty khác 2. Danh sách các Biểu Biểu 1. Tình hình vốn điều lệ của công ty Biều 2: Đầu tư vào tài sản cố định của ssi Biểu 3: Doanh thu từ hoạt động tự doanh của ssi Biểu 4: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Biểu 5: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI Biểu 6: Thị phần môi giới các công ty chứng khoán Việt Nam năm 2008 Biểu 7: Doanh thu từ hoạt động tự doanh của SSI so với một số công ty khác LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu độc lập của bản thân tôi với sự hướng dẫn của giảng viên ThS Nguyễn Thị Thu Hà. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong bài viết được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính trung thực và khách quan. Sinh viên NGUYỄN MẠNH THÁI DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TTCK : Thị trường chứng khoán SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán CTCK : Công ty chứng khoán SSI : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn BVS : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt KLS : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Kim Long VSH : Công ty Cổ Phần Thuỷ Điện Vĩnh Sơn Sông Hinh PPC : Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại PVD : Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Khoan Dầu khí ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21960.doc
Tài liệu liên quan