Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ____________________ Lê Thị Nga ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành : Địa Lý học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CẢM ƠN Để luận văn được hoàn thành, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và chân thành cảm ơn sâu sắc đến các Thầy Cô Giáo Khoa Đị

pdf127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Lý trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học từ 2005 – nay, để tôi có đủ kiến thức lý thuyết phục vụ cho quá trình làm luận văn. Đặc biệt là Thầy Giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, người đã hướng dẫn chu đáo cho tác giả từ khâu đọc tài liệu, xác định đề tài, viết đề cương nghiên cứu và sữa chữa những thiếu sót trong luận văn của tác giả. Bên cạnh đó, Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi và có nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn và rút ra nhiều nhận định trong nghiên cứu khoa học. Xin cảm ơn các Thầy Cô và các Anh, Chị Phòng Khoa học công nghệ và sau Đại học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Ngô Quyền đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian để tôi có thể yên tâm hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn UBND tỉnh, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Sở Công nghiệp, Ban Quản Lý Khu công nghiệp, Cục thống kê, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã cung cấp cho tôi các nguồn số liệu quý giá để phục vụ cho luận văn. Tác giả biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn của mình. Do thời gian, nguồn số liệu, tài liệu và khả năng của tác giả có giới hạn nên luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tác giả rất mong nhận được sự góp ý từ phía Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để tác giả có thể rút ra được nhiều bài học quý giá và khắc phục trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tác giả có đủ điều kiện. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Nga DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Các nước Đông Nam Á. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương. BR-VT : Bà Rịa – Vũng Tàu. CN : Công nghiệp. CN-TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp EU : The European Union - Liên minh Châu Âu FDI : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài. FTA : Hiệp định thương mại tự do. GATS : Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO. GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước GNP : Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc nội. GO : Tổng giá trị sản xuất IMF : International Moneytary Fund - Quỹ tiền tệ thế giới. KCN : Khu công nghiệp. KT – XH : Kinh tế - xã hội. NAFTA : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ. OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế TNCs : Các công ty đa quốc gia. UBND : Ủy ban Nhân dân UNCTAD : Uỷ Ban Thương Mại và phát triển Liên Hợp Quốc WTO : Tổ chức thương mại thế giới WB : World Bank - Ngân hàng thế giới. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam giai đoạn 1988 – 2006.........................................................................................25 Bảng 2.1 : Số dự án FDI được cấp phép và tổng vốn đầu tư của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.............................................................................................41 Bảng 2.2 : Tỷ trọng vốn FDI/vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.............................................................................................47 Bảng 2.3 : Tỷ trọng GDP khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.......................................................................................................48 Bảng 2.4 : Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ đóng góp của thành phần FDI .......49 Bảng 2.5 : Tỷ trọng trong tổng sản phẩm của các thành phần kinh tế..................50 Bảng 2.6 : Tổng sản phẩm GDP tỉnh BRVT theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế ................................................................................................51 Bảng 2.7 : Cơ cấu GDP của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo khu vực và ngành kinh tế ..................................................................................................51 Bảng 2.8 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................55 Bảng 2.9 : Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh từ năm 2001–2007......56 Bảng 2.10 : Thu ngân sách Nhà nước tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu ...............................58 Bảng 2.11 : Giá trị xuất khẩu khu vực vốn FDI tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..............63 Bảng 2.12 : Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng công nghiệp khu vực FDI......64 Bảng 2.13 : Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............................................................................65 Bảng 2.14 : Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu................................................................................65 Bảng 2.15 : Các chỉ tiêu thực hiện ngành công nghiệp và dịch vụ giai đoạn 2001 – 2005 ........................................................................................66 Bảng 2.16 : Lao động các đơn vị vốn FDI theo ngành công nghiệp ......................68 Bảng 2.17 : Số dự án và tổng vốn đầu tư phân theo hình thức đầu tư....................70 Bảng 2.18 : Số dự án theo quy mô đăng ký của hình thức đầu tư giai đoạn 1988-2007............................................................................................73 Bảng 2.19 : Cơ cấu các dự án theo quy mô đăng ký của mỗi hình thức đầu tư giai đoạn 1988-2007............................................................................73 Bảng 2.20 : Các dự án FDI phân theo đối tác trên địa bàn tỉnh từ 1988 – 2007 ....76 Bảng 2.21 : Các Dự án FDI phân theo ngành kinh tế (Tính đến tháng 12/2007)...77 Bảng 2.22 : Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực vốn FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành ............................................79 Bảng 2.23 : Giá trị sản xuất công nghiệp các khu vực kinh tế trong GO ngành công nghiệp theo giá cố định 1994 .....................................................80 Bảng 2.24 : Cơ cấu Giá trị sản xuất công nghiệp các khu vực kinh tế trong GO ngành công nghiệp giai đoạn 2001 – 2007 theo giá cố định 1994......81 Bảng 2.25 : GDP ngành công nghiệp trong tổng GDP toàn tỉnh giai đoạn 2001– 2007 .........................................................................................81 Bảng 2.26 : Nguồn vốn sản xuất công nghiệp khu vực vốn FDI tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..............................................................................84 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 : Số dự án FDI được cấp phép tại Bà Rịa – Vũng Tàu đến 2007..........52 Hình 2.2 : Vốn đầu tư đăng ký tại Bà Rịa – Vũng Tàu từ 1990 – 2007...............54 Hình 2.3 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tính đến 2007 ..............................................................................................56 Hình 2.4 : Cơ cấu dự án FDI phân theo hình thức đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến 2007 .............................................................................71 Hình 2.5 : Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tính đến 2007.......................................................................................71 Hình 2.6 : Cơ cấu dự án FDI phân theo ngành kinh tế tính đến 2007..................78 Hình 2.7 : Cơ cấu vốn FDI phân theo ngành kinh tế tính đến 2007.....................78 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa đang ngày càng phổ biến và trở thành một xu hướng phát triển tất yếu trong lịch sử nhân loại. Khi xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh cả về quy mô lẫn tốc độ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dấu hiệu phê chuẩn của thị trường toàn cầu về chính sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước, là động lực để có thể tạo ra những thay đổi sâu rộng trong phát triển quan hệ quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, kinh tế, ngoại giao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đồng thời trở thành công cụ sắc bén cho phát triển và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị trường, cắt giảm chi phí tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của các quốc gia. Thật vậy, sức mạnh của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động lên nền kinh tế Việt Nam đang thể hiện rõ tầm quan trọng của nó. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp phần nâng cao năng lực quản lý và tăng năng suất lao động, phát triển công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao mức sống của người lao động. Và quả ngọt đầu tư trực tiếp nước ngoài mà Việt Nam thu hoạch được trong thời gian qua phần lớn dựa vào quá trình 20 năm cải cách và một phần dựa vào ngoại cảnh. Thành tựu đáng kể đó không thể không kể đến nỗ lực của các tỉnh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một trong những tỉnh có đóng góp to lớn vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải kể đến ở miền Đông Nam Bộ là Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa – Vũng Tàu là địa bàn quan trọng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Bà Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai – Bình Dương – Thành Phố Hồ Chí Minh; nên việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không những góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh nhà mà còn thể hiện sự đóng góp của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn miền Đông Nam Bộ và cả nước. Tính đến cuối năm 2007, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương thì Bà Rịa – Vũng Tàu đứng ở vị trí thứ năm sau Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương về thu hút vốn đầu tư với 206 dự án và tổng vốn đầu tư là 9,1 tỷ USD. Đặc biệt, trong tương lai không xa, Vũng Tàu có thể sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương, vai trò của nó sẽ ngang hàng với Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh; khi đó yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ cao hơn và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng thể hiện rõ nét sức mạnh của nó. Vì vậy thiết nghĩ, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và xác định rõ vai trò cũng như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là hết sức cần thiết. Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong phát triển kinh tế. Do yêu cầu cấp thiết, tính khoa học và tính thực tế của vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp. Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế rất khó, nguồn tài liệu và số liệu thống kê rất hiếm nên việc hoàn thành công việc nghiên cứu của tôi gặp rất nhiều khó khăn; và do vậy luận văn của tôi không thể tránh được một số thiếu sót. Tôi thực sự mong muốn Quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tôi có đủ điều kiện. Tôi xin chân thành cảm ơn! 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá được: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Tìm ra các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bà Rịa – Vũng Tàu. - Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu. - Tìm ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phân tích, đánh giá các yếu tố: + Số dự án được cấp phép. + Số dự án phân theo ngành kinh tế và lĩnh vực đầu tư. + Quy mô dự án, số vốn bình quân một dự án. + Đối tác đầu tư chủ yếu. + Môi trường đầu tư. - Về thời gian: Từ 1995 – 2007; đặc biệt từ 2000 – 2007 . - Về không gian: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 5. Phương pháp nghiên cứu Do thiếu các dữ liệu cần thiết và số liệu không đủ, không thể sử dụng phương pháp phân tích định lượng nên nghiên cứu này tôi chỉ sử dụng phương pháp phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê, tổng kết tình hình FDI vào Bà Rịa – Vũng Tàu dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực FDI vào tổng thu nhập quốc dân GDP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành. - Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phạm vi cả nước và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thông qua các cơ quan Trung Ương, cấp tỉnh, Sở công nghiệp và các nguồn liên quan. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và được tôi chọn lọc, tổng hợp và phân tích trong mối tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau, làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu. - Phân tích số liệu thống kê kết hợp so sánh. - Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin: các chương trình phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin như Word, Excel, MapInfo.... được sử dụng để xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các bảng thống kê, bản đồ, biểu đồ. 6. Lịch sử nghiên cứu đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đề tài khó, trong nước đã có nhiều nhà khoa học tiến hành nghiên cứu. Một số trong đó là: Đề tài “Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” (do Thạc Sỹ Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm, Viện kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, 2004). - Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành Phố Hồ Chí Minh – tình trạng và giải pháp” (do TSKH Trần Trọng Khuê, TS. Trương Thị Minh Sâm, PGS.TS Đặng Văn Phan và các cộng sự thực hiện). - Đề tài: “Tìm hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1991 – 2003” (do Cao Văn Biên Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện). Nhìn chung các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số bài báo phóng sự nhưng chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, gợi mở các vấn đề mang tính khái quát. Riêng việc nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả chưa thấy công trình nghiên cứu nào. Mặt khác, Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có nhiều đặc trưng trong phát triển kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước một nguồn thu đáng kể hằng năm. Bên cạnh đó, Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh mà tác giả đã công tác tại đây từ 2002 – nay, tác giả nhận thấy được sự thay da đổi thịt của vùng đất này. Để lý giải cho sự thay đổi đó, tác giả nhận thấy sự phát triển kinh tế của tỉnh cần và có sự đóng góp của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy nghiên cứu về “đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” một mặt để thõa mãn nhu cầu nghiên cứu của bản thân và có thể đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, đặc biệt là thời kỳ hậu WTO. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn phải giải quyết trình tự các chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế. Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 3: Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Lịch sử hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài Dựa vào tiêu chí mức độ phát triển đầu tư quốc tế, chính sách đầu tư quốc tế, tình hình chính trị trên thế giới và sự phân tích của UNCTAD, lịch sử đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới được chia thành các giai đoạn phát triển sau: [39] Thứ nhất, giai đoạn từ 1870 – 1913. Giai đoạn này được xem là “kỷ nguyên vàng” của quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế. Xuất khẩu tăng ở các nước phát triển. Di cư lao động quốc tế được tự do và tăng nhanh. Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp: Anh (thế kỷ 18), Pháp (thế kỷ 19), Đức ( thế kỷ 19)…tạo điều kiện phát triển khoa học công nghệ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ này đạt 14 tỷ USD (chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư trên toàn thế giới). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là để khai thác thuộc địa. Thứ hai, giai đoạn từ 1914 – 1945. Đây là thời kỳ xảy ra hai cuộc đại chiến: Thế giới thứ nhất và hai. Thời kỳ này các mối liên kết kinh tế giữa các quốc gia bị xóa bỏ, hoạt động thương mại và tài chính bị hạn chế. Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư nước ngoài lại ít chịu ảnh hưởng. Từ 1914 – 1938 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng gấp đôi thời kỳ trước, đạt 26 tỷ USD. Thứ ba, giai đoạn 1945 – 1990: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được khôi phục. Khoa học, công nghệ thời kỳ hậu chiến tranh đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực vận tải, truyền thông. Thời kỳ này nền kinh tế thế giới có những chuyển biến sâu sắc: Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ra đời năm 1967 để bảo vệ quyền sáng chế, phát minh công nghệ tiên tiến. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại được ký kết năm 1947. Nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng thương mại tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm. Về di cư lao động quốc tế bị hạn chế và thắt chặt thông qua Luật Nhập cư của các nước trên thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự thay đổi: xuất hiện đầu tư giữa các nước Tư Bản phát triển hoặc giữa các nước đang phát triển với nhau. Vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong thập niên giữa 1980 và 1985. Riêng giai đoạn 1960 – 1990 tăng từ 68 tỷ USD đến 2100 tỷ USD, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 11%. Thời kỳ này ở các nước phát triển, các công ty đa quốc gia (TNCS) ra đời với số lượng lớn, khoảng 37000 TNCS gồm 20600 chi nhánh. Xu hướng đầu tư vào công nghiệp đã có sự sụt giảm (từ 1970), thay vào đó là đầu tư vào các ngành dịch vụ. Sự chuyển hướng đầu tư đó thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của lĩnh vực dịch vụ là lớn nhất, chiếm 50% tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một nước đi đầu tư. Từ giữa 1980, chính sách tự do hóa đầu tư được hình thành và phát triển. Đây là điểm nổi bật của giai đoạn này. Thứ tư, giai đoạn từ 1991 – nay: Giai đoạn này, nền kinh tế thế giới bắt đầu đi vào quá trình hội nhập sâu rộng. Nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới được thành lập như: NAFTA (1992); WTO (1995); EU (1996)…đã có tác động lớn đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tự do hóa đầu tư với nhiều biện pháp của các nước, các khu vực và thế giới đã đi vào chiều sâu, có tác dụng hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển. Chẳng hạn như Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) của WTO; Nghị định Thư về khuyến khích và bảo hộ đầu tư của MERCOSUR; Nghị định Thư về khu vực đầu tư ASEAN… Giai đoạn này, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu tăng nhanh từ khi có các Hiệp định đầu tư song phương được ký kết ( 1991 – 1995 – 2000 ). Cấu trúc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng vận động: từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước đang và kém phát triển, từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước công nghiệp phát triển và đầu tư từ các nước đang phát triển sang các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Ở Việt Nam: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ được xem là hình thành và phát triển kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1986 cùng với Đại Hội 6 của Đảng. Đây là một đạo luật quan trọng trong chính sách đối ngoại “đổi mới” của Đảng và Nhà nước, đóng góp vào sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng trong những năm gần đây. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (cả cấp mới và tăng thêm) đã tăng từ 4,1 tỷ USD (2004) ( tăng 37,8% so với năm 2003) lên 5,8 tỷ USD năm 2005 và 10,2 tỷ USD năm 2006 và khoảng 20,3 tỷ USD năm 2007, dự kiến tăng lên khoảng gần 25 tỷ USD năm 2008, nhưng thực tế đến cuối tháng 6 năm 2008 đã tăng lên trên 31 tỷ USD. Nhìn chung vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam tăng cả về quy mô dự án và số vốn góp. Dựa vào mức độ phát triển của dòng vốn, phân kỳ đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có thể chia thành hai giai đoạn lớn: [29], [36], [37]. Sau 1975 – trước 1988. Từ 1988 – nay. Giai đoạn 1975 – trước 1988: Việt Nam chủ yếu quan hệ với các nước XHCN, do vậy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ mới bắt đầu thực hiện giữa các nước XHCN và đã xuất hiện ở Việt Nam một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng các dự án này hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh giữa các nước XHCN và Việt Nam. Giai đoạn từ 1988 – nay: Từ 1988 – 1996: Vốn FDI vào Việt Nam liên tục tăng với tốc độ nhanh cả về số dự án, số vốn đăng ký mới tăng và đạt mức 8,9 tỷ USD vào năm 1996. Kết quả đạt được đó là do quan điểm của Việt Nam về việc mở cửa thu hút đầu tư đã có nhiều thay đổi so với quan điểm trước đây. Từ 1997 đến 1999: Cuộc khủng hoảng tài chính của Châu Á đã làm ảnh hưởng đến làn sóng đầu tư vào Việt Nam; đồng thời cũng do môi trường đầu tư của Việt Nam kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực (quan liêu hành chính, bất ổn về chính trị và xã hội, việc xử lý vi phạm hợp đồng…). Vốn FDI đăng ký mới giảm trung bình 24%/năm; vốn giải ngân giảm 14%/năm. Từ 2000 – 2003: Vốn giải ngân của nước ta có xu hướng tăng, nhưng với tốc độ chậm; vốn đăng ký mới thì biến động thất thường. Năm 2002 được xem là năm có vốn đăng ký thấp nhất, quy mô vốn/dự án cũng thấp nhất. Từ 2004 – 2005: tổng vốn đăng ký tăng trên 30% so với năm 2003; tổng vốn thực hiện tăng 7,6%. Tốc độ tăng nhanh vốn FDI giai đoạn này là do môi trường đầu tư của nước ta đã được cải thiện đáng kể, thể hiện thông qua việc sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài. Đồng thời, Việt Nam đã chú trọng hơn việc xúc tiến đầu tư nước ngoài. Từ 2005 – 2007: Riêng năm 2005, vốn cấp mới đạt 6,84 tỷ USD. Đặc biệt trong 2 năm 2006 – 2007 dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đã gia tăng một cách đáng kể với sự xuất hiện của nhiều dự án có quy mô lớn, đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp nặng (sản xuất sản phẩm công nghệ cao, đồ điện tử, thép…) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, tư vấn…) Năm 2006, cả nước đã thu hút được 10,6 tỷ USD. Năm 2007 tổng vốn đầu tư thu hút được là 20,3 tỷ USD, gần gấp đôi so với năm 2006. Để đạt được kết quả to lớn đó, trước hết phải kể đến sự nỗ lực của toàn dân tộc Việt Nam trong việc chung sức xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã thay đổi, thể hiện qua việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 qua việc gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới vào tháng 11/2006. 1.1.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - Theo Quỹ Tiền Tệ Thế Giới ( International Moneytary Fund – IMF ): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country ); không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. - Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế ( Organisation of Economic Cooperation and Development- OECD) cũng đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài tương tự như IMF. Tuy nhiên, OECD có quan niệm về nhà đầu tư nước ngoài rộng hơn. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan chính phủ hoặc không thuộc cơ quan chính phủ đầu tư tại nước ngoài. - Theo Ủy ban Thương Mại và phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc một thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”. - Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài: [42] “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài”. - Quan điểm của Thạc Sỹ Nguyễn Văn Tuấn – Bộ Tư Pháp: [29] “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”. - Theo tác giả Nguyễn Hoài Phương đề tài Luận Văn Thạc Sỹ: “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển các ngành và lĩnh vực của Thành Phố Hồ Chí Minh” thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn” [34] - Quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật Đầu Tư nước Ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2000 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” (Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam).[29] 1.1.2.2. Bản chất FDI Về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư nhân, vốn của các công ty, nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Hay nói cách khác, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư chỉ mong muốn đầu tư khi họ cho rằng khoản đầu tư đó có thể mang lại lợi nhuận cao cho họ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các quốc gia. 1.1.2.3. Đặc điểm FDI - Tỷ lệ góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án đạt mức tối thiểu theo luật đầu tư của từng nước quy định. Chẳng hạn như theo Luật đầu tư Việt Nam quy định: “số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án”. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu). - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài phải có số % cổ phần nhất định mới được tham gia gia quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Bộ Thương Mại Hoa Kỳ thì nhà đầu tư nước ngoài phải có ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền bỏ phiếu trong các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”; “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” và nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. [12] - Đi kèm với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất nhập khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế. Trong đó di cư lao động quốc tế góp phần chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có). - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư. [35] - Đầu tư nước ngoài thường được thực hiện thông qua các hình thức như: xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp lại với nhau. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về đầu tư trực tiếp của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tư. 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài như: Hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các hình thức có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài khác như (BOT: Xây dựng-khai thác-chuyển giao; Khu chế xuất; Khu công nghiệp; Khu kinh tế mở; Khu thương mại tự do; Đặc khu kinh tế; Hợp đồng phân chia sản phẩm – áp dụng trong ngành dầu khí và khai thác mỏ; Công Ty nước ngoài lập chi nhánh ở Việt Nam…). Phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà có các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau. [28] 1.1.3.1. Hì._.nh thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (A business coporation contract ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. 1.1.3.2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh ( A Joint Venture Enterprise) Doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn của hai bên hoặc nhiều bên Việt Nam và nước ngoài. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp liên doanh là Công Ty trách nhiệm hữu hạn pháp nhân Việt Nam hoặc Công Ty cổ phần pháp nhân Việt Nam. Vấn đề góp vốn của liên doanh thì theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài của Việt Nam, vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không quá 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận. 1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau hoặc với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới tại Việt Nam. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể là Công Ty trách nhiệm hữu hạn pháp nhân Việt Nam hoặc Công Ty cổ phần pháp nhân Việt Nam. Ngoài ra, còn có các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo bản chất đầu tư: [47], [21] - Đầu tư phương tiện hoạt động: Là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. [47] - Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này ( có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu vào. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo tính chất dòng vốn: - Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành. - Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. - Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. [21] 1.1.4. Môi trường đầu tư Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các yếu tố: cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của Nhà đầu tư trong và ngoài nước tại một quốc gia hoặc một địa phương. Môi trường đầu tư bao gồm: Môi trường chính trị xã hội, môi trường văn hóa, môi trường kinh tế và tài nguyên, môi trường tài chính, môi trường cơ sở hạ tầng, môi trường lao động. [28] Nghiên cứu môi trường đầu tư cho phép đề xuất những giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn và tính cạnh tranh so với môi trường đầu tư của các nước trong khu vực, các địa phương trong nước. Có như vậy mới làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư phục vụ cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.2.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Mục tiêu của các quốc gia là tạo ra sự tiến bộ toàn diện, mà tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng. Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).[9] Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng thêm tổng sản phẩm trong nước, tức GDP (Gross Domestic Product). Mức tăng đó thường tính trên toàn bộ nền kinh tế hay tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Tăng trưởng kinh tế được tính bằng: Sự tăng trưởng của đại lượng tuyệt đối tổng sản phẩm quốc dân GNP hoặc tổng sản phẩm quốc nội GDP. Hoặc: Sự tăng lên của GNP hoặc GDP bình quân đầu người. Nếu GNP bình quân đầu người luôn luôn tăng thì quá trình tăng trưởng được xem là tăng trưởng về chất. Nếu giá trị tuyệt đối GNP tăng lên nhưng giá trị GNP bình quân đầu người không tăng thậm chí giảm được xem là quá trình tăng trưởng về lượng. 1.2.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế Tăng trưởng kinh tế tác động thúc đẩy sự tiến bộ về mặt xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý là nội dung của phát triển kinh tế. Vậy phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng sản phẩm và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong và ngoài nước. Phát triển kinh tế là quá trình kết hợp hài hòa vấn đề tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội khác. Phát triển kinh tế gồm những nội dung sau: - Gia tăng sản lượng hay tăng trưởng kinh tế dựa trên bốn yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ (quy mô phát triển). - Giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, bao gồm phát triển hợp lý cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, duy trì và bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (chất lượng phát triển). Tóm lại phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn cả về số lượng và chất lượng. 1.2.1.3. Phát triển bền vững “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau”. [16] Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, liên tục trong thời gian dài. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả xã hội cho thế hệ tương lai. 1.2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu kinh tế. Ngược lại, sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Tóm lại phát triển bao gồm cả tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế cũng có thể dẫn đến phát triển, nhưng không có tăng trưởng thì nhất định không có phát triển. Như vậy, tăng trưởng và phát triển có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau. Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự gia tăng sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về kinh tế xã hội [9] Tóm lại, phát triển kinh tế là quá trình kết hợp hài hòa vấn đề tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội khác. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Để đánh giá mức độ phát triển kinh tế, người ta thường dùng các nhóm chỉ tiêu: - Các chỉ tiêu phản ánh sự tiến bộ xã hội và biến đổi cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống xã hội. - Gia tăng sản lượng hay tăng trưởng kinh tế dựa trên bốn yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ (quy mô phát triển). - Giải quyết các vấn đề Kinh tế - xã hội, bao gồm phát triển hợp lý cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, duy trì và bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (chất lượng phát triển). [29] Nội dung phát triển kinh tế nêu trên được xem là các tiêu chí để đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, hay nói cách khác lấy nội dung phát triển để xem xét, đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại phần sau. 1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế + Tổng sản phẩm trong nước – GDP (Gross Domestic Product). + Tổng sản phẩm quốc gia – GNP (Gross National Product). GNP = GDP + (-) thu nhập ròng từ nước ngoài (gửi về (+), gửi ra(-) ) 1.2.3.2 Các chỉ tiêu về xã hội của phát triển. - Chăm sóc sức khỏe cộng đồng (y tế) - Trình độ học vấn của dân cư. 1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế * Nhóm thứ nhất: Các nhân tố kinh tế bao gồm: [9] - Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Như vậy trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì tăng vốn sẽ làm tăng thêm sản lượng sản phẩm hang hóa. - Lực lượng lao động: Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là người lao động có kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó, chất lượng lao động quyết định hiệu quả sản xuất. - Khoa học và công nghệ: Nó quyết định sự thay đổi năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế như: quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức kinh tế tối ưu, thị trường, nguyên liệu. * Nhóm thứ hai: Các nhân tố phi kinh tế. - Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế - xã hội. - Đặc điểm văn hóa, dân tộc, tôn giáo. Đây là những nhân tố không thể lượng hóa được sự ảnh hưởng của nó, không thể tính toán, so sánh bằng các con số và giá trị cụ thể; nhưng chúng lại có phạm vi tác động rộng lớn và phức tạp. Nhìn chung, trình độ văn hóa, văn minh và ổn định của một dân tộc tỷ lệ thuận với phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. 1.3. Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Bối cảnh quốc tế Giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn tạo đà cho nước ta thực hiện đầy đủ các cam kết với các nước và các tổ chức quốc tế; tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ ở mức cao, mở cửa đầu tư đối với nhiều lĩnh vực mà cho đến nay nước ta còn đang bảo hộ, thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bạo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường và các cam kết khác trong điều kiện kiên trì và đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Đón bắt tình hình, tận dụng cơ hội để đưa đất nước phát triển là việc làm rất cần thiết đối với bất kỳ một quốc gia nào và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Toàn Cầu Hóa kinh tế thế giới tiếp tục là xu thế tất yếu, tự do hóa thương mại sẽ tiếp tục diễn ra ở mọi cấp độ. Phạm vi hợp tác trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) ngày càng mở rộng, bao gồm cả những vấn đề như tự do hóa đầu tư, hợp tác, chuyển giao công nghệ; những hình thức thương mại mới như thương mại điện tử sẽ trở nên phổ biến, làm thay đổi những quan niệm truyền thống. Thị trường tài chính ngày càng được quốc tế hóa, tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới được dự báo sẽ tăng lên do ảnh hưởng của sự chuyển dịch của các dòng vốn trên thế giới. Vai trò của các tổ chức tài chính quốc tế như Tổ Chức Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), Ngân Hàng Thế Giới (WB) trong nền kinh tế thế giới được tăng cường và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Sự phát triển mạnh mẽ của các thể chế kinh tế quốc tế, các công ty đa quốc gia cũng là một biểu hiện quan trọng cho xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới trong những năm giữa thế kỷ XXI. Xu thế mở rộng các liên kết kinh tế song phương, khu vực vẫn đang trở thành một trong những nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Các trung tâm kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Liên Minh Châu Âu vẫn tiếp tục là động lực chính thúc đẩy liên kết khu vực và toàn cầu. Trong giai đoạn 2008 – 2010, các nước đang phát triển được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng GDP khá (4,5 – 5%) do tác động của nhiều nhân tố như: lực lượng lao động được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ tiết kiệm và tích lũy vốn cao, chuyển giao nguồn lực giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển cũng như giữa các khu vực đang phát triển với nhau được mở rộng. Trong đó, các nước ở khu vực Châu Á được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh nhất. Đây là thời gian mà dòng vốn đầu tư nước ngoài đang có sự phục hồi. Theo Tổ Chức Thương Mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), đầu tư nước ngoài giảm trong 3 năm đầu của thập kỷ mới, nhưng đã tăng mạnh trở lại trong 3 năm gần đây (năm 2004 tăng 27% so với năm 2003; năm 2005 tăng 29% so với năm 2004). Mức vốn FDI trung bình hàng năm trên thế giới tăng từ 93,8 tỷ USD những năm 80 tăng lên 388,3 tỷ USD trong những năm 90 và tăng lên 541,5 tỷ USD trong nửa cuối những năm 90. Và hiện nay vốn FDI trên thế giới đã tăng lên hàng ngàn tỷ USD. Trong số các nước đang phát triển, Đông Nam Á đang là địa chỉ ưa chuộng của các nhà đầu tư. Kinh tế thế giới những năm tới lấy đà tăng tốc và sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất vào thập niên thứ 2 của thế kỷ XXI, dựa trên đổi mới công nghệ mà các nhà kinh tế gọi là “pha dâng cao của chu kỳ sóng dài thứ năm” [12] và theo UNCTAD từ nay đến năm 2020, nguồn vốn đầu tư đang có xu hướng đổ vào các nước đang phát triển, nhất là những nền kinh tế mới nổi, có tốc độ tăng trưởng cao. Và dự báo nguồn vốn đầu tư sẽ chảy vào các nước Châu Á tăng 6% (mức bình quân thế giới là 3,6%). Trong khi đó những rủi ro do tập trung đầu tư quá lớn vào Trung Quốc đã bộc lộ rõ trong năm 2005, làm cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn lớn điều chỉnh chiến lược đầu tư dài hạn, trong đó có việc phân bổ nguồn đầu tư sang một số nước khác trong khu vực, nhất là những nền kinh tế mới nổi có tốc độ tăng trưởng cao, có lợi thế về lao động, tài nguyên và chính sách đầu tư thông thoáng. Việt Nam với chính sách đối ngoại rộng mở và môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện đang trở thành một địa điểm đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư. Điều này tạo cơ hội mới cho Việt Nam trong việc tăng cường thu hút vốn FDI. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ diễn ra với quy mô lớn chưa từng có trong lịch sử, ngày càng khẳng định vai trò là một trong những lực lượng sản xuất trực tiếp chủ yếu của nền kinh tế và làm thay đổi kết cấu kinh tế thế giới. Những lĩnh vực công nghệ mới (công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, năng lượng mới, công nghệ thông tin) được dự báo sẽ phát triển rực rỡ trong tương lai. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền kinh tế thế giới có sự thay đổi mới về chất, năng suất lao động cao. Những thành tựu của khoa học – kỹ thuật giúp kinh tế thế giới tăng trưởng ổn định, đời sống của người dân sẽ được cải thiện đáng kể. 1.3.2. Bối cảnh trong nước Qua gần 20 năm thực hiện các mục tiêu của 2 kỳ Chiến lược (1991 – 2000; 2001 – 2010), kinh tế - xã hội nước ta đã có bước tiến bộ đáng kể: quy mô nền kinh tế tăng nhanh, mặt bằng phát triển được nâng cao, chính trị - xã hội ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Đó là những điểm sang, hứa hẹn những bước tiến dài trong tương lai, làm cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước dài hạn. Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay trên thế giới là một tất yếu. Đứng trước xu thế đó, tất cả các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hợp tác song phương, đa phương và giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển. Nước ta không thể không tuân theo quy luật tất yếu đó, và đã tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Và đó cũng chính là lý do để ranh giới thực giữa các quốc gia trong thương mại và quan hệ quốc tế bị xóa nhòa, thay vào đó là các mối quan hệ hợp tác hữu nghị và cạnh tranh một cách lành mạnh, và thế giới trở nên phẳng hơn nhờ tác động của sự tiến bộ về khoa học và công nghệ. Nước ta chủ trương “đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế” với tinh thần “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” [27]. Với việc tham gia đầy đủ và toàn diện vào các hoạt động kinh tế quốc tế, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng, việc thực hiện các cam kết về khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Hoa Kỳ, việc gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra bước phát triển mới quan trọng về kinh tế đối ngoại nhất là thu hút đầu tư và xuất khẩu. Dòng lưu chuyển vốn đầu tư, lao động, công nghệ, dịch vụ được mở rộng, tạo cơ hội cho Việt Nam thu hút thêm vốn, công nghệ tiên tiến và cả lao động có chất lượng để cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững. Tình hình chính trị - xã hội của nước ta tiếp tục ổn định. Thành công của Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng với việc khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, trong đó có việc đề ra nhiệm vụ: “ Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hướng vào thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. [27] Tình hình chính trị xã hội trong nước ổn định đã tiếp tục củng cố niềm tin của cộng đồng đầu tư quốc tế, thúc đẩy gia tăng dòng vốn FDI vào nước ta. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh với tốc độ tăng GDP năm 2005 là 8,4% (tổng GDP đạt 53,053 tỷ USD); năm 2006 là 8,17%; năm 2007 là 8,48%. Tốc độ tăng GDP trung bình trong 5 năm là 7,51%. Dự kiến đến 2010 tổng GDP đạt 94 – 98 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 1100 USD. Kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, các quan hệ và các cân đối chủ yếu trong nền kinh tế (tích lũy – tiêu dùng, thu – chi ngân sách…) được cải thiện; tổng vốn đầu tư vào nền kinh tế tăng nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực sản xuất kinh doanh, tạo nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh, hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Về cơ bản, giai đoạn 2006 – 2010 vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao, nhất là sau khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tổ chức thành công Diễn Đàn Hợp Tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 14 tại Hà Nội và được Quốc Hội Mỹ thông qua Quy chế Thương Mại bình thường vĩnh viễn (PNTR), tiếp tục làm tăng mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với địa bàn đầu tư nước ta. Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam tiếp tục được cải thiện. Ngoài việc triển khai Luật Đầu Tư chung, Luật Doanh Nghiệp và một số Luật khác cùng với các Nghị Định hướng dẫn được ban hành đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn, minh bạch hơn cho hoạt động đầu tư, nhiều biện pháp đã được tiến hành nhằm hạn chế và khắc phục tình trạng yếu kém của hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… Việc thực hiện chương trình hành động Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản đã góp phần tháo gỡ nhiều rào cản đối với đầu tư nước ngoài, làm cho môi trường đầu tư ở nước ta trở nên thông thoáng và hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến đầu tư được coi trọng ở cả trong và ngoài nước. Đặc biệt, các hoạt động xúc tiến đầu tư được tổ chức trong khuôn khổ các chuyến thăm các nước của lãnh đạo Đảng, Chính Phủ, Quốc Hội và ngày Việt Nam ở nước ngoài đã góp phần gia tăng sự hiểu biết về Việt Nam, củng cố hình ảnh Việt Nam với tư cách là một điểm đến an toàn và đầy hứa hẹn đối với các nhà đầu tư. Đặc biệt, giai đoạn 2006 – 2010, việc cắt giảm thuế những hàng hóa nằm trong danh mục cắt giảm xuống mức thuế suất 0 – 5% theo lộ trình khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) được thực hiện và việc thực hiện các cam kết của tư cách thành viên WTO, thì nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ tăng lên cả trong nội bộ các nước ASEAN và các nước khác. Đồng thời, các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam sẽ có kế hoạch tăng vốn mở rộng quy mô sản xuất. Chất lượng nguồn nhân lực có bước tiến bộ: trình độ dân trí được nâng lên một bước, người dân có nhiều cơ hội gia nhập cuộc sống xã hội và kinh tế, theo kịp tiến trình đổi mới và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đậi hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Dân chủ cơ sở được thực hiện, tạo ra sự đồng thuận của cộng đồng dân cư trong các chương trình phát triển của đất nước. Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì nước ta cũng phải đối mặt với một số khó khăn nhất định, như: - Nền kinh tế nước ta mặc dù có tăng trưởng nhưng không vững chắc, tính hiệu quả chưa cao. Hay nói cách khác, chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta còn thấp; do chủ yếu vẫn dựa vào yếu tố vốn, lao động, và khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm tăng năng lực sản xuất theo chiều rộng, theo mô hình thiên về “cung”; tác động của yếu tố “cầu” không đậm nét; tác động của yếu tố công nghệ trong tăng trưởng kinh tế chưa cao. Quy mô nền kinh tế còn rất nhỏ bé. Nhịp độ tăng trưởng trong 5 năm gần đây chậm dần, năm 2007 mới có dấu hiệu hồi phục, nhưng sự hồi phục đó chưa kịp thổi vào nền kinh tế một luồng sinh khí mới thì yếu tố lạm phát đã đẩy nền kinh tế xuống mức tăng trưởng âm ở những tháng đầu năm 2008. - Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta và của các Doanh Ngiệp Việt Nam chưa thực sự đủ để có thể “ra khơi”. - Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật của nước ta vừa yếu vừa thiếu và chưa đồng bộ. Trong khi đó muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách nhanh nhất thì yếu tố cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. - Vấn đề quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính còn phiền hà, tình trạng thi hành pháp luật còn thiếu nghiêm túc và tham nhũng vẫn đang trở thành quốc nạn, và đây là vấn đề mà bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng phải chùn chân và lo ngại. - Lợi thế của nước ta về nguồn lao động trẻ dồi dào chưa được phát huy đầy đủ do công tác đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Năng suất lao động nước ta còn thấp, làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường lao động ở cả trong nước và nước ngoài. Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực; quy mô đào tạo tăng không cân đối so với điều kiện đảm bảo chất lượng, cơ cấu đào tạo còn bất hợp lý. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, còn có những khoảng cách lớn về trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực. 1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của một quốc gia, tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về kinh tế, FDI tác động đến tăng trưởng GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập của người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Xét về khía cạnh kinh tế và căn cứ vào nội dung phát triển kinh tế thì FDI có tác động đến quy mô và chất lượng phát triển. Kể từ khi Luật Đầu Tư nước ngoài được ban hành năm 1986 và qua 5 lần sửa đổi, bổ sung, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế của nước ta, thể hiện qua các mặt sau: Trước hết, đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. [ 36], [37] Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ). Theo đánh giá của UNCTAD, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trực tiếp đóng góp vào GDP của nước tiếp nhận đầu tư, tăng thu nhập của người lao động và làm cho sản lượng GDP tăng lên. Thật vậy, vốn FDI bổ sung nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế nước ta. Tính đến cuối năm 2007, nước ta đã cấp phép cho 9500 dự án đầu tư nước ngoài với 98 tỷ USD. Trừ các dự án hết thời hạn hoạt động hoặc giải thể trước thời hạn, hiện còn 8500 dự án với tổng số vốn đăng ký là 83,1 tỷ USD. Tính đến thời điểm hiện nay, vốn FDI chiếm 19% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội (trong đó thời kỳ 1988 – 1990 là 12,1%, thời kỳ 1991 – 1996 là 26,8%, thời kỳ 1997 – 2000 là 20,6%, thời kỳ 2001 – 2007 là 16,9%). Và điều quan trọng hơn cả là nhờ có vốn FDI mà nhiều nguồn lực trong nước được khai thác, phát huy tác dụng, đồng thời Nhà nước có thể chủ động hơn trong bố trí cơ cấu chi đầu tư phát triển và dành lượng ngân sách nhiều hơn cho tăng cường hoạt động bộ máy Nhà nước. Vốn FDI thực sự trở thành “cú huých" đẩy nhanh sự phát triển KT-XH nước ta, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng trưởng của FDI trong thời gian qua được thể hiện qua bảng 1.1: Bảng 1.1: Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam Đơn vị: Tỷ đồng Năm Tổng vốn đầu tư Vốn FDI Tỷ trọng (%) Năm Tổng vốn đầu tư Vốn FDI Tỷ trọng (%) 1988 1.507 38 2,5 1998 117.134 24.300 20,7 1989 4.755 646 13,6 1999 131.171 22.670 17,3 1990 7.581 990 13,1 2000 151.183 27.171 18,0 1991 13.475 1.926 14,3 2001 170.496 30.011 17,6 1992 24.737 5.185 21,0 2002 199.105 34.755 17,5 1993 42.177 10.621 25,2 2003 231.616 37.800 16,3 1994 54296 16.500 30,4 2004 258.700 44.200 17,1 1995 72.447 22.000 30,4 2005 326.000 53.000 16,3 1996 87.394 22.700 26,0 2006 398.900 65.000 17,1 1997 108.370 30.300 28,0 Tổng 2.399.040 449.813 18,75 Nguồn: - Bộ kế hoạch và đầu tư Giai đoạn 1991 – 1995, tỷ trọng của FDI trong đầu tư xã hội chiếm 30%, mức cao nhất từ trước đến nay. Giai đoạn 1996 – 2000, số vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,8 lần so với giai đoạn trước đây, chiếm 24% tổng vốn đầu tư xã hội. Giai đoạn 2001 – 2005 vốn FDI chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư xã hội. Riêng năm 2001, 2002 vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18,5% tổng vốn đầu tư xã hội. Năm 2005, vốn FDI chiếm 14,3% vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, đóng góp 15% vào GDP; 13% giá trị sản xuất công nghiệp và 50% kim ngạch xuất khẩu. Thông qua vốn FDI, nhiều nguồn lực trong nước (lao động, đất đai, tài nguyên) được khai thác và đưa vào sử dụng hiệu quả. Các dự án đầu tư nước ngoài còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế: Các dự án đầu tư nước ngoài hiện chiếm 35% giá trị sản lượng công nghiệp Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 20%, cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung cả nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, đưa tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP từ 23,79% năm 1991 lên 40% năm 2004. Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đòi hỏi Việt Nam vừa khai thác tiềm năng, thế mạnh của quốc gia (nội lực) vừa tranh thủ ngoại lực thì chúng ta mới có thể hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp. Trong các nguồn ngoại lực thì FDI đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nếu như giai đoạn 1988 – 1995, đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện trong các ngành kinh doanh bất động sản: xây dựng khách sạn, khu nghỉ mát, khu chế xuất, cao ốc văn phòng…thì thời kỳ 1996 – 2003 vốn FDI thực hiện nhiều hơn vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tính chung từ 1988 – 2007 thì ngành công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66,8%; 60,2% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và công nghệ thông tin. Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của cả nước. Trong 20 năm qua (1988 – 2007), khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, đặc biệt là giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực cho ngân sách và tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động. Bên cạnh thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, hoạt động của các doanh nghiệp FDI còn tạo ra nguồn thu khá lớn cho ngân sách Nhà nước. Nguồn thu này bắt nguồn từ các khoản tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển, các khoản nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu…Tính đến thời điểm năm 2005, khu vực kinh tế FDI (không tính dầu khí) đã đóng góp khoảng 10% tổng thu ngân sách của Việt Nam, mức thu ngân sách từ khu vực FDI giai đoạn 1996 – 2000 đạt bình quân 3928 tỷ đồng/năm chiếm 5,34% trong tổng thu ngân sách, giai đoạn 2001 – 2005 đạt 10931 tỷ đồng/năm chiếm 7,59% tổng thu ngân sách. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thời gian tới lượng đóng góp cũng như tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng thu ngân sách Nhà nước sẽ tăng mạnh do có nhiều doanh nghiệp ổn định sản xuất và hết thời kỳ hưởng ưu đãi thuế. Nếu như giai đoạn 1991 – 1995, tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 30% tổng doanh thu) thì đến thời kỳ 1996 – 2000, tổng giá trị doanh thu đã lên tới 27,09 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng doanh thu) tăng gấp 6,5 lần so với 5 năm trước._. đẳng cấp quốc tế. Với vị trí địa lý và những thế mạnh của mình, du lịch biển Bà Rịa – Vũng Tàu có khả năng phát triển ngang bằng và vượt qua các thương hiệu du lịch biển nổi tiếng như Pattaya, Ko Samui của Thái Lan… Chính quyền tỉnh kết hợp Sở Du Lịch nên chọn mô hình du lịch biển gắn liền với các sự kiện thể thao, khu vui chơi giải trí, văn hóa mang tầm quốc tế hoạt động thường xuyên, nhất là vào những dịp cuối tuần, ngày lễ. Đồng thời nên hướng đến loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, hội chợ, tìm kiếm cơ hội đầu tư và mua sắm (loại hình du lịch MICE) mang tầm quốc tế. Với những ý tưởng trên, chính quyền tỉnh cần các giải pháp đi kèm như sau: Chú trọng đặc biệt công tác quy hoạch, định hướng phát triển cơ sở vật chất, sản phẩm, dịch vụ dựa trên những thế mạnh của địa phương nhằm tạo ra sự khác biệt độc đáo. Cần tập trung đầu tư có trọng điểm, đúng mức, thiết kế đồng bộ để có được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tiếp tục chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư chiến lược. Tỉnh cần hợp tác, liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu với các địa phương lân cận, nhất là du lịch TP.HCM nhằm chào bán, giới thiệu kịp thời những sản phẩm độc đáo, ấn tượng đáp ứng được nhu cầu cao của du khách Tỉnh cần nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, các loại hình kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tức là phải cải tiến các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch tại các tuyến điểm du lịch, quản lý tốt các dịch vụ bãi tắm, dịch vụ vui chơi giải trí, ăn uống công cộng; hiện đại hóa, văn minh hóa các loại dịch vụ theo các tiêu chuẩn chuyên ngành. Chú trọng hơn nữa các dịch vụ du lịch lữ hành, du lịch sinh thái, tham gia kết hợp hội họp, nghỉ dưỡng. Chú trọng hơn nữa công tác bảo vệ môi trường, có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo tốt trật tự xã hội và an ninh, quốc phòng, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội, tình trạng gây rối trật tự, ăn xin, trộm cắp, ép giá đối với du khách ở các điểm du lịch. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, các công trình vệ sinh công cộng cho các cụm du lịch trên địa bàn. Trước hết, cần nâng cấp thêm một số đường phố chính tại Thành phố Vũng Tàu, thị trấn Long Hải và bổ sung phương tiện cần thiết để giao thông giữa đất liền và Côn Đảo được tiện lợi. Để phục vụ cho kinh doanh du lịch thì tỉnh phải duy trì và phát huy hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, và nâng cao chất lượng, tính phong phú, hấp dẫn độc đáo của hàng lưu niệm mang màu sắc địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh cũng cần phát triển mạnh các dịch vụ văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí tại các tuyến, điểm du lịch. Nghĩa là, tỉnh phải tỉnh phải kêu gọi và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hợp tác với địa phương xây dựng và khai thác trung tâm văn hóa, thể thao Bàu Trũng, khu vui chơi giải trí, thể thao tổng hợp nước ngọt (Long Đất). Tôn tạo, nâng cấp di tích cách mạng Minh Đạm, khu du lịch văn hóa Long Sơn, khu điều dưỡng chữa bệnh suối nước nóng Bình Châu. Kết hợp với một số cụm dân cư đầu tư xây dựng một số điểm du lịch vườn ở các huyện Châu Đức, Tân Thành và du lịch rừng nguyên sinh ở các huyện Xuyên Mộc, Côn Đảo. Giáo dục và vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch, phát huy truyền thống văn hóa, xây dựng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tinh thần tự trọng, ý thức tự hào dân tộc trong mọi hoạt động dịch vụ. Kinh doanh trong lĩnh vực vui chơi giải trí là loại hình kinh doanh mới của tỉnh, vì thế tỉnh cần có chính sách ưu đãi về thuế, về sử dụng đất…để khuyến khích đầu tư, hợp tác kinh doanh, thúc đẩy nhanh tiến độ góp vốn; đồng thời phải sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả phục vụ cho sự phát triển dịch vụ, du lịch, chú trọng thích đáng những dự án được đầu tư theo phương thức BOT hoặc 100% vốn nước ngoài, nhằm mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cho cả tỉnh. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngành du lịch là đội ngũ cán bộ làm du lịch. Vì thế, tỉnh cần căn cứ vào quy hoạch cán bộ và yêu cầu cụ thể đối với những người làm việc trong ngành du lịch mà lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kết hợp đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (cả trong và ngoài nước). Nội dung chương trình phải là những vấn đề thiết thực về chính trị, nghiệp vụ du lịch và an ninh kinh tế. Bên cạnh đó, chú ý đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu chuyên ngành và đội ngũ phục vụ viên có tay nghề cao, có trình độ ngoại ngữ theo các tiêu chuẩn đã được quy định. Tỉnh cũng cần sử dụng vốn FDI vào việc phát triển thương mại theo hướng hình thành các trung tâm thương mại ở đô thị, các cụm thương mại ở nông thôn, hệ thống chợ. Tổ chức xây dựng các loại hình dịch vụ thương mại tiên tiến phù hợp với điều kiện địa phương. Khai thác tốt lợi thế các mặt hàng nông sản, thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời phát triển các khu công nghiệp kỹ thuật cao nhằm mở rộng các mặt hàng xuất khẩu từ công nghiệp chế tác, gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong quá trình phát triển lợi thế hệ thống cảng biển, dịch vụ hàng hải, cần chú ý giảm giá thành dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần phát triển mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng gắn với phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể là cần phải thành lập và quản lý tốt hoạt động các quỹ như: Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đầu tư mạo hiểm, Quỹ bảo trợ xã hội; phát triển các hoạt động kinh doanh, môi giới tài chính, bảo hiểm, hình thành các công ty tài chính; xa hơn nữa là cần hình thành trung tâm tài chính tại thành phố Vũng Tàu càng sớm càng tốt. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, chính quyền tỉnh cần tập trung thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực: sản xuất chuyên môn hóa kết hợp với công nghiệp chế biến; xây dựng nề nông nghiệp theo hướng sinh thái đô thị; tập trung xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học với mục tiêu gia tăng giá trị sản lượng; xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững gắn liền với xây dựng khu vực nông thôn có kinh tế - văn hóa – xã hội phát triển toàn diện; khuyến khích các dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp, các dự án dịch vụ nông thôn. 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao tác động của vốn FDI thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường Về việc giải quyết các vấn đề thất nghiệp: Tiếp tục khuyến khích thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI trong các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Chẳng hạn như tỉnh nên khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng trên 500 lao động địa phương; vào các ngành công nghiệp chế biến, may mặc, da giày….Để tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách về sự chênh lệch trong đòi sống vật chất và tinh thần của người dân. Tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế nhất trong tỉnh như Bà Rịa, Thành phố Vũng Tàu, Tân Thành nhằm phát huy vai trò động lực, tạo liên kết phát triển các địa phương phụ cận trong tỉnh để tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động và các nguồn lực khác. Đồng thời tỉnh cần có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư vào một số vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn như Côn Đảo, Xuyên Mộc, Châu Đức…Nhằm mục đích tiến hành hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn – nông dân. Về bảo vệ môi trường: Tỉnh cần phối hợp với các Nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài trên địa bàn tỉnh để xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, công nghiệp, nước thải. Và nếu như có thể cần tiến hành quy hoạch sản xuất công nghiệp xa nơi ở và làm việc của người dân Để đảm bảo vấn đề môi trường, tỉnh cần có sự lựa chọn trong việc thu hút những dự án FDI có trình độ kỹ thuật – công nghệ để vừa tranh thủ được kỹ thuật - công nghệ tiên tiến nhằm tăng sức cạnh tranh, vừa tránh biến tỉnh thành bãi chứa rác thải công nghệ và ô nhiễm môi trường. Đồng thời phải đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với Nhà đầu tư nước ngoài vi phạm Luật bảo vệ môi trường. KẾT LUẬN Việt Nam đã và sẽ tiếp tục đi vào quỹ đạo toàn cầu hóa với việc trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới và thực hiện những cam kết của Việt Nam thời hậu WTO. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nước ta sẽ tham gia sâu hơn vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thu hút FDI vào nước ta nói chung và các địa phương trong cả nước tiếp tục tăng, tham gia sâu hơn vào phân công lao động quốc tế với nguồn lao động rẻ và dồi dào... Ảnh hưởng của WTO lên môi trường đàu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước là khá tích cực và sâu rộng. Trước tiên nó sẽ mang lại nhờ những cơ hội kinh doanh thương mại mới do tư cách thành viên WTO mang lại. Các cam kết với WTO sẽ mở rộng gơn cánh cửa cho doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế và nhiều vùng địa lý của đất nước. Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan trong đối với quá trình phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhờ có động lực thúc đẩy mạnh mẽ là vốn FDI, nhiều ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp quan trọng được hình thành, kinh tế biển phát triển mạnh hơn, hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế đã và đang được hình thành trong hiện tại và tương lai. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, tăng năng lực sản xuất, kim ngạch xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa cũng như tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại cho địa phương. Tăng trưởng kinh tế cao mang lại nhiều hệ quả tích cực: GDP/người cao và tăng lên, nguồn thu ngân sách địa phương tăng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, chỉ số phát triển con người cao nhất cả nước. Từ năm 1988 – 2007, quá trình thu hút FDI của Bà Rịa – Vũng Tàu trải qua nhiều giai đoạn với những thăng trầm biến dịch rất lớn, đặc biệt trong những năm gần đây và nhất là từ tháng 11/2006 khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI. Và trong thời gian qua, Bà Rịa – Vũng Tàu luôn giữ vững vị trí 1 trong 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI (thông thường Bà Rịa – Vũng Tàu xếp thứ 5 sau Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội). Tính từ 1988 – 2007, Bà Rịa – Vũng Tàu có 206 dự án FDI chiếm 2,4% tổng số dự án cả nước; với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9198720015 USD, chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư FDI đăng ký của cả nước. Như vậy, vốn FDI của Bà Rịa – Vũng Tàu đóng một vai trò to lớn trong phát triển kinh tế địa phương, qua đó góp phần phát triển kinh tế cả nước. Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bà Rịa – Vũng Tàu tập trung vào các vấn đề như: số dự án, tổng vốn đăng ký, hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, đóng góp của FDI đối với phát triển kinh tế của tỉnh và một số khó khăn do FDI mang lại cũng như quá trình phát triển kinh tế tạo ra một số khó khăn cho thu hút và sử dụng FDI. Qua việc phân tích đánh giá các vấn đề trên đã làm căn cứ cho việc đề ra một số giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh nhằm tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại cho Bà Rịa – Vũng Tàu trong công cuộc phát triển kinh tế tỉnh nhà, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành một tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế biển. Đánh giá tình hình thu hút FDI kể từ khi Bà Rịa – Vũng Tàu có dự án FDI đầu tiên và đặc biệt là giai đoạn 2000 – 2007. Mặc dù những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập nhưng do đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và rất khó hiểu thấu đáo, quá trình thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu gặp không ít khó khăn cho nên công trình này khó tránh khỏi những hạn chế. Vì thế, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Và những hạn chế, khiếm khuyết của nghiên cứu sẽ gợi mở ra những vấn đề đòi hỏi cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và ở quy mô rộng hơn trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội. 2. Báo Đầu Tư, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), “Bà Rịa – Vũng Tàu: phát triển kinh tế biển”, Đặc San, (Số 1/2006), TP.HCM. 3. Bộ Tài Chính (2006), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Tình hình và xu hướng”, (Số 31/8/2006), tr.1- 3. 4. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (2008), “20 Năm Đầu Tư Nước Ngoài”, Đặc San của Báo Đầu Tư, Hà Nội. 5. Bộ Tài Chính (1999), Những nội dung kinh tế - tài chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội. 6. Trần Thanh Bình (2006), “Phân tích ảnh hưởng của vốn FDI đến phát triển bền vững của Việt Nam”, Tạp Chí Quản Lý Kinh Tế, (số 10/2006), tr.58 – 61. 7. Nguyễn Tiến Cơi (2007), “Chính sách thu hút FDI của MaLaysia sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán, (Số 12(53)-2007), tr.34-35. 8. T.S. Triệu Hồng Cẩm (2003), Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Đại Học Kinh Tế TP.HCM. 9. PGS.PTS Trần Văn Chử, Kinh Tế Học Phát Triển, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội 1997, tr 14 – 42. 10. Cục thống kê Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), Niên Giám Thống Kê 2005, Vũng Tàu, 4 – 2006 11. Vũ Cương, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Đình Toàn, Kinh Tế Học, tập 1, 2, NXB Tài Chính, 2007. 12. TS.Dương Tấn Diệp, Kinh Tế Vĩ Mô (phần lý thuyết), NXB.Thống kê, H.2001, tr.198 13. Trung Đức (2007), “Hướng đến mục tiêu khả thi”, Báo Đầu Tư, (Số 91 – 30/7/2007), tr5. 14. Trung Đức (2007), “Nâng cao khả năng hấp thụ vốn FDI”, Báo Đầu Tư, (Số 104 – 29/8/2007), tr4. 15. Giáo trình Kinh tế phát triển (tập 1), Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống Kê, H.1999, tr.35. 16. Trường Giang (2007), “Chính sách thu hút vốn đầu tư thông qua mời gọi kiều bào của Trung Quốc”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán, (Số 12(53) – 2007), tr.36 – 37. 17. Tiền Hải (2007), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng vượt bậc”, Báo Đầu Tư, (Số 93 – 3/8 /2007), tr5. 18. Lê Kim Hương (2007), “Kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2007 và yêu cầu cho đầu tư phát triển giai đoạn 2008 – 2010”, Kinh Tế và Dự Báo, (Số 10/2007), tr.98 – 99. 19. Trần Trọng Khuê, (2005), Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ở TP.HCM - tình trạng và giải pháp, Viện KHXH Nam Bộ, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và phát triển, TP.HCM. 20. Th.S Nguyễn Quang Minh (2008), “Nâng cao khả năng hấp thụ vốn FDI trong điều kiện hội nhập”, Tạp Chí Kinh Tế Châu Á – Thái Bình Dương, (Số 3 + 4, ngày 15/1/2008), tr.36 – 37. 21. Phùng Xuân Nha (2007), Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, chính sách và thực tiễn, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 22. Kiều Gia Như (2001), Thế giới bền vững, - Định nghĩa và trắc lượng phát triển bền vững, Hà Nội - 2001. 23. Sở Văn Hóa Thông Tin Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bà Rịa Vũng Tàu: Đất và Người, NXB Văn Nghệ, TPHCM 1999. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thương hiệu Bà Rịa – Vũng Tàu, Số 1, 2007. 24. Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2007), “Danh mục dự án đầu tư nước ngoài phân theo quốc gia; phân theo ngành”, Vũng Tàu. 25. Nguyễn Khắc Thân, Chu Văn Cấp (1996), Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. 26. Tổng Cục Thống Kê (2003), Một số chỉ tiêu Kinh Tế - Xã Hội chủ yếu của các tỉnh thành ở Việt Nam, NXB Thống Kê, Hà Nội. 27. Trích Chỉ thị 15/2007/CT – TTg “về một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài vào Việt Nam” của Thủ Tướng Chính Phủ, 2007). (Báo Đầu Tư Xuân 2007) 28. GS.TS Võ Thanh Thu, TS Ngô Thị Ngọc Huyền, Kỹ Sư Nguyễn Cương (2004), Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, NXB Thống Kê, TP.HCM. 29. ThS. Nguyễn Văn Tuấn ( 2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà Nội 2005. 30. TS. Phạm Quốc Trung (2007), Kinh Tế và Dự Báo. 31. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2007), “Báo Cáo tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh BR-VT trong 20 năm qua”, Vũng Tàu. 32. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2007), “Báo Cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT – XH năm 2007 và kế hoạch phát triển KT – XH năm 2008”, Vũng Tàu. 33. Th.S. Bùi Thúy Vân, Th.S Nguyễn Đức Sơn (2005), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển ngành công nghiệp Hà Nội”, Tạp Chí Kinh Tế và Phát Triển, (Số 13/2005), tr.23 – 26. 34. Nguyễn Hoài Phương (2006), “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển các ngành và lĩnh vực của Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Địa lý, tr6. 35. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa Học Xã Hội, H.2002, trang 108. 36. T.S. Phạm Kim Vân (2007), “Tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán, (Số 9(50)-2007), tr.6 – 8. 37. T.S. Phạm Kim Vân (2007), “Tác động của FDI tới nền kinh tế Việt Nam” Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán (Số 12(53)-2007), tr.45 – 49. 38. Th.S.Vũ Thị Vinh (2007), “Tăng trưởng kinh tế trong quá trình đổi mới ở Việt Nam”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán (Số 09(50)-2007), tr.11 39. World Invesment Report 1994 – United Nations 1994, page 234. Website. 40. 41. [31] 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50. 51. PHỤ LỤC Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án Du lịch-Dịch vụ) Stt Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 10 dự án 298.000.000 1 Thủy cung Bãi Trước Du lịch Vũng Tàu 1000 nguời/ngày 3.4500.000 CTyXD và PTĐT Liên Doanh 2 Khu du lịch Kỳ Vân Goft 5 Du lịch Long Hải 4,5 ha 3.000.000 CTyXD và PTĐT Liên Doanh 3 Khu du lịch Cửa Lấp TP Vũng Tu Du lịch Cửa lấp P11 Vũng Tàu, diện tích 40 ha KS 4 sao 250 phòng; Công viên biển, rạp chiếu bóng hồ cầu cá , sân golf 19 lỗ, TT thương mại 200.000.000 4 Khu thể thao, nhà nghĩ dưỡng hoa anh đào Rừng hoa anh đào huyện Long Đất Diện tích 100ha CLB thể thao biển, các BUNGALOW ven núi 10.000.000 5 Khu du lịch ven biển Bến Cát - Hồ Trầm Du lịch Xã Phước Tân huyện Xuyên Mộc Diện tích 420 ha Gồm 4 tiểu khu chức năng và một tiểu khu dân cư tập trung. TK1: Du lịch sinh thái - về nguồn - thể thao biển nghĩ dưỡng cao cấp. TK2:Khu trung tâm thể thao sinh hoạt hoạt cộng đồng. TK3: Khu nghỉ dưỡng gồm 20 biệt thự, 20 bungalow, 01 KS 3 tầng 20 phòng, 50 dãy nhà nghĩ liên kế 50 phòng. TK4: Hồ nước mặn 20 biệt thự, 1ks 2 tâng 30 phòng, 1 nhà hàng vườn cỏ tự nhiên. Khu dân cư tập 20.000.000 trung 2 dãy nhà vườn mỗi căn 1.000 m2 chợ, biêu điện, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa… 6 Khách sạn Biển Đông(Ocean Pack Hotel) TP.Vũng Tàu 20.000.000 Cty Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Liên Doanh 7 Khách sạn du lịch thể thao Cát Linh Khu Chí Linh TP. Vũng Tàu 30.000.000 Cty Đầu tư Phát triển – Xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng Liên Doanh 8 Dịch vụ du lịch bằng tàu cao tốc TP. Vũng Tàu 2-4 tàu 5.000.000 Liên Doanh 9 Cty LD TNHH Hòa Phát TP. Vũng Tàu 9.000 m2 5.000.000 100% vốn NN 10 Cty TPC Sài Gòn Xuyên Mộc 70.000m 2 2.500.000 100% vốn NN Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Giao thông) Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài và bên trong các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Công nghiệp) Stt Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Stt Tên dự án Tổng số: 08 dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư 1 Đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu TP.HCM-Vũng Tàu Xây dựng mới dài 80km, đường đôi 10m B.O.T(Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) 2 Đường cao tốc TP.HCM – Long Thành -Dầu Dây và Long Thành – Vũng Tàu TP.HCM – Vũng Tàu Quy mô:4-6 lần xe; Giai đoạn I; dài 50km; giai đoạn II: Dài 60km B.O.T liên doanh (Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) 3 Cảng trung chuyển Sao Mai - Bến Đình TP. Vũng Tàu 25-50 triệu tấn/năm B.O.T(Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) 4 Cảng Gò Dầu C Cảng tổng hợp Gò Dầu 1 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 5 Cảng Chinfong Cảng chuyên dùng Phú Mỹ 3,5 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 6 Cảng Total Cảng chuyên dùng Cái Mép 2 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 7 Cảng tổng hợp Cảng tổng hợp Container Cái Mép 2,5 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 8 Cảng dầu Long Sơn Cảng chuyên dùng Long Sơn 10 triệu tấn Đầu tư nước ngoài (USD) Tổng số: 69 dự án 2.795.000.000 I Ngoài KCN Tổng số: 7 dự án 70.00.000 1 NM lắp ráp các TB và ĐT Thiết bị điện tử Bà Rịa 500.000 SP/năm 50.000.000 Tổng cty Điện lực VN Liên doanh 2 NMCB mặt hành ăn nhanh ăn liền Thức ăn nhanh Bà Rịa 15.000 tấn/năm 15.000.000 Cty SINHANCO Liên Doanh 3 NM sản xuất đồ uống từ trái cây Đồ uống đống hộp Bà Rịa 5 triệu tấn/năm 5.000.000 Cty VTKT NN Liên Doanh 4 NM sản xuất máy kéo Bà Rịa – Vũng Tàu Từ 15HP trở lên Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất 5 NM sản xuất ETHLEN và PE Bà Rịa – Vũng Tàu 300.000T/năm ETHLEN: 350.000 T/năm Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất 6 Sản xuất Formalin để chế tạo keo dán gỗ Bà Rịa – Vũng Tàu 300.000T/năm Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất 7 NM đóng & SC tàu biển Long Sơn Bà Rịa – Vũng Tàu Đóng tàu: 30.000WT gian khoan, cần cẩu nổi B.O.T Liên Doanh(Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) II Trong KCN Tổng số: 62 dự án 2.725.200.000 KCN Đông Xuyên 1 Dịch vụ dầu khí TP. Vũng Tàu 10.000.000 100% vốn NN,LD 2 Dịch vụ dầu khí TP. Vũng Tàu 10.00.000 100% vốn NN,LD 3 Dvụ hàng hải TP. Vũng Tàu 5.00.000 100% vốn NN,LD 4 Dvụ hàng hải TP. Vũng 5.00.000 100% vốn NN,LD Tàu 5 Đóng mới, sửa chữa tàu thuyền TP. Vũng Tàu 5-10 tàu/năm 20.000.000 100% vốn NN,LD 6 Cảng biển TP. Vũng Tàu 5.000.000 100% vốn NN,LD,BOT, BTO 7 Chiết nạp Gas TP. Vũng Tàu 400 1.500.000 100% vốn NN,LD 8 Chiết nạp Gas TP. Vũng Tàu 400 1.500.000 100% vốn NN,LD 9 Công nghiệp khác TP. Vũng Tàu 7.500.000 100% vốn NN,LD 10 Công nghiệp khác TP. Vũng Tàu 7.500.000 100% vốn NN,LD Khu Phú Mỹ I 1 NM sản xuất nhôm xây dựng Loại thanh nhôm cho xây dựng Tân Thành 5.000 tấn/năm 20.000.000 Cty khoáng sản Liên doanh 2 NM sản xuất tấm lợp kim loại tấm lợp Tân Thành 2 triệu tấn/năm 4.000.000 Cty Tranmatsuco Liên Doanh 3 NM sản xuất hóa phẩm dầu khí Hóa phẩm Tân Thành 5.000 tấn/năm 17.000.000 CT DVTK thiết vị sơn Liêndoanh 4 NM nhựa PS Nhựa PS các loại Tân Thành 30.000 tấn/năm 14.000.000 Cty cổ phần hóa chất Danh mục dự án do Bộ Kế Hoạnh và Đầu tư đề xuất 5 NM Sản xuất phôi dép Tân Thành 500.000 tấn/năm 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 6 Sản xuất điện Tân Thành 800 MW 600.000.000 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 7 Sản xuất điện Tân Thành 700 MW 400.000.000 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 8 Sản xuất diện Tân Thành 700 MW 400.000.000 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 9 Sản xuất thép Tân Thành 300.000tấn 75.000.000 100% vốn NN, LD, 10 Sản xuất thép Tân Thành 300.000tấn 75.000.000 100% vốn NN, Liên Doanh 11 chế biến lương thực Tân Thành 100.000tấn 20.000.000 100% vốn NN,LD 12 chế biến lương thực Tân Thành 100.000 tấn 20.000.000 100% vốn NN,LD 13 Phân phối khí Tân Thành 1.500.000 m3/ngày 30.000.000 100% vốn NN,LD 14 Chiết nạp gas Tân Thành 4.000 1.500.000 100% vốn NN,LD 15 Sản xuất phân bón Tân Thành 750.000 tấn 150.000.000 100% vốn NN,LD 16 Sản xuất phân bón Tân Thành 750.000 tấn 150.000.000 100% vốn NN,LD 17 Công nghiệp khác Tân Thành 25.000.000 100% vốn NN,LD 18 Nhà máy thép BHP Tân Thành 65.000.000 100% vốn NN 19 Công nghiệp khác Tân Thành 25.00.000 100% vốn NN,LD KCN Mỹ Xuân A 1 NM Sản xuất cáp và dây diện Các loại CN và gia dụng Tân Thành 150.000 tấn/năm 20.000.000 Cty xây lắp điện Liên Doanh 2 NM Sản xuất ống nhựa áp lực Tân Thành 5.000 tấn/năm 10.000.000 Cty Tramatsuco 100% vốn NN,LD 3 Sản xuất vật liệu xây dựng Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD 4 Sản xuất vật liệu xây dựng Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD 5 Cơ khi chế tạo sửa chữa Tân Thành 10.000 Sp 10.000.000 100% vốn NN,LD 6 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 80.000 tấn 20.000.000 100% vốn NN,LD 7 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 60.000 tấn 10.000.000 100% vốn NN,LD 8 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 60.000 tấn 10.000.000 100% vốn NN,LD 9 Lắp ráp điển tử Tân Thành 50.000 sp 20.000.000 100% vốn NN,LD 10 Cẩu cảnh Tân Thành 2.000.000 100% vốn NN,LD 11 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD 12 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD KCN Mỹ Xuân A2 1 Dự án sản xuất đồ hộp Đồ hộp XK Tân Thành 5.000 tấn/năm 5.000.000 Cty COIMEX Liên Doanh 2 May mặc, giày da Tân Thành 1.000.000SP 2.000.000 100% vốn NN,LD 3 Lắp ráp điện tử Tân Thành 50.000sp 20.000.000 100% vốn NN,LD 4 Sản xuất bình Gas Tân Thành 300.000 bình 3.000.000 100% vốn NN,LD 5 Cơ khí chế tạo sửa chữa Tân Thành 10.000 sp 20.000.000 100% vốn NN,LD 6 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn/năm 20.000.000 100% vốn NN,LD 7 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn/năm 20.000.000 100% vốn NN,LD 8 Cầu cảng Tân Thành 2.000.000 100% vốn NN,LD 9 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD 10 Nhà máy thép Tân Thành 60.000.000 100% vốn NN 11 Nhà máy sản xuất mỹ phẩm Tân Thành 20.000.000 100% vốn NN 12 Nhà máy gỗ gia dụng Tân Thành 7.000.000 100% vốn NN 13 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD KCN Mỹ Xuân B1 1 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn 15.000.000 100% vốn NN,LD 2 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn 15.000.000 100% vốn NN,LD 3 Lắp ráp điện tử Tân Thành 30.000sp 10.000.000 100% vốn NN,LD 4 Cơ khí chế tạo sửa chữa Tân Thành 5.000 sp 5.000.000 100% vốn NN,LD 5 Chế tạo thiết bị điện Tân Thành 75.000sp 100.000.000 100% vốn NN,LD 6 Chế tạo thiết bị điện Tân Thành 75.000sp 100.000.000 100% vốn NN,LD 7 Công nghiệp khác Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD 8 Công nghiệp khác Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Thủy hải sản) St t Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 04 dự án 22.100.000 1 Dự án chế biến hải sản xuất khẩu Lộc An Xã Lộc An 5.000 tấn 500.000 100% vốn NN,LD 2 Làng cái Hội Bài Xã Hội Bài 125.000 dân 4.500.000 Liên Doanh 3 Nuôi trồng thủy sản Xã Long Sơn 600 ha 16.200.000 Liên Doanh 4 Nuôi trồng Đài Nam Xã Long Sơn TP Vũng Tàu 02 ha 900.000 100% vốn NN,LD Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Nông nghiệp) Stt Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 07 dự án 6.000.000 1 Dự án chế biến trái cây Chế biến trái cây tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Bà Rịa hoặc Châu Đức 15.000 tấn nguyên chất/năm 1.000.000 100% vốn NN,LD 2 Dự án chế biến cà phê Xát quả cà phê tươi-sấy-đánh bóng xuất khẩu Châu Đức hoặc Xuyên Mộc 15.000 tấn nguyên chất/ năm 1.000.000 100% vốn NN,LD 3 Dự án chế biến tiêu trắng Chế biến trái cây tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Châu Đức hoặc Xuyên Mộc 2.000 tấn nguyên chất/năm 1.000.000 100% vốn NN,LD 4 Dự án chế biến cao su Chế biến mủ cao su xk hoặc sản xuất tiêu dùng Châu Đức hoặc Xuyên Mộc 6.000 tấn nguyên chất/năm 1.000.000 Cty cao su Bà Rịa 100% vốn NN,LD 5 Dự án chế biến thực phẩm Chế biến bảo quản rau quả sạch Bà Rịa hoặc Tân Thành 30.000 tấn/năm 500.000 100% vốn NN,LD 6 Dự án chế biến thực phẩm Chế biến rau quả sạch Bà Rịa hoặc Tân Thành 30.000 tấn/năm 500.000 100% vốn NN,LD 7 Chế biến thức ăn ra súc Chế biến thức ăn gia súc Bà Rịa hoặc Tân Thành 15.000 tấn 1.000.000 Cty Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp 100% vốn NN,LD CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU STT Tên KCN Vị trí Diện tích (ha) Ngành nghề thu hút đầu tư 1 Mỹ Xuân A Huyện Tân Thành 269,2 CN VLXD, CN sử dụng khí đốt là nguyên nhiên liệu, công nghiệp nặng gắn liền với cảng 2 Mỹ Xuân A mở rộng Huyện Tân Thành 146,6 3 Mỹ Xuân A2 Huyện Tân Thành 312,8 CN nhẹ, da giày, may mặc, cơ khí, CN sx thiết bị điện, điện tử, sx VLXD 4 Mỹ Xuân B1 Huyện Tân Thành 226,1 CN sx đồ gỗ, sx thép, cơ khí chính xác, thiết bị điện, điện tử, VLXD, chế biến nông sản lương thực…. 5 Phú Mỹ 1 Huyện Tân Thành 954,5 CN sx điện năng, thép, hóa chất, phân bón, VLXD, CN sử dụng khí đốt là nguyên nhiên liệu…. 6 Phú Mỹ 2 Huyện Tân Thành 557,86 Cơ khí, luyện kim cán kéo thép, điện tử, công nghệ thông tin, phân bón, nhựa, gốm sứ thủy tinh. 7 Cái Mép Huyện Tân Thành 670 CN nặng gắn liền với cảng, CN chế biến và phân phối khí đốt, hóa chất, sữa chữa tàu biển, sx container và thiết bị cảng, vận tải biển. 8 Đông Xuyên Vũng Tàu 160,8 CN đóng mới, sữa chữa tàu thuyền, CN dịch vụ dầu khí, hàng hải, cơ khí, kho cảng… 9 Hội Bài Huyện Tân Thành 300 10 Phước Thắng 140 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7411.pdf