Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Vài nét về Thực trạng & Giải pháp

Lời nói đầu Đến nay vấn đề đầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻ đốivới các nước trên thế giới. Song các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệm về đầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan điểm giữa các quốc gia khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Trong những năm gầm đây , do nhiều nguyên nhân

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Vài nét về Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác nhau , đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam có nhiều hướng suy giảm .Có quan điểm cho rằng do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính của các nước ở khu vực Châu á đối tác chủ yếu trong quan hệ hợp tác đầu tư với Việt Nam . Song cũng có quan điểm cho rằng do tác động của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thiếu được cải thiện , do hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài kém minh bạch cùng với thủ tục hành chính rườm rà , tệ quan liêu tham nhũng của cán bộ thi hành . Để góp phần đáng giá một cách đúng đắn , khách quan thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam , rút ra những bài học cần thiết làm cơ sở cho một số giải pháp về đầu tư trực tiếp nước ngoài đưọc trình bày trong đề tài :’’Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam –Vài nét về thực trạng và giải pháp “ . Nội dung chứa đựng những ván đề chủ yếu sau : Đối tượng nghiên cứu: tình hình triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam , một số kết quả đạt được của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Phạm vi : Nghiên cứu một số nét cơ bản về môi trường đầu tư , vai trò cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Mục đích và ý nghĩa :thông qua việc phân tích một số nét cơ bản về thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam . Phương pháp nghiên cứu : sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp , đối chiếu để so sánh , mô tả khái quát đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng . chương 1 những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam khái quát nguồn vốn với phát triển kinh tế Vốn sản xuất và vốn đầu tư Vốn sản xuất Tài sản quốc gia bao gồm :tài nguyên thiên nhiên , tài sản được sản xuất ra , nguồn nhân lực . Tài sản được sản xuất ra bao gồm toàn bộ của cải vật chất được tích luỹ lại qua quá trình phát triển của đất nước , bao gồm 9 loại : công xưởng nhà máy ; trụ sở cơ quan , thiết bị văn phòng; máy móc thiết bị , phương tiện vận tải ;,cơ sở hạ tầng ; tồn kho của các loại hàng hoá ; các công trình công cộng ; các công trình kiến trúc quốc gia ; nhà ở ; các trụ sở quân sự Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư Do đặc điểm của công việc sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị hao mòn dần , đồng thời do nhu cầu ngày càng tăng về tài sản nên cần phải tiến hành thường xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lượng tài sản mới . Quá trinhf này đuợc tiến hành bằng vốn đầu tư tông qua hoạt động đầu tư . vốn đầu tư cũng được chia làm hai loại : đầu tư cho tài sản sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản xuất . Gần đây trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tâng ở Việt Nam xuất hiển ba phương thức đầu tư mới , đó là B-O-T , B-T và B-T-O . luật đầu tư nước ngoài sửa đổi cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào xây dựng cơ sợ hạ tầng theo phương thức B-T-O và B-T .đồng thời 6-1997 thủ tướng chính phủ đã ban hành quy chế 77/cp cho phép các nhà đầu tư trong nước đầu tư theo phương thức B-O-T . Cả ba phương thức đầu tư trên đều là những hợp đồng ký giữa chính phủ với các nhà đầu tư nhằm áp dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng . Các dự án của ba phương thức này thường có đặc điểm chung là quy mô vốn đầu tư lớn thời gian xây dựng và thu hồi vốn kéo dài khả năng rủi ro tương đối cao, do đó cần sự can thiệp và đảm bảo của chính phủ Các nguồn hình thành vốn đầu tư Tiết kiệm là nguồn cơ bản hình thành vốn đầu tư Toàn bộ thu nhập của một nước (GNP) trong quá trình sử dụng được chia thành ba quỹ lớn : quỹ bù đắp, quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng . quỹ bù đắp, quỹ tích luỹ là nguồn để hình thành vốn đầu tư , trong đó quỹ tích luỹ là bộ phận quan trọng nhất. toàn bộ quỹ tích luỹ được hình thành từ các khoạn tiền tiết kiệm. xu hướng chung là khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tích luỹ càng tăng. Nguồn vốn đầu tư trong nuớc . Tiết kiệm của chính phủ (Sg) Xét ở đây , tiết kiệm của chính phủ được giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của ngân sách nhà nước . Đối với chính phủ đặc biệt là chính phủ của các nước đang phát triển chi cho đầu tư phát triển là mộit nhiệm vụ quan trọng . b). Tiết kiệm của các công ty (Se) Tiết kiệm của các công ty được xác định dựa trên cơ sở doanh thu của ác công ty và các khoản chi phí trông hoạt động sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận sau thuế sau khi trừ đi lợi nhuận của các cổ đông là lợi nhuận để lại , đó chính là tiết kiệm công ty c). Tiết kiệm của dân cư (Sh) Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và tiết kiệm của các hộ gia dình . Thu nhập của các hộn gia đình bao gồm thu nhập cố thể sử dụng và các khoản thu nhập khác Nguồn vốn đầ tư nước ngoài Viện trợ chính thức ODA ODAđược gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nươcs này . ODA bao gồm : viện trợ không hoàn lại , hợp tác kỹ thuật , cho vay uu đãi . Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ là các viện trợ không hoàn lại , trước đây loại viểntợ này chủ yếu là vật chất , đáp ứng nhu cầu nhân đạo . Hiện nay loại viện trợ này lại được thực hiện nhiều hơn bằng các chương trình dài hạn , có sự hỗ trợ của các chuyên gia thường trú và tièn mặt Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đây là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đối với các nước đang phát triển , là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế .FDI không chỉ cung cấp nguo9òn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ , đào tạo cán bộ kỹ thuật và tìm thị trường tiêu thụ ổn định . Mặt khác vốn FDI còn gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn , do đó thu shút được nguồn vốn này sẽ làm giảm được gánh nặng nợ nước ngoài đối với các nước đang phát triển . những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài Khái niệm về đầu tư : Đầu tư là quá trình tích luỹ và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất , kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội . Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài . Tại hội thảo của Đai hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1996 , người ta đã cố gắng đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phân biệt với các khoản kinh tế khác nhận từ nước ngoài .Theo đó mà , “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là vận động tư bản từ nuớc người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư mà không có hạch toán nhanh chong “. Đầu tư trực tiếp nước ngoài lahình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của ác dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vu , thương mại . Đặc điểm đầu tư nước ngoài Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đàu tư tự quyết định đầu tư , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi . hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao , không có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ cho nền kinh tế . Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài điều hành mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình . Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp ddịnh và trong quá trình hoạt động , nó bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được . Động cơ và vai trò của đầu tư trực tiép nước ngoài Động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài Động cơ chung nhát của các chủ đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị trương đầu tư hấp dẫn . lợi nhuận và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vượng lâu dài của doanh nghiệp . Tuy nhiên , động cơ cụ thể của chủ đầu tư trong từng dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trường các nước ngoài , tuỳ thuộc vào mối quan hệ sẵn cố của nó với nước chủ nhà . Khái quát chung lại có ba động cơ cụ thể tạo ra ba định hướng khác nhau trong đầu tư trực tiếp nuức ngoài : Đầu tư định hướng thị trường Đầu tư định hướng chi phí - Đầu tư định hướng nguồn nhiên liệu Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay có ba hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu sau đây : Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp liên doạnh Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh . Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là donh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại , có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp mua lại phần vốn của doanh nghiệp để chuyển thành doanh nghiệp liên doanh .Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh . Các bên cũng tham gia điều hành doanh nghiệp , chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp định . Theo pháp luật Việt Nam phần góp vốn pháp định của bên nước ngoài không bị hạn ché về múc cao nháat như một số nước khác nhưng không được ít hơn 30% vốn pháp định .Đối với nhữnh cơ sở sản xuất quan trộng do chính phủ quyết định , các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng vốn góp của bên Việt Nam trong liên doanh . Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài Tác động của FDI đối với các nước tiếp nhận vốn FDI + Đối với những nước công nghiệp phát triển Đây là những nước xuất khẩu vốn FDI nhiều nhất , nhưng cũng là nước tiếp nhận vốn FDI nhiều nhất hiện nay , tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia , trong đó tập đoần xuyên quốc (TNCs) đóng vai trò chủ đạo. Nguồn vốn FDI có tác động quan trộng đến sự phát triển kinh tế của các nước này và chiến lược phats triển của các nước TNCs , đặc biệt là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cuả nền kinh tế , thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế , mở rộng các nguồn thu của chính phủ , góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát ... hát triển Nguồn thu FDI là nguồn thu quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . So với toàn bộ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ,vốn FDI ở Trung Quốc chiếm khoảng 25% và ở Việt Nam 29% . Do đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển . . Đầu tư nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới cho các nước nhận đầu tư . góp phần giải quyết nạn thất nghiệp . Cũng cần xem xét tới việc vốn FDI có thể tạo nên sự cạnh tranh làm cho một số nghành trong nước phải giảm việc làm , hoặc khi các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài cũng phải gảm bớt lao động không đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào làm trong liên doanh . Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan trọng tới xuất nhập khẩu của các nước chủ nhà .Các dự án FDI cũng tác động quan trọng nếu nhập khẩu của các nước và trong nhiều trường hợp do quy mô nhập khẩu để xây dựng cơ bản , trang bị máy móc lớn dẫn đến tiêu cực trong cán cân thanh toán gây ra sự thâm hụt trong thương mại thường xuyên . Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trộng cho ngân sách của các quốc gia . Các nguồn thu này từ các khoản cho thuê đất mặt nước , mặt biển , các loại thuế doanh thu , lợi tức , thuế xuất nhập khẩu . Tác động tới các nước xuất khẩu FDI FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , tăng cường bành trướng sức mạnh và vai trò ảnh hưởng trên thế giới - FDI giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất rút ngắn thơì gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao . - FDI giúp các nhà đầu tư tìm kiếm được các nguồn cung cấp nguyên , nhiên liệu ổn định .,đầu tư vào lĩnh vực này sẽ thu được nguyên liệu thô với giá rẻ và qua chế biến thu được lợi nhận cao . FDI giúp các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất , áp dụng công nghệ mới , nâng cao cạnh tranh .Đổi mới thường xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh ; do đó các nhà đầu tư nước ngoài thường chuyển những máy móc , công nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu tư vào các nước khác . Điều đó một mặt giúp các chủ đầu tư thực chất bán được máy móc cũ nhằm thu hồi vốn để đổi mới công nghệ , kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm của hãng ở thị trường mới , di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi trường ra nước ngoài và trong nhiều trường hợp còn thu đuợc đăcj lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu đối với các chủ đầu tư nước ngoài . chương ii vài nét về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam Những xu hướng vận động của FDI trên thế giới hiện nay 1. Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của các nước đang phát triển Trong những năm đầu thập kỷ 90 , quy mô vốn FDI trên thế giới bình quân hàng năm khoảnh 190 tỷ USD , nhưng đến năm 1995 đã đạt khoảng 315tỷ USD , các nước công nghiẹp phát triển đống vai trò quan trọng , chủ yếu trong dòng vận động của vốn FDI . Từ đầu những năm 90 trở về trước , nguồn vốn FDI có quê hương từ những nước công nghiệp phát triển chiếm trên 93% và hiện nay là 85% tổng vốn FDI của thế giới . Đồng thời các nước công nghiệp phát triển cũng thu hút đến 3 / 4 vốn FDI của thế giới . Các dòng vốn đầu tư tập trung vào một số ít nước . Chỉ tính riêng 10 quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất đã chiếm tới 2/ 3 vốn FDI của năm 1995 trong khi 100 nước nhận đầu tư FDI ít nhất chỉ chiếm có 1% vốn FDI thế gioứi . Sở dĩ có hiện tượng tăng cường đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển là do một số nguyên nhân chu yếu sau : + Cách mạng khoa học công nghệ đã làm xuất hiện nhiều nghành công nghiệp mới , nhiều sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao : như viễn thông , tin học ,điện tử ,công nghệ sinh học , công nghẹ vũ trụ , vật liệu mới , ... Đây là những nghành hứa hẹn nhiều lợi nhuận siêu nghạch lớn đêm lại khả năng chi phối kinh tế thế gới trong tương lai nếu làm chủ nó , vì vậy có sức hấp dẫn mạnh đối với đầu tư . . + Môi trường đầu tư (cả về pháp luật , kinh tế , cơ sở hạ tầng ) của các nước phát triển đã hoàn thiện , chế độ chính trị khá ổn định , trình độ công nghệ và lao động cao phù hợp với yêu cầu đầu tư của các tập đoàn TNCs . +Xu thế hình thành các khối hợp tác kinh tế - đầu tư khu vực đang gia tăng , do đó các nước đang tăng cường đầu tư vào các khối hợp tác kinh tế ( EU , AFTA, NAFTA...) để đuợc hưởng tự do thương mại và đầu tư, trước khi các khối này khếp lại . + Việc tăng cường đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển , các tập đoàn đa quốc gia nhằm tránh đối đầu trực diện trong cạnh tranh , trăng cường hợp tác , tin tưởng lẫn nhau thống trị chi phối nền kinh tế thế giới và khu vực 2. Đầu tư ra nước ngoài : dưới hình thúc hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh công ty ở nước ngoài đã bùng nổ trong những năm gần đây , trở thành chiến lược hợp tác phát triển chính của các công ty xuyên quóc gia (TNCs) 3. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư trên thế giới Lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự thay đổi cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới nghiêng về xu thế phát triển mạnh về kinh tế dịch vụ . Từ đầu thập kỉ 80 tới nay 50 % lượng vốn FDI thu hút váo các nước công nghiệp phát triển và gần 30% lượng vốn FDI thu hút vào các nước đang phát triển ( bảng1) Tuy nhiên , đối với các nước đang phát triển , đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất vẫn là lĩnh vực chủ yếu , chiếm tới 70 % tổng vốn FDI mặc dù tỷ trọng của nó có xu hướng giảm dần . Vài ba năm trở lại đây đã xuất hiện xu huớng mới là đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng gia tăng nhanh , nhất là các nghành viễn thông , điện , giao thông vận tải , thuỷ lợi ...Nguyên nhân là vì các nước , nhất là các nước đang phát triển có nhu cầu phát triển cam kết mạnh mẽ không quốc hữu hoá , các nước đã thdành các chính sách ưu đãi để thu hút vốn FDI vào cơ sở hạ tầng nhằm khắc phục sự hạn hẹp của ngân sách . Đến nay vốn FDI dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng bình quân hàng năm là 7 tỷ USD và tăng bình quân 5% một năm . Mỹ và Nhật có tới 7- 8% vốn FDI hướng vào cơ sở hạ tầng , đây là khả năng mới cho nước tiếp nhận đầu tư Bảng 1: Cơ cấu đầu tư trực tiếp của TNCs nước ngoài vào một số nước phát triển chủ yếu ,( đơn vị tính : tr USD) Cơ cấu ngành trong nhóm nước phát triển lượng tư bản đầu tư trực tiếp nước ngoài tỷ trọng Năm 1980 1985 1990 1980 1985 1990 Ngành sản xuất thứ nhất Ngành sản xuất thứ hai Ngành sản xuất thứ ba (dịch vụ) 880 2100 1790 1150 2510 2680 1600 5740 7260 18.4 44.0 37.5 18.1 39.6 42.3 9.1 39.3. 49.7 Cộng 4770 6340 14600 100.0 100.0 100.0 các nước Mỹ,Anh Pháp Nhật chi phối dòng vận động chính của vốn FDI vào , ra trên thế giới . Trong nửa đầu thập kỷ 80 , Mỹ và Anh là hai quốc gia đứng đầu thế giới trong xuất khẩu vốn FDI . Từ năm 1986 đến 1991 Nhật Bản là nước đứng đầu trong xuất khẩu vốn với mức kỷ lục là 45 tỷ USD riêng trong năm 1991 , nhưng quy mô xuất khẩu vốn FDI giảm dần trong những năm gần đây , chỉ ở mức một nửa năm 91. Từ năm 1992 trở đi Mỹ gia tăng nhanh chóng trong việc xuất khẩu FDI ra nước ngoài và trở thành nuức đứng đầu thế giới trong xuất khẩu và nhập khẩu FDI . Các tập đoần xuyên quốc gia (TNCs ) : Đóng vai trò rất quan trọng trong đầu tư trực tiếp ra nuớc ngoài và đang đẩy mạnh quá trình đầu tư ra nước ngoài . Hiện nay các TNCs đang chi phối kiểm soát phần lớn sản xuất , kinh doanh trên thế giới . Khi nghiên cứu 100 TNCs lớn nhất trên thế giới mà tất cả đang thuộc các nước công nghiệp phát triẻen có thể thấy các TNCs này chiếm tới một phần ba toàn bộ nguồn vốn FDI của thế giới và tổng tài sản ở nước ngoài của chúng lên tới 1400 tỷ USD ; sử dụng tới 72 triệu lao động , trong đó lao động ở nước ngoài là 12 tr chiếm tới 16% . Dự báo thời kì 1996-2000 các TNCs sẽ gia tăng mạnh mẽ đầu tư ra nước ngoài . tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài trong tổng vốn đầu tư của các TNCs Mĩ là 55% và các TNCs Nhật ,Tây Au sẽ là 63% ; tính bình quân là 60% vốn đầu tư của các TNcs là ở nước ngoài ( bảng5) . Dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đang gia tăng mạnh mẽ , đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu A. Nguồn FDI vào các nước đang phát triển gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ dẫn đến tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nước này tăng nhanh , bảng 2 cho thấy 1990 các nước đang phát triển liên tiếp nhận được 33,7 tỷ USD thì 1995 đã tiếp nhận được 99,7 tỷ USD gấp 3 làn năm 1990 , chiếm 32% tổng số vốn FDI thế giới . tuy nhiên vốn FDI phân bố không đều giữa các nước đang lphát triển , mà chỉ chủ yếu tập trung vào một số nước , một số khu vực . chỉ tính riêng 10 nước và các nền kinh tế thuộc các nước đang phát triển đã thu hút từ 60% đến 80 % tổng nguồn vốn FDIđổ vào liên tục tư thập 80 trở lại đây . Điều đó chứng tỏ , vốn FDI chủ yếu tập trung vào những nền kinh tế năng động , có nhịp tăng trưởng cao , ổn định , có môi trường đầu tư thuận lợi , hấp dãn hứa hẹn lợi nhuận cao . đối với việt nam 1.Tình hình cấp giấy phép đầu tư Ba năm đầu từ năm 1998 đến 1990 , được coi là giai đoạn khởi động . Lúc dó , chúng ta như là những nguời mới vào nghề vừa không có kinh nghiệm vùa rất mạnh dạn trong các quyết định , còn người nước ngoài đến nước ta như là mièn đất mới vừa xa lạ vừa hấp dẫn họ rất thận trộng , làm thử để thăm dò , nên dự án thơì kỳ này không nhiều , mức tăng trưởng vốn chậm . Số dự án 1998 là 37 1989 là 70 1990là 111 , tương ứng thời gian đó số vốn đăng kí là 366 , 539 , 596. 2.Tình hình triển khai dự án đầu tư Hình thức đầu tư Hình thức đầu tư chủ yếu là liên doanh , chiếm 61% số dự án và 71% tổng số vốn đăng kí đầu tư . Trong các liên doanh , tỷ lệ vốn pháp định do bên Việt Nam góp vốn thường không quá 30,5% , chủ yếu là quyền sử dụng đất và thiết bị nhfa xưởng sẵn có . Bên nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt và trang thiết bị nhập khẩu . Do vậy , trong thời kì xây dựng cơ bản phụ thuộc rát nhiều vào tiến đọ góp vốn của bên nước ngoài và việc bên nước ngoài thu xếp các khoản vay để thực hiện dự án . Trên thực tế , bên nước ngoài gần như điều hành toàn bộ quá trình xây dựng các công trình dự án . Khi thực hiện dự án , trừ trường hợp mà bên Việt Nam chọn được cán bộ có đủ năng lực , có phương pháp hợp tác và đấu tranh với bên nước ngoài thì họ có tiếng nói nhất định trong khi quyết định vè kinh doanh . Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài có xu hướng gia tăng ; thời kì đầu chiếm chưa đây105 dự án và vốn đầu tư đăng kí , đến nay đã chiếm hơn 30 % số dự án và 21% vốn đăng kí . Nguyên nhân chủ yếu là có nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn tự quản lí , tự quyết định chiến lược kinh doanh , cũng như giải quyết vấn đè phát sinh hàng ngày một cách kịp thời mà không phải bàn với cán bộ Viẹet Nam , mà họ cho là khó hợp tác . Mặt khác , xu hướng dó cũng chính do chính sách của nhà nước Việt Nam đối xử bình dẳng giữa các doanh nghiêpj liên doanh với cac doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí cà dịch vụ viễn thông . b) Về cơ cấu đầu tư và đối tác đầu tư Về cơ cấu địa lý,vốn đầu tư nước ngoài tập trung nhiều vào các địa phương có điều kiện thuận lợi và các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng. Nguyên nhân là do các kết cấu hạ tầng ở các địa phương này có thuận lợi hơn, có môi trường kinh doanh năng động hơn, có quan hệ truyền thống với các nhà kinh doanh nước ngoài. Mặt khác, Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích thoả đáng, đặc biệt về thuế, điều kiện giá thuê đất để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các vùng sâu vùng xa như miền Trung, Tây Nguyên... Cơ cấu đầu tư theo ngành đã có sự chuyển dịch lớn, ngày càng phù hợp định hướng cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nếu tính theo vốn đăng ký theo ngành thì ngành công nghiệp chiếm 13,9% tổng số vốn đầu tư năm 1992, đến năm1997 chiếm 47,4%, ngành xây dựng chiếm 0,2% năm 1992 và năm 1997 chiếm 26,7%. Sự chuyển biến cơ cấu ngành theo hướng tịch cực một phần nhờ đóng góp của đầu tư nước ngoài. Trong những năm đầu khi Luật ĐTNN ra đời, vốn đầu tư phần lớn tạp trung vào các ngành dầu khí, du lịch, khách sạn thì đến năm1995 có khoảng 64,6% vốn đầu tư vào các ngành sản xuất vật chất, hơn 60% dự án thuộc loại chiều sâu nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả năng lực hiện có. Số vốn đầu tư vào các khu chế xuất, khu công nghiệp chiếm 14,2% tổng số vốn đầu tư tuy nhiên chưa có nhiều dự án nuôi trồng và chế biến nông sản, cơ khí chế tạo. Về đối tác nước ngoài, phần lớn vốn đầu tư từ các nước Châu á chiếm tới gần 70%, trong đó ASEAN gần 25%, trong khi đó vốn ĐTNN từ các nước Tây, Bắc Âu, Bắc Mỹ còn thấp, các nước G7 (trừ Nhật Bản) mới khoảng 12%. Đại bộ phận các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào ta thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đã chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nhiều nhà đầu tư trong số đó không thu sếp được các khoản vay hoặc thậm chí lâm vào tình trạng phá sản nên đã đình hoãn, thậm chí chấm dứt hoạt động đầu tư ở Việt Nam. 3. Về tình hình xuất nhập khẩu Theo số liệu thống kê của Vụ Đầu Tư - Bộ Thương mại, kết quả xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI được chia ra các năm như sau ( không tính dầu khí ): Bảng 2: Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp FDI Năm Xuất khẩu Nhập khẩu 1989 -1991 52 192 1992 112 230 1993 140 491 1994 165 750 1995 403 1.653 1996 786 2.232 1997 1.497 2.700 1998 1.982 2.900 1999 2.590 3.382 2000 (quý I) 66,174 Nguồn : Vụ đầu tư - Bộ Thương mại Số liệu nêu trong bảng 2, cho thấy : Về nhập khẩu : kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh qua các năm là do tiến độ triển khai xây dựng, sản xuất của các doanh nghiệp được thực hiện theo lịch trình đã được xét duyệt. Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị phục vụ cho xây dựng cơ bản, hình thành doanh nghiệp và vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. Tuy nhiên, việc nhập khẩu tăng cũng chưa phản ánh hết tốc độ đầu tư. Thực tế cho ta thấy, mặc dù kim ngạch nhập khẩu có tăng nhưng trị giá thiết bị máy móc nhập khẩu lại giảm ( nhất là cuối năm 1996 ), chứng tỏ tốc độ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm. Về xuất khẩu : kết quả xuất khẩu được phản ánh bằng sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng mạnh qua các năm chứng tỏ các doanh nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu cả nước, làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng dần tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp, hàng có kỹ thuật cao trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đi sâu vào phân tích kết luận đó chúng ta thấy : Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI Bảng 3 : Năm Doanh nghiệp FDI Cả nước Tỷ lệ 1996 786.000.000 6.868.000.000 11.4% 1997 1.479.653.000 8.758.900.413 17,09% 1998 1.982.638.000 9.323.648.397 21,25% 1999 2.365.000000 11.520.600.0002 22,5% 2000 (Quý I) 665.000.000 650.800.608 26% Nguồn : Vụ đầu tư - Bộ Thương mại Qua Bảng 3 cho thấy xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế ( trên 20% ). Cơ cấu đầu tư và cơ cấu xuất khẩu : theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng kết tình hình đầu tư trong những năm qua (từ 1998 đến 3/2000) cơ cấu đầu tư và xuất khẩu trong từng lĩnh vực như sau : Bảng4 : Cơ cấu đầu tư và xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI Lĩnh vực kinh tế Số Dự án Trị giá vốn đầu tư Tỷ lệ % vốn đầu tư Doanh thu (1000 USD) Trị giá XK (1000 USD) Tổng cộng 2.339 35.786.144 17.197.429 11.248.000 1. Công nghiệp 1.203 12.642.542 35,2 11.659.257 5.021.565 Công nghiệp nặng 500 6.474.370 5.715. 376 1.997.524 Công nghiệp nhẹ 577 3.774.759 3.389.864 2.656.922 Công nghiệp thực phẩm 126 2.393.383 2.554.017 367.119 2. Dầu khí 23 2.558.268 7,2 1.391.764 3. Nông lâm thuỷ sản 294 3.030.477 5,7 371.529 Nông lâm nghiệp 245 1.874.827 1.227.743 309.714 Thuỷ sản 49 155.560 164.021 61.815 4. Du lịch – Dịch vụ - KS 315 9.059.044 25,3 1.221.007 KS – DL - VP - Căn hộ 156 8.099.955 841.405 Văn hóa -Ytế - Giáo dục 76 433.107 208.450 Dịch vụ 119 525.982 121.152 5. Xây dựng 221 4.204.727 11,7 679.906 Xây dựng 208 3.401.187 601.322 XD hạ tầng KCX - KCN 13 803.450 58.284 6. GTVT - Bưu điện 97 2.804.627 7,8 1.822.965 7. Tài chính - Ngân hàng 48 542.250 1,5 261.409 Nguồn : Vụ đầu tư - Bộ Thương mại Căn cứ vào số liệu trên Bảng 4, ta thấy cơ cấu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể ( 32% trong tổng số vốn đầu tư ). Doanh thu, doanh số của các doanh nghiệp thuợc lĩnh vực cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên cũng có những lĩnh vực chiếm giá trị lớn như : du lịch, khách sạn lại không có khả năng xuất khẩu và đạt doanh thu không cao. - Về cơ cấu hàng xuất khẩu : Cơ cấu hàng xuất khẩu trước tiên phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư. Do vậy, tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp càng cao thì tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp càng lớn ( chiếm khoảng 44,6% ) điều này càng khẳng định chủ tương thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp của Đảng và Nhà nước ta là một chủ trương đúng đắn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu : Trong số các nước có quan hệ hợp tác đầu tư với Việt Nam thì các nước châu á đầu tư lớn nhất, như : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore. Và cũng chính các nước này nhập khẩu hàng hoá nhiều nhất từ các doanh nghiệp FDI Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 1988, chỉ riêng thị trường Nhật Bảm và các nước ASEAN, trị giá kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 886,9 triệu USD chiếm 44,7%. Các nước, các khu vực còn lại như EU đạt 456 triệu USD chiếm 30% Hoa Kỳ đạt 107,4 triệu USD chiếm 5,4%; Nga đạt 4 triệu USD, các nước khác đạt 28,4 triệu USD chiếm 26%. Tỷ trọng xuất khẩu chung của cả nước thời kỳ 1991-1998 cho thấy Nhật Bản và ASEAN đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ giữ vai trò trong các năm 1991-1995 (chiếm bình quân trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI). Sau đó giảm dần, năm 1998 chỉ còn chiếm 15,8% kim ngạch xuất khẩu nhưng các nước ASEAN không có sự thay đổi lớn trong suốt thời kỳ 1991-1998 (chiếm tỷ trọng bình quân là 21,5% kim ngạch xuất khẩu ). Tỷ trọng xuất khẩu vào EU tăng khá đều trong các năm qua. Năm 1991, EU mới chỉ chiếm 5,7% kim ngạch xuất khẩu của ta, nhưng tới năm 1998 đã chiếm 22,5%. Riêng trong khối FDI, tỷ lệ xuất khẩu vào EU cũng 30% kim ngạch của khối. II.Một số khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai dự án đầu tư 1.Hệ thống pháp luật điều chỉnh đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư và các luật có liên quan. Đối với những nước phát triển với hệ thống pháp luật hoàn chỉnh thì mặc dù có nhiều quy phạm pháp luật tham gia điều chỉnh nhưng vẫn bảo đảm tính minh bạch và thống nhất, nhưng đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì việc có nhiều quy pham pháp luật tham gia điều chỉnh cùng một quan hệ pháp luật không tránh khỏi những mâu thuẫn, chồng chéo, thậm trí trái ngược nhau. Điều nay không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp FDI trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Trong thực tế, việc xin phép không mấy thuận lợi và thậm chí không thể có vì hạn ngạch xuất khẩu (gạo, dệt may) thông thường chỉ được ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước. Cũng tương tự về nhập khẩu, các doanh nghiệp cũng bị ràng buộc vào quy định hạn chế nhập khẩu hoặc phải ưu tiên mua sắm trong nước thay vì nhập khẩu nếu hàng hoá này có cùng điều kiện thương mại như nhau. Điều này xét về hình thức là hoàn toàn hợp lý bởi vì pháp luật về XNK phải tạo ra một “ sân chơi ” bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Nhưng xét về khía cạnh pháp lý thì có nhiều vấn đề cần bàn : Thứ nhất, Luật đầu tư (một đạo luật do quốc hội ban hành có giá trị pháp lý cao hơn so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành) quy định quyền của doanh nghiệp FDI được trực tiếp XNK hàng hoá phù hợp với giấy phép đầu tư, nhưng Quyết định điều hành XNK hàng năm của._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0172.doc