Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Thực trạng và giải pháp

`LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới nhất là từ năm 1992 đến nay nền kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước chuyển biến đáng kể và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn giữ ở mức cao; phát triển toàn diện nền kinh tế cũng như ở từng ngành cụ thể; việc huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đạt nhiều kết quả tốt và đảm bảo. Những thành tựu đó đã làm cho thế và lực của Vĩnh Phúc mạnh lên rất nhiều. Năm 2003 Vĩ

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh Phúc đã được Chính Phủ phê duyệt nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đối với công nghiệp được nằm trong vùng trọng điểm phát triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc – đây là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển hơn nữa. Để xác định hướng phát triển tiếp theo, đưa Vĩnh Phúc hoà nhịp với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước cần thiết phải đánh giá đúng, nhận dạng đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật bởi cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng tỉnh nói riêng. Những năm qua đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, năm 2005 còn được lấy là “năm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật”. Tuy nhiên hiện nay trước yêu cầu của tình hình mới hoạt động đầu tư xây xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn cần được khắc phục và tiếp tục hoàn thiện. Việc xem xét đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đưa ra được các giải pháp là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc tôi đã chọn đề tài “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu, góp phần phân tích, đánh giá và đưa ra một cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; các cơ sở lý luận về đầu tư và hoạt động đầu tư và sử dụng tổng hợp các quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ;các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các giai đoạn và các lĩnh vực...Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp...từ nguồn số liệu của Uỷ ban nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Điện lực, Sở Bưu chính viễn thông... Kết cấu của đề tài gồm có 2 phần chính : Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 2 : Một số giải pháp nhằm đầy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn kinh tế đầu tư đặc biệt là Tiến Sĩ Từ Quang Phương và các cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này! CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC 1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Vĩnh Phúc * Vị trí địa lý Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng, khu vực chuyển tiếp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và xa hơn là với Trung Quốc, nằm trong khoảng 21,34’ vĩ độ Bắc, từ 105,19’ đến 105,47’ kinh Đông. Vĩnh Phúc tiếp giáp với 5 tỉnh đó là: Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Đông Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ. Diện tích tự nhiên của Vĩnh phúc là 1.371,4 km2, trong đó đất nông nghiệp là 962,99km2, đất phi nông nghiệp là 374,01 km2, đất chưa sử dụng là 34,4 km2. * Hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc được chia ra 9 đơn vị hành chính bao gồm 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 134 xã, 12 phường, 6 thị trấn, trong đó có 2 huyện miền núi (có 39 xã miền núi). Tổng dân số là 1,169 triệu người trong đó dân số thành thị: 0,165 triệu người chiếm 16%, dân số nông thôn: 1,004 triệu người. Tốc độ phát triển dân số là 1,24%. Mật độ dân số trung bình là 852 người/km2 nhưng không đều giữa các vùng: huyện Tam Đảo 287 người/km2 trong khi đó Thành Phố Vĩnh Yên lên tới 1.605 người/km2. * Địa hình: tựa lưng vào dãy núi Tam Đảo ở phía Bắc với đỉnh núi Dao Trù cao 1.435m, phía Tây và Nam bao bọc bởi sông Lô và sông Hồng, Vĩnh Phúc có địa hình đa dạng, độ dốc nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và chia thành 3 vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi. Nếu xét theo địa hình thì Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du, miền núi. Vùng núi cao có diện tích tự nhiên 63.599 ha bằng 46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là vùng địa hình phức tạp, các điều kiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông còn nhiều khó khăn và là nơi có nhiều người dân tộc sinh sống. Vùng Trung du với diện tích tự nhiên 24.823 ha, quỹ đất đồi của vùng này có lợi thế để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, phát triển cây công nghiệp cây ăn quả và chăn nuôi gia súc. Vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 48.726 ha, có địa hình bằng phẳng, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và thuận lợi cho xây dựng kết cấu hạ tầng. * Khí hậu thời tiết Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với khí hậu trong năm chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình của tỉnh trong năm khoảng 23,20C, riêng vùng núi Tam Đảo nhiệt độ trung bình khoảng 18,20C. Độ ẩm trung bình và lượng mưa trung bình đều ở mức cao. Độ ẩm tương đối trung bình các năm dao động từ 84 – 86%; lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 – 1.700 mm. Vùng tiểu khí hậu Tam Đảo là nơi khí hậu mát mẻ ôn hoà, núi rừng hoang sơ, nhiều tiềm năng phát triển du lịch. * Thuỷ Văn Hệ thống sông suối ao hồ trên địa bàn tỉnh khá phong phú. Một số con sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đó là sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ và một số hệ thống sông phụ khác tạo nên nguồn cung cấp nước dồi dào ở diện rộng và tương đối đồng đều. Một số hồ đầm lớn vừa có giá trị về mặt thuỷ lợi vừa có giá trị du lịch như: hồ Đại Lải, Hồ Xạ hương, Đầm Vạc, hồ Vân Trục…Dung tích tổng cộng lên đến hàng triệu m3, có tác dụng điều tiết nguồn nước rất lớn. Nguồn nước ngầm trữ lượng không lớn, theo số liệu điều tra chỉ có thể cung cấp cho nước sinh hoạt hoặc sản xuất quy mô nhỏ. * Tài nguyên Vĩnh Phúc là tỉnh có diện tích nhỏ, lại ít khoáng sản, chỉ có một số lượng quý hiếm nhưng trữ lượng nhỏ và phân tán nên chưa đạt tiêu chuẩn để khai thác. một số loại khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là các mỏ cao lanh giàu nhôm, cát sỏi, đá xây dựng…Riêng đất sét làm gạch có trữ lượng lớn nhưng việc khai thác bị hạn chế vì nằm trong vùng đất canh tác. Hiện tại mới đầu tư khai thác đá vôi, đá xây dựng ở Lập Thạch, Bình Xuyên, Mê Linh; cát sỏi ở ven sông Hồng, sông Lô; Mica ở Lập Thạch. Diện tích rừng tự nhiên không lớn: 10.600ha. Quỹ đất lâm nghiệp tuy chiếm 20% diện tích tự nhiên nhưng giá trị sản xuất lâm nghiệp chỉ chiếm 4-5% giá trị sản xuất của ngành Nông Lâm Thuỷ sản. 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả khá cao. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là 15,5%/năm, trong đó: Nông nghiệp 6,3%, Công nghiệp-xây dựng: 22,6%, Dịch vụ-thương mại: 13,7%. Trong cơ cấu kinh tế năm 2005 của tỉnh công nghiệp đã giữ vai trò chủ đạo với 52,3% đóng góp vào GDP tính theo giá hiện hành, tiếp đến là thương mại-dịch vụ: 26,5%, nông nghiệp 21,2%. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,2 triệu đồng theo giá hiện hành. Đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 16,98%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp - xây dựng 57,0%; dịch vụ 25,7% ; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 17,3%. Quy mô sản xuất được mở rộng. Nhiều dự án đầu tư hoàn thành đi vào sản xuất, riêng khu vực FDI có 53 dự án trong lĩnh vực công nghiệp đã đi vào sản xuất ổn định, điển hình là công ty Honda Việt Nam chính thức đi vào sản xuất ô tô Honda Civic. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2006 (giá CĐ 1994) đạt 20.414,4 tỷ đồng, tăng 23,4% so với năm 2005 và tăng 1,1% so với kế hoạch. Trong đó: giá trị sản xuất Công nghiệp đạt 19.444,1 tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm 2005 và tăng 0,7% so với kế hoạch; Giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 970,2 tỷ đồng tăng 10,1% so với năm 2005 và đạt 107,8% so với kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành Dịch vụ (giá 1994) ước thực hiện cả năm đạt 2.686,6 tỷ đồng tăng 19,4% so với năm 2005, đạt 106,7% kế hoạch. Do có nhiều biến động nên năm 2006, giá trị sản xuất Nông Lâm Thuỷ sản (theo giá 1994) đạt 2.240,6 tỷ đồng, tuy tăng 2,71% so với năm 2005 nhưng chỉ đạt 97,9% kế hoạch, trong đó ngành nông nghiệp tăng 3,27%; ngành lâm nghiệp giảm 0,4% và ngành thuỷ sản giảm 7,7%. Năm 2006 thành lập mới 340 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký 1.030 tỷ đồng, tăng 12,2% về số luợng và tăng 12,9% về vốn đăng ký so với năm 2005 đưa tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn là 1.740 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký khoảng 4.850 tỷ đồng. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: các doanh nghiệp dân doanh đóng góp vào ngân sách nhà nước 120 tỷ đồng tăng 9% so với năm 2005, giải quyết việc làm cho 9.000 lao động, xuất khẩu đạt 57,892 triệu USD. Vĩnh Phúc tiếp tục đạt mức thu ngân sách cao trong các năm và trở thành tỉnh có mức thu ngân sách lớn thứ 4 trong vùng KTTĐ Bắc bộ chỉ sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Thu ngân sách tỉnh tăng từ 289,51 tỷ đồng năm 1997 lên 1001,2 tỷ đồng năm 2000. Tỷ lệ thu từ nguồn trợ cấp trung ương giảm mạnh. Đến năm 2004 ngân sách địa phương đã tự cân đối và đóng góp cho ngân sách trung ương 14%. Nhìn chung, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc trong thời gian qua tương đối ổn định và có những bước phát triển đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế giai đoạn tới. 1.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội đến đầu tư phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc Thứ nhất : Vị trí địa lý của tỉnh khá thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế xã hội, nằm sát thủ đô Hà Nội và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trên trục quốc lộ 2 và đường sắt Hà Nội – Lào Cai, liền kề sân bay quốc tế Nội Bài (đang được nâng cấp và mở rộng lên quy mô 9 triệu hành khách và 10 vạn tấn hàng hoá vào năm 2010), nằm ở điểm đầu trục giao thông đường sắt và đường bộ Đông – Tây từ trung tâm miền Bắc thông ra cảng Hải Phòng và cảng nước sâu Cái Lân. Vị trí này rất tiện lợi về giao thông với Thủ đô Hà Nội và từ đó có nhiều tuyến giao thông toả đi khắp mọi miền của đất nước, tạo điều kiện rất thuận lợi để Vĩnh Phúc phát triển kinh tế. Thứ hai : Vĩnh Phúc có điều kiện thu hút các dự án đầu tư của tỉnh thành phố khác đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài, có điều kiện tiếp nhận thông tin, tiếp cận nhanh với các tiến bộ khoa học và công nghệ mới phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá của tỉnh. Thứ ba : Một số khu công nghiệp tập trung của Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn và khu Đông Bắc Hà Nội giáp với huyện Mê Linh của Vĩnh Phúc sẽ tạo ra mối liên kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thứ tư : Các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng có sản phẩm gắn với vùng nguyên liệu dồi dào ngay tại địa phương: hoa quả hộp, thịt hộp, tơ tằm, đá xây dựng nên có điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển cũng như thu hút đầu tư. Thứ năm : do địa bàn tỉnh trải rộng với cả 3 vùng địa hình: đồng bằng, trung du, miền núi khá phức tạp nên đòi hỏi sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi. Hơn nữa Vĩnh Phúc là tỉnh mới tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú mới được 10 năm, địa giới hành chính cũng được điều chỉnh lại cho phù hợp tình hình mới, cơ sở hạ tầng của tỉnh còn ở xuất phát điểm thấp, nhu cầu cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới tăng đột biến đặt ra cho công tác đầu tư phát triển những thách thức lớn. Nhu cầu vốn đầu tư tăng mạnh, đòi hỏi phải huy động được khối lượng vốn đầu tư lớn từ nhiều nguồn khác nhau trong khoảng thời gian ngắn trong khi nguồn tích luỹ của tỉnh còn hạn chế. Đây quả thật là một bài toán khó. Tuy nhiên những năm gần đây Vĩnh Phúc đã đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội đáng khích lệ, Bên cạnh đó công tác quy hoạch và công tác quản lý đầu tư xây dựng cũng đặt ra yêu cầu cao. 1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được tỉnh Vĩnh Phúc hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư nhằm thu hút mạnh các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt trong 2 năm trở lại đây tỉnh đã xác định đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đưa lên hàng đầu và Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Vĩnh Phúc đã lấy năm 2005 là năm “ Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật”. 1.2.1. Hệ thống giao thông vận tải Cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông phát triển sẽ là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiến hành đầu tư. Sự thiếu hụt, yếu kém về giao thông đường bộ sẽ làm cản trở khả năng các doanh nghiệp khai thác cơ hội đầu tư. Chúng còn là nguyên nhân cơ bản làm tăng thêm các chi phí và do đó làm tăng các rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Nhận thức được điều này trong thời gian qua bằng nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như vay vốn ưu đãi ODA, nhiều công trình giao thông đã được khôi phục, nâng cấp. Các tuyến giao thông huyết mạch được chú trọng đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vĩnh phúc có được lợi thế rất thuận lợi đó là tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và gần sân bay quốc tế Nội Bài, từ Vĩnh Phúc có thể dễ dàng đi Quảng Ninh, Lạng Sơn bằng đường QL1A, QL18 mới được xây dựng, mạng lưới giao thông khá phát triển cả về đường bộ, đường sắt và đường sông. * Đường bộ: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đường bộ nhìn chung được phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh với tổng chiều dài là 4.373Km, trong đó: Có 04 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn với tổng chiều dài 129km: QL2A (Hà Nội – Hà Giang), QL2B (Vĩnh Yên- Tam Đảo), QL2C (Vĩnh Tường- Vĩnh Yên- Tam Dương –Tuyên Quang), QL23 (Hà Nội –Đô thị mới Mê Linh). Hiện nay một tuyến đường cao tốc mới từ sân bay quốc tế Nội Bài đi Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua Vĩnh Phúc đang được Chính phủ đầu tư xây dựng, đây là tuyến đường đi thẳng Cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) rất thuận lợi cho vận chuyền hàng hoá đến mọi đất nước, đến các sân bay , bến cảng trên thế giới. Các tuyến quốc lộ 2A, 2B, 23 với mặt cắt tương ứng 9m, 5.5m và 4.5m là những tuyến đường chính vào các khu công nghiệp hiện có hoặc các khu công nghiệp trong quy hoạch. Hiện bề mặt đường chưa được đảm bảo an toàn và thuận lợi cho giao thông. Tỉnh hiện đang khai thác và bảo dưỡng 3 tuyến Quốc lộ 2B, 2C, 23. Quốc lộ 2A đang được nâng cấp (tổng cộng 8 làn xe trong đó mở rộng từ 2 làn xe lên 6 làn được đầu tư theo phương thức BOT và 2 làn dành cho xe máy và xe ô tô do ngân sách của tỉnh thực hiện, dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2007. Dự án này khi hoàn thành sẽ góp phần rất lớn cho việc cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc. Có 19 tuyến đường Tỉnh lộ chính với tổng chiều dài là 302Km. Hầu hết đều nối với các tuyến quốc lộ. Vĩnh Phúc đang xây dựng một số tuyến đường tỉnh lộ với quy mô mặt cắt từ 36m trở lên đến tất cả các trung tâm Khu công nghiệp và đô thị. Đường đô thị toàn tỉnh có tổng chiều dài 48,2Km đã được trải nhựa/bê tông 87,07%; Đường huyện 96 tuyến dài 452,8Km, mặt đường rộng 3.5m đến 5.5m và 44,4% đã được trải nhựa/bê tông; Đường xã, thôn xóm, đường ra đồng, lên đồi dài 3.409,5Km mới được trải nhựa/bê tông/lát gạch 41,3%. Trong thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên thì đường được rải nhựa/bê tông xi măng và được bảo dưỡng tốt. Đến năm 2006 mạng lưới giao thông đã được phân bố phù hợp, đường ô tô đã đến được toàn bộ trung tâm các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Bảng 1: Chiều dài tuyến và điều kiện bề mặt đường trên địa bàn tỉnh Loại đường Chiều dài (km) Đường nhựa/BTXM (km) Tỷ lệ % Đường cấp phối (km) Tỷ lệ % Đường tỉnh lộ 302 192,7 63,81 109,3 36,19 Đường nội thị 48,2 42 87,07 6,2 12,93 Đường huyện 452,8 201 44,40 251,8 55,60 Đường xã… 3409,5 1374,1 40,30 2035,4 59,7 Tổng cộng 4212,5 1809,8 42,96 2402,7 57,04 Nguồn: Sở Giao thông vận tải Vĩnh Phúc * Mạng lưới đường sắt: trên địa bàn tỉnh có tuyến đường sắt liên vận đi qua đó là tuyến Hà Nội – Lào Cai chạy qua 9 huyện, thị của tỉnh Vĩnh Phúc với tổng chiều dài 41Km và 6 nhà ga. Quy mô đường đơn, khổ đường 1.000m. Các nhà ga đều đã xây dựng từ lâu. Khối lượng vận chuyển hàng hoá 1 triệu tấn/năm, hành khách 3000 người/ngày với 8 chuyến. Tuyến đường sắt này rất quan trọng, nối Hà Nội và các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc và tỉnh Vân Nam-Trung Quốc. Hiện nay các ga tàu đang xuống cấp và cần được nâng cấp. * Đường thuỷ: với hệ thống sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đó là sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ và một số hệ thống sông phụ khác nên đường thuỷ của Vĩnh Phúc khá thuận lợi với tổng chiều dài 105Km, hai hệ thống sông chính là sông Lô (đoạn qua tỉnh là 35km) và sông Hồng (đoạn qua tỉnh 50km). Trước mặt đã đảm bảo được các phương tiện vận tải vận chuyển dưới 30 tấn. Có 03 cảng là Chu Phan, Vĩnh Thịnh (trên sông Hồng) và cảng Như Thuỵ (trên sông Lô). Những năm qua bên cạnh phát triển mạng lưới đường bộ và đường sắt thì đường thuỷ cũng được tỉnh chú trọng đầu tư. Một số cảng quan trọng được đầu tư nâng cấp và xây dựng lại các cảng như: cảng Chu Phan, Vĩnh Thịnh, Như Thuỵ, Phà qua sông Hồng nối Vĩnh Thịnh với Sơn Tây, giúp cho Vĩnh Phúc có thể mở rộng giao lưu buôn bán với các địa phương khác như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ…. Phương tiện vận tải đường bộ hiện tại chạy trên địa bàn tỉnh đối với vận tải hàng hoá chủ yếu là của tư nhân. Loại phương tiện vận tải đa dạng, từ xe tự chế loại động cơ 01 máy trọng tải 1.5 – 5 tấn đến xe tải nặng trọng tải 15 – 20 tấn. Tuổi xe khai thác cũng đã rất lớn, 15 – 20 năm đối với các loại xe thuộc các nước XHCN cũ như xe IFA, KAMAZ…, 5 – 10 năm đối với các loại xe thuộc các nước đang phát triển như xe HUYNDAI…Phương tiện vận tải hành khách thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể và tư nhân (Công ty cổ phần vận tải ô tô và HTX vận tải), sức chở từ 4 chỗ đến trên 40 chỗ, loại xe đa dạng từ xe hoán cải (IFA) đến xe đời mới (HUYNDAI). Tuổi xe khách trung bình cũng đã cao 10 – 15 năm, lượng xe tuổi dưới 5 – 10 năm chỉ chiếm 5 – 7%. Mặc dù đã tiến hành đầu tư nâng cấp cũng như xây dựng mới nhiều tuyến giao thông quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc nhưng hệ thống giao thông hiện nay vẫn còn kém chất lượng, trong quá trình phát triển đã nảy sinh nhiều bất cập, đặc biệt khi tốc độ công nghiệp hoá của tỉnh đang giữ ở mức cao, nhu cầu đầu tư là rất lớn. 1.2.2. Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải * Hệ thống cấp nước: Dịch vụ cung cấp nước của tỉnh Vĩnh Phúc hiện tại do 2 công ty cấp nước quản lý đó là công ty cấp thoát nước và môi trường số 1, số 2 (viết tắt là WSSEC1 và WSSEC2) với tổng công suất cấp nước sạch là 36.000m3/ngày đêm. WSSEC1 hoạt động chủ yếu tại Thành phố Vĩnh Yên và khu vực lân cận, diện tích cung cấp nước là 964,64km2 ứng với 102 xã, phường, thị trấn. Trong khi WSSEC2 lại cung cấp nước cho thị xã Phúc Yên, huyện Mê Linh và khu vực phía Đông của tỉnh với tổng diện tích cung cấp nước là 406,76km2 ứng với 32 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh chỉ có 4 hệ thống cấp nước cung cấp nước sạch cho các khu đô thị và các khu công nghiệp lớn và chỉ đáp ứng được nhu cầu của 70% dân số ở khu đô thị lớn. Tiềm năng nước mặt từ sông Hồng và sông Lô như là những nguồn cung cấp nước chính hiện vẫn chưa được khai thác. Tỷ lệ thất thoát nước của hệ thống là khá cao, trung bình 27-38%, hiện nay tỉnh đang đầu tư các nhà máy cấp nước và hệ thống đường ống. * Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước những năm qua đã được đầu tư nhất là ở Vĩnh Yên và Phúc Yên. Tại các khu vực mới phát triển gần đây thì cống thoát nước được bố trí dọc theo đường trong giai đoạn xây dựng đường rất tiện lợi tránh lãng phí do xây dựng nhiều lần. Nhiều khu vực dân cư trước đây chưa có mương và cống thoát nước mưa, những khu vực đã có thì không đáp ứng yêu cầu, hiện tượng ngập úng cũng hay xảy ra, do đó cần được đầu tư. Hiện nay nhiều nơi cộng đồng và các nhóm dân cư đã tự đóng góp tiền để xây rãnh và cống thoát nước nên tình trạng đã được cải thiện dần. Đây chính là chủ trương xã hội hoá kết cấu hạ tầng. * Hệ thống xử lý nước thải và rác thải Tại hầu hết các gia đình đều có lắp đặt bể tự hoại để xử lý nước thải nhà vệ sinh, vì vậy hầu như đã được xử lý sơ bộ. Còn các loại nước thải khác từ bếp, giặt và phòng tắm được thải qua hệ thống cống rãnh thoát nước thải trực tiếp vào nguồn nước mặt mà không qua xử lý. Hiện nay đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Vĩnh Yên và Phúc Yên. Đối với nước thải công nghiệp thì xử lý chủ yếu là tại các cơ sở sản xuất công nghiệp luôn bởi hiện nay Vĩnh Phúc chưa có một nhà máy xử lý nước thải công nghiệp, nhưng năng lực nhìn chung còn kém va sự tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia của các công ty cần phải nghiêm ngặt hơn nữa. Tỉnh mới chỉ đầu tư vốn để xây dựng 2 bãi rác ở Núi Bông cách Vĩnh Yên 7Km và ở xã Nam Viêm cách Phúc Yên 6Km mà chủ yếu chỉ là xây tường bao che chắn, làm rãnh thoát nước. Rác được thu gom về bãi để lưu giữ và hầu như chưa được xử lý. Việc phát triển hạ tầng hệ thống xử lý nước thải và rác thải bị tụt hậu so với sự phát triển của khu đô thị và khu công nghiệp. 1.2.3. Hệ thống điện Hệ thống cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt do được chú trọng đầu tư nên đã có những tiến bộ vượt xa so với các giai đoạn trước, đặc biệt là điện sinh hoạt ở nông thôn và hệ thống điện chiếu sáng công cộng ở các khu dân cư. Nhiều dự án đã được tỉnh phê duyệt và đang tiến hành đầu tư. Bảng 2.a: khối lượng đường dây hiện có STT Hạng mục Loại dây - Tiết diện Chiều dài(Km) 1 Đường dây 220kV ACK500 77 2 Đường dây 110kV AC240,185 87,4 3 Đường dây 35kV AC120,95,70,50,35 365 4 Đường dây 10kV AC150,120,95,70,50 714 5 Đường dây 22kV AC185,120,95,70,50 85 6 Đường dây 6kV AC95,70,50,35 37 7 Đường dây hạ thế AC95,70,50,35 2.336 8 Công tơ (chiếc) 43.527 Nguồn: Sở Điện lực Vĩnh Phúc Bảng 2.b: Khối lượng trạm biến áp hiện có STT Hạng mục Số trạm Số máy Tổng CS(kVA) I Trạm 220/110kV 1 1 125.000 II Trạm 110/35/22kV 3 5 199.000 III Trạm trung gian 11 20 84.200 1 Trạm 35/6kV 1 2 11.200 2 Trạm 35/10kV 10 18 73.000 IV Trạm phân phối 1.024 1.110 462.675 1 Trạm 35/0,4kV 253 294 140.355 2 Trạm 10/0,4kV 545 564 175.880 3 Trạm 22/0,4kV 169 192 130.990 4 Trạm 6/0,4kV 57 60 15.450 Trong đó 111 119 28.805 1 Trạm 35(22)/0,4kV 27 29 7.700 2 Trạm 10(22)/0,4kV 65 69 15.255 3 Trạm 6(22)/0,4kV 19 21 5.850 Nguồn: Sở Điện lực Vĩnh Phúc * Trạm biến áp Vĩnh Phúc chỉ có 1 trạm 220/110kV có công suất 125MVA vừa được xây dựng và đưa vào vận hành tháng 12/2006 tại Vĩnh Yên, ngoài ra ở khu vực gần tỉnh có 2 trạm biến áp 220/110kV đó là trạm biến áp Sóc Sơn và trạm biến áp Việt Trì hỗ trợ cấp điện cho Vĩnh Phúc. Có 2 trạm 110kV đang vận hành tại Vĩnh Yên và Phúc Yên và còn có trạm 110/35/22kV Lập Thạch công suất 16MVA hiện đã xây dựng xong nhưng chưa đóng điện: Trạm 110kV Vĩnh Yên có quy mô công suất (40+63)MVA – 110/35/22kV, làm nhiệm vụ cung cấp điện cho thành phố Vĩnh Yên và các huyện: Lập Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Dương và Tam Đảo; Trạm 110kV Phúc Yên với công suất 2*40MVA-110/35/22kV làm nhiệm vụ cung cấp điện cho thị xã Phúc Yên và huyện Mê Linh, các khu vực phụ cận và hỗ trợ cho trạm 110kV Vĩnh Yên. Tính đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 11 trạm biến áp trung gian với 20 máy, phân bố đều ở các huyện thị trong tỉnh với tổng dung lượng 84.200kVA. Trong đó chỉ có trung gian Vĩnh Yên có cấp điện áp 35/6kV cấp điện cho thành phố Vĩnh Yên còn lại là 35/10kV. Trong số 11 trạm có 2 trạm Vĩnh Sơn và Lập Thạch hiện đã bị quá tải, nhất là trạm Lập Thạch bị quá tải nặng do trạm 110kV Lập Thạch chậm đi vào vận hành. Các trạm còn lại vận hành bình thường và nói chung đều đã đầy tải. Các trạm biến áp phân phối hiện có 1024 trạm/1110 máy với tổng công suất đặt 462.675kVA, công suất trung bình 455,4kVA/trạm. Có 253 trạm 35/0,4kV cới tổng công suất đặt 140.355kVA chiếm 31% tổng dung lượng trạm phân phối. Trạm 10/0,4kV có nhiều nhất với 545 trạm/175.880kVA chiếm 39%, trạm 22/0,4kV có 169 trạm/130.990kVA chiếm 27%, trạm 6/0,4kVA có 57 trạm/15.450kVA chiếm 3%. Trong tổng số 855 trạm 35-6-10/0,4kV hiện có 111 trạm/28.805kVA đã có đầu 22kV chiếm 13% số trạm và và 9% dung lượng. Như vậy nếu tính cả những trạm đã vận hành ở cấp 22kV thì toàn tỉnh có 250 trạm/149.795kVA có đầu 22kV chiếm 25% tổng số trạm và 33% tổng dung lượng trạm phân phối. Đây là điều kiện thuận lợi để chuyển dần lưới điện phân phối của tỉnh sang cấp điện áp chuẩn 22kV trong tương lai. * Lưới điện Đến hết tháng 12/2006 lưới điện của Vĩnh Phúc bao gồm các cấp điện áp 110, 35, 22, 10 và 6kV. Lưới 6kV tồn tại ở Thành phố Vĩnh Yên với tổng chiều dài 37Km chiếm 3,2% đường dây trung thế; Lưới 35 dài 365Km chiếm 31% khối lượng đường dây trung thế; Lưới 10kV dài 714Km tồn tại xen kẽ khắp các huyện thị trong tỉnh; Lưới 22kV hiện chưa có nhiều chủ yếu là ở khu công nghiệp Khai Quang, khu công nghiệp Quang Minh và phụ cận tổng chiều dài chỉ 85Km; đường dây 110kV dài 87,4Km và đường dây 220kV có tổng chiều dài 77Km. đường dây hạ thế có tổng chiều dài là lớn nhất với 2.336Km trong đó khách hàng quản lý là chủ yếu. Toàn tỉnh có 43.527 chiếc công tơ trong đó 3 pha là 988 chiếc, 1 pha là 42.539 chiếc. Tổng tổn thất điện năng toàn tỉnh khoảng 5.62%. Việc đầu tư cải tạo nâng tiết diện đường dây cũ nát, tiết diện nhỏ, xây dựng mạch vòng để hỗ trợ công suất và giảm bán kính cấp điện để cung cấp điện tốt hơn cũng như tránh tổn thất điện năng đang được tiến hành. 1.2.4. Hệ thống bưu chính - viễn thông * Mạng phục vụ Bưu chính hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh đáp ứng các dịch vụ bưu chính cơ bản. 100% số xã có điểm phục vụ, năm 2006 có 150 điểm phục vụ, trong đó có 27 bưu cục và 123 điểm bưu điện văn hoá xã. Bán kính phục vụ bình quân là 1,7 km, số dân bình quân được phục vụ bởi một bưu cục 7.602 người/1 bưu cục, so với cả nước bán kính phục vụ bình quân là 2,89 km/1bưu cục và dân số bình quân được phục vụ bởi một bưu cục là 6.363 người/1 bưu cục. Toàn tỉnh có 211 thùng thư được đặt ở tất cả các xã, phường, thị trấn. * Mạng vận chuyển: mạng đường thư liên tỉnh mỗi ngày có 3 chuyến đến và 2 chuyến đi, đường thư nội tỉnh có 3 tuyến với tần suất 1 chuyến/ngày đến tất cả các huyện, có 29 đường thư cấp III sử dụng phương tiện xe máy. 100% số xã có báo đến trong ngày. * Viễn thông: đến năm 2006 có 1 tổng đài trung tâm Alcatel 1000 E10B, 18 tổng đài vệ tinh CSND và 6 tổng đài độc lập với tổng dung lượng 63.616 số, hiệu số sử dụng đạt 95%. Các tổng đài độc lập đang được thay thế bằng các tổng đài vệ tinh hoặc thiết bị truy nhập V5.x 2.2. Có 2 tuyến cáp quang liên tỉnh đi qua Vĩnh Phúc theo quốc lộ 2 của VNPT, Viettel, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom); có tuyến cáp quang Đông Anh - Vĩnh Yên trên đường tải điện 110KV và Việt Trì - Lập Thạch trên đường điện 220KV. Mạng cáp quang nội tỉnh đã đến tất cả các huyện. Truyền dẫn nội tỉnh do Bưu điện tỉnh quản lý, dung lượng kết nối giữa các tổng đài thường sử dụng từ 2 đến 5 luồng 2Mbps. Có 2 vòng (ring) cáp quang: Ring I có 12 sợi tổng chiều dài 58,7km đi theo tuyến đường 2A - 317 - 306 - 302 - 2C: Vĩnh Yên - Bình Xuyên - Mê Linh - Yên Lãng - Thạch Đà - Chợ Lồ - Yên Lạc - Vĩnh Tường - Thổ Tang - Bồ Sao - Tân Tiến - Đồng Tâm - Vĩnh Yên; Ring II gồm 12 sợi theo quốc lộ 2A - 304 - 23: Vĩnh Yên - Đồng Tâm - Tam Dương - Hợp Châu - Quang Hà - Đại Lải - Xuân Hoà - Phúc Yên - Bình Xuyên - Vĩnh Yên. Tuyến cáp quang nhánh sợi Tam Dương - Liễn Sơn - Lập Thạch, Đồng Tâm - Vân Hội - Lập Thạch tỉnh lộ 305. Các tuyến Viba nội tỉnh thường sử dụng 2 luồng 2Mbps. EVN Telecom có tuyến cáp quang Vĩnh Yên - Lập Thạch và Vĩnh Yên - Tam Đảo. Trong tỉnh có 5 mạng điện thoại di động Mobifone, Vinaphone, Viettel Mobile, Sfone, HTmobile. Mobifone có 7 trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS), Vinaphone có 13 trạm và Viettel Mobile có 11 trạm. Tất cả các huyện, thị xã đều có trạm phát sóng. Khu vực Phúc Yên, Mê Linh chất lượng phủ sóng tương đối tốt, khu vực này có 3 trạm BTS của Vinaphone, 1 trạm của Mobifone và 1 trạm Viettel Mobile. Vĩnh Yên tập trung nhiều trạm, tuy nhiên ra khỏi thị xã, trên quốc lộ 2 hướng về Hà Nội có thể bị mất sóng trong trường hợp nhiễu và suy hao. Khu vực Tam Đảo có 3 trạm nhưng bị hạn chế vùng phủ sóng do điều kiện địa hình, tương tự như vậy ở Lập Thạch và Tam Dương. Yên Lạc và Vĩnh Tường có diện tích phủ sóng không cao do hạn chế số trạm. Năm 2005 EVN Telecom đã triển khai lắp đặt thiết bị mạng thông tin di động công nghệ CDMA băng tần 450Mhz tại Vĩnh Phúc, dự kiến phủ sóng đến tất cả các huyện. * Mạng Internet và VoIP: tại Vĩnh Yên có 1 POP của VDC cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và VoIP. Mạng Internet của Vĩnh Phúc đã triển khai 2 thiết bị DSLAM cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng (ADSL) tại Vĩnh Yên và Phúc Yên. Tuy nhiên hoạt động của đường truyền này vẫn còn chưa đạt chất lượng cao như yêu cầu. 1.2.5. Hệ thống thuỷ lợi Cho đến nay hệ thống thuỷ lợi đã được hình thành rộng khắp trên địa bàn tỉnh gồm 381 hồ đập, 337 trạm bơm điện. Hệ thống kênh nổi có chiều dài 1.500Km, trong đó kênh loại I có 78Km, kênh loại II có 285Km, kênh loại III có 1.137Km. Hệ thống thuỷ nông đã đảm bảo tưới tiêu cho trên 80% diện tích canh tác của tỉnh. Các vùng trọng điểm lúa của các huyện thị đã đảm bảo các công trình tưới tiêu phục vụ sản xuất. Từ năm 1997 đến nay các công trình thuỷ lợi được tỉnh đầu tư 154 tỷ đồng cho việc hoàn thành một số trạm bơm như trạm bơm Thanh Điền, trạm bơm Đại Thịnh, kênh Liễn Sơn…và hàng trăm trạm bơm nhỏ khác góp phần tăng năng lực tưới lên 1 vạn ha và trên 9.000ha được tưới bổ sung. Đã kiên cố hoá được 250Km kênh mương. Tuy vậy, hầu hết các công trình thuỷ nông đều được xây dựng từ những năm 1960-1970, đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Mặc dù nhà nước và nhân dân quan tâm tu bổ nhưng kết quả rất hạn chế, ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh sản xuất, thâm canh, đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Tóm lại cơ sở hạ tầng tỉnh Vĩnh Phúc đã đ._.ược chú trọng đầu tư như với nhiều dự án trên toàn tỉnh ở tất cả các lĩnh vực của cơ sở hạ tầng. Nhưng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế và cần thu hút các nguồn vốn đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng đặc biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 1.3. Thực trạng vốn đầu tư phát triển CSHTKT tỉnh Vĩnh Phúc 1.3.1. Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2001-2006 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là toàn bộ lĩnh vực hạ tầng có ý nghĩa tạo điều kiện về mặt kỹ thuật cho sản xuất và đời sống xã hội. Bao gồm các bộ phận như hệ thống đường giao thông, hệ thống năng lượng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước…Mỗi bộ phận có tính độc lập tương đối về chức năng, đặc điểm và phương thức tổ chức quản lý và đầu tư. Cần chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bởi cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng tỉnh nói riêng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt hơn sẽ góp phần quan trọng làm giảm chi phí đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư; Cải thiện môi trường đầu tư từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời ta lại có thể sử dụng một phần vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành sản xuất vật chất khác hoạt động có hiệu quả hơn. Không những thế, cơ sở hạ tầng còn tạo ra sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế và là cơ sở để tạo ra và duy trì sự phát triển kinh tế bền vững. Nắm bắt được vấn đề này những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã huy động được khối lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Trong thời gian qua nhờ đổi mới cơ chế chính sách và hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh Vĩnh Phúc đã huy động được nhiều nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Bảng 3 : Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2001-2006 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2001-2006 I Tổng VĐT toàn xã hội (tỷ đồng) 1.164 1.93 2.84 5.06 7540 7.904 26.429,80 Tốc độ phát triển VĐT(%) Tốc độ phát triển liên hoàn 100 166 147 179 149 105 Tốc độ phát triển định gốc 100 166 244 435 648 679 II Tổng vốn đầu tư CSHT(tỷ đồng) 370.9 372 410 430 542.78 829.91 2955.04 Tỷ trọng VĐT CSHT /Tồng VĐT toàn xã hội 31.88 19.3 14.5 8.5 7.2 10.5 11.18 Tốc độ phát triển VĐT CSHT(%) Tốc độ phát triển định gốc 100 100 110 116 146.34 223.75 Tốc độ phát triển liên hoàn 100 100 110 105 126.21 152.9 Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Qua bảng số liệu có thể thấy rõ ràng :trong 6 năm từ 2001 đến 2006, Vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm với tốc độ rất cao, năm sau luôn cao hơn năm trước. Như đã nói ở trên một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm đó là Vĩnh Phúc có vị trí thuận lợi lại liên tục có những cải thiện về môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng và hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước một cách hiệu quả. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động được năm 2001 – 2006 của tỉnh Vĩnh Phúc đạt 26.429,8 tỷ đồng và gấp 3,2 lần so với giai đoạn 1996-2000 (8.317,4 tỷ đồng). Đối với vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng xét về khối lượng thì ta có thể thấy lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng liên tục tăng qua các năm: năm 2001 mới chỉ đạt 370,9 tỷ đồng, đến năm 2002 tuy mới đạt 371,61 tỷ đồng, chỉ tăng 100.19% so với năm 2001 nhưng đến năm 2006 đạt khối lượng đầu tư lớn nhất trong 6 năm 829.91 tỷ đồng, tốc độ tăng cao nhất trong cả giai đoạn, tăng 152,9% so với năm 2005 và tăng 223,75% so với năm gốc là năm 2001. Tiếp theo là đến năm 2005 khối lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đạt 542,78 tỷ đồng tăng 126,21% so với năm 2004 và tăng 146,34% so với năm 2001. Tổng khối lượng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cả giai đoạn là 26.429,8 tỷ đồng trung bình chiếm 11,18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tương thích với tốc độ phát triển của vốn đẩu tư toàn xã hội thì tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng tăng nhanh và tăng liên tục qua các năm. Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng luôn chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tuy mỗi năm có một sự thay đổi nhưng đều ở mức khá cao. 1.3.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo các lĩnh vực Sau 10 năm tái lập, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao và ổn định. Mục tiêu chiến lược của tỉnh là phấn đấu trở thành tỉnh cơ bản là công nghiệp vào năm 2015 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020, phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp cơ khí sản xuất ô tô, xe máy ở khu vực phía Bắc. Để đạt được mục tiêu đặt ra, Vĩnh Phúc đã và đang tập trung thu hút mọi nguồn lực và khơi dậy tiềm năng cho đầu tư và phát triển. Tỉnh có 03 KCN đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt, một số khu và cụm công nghiệp đã được lắp đầy.  Bên cạnh mỗi KCN, CCN tỉnh cũng quy hoạch các khu đô thị lớn và khu du lịch đáp ứng nhu cầu về chỗ ở và vui chơi giải trí đạt chất lượng cao cho mọi đối tượng, đặc biệt là chỗ ở cho người nước ngoài làm việc tại Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật, kết cấu hạ tầng xã hội, đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu lao động trong thời gian tới, tiếp tục cải cách toàn diện thù tục hành chính trong cấp phép đầu tư theo hình thức cơ chế một đầu mối để giảm thời gian giao dịch dành thời gian cho nhà đầu tư tập trung vào xây dựng và sản xuất kinh doanh. Nhận thức được một trong những điểm yếu của Vĩnh Phúc là cơ sở hạ tầng còn lạc hậu và không đồng bộ nên tỉnh đã tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Hai năm trở lại đây Vĩnh Phúc xác định việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật được đưa lên hàng đầu và năm 2005 đã được lấy là năm “Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật” của tỉnh Vĩnh Phúc. Các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật đều được quan tâm đầu tư : các tuyến đường trọng điểm phát triển kinh tế xã hội được đặc biệt ưu tiên đầu tư, sau 5 năm (2001-2005) toàn tỉnh đã xây dựng được 250 km đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị. Trên 70% đường tỉnh lộ, huyện lộ đã được nhựa hoá, các tuyến đường nội thị từng bước đựoc thảm nhựa, kiên cố hoá được 1973 km đường giao thông nông thôn ; Hạ tầng đô thị, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước từng bước được cải thiện. Cụ thể vốn đầu tư cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật được thể hiện qua bảng 4 dưới đây : Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo các lĩnh vực 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2001-2006 STT Các lĩnh vực VĐT (tỷ đồng) tỷ trọng (%) VĐT (tỷ đồng) tỷ trọng (%) VĐT (tỷ đồng) tỷ trọng (%) VĐT (tỷ đồng) tỷ trọng (%) VĐT (tỷ đồng) tỷ trọng (%) VĐT (tỷ đồng) tỷ trọng (%) VĐT (tỷ đồng tỷ trọng 1 Hạ tầng giao thông 167.6 77.99 146.03 74.28 179.24 76.85 186.48 75.79 243.61 72.12 408.42 71.22 1391.38 74.72 2 Hạ tầng thuỷ lợi 24.98 11.62 28.05 14.27 28.90 12.39 20.80 8.45 23.12 6.84 74.92 13.06 200.77 10.78 3 Hạ tầng điện 5.17 2.41 3.85 1.96 2.58 1.11 4.05 1.65 11.80 3.49 16.85 2.94 44.30 2.38 4 Hạ tầng nước 4.12 1.92 4.30 2.19 4.60 1.97 8.55 3.47 17.90 5.30 13.45 2.35 52.92 2.84 5 Bưu chính viễn thông 3.83 1.78 7.56 3.85 9.82 4.21 18.43 7.49 24.15 7.15 26.80 4.67 90.59 4.87 6 Hạ tầng công cộng 9.20 4.28 6.82 3.47 8.10 3.47 7.75 3.15 17.20 5.09 33.02 5.76 82.09 4.41 Tổng VĐT CSHTKT 214.9 196.61 233.24 246.06 337.78 573.46 1862.04 Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Khối lượng vốn đầu tư và tỷ trọng đầu tư từng lĩnh vực cụ thể như ở bảng 4 trên đây. Qua bảng ta có thể thấy khối lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tăng nhanh qua các năm. Tổng khối lượng vốn đầu tư từ 2001 đến 2006 đạt 1862.04 tỷ đồng, chiếm 7% tồng vốn đầu tư toàn xã hội và chiếm 63% vốn đầu tư cơ sở hạ tầng chung. Trong đó khối lượng vốn đầu tư cho giao thông vận tải là 1391.38 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm và luôn ở mức trên 70% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật; trung bình cả giai đoạn chiếm 74,72%. Tiếp đến là lĩnh vực hạ tầng thuỷ lợi: vốn đầu tư cả giai đoạn là 200,77 tỷ đồng chiếm 10,78% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Vĩnh Phúc tuy đã chuyển dịch cơ cấu, trong khi tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ 12,7% năm 1995 lên 39,0% năm 2000 và khoảng 52,2% năm 2005 thì tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 55,8% năm 1995 xuống 31,2% năm 2000 và chỉ còn 21,2% năm 2005 nhưng Nông nghiệp vẫn được chú trọng, bởi đây chính là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm, là ngành hơn 80% dân số của tỉnh đang hoạt động. Muốn phát triển bền vững thì trong khi chú trọng đầu tư cho công nghiệp cũng không thể bỏ qua đầu tư cho nông nghiệp. Vốn đầu tư cho hạ tầng bưu chính viễn thông đạt 90,59 tỷ đồng chiếm 4,87% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Vốn đầu tư cho hạ tầng công cộng cũng khá cao, chiếm 4,41% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt 82,09 tỷ đồng. Hạ tầng nước có khối lượng vốn đầu tư là 52,92 tỷ đồng chiếm 2,84% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Và thấp nhất là hạ tầng điện chỉ chiếm 2,38% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cả giai đoạn với khối lượng vốn đầu tư là 44,30 tỷ đồng. Chi tiết từng lĩnh vực như sau : 1.3.2.1. Vốn đầu tư phát triển Giao thông vận tải Trong những năm qua Vĩnh Phúc đã ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông hàng đầu, coi đây là trọng tâm của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cần phải đi trước một bước để tạo tiền để và kích thích nền kinh tế phát triển. Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành giao thông khối lượng là rất lớn nên dù được chú trọng nhưng việc huy động vốn vẫn còn nhiều khó khăn. Bảng 5: Vốn đầu tư xây dựng CSHTKT giao thông vận tải 2001-2006 STT Mục 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2001-2006 A Tổng 167.6 146.03 179.24 186.48 243.61 408.42 1391.38 I Đường bộ 160,07 138,49 171,9 178,05 228,00 389,31 1332,47 1 Quốc lộ 12,51 6,55 6,76 4,05 15,65 136,00 181,52 2 Tỉnh lộ 17,02 6,01 6,53 7,66 25,58 19,50 82,3 3 Đường đô thị 14,45 8,50 4,28 6,40 23,50 18,27 75,4 4 GTNT 116,09 117,43 154,33 159,94 169,92 215,54 993,25 II Đường thủy 5,64 5,87 5,49 6,51 6,84 16,35 46,7 III Đường sắt 1,89 1,67 1,85 1,92 2,12 2,76 12,21 B Tốc độ phát triển (%) I Đường bộ 100 86.52 107.39 111.23 142.44 243.21 1 Quốc lộ 100 52.36 54.04 32.37 125.1 1087.13 2 Tỉnh lộ 100 35.31 38.37 45.01 150.29 114.57 3 Đường đô thị 100 58.82 29.62 44.29 162.63 126.44 4 GTNT 100 101.15 132.94 137.77 146.37 185.67 II Đường thủy 100 104.08 97.34 115.43 121.28 289.89 III Đường sắt 100 88.36 97.88 101.59 112.17 146.03 Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Hệ thống giao thông của tỉnh Vĩnh Phúc dài và phức tạp chất lượng kém lại không đồng bộ, trải rộng trên nhiều loại địa hình khác nhau nên đã gây không ít khó khăn cho công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho giao thông. Trong quá trình phát triển đã nảy sinh nhiều bất cập, đặc biệt khi tốc độ công nghiệp hoá của tỉnh Vĩnh Phúc đang giữ ở mức cao. Từ năm 2001 đến nay tỉnh đã chú trọng tập trung đầu tư cho các công trình giao thông đặc biệt là các tuyến giao thông huyết mạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2006 trên địa bàn toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng 97 công trình giao thông chủ yếu là các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng và các tuyến đường giao thông nông thôn. Tổng vốn đầu tư cho Giao thông vận tải cả giai đoạn 2001 – 2006 đạt 1.391,38 tỷ đồng, tăng gấp gần 3 lần so với giai đoạn 1996 – 2000 (472,84 tỷ đồng) và chủ yếu là đầu tư cho hệ thống đường bộ (1332,47 tỷ đồng). Trong hệ thống giao thông đường bộ vốn đầu tư cho Giao thông nông thôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trung bình cả giai đoạn chiếm hơn 70% và tăng liên tục qua các năm. Nhìn chung từ bảng 5 ta thấy năm 2002 khối lượng vốn đầu tư tất cả các lĩnh vực giao thông đều giảm. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do từ năm 2002 tỉnh Vĩnh Phúc tự cân đối ngân sách tỉnh, do chỉ là một tỉnh nhỏ lại mới được tái lập 5 năm nên ngân sách tỉnh quy mô nhỏ, nguồn thu lại hạn chế nên thời gian này vốn đầu tư cho các lĩnh vực không chỉ có giao thông mà còn cả các lĩnh vực cơ sở hạ tầng khác đều chững xuống. Từ năm 2003 trở đi tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh thu ngân sách, đến năm 2004 đã đạt mức thu ngân sách cao 2.215,9 tỷ đồng và trở thành tỉnh có mức thu ngân sách đứng thứ 4 trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc chỉ sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, đóng góp cho ngân sách Trung ương 14%. Tỷ lệ thu từ nguồn trợ cấp trung ương giảm mạnh từ 60,6% năm 1997 xuống 31,4% năm 2000 và còn 4,8% năm 2005). Đối với giao thông đường bộ nói chung thì năm 2001 đến 2004 khối lượng vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng đều có xu hướng tăng nhưng chỉ dao động trong khoảng nhỏ. Riêng vốn đầu tư cho đường Quốc lộ, tỉnh lộ và đường đô thị lại giảm, đó là do giai đoạn này không có nhiều công trình phải đầu tư, những công trình đang thực hiện hầu hết đều là sửa chữa nhỏ hoặc bảo dưỡng mà không có xây dựng mới. Đến năm 2005 và 2006 cả khối lượng vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cho đường bộ đều có xu hướng tăng mạnh và đột ngột. Đó là do năm 2005 và 2006 theo như quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc một số công trình trọng điểm đã đi vào thực hiện, không như giai đoạn trước các tuyến đường chỉ sửa chữa nhỏ hoặc bảo dưỡng, giai đoạn này nhiều công trình trọng điểm được đầu tư với khối lượng vốn đầu tư rất lớn: QL2A - tuyến đường xương sống trong mạng lưới giao thông của tỉnh được nâng cấp lên tổng cộng 8 làn xe trong đó mở rộng từ 2 làn xe lên 6 làn xe được đầu tư theo hình thức BOT và 2 làn dành cho xe máy và xe thô sơ do ngân sách của tỉnh thực hiện;dự toán được duyệt là 394 tỷ trọng đồng thực hiện từ năm 2005 đến năm 2007 hoàn thành; tiến độ thực hiện của các công trình: đường vào KCN Bình Xuyên, Hạ tầng ngoài hàng rào KCN Thiện Kế, triển khai thi công đường vào KCN Kim Hoa, Cải tạo và nắn chỉnh QL2C với dự án được duyệt là 46 tỷ đồng thực hiện từ năm 2005 đến 2006, Cải tạo nâng cấp QL2B với dự án được duyệt 179 tỷ đồng khởi công năm 2005….cùng nhiều tuyến đường quan trọng khác nữa đang được triển khai bước chuẩn bị đầu tư. Đối với hệ thống giao thông đường thuỷ và đường sắt thì khối lượng vốn đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho ngành giao thông (vốn đầu tư cho đường thuỷ chiếm hơn 3% và vốn đầu tưcho đường sắt chiếm gần 1% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông vận tải, tốc độ tăng trưởng qua các năm cũng không cao, nhìn chung là ổn định bởi chủ yếu chỉ là duy tu bảo dưỡng. Đánh giá một cách tổng quát thì hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông vận tải đã được nâng cấp một bước rất cơ bản trên tất cả các lĩnh vực. Tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm chú trọng đầu tư cho các công trình giao thông, số lượng các công trình nhiều và tập trung cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập đó là quy mô các tuyến đường giao thông còn nhỏ do vậy khi đầu tư xong được một thời gian ngắn đã trở nên lạc hậu trước tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hơn nữa chất lượng các công trình không cao việc quản lý giám sát không được tiến hành một cách chặt chẽ dẫn tới thất thoát lãng phí và tham nhũng. 1.3.2.2. Vốn đầu tư phát triển hệ thống điện Vĩnh Phúc là tỉnh có điều kiện thuận lợi để nhận điện cung cấp từ lưới điện quốc gia và là tỉnh có lưới điện khá phát triển trong hệ thống điện miền Bắc. Ngay từ năm 1997 100% cư dân thị xã đã được sử dụng điện, ở nông thôn khoảng 80% số hộ có điện. Trong giai đoạn 2001 – 2005 điện năng thương phẩm của tỉnh tăng trưởng mạnh, bình quân đạt 21,2% năm vượt so với quy hoạch giai đoạn trước đề ra (13% năm). Năm 2005 điện thương phẩm của tỉnh đạt 525,16 triệu KWh vượt 57% so với dự báo trong quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc. Với sự xuất hiện và phát triển mạnh của các khu công nghiệp mới như Quang Minh, Bình Xuyên…thì nhu cầu điện ngày càng tăng. Do đó nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống điện là rất cần thiết. Cũng như các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác cơ sở hạ tầng điện được chú trọng đầu tư. Bảng 6: Vốn đầu tư phát triển hệ thống điện giai đoạn 2001-2006 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2001-006 Tổng VĐT hệ thống điện (tỷ đồng) 5.17 3.85 2.58 4.05 11.8 16.85 44.3 Tốc độ phát triển định gốc(%) 100 74.47 67.01 156.98 291.36 142.8 Tốc độ phát triển liên hoàn(%) 100 74.47 67.01 156.98 291.36 142.8 Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Cả giai đoạn 2001 – 2006 tổng vốn đầu tư cho hệ thống điện là 44,3 tỷ đồng chiếm 2% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung - một tỷ trọng không lớn nhưng đã thể hiện vai trò của cơ sở hạ tầng điện. Xét về tốc độ phát triển thì có thể thấy tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành điện năm 2002, 2003 và 2004 thấp hơn năm 2001. Nguyên nhân chính đó là do trong năm 2001 có rất nhiều dự án lắp đặt mới hệ thống trạm biến áp trên toàn tỉnh đang được đầu tư từ năm 2000 đến hết năm 2001 là hoàn thành, hơn nữa hệ thống cung cấp điện cho khu vực nông thôn cũng được chú trọng đầu tư nên khối lượng vốn cấn đầu tư rất lớn. Đến năm 2002, 2003, 2004 thì các dự án lắp đặt trạm biến áp đã hoàn thành và đi vào hoạt động, chỉ có ít dự án nhỏ đang được thực hiện và chủ yếu là bảo dưỡng hệ thống cung cấp điện đang hoạt động, hỗ trợ hạ tầng cho hệ thống điện ở khu vực nông thôn nên khối lượng vốn cần đầu tư là ít hơn ở các năm trước. Năm 2005 và 2006 khối lượng vốn đầu tư tăng mạnh và đột ngột so với các năm trước: năm 2005 tốc độ phát triển định gốc lên đến 228.24% và tốc độ phát triển liên hoàn cao nhất trong cả giai đoạn đạt 291,36%; năm 2006 tốc độ phát triển định gốc là 325,92% và tốc độ phát triển liên hoàn là142,8%. Nguyên nhân đó là do từ năm 2005 dự án điện nông thôn của tỉnh Vĩnh Phúc (REII) được triển khai, khối lượng vốn đầu tư năm 2005 lên đến gần 7 tỷ đồng trong khi tổng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành điện chỉ có 11,8 tỷ đồng; vốn đầu tư trong năm 2006 khoảng 15 tỷ đồng chiếm gần 90% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành điện. Mặc dù xuất phát điểm là thấp và còn nhiều khó khăn nhưng trong những năm qua nhờ được chú trọng đầu tư nên ngành điện đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ cung cấp điện phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của tỉnh. Tuy nhiên với triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc trong tương lai, lưới điện của tỉnh cần phải được nâng cấp và hiện đại hoá hơn nữa. 1.3.2.3. Vốn đầu tư phát triển hệ thống cấp thoát nước,xử lý nước thải Ở các giai đoạn trước tỉnh Vĩnh Phúc chỉ tập trung vốn đầu tư vào khu vực đô thị với 3 hệ thống cung cấp nước chính tại Thị xã Vĩnh Yên, Thị trần Phúc Yên và thị trấn Tam Đảo bởi khối lượng vốn đầu tư là có hạn. Đến giai đoạn này bên cạnh tập trung vào đầu tư hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải ở Thành phố Vĩnh Yên và Thị xã Phúc Yên, tỉnh đã tiến hành đầu tư nhiều dự án ở các khu vực khác trong đó có khu vực nông thôn: hệ thống cấp nước tập trung tại huyện Yên Lạc, huyện Tam Dương, huyện Mê Linh, huyện Lập Thạch, Huyện Vĩnh Tường và Hệ thống cấp nước tại thị trấn Hương Canh huyện Bình Xuyên…đảm bảo cung cấp đủ lượng nước sạch phục vụ nhu cầu của nhân dân các khu vực trong toàn tỉnh. Bảng 7: Vốn đầu tư hạ tầng nước giai đoạn 2001 - 2006 STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2001-2006 I Tổng VĐT hạ tầng nước(tỷ đồng) 4.12 4.3 4.6 8.55 17.9 13.45 52.92 1 Hệ thống cấp thoát nước 4 3.85 4.03 6.2 15.4 11.6 45.08 2 Hệ thống xử lý rác thải và nước thải 0.12 0.45 0.57 2.35 2.5 1.85 7.84 II Tốc độ phát triển(%) Tổng VĐT hạ tầng nước 100 104.37 111.65 207.52 434.47 326.46 1 Hệ thống cấp thoát nước 100 96.25 100.75 155 385 290 2 Hệ thống xử lý rác thải và nước thải 100 375 475 1958.3 2083.3 1541.7 Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Cũng như cơ sở hạ tầng điện nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nước chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cả giai đoạn 2001 – 2006 vốn đầu tư cho hạ tầng nước là 52,92 tỷ đồng bao gồm đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước và hệ thống xử lý rác thải, nước thải. Khối lượng vốn đầu tư cả hai lĩnh vực liên tục tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2005 khối lượng vốn đầu tư tăng vọt: tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư (so với năm 2001) của cả hệ thống cấp thoát nước (385%) và hệ thống xử lý rác thải, nước thải (2083.3%) đều đạt cao nhất trong cả giai đoạn. Trong giai đoạn này nhiều công trình lớn đã được đầu tư, hoàn thành và đi vào vận hành như: dự án cấp nước Vĩnh Yên, Tam Đảo quy mô 16.000m3 ; cấp nước Phúc Yên quy mô 16.000m3 ; dự án xây dựng 4,5Km hệ thống đường ống cấp nước tại Tam Dương; dự án cấp nước Lập Thạch, dự án bãi rác Vĩnh Yên; dự án xử lý nước thải Xuân Hoà. Nhìn chung cơ sở hạ tầng ngành nước hiện nay vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu của nhân dân và cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước đô thị còn chưa tốt và chất lượng nước chưa đạt yêu cầu, hệ thống thoát nước mới được xây dựng ở các đô thị lớn xong nhìn chung đều chưa đáp ứng được, còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, nhiều nơi thường xày ra tình trạng ngập úng vào mùa mưa, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, do đó cần đẩy mạnh đầu tư hơn nữa. 1.3.2.4. Vốn đầu tư phát triển hệ thống Bưu chính viễn thông. Vĩnh Phúc có vị trí địa lý quan trọng, là một trong những đầu mối của hệ thống thông tin liên lạc cả nước. Địa hình thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, dân số sống tập trung, mật độ lớn, có thuận lợi cho việc xây dựng mạng bưu chính, viễn thông và các bưu cục, điểm phục vụ tập trung, tiềm năng thị trường lớn và đang trong giai đoạn phát triển kinh tế nhanh, chuyển đổi sang công nghiệp hoá, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP trên 78% nên ngành bưu chính, viễn thông có điều kiện phát triển nhanh, thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ. Hơn nữa là tỉnh mới được tái lập, đang trong giai đoạn phát triển hạ tầng nên Vĩnh Phúc có điều kiện xây dựng hạ tầng bưu chính, viễn thông đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chính vì vậy mà trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã liên tục đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành bưu chính viễn thông. vốn đầu tư cả giai đoạn 2001 – 2006 là 90.59 tỷ đồng chiếm hơn 5% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nhờ được tăng cường đầu tư nên mạng lưới bưu chính, viễn thông có độ phủ tốt, chất lượng cao, công nghệ hiện đại, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. Hiện nay tất cả các xã đều có điểm phục vụ và máy điện thoại, khả năng tiếp cận dịch vụ trên địa bàn tỉnh tương đối dễ dàng…Các loại hình dịch vụ đầy đủ, phong phú, tuy mức độ sử dụng chưa cao nhưng các doanh nghiệp đã triển khai cung cấp tất cả các dịch vụ. Tuy nhiên so với các tỉnh khác, các chỉ tiêu của Vĩnh Phúc ở mức thấp, gần như thấp nhất so với các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc bộ, mật độ người sử dụng và chất lượng dịch vụ thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước; dịch vụ Internet băng rộng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường; số người sử dụng dịch vụ viễn thông ở nông thôn và thành thị còn chênh lệch khá lớn. Đầu tư phát triển hạ tầng mạng còn ít, thực hiện theo kế hoạch dài hạn, thường bị động, chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt và thiên về mục đích kinh doanh, lợi nhuận dẫn đến sự bất cập về mạng chuyển mạch và phát triển hạ tầng mạng nội hạt, đã có một số trường hợp không đáp ứng được nhu cầu phát triển điện thoại và yêu cầu của các tổ chức và công dân. 1.3.2.5. Vốn đầu tư phát triển hệ thống Thuỷ lợi Lĩnh vực hạ tầng thuỷ lợi có khối lượng vốn đầu tư cả giai đoạn là 200,77 tỷ đồng chiếm 10,78% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật chỉ xếp sau vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông. Nội dung đầu tư cụ thể như sau: Bảng 8 : Nội dung đầu tư hạ tầng thuỷ lợi Đơn vị : tỷ đồng STT Nội dung đầu tư 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng 24.98 28.05 28.90 20.80 23.11 74.92 1 Hồ đập 0.45 1.80 0.50 0.00 0.00 17.85 2 Trạm bơm 4.63 3.75 4.10 4.00 8.60 21.10 3 KCH kênh mương 19.90 22.50 24.30 16.80 14.51 35.97 Nguồn: Sở KH & ĐT Từ năm 2001 đến 2003 vốn đầu tư cho lĩnh vực hạ tầng thuỷ lợi liên tục tăng. Năm 2001 khối lượng vốn đầu tư là 24,98 tỷ đồng: các công trình được đầu tư năm này chủ yếu là kiên cố hoá kênh mương trên địa bàn của nhiều huyện với tổng chiều dài lên đến 125,8Km với tổng vốn đầu tư là 19,9 tỷ đồng chiếm gần 80% vốn đầu tư cho hạ tầng thuỷ lợi. Nhiều trạm bơm với năng lực tưới tiêu tổng cộng 1981ha cũng được đầu tư (trạm bơm Lũng Hạ, Đổng Cao, Cao Đại, Tiền Phong, Quang Sơn…) với tổng vốn đầu tư 4,63 tỷ đồng; đầu tư cho các công trình hồ đập chỉ chiếm gần 2% vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thuỷ lợi với công trình tại hồ Chùa Mỗ Vĩnh yên, Hồ làng Hà Tam Dương và Hồ Bò Lạc Lập Thạch. Năm 2002 và 2003 không có sự thay đổi nhiều. Năm 2004 vốn đầu tư các lĩnh vực hạ tầng thuỷ lợi đều giảm, trong đó không có đầu tư cho Hồ đập bởi các công trình trước đã hoàn thành và không có công trình mới, chỉ có một số công trình kiên cố hoá kênh mương, trạm bơm nhỏ khối lượng vốn ít. Đến năm 2006 tổng khối lượng vốn đầu tư đạt 74,92 tỷ đồng tăng đột biến so với cả giai đoạn gấp gần 3 lần năm 2001 và tăng cả 3 mảng: Hồ đập năm 2006 đầu tư cho 16 dự án với vốn đầu tư 17,85 tỷ đồng; Kiên cố hoá kênh mương vốn đầu tư lên đến 35,97 tỷ đồng cho các dự án trên toàn địa bàn tỉnh; vốn đầu tư cho trạm bơm là 21,10 tỷ đồng. 1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001 – 2006 Bảng 9: Nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHTKT giai đoạn 2001 – 2006 STT Nguồn vốn 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2001-2006 I Tổng VĐT CSHTKT 214.9 196.61 233.24 246.06 337.78 573.46 1802.04 1 Vốn ngân sách NN 137.87 126.97 125.72 115.29 157.5 259.06 922.4 2 vốn tín dụng đầu tư 20.82 21.49 30.3 34.49 53.5 72.77 233.38 3 Nhân dân đóng góp 37.05 39.12 49.93 79.42 97.12 157.5 460.15 4 Huy động ngoài NSNN 19.17 9.03 27.29 16.86 29.66 84.13 186.12 II Tỷ trọng các nguồn VĐT 1 Tổng VĐT CSHTKT 100 100 100 100 100 100 100 2 Vốn ngân sách NN 64.15 64.58 53.9 46.85 46.63 45.17 51.19 3 vốn tín dụng đầu tư 9.69 10.93 12.99 14.02 15.84 12.69 12.95 4 Nhân dân đóng góp 17.24 19.9 21.41 32.28 28.75 27.47 25.53 Huy động ngoài NSNN 8.92 4.59 11.7 6.85 8.78 14.67 10.33 Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Là tỉnh mới tái lập lại nằm ở vị trí giao lưu kinh tế văn hoá với nhiều khu trung tâm như thủ đô Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh…nên ngay từ đầu tỉnh đã xác định phải thu hút đầu tư và sử dụng vốn đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh, tạo nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế - xã hội. Vĩnh Phúc đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng, bình đẳng và hấp dẫn, cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa” đã có nhiều tiến bộ, các chính sách đầu tư ngày càng hấp dẫn và thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Nguồn vốn được huy động ngày càng đa dạng, như: vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn, Ngân sách tỉnh, Vốn FDI, vốn ODA và các tổ chức quốc tế như ADB, OECF, JBIC… Trong tổng số 1.802,4 tỷ đồng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2001 – 2006 thì vốn từ ngân sách nhà nước chiếm khối lượng cao nhất 992,4 tỷ đồng tương ứng 51,19%. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thường cần khối lượng vốn rất lớn trong khi khả năng thu hồi vốn đầu tư là rất lâu, hiệu quả tài chính lại không cao nên tư nhân rất ít khi đầu tư vào lĩnh vực này và Nhà nước vẫn phải đảm nhiệm vai trò chính trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chính vì vậy mà tỷ trọng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ Ngân sách nhà nước thường cao. Bên cạnh đó Nhà nước cũng tiến hành chủ trương xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà nước và nhân dân cùng làm; hay tư nhân hoá và nhà nước đóng vai trò hỗ trợ. Hình thức đầu tư này sẽ tận dụng được nguồn lực tài chính để có thể đầu tư được những cơ sở hạ tầng kỹ thuật đang cần thiết. Hơn nữa khu vực tư nhân cũng có những kinh nghiệm về kỹ thuật và quản lý mà nhiều khi khu vực nhà nước không có được lại năng động hơn dễ thích nghi và có khả năng đổi mới nhanh hơn khu vực nhà nước cũng như là tạo ra môi trường cạnh tranh để các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên hình thức này vẫn nằm dưới sự quản lý của Nhà nước để đảm bảo được cả tính hiệu quả cả mặt tài chính và mặt kinh tế xã hội của dự án, bảo vệ cho quyền lợi của đất nước. Qua bảng số liệu có thể thấy vốn do nhân dân đóng góp không những tăng về khối lượng mà cả tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đều tăng nhanh qua các năm, tổng vốn đầu tư cả giai đoạn đạt 460,15 tỷ đồng. chiếm 25,53% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉ nhỏ hơn vốn từ Ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư cũng là một nguồn quan trọng được huy động để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nguồn vốn này cũng tăng qua các năm cả về khối lượng và tỷ trọng, mặc dù tốc độ tăng không nhanh bằng tốc độ tăng của nguồn vốn do nhân dân đóng góp. Nguồn vốn huy động ngoài Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua bao gồm: vay vốn ODA, vay vốn của các nhà tài trợ (ADB, OECF, JBIC…),vay vốn thương mại trong nước, phát hành trái phiếu công trình một số tuyến có sức hấp dẫn cao, và không thể không kể đến hình thức BOT, BT… đang được áp dụng rất nhiều hiện nay. Một số dự án lớn đã áp dụng hình thức này như: dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc; dự án hệ thống cấp nước Vĩnh Yên được đầu tư bằng nguồn vốn ODA Đan Mạch đến nay đã hoàn thành và đi vào sử dụng, tổng vốn đầu tư là 100,8 tỷ đồng, dự án hệ thống cấp nước Mê Linh đầu tư bằng nguồn vốn ODA Italia hiện đang bắt đầu triển khai, hệ thống thoát nước Vĩnh Yên và Phúc Yên đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư để kêu gọi vốn ODA. Hay dự án nâng cấp Quốc lộ 2A – một trong những công trình trọng điểm của tỉn._.độ tăng trung bình năm 14,4%/năm trong giai đoạn từ nay đến 2010, khối lượng hàng hóa vận chuyển của tỉnh trung bình năm phất đấu đạt 14,4%, luân chuyển là 12,1%, trong đó, khuyến khích vận tải hàng hóa bằng vận tải đường sông và đường sắt; vận tải hành khách bằng đường bộ đạt tốc độ tăng bình quân 16%/năm, luân chuyển là 13%. Phát triển mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Trong giai đoạn từ nay đến 2010 và 2020, mạng lưới giao thông trên địa bàn Vĩnh Phúc cần sớm được nâng cấp, hoàn thiện để đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Giao thông Vĩnh Phúc sẽ phát triển theo các trục chính như sau: - Trục QL 2A từ Hà Nội - Vĩnh Yên - Việt Trì; - Trục QL2B từ Vĩnh Yên - Tam Đảo; - Trục QL2C từ Vĩnh Thịnh - Quang Sơn (Lập Thạch); - Trục đường đô thị Mê Linh từ Hoàng Kim - Đại Thịnh - Kim Hoa; - Trục đường 316 từ Đại Lải đi Đạo Tú; - Trục đường Nam Đầm Vạc Quất Lưu - Hợp Thịnh; - Trục đường thị trấn Hương Canh - Sơn Lôi; - Trục đường 317 từ Phúc Yên - Xuân Hoà; - Trục đường Đại Lải - Tây Thiên. - Nối sân bay Nội Bài với khu du lịch tập trung (Đại Lải Phúc Yên). Quốc lộ: - Xây dựng mới: để đáp ứng nhu cầu liên kết kinh tế Vĩnh Phúc với Hà Nội và với các tỉnh trong vùng, cải thiện bộ mặt văn minh của đô thị đặc biệt là thị xã Vĩnh Yên, từ nay đến năm 2010 cần triển khai xây dựng mới mới đường cao tốc Hà Nội - Việt Trì đoạn qua Vĩnh Phúc theo tiêu chuẩn đường cao tốc mỗi bên có 2 làn xe mặt cắt 26m. Đường được đặt phía Bắc Phúc Yên. - Cải tạo và nâng cấp: + Nâng cấp QL2 đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng đoạn từ km 38+600 –km 51 giáp Phú Thọ, đoạn từ km 13 - km 31 đạt cấp đường đô thị, trong đó, giai đoạn đến năm 2005 mở rộng mặt cắt 37m và giai đoạn 2005-2010 mở rộng 57m; + Mở tuyến tránh QL2 đoạn qua Vĩnh Yên về phía Nam từ Lưu Quất - Đồng Văn; + Nâng cấp QL 2B nối từ QL 2 đi khu nghỉ mát Tam Đảo đoạn từ km0-km13 đạt tiêu chuẩn đường phố chính, có mặt cắt 36,5m; đoạn từ km13-km25 đạt tiêu chuẩn đường cấp V và cấp IV. + Nâng cấp QL 2C (từ QL32 thị xã Sơn Tây - Vĩnh Phúc - Tuyên Quang) nối từ thị xã Vĩnh Thịnh qua QL2 đi huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang; Để nối Vĩnh Thịnh - Hà Tây, mở rộng bến phà Vĩnh Thịnh nối với Hà Tây và chuẩn bị xây dựng cầu Vĩnh Thịnh trước năm 2010. + Nâng cấp QL 23 (Chèm - Phúc Yên) đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng để kết nối với Hà Nội Tỉnh lộ: - Xây dựng mới: Kéo dài đường tỉnh 304, 305, 306, 314 và 317 với tổng chiều dài 53 km. và xây mới cầu Bì La qua sông Phó đáy. - Nâng cấp: + Nâng cấp các tuyến đường tỉnh 302, 306, 307, 308, 309, 311, 312, 314 từ km9 - km19 và đường tỉnh 315 với chiều dài 123km đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV miền núi. Đường tỉnh 316 đạt tiêu chuẩn đường phố chính mặt cắt 36,5m. Đường tỉnh 301 đạt cấp III đồng bằng; Đường tỉnh 314 đoạn km0 - km 9+500 đạt tiêu chuẩn đường phố chính mặt cắt 36,5m; đoạn còn lại từ km1+500-km9 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, có lớp mặt bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa; + Mở các tuyến nối từ Tỉnh lộ vào khu công nghiệp; + Xây dựng lại các cầu hiện có đã bị xuống cấp không còn phù hợp với các tuyến đường, gồm Cầu Mùi trên Tỉnh lộ 305 kéo dài; cầu Kim Hoa và cầu Hàm Rồng trên Tỉnh lộ 317. Đường đô thị: - Xây dựng mới đường vành đai phía Bắc thị xã Vĩnh Yên đến Tỉnh lộ 305 và các tuyến đường nội bộ trong các khu dân cư mới ở thị xã Vĩnh Yên; - Nâng cấp hoàn chỉnh tất cả các tuyến đường nội thị Vĩnh Yên, Phúc Yên, Tam Đảo, Xuân Hòa đạt tiêu chuẩn đường đô thị có lớp mặt bê tông áp phan và hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông trong đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên và các nút quan trọng ở các đô thị khác; + Đến năm 2010 hoàn chỉnh nút giao thông giai đoạn I gồm cầu chui và đường gom giữa đường khu đô thị mới Quang Minh với đường bắc Thăng Long - Nội Bài; Đường giao thông nông thôn: Phấn đấu cứng hóa mặt đường GTNT với tốc độ tăng trung bình năm là 7,15% để đến năm 2005 toàn tỉnh có 48,6% và đến năm 2010 có 78,7% đường GTNT được cứng hóa. Hệ thống bến xe, bãi đỗ: - Nâng cấp 5 bến xe hiện có gồm: bến xe Vĩnh Yên, Phúc Yên, Vĩnh Tường, Yên Lạc và Lập Thạch và làm mới các bến xe Tam Dương, Tam đảo, Mê Linh. Đồng thời hoàn thiện các trạm đỗ xe, các điểm đỗ xe tĩnh ở các trung tâm huyện, thị, đặc biệt là 2 đô thị Vĩnh Yên và Phúc Yên để dần dần đưa hoạt động vận tải vào nền nếp, giảm thiểu tai nạn giao thông và tạo điều kiện cho nhân dân đi lại; - Xây dựng tuyến xe buýt Hà Nội - Vĩnh Yên - Tam Đảo-Vĩnh Tường-Thổ Tang và tuyến Hà Nội - Đại Lải. Trước mắt đến hết năm 2005 xây dựng tuyến xe buýt Hội Thịnh-Hà Nội-Thổ Tang (Vĩnh Tường)- Hà Nội. Giao thông đường sắt: Xây dựng các ga: Vĩnh Yên - Phúc Yên: ga hành khách; ga Hạch Hạc, Thạch Lỗi: ga hàng hoá. Giao thông đường thuỷ: Xây dựng cảng Vĩnh Thịnh, Như Thụy hoặc Hải Lựu, Chu Phan thành các cảng lớn. 2.3.2.2. Bưu chính - viễn thông Để nhanh chóng hội nhập với kinh tế thế giới và đi theo hướng của một nền kinh tế trí thức hay là một Chính phủ điện tử thì cần phải quán triệt ngành bưu chính viễn thông là một ngành mũi nhọn, cần được ưu tiên đầu tư. Pháp lệnh BCVT năm 2002 xác định bưu chính viễn thông là ngành kinh tế dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ vai trò quan trong trên hướng phát trển của ngành là: - Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng truyền thông có liên quan đến khả năng đáp ứng cho nhu cầu về cung cấp dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, băng thành rộng theo xu thế hội tụ về công nghệ thông tin. - Sớm hình thành và phát triển ngành công nghiệp phần cứng, phần mềm để tăng giá trị tổng sản phẩm ngành công nghiệp điện tử. - Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hoạt động thông tin, bưu chính, viễn thông. Cơ giới hóa khâu vận chuyển thư tín, đảm bảo thông tin nhanh giữa các vùng trong huyện, với các địa phương khác và với quốc tế. Phấn đấu đến năm 2005 đạt 70% cơ giới hóa vận chuyển và hiện đại hóa vào năm 2010. Từng bước áp dụng rộng rãi máy vi tính, tin học trong trong hoạt động bưu chính viễn thông, trong công tác quản lý kinh tế của các cấp lãnh đạo và các cơ quan quản lý ; - Phấn đấu nâng mật độ máy điện thoại trên 100 dân từ 5,5 máy hiện nay (năm 2004) lên 30 máy vào năm 2010; - Nâng cấp mở rộng và hiện đại hóa bưu điện thị xã để phù hợp với nhu cầu về thông tin liên lạc cho một tỉnh ven thủ đô đang phát triển theo hướng gia tăng các ngành dịch vụ và đang phát triển các mối giao lưu kinh tế - văn hóa với bên ngoài; - Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại hóa mạng lưới điện thoại. - Đến năm 2010 xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các xã trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn khác; ít nhất có khoảng 30% số thuê bao có khả năng truy cập viễn thông và intrnet băng rộng. - Phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng cơ giới hoá, tự động hóa, tin học hóa. - Phát triển các mạng thông tin dùng riêng, ưu tiên mạng riêng phục vụ cho hoạt động của các cơ quan của Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng-an ninh, đảm bảo yêu cầu bảo mật và an toàn thông tin 2.3.2.3. Hệ thống điện * Cấp điện Mục tiêu phát triển điện trong thời gian tới là đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục cho các phụ tải công nghiệp (đặc biệt là các khu công nghiệp) mở rộng và nâng cao chất lượng điện cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, phấn đấu có nguồn điện dự phòng 10 - 20%, Năm 2010: Đưa điện thương phẩm đạt 1,000 triệu kWh, tổng điện nhận 1060 triệu kWh. Tốc độ tăng bình quân điện thương phẩm giai đoạn 2006-2010 là 15%/năm, trong đó phụ tải công nghiệp tăng 20%/năm, phụ tải quản lý tiêu dùng và dân cư tăng 6,1%/năm. * Phát triển lưới điện: Dự kiến khối lượng đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2005 như sau: -Lưới điện truyền tải: Xây dựng mới trạm biến áp Lập Thạch 1x16 MVA đường dây 110 KV, trạm 220 KV Việt Trì đến Lập Thạch và nâng tiết diện đường dây 110 kV Việt Trì - Đông Anh từ AC 185 lên AC 240; Xây dựng mới trạm 110 KV Vĩnh tường 1X25 MVA; Xây dựng mới đường dây 110 kV từ trạm 220 KV Sóc Sơn đến Phúc Yên để tăng cường và nâng cao độ an toàn cung cấp điện cho Vĩnh Phúc; Chuẩn bị thủ tục để đầu tư xây dựng trạm 110 KV Quang Minh (2x 40 MVA). + Thời kỳ 2006-2010: Xây dựng trạm biến áp 220 KV Vĩnh Yên 125 MVA 220/11/22 Xây dựng trạm biến áp 110 KV tại khu công nghiệp Hương Canh - Lưới điện phân phối: + Dự kiến xây dựng mới và cải tạo 617 km đường dây trung áp và 472 trạm biến áp phụ tải với tổng dung lượng khoảng 113,2 MVA, xây dựng mới và cải tạo 708 km đường trục hạ thế. Để đảm bảo phát triển điện trên địa bàn tỉnh theo định hướng đã đề ra, nhiệm vụ của tỉnh là: - Tuyên truyền, sử dụng điện tiết kiệm, bảo vệ tài sản lưới điện và đảm bảo an toàn hành lang lưới điện; phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Điện lực trong công tác quản lý đối với các đối tượng có nhu cầu điện; - Dành quỹ đất cho các dự án lưới điện dự kiến và có biện pháp hỗ trợ trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án điện; - Triển khai thực hiện các dự án phát triển điện lực tỉnh đến năm 2010 và có định hướng đến năm 2020. 2.3.2.4. Cấp thoát nước Nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước của tỉnh đến năm 2010 là 60,000 m3 /ngày đêm trong thời gian tới cần nâng cấp nhà máy nước Vĩnh Yên lên 32,000 m3 /ngày đêm và nhà máy nước Phúc Yên lên 20,000 m3 /ngày đêm, trước hết đảm bảo nước cho 2 thị xã Vĩnh Yên và Phúc Yên, các khu công nghiệp và các trung tâm huyện. Đảm bảo nước thải sinh hoạt và công nghiệp được xử lý 100% trước khi thải ra sông suối và môi trường xung quanh. Tại các khu đô thị và khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, nước thải riêng. Sớm đầu tư cho dự án thoát nước Vĩnh Yên và Phúc Yên giai đoạn 2006-2010. 2.3.2.5. Phát triển hạ tầng thuỷ lợi Hiện nay các công trình thủy lợi trong tỉnh đáp ứng được khoảng 87,5 % diện tích gieo trồng. Tuy nhiên, tỉnh sẽ gặp nhiều thách thức trong việc tiếp tục duy trì và đảm bảo cấp nước cho sản xuất và dân sinh vì một số công trình xây dựng từ lâu đã xuống cấp, nhất là hệ thống kênh mương. Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu canh tác 100% vào năm 2010, hướng phát triển thuỷ lợi của tỉnh là: - Đầu tư, tu bổ, xây dựng thêm các công trình thủy lợi, bê tông hóa kênh mương, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nước (tránh lãnh phí, tránh thất thoát...) để đảm bảo đáp ứng cho 100% nhu cầu và tưới chất lượng cao vào năm 2010, Trong đó cần tập trung vào hai phần chính: - Tranh thủ gọi vốn đầu tư của Trung ương để nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy nông và hoàn thiện đưa vào sử dụng hồ Thanh Lanh. - Tích cực huy động vốn đầu tư của nhân dân với sự hỗ trợ của tỉnh và Trung ương nhằm kiên cố hóa kênh, mương để tăng hệ số sử dụng kênh mương, Phấn đấu đến năm 2010 kiên cố hoá toàn bộ kênh cấp I, cấp II. - Sớm triển khai xây dựng các hồ chứa Làng Hà II, Bản Long, Lập Đình - Đầu tư xây dựng một số công trình thủy lợi mới nhằm tiêu úng và bổ xung nước cho hệ thống đang bị hạn, đồng thời xây dựng một số trạm bơm cục bộ lấy nước ngòi hoặc kênh tưới cho các vùng cao cục bộ nhằm mở rộng diện tích. 2.4. Kế hoạch vốn đầu tư huy động phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2010 Để có thể tiếp tục tăng trưởng kinh tế ở nhịp độ cao, bền vững thì việc đầu tư phát triển là điều kiện không thể thiếu. Muốn vậy cần huy động vốn để thực hiện đầu tư. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh huy động giai đoạn 2006 - 2010 dự kiến khoảng 44.495 tỷ đồng (tăng khoảng 68% so với giai đoạn 2001 – 2005), cụ thể các nguồn huy động như bảng 13.a dưới đây. Bảng 13.a : Vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến huy động giai đoạn 2006 – 2010 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2006-2010 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 7855 8400 8870 9365 10005 44495 I Vốn trong nước 6755 6780 7470 7895 8505 37405 1 Vốn NSNN địa phương quản lý 950 1380 990 1010 1150 5480 2 Vốn tín dụng đầu tư 30 40 45 45 50 210 3 Vốn đầu tư DNNN 15 20 30 40 50 155 4 VĐT doanh nghiệp ngoài QD 3300 2500 3650 3900 4200 17550 5 Vốn dân cư 2100 2400 2250 2300 2350 11400 6 Vốn TW đầu tư trên địa bàn 360 440 505 600 705 2610 - Vốn Ngân sách 250 320 380 450 550 1950 - Tín dụng đầu tư 110 120 125 150 155 660 II Vốn nước ngoài 1100 1620 1400 1470 1500 7090 1 Vốn FDI 1000 1500 1250 1300 1300 6350 2 Vốn ODA 100 120 150 170 200 740 Nguồn : Sở KH & ĐT Bảng 13.b : Vốn đầu tư CSHTKT dự kiến huy động giai đoạn 2006-2010 Đơn vị : tỷ đồng  Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2006-2010 Tổng VĐT CSHTKT 603 698 635 700 806 3442 Giao thông vận tải 407 500 421 448 517 2293 Thuỷ lợi 73 45 46 50 54 267 Bưu chính viễn thông 27 31 44 47 52 200 Cơ sở hạ tầng nước 37 47 30 44 66 224 Cơ sở hạ tầng điện 20 22 29 32 36 139 Hạ tầng công cộng 40 53 65 79 82 319 Nguồn : Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc Tổng vốn đầu tư dự kiến cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2006 – 2010 là 3.442 tỷ đồng, trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất vẫn là lĩnh vực giao thông vận tải ( hơn 65%). Trong giai đoạn này một số công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng ở nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ được đầu tư đặc biệt là giao thông vận tải với nhiều công trình quan trọng:Xây dựng và hoàn thiện các trục giao thông chính trên địa bàn ; Cải tạo QL 23 (18km), QL 2C (43km) thành đường cấp III đồng bằng; Nâng cấp và hoàn chỉnh các tuyến đường nội thị Vĩnh yên, Phúc Yên đạt tiêu chuẩn đường phố với đầy đủ hệ thống đèn tín hiệu đảm bảo an toàn giao thông ; Dự án xây dựng và hoàn thiện các bến xe khách và các điểm đỗ xe trong tỉnh ; Xây dựng cầu và cảng Vĩnh Thịnh ; Xây dựng đường cao tốc hướng tâm (70km)...Dự án nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Vĩnh Yên và nhà máy nước Mê Linh giai đoạn II ; dự án xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thị xã Vĩnh Yên, Phúc Yên, Xuân Hoà. Nguồn vốn được huy động để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng rất phong phú, không chỉ là vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước...mà tỉnh còn chủ trương tăng cường kêu gọi hỗ trợ thêm từ các nguồn vốn khác như vốn JBIC, vốn ADB (cho một số dự án giao thông, năng lượng nông thôn, Điện nông thôn...),các dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh được cho phép đầu tư theo hình thức BOT, BT với tổng mức đầu tư gần 100 tỷ đồng ; Nguồn vốn ODA được huy động cho một số dự án cấp nước của Vĩnh Yên và Mê Linh, hệ thống thoát nước Vĩnh Yên, Phúc Yên và một số huyện với tổng vốn đầu tư hơn 300 tỷ đồng, dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất rắn Vĩnh Phúc vốn đầu tư là 20 triệu USD từ nguồn vốn ODA Hàn Quốc ; dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc với tổng mức đầu tư lên đến hơn 100 triệu USD từ nguồn ODA Nhật Bản... 2.5. Một số giải pháp nhằm đầy mạnh đầu tư xây dựng CSHTKT tỉnh Vĩnh Phúc 2.5.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trong đó có hoạt động đầu tư xây dựng CSHTKT Hệ thống luật pháp là cụ thể hoá chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, là cơ sở pháp luật để các chủ đầu tư tiến hành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; đồng thời cũng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình đầu tư. Việt Nam đã dần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập để từng bước phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế - một môi trường pháp lí bình đẳng thông thoáng và minh bạch hơn cho các nhà đầu tư và được nhiều nhà đầu tư đánh giá cao mức độ cải thiện , đột phá trong môi trường pháp lý của Việt Nam. Nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản mà nhà đầu tư hay than phiền là hệ thống các quy phạm pháp luật và chính sách kinh tế của Việt Nam còn mập mờ chồng chéo thiếu nhất quán và thường xuyên thay đổi đột ngột khó dự đoán. Các văn bản hướng dẫn ban hành chậm và đôi khi có những văn bản khó hiểu làm cho có nhiều kiểu vận dụng khác nhau. Đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật đầy đủ và đồng bộ; minh bạch nhất quán; thiết lập một mặt bằng áp dụng chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài . Nhưng trên đây mới chỉ là bước khởi đầu, điều quan trọng hiện nay là đưa các luật này vào cuộc sống và có hiệu quả cao, tăng cường tính thực thi của hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như ý thức chấp hành luật của nhà đầu tư cũng như các thành phần kinh tế. Có như vậy mới tạo được khung pháp lí đồng bộ, hợp lí và có tính khả thi cao, thuận lợi cho quá trình đầu tư của các cơ quan tổ chức cũng như thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 2.5.2. Xây dựng, hoàn thiện và đổi mới cơ chế chính sách cho phù hợp với điều kiện của tỉnh Hiện nay nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Vĩnh Phúc là rất lớn để có thể đồng bộ được với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh. Hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần được hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, và đầu tư cơ sở hạ tầng được coi là công việc chuẩn bị tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, do đó cần phải đi trước một bước. Trong đó hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư nhằm thu hút mạnh các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp…do hiện nay Vĩnh Phúc chưa thể dồn toàn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà còn nhiều lĩnh vực khác cần đầu tư; để nhanh chóng tiếp thu vốn và kỹ thuật của nước ngoài thì cần tiếp tục phát triển các đặc khu kinh tế như: khu chế xuất, khu công nghiệp…với quy mô hợp lí để có thể huy động tài lực tập trung vào xây dựng một kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại và phù hợp trong giai đoạn hiện nay. 2.5.3. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch Thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ coi trọng công tác quy hoạch là nhiệm vụ trọng tâm và phải đi trước,trong những năm qua Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo lập và quản lý quy hoạch, cho đến nay hầu hết các quy hoạch chung chủ yếu đã được lập như quy hoạch phát triển đô thị Thị tứ trên địa bàn tỉnh, cấp nước, giao thông, mạng lưới điện và những dự kiến quy hoạch quan trọng khác như quy hoạch du lịch, Cụm, khu công nghiệp…Kết quả của công tác quy hoạch đã góp phần quan trọng là cơ sở để kế hoạch hoá đầu tư xây dựng thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế xã hội nói chung và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói riêng, đồng thời quyết định hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh. Song công tác quy hoạch còn bộc lộ một số hạn chế gây ảnh hưởng đến việc phát triển các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật: tốc độ quy hoạch còn chậm so với yêu cầu cho phát triển, chất lượng một số quy hoạch còn thấp, nhiều quy hoạch chưa được triển khai đồng bộ kịp thời dẫn đến đầu tư dàn trải không nằm trong quy hoạch, thất thoát lãng phí nguồn lực rất lớn. Do đó cần phải tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch ở tất cả các ngành các cấp, xây dựng các quy hoạch cần có tính đồng bộ, hệ thống và trong tổng hoà mối quan hệ với các lĩnh vực khác. Trong đó cần tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho khu đô thị, khu công nghiệp, vùng có khả năng phát triển để tạo đòn bẩy cho các vùng khác phát triển. Đồng thời phải có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nông thôn, đặc biệt là các huyện miền núi, tránh tập trung đầu tư quá nhiều vào vùng trọng tâm mà các vùng khác lại không có điều kiện để phát triển được. Đối với công tác lập kế hoạch thì cần phải cân đối nhu cầu vốn đầu tư cho phù hợp với khả năng cung ứng. Việc lập kế hoạch phải sát với tình hình thực tế, tránh tình trạng kế hoạch chỉ quan tâm đến nhu cầu đầu tư mà không cần biết nguồn vốn có đủ đáp ứng hay không, đến khi thực hiện không đủ nguồn lực dẫn đến công trình dây dưa kéo dài hoặc có thể không hoàn thành được…gây thất thoát lãng phí. Sở Kế hoạch và đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp có liên quan phân cấp kế hoạch đầu tư hàng năm để giao cho các chủ đầu tư, đảm bảo các dự án đủ điều kiện được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm có đủ các thủ tục đầu tư. 2.5.4. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật có hiệu quả Để huy động được nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một vấn đề thực sự nan giải vì đầu tư cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính sinh lời thấp nên đã hạn chế sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư do đó bên cạnh nguồn vốn nhà nước giữ vai trò chủ đạo cần phải có chính sách huy động mọi nguồn vốn trong dân, từ phía các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước: Nguồn vốn ODA; Phát hành trái phiếu Chính phủ (trong nước), trái phiếu quốc tế để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phải đảm bảo nguồn vốn hoàn trả; Cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp chuyên tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng, hoặc sử dụng quỹ đất để kêu gọi đầu tư theo hình thức đổi đất lấy công trình; Xã hội hoá lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông qua việc hình thành những đơn vị chuyên ngành đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng có đủ năng lực tài chính và chuyên môn, cũng như khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tỉnh cũng cần có cơ chế hỗ trợ đầu tư, khuyến khích nhân dân góp vốn đầu tư, tạo ra phong trào khuyến khích người dân có tiền đầu tư vào các dự án. Quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Gắn trách nhiệm của chủ đầu tư với chất lượng và tiến độ của dự án. Hàng năm trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sau đó cân đối với nguồn vốn rồi mới có kế hoạch phân bổ và sử dụng từng loại nguồn vốn khác nhau sao cho hợp lý, ưu tiên cho những dự án cấp bách hơn. 2.5.5. Thực hiện xã hội hoá đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật Trước thực trạng khả năng huy động nguồn vốn ngân sách phát triển cơ sở hạ tầng còn hạn chế, việc thực hiện xã hội hoá đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm huy động các nguồn vốn khác từ các thành phần kinh tế để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất cần thiết và hết sức quan trọng, góp phần bổ sung phần thiếu hụt từ ngân sách nhà nước, tập trung cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bước đi đúng và cần thiết. Do đó nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, ban hành các cơ chế chính sách, khung pháp lý tạo điều kiện cho việc thực hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ trung ương đến địa phương theo hướng cụ thể cho từng ngành từng lĩnh vực. Có chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, tập thể tham gia xã hội hoá, chính sách ưu đãi tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển của nhà nước. Tăng cường phân cấpcho địa phương, khu vực tư nhân, các thành phần kinh tế, doanh nghiệp trong đầu tư, sản xuất kinh doanh, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, quy hoạch,kế hoạch, ban hành cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra giám sát. Đa dạng và mở rộng các phương thức đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút và nâng cao chất lượng các nguồn vốn đầu tư. Vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho công tác quy hoạch, hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng trọng yếu, tạo điều kiện cơ chế để nhà nước và nhân dân cùng làm. Đối với các công trình kinh doanh sinh lời, nhà nước không đầu tư chỉ tạo chính sách khuyến khích vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Đồng thời phải xã hội hoá cả thông tin để mọi tổ chức cá nhân dễ dàng và bình đẳng trong việc tiếp cận với nguồn thông tin về xã hội hoá đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư tạo cho các nhà đầu tư tư nhân có cơ hội trao đổi tình hình, các thông tin có liên quan đến dự án để họ có cơ hội tham gia lựa chọn và quyết định đầu tư. Đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn. Trong khi đó các ngân hàng thương mại tuy xuất hiện ngày càng nhiều nhưng chưa phải là kênh huy động chính cho các dự án do quy mô vốn chủ sở hữu thấp và khả năng cung ứng vốn hạn chế. Để tạo điều kiện và hỗ trợ cho các dự án lớn, việc hình thành và phát triển mô hình quỹ đầu tư phát triển đô thị ở các địa phương là hết sức cần thiết. Quỹ này sẽ phát huy tác dụng như nguồn vốn “mồi” để huy động các nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút các nguồn tài chính cùng tham gia đầu tư. Để thu hút vốn đầu tư và chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và nhà đầu tư, Ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án BOT để làm tăng tính khả thi của dự án. 2.5.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và năng lực cán bộ quản lý Không những công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất khó mà công tác quản lý cũng rất khó khăn và phức tạp. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm. Để chống thất thoát lãng phí, nâng cao chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ dự án cần phải tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát chất lượng và tiến độ, giải quyết nhanh chóng và dứt điểm những thiếu sót và vướng mắc trong quá trình triển khai. Không để chồng chất đến khi không còn có cách nào khắc phục đươcj nữa mới biết và báo cáo. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và xoá bỏ những tiêu cực trong hoạt động đầu tư. Đối với từng ngành, từng lĩnh vực riêng cần phải xây dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện thực tế, có tính khả thi đồng thời cần hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn hiểu và áp dụng vào thực tế. Bên cạnh đó cần thường xuyên và định kỳ tiến hành việc phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu để có thể phát huy những điểm mạnh đồng thời khắc phục điểm yếu, điều chỉnh các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn định mức còn chưa phù hợp với điều kiện thực tế. KẾT LUẬN Muốn phát triển kinh tế bền vững thì phải có nền tảng vững chắc đó là cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đồng bộ. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một trong những nội dung cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung chính là nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Những năm qua Vĩnh Phúc đã quan tâm và ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật hàng đầu vào nhiều lĩnh vực và đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần phải tiếp tục được đầu tư phát triển một cách đồng bộ,liên tục, có hệ thống và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng lĩnh vực. Song do còn nhiều khó khăn như: quy mô nền kinh tế nhỏ bé ; hệ thống và cơ chế chính sách còn hạn chế ; quy mô ngân sách nhà nước eo hẹp do đó vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư vào lĩnh vực này lại rất lớn. Đây chính là một bài toán khó để có thể phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững trong những năm tới. Đề tài “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Thực trạng và giải pháp” đã góp phần đưa ra một cái nhìn tổng hợp, toàn diện hơn về tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc cũng như thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh hiện nay. Đề tài đã phân tích đánh giá được những thành công và hạn chế của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Vĩnh Phúc giai đoạn 2001 – 2006, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân em về vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Do nội dung đề tài chỉ tập trung những vấn đề có tính chung nhất, khái quát nhất, và tập trung sâu hơn vào các lĩnh vực chính của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thời gian nghiên cứu là hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô và các bạn cho thêm ý kiến đóng góp để để tài càng hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Từ Quang Phương cùng các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!!! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo và quy hoạch phát triển KT-XH vùng kinh tế trọng điểm bắc Bộ đến năm 2010. TS. Từ Quang Phương - PGS Nguyễn Bạch Nguyệt (2006), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội. PGS Nguyễn Bạch Nguyệt (2006), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội. Niên giám thống kê năm 2001-2006 của tỉnh Vĩnh Phúc. Sở Kế hoạch và đầu tư Vĩnh Phúc (2007), Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu từ năm 2001 – 2006. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc (2001 - 2006), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm thời kỳ (2001-2005) của tỉnh Vĩnh phúc. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Vĩnh phúc. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến 2020. www.dantri.com www.mofa.gov.vn www.mpi.gov.vn www.vinhphuc.gov.vn www.vnn.vn www.tuoitre.com.vn www.vnexpress.com MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Chiều dài tuyến và điều kiện bề mặt đường trên địa bàn tỉnh 10 Bảng 2.a: khối lượng đường dây hiện có 13 Bảng 2.b: Khối lượng trạm biến áp hiện có 14 Bảng 3 : Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2001-2006 20 Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo các lĩnh vực 23 Bảng 5: Vốn đầu tư xây dựng CSHTKT giao thông vận tải 2001-2006 25 Bảng 6: Vốn đầu tư phát triển hệ thống điện giai đoạn 2001-2006 28 Bảng 7: Vốn đầu tư hạ tầng nước giai đoạn 2001 - 2006 30 Bảng 8 : Nội dung đầu tư hạ tầng thuỷ lợi 33 Bảng 9: Nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHTKT giai đoạn 2001 – 2006 34 Bảng 10: Một số chỉ tiêu tổng hợp về thực trạng kinh tế xã hội Vĩnh Phúc 37 Bảng 11 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1995 – 2006 38 Bảng 12: So sánh các chỉ tiêu năm 2003 tỉnh Vĩnh Phúc 40 Bảng 13.a : Vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến huy động giai đoạn 2006 – 2010 64 Bảng 13.b : Vốn đầu tư CSHTKT dự kiến huy động giai đoạn 2006-2010 65 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3034.doc