Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam

Lời mở đầu Trong những thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới phát triển với tốc độ chóng mặt. Ước tính nguồn của cải vật chất nhân loại làm ra trong thập kỷ qua bằng tất cả nguồn của cải đã làm ra trước đó, kể từ khi con người xuất hiện. Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, chưa bao giờ lại có sự hợp tác để phát triển rộng rãi, đan xen lồng ghép và nhiều tầng nấc như hiện nay. Điều này đã tạo ra một xu thế nổi bật trong quan hệ quốc tế hiện nay, Đảng ta đã nhận định: “các nước dành ưu ti

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cho phát triển kinh tế, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định để tăng cường sức cạnh tranh tổng hợp của Quốc gia. Các Quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại”. Cho đến nay, không một Quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển kinh tế có hiệu quả mà không phát huy cao nhất mọi tiềm năng của dân tộc và biết kết hợp các công nghệ tiên tiến của thế giới. Trong xu thế đó, việc đổi mới tất cả các ngành nói chung và ngành Tài chính- Ngân hàng nói riêng cần sớm được đặt ra. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ khi chuyển sang mô hình hai cấp (1988)- trải qua 17 năm xây dựng và trưởng thành chúng ta đã từng bước tạo lập hệ thống Ngân hàng đủ mạnh cả về năng lực, quản lý, hoạch định chính sách,... Có được thành công đó thì một trong những định hướng cơ bản và quan trọng nhất mà các Ngân hàng đặt ra xuyên suốt quá trình đổi mới là hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Muốn thực hiện dự án trên bên cạnh việc phát triển các nghiệp vụ, Ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để có thể đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý, trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trước yêu cầu trên thì nghiệp vụ kế toán, thanh toán mà đặc biệt là nghiệp vụ kế toán thanh toán không dùng tiền mặt phải được coi là trọng tâm nhất trong các hoạt động Ngân hàng. Cùng với sự phát triển theo thời gian, các Ngân hàng luôn luôn cải tiến công nghệ thanh toán để hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà quan trọng hơn thúc đẩy mọi ngành mọi lĩnh vực phát triển từ đó thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Với những kiến thức em đã tự tìm hiểu được ở trường cũng như qua bài giảng em chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam” làm đề án môn học để qua đó hiểu thêm những nét cơ bản của hoạt động này đang diễn ra ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và mục tài liệu kham khảo thì bố cục chính bài viết của em là: Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam Chương 1 Cơ sở lí luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. 1.1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là quan hệ chi trả tiền giữa khách nợ (Người mắc nợ) và chủ nợ phát sinh từ một quan hệ mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ được thực hiện bằng ủy nhiệm cho Ngân hàng gửi tài khoản của mình để thực hiện. Đầu thế kỷ 20, khi tiền gắn liền với quá trình sản xuất và trao đổi, tiền tệ được xem là có những chức năng: Thước đo giá trị trao đổi, phương tiện để lưu thông hàng hóa, phương tiện cất trữ giá trị, phương tiện thanh toán và là phương tiện tiền tệ quốc tế. Ngày nay, chức năng thanh toán của tiền đang phát triển với nhiều mô thức đa dạng, hiện đại và ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả trong thanh toán sẽ đẩy nhanh việc tập trung và phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội, cung ứng vốn cho nền kinh tế phát triển. Ngược lại, sự chậm trễ ách tắc, không an toàn trong thanh toán sẽ là biểu hiện của sự trì trệ, kém phát triển của nền kinh tế. Đã đến lúc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ phải thông qua “màn hình thanh toán quốc gia” với những phương tiện, kỹ thuật công nghệ thanh toán hiện đại để tập trung, phản ánh đầy đủ, nhanh chóng và thường xuyên nhất mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Công việc đó chỉ có thể thực hiện một cách có hiệu quả nhất khi đưa công nghệ thông tin nói chung, công nghệ thanh toán nói riêng vào vận hành và tất yếu tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế sẽ phát triển, hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch, mua bán. Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, ở các nước phát triển thì dịch vụ thanh toán mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng, và ở những nước này nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX, cụ thể như sau: Bảng 1: Phần tiền mặt trong tổng thanh toán hằng năm (1988) Tên nước % tiền mặt tính theo giá trị tổng cộng thanh toán Số lượng thanh toán hàng năm bằng tiền mặt của mỗi người dân Giá trị bình quân của mỗi lần thanh toán Pháp - 407 lần 4$ Đức 4,2 622 lần 12$ Anh - 1085 lần 0,5$ Hoa Kỳ 2,1 558 lần 28$ Đan Mạch 7,4 234 lần 18$ Hà Lan - 4 lần - Như vậy, vào những năm từ những năm 1988 việc thanh toán bằng tiền mặt của mỗi người dân là thấp, điều này chứng tỏ ngành Ngân hàng nói chung và việc cung cấp các dịch vụ thanh toán ở các nước này cực phát triển. Trong khi đó, vào những năm 88-90 Việt Nam đang trong thời kỳ lạm phát phi mã, mà nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu có khả năng thanh toán tăng lên vượt xa so với khả năng cung ứng hàng hóa của xã hội và Ngân hàng Nhà nước hầu như bất lực trong việc kiểm soát khối lượng tiền cung ứng- đây cũng chính là một trong những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Qua đó ta có thể thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ khắc phục nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt mà còn thể hiện trình độ phát triển, văn minh của quốc gia đó, do vậy việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là cần thiết, khách quan. 1.2. quá trình phát triển các hình thức thanh toán qua ngân hàng Thanh toán là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và là khâu quan trọng trong chu kỳ tái sản xuất xã hội. Sự ra đời, tồn tại của hệ thống thanh toán gắn liền với việc sử dụng đồng tiền và các dạng khác nhau của nó. Thời kỳ đầu lịch sử tiền tệ, vai trò của tiền tệ được thể hiện ở các dạng hàng hóa khác nhau. Nhưng thông thường, hàng hóa đó là vận dụng quan trọng bậc nhất hay những đặc sản quý hiếm của địa phương. Lịch sử ghi nhận rằng, thời kỳ nguyên thủy của tiền tệ, vai trò của tiền tệ được thể hiện ở gia súc (dân tộc cổ đại Slavơ), da thú (dân tộc Scăng-di-nap và nước Nga cổ đại).... Cùng với sự phân công lao động xã hội lần thứ hai, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, vai trò của tiền tệ chuyển dần sang các kim loại. Cuối của thời kỳ này, vai trò của tiền tệ được cố định ở vàng. Khi trình độ ngày càng phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra trao đổi ngày càng nhiều, trong khi đó khả năng về vàng lại rất có hạn. Do vậy, theo thời gian, giá trị của vàng lớn đến mức mà không thể chia nhỏ để tiến hành mua bán bình thường. Vì thế, việc tìm kiếm một loại hình tiền tệ mới thay thế cho vàng trong lưu thông trở nên cần thiết. Từ đầu thế kỷ XV, cùng với sự ra đời của các Ngân hàng, tiền giấy đã xuất hiện và được lưu thông nhờ uy tín của Ngân hàng phát hành ra nó. Thời đại ngày nay, việc sử dụng tiền giấy đã trở thành phổ biến, do tính thuận tiện của nó trong việc làm phương tiện trao đổi hàng hóa, phương tiện dự trữ của cải.... Và bằng chế độ độc quyền phát hành ra giấy bạc với những quy định nghiêm ngặt của Chính phủ, tiền giấy vẫn giữ được giá trị của nó. Nhưng với sụ tiến triển của hệ thống thanh toán thì tiền kim loại và tiền giấy đã bộc lộ nhược điểm của nó như dễ mất cắp, dễ làm giả.... Để khắc phục nhược điểm đó tiền ghi sổ đã ra đời. Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng (tiền gửi séc). Đó là tiền do hệ thống Ngân hàng thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Cùng với trình độ công nghệ Ngân hàng hiện đại, đồng tiền ghi sổ đã giữ vị trí chủ yếu trong tổng mức cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Hiện nay, ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, đồng tiền ghi sổ chiếm từ 90% đến 95% trong tổng lượng tiền cung ứng. Với việc sử dụng hình thức này đã giảm được chi phí vận chuyển, giúp việc giao dịch diễn ra dễ dàng hơn, mang lại nhiều thuận lợi trong việc thu, mua hàng. Nhưng bên cạnh đó là hệ thống sổ sách quá cồng kềnh đòi hỏi có hình thức phát triển cao hơn của hệ thống thanh toán để thay thế cho tiền ghi sổ. Vào những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI khoa học công nghệ đặc biệt ngành công nghệ thông tin phát triển tốc độ khá nhanh đã thúc đẩy sự ra đời tiền điện tử. Có thể nói đây là tiến bộ cao nhất cho đến bây giờ. Chính nhờ sự hiện đại này mà giao dịch diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn mà không phải sử dụng giấy tờ. Tuy nhiên, với bất kỳ hình thức nào bên cạnh ưu điểm cũng luôn tồn tại nhược điểm chưa khắc phục đó là: Do giá trị danh nghĩa tiền tách rời giá trị thực tế, nên khi có lạm phát sẽ gây hậu quả cho nền kinh tế- xã hội, và hơn nữa cần đào tạo cán bộ đến trình độ nhất định. Tóm lại: chức năng thanh toán của tiền ngày càng có vai trò quan trọng và được nâng cao khi xã hội càng phát triển. Ngày nay, các giao dịch kinh tế đòi hỏi có độ chính xác, an toàn cao và nhanh chóng. Để đáp ứng được yêu cầu đó hệ thống thanh toán sử dụng séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán điện tử ra đời và đó là thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. 1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Do đặc điểm và yêu cầu của các lĩnh vực sản xuất khác nhau và các chu kỳ sản xuất hàng hóa khác nhau mà việc tổ chức thanh toán vốn (tiền tệ) trong nền kinh tế trở thành một yêu cầu khách quan, tất yếu. Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt càng có vị trí vô cùng quan trọng. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện cho các giao dịch thanh toán giúp cho xã hội ngày một phát triển hơn. Điều này thể hiện các khía cạnh sau: Thứ nhất: Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Trong thanh toán không dùng tiền mặt vật trung gian trao đổi (tiền mặt) không xuất hiện như thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu là H-T-H, mà chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách, điều này góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, giải quyết tình trạng khan hiếm tiền mặt do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền tệ như: chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm tiền... Thứ hai: Trong thanh toán qua Ngân hàng, sự vận động của vật tư, hàng hóa... độc lập với sự vận động của tiền tệ cả vể thời gian lẫn không gian, thường ăn khớp với nhau. Nếu như trong thanh toán bằng tiền mặt vận động của hàng hóa gắn liền với sư vận động của tiền tệ, thì trong thanh toán không dùng tiền mặt người bán có thể thu được tiền trước hoặc sau khi xuất chuyển hàng hóa cho người mua. Sự tách rời về mặt “thời gian” và không gian trong quá trình thanh toán đặt ra yêu cầu cho Ngân hàng khi tổ chức hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phải rút ngắn khoảng cách giữa tiền và hàng. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa trong toàn xã hội, cải thiện nền kinh tế nói chung và mang lại tiện ích cho khách hàng nói riêng trong điều kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh trên toàn cầu Thứ ba: Khác với thanh toán bằng tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp giữa người mua- người bán. Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngoài chủ thể chịu trách nhiệm thanh toán và chủ thể được hưởng, còn có sự tham gia ít nhất một Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt đòi hỏi các chủ thể tham gia thanh toán phải có tài khoản mở tại Ngân hàng, nên sự kiểm soát của Ngân hàng trong thanh toán là cần thiết đảm bảo được công bằng, chính xác, tính đúng đắn, tính hợp lệ của các chứng từ. Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng tập trung được một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Trong mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, ngoài nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Khối lượng và chất lượng của nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng thương mại về phương diện vĩ mô góp phần thực thi chính sách tiền tệ- tín dụng của Nhà nước, còn về phương diện vi mô, nó tác động đến sự tăng giảm nguồn tài nguyên khả dụng của Ngân hàng và sự khai thác nguồn tài nguyên đó. 1.4. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt Việc áp dụng các thể thức thanh toán ở một nước phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa, vào kỹ thuật thanh toán qua Ngân hàng ở nước đó. Việt Nam hiện nay, theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt được ban hành theo Quyết định số 22-QĐ/ NH1 ngày 21-02-1994 qui định như sau: 1.4.1. Thể thức thanh toán bằng séc: Séc là lệnh chuyển tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán (cụ thể Ngân hàng) trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc. Séc là công cụ lưu thông tín dụng được sử dụng khá rộng rãi (tổ chức và cá nhân). Séc bao gồm các loại : séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền.... nhưng hai loại được dùng làm phương tiện thanh toán trực tiếp tiền hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán là séc chuyển khoản và séc bảo chi + Séc chuyển khoản: Séc chuyển khoản do người chi trả ký phát hành để trao trực tiếp cho người cung cấp khi nhận hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Sơ đồ 1: Séc chuyển khoản thanh toán cùng một Ngân hàng: Người chi trả (ký phát séc) Người thụ hưởng séc Ngân hàng thanh toán (1) (2) (3) (4) -(1) Người chi trả trao séc cho người thụ hưởng séc (2) Người thụ hưởng séc trao hàng cho người chi trả (3) Người thụ hưởng séc nộp séc vào Ngân hàng (4) Ngân hàng gửi báo cáo Có cho người thụ hưởng séc Sơ đồ 2: Séc chuyển khoản thanh toán khác Ngân hàng: Người chi trả (ký phát séc) Người thụ hưởng séc Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng Ngân hàng phục vụ người chi trả (1a) (1b) (2b) (2a) (5) (3) (4) (1a) Người chi trả trao séc cho người thụ hưởng séc (1b) Người thụ hưởng séc trao hàng cho người chi trả (2a) Người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán (2b) Cũng có thể người thụ hưởng nộp séc trực tiếp vào Ngân hàng phục vụ người chi trả (3) Ngân hàng chuyển séc và bảng kê nôp séc sang Ngân hàng thương mại phục vụ người chi trả trong phiên giao hoán chứng từ thanh toán bù trừ (4) Ngân hàng phục vụ người chi trả sau khi ghi Nợ tài khoản người chi trả chuyển tiền qua thanh toán bù trừ sang Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. (5) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi báo Có cho người thụ hưởng * Ưu, nhược điểm của séc chuyển khoản: + Ưu điểm: Loại séc này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp, thuận tiện trong việc mua bán hàng hóa + Nhược điểm: Người phát hành séc phải luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán tờ séc + Séc bảo chi: Séc bảo chi là séc được Ngân hàng xác nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ. Séc bảo chi được thực hiện bằng hai cách: Hoặc người chi trả trích tài khoản thanh toán một số tiền bằng số tiền ghi trên séc để lưu ký vào tài khoản “Đảm bảo thanh toán séc bảo chi”, hoặc chỉ cần chữ ký xác nhận đảm bảo thanh toán của Ngân hàng. Sử dụng theo cách nào là sự thỏa thuận giữa người phát hành séc bảo chi và Ngân hàng. - Trường hợp hai bên có tài khoản cùng Ngân hàng( tương tự như séc chuyển khoản) Sơ đồ 3: Séc bảo chi thanh toán tại hai Ngân hàng Người chi trả (ký phát séc) Người thụ hưởng séc Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng Ngân hàng phục vụ người chi trả (1) (2) (4) (3) (1) Người chi trả trao séc cho người thụ hưởng (2) Người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán (3) Ngân hàng chuyển séc và bảng kê nộp séc sang Ngân hàng phục vụ người chi trả trong phiên giao hoán chứng từ thanh toán bù trừ (4) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi báo Có cho người thụ hưởng * Ưu, nhược điểm của séc bảo chi: + Ưu điểm: Người nhận séc bảo chi luôn được đảm bảo thanh toán + Nhược điểm: Séc chỉ có thời hạn thanh toán tối đa 15 ngày, nếu quá thời hạn đó thì séc không được chấp nhận thanh toán. + Séc chuyển tiền: Séc chuyển tiền là loại séc do Ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng và bằng tiền của khách hàng. Séc chuyển tiền chủ yếu được sử dụng giữa Ngân hàng trong cùng hệ thống dưới hình thức chuyển tiền cầm tay. Người xin chuyển tiền lập lệnh chi trả để trích tài khoản thanh toán hoặc nộp tiền mặt để được cấp séc chuyển tiền. Số tiền chuyển được lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền. * Ưu, nhược điểm của séc chuyển tiền: + Ưu điểm: Người phát séc không nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng + Nhược điểm: Trình tự luân chuyển phức tạp, thời hạn tối đa của séc là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ séc. 1.4.2. Thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Lệnh chi hay ủy nhiệm chi dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nên khi thực hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. Trường hợp dùng lệnh chi để chuyển tiền đứng tên người thụ hưởng thì chuyển qua hệ thống bưu điện hoặc qua mạng nội bộ (chuyển tiền điện tử) hay chuyển bằng séc chuyển tiền cầm tay. Quy trình thanh toán lệnh chi hay ủy nhiệm chi: Sơ đồ 4: Uỷ nhiệm chi thanh toán cùng Ngân hàng Người chi trả (người phát lệnh) Người thụ hưởng (người bán) Ngân hàng (1) (3) (2) (4) (1) Người mua gửi lệnh chi cho Ngân hàng (2) Người bán giao hàng cho người mua (3) Ngân hàng gửi báo Nợ cho người mua (4) Ngân hàng gửi báo Có cho người bán Sơ đồ 5: Uỷ nhiệm chi thanh toán khác Ngân hàng Người chi trả (người phát lệnh) Người thụ hưởng Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng Ngân hàng phục vụ người chi trả (1) (3) (2) (5) (4) Người thụ hưởng giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua Người chi trả gửi lệnh chi cho Ngân hàng Ngân hàng gửi báo Nợ cho người chi trả Chuyển tiền sang Ngân hàng người thụ hưởng Ngân hàng gửi báo Có cho người thụ hưởng * Ưu, nhược điểm của uỷ nhiệm chi: + Ưu điểm: Lệnh này được sử dụng đơn giản, tiết kiệm chi phí thuận tiện cho khách hàng sử dụng cũng như trong việc ứng dụng các công nghệ thanh toán hiện đại nên tốc độ thanh toán nhanh trong phạm vi rộng. Nhờ có ưu điểm này ở Việt Nam hình thức này được sử dụng nhiều trong các giao dịch về hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác. + Nhược điểm: Nếu ngưòi trả tiền gặp khó khăn về tài chính hoặc thiếu thiện chí trong thanh toán, chậm trễ trong việc lập và nộp uỷ nhiệm chi vào Ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người thụ hưởng làm cho việc luân chuyển hàng hóa gặp khó khăn. 1.4.3. Thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Uỷ nhiệm chi là giấy tờ thanh toán do người bán lập để ủy thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm chi được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các Ngân hàng, trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. Khi nhận giấy ủy nhiệm thu, trong một ngày làm việc, Ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán. Uỷ nhiệm thu được sử dụng rộng rãi trong thanh toán giống uỷ nhiệm chi. Quy trình thanh toán của ủy nhiệm thu như sau: Sơ đồ 6: Uỷ nhiệm thu thanh toán cùng Ngân hàng Người mua (người chi trả) Người bán (người thụ hưởng) Ngân hàng (1) (4) (2) (3) (1) Người bán giao hàng cho người mua (2) Người bán lập nhờ thu gửi Ngân hàng thanh toán (3) Ngân hàng gửi báo Nợ cho người mua (4) Ngân hàng gửi báo Có cho người bán Sơ đồ 7: Uỷ nhiệm thu thanh toán khách Ngân hàng Người bán (người thụ hưởng) Người mua (người chi trả) Ngân hàng phục vụ người mua Ngân hàng phục vụ người bán (1) (2) (6) (5) (3) (4) (1) Người bán giao hàng cho người mua (2) Người bán gửi nhờ thu tới Ngân hàng phục vụ mình (3) Ngân hàng gửi nhờ thu sang Ngân hàng phục vụ người mua (4) Ngân hàng phục vụ người mua chuyển tiền thanh toán sang Ngân hàng phục vụ người bán (5) Gửi báo Nợ cho người mua Gửi báo Có cho người bán * Ưu, nhược điểm của uỷ nhiệm thu: + Ưu điểm: Cũng giống uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thực hiện tương đối đơn giản rất thuận tiện với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. Các khách hàng muốn thanh toán bằng uỷ nhiệm thu chỉ cần đáp ứng được các điều kiện thanh toán cụ thể phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước đã ghi trong hợp đồng. + Nhược điểm: Trong quá trình thanh toán nếu như người trả tiền không đủ khả năng thanh toán sẽ dẫn đến chậm trả tiền người thụ hưởng và chịu khoản tiền phạt theo quy định. 1.4.4. Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): Thư tín dụng là văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) theo đó, Ngân hàng thực hiện yêu cầu người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để: - Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng, hoặc: - Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trẩ tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng. Quy trình thanh toán thư tín dụng : Sơ đồ 8: Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng Người mua Người bán Ngân hàng phục vụ người mua Ngân hàng phục vụ người bán (5) (2) (1) (4) (6) (8) (3) (7) (1) Người mua gửi giấy mở thư tín dụng đến Ngân hàng phục vụ mình (2) Sau khi trích tài khoản của người mua để lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán thư tín dụng, Ngân hàng gửi báo Nợ cho người mua (3) Ngân hàng chuyển giấy mở thư tín dụng sang Ngân hàng phục vụ người bán (4) Ngân hàng phục vụ người bán báo cho người bán thư tín dụng đã mở (5) Người bán giao hàng cho người mua theo thư tín dụng đã mở (6) Người bán gửi chứng từ xin thanh toán thư tín dụng Ngân hàng phục vụ người bán chuyển nợ sang Ngân hàng phục vụ bên mua Ngân hàng gửi giấy báo Có cho bên bán * Ưu, nhược điểm của thư tín dụng: + Ưu điểm: Đây là hình thức thanh toán có quy trình thanh toán rất chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên trực tiếp tham gia thanh toán: - Đối với người nhập khẩu: Có thể nhận được hàng hóa theo đúng quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương và những chỉ thị trong L/C như: số lượng, phẩm chất, đơn giá,... đồng thời phải chỉ phải chi trả khi mọi quy định trong L/C được thực hiện đầy đủ. - Đối vời người xuất khẩu: Do L/C là cam kết trả tiền của Ngân hàng cho nên trong mọi trường hợp khi người xuất khẩu đã thực hiện đầy đủ quy định trong L/C thì chắc chắn nhận được tiền hàng hóa. - Đối với Ngân hàng tham gia nghiệp vụ thanh toán: Thu nhập dưới hình thức thủ tục phí (phí mở L/C, phí thông báo,...) đồng thời có thể mở rộng các dịch vụ Ngân hàng khác nhờ mối quan hệ với khách hàng. + Nhược điểm: Tuy hình thức L/C có nhiều ưu điểm thể hiện trên nhiều khía cạnh song đâylà một phương thức thanh toán khá phức tạp, diễn ra nhiều công đoạn nên cần nhiều chi phí, thời gian và công sức: - Đối với người nhập khẩu: Do việc trả tiền trong L/C hoàn toàn dựa trên các chứng từ mà không đi vào thực tế hàng hoá, nên người nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu ngưòi xuất khẩu có hành vi lừa đảo trong việc giao hàng. Bên cạnh đó, do quy trình thanh toán phức tạp nên Ngân hàng phải thu phí cao hơn so với các hình thức khác nên chi phí của người nhập khẩu sẽ tăng. - Đối với người xuất khẩu: Các chứng từ thương mại có ý nghĩa rất quan trọng trong thanh toán L/C, chúng là cơ sở cho thanh toán nên chỉ một chút sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì người xuất khẩu có thể bị Ngân hàng từ chối thanh toán. 1.4.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là phương thức thanh toán hiện đại do Ngân hàng phát hành theo yêu cầu cả khách hàng dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Theo quyết định số 22- QĐ/ NH1 ngày 21-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, hiện nay Việt Nam có ba loại thẻ thanh toán: thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ, thẻ tín dụng. Sơ đồ 9: Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán Ngân hàng phát hành Ngân hàng đại lý Người sử dụng thẻ Cơ sở tiếp nhận thẻ (6) (7) ATM (1a) (1b) (8) (5) (4) (3) (3) (2) (1a) Các đơn vị, cá nhân đến Ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc vay) (1b) Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo co Ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ (2) Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận (3) Rút tiền ATM hoặc ở Ngân hàng đại lý (4) Trong vòng 10 ngày, cơ sở tiếp nhận nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý để đòi tiền (5) Trong vòng 1 ngày Ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở tiếp nhận (6) Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho Ngân hàng phát hành (7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà Ngân hàng đại lý đã thanh toán (8) Người sử dụng thẻ muốn sử dụng thẻ nữa hoặc không sử dụng hết số tiền trên thẻ thì Ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ. Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày viết hóa đơn cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý, quá thời hạn Ngân hàng không nhận thanh toán. Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán hợp lệ Ngân hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ số tiền ghi trong các biên lai. * Ưu, nhược điểm của thẻ thanh toán: + Ưu điểm: Thẻ thanh toán là loại thẻ được sử dụng công nghệ tiên tiến nhất cho đến lúc này, giúp người có thẻ không phải mang theo nhiều tiền bên mình. Thủ tục cấp thẻ rất đơn giản, dễ dàng và nhanh chóng, có rất nhiều loại thẻ khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Hiện nay, một số Ngân hàng cung cấp các dịch vụ kèm theo như bảo hiểm, dự thưởng... + Nhược điểm: Bên cạnh ưu điểm trên thì thẻ thanh toán có nhược điểm thể hiện ở hai khía cạnh sau: - Về phía Ngân hàng: khi cung cấp dịch vụ thanh toán bằng thẻ đòi hỏi Ngân hàng phải sử dụng công nghệ cao (tức sử dụng một số thiết bị hỗ trợ vói trình độ thanh toán cao) - Về phía khách hàng: Khi sử dụng dịch vụ này thì khách hàng cũng phải có trình độ hiểu biết nhất định về tiện ích mà nó mang lại. Mặt khác, khi sử dụng dịch vụ này thì các khách hàng cũng phải tốn thêm khoản phí như phí thường niên, phí đổi pin,.... 1.5. Các phương thức thanh toán qua Ngân hàng 1.5.1. Thanh toán liên hàng: Thanh toán liên hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ thống Thực chất của thanh toán liên hàng là việc chuyển tiền từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác để phục vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của hai khách hàng (mua và bán) khi cả hai đó không cùng mở tài khoản ở một Ngân hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hòa vốn trong nội bộ một hệ thống Ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau: Hệ thống thanh toán liên hàng của Ngân hàng Nhà nước Các hệ thống thanh toán liên hàng của 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước Các hệ thống thanh toán liên hàng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Các hệ thống thanh toán liên hàng của các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước Tùy theo đặc điểm của từng hệ thống Ngân hàng để tiến hành tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng một cách thích hợp. Một số hệ thống Ngân hàng, bên cạnh hệ thống thanh toán liên hàng toàn hệ thống còn thiết lập thêm hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh để phục vụ cho việc thanh toán giữa các chi nhánh Ngân hàng trong cùng tỉnh, một thành phố và thực hiện kiểm soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự ủy quyền của cấp Trung Ương. Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển và được áp dụng rộng rãi trong hoạt động Ngân hàng, các Ngân hàng Việt Nam đang chuyển dần từ thanh toán liên hàng truyền thống sang thanh toán liên hàng điện tử nhằm xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại đảm bảo tính chính xác, kịp thời, an toàn và quản lý chặt chẽ vốn trong thanh toán. 1.5.2. Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng: Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các Ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả để thanh toán số chênh lệch (kết quả bù trừ). Tùy thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có thể phân thanh toán bù trừ thành: bù trừ bằng giấy và bù trừ điện tử: + Thanh toán bù trừ bằng giấy: Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ mở tài khoản chi tiết để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của các thành viên tham gia thanh toán bù trừ. - Nợ: số tiền chênh lệch của các Ngân hàng thành viên phải thu trong thanh toán bù trừ. - Có: số tiền chênh lệch của các Ngân hàng thành viên phải trả trong thanh toán bù trừ. Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ có trách nhiệm xử lý tất cả các chứng từ có liên quan đến thanh toán bù trừ với các Ngân hàng khác và phải chịu trách nhiệm về các số liệu trên các bảng kê chứng từ, bảng thanh toán bù trừ và các chứng từ kèm theo. Nếu chứng từ sai sót nhầm lẫn phải cùng thống nhất xử lý và báo ngay cho Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán bù trừ để cùng thống nhất số liệu thanh toán. Khi giao dịch thanh toán bù trừ: Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải tổ chức giao nhận trực tiếp chứng từ khác nhau hoặc trực tiếp truyền thông tin cho nhau, tất cả phải được đối chiếu khớp đúng giữa chứng từ và bảng kê, sau đó các thành viên tham gia thanh toán nộp bảng kê cho Ngân hàng chủ trì thanh toán. + Thanh toán bù trừ điện tử: Hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện theo quyết định số 1557/ 2001/ QĐ- NHNN ngày 14-12-2001, quyết định số 212/ 2002/ QĐ- NHNN ngày 20-03-2002 và quyết định số 309/ 2002/ QĐ- NHNN là quá trình thanh toán bù trừ điện tử liên Ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0718.doc
Tài liệu liên quan