Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của Công ty TNHH 1 thành viên giấy Tân Trung Đức

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở thành một quy luật tất yếu và là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển, thực hiện các mục tiêu của mình. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức”. Bài viết này tôi đã

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của Công ty TNHH 1 thành viên giấy Tân Trung Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích các khía cạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức, nơi mà tôi đã được các anh chị cán bộ giúp đỡ trong quá trình thực tập. Trong bài chuyên đề thực tập này gồm các nội dung sau : Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và cạnh tranh trong doanh nghiệp. Chương 2 : Đánh giá thực trạng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Chương 3 : Mốt số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh nhưng chúng ta có thể hiểu cạnh tranh là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và nâng cao vị thế trên thị trường. Ngoài ra còn một số cách tiếp cận về cạnh tranh như : - Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác. - Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các tổ chức, doanh nghiệp vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến việc tìm kiếm lợi ích kinh tế trên thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, là điều bất khả kháng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt. Cạnh tranh cũng là môi trường của doanh nghiệp làm doanh nghiệp năng động hơn, kích thích sản xuất và kinh doanh tạo ra thị trường hàng hóa phong phú và chất lượng hơn làm nâng cao đời sống xã hội. Hiện nay, mức độ toàn cầu hóa ngày càng cao thể hiện sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các quốc gia và các cá nhân. Sự phụ thuộc qua lại xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, thông tin, môi trường, văn hóa, các dòng chảy tư bản…làm cho doanh nghiệp có khả năng khai thác tốt hơn các nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng chịu tác động mạnh mẽ hơn từ thị trường bên ngoài. Cùng với mức độ toàn cầu hóa, tài nguyên thiên nhiên lại ngày một khan hiếm hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn và mang tính toàn cầu. 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh 1.1.2.1 Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế. Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên, khoáng sản, trí lực, máy móc, công nghệ ... Cạnh tranh là động lực thay đổi những cái cũ lạc hậu bằng những công nghệ mới, phương thức mới có trình độ và hiệu quả cao hơn. Khi đó nền kinh tế trở nên năng động hơn, hàng hóa được lưu thông nhanh hơn, chất lượng tốt hơn phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Nhưng mọi vấn đề đều có 2 mặt, cạnh tranh chỉ có thể phát huy hiệu quả của nó khi mà được sự quản lý vĩ mô của nhà nước và tuân theo quy luật của thị trường. Tức là nhà nước phải tạo ra khung pháp lý quản lý nền kinh tế để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh để phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa nguồn lực bên trong và bên ngoài để nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.1.2.2 Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ giúp người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu bằng hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt hơn, giá thành hạ hơn và thái độ phục vụ chu đáo hơn. Người tiêu dùng có khả năng nâng cao vai trò của mình trong việc lựa chọn nhà cung ứng, loại sản phẩm dịch vụ... Khi mà yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao thì càng làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp nào thỏa mãn được những yêu cầu của khách hàng thì sẽ vươn nên chiếm lĩnh thị trường. 1.1.2.3 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Cạnh tranh là con đường đi duy nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp năng động hơn trong việc lựa chọn các chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, phải tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt và nó sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, không thay đổi và chỉ giữ lại những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thực sự giám thay đổi để có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dù bất kỳ thành phần kinh tế nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo quy luật khách quan này. Nếu doanh nghiệp nào nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn tại. 1.2. Các loại hình cạnh tranh 1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường. 1.2.1.1. Cạnh tranh giữa người bán và người mua. Cạnh tranh giữa người bán và người mua vận động theo quy luật ngược chiều và đối lập nhau. Người mua luôn muốn mua được với giá rẻ, ngược lại người bán lại muốn bán được sản phẩm với giá đắt. Giá của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có phụ thuộc vào khả năng định giá của từng đối tượng. Trong môi trường cạnh tranh giữa những người bán mà càng khốc liệt thì người mua càng có khả năng định giá cao. Trong quá trình mặc cả ưu thế này càng được thể hiện rõ. 1.2.1.2 Cạnh tranh giữa những người mua. Cạnh tranh giữa những người mua diễn ra khi hàng hóa, dịch vụ trở nên khan hiếm hoặc một nhu cầu nào đó đột nhiên xuất hiện mang tính khẩn cấp, bắt buộc. Cạnh tranh này dựa trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi cạnh tranh giữa những người mua diễn ra thì người được lợi là những nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, họ có khả năng định giá và chiếm ưu thế khi mặc cả giá. 1.2.1.3 Cạnh tranh giữa những người bán. Số lượng những người bán so với người tiêu dùng là rất nhỏ nhưng cạnh tranh giữa những người bán lại diễn ra khốc liệt hơn rất nhiều so với người mua. Đây là cuộc cạnh tranh để khẳng định sự sống còn cua doanh nghiệp cho nên việc giành thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh này là điều cực kỳ quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình, xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra. Những doanh nghiệp thất bại sẽ phải rời khỏi thị trường nhường lại đường đi cho các doanh nghiệp chiến thắng. 1.2.2. Căn cứ theo phạm vi kinh tế. 1.2.2.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành. Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại nên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành, cấu trúc của ngành gồm 2 loại : Ngành tập trung hoặc ngành phân tán. Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. Ngành tập trung là ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( có thể coi là độc quyền). 1.2.2.2 Cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh về vốn, lao động, công nghệ, khách hàng...của các ngành khác nhau nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì tương ứng với nó là mức độ rủi ro cao cho nên khi các nhà đầu tư nên căn cứ vào nhiều yếu tố để có thể lựa chọn được ngành kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. 1.2.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường Người ta chia thành 3 loại: 1.2.3.1Thị trường cạnh tranh hoàn hảo Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua nhưng không có ai trong số họ đủ lớn để có khả năng làm ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì tất cả các doanh nghiệp đều bán ở cùng một mức giá ( giá thị trường), do vậy các doanh nghiệp phải nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, giá thành...để tăng lợi nhuận. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung cầu giả tạo. 1.2.3.2 Thị trường cạnh tranh độc quyền Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hóa bán ra thị trường . Họ có thể định giá cao tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất làm hại đến người tiêu dùng. 1.2.3.3 Thị trường cạnh tranh – độc quyền hỗn tạp Là thị trường ở vị trí trung gian giữa thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền. Có nhiều người tham gia cạnh tranh nhưng mỗi người đều có sức mạnh độc quyền để kiểm soát một mức độ nào đó. 1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp. 1.3.1 Chất lượng và đặc tính sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm: Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao. Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước. Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ 9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu". Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn. Theo quan điểm hiện đại nói đến chất lượng tổng hơp bao gồm: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng tin cậy vào sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao vị thế và phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trên thị trường Khi sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm. Nhờ đó thương hiệu của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng. 1.3.2 Giá cả Giá là một trong 4 biến số quan trọng của Marketing mix. Đối với người tiêu thụ thì giá sản phẩm, dịch vụ là bao gồm các khoản chi phí để có được sản phẩm, dịch vụ đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác. Đối với nhà sản xuất cung ứng thì giá sản phẩm, dịch vụ là doanh thu của mình. Doanh thu càng cao thì lợi nhuận càng tăng lên, do vậy những nhà sản xuất luôn muốn bán được với giá cao để thu lợi nhuận lớn. 1.3.2.1 Các mục tiêu định giá - Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập xác định trước: đó là mục tiêu đảm bảo một mức lợi nhuận cụ thể, chính xác từ giá bán hàng hóa, dịch vụ. Mục tiêu định giá này xuất hiện với tư cách là mong muốn có tính chủ quan của người định giá chưa thể hiện được mức cung cầu của thị trường và khả năng chi trả của khách hàng. - Định giá nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận : Mục tiêu này yêu cầu xác định mức giá sao cho có thể đạt được lợi nhuận cao nhất khi bán hàng. Tối đa hóa lợi nhuận khi mà doanh thu cận biên bằng với chi phí cận biên do vậy doanh nghiệp phải chọn mức giá mang lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp. - Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng : Mục tiêu yêu cầu mức giá xác định sao cho có thể đạt đến một mức bán hàng nào đó ( thường là cao nhất). Mục tiêu này thường được áp dụng trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sống sản phẩm, giai đoạn mà lợi nhuận ít được quan tâm mà chủ yếu chiếm thị phần của thị trường. - Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường : Mục tiêu này giúp doanh nghiệp có khả năng đứng vững, mở rộng hoặc kiểm soát các phân đoạn thị trường trọng điểm. Yêu cầu doanh nghiệp cần có những phân khúc thị trường có độ nhạy cảm về giá khác nhau và cần có sự quản lý tốt nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu. - Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu : Doanh nghiệp đưa ra mức giá “ tốt nhất” dưới con mắt khách hàng so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ưu điểm là tạo hình ảnh tốt đối với khách hàng và làm cho cầu của doanh nghiệp tăng cao đặc biệt đối với khách hàng nhạy cảm về giá. Nhược điểm là tạo ra cuộc cạnh tranh mang tính tiêu diệt gây thiêt hại cho cả hệ thống những người bán và có thể bị vi phạm luật bán phá giá. - Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả : Mục tiêu này được thực hiện trên cơ sở kết hợp vai trò của giá với các tham số khác của Marketing hỗn hợp trong kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ đưa ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng đồng bộ nhu cầu của khách hàng, đúng thời hạn, thuận tiện ... Những yếu tố này sẽ vũ khí cạnh tranh chứ không phải chỉ bằng giá. 1.3.2.2 Các chính sách định giá - Chính sách giá thấp: Là chính sách giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách giá này áp dụng khi doanh nghiệp mới xâm nhập thị trường để thực hiện mục tiêu lôi kéo khách hàng chú ý và dùng thử, khi áp dụng chính sách giá này cũng tạo ra doanh số bán cao, tăng thị phần. - Chính sách giá cao : Doanh nghiệp có thể định giá cao hơn hẳn thị trường. Đây còn gọi là chính sách giá “ hớt váng” thường được áp dụng để chinh phục nhóm khách hàng không nhạy cảm về giá khi có sản phẩm hoàn toàn mới, độc đáo. Định giá cao hay còn gọi là giá uy tín, khách hàng luôn cho rằng “tiền nào của ấy”. - Chính sách giá theo thị trường : Đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối thủ cạnh tranh. Áp dụng chính sách này thì doanh nghiệp xác định cạnh tranh bằng các yếu tố của Marketing. - Chính sách một giá: Đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng mua hàng trong cùng điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng. Chính sách này cho phép dự tính được doanh thu, duy trì uy tín khách hàng, rút ngắn thời gian mua hàng tuy nhiên cứng nhắc về giá, kém linh hoạt. - Chính sách giá linh hoạt : Đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khá nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng. Người bán hàng có thể bán xung quanh giá niêm yết ( khung giá “trần – sàn”). Ưu điểm tạo ra sự linh hoạt trong khi khách hàng trả giá, áp dụng cho kinh doanh nhỏ, hàng hóa không được tiêu chuẩn hóa. Nhược điểm là việc quản lý giá trở nên khó khăn hơn, tạo tâm lý không an tâm khi khách hàng cảm thấy bị mua hớ. 1.3.3 Hệ thống kênh phân phối. Kênh phân phối là tập hợp co hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất ( hoặc tổ chức đầu nguồn) đến người tiêu dùng. Hệ thống kênh phân phối là một trong 4 yếu tố của Marketing –Mix, nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa, dịch vụ một cách thuận tiện nhất, ngắn thời gian nhất cho nên các doanh nghiệp cần có hệ thống kênh phân phối đáp ứng được yêu cầu về không gian, thời gian, địa điểm của khách hàng. Kênh phân phối còn là dòng vận động hàng hóa, dịch vụ từ nơi sản xuất ( đầu nguồn ) đến người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải bỏ chi phí cho quá trình vận động này cho nên phải thiết kế hệ thống phân phối hợp lý nhất để tiết kiệm chi phí về tiền bạc và cả thời gian hàng hóa vận động đến người tiêu dùng, tăng nhanh vòng quay của vốn nhờ vậy có thể tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lựa chọn dạng kênh phân phối phù hợp với tính chất hàng hóa, quy mô doanh nghiệp, địa lý, nhóm khách hàng trọng điểm, lực lượng người trung gian và phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống kênh phân phối tác động rất lớn đến khả năng tiêu thụ của hàng hóa, sức cạnh tranh của doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp cần phải có những nghiên cứu cụ thể trước khi đưa ra lựa chọn dạng kênh phân phối. Trong kênh phân phối có nhiều nhà phân phối khác nhau, doanh nghiệp cần phải đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho các nhà phân phối để kênh phân phối hoạt động theo mục tiêu chung. Để làm được như vậy doanh nghiệp cần có những chính sách hỗ trợ, đưa ra các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, hỗ trợ về tài chính, kinh nghiệm … để các nhà phân phối có thể hoàn thành được mục tiêu bán hàng. Người sản xuất Người bán lẻ Bán buôn Người tiêu dùng Người bán buôn Người bán lẻ Đại lý Bán lẻ Đại lý Người bán lẻ Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau: Sơ đồ 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp. 1.3.4 Xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động chính như : quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác. Xúc tiến thương mại là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu, có tác dụng mạnh, yêu cầu khi thực hiện các công cụ xúc tiến doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xây dựng chiến lược cụ thể để hoạt động có thể thu được kết quả như mong muốn. Xúc tiến thương mại có vai trò lôi kéo khách hàng, làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường, mở rộng và phát triển thị trường. Khi áp dụng các công cụ xúc tiến doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc với khách hàng hiểu được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng từ đó có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đó của khách hàng. Khi sử dụng các công cụ xúc tiến doanh nghiệp cần chú ý đến yếu tố văn hóa khi sử dụng hình ảnh, âm thanh, màu sắc…đặc biệt là phải tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước. 1.3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy. Tổ chức bộ máy kinh doanh là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên hệ về chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và trong nội bộ các bộ phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đề ra. Tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp phải được thiết lập trên cơ sở tổ chức vận động vật chất của hàng hóa kinh doanh một cách hợp lý, hàng hóa phải vận động với quãng đường ngắn nhất, thời gian nhanh nhất, với chi phí ít nhất. Cơ cấu tổ chức bộ máy phải được hoàn thiện cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình độ phát triển của doanh nghiệp. Phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các khâu và các cấp quản trị của doanh nghiệp. 1.3.6 Các công cụ cạnh tranh khác. 1.3.6.1 Dịch vụ sau bán hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì các dịch vụ sau bán hàng trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Dịch vụ sau bán hàng là một phần của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng ( sản phẩm mềm ). Khách hàng sẽ cảm nhận được sự hoàn hảo của sản phẩm, cảm thấy thỏa mãn được nhu cầu của mình khi được doanh nghiệp quan tâm, phục vụ sau khi quá trình mua bán diễn ra. Dịch vụ sau bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng, khách hàng cảm thấy an tâm, tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp. Dịch vụ khách hàng sẽ tạo ra lực lượng khách hàng trung thành với công ty ( khách hàng truyền thống). Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng: Cung cấp và đảm bảo thực hiện bảo hành hàng hóa theo đúng quy định của công ty. Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hàng hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng theo chủng loại, kích cỡ, chất lượng hoặc không đúng với yêu cầu của khách hàng. Chăm sóc khách hàng, coi khách hàng như những người bạn của doanh nghiệp. Xây dựng văn hóa công ty, tạo niềm tin cho khách hàng và đối tác. 1.3.6.2 Phương thức thanh toán Phương thức thanh toán tiện lợi, an toàn, nhanh gọn sẽ làm cho khách hàng cảm thấy quá trình mua bán diễn ra nhanh chóng hơn, thái độ phục vụ nhiệt tình của nhân viên. Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như : - Thanh toán bằng thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng. - Thanh toán bằng tiền mặt. Triết khấu thanh toán cho những khách hàng trả tiền ngay, giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn - Khách hàng có thể trả chậm, trả góp tùy vào chính sách của từng doanh nghiệp. Phương thức thanh toán thể hiện khả năng thu hồi vốn để phục vụ cho quá trình tái sản xuất – kinh doanh. Do vậy khi xây dựng hệ thống phương thức thanh toán, doanh nghiệp cần chú ý đến các chỉ tiêu như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, khả năng thanh toán nhanh, vòng quay của vốn phải ngắn nhất … 1.3.6.3 Vận dụng yếu tố thời gian Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì thông tin trở nên rất quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải biết khai thác thông tin và biến thông tin thành cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp cần quản lý tốt các nguồn lực bên trong và bên ngoài của mình để chớp lấy cơ hội một cách nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất. 1.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.1 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm : Giá cả sản phẩm và dịch vụ Chất lượng sản phẩm và bao gói. Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng. Thông tin và xúc tiến thương mại. Công nghệ và trình độ lao động. Tiềm lực tài chính doanh nghiệp. Năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Trên thực tế, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về lĩnh vực này thì lại có hạn chế về lĩnh vực khác. Do vậy, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu của khách hàng, định vị thị trường mục tiêu và phải phân tích, khai thác triệt để những điểm mạnh và hạn chế tối đa điểm yếu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.2.1 Thị phần Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ưu điểm : Chỉ tiêu này đơn giản dễ hiểu, cung cấp các thông tin về thị trường như độ lớn của thị trường, mức độ cạnh tranh, số lượng đối thủ cạnh tranh và cung cấp thông tin về tiềm năng cạnh tranh trong tương lai. Nhược điểm : Phương pháp này khó đảm bảo tính chính xác do khó lựa chọn những doanh nghiệp mạnh nhất, đặc biệt là kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau và thông thường mỗi doanh nghiệp có thế mạnh trong một vài lĩnh vực nào đó và để đảm bảo hiệu quả thì phải phân nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng cần được các nhà quản lý tính toán và phân tích để đề ra những chiến lược về phát triển sản phẩm, chiến lược phát triển thị trường trong hiện tại và trong dài hạn. 1.4.2.2 Tỷ suất lợi nhuận Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp là: Lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, kinh doanh có lãi trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn đạt tỷ suất lợi nhuận cao, khi đó doanh nghiệp sẽ thể hiện khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí = Lợi nhuận Chi phí Đây là chỉ tiêu thể hiện lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí bỏ ra. Đây là chỉ tiêu quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm và thực hiện nâng cao chỉ tiêu này. Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí doanh nghiệp cần tăng lợi nhuận hoặc giảm chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh hoặc kết hợp hài hòa giữa lợi nhuận và chi phí. Tuy nhiên giải pháp quan trọng nhất là giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh, đó cũng là xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại. 1.4.2.3 Doanh số bán ra Doanh số cũng là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh số bán của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp trên thị trường của doanh nghiệp càng cao, tốc độ chu chuyển hàng hóa và chu chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái kinh doanh mở rộng của doanh nghiệp. Như vậy thì doanh số bán ra càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Nhưng chỉ tiêu doanh số bán ra có hạn chế là chưa thể hiện được mối tương quan giữa doanh số với chi phí và không làm nổi bật được hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh. 1.4.2.4 Tỷ lệ chi phí Marketing/ tổng doanh thu Tỷ lệ chi phí Marketing/ Tổng doanh thu cho phép doanh nghiệp đánh giá được liệu một đồng chi phí marketing bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ chi phí Marketing / tổng doanh thu còn là biện pháp xác định cho từng loại thị trường, đối với các thị trường mới, hay với thị trường đã bão hòa thì nên sử dụng chi phí Marketing như thế nào? 1.4.2.5 Uy tín của doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp tạo niềm tin cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp phải được tạo ra theo thời gian. Đó là sự nỗ lực của các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên trong suốt quá trình kinh doanh luôn cố gắng xây dựng hình ảnh của mình bằng chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ…Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình, nó khả năng thu hút khách hàng, tăng doanh số, lợi nhuận và là vũ khí cạnh tranh rất quan trọng. 1.4.3 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp. 1.4.3.1 Các nhân tố khách quan trong môi trường kinh tế quốc dân. - Các yếu tố về mặt kinh tê: Nền kinh tế chung ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng có khả năng thanh toán cho các nhu cầu phức tạp của mình. Nền kinh tế mà suy thoái mọi hoạt động kinh doanh đều bị đình trệ, công nhân thất nghiệp, hàng hóa sản xuất ra không tiêu dùng được làm cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản. - Các nhân tố chính trị- pháp luật: Nhà nước có vai trò giữ cho nền chính trị ổn định, xây dựng hệ thống pháp lý thông thoáng nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh công bằng. Các doanh nghiệp phải tuân thủ theo pháp luật thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký và được pháp luật cho phép. Trong môi trường này các doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa các nguồn lực bên trong và bên ngoài nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. - Ngoài ra các nhân tố về công nghệ và văn hóa cũng tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm bắt trước sự thay đổi về công nghệ cũng như nền văn hóa để có thể tìm ra các cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.3.2 Các nhân tố khách quan trong môi trường ngành. Các nhân tố khách quan trong môi trường ngành bao gồm: Đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung ứng, sản phẩm thay thế. Tất cả yếu tố trên đều tác động rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh, tầm nhìn xa, tiên đoán để có thể hạn chế tối đa sự tác động của các nhân tố và có thể thực hiện được mực tiêu kinh doanh. CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẤY TÂN TRUNG ĐỨC 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp không chỉ chú trọng vào chất lượng sản phẩm, giá thành, thái độ phục vụ… mà yếu tố bao bì cũng trở nên quan trọng rất nhiều. Bao bì không chỉ có vai trò chứa đựng, bảo quản sản phẩm mà nó còn có khả năng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, làm cho người tiêu dùng ưa chuộm hơn. Chính vì vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư công nghệ vào sản xuất bao bì cung cấp cho thị trường. Ông Đàm Văn Thạnh đã thành lập công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức vào tháng 5/2004 chuyên cung cấp giấy và bao bì carton cho thị trường. - Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. - Trụ sở: Cụm CN 1, xã Thạch Khôi, Hải Dương. Nguồn nguyên liệu chính đầu vào ( giấy cuộn sơ chế ) được nhập từ làng nghề Đông Cao – Yên Phong – Bắc Ninh và Nhà máy giấy Việt Trì – Phú thọ. Nguyên liệu có vai trò rất quan trọng quá trình sản xuất và kinh doanh cho nên công ty rất chú trọng trong việc đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu được đầy đủ, đồng bộ và kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sản phẩm chính của công ty là Bao bì carton được đóng thành vỏ hộp và in nhãn mác, in logo theo yêu cầu của khách hàng. Sau gần 6 năm hoạt động sản phẩm của công ty ngày càng được hoàn thiện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25221.doc