Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May XK Thái Bình

Tài liệu Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May XK Thái Bình: ... Ebook Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May XK Thái Bình

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2033 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May XK Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu Trong xu thế phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng trở nên thích nghi hơn với guồng máy sôi động của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng tới việc nâng cao chất lượng doanh nghiệp, uy tín thương hiệu trên thị trường. Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) kèm theo sự suy thoái trầm trọng nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh và đào thải càng trở nên quyết liệt. Do đó, các doanh nghiệp đang tích cực tìm kiếm các biện pháp xây dựng doanh nghiệp vững mạnh để nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng, áp dụng các biện pháp và các hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp của mình. * Sự cần thiết nên triển khai 5S tại Công ty: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đã được áp dụng và thực hiện tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình, tuy nhiên trong hệ thống này không yêu cầu về môi trường làm việc. Trong khi đó, đặc điểm của các phân xưởng là có rất nhiều các dụng cụ làm việc và sản phẩm, bán thành phẩm với các kích cỡ lớn nhỏ khác nhau; từ những dụng cụ nhỏ như: kim, kéo cắt chỉ, phấn vải… cho tới các dụng cụ như máy khâu, máy cắt và các bán thành phẩm. Các cán bộ công nhân viên chỉ chú trọng tới hiệu quả làm việc mà không hề quan tâm tới việc vệ sinh nơi làm việc. Người quản lý cũng chỉ tập trung đầu tư cho năng suất và chất lượng sản phẩm. xem nhẹ việc giữ gìn vệ sinh môi trường xuang quanh nơi làm việc tại phân xưởng, tại các phòng làm việc chưa được ngăn nắp, sạch sẽ, gọn gàng. Để đảm bảo cho việc luân chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm được nhuần nhuyễn và gọn gàng trong sản xuất. Từ thực tế hiện nay của Công ty đòi hỏi phải có một chương trình đáp ứng yêu cầu trên nhằm giúp cho Công ty hoàn thiện hệ thống chất lượng. Vẫn còn xảy ra nhiều sai phạm trong quá trình sản xuất và khi sai phạm xảy ra thì họ chưa giám khai báo với cấp trên và chốn tránh trách nhiệm nếu sản phẩm ở công đoạn của họ bị sai hỏng. Vì vậy, Công ty cần khơi dậy cho người công nhân có ý thức trách nhiệm trong công việc của chính bản thân mình. Đồng thời khuyến khích người công nhân đưa ra các sáng kiến để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới phương pháp làm việc có hiệu quả hơn. Như chúng ta đã biết, Công ty là đơn vị hàng năm sản xuất rất nhiều các mặt hàng xuất khẩu nên có rất nhiều các nguyên vật liệu, phụ liệu đi kèm và đặc biệt khi Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 thì có rất nhiều thủ tục văn bản hướng dẫn trong quá trình làm việc. Vì vậy, nếu không có một cách bố trí hợp lý rất dễ bị nhầm lẫn, lung tung, thiếu sót và gây sự chồng chéo. Từ lâu, tại Nhật Bản đã xuất hiện phong trào 5S. 5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng xuất phát từ quan điểm: Nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần của người lao động sẽ thỏa mái hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn và có điều kiện để thực hiện áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn. Mặt khác, phong trào 5S còn là nền tảng của các hoạt động cải tiến, là bước đầu tiên cho các doanh nghiệp thực hiện chương trình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) – đây là chương trình mà mọi doanh nghiệp mong muốn đạt được. Tuy nhiên, chi phí cho việc áp dụng biện pháp quản lý chất lượng toàn diện là không nhỏ nên sẽ gây khó khăn cho Công ty nếu áp dụng TQM. Công ty nên áp dụng phong trào 5S là thuận lợi nhất do chi phí nhỏ và phong trào này phù hợp với việc phục vụ cho môi trường sản xuất của Công ty. Như vậy, phong trào 5S đáp ứng khá đầy các yêu cầu của Công ty đặt ra để khắc phục các thực trạng gặp phải. Do đó, em đưa ra đề tài: Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty và đạt được mục tiêu như mong muốn. Nội dung của đề tài ngoài phần lời mở đầu và kết luwnj thì bao gồm 3 phần cơ bản như sau: Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. Phần II : Thực trạng môi trường sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. Phần III : Triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. Cũng qua bài viết này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú trong Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đỗ Thị Đông đã dành nhiều thời gian và công sức giúp em hoàn thành bài Đề tài này. Do kinh nghiệm của bản thân và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của cô để bài viết của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Bình, tháng 4 năm 2009 Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. I – Khái quát về Công ty May xuất khẩu Thái Bình 1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. Tên giao dịch quốc tế : Thai Binh Export Garment Joint Stock Company. Tên viết tắt : THAIBIGA. Trụ sở giao dịch : Số 128 – Đường Quang Trung – Thành phố Thái Bình – Tỉnh Thái Bình. Giấy phép đăng ký kinh doanh : Số 0803000209 ngày 15/07/2005 do Sở Kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp. Tel: +84.363.831.695 Fax: +84.363.838.308 Hình thức pháp lý : Doanh nghiệp cổ phần. Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu và hàng may mặc nội địa. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty: Tiền thân của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình là trạm vải sợi may mặc được thành lập từ tháng 03/1957 trực thuộc Công ty Bách hóa Thái Bình với nhiệm vụ cải tạo một số cơ sở dệt trong tỉnh đồng thời gia công dệt vải khổ vuông và dệt màn phục vụ tiêu dùng chủ yếu cho nhân dân trong tỉnh. Từ năm 1958 đến giữa năm 1970 với nhiệm vụ cải tạo cơ sở may mặc và gia công áo bông nam, nữ sau đó chuyển sang sản xuất gia công vải sợi may mặc, trực tiếp sản xuất cơ sở chế áo bông nam nữ. Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ này là may quân trang phục vụ cho quốc phòng. Từ năm 1967 thì tách nhiệm vụ gia công vải sợi riêng, thành lập trạm vải sợi và gia công may mặc. Năm 1968, Ủy ban hành chính tỉnh quyết định thành lập Xí nghiệp may mặc, xí nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Công ty Thương nghiệp quản lý làm nhiệm vụ vừa gia công sản xuất hàng may mặc theo kế hoạch được giao. Từ những năm 1970 đến những năm 1980 doanh nghiệp là cơ sở duy nhất trên địa bàn sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh và các địa bàn lân cận. Thời kỳ này sản xuất của doanh nghiệp phát triển ổn định, là một trong số các doanh nghiệp dẫn đầu của Tỉnh. Những năm cuối của thập niên 80, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, do chính sách kinh tế mở của Nhà nước ta, cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước, công ty bắt đầu chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu. Ban đầu là những sản phẩm đơn giản như : bảo hộ lao động, chăn, ga , gối xuất khẩu vào thị trường Đông Âu. Đây là bước khởi đầu cho việc thâm nhập vào thị trường thế giới. Kết quả là doanh thu tăng lên hàng năm, thu nhập của người lao động ngày càng ổn định và nâng cao. Với kết quả đạt được, Công ty đầu tư xây dựng phân xưởng may với diện tích 2.500m2, công suất 1 triệu áo sơ mi/năm. Tuy nhiên đến những năm đầu của thập kỷ 90 ngành dệt may nước ta đứng trước những thử thách vô cùng gay gắt. Cụ thể là sự sụp đổ của Liên Xô và sự tan rã của hệ thống Xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã đặt ra cho ngành dệt may nước ta nói chung và Công ty May xuất khẩu Thái Bình nói riêng những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua. Nhưng với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là đường lối đối ngoại mở rộng đã có tác dụng tích cực đến ngành dệt may. Với việc ký Hiệp định về buôn bán dệt may với EU vào cuối năm 1992 mở ra triển vọng với một thị trường rộng lớn nhưng cũng rất khắt khe, đòi hỏi sự phấn đấu cao của doanh nghiệp. Tháng 3 năm 1993 Công ty được Bộ thương mại cấp giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU thường xuyên với số lượng hàng từ 30.000 – 50.000 áo Jacket/năm và nhiều loại mặt hàng khác. Đây chính là điều kiện vô cùng thuận lợi để Công ty ổn định và phát triển sản xuất. Từ những yêu cầu của Hiệp định, của thị trường mới, doanh nghiệp đã chủ động đầu tư xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, đào tạo công nhân lành nghề. Với những cố gắng lớn lao trong sản xuất kinh doanh Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Canada và thị trường Mỹ vào đầu năm 2002 với chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm. Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng đến quý II năm 2001 Công ty bắt đầu khởi công xây dựng phân xưởng số 2 với tổng diện tích là 2.500m2 công suất 130.000 áo Jacket/năm. Phân xưởng được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phương tiện làm việc khá hiện đại đủ tiêu chuẩn sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ - một trong những thị trường khó tính trên thế giới. Khi phân xưởng đi vào hoạt động đã khẳng định việc đầu tư là đúng đắn phù hợp với yêu cầu của tình hình mới, yêu cầu tăng tốc phát triển của ngành dệt may và phát triển sản xuất công nghiệp của địa phương, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tháng 07/2005 đáp ứng nhu cầu của thị trường may mặc, nâng cao tổng doanh thu cho doanh nghiệp, nâng cao và ổn định đời sống cho người lao động, Công ty tiến hành cổ phần hóa. Cổ phần hóa thành công nên kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty thuận lợi tăng thu nhập, thỏa mãn nhu cầu của người lao động trong công ty. Sang năm 2006 do nhận được nhiều đơn đặt hàng từ các nước Mỹ, Nga, Cộng hòa Séc nên Công ty đã mạnh dạn mở thêm 3.000m2 nhà xưởng, tăng diện tích kho tàng và bố trí thêm 6 dây chuyền sản xuất. Năm 2007 bổ sung thêm 3 dây chuyền mới hiện đại. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Để đứng vững trên thị trường tự do hóa thương mại với sự cạnh tranh gay gắt Công ty đã hiện đại hóa cơ sở vật chất hiện có, xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000…Do đó, khi tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là sự suy thoái nền kinh tế thế giới mạnh mẽ từ giữa năm 2008 Công ty vẫn đứng vững và khẳng định được vị thế vững chắc của mình. Và Công ty đã nhận được rất nhiều giải thưởng chất lượng hàng hóa. 1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình: Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình với đặc điểm hạch toán kinh tế độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động kinh doanh theo Luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ để thực hiện mực đích, nội quy chức năng và nhiệm vụ của Công ty bao gồm: Sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu của các mặt hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh Nghiên cứu ứng dụng có hiệu qủa công nghệ sản xuất mới, ứng dụng các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao nhất. Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong doanh nghiệp. Nắm vững khả năng sản xuất và nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức lưu lượng cao phù hợp với thị hiếu của khách hàng và người tiêu dùng. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả kinh tế, tự tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn, đảm bảo tự trang trải về tài chính. Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ Luật pháp của Nhà nước, quy chế của Bộ. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, các hợp đồng liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác. Quản lý đội ngũ công nhân viên chức của Công ty thực hiện chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ lao động và quản lý các đơn vị kinh doanh thành viên thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ công nghiệp. II - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình 2.1. Đặc điểm sản phẩm : Sản phẩm chủ yếu của Công ty là hàng may mặc, sản phẩm rất đa dạng luôn thay đổi theo thị hiếu của người tiêu dùng. Nó phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, thu nhập và mùa vụ. Sản phẩm hàng may mặc có yêu cầu thẩm mỹ cao, kiểu dáng luôn cải tiến theo sự thay đổi, biến động thường xuyên của thị trường. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú gồm nhiều loại khác nhau từ sản phẩm đơn giản như : bảo hộ lao động, quần, áo sơ mi…Đến các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp như : quần áo thể thao, áo Veston, áo Jacket…Tùy theo từng vùng, từng mùa vụ lại có các sản phẩm khác nhau về kiểu dáng, chủng loại, chất liệu vải khác nhau. Danh mục sản phẩm của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình: Bảo hộ lao động Quần áo sơ mi Quần áo thể thao Áo Veston Áo Jacket 2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu: Nguyên liệu chính của ngành may là vải làm từ bông sợi tổng hợp, các phụ liệu làm từ kim loại, nhựa, da…Công ty đã tận dụng tối đa các nguồn nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên, còn rất nhiều nguyên liệu Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài do nguyên liệu cần dùng nhưng trong nước không có hoặc do yêu cầu của khách hành và để đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Bảng 1 : Cơ cấu nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình STT Nguyên vật liệu Nguồn gốc 1 Nguyên liệu chính Vải thô Trung Quốc Vải tơ Nilon Nhật Bản Vải long Nhật Bản Vải Coston Trung Quốc 2 Nguyên liệu phụ Vải bông Việt Nam Vải lót Việt Nam Vải giấy Singapo 3 Vật liệu phụ trợ Khuy Singapo Cúc Trung Quốc Khóa Trung Quốc ( Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình) 2.3. Đặc điểm thị trường và khách hàng: Là một doanh nghiệp kinh doanh ở diện rộng Công ty vừa sản xuất vừa xuất khẩu, mua bán phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu cho nên vấn đề thị trường kinh doanh của Công ty rất phức tạp. Mặt khác, khách hàng luôn có sự lựa chọn do đó thị trường luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu tiếp cận thị trường, nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, đặc biệt là nơi tiêu thụ các mặt hàng. Trên cơ sở đó Công ty có điều kiện khai thác mở rộng nguồn hàng, ký kết các hợp đồng xuất khẩu với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Khách hàng chủ yếu của Công ty đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapo, Otraylia…với sản phẩm chủ yếu vào thị trường EU, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và đặc biệt là thị trường Mỹ. Năm 1997, 80% sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU thì đến năm 2002 có 90% sản phẩm của Công ty được xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên từ giữa năm 2003 chính phủ Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch đối với hàng may mặc của Việt Nam đã làm hạn chế sự phát triển của sản xuất, lượng hạn ngạch Công ty được cấp năm 2004 còn khoảng 20% năng lực sản xuất. Đứng trước tình hình đó Công ty đã điều chỉnh lại kế hoạch thu hút, khai thác ngạch hàng, không sử dụng hạn ngạch để đảm bảo duy trì ổn định sản xuất. Thị trường EU truyền thống của Công ty vẫn duy trì các đơn đặt hàng nhưng khối lượng không tăng và hiệu quả cũng không cao do phần lớn các đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ mà chi phí sản xuất lại cao. Tháng 7 năm 2005 sau khi cổ phần hóa thì thị trường Liên bang Nga và Cộng hòa Séc đã bắt đầu có hiệu quả. Từ năm 2008 đến nay Công ty liên tục nhận được các đơn đặt hàng của các khách hàng từ Cộng hòa Séc, Nga, Mỹ, Trung Quốc… Ngoài ra Công ty còn chú trọng đến các thị trường nội địa như cơ quan, nhà máy, trường học, bệnh viện…với các sản phẩm đồng phục. 2.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình có bộ máy quản lý phù hợp để duy trì và phát triển Công ty. Bộ máy của công ty được xây dựng theo quy mô trực tuyến – chức năng, hoạt động quản lý đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Hình 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình. Hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phó giám đốc Phụ trách sản xuất Phó giám đốc Phụ trách kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Tổ cắt Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ Phòng kỹ thuật Nhà cơ điện Nhà ăn Phòng bảo vệ Các tổ sản xuất Tổ đóng gói ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình) 2.3.1. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có quyền hành cao nhất trong Công ty. Hội đồng quản trị gồm 6 người trong đó Ban Giám đốc 3 người; Trưởng phòng tổ chức, nghiệp vụ; Kế toán trưởng. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ xác định mục tiêu, phương hướng phát triển xây dựng Công ty; đồng thời giám sát việc điều hành của Ban giám đốc. 2.3.2. Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm 3 người : Một giám đốc và hai phó giám đốc. - Giám đốc Công ty : là người chịu trách nhiệm toàn diện và có quyền quyết định mọi vấn đề xác định chiến lược kinh doanh, kế hoạch dài hạn, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất : giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực chỉ đạo điều hành kế hoạch sản xuất trong đó bao gồm cả quản lý kỹ thuật. - Phó giám đốc phụ trách hành chính và xây dựng : giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức hành chính, xây dựng cơ bản. 2.3.3. Các phòng ban trong Công ty - Phòng tổ chức hành chính : gồm các bộ phận khác nhau: + Bộ phận tiền lương : có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các vấn đề chính sách, chế độ với người lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng, thanh toán trả lương, bảo hiểm xã hội đến từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Bộ phận hành chính : phụ trách công việc phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn bảo hộ lao động…theo dõi công tác về sinh công nghiệp, quản lý sử dụng nhà ở tập thể của Công ty, hội nghị. + Bộ phận thiết kế : hoàn chỉnh, tu sửa, xây dựng mới sản phẩm. + Bộ phận bảo vệ : có nhiệm vụ bảo vệ trật tự, bảo toàn về tài sản của Công ty. Phòng nghiệp vụ kế hoạch: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, ký các hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lưu thông đối ngoại, xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận. Kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết toán vật tư với khách hàng và nội bộ Công ty, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài sản của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh, phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các báo cáo tài chính. Phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát kiểm tra các loại nguyên vật liệu, tình hình sử dụng vốn, tài sản, quản lý sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, cung cấp thông tin định kỳ. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý quá trình sản xuất, xây dựng quản lý quy trình công nghệ, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, quản lý chất lượng sản phẩm. 2.5. Đặc điểm quy trình công nghệ: Do đặc điểm của ngành may mặc là sản phẩm luôn thay đổi theo nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Quy trình sản xuất của Công ty lại là quy trình khép kín từ khâu nhận mẫu mã nguyên vật liệu đến giao thành phẩm. Do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng một quy trình sản xuất thích hợp kết hợp chặt chẽ, hợp lý các yếu tố sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng. Hình 2 : Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình ơ Kho bán thành phẩm Sản xuất phụ Sản xuất phụ Kho phế liệu Phân xưởng thành phẩm kiểm tra chất lượng sản phẩm vào bao hộp đóng gói Trung tâm tiếp nhận vật liệu Kho phụ liệu Đo đếm số liệu, kiểm tra chất lượng nguyên liệu vải đến phân loại khổ vải Phân xưởng lập trình mẫu mã kích thước Phân xưởng cắt Kho đầu tấm Kho phụ liệu Phân xưởng may Kho bao bì Kho thành phẩm ( Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình) 2.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị : Hiện nay Công ty có diện tích là 7ha bao gồm : nhà xưởng, nhà tổ chức quản lý, nhà hoàn thành sản phẩm, nhà ở của công nhân, nhà ăn, khuân viên và hồ rộng. Nhà xưởng được trang bị những thiết bị máy móc hiện đại. nhà hoàn thành bao gồm có phòng thiết kế, phòng kỹ thuật, phòng y tế…Nhà quản lý tổ chức được xây mới và đi vào sử dụng từ năm 2005 với đầy đủ phương tiện hiện đại để phục vụ cho công tác quản lý. Xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa, tính phức tạp ngày càng cao của sản phẩm và mục tiêu phát triển năng suất lao động. Để đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng cho khách hàng. Công ty đã chú trọng đến việc đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị song song với việc đầu tư mở rộng sản xuất. Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền sản xuất. Hiện nay, một dây chuyền sản xuất được bố trí từ 55 – 60 thiết bị bao gồm cả máy may và các dụng cụ làm việc khác. Hiện nay cơ cấu thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ, có thể sản xuất được hầu hết các chủng loại mặt hàng thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Bảng 2 : Cơ cấu các loại máy móc thiết bị của Công ty CP May XK Thái Bình Đơn vị tính : cái STT Chủng loại Số lượng Nước sản xuất 1 Máy một kim 595 Nhật Bản, Đài Loan 2 Máy hai kim 95 Nhật Bản, Đài Loan 3 Máy vắt sổ 55 Nhật Bản 4 Máy chuyên dùng 107 Nhật Bản, Đài Loan 5 Máy cắt, epmex 16 Nhật Bản, Đài Loan, Đức 6 Thiết bị nồi hơi, máy phát điện 3 Việt Nam, Hàn Quốc 7 Máy kiểm tra vải + xiết đai lẹt 2 Nhật Bản, Hàn Quốc 8 Hệ thống giác mẫu vi tính 1 Nhật Bản (Nguồn : Phòng cơ điện Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình) 2.7. Đặc điểm nguồn nhân lực và điều kiện lao động: Thái Bình là một tỉnh thuần nông, kinh tế kém phát triển. Thái Bình được coi là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, người lao động có truyền thống cần cù, khéo léo, chịu khó. Bảng 3 : Cơ cấu trình độ bậc thợ của Công ty May xuất khẩu Thái Bình. Đơn vị : người STT Lao động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Lao động quản lý 34 31 32 2 Lao động phụ trợ 62 52 50 3 Công nhân sản xuất 949 1.269 918 Bậc 6 28 30 32 Bậc 5 34 40 41 Bậc 4 86 92 87 Bậc 3 123 178 156 Bậc 2 196 211 250 Bậc 1 482 718 352 4 Tổng số lao động 1,045 1,352 1,000 ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính) Số lượng lao động năm 2007 tăng so với năm 2006 do năm 2007 Công ty bổ sung thêm 3 dây chuyền mới. Sang năm 2008 do biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng Công ty không tuyển thêm lao động, số lượng lao động giảm là do chuyển đổi ngành nghề và thực hiện chính sách của nhà nước về chế độ hưu trí. Số lượng lao động ở trình độ bậc thợ cao chưa nhiều mà chiếm tỷ lệ cao chủ yếu là thợ bậc 1. Mặc dù hàng năm công ty vẫn tổ chức thi công chức cho đội ngũ công nhân viên. Nhưng do công việc chủ yếu là gia công hàng may mặc nên trình độ tay nghề của công nhân ít được nâng lên nhanh chóng. Bảng 4 : Cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình Đơn vị: người STT Phân loại lao động Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 1 Theo giới tính Nam 209 267 221 Nữ 836 1,085 779 2 Theo trình độ học vấn Đại học 17 19 22 Cao đẳng 48 64 57 CNKT - LĐPT 980 1,269 921 3 Theo thời hạn lao động LĐ không xác định thời hạn 995 1,255 927 LĐ hợp đồng từ 1 đến 3 năm 50 97 73 4 Tổng số lao động 1,045 1,352 1,000 ( Nguồn : Phòng tổ chức tài chính Công ty CP May XK Thái Bình) Cơ cấu nhân sự chủ yếu là nữ giới ( chiếm khoảng 80%) do đặc thù công việc của ngành may mặc đòi hỏi sự tỷ mỉ, cẩn thận, khéo léo do đó công việc thích ứng với nữ giới hơn. Người lao động chủ yếu có trình độ công nhân kỹ thuật – lao động phổ thong ( CNKT – LĐPT), công việc tại công ty chưa đòi hỏi trình độ cao chứng tỏ công việc sản xuất hàng hóa chủ yếu là gia công, các trang thiết bị chưa hiện đại hóa đồng bộ. Chỉ 1 bộ phận nhỏ công nhân viên vận hành các trang thiết bị hiện đại tiên tiến. Điều kiện lao động của công nhân trong Công ty được đảm bảo: công nhân làm việc theo giờ hành chính ( 8 giờ/1 ngày); công nhân được trả lương theo sản phẩm; ngoài ra còn có tiền ăn ca, tiền chính sách; tiền lương làm tăng ca, tiền thưởng vượt định mức… Các chính sách chế độ đối với người lao động được thực hiện đầy đủ vào theo đúng quy định : thai sản, ốm đau, hưu trí…Ngoài ra người lao động còn được hưởng thêm các chính sách mà Công ty quy định. Người lao động được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động trong sản xuất và lao động. Kèm theo đó, Công ty đã xây dưng hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 để đảm bảo được quyền lợi của người lao động. 2.8. Đặc điểm về vốn: Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình có 283 cổ đông với 100% vốn của Công ty. Tổng số vốn điều lệ là : 4.100.000.000 đồng Tồng số vốn kinh doanh : 23.692.020.000 đồng Trong đó : Vốn chủ sở hữu là 12.549.000.000 đồng Vốn lưu động là 11.143.020.000 đồng 2.9. Các hoạt động quản trị: 2.9.1 – Công tác quản trị chiến lược: Trong ngắn hạn với mục tiêu nắm chắc những thị phần hiện có và đứng vững trên thị trường, Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này Công ty muốn có những bước phát triển vững chắc và tạo chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời, chiến lược này đảm bảo cho Công ty gặp phải ít những rủi ro trong quá trình hoạt động. Sở dĩ, Lãnh đạo Công ty lựa chọn chiến lược này là vì nhu cầu của thị trường về các mặt hàng của Công ty khá ổn định. Chính vì vậy, chiến lược ổn định rất phù hợp với tình hình hiện tại và Ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn. Để thực hiện chiến lược này Công ty đã từng bước nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên, nâng cấp và thay thế các trang thiết bị tiên tiến được nhập ở các nước công nghiệp tiên tiến như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc…Ngoài ra, Công ty còn xây dựng cơ cấu tổ chức và sản xuất hàng hóa theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 : 2000. Từ đó, nâng cao được chất lượng của sản phẩm, thỏa mãn tốt hơn nữa những nhu cầu của khách hàng. Từ việc thực hiện các chiến lược ngắn hạn, Ban lãnh đạo luôn có những định hướng thực hiện chiến lược dài hạn : phát triển qui mô sản xuất, chuyển đổi từ hoạt động gia công sang bán tự động sản xuất. 2.9.2 - Công tác quản trị maketing: Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái kèm với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong nước, cũng như nước ngoài. Một vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ là vấn đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho sản phẩm hàng hóa tốt bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo được đầu ra tốt. Vì vậy, Công ty luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Tuy công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách công tác marketing nhưng công tác này vẫn được thường xuyên tiến hành với toàn bộ các nhân viên của công ty nói chung và nhân viên phòng kinh doanh nói riêng. Nắm bắt nhu cầu thị trường luôn có sự quan tâm sát sao của Ban giám đốc bởi vì nắm rõ vấn đề này Ban giám đốc mới có những hoạch định cụ thể, chính sách và hợp lý của công tác hoạt động kinh doanh : dự trữ nguồn nguyên liệu, thiết kế sản phẩm, sản xuất sản phẩm… Ngoài ra Công ty còn có hệ thống gian hàng giới thiệu sản phẩm với đầy đủ các mặt hàng mà Công ty sản xuất. Ở đây khách hàng có thể tham khảo về giá cả, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm và đặt hàng theo yêu cầu. Hàng năm, Công ty tham gia Hội trợ Quốc tế Nông nghiệp – Thương mại – Du lịch Đồng Bằng Sông Hồng. Ở đó có rất nhiều khách hàng trong nước cũng như ngoài nước có thể xem xét đánh giá các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp công nghiệp. Công ty có những cơ hội rất lớn để tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp may mặc khác. Đồng thời có thể so sánh và nhận ra các ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp. Kèm theo đó là có thể tìm kiếm được bạn hàng thông qua Hội trợ, triển lãm. 2.9.3 – Công tác nghiên cứu và phát triển: Từ hoạt động marketing, Công ty có thể khai thác được nhu cầu cụ thể của thị trường. Từ đó, bộ phận thiết kế sẽ nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Những năm gần đây, Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Khách hàng đặt hàng và thường có kèm theo mẫu thiết kế. Tuy nhiên công tác phát triển sản phẩm vẫn luôn được triển khai trong doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm với mẫu mã đẹp, thuận tiện và đảm bảo chất lượng. Trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm, Công ty vẫn luôn khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên thiết kế. 2.9.4 – Công tác quản trị chất lượng Ngay trước khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới với đầy cơ hội và thách thức Công ty đã chủ động tìm cho mình hướng đi riêng. Để tạo lập những bước đi vững chắc Công ty đã xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh bằng việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000. Công tác quản trị chất lượng được phổ biến đến từng cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty. Triển khai, giám sát hoạt động quản trị một cách chặt chẽ. Trước khi triển khai các tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 : 2000 và tiêu chuẩn trách nhiêm xã hội SA 8000, Công ty đều có mời các chuyên gia về chất lượng đến để giải thích, hướng dẫn cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty. Mỗi bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý trong Công ty đều có Sổ tay chất lượng để hướng dẫn và ghi lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tuần, có bộ phận chuyên trách kiểm tra Sổ tay chất lượng. Đồng thời, phát hiện những sai lỗi trong sản xuất và quản lý từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mỗi năm còn có rất nhiều đợt khách hàng tới đánh giá Công ty, có cả cơ quan quản lý trực tiếp là Sở Công thương đến Công ty để đánh giá trực tiếp từ việc sản xuất kinh doanh tới điều kiện lao động của công nhân và các vấn đề khác. 2.9.5 – Công tác quản trị tài chính: Đây là vấn đề rất nhạy cảm của một đơn vị kinh doanh và đối với các đơn vị doanh nghiệp thương mại thì vấn đề này lại càng trở nên quan trọng. Vì vậy hàng năm Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình luôn xây dựng cho mình một kế hoạch tài chính cụ thể và chi tiết. Hàng năm, Công tác quản trị tài chính đáng giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông quan các bản báo cáo hàng quí, hàng năm. Đảm bảo luồng tiền lưu thông, nguồn vốn quay vòng nhanh, Công ty luôn có khả năng thanh toán các nợ ngắn hạn, lương của công nhân viên. Do quy mô chưa phải là._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22377.doc
Tài liệu liên quan