Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thông ở tỉnh Bắc Ninh 2003-2010

Lời nói đầu Nông thôn nước ta có một địa bàn rất rộng lớn và chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm qua nhờ có những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nông thôn không ngừng được phát triển, đời sống người dân nông thôn được nâng lên rõ rệt, tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì đời sống nông dân của nước ta còn thấp. Trong kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong nông ng

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thông ở tỉnh Bắc Ninh 2003-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp sản xuất chủ yếu vẫn tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi chưa phát triển, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển còn chưa vững chắc, quy mô nhỏ bé. Như vậy, để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt nông thôn đòi hỏi cần phải có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay ở nước ta. Cũng như hầu hết các tỉnh khác, khu vực nông thôn Bắc Ninh là một bộ phận trọng yếu trong tổng thể kinh tế xã hội chung của tỉnh, chiếm 93,5% tổng số đơn vị hành chính xã, phường với 93,7% dân số và lực lượng lao động toàn tỉnh. Trong những năm qua Bắc Ninh đã chú trọng tới phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, nhưng đã gặp phải một số khó khăn. Mặc dù cơ cấu ngành kinh tế nông thôn trong mấy năm qua đã có chuyển biến tiến bộ, song còn chậm, đời sống người nông dân vẫn ở mức thấp. Các tiềm năng kinh tế của khu vực nông thôn, đặc biệt là tiềm năng về lao động, đất đai, vốn....trong nông thôn chưa được khai thác đầy đủ. Bởi vậy, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế ở khu vực nông thôn là điều kiện quyết định sự phát triển nông thôn Bắc Ninh và là một đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Bắc Ninh, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ thuộc Sở kế hoạch đầu tư Bắc Ninh, cùng với sự hướng dẫn kịp thời của thầy giáo Ngô Thắng Lợi tôi đã chọn đề tài " Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 - 2010" làm đề tài nghiên cứu. Mục tiêu của đề tài là nhằm hệ thống lớn một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002, từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh từ nay đến năm 2010. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 chương III : Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2010 Mặc dù đã cớ nhiều cố gắng, nhưng do đây là một đề tài khá rộng, phức tạp và trình độ của tác giả có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và tất cả các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Ngô Thắng Lợi và các cán bộ thuộc Sở kế hoạch - đầu tư tỉnh Bắc Ninh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Chương I Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ----------------- I -tổng quan kinh tế nông thôn và Cơ cấu kinh tế nông thôn: 1- Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong phát triển kinh tế: 1.1 - Khái niệm kinh tế nông thôn: Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trưng của nền kinh tế quốc dân đó là: Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị. Kinh tế nông thôn được phân biệt với kinh tế thành thị không đơn thuần ở tính đặc trưng của các ngành hoặc phân ngành. Sự phân biệt cụ thể về khu vực địa lý gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội. Do vậy kinh tế nông thôn là một khái niệm dùng để biểu đạt một tổng thể các hoạt động kinh tế – xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn. Nó bao gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và cả công nghiệp, thương mại dịch vụ... trên địa bàn đó. Khi nói đến kinh tế nông thôn, chúng ta thường liên tưởng tới một địa bàn mà ở đó hoạt động sản xuất nông nghiệp được coi là chủ yếu ( nông nghiệp ở đây được coi là nông nghiệp theo nghĩa rộng, nó bao gồm cả nông- lâm – ngư nghiệp). Nhưng ngày nay với sự phát triển cao của kinh tế xã hội đặc biệt là sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội thì nông thôn không chỉ đơn thuần là khu vực chỉ có hoạt động nông nghiệp, mà còn phát triển cả hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, kinh tế nông thôn là tổng hoà tất cả các ngành kinh tế diễn ra trên địa bàn nông thôn. Nó tồn tại và phát triển luôn gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định. 1.2 - Vai trò của kinh tế nông thôn: Nước ta là nước đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu,vì vậy nông thôn có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. -Nông thôn là nơi sản xuất và cung cấp các sản phẩm bao gồm lương thực - thực phẩm cho người tiêu dùng, cung cấp nông sản nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Trong nhiều năm nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu góp phần tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. -Khu vực nông thôn chiếm trên 70% lực lượng lao động toàn xã hội, vì vậy đây là nơi cung cấp nguồn lao động dồi dào cho xã hội. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, lao động nông nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động nông thôn vào các đô thị, các khu công nghiệp. -Dân số ở khu vực nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước. Vì vậy, đây sẽ là thị trường rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. -ở nông thôn có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều thành phần, nhiều tầng lớp có các tôn giáo và tín ngưỡng khác nhau, là nền tảng quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước, để tăng cường sự đoàn kết của các dân tộc. -Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản để phát triển bền vững đất nước. 2 - Cơ cấu kinh tế nông thôn: 2.1 - Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn: Trong khu vực kinh tế nông thôn nó bao gồm tổng thể tất cả các hoạt động kinh tế của các ngành, các thành phần kinh tế diễn ra trên địa bàn nông thôn. Các ngành, các thành phần kinh tế luôn có mối quan hệ tỷ lệ với nhau về mặt lượng cũng như về mặt chất từ đó hình thành nên một cơ cấu kinh tế nông thôn. Quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các phân ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn luôn tồn tại một cách khách quan không mang tính bất biến mà luôn thay đổi thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong từng thời kỳ. Hiểu đầy đủ khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn để có nhận thức đúng đắn nhằm định hướng cho cơ cấu kinh tế hợp lý tạo cho khu vực kinh tế nông thôn đạt hiệu quả cao. Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là cấu trúc bên trong của kinh tế nông thôn. Nó bao gồm các bộ phận cấu thành lên cơ cấu kinh tế nông thôn, các bộ phận đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng, liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian và không gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành mà nó còn bao gồm cả mối quan hệ tỷ lệ giữa các vùng, giữa các thành phần kinh tế và mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố đó. Cơ cấu kinh tế nông thôn không có tính chất cố định mà luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Chỉ có cơ cấu hợp lý mới cho phép khai thác và phát huy tối nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát triển kinh tế nhằm đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu vật chất cũng như tinh thần. Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế phù hợp với các quy luật khách quan, phản ánh được khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước, đáp ứng được nhu cầu cần hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững và phải phù hợp với xu thế kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới. Sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm phải dựa vào sự biến động của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội để cơ cấu kinh tế đó luôn là cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ, của từng địa phương cụ thể. 2.2 - Các dạng cơ cấu kinh tế nông thôn: Xét dưới giác độ khác nhau, thì cơ cấu kinh tế nông thôn được phân thành các dạng sau: -Cơ cấu ngành - xét dưới giác độ phân công sản xuất. -Cơ cấu vùng lãnh thổ - xét dưới giác độ hoạt động kinh tế xã hội. -Cơ cấu thành phần kinh tế xã hội - xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu. * Cơ cấu ngành: Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong hệ thống kinh tế nông thôn, mối quan hệ này bao hàm cả về số lượng và chất lượng, chúng thường xuyên biến động và hướng vào những mục tiêu nhất định. Các ngành và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn được hình thành và phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội càng phát triển thì việc phân chia các ngành càng đa dạng và chi tiết hơn, từ đó làm cho cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ngày càng hoàn thiện và hợp lý hơn. Trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm các ngành lớn là: Nông nghiệp (Nông-Lâm-Ngư nghiệp), Công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Nội dung cụ thể của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn sẽ được phân tích ở phần sau. *Cơ cấu vùng lãnh thổ: Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công theo lãnh thổ, đó là 2 mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy quá trình tiến hoá của nhân loại. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên vũng lãnh thổ nhất định, như vậy cơ cấu các vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế, tiềm năng sẵn có ở đây. Xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ theo hướng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn với cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp và đa dạng. Theo kinh nghiệm lịch sử để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý, trước hết cần hướng vào các khu vực có lợi thế so sánh, đó là những khu vực có điều kiện đất đai, khí hậu tốt, có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, là nhiều vùng gần với các trục đường giao thông, huyết mạch, cửa sông, cửa biển gần các thành phố và khu công nghiệp lớn, sôi động có điều kiện phát triển và mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng bên trong và bên ngoài, có khả năng tiếp cận và hoà nhập nhanh chóng vào các thị trường hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, so với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trì trệ hơn, có sức ì hơn. Trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương trong quá trình sản xuất hàng hoá đã từng bước hình thành các vùng và tiểu vùng sản xuất chuyên môn hoá, sản xuất ra những nông sản hàng hoá ngày một lớn với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế nông thôn của mỗi vùng thường có những đặc trưng rất khác nhau phụ thuộc vào 2 nhóm nhân tố. -Thứ nhất: Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng. -Thứ hai: Khả năng, điều kiện riêng của từng vùng, nhằm tìm kiếm những lợi thế trong sản xuất kinh doanh để thoả mãn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đương nhiên, việc xác định cơ cấu kinh tế vũng lãnh thổ không hoàn toàn thụ động chỉ biết lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện đặc thù mà dẫn đến sự khiếm khuyết trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế, mà phải kết hợp lợi dụng tổng thể các yếu tố để khắc phục những mặt hạn chế, lấy mục tiêu hiệu quả tổng hợp làm định hướng cho cơ cấu kinh tế mới. * Cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng ở nước ta. Trong một thời gian tương đối dài, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình Xô Viết. Hướng vào nền kinh tế thuần nhất với 2 loại hình kinh tế: Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và coi trọng phát triển nhiều thành phần kinh tế. Thực ra các thành phần kinh tế được hiểu như thế nào cũng đang là vấn đề được tiếp tục làm rõ thêm, vì vấn đề sở hữu cho đến nay chưa đủ lý giải toàn bộ bức tranh phức tạp của nền kinh tế. Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trong đó nổi lên các xu thế sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình đó diễn ra xu thế chuyển dịch kinh tế hộ tự cung cấp sang sản xuất hàng hoá, từng bước giảm tỷ lệ hộ thuần nông, tăng tỷ lệ số hộ kiêm và chuyên làm nghề thủ công dịch vụ. Để có sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, nông nghiệp nước ta không dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải tiến lên xây dựng kinh tế nông trại với quy mô liên hộ, đặc trưng của kinh tế nông trại là sản xuất hàng hoá lớn. Tỷ trọng khu vực quốc doanh trong nông nghiệp nông thôn có xu thế giảm. Cần rà soát lại, sắp xếp và củng cố để các đơn vị kinh tế nhà nước trong nông nghiệp phát triển có hiệu quả. Những đơn vị yếu kém cần phải có giải pháp tích cực hoặc có thể chuyển sang hình thức sở hữu khác phù hợp. Đối với khu vực kinh tế hợp tác, cần thiết đổi mới cơ bản các hợp tác xã kiểu cũ chuyển từ chức năng điều hành sản xuất sang hoạt động dịch vụ. Trên cơ sở nguồn vốn và quỹ hiện có. Ban quản lý hợp tác xã điều hành hoạt động nay có hiệu quả, coi đó là thước đo của việc đổi mới và hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp tác xã kiểu mới, đó là các hợp tác xã có hình thức và tính chất đa dạng, quy mô và trình độ khác nhau, hợp tác xã và hộ nông dân cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở tự nguyện của các hộ thành viên và đảm bảo lợi ích thiết thực. Tóm lại, cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế nông thôn là ba bộ phận hợp thành kinh tế nông thôn.Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng nhất, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ Cung-Cầu trên thị trường, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Vì vậy, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. 2.3 - Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn: Từ khái niệm của cơ cấu kinh tế nông thôn, có thể rút ra các đặc trưng chủ yếu cơ cấu kinh tế nông thôn như sau: * Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan, được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. ở mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tương ứng trong nông thôn. Điều đó khẳng định rằng việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn cần tôn trọng tính khách quan của nó và cũng không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý trí. Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, tự nó các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà ta gọi là cơ cấu. Các Mác viết " Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là một con số tất yếu, không sao tránh khỏi. Một tất yếu thầm kín yên lặng". Vì thế một cơ cấu kinh tế cụ thể trong nông thôn như thế nào và xu hướng chuyển dịch của nó ra sao là phù thuộc và chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội nhất định chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, không giống các quy luận tự nhiên, các quy luật kinh tế nó được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, quá trình xác lập và biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở mỗi thời kỳ khác nhau, ít nhiều đều chịu sự tác động của con người. Con người có thể tác động góp phần thúc đẩy hay hạn chế quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hoặc ngược lại. Để có hiệu quả thiết thực, đúng mục tiêu thì sự tác động của con người phải tôn trọng tính khách quan của cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. * Cơ cấu kinh tế nông thôn bao giờ cũng mang tính lịch sử và xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế nông thôn như đã phân tích ở trên là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong những thời gian, cụ thể nhất định. Tại thời điểm đó, do những điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội và tự nhiên các tỷ lệ đó được xác lập và hình thành theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Song một khi có những biến đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới thích ứng. Do vậy cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và nó được biểu hiện cụ thể trong những không gian và thời gian không hoàn toàn giống nhau. Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định mà cơ cấu kinh tế nông thôn có những đặc trưng nhất định. Không thể có một cơ cấu kinh tế mẫu làm chuẩn mực cho mọi vùng nông thôn. Mỗi một quốc gia, mỗi một vùng phải lựa chọn cho mình một cơ cấu kinh tế phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có như vậy mới xác định được một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả. * Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động biến đổi và phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện hợp lý và hiệu quả. Như chúng ta đã biết một cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế luôn phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở mọi thời kỳ và nó là một cơ cấu kinh tế hiệu quả nhất. Sự biến đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng luôn phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, mà lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng phức tạp. Vì vậy, tất yếu sẽ dẫn tới sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng ngày càng hoàn thiện để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Tóm lại, sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn là một tất yếu, phản ánh sự phát triển không ngừng của nền văn minh nhân loại. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một qúa trình và cũng không thể có cơ cấu nào hoàn thiện và bất biến. Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng sẽ vận động phát triển từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và phải qua những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng, khi lượng đã được tích luỹ đến độ nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hoá dần cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt là phải có được các giải pháp, chính sách và cơ chế quản lý thích ứng để định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đều gây phương hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế nông thôn nói riêng. Ngoài những đặc chung của cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn còn có những đặc trưng riêng chủ yếu sau: Một là: Cơ cấu kinh tế nông thôn được hình thành và vận động trên cơ sở điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên ( đất đai, thời tiết, khí hậu...). Hai là: Cơ cấu kinh tế nông thôn biến đổi theo xu hướng có tính quy luật là giảm tương đối và tuyệt đối số người lao động trong khu vực nông thôn. Ba là: Cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. II . Cơ cấu ngành và Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn: 1- Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn: 1.1- Thực chất và ý nghĩa của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loại hoạt động nhất định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân biệt theo tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất. Các ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của loài người đã trải qua ba cuộc phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội lần thứ nhất, tách chăn nuôi ra khỏi ngành trồng trọt. Phân công lao động xã hội lần thứ hai, tách thủ công nghiệp ( tiền thân của ngành công nghiệp ngày nay) khỏi nông nghiệp. Phân công lao động xã hội lần thứ ba, tách dịch vụ lưu thông ra khỏi khu vực sản xuất vật chất. Như vậy phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Phân công lao động càng phát triển ở trình độ cao thì sự phân chia các ngành càng đa dạng, sâu sắc và chi tiết. Các ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm: - Trước hết là ngành nông nghiệp ( theo nghĩa rộng ) bao gồm: nông nghiệp ( trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp và thuỷ sản. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất và sớm nhất, tồn tại và phát triển như một ngành chủ yếu trong khu vực nông thôn. Ngành nông nghiệp phát triển gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Từ sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp, với những ngành rộng, đến chuyên môn và sản xuất hàng hoá tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho xã hội và từ đó phân ra các ngành hẹp hơn và chi tiết hơn. - Các ngành công nghiệp nông thôn bao gồm: Sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, dệt may, chế biến, thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống. Xu hướng của sự phát triển các ngành công nghiệp nông thôn là ngày càng phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. - Các ngành dịch vụ nông thôn bao gồm: Dịch vụ tài chính, dịch vụ thương mại, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ đời sống. Các ngành dịch vụ trong nông thôn ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống trong nông thôn và tỷ trọng của ngành dịch vụ ngày càng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Như vậy, cơ cấu ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là tập hợp các bộ phận, các ngành sản xuất và dịch vụ trong nông thôn cấu thành tổng thể các ngành trong kinh tế nông thôn và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể. Mối quan hệ tỷ lệ này do yêu cầu phát triển cân đối giữa các ngành chi phối. Cơ cấu ngành là một nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các ngành và là hạt nhân của cơ câú kinh tế. Việc xác lập cơ cấu ngành hợp lý, thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của các ngành kinh tế: - Tạo điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và khu vực nông thôn. - Đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng của một vùng và cả nước. - Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến bộ khoa học công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ ở nông thôn. 1.2- Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu ngành kinh tế nông thôn: Để phản ánh tỷ trọng của từng ngành so với tổng thể nền kinh tế người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản xuất: chỉ tiêu này cho biết giá trị sản xuất của một ngành chiếm bao nhiêu % trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành kinh tế. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo giá trị sản xuất. - Chỉ tiêu cơ cấu GDP: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng GDP của mỗi ngành so với GDP của toàn ngành kinh tế và nó được dùng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo GDP. - Chỉ tiêu cơ cấu lao động: chỉ tiêu này cho biết nguồn lao động được phân bổ cho từng ngành kinh tế chiếm bao nhiêu % so với tổng nguồn lao động. Nó cho phép nghiên cứu quá trình phân phối và sử dụng nguồn lao động theo từng ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế. - Chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư: chỉ tiêu này cho biết vốn đầu tư vào mỗi ngành chiếm bao nhiêu % trong tổng số vốn đầu tư vào toàn ngành kinh tế. Các chỉ tiêu trên chỉ mang tính thời điểm. Còn xét theo thời gian cơ cấu ngành kinh tế luôn có sự vận động và biến đổi, do nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố tự nhiên-kinh tế-xã hội. 2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. 2.1 - Khái niệm và mục đích của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn: Chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp với sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu biểu hiện dưới mặt lượng là sự thay đổi mối tương quan tỷ lệ của mỗi ngành so với tổng thể ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Còn về mặt chất sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi phương án bố trí các ngành trong chiến lược phát triển và ví trí của từng ngành trong cơ cấu với sự thay đổi tính cân đối để chuyển sang trạng thái cân đối cao hơn.Thực chất chuyển dịch cơ cấu ngành là thực hiện phân công lại lao động giữa các ngành cho phù hợp với yêu cầu khách quan. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là việc thay đổi tỷ lệ của các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong kinh tế nông thôn và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông thôn theo chủ đích và mục đích đã định nhằm đạt trạng thái phát triển tối ưu và hiệu quả mong muốn. Mục đích của chuyển dịch cơ cấu ngành và nội bộ ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng nhằm khai thác tối đã các tiềm năng sẵn có chưa được khai thác ở vùng nông thôn, giải quyết được việc làm cho lao động nhàn rỗi ở khu vực nông thôn, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế, thúc đẩy sự giao lưu kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.2 - Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn : Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành, nhưng tựu chung lại thì có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau: 2.2.1 - Nhóm các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: Nhóm này gồm: Vị trí địa lý của các vũng lãnh thổ, điều kiện đất đai các vùng, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của các vùng lãnh thổ như: Nguồn nước, rừng, biển, quỹ gen, khoáng sản ...các nhân tố tự nhiên trên có tác động trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn đặc biệt là cơ cấu theo ngành. Bởi vì các điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết, những vị trí địa lý, tài nguyên là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và qua nông nghiệp nó ảnh hưởng gián tiếp tới các ngành khác, do đó nó ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo ngành. Trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn thì tỷ trọng ngành nông nghiệp thường lớn và ảnh hưởng lớn tới các ngành khác. Trong mỗi quốc gia các vũng lãnh thổ với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu ( chế độ mưa ẩm độ, chế độ nhiệt, chế độ gió, ánh sáng...) điều kiện đất đai ( nông hoá thổ nhưỡng, địa chất...) các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác ( nguồn nước biển, rừng, quỹ gen, khoáng sản...) và hệ sinh thái khác nhau làm cho quá trình phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp theo các hướng chuyên sâu khác nhau, số lượng và quy mô của các phân ngành, chuyên ngành giữa các vùng cũng khác nhau dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu ngành. Điều này được thể hiện rõ nét trong sự phân biệt về cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn giữa các vùng trung du, miền núi, đồng bằng. Hay giữa các vùng đồng bằng với nhau cũng có sự khác nhau về cơ cấu ngành kinh tế các ngành. Do sự phong phú đa dạng về điều kiện tự nhiên mà một số vùng được thiên nhiên ưu đãi nên có điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra những lợi thế so với những vùng khác, chẳng hạn như ở vùng ven biển thì thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản nước mặn từ đó trong cơ cấu ngành nông nghiệp ( theo nghĩa rộng ) thì thuỷ sản ở ngành lâm nghiệp sẽ phát triển hơn và chiếm tỷ trọng cao hơn vùng có ít rừng... Các điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên ...Không những có ảnh hưởng gián tiếp tới các ngành công nghiệp và dịch vụ thông qua ngành nông nghiệp mà còn có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của chúng. Bởi vì nếu một vùng có vị trí địa lý thuận lợi gần các khu đô thị các thành phố lớn là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp. Từ đó các dịch vụ cho sản xuất được phát triển và khi đời sống của nhân dân ở vùng đó được nâng lên nhanh thì dịch vụ cho đời sống ở đó cũng phát triển nhanh. ở những vũng có nguồn tài nguyên làm nguyên liệu cho việc sản xuất công nghiệp như than, đá, quặng, gỗ quỹ ...là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng và tiêu thụ ra các vùng khác khi đó tỷ trọng ngành công nghiệp ở đó cũng lớn hơn các vùng không có lợi thế đó. Tóm lại, những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên là nhóm các nhân có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế theo ngành nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói riêng hay nói cách khác nó có ảnh hưởng lớn tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành. Thông thường nếu có sự tác động như nhau của con người thì ở vùng nào có điề._.u kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh hơn, đời sống của nông dân ở đây cũng được cải thiện hơn so với các vùng khác. 2.2.2 - Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội: Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Nhóm này bao gồm các nhân tố sau: * Nhân tố dân cư và kinh nghiệm tập quán: Trình độ của người lao động và người quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Giá như ở vùng có mật độ dân số cao, lao động dư thừa, song họ lại có trình độ và tay nghề khá cao thì mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn liền với giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hợp lý tay nghề của người lao động thì việc mở rộng phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghệ và dịch vụ cần những lao động như trên là rất phù hợp. Hoặc trình độ của người lao động và năng lực của người quản lý ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Kinh nghiệm tập quán và truyền thống là những đúc kết từ thực tế lao động trải qua nhiều thế hệ và được truyền từ đời này qua đời khác. ở mỗi một vùng thường có những tập quán, những truyền thống riêng . Theo sự phát triển của kinh tế xã hội có những tập quán nó trở nên lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện đại nhưng do nó tồn tại lâu đời trong các vùng nông thôn nên rất khó thay đổi và điều này đã ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở vùng đó. Nhưng có những tập quán, truyền thống nó vẫn thể hiện được những ưu thế của nó và nó đã tạo ra một thế mạnh, một lợi thế về sản xuất các mặt hàng truyền thống. Chẳng hạn như ở Bắc Ninh có các làng nghề truyền thống như: sản xuất các mặt hàng đồ gỗ thủ công mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, làm giấy ở Dương ổ, nghề đan tre trúc ở Lương Tấc, nghề ốm ở Phù Lãng...là các làng nghề hiện nay vẫn đang phát huy được thế mạnh của mình sản xuất các mặt hàng thủ công có chất lượng cao, hình thức đẹp đáp ứng nhu cầu của người dân trong tỉnh và xuất khẩu sang các vùng khác để thu lơị nhuận. Các làng nghề này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế nông thôn tỉnh và góp phần chhyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp và dịch vụ vv... * Nhân tố thị trường : Trong nền kinh tế hàng hoá các quan hệ kinh tế được thể hiện thông qua thị trường. Các yếu tố cơ bản của thị trường là: Cung cầu và giá cả. Theo tính chất của sản phẩm trao đổi thị trường, có thể được phân thành thị trường hàng hoá tiêu dùng và thị trường các yếu tố sản xuất. Thị trường nông thôn không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế nông thôn ( đầu ra ) mà còn góp phần quan trọng thu hút các yếu tố (đầu vào) của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông thôn như vốn, sức lao động vật tư, công nghệ... Tuy nhiên các quy luật thị trường vốn có luôn luôn chứa đựng khả năng tự phát và dẫn đến những rủi ro cho người sản xuất cũng như gây lãng phí nguồn lực xã hội nói chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Để hạn chế khả năng tự phát này cần có sự tác động hợp lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô để định hướng cho sự vận động và biến đổi của thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế cần chú trọng sự tác động và ảnh hưởng của thị trường quốc tế tới cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói riêng của mỗi nước. Ngày nay quá trình giao lưu và hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng, hầu hết các quốc gia đều thực hiện chiến lược kinh tế mở. Thông qua quan hệ giao thương quốc tế, các quốc gia này càng tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác và phân công quốc tế. Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu ngành kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở mỗi quốc gia nói riêng. Việc tham gia ngày càng sâu vào quá trình hợp tác và phân công quốc tế sẽ làm cho mọi quốc gia khai thác và sử dụng các nguồn lực của mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế so sánh. Mặt khác thông qua quá trình tham gia vào thị trường quốc tế mà mỗi quốc gia tăng thêm các cơ hội tìm kiếm những công nghệ và kỹ thuật mới cũng như các nguồn vốn đầu tư để phát triển các ngành kinh tế, nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo ngành nói riêng. * Nhân tố chính sách của Chính phủ: Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước sử dụng chính sách kinh tế và các công cụ để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô. Chính sách kinh tế là hệ thống các biện pháp kinh tế được thực hiện bằng các văn bản quy định tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Chức năng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế của người sản xuất ( các chủ thể kinh tế) vì lợi ích kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với các định hướng của nhà nước trong kế hoạch kinh tế quốc dân. Để tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế hoạt động phù hợp với định hướng của nhà nước, đồng thời để đảm bảo lợi ích kinh tế của chủ thể, nhà nước thông qua pháp luật kinh doanh xác lập hành lang và khuôn khổ cho các chủ thể hoạt động. Pháp luật kinh doanh cũng là chỗ dựa pháp lý của các chủ thể kinh tế trong các hoạt động của mình. Các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu của thị trường để các quy luật của thị trường phát huy những tác động tích cực hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm mục đích tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao và ổn định. Để đạt được mục đích trên một trong các hướng tác động quan trọng nhất của các chính sách kinh tế nhà nước là tác động lên cơ cấu ngành kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn trong đó cơ cấu ngành kinh tế theo ngành là quan trọng nhất. Nếu chỉ có tác động của các quy luật thị trường thì cơ cấu ngành kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát và tất yếu sẽ dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của đất nước. Để thực hiện chức năng kinh tế của mình Nhà nước không còn cách nào khác phải bảo hành một hệ thống các chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản lý vĩ mô khác thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói riêng, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác các nguồn lực, các lợi thế của đất nước và của khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. * Nhân tố vốn và cơ sở hạ tầng trong nông thôn: Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói riêng cần phải có những điều kiện vật chất nhất định. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu tư. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để hình thành hay chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm: nguồn vốn tự có của chủ thể kinh tế trong nông thôn; nguồn vốn ngân sách; nguồn vốn cho vay của các ngân hàng; nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngoài. Các nguồn vốn trên có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành và phát triển của các ngành kinh tế trong nông thôn, qua đó ảnh hưởng tới sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành. Kinh nghiệm bước đầu của nước ta cho thấy giải quyết tốt vấn đề vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng cơ cấu ngành kinh tế nông thôn hợp lý, phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các nguồn lực xây dựng và tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn. Phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, phục vụ trực tiếp các hoạt động sản xuất, thương mại dịch vụ và sinh hoạt văn hoá xã hội của cộng đồng dân cư nông thôn. * Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị: Đây cũng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn mà trong đó quan trọng nhất là cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành. Sự phát triển của khu công nghiệp và đô thị tạo ra khả năng cung cấp kỹ thuật và công nghệ ngày càng tiên tiến và tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Mặt khác, các khu đô thị phát triển còn tạo ra một thị trường tiêu thụ các hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm theo hướng hàng hoá chất lượng cao thu nhiều lợi nhuận. 2.2.3 - Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật: Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức trong nông thôn. Sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ... Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là phạm trù khách quan nhưng lại là sản phẩm hoạt động của con người. Sự tồn tại vận động và biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn được quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông thôn. Bởi vì các hoạt dộng của các chủ thể kinh tế trong nông thôn là cơ sở để hình thành các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và kỹ thuật của các ngành kinh tế nông thôn. Các chủ thể kinh tế nông thôn tồn tại và hoạt động thông qua các hình thức tổ chức sản xuất. Do vậy các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung và ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành nói riêng. Từ năm 1989 đến nay nông thôn nước ta, kinh tế hộ được thừa nhận và đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tư nhân được tạo điều kiện để phát triển, kinh tế quốc doanh và tập thể được cải thiện. Sự thay đổi về các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn phát triển mạnh mẽ, tạo ra những thay đổi bước đầu đáng kể trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn tăng lên. Trong nông nghiệp tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng, ngành trồng trọt giảm trong trồng trọt tỷ trọng cây công nghiệp tăng, cây ăn quả tăng, cây lương thực giảm. Kỹ thuật và công nghệ mới ngày càng được áp dụng rộng rãi. Ngày nay khoa học kỹ thuật đang trở thành học lượng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói riêng. ở đây vai trò của khoa học kỹ thuật ứng dụng và sản xuất góp phần quyết định hoàn thiện các phương pháp sản xuất nhằm khai thác, sử dụng hợp lý hiệu quả hơn các nguồn lực của xã hội. Đồng thời việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng làm lực lượng sản xuất phát triển qua đó thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất trong nông thôn đặc biệt là những ngành có nhiều lợi thế. 2.3 - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành: * Xu hướng chuyển dịch chung: Theo xu thế phát triển kinh tế, xu thế công nghiệp hoá hiện đại hoa thì cơ cấu ngành kinh tế nông thôn chuyển dịch theo xu hướng sau: Thứ nhất, đối với các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nông thôn, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, trong khi đó công nghiệp và dịch vụ rất nhỏ bé. Nhưng khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho lương thực, thực phẩm trong nông nghiệp sẽ giảm đi, đồng thời tỷ lệ chi tiêu cho các sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Từ đó tất yếu sẽ dẫn tới tỷ trọng nông nghiệp sẽ giảm đi, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Thứ hai, trong quá trình CNH - HĐH cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất ngày càng nhiều từ đó dẫn đến năng suất lao động nông nghiệp và xã hội sẽ tăng lên. Kết quả là để đảm bảo lương thực thực phẩm cho xã hội sẽ không cần đến lực lượng lao động như cũ, có nghĩa là nông nghiệp và nông thôn ngày càng được giải phóng để bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Như vậy tỷ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ giảm, đồng thời tỷ lệ lao động được thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày tăng lên. Đó chính là tính quy luậth của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói riêng. Thứ ba, ở mỗi vùng nông thôn luôn có các tiềm năng thế mạnh khác nhau. Vì vậy cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn chuyển dịch theo xu hướng tăng dần những ngành có lợi thế nhằm khai thác được các tiềm năng, thế mạnh của vùng nông thôn, đồng thời giảm dần những ngành không có lợi thế. Tóm lại, việc chuyển dịch kinh tế nông thôn ngày càng theo hướng tích cực, nghĩa là cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp nhằm phát triển nhanh kinh tế nông thôn, dần dần đô thị hoá nông thôn, góp phần tạo thêm việc làm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và nâng cao đời sống dân cư nông thôn. * Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nông thôn (theo nghĩa rộng) Cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) luôn chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), tăng dần tỉ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp nhằm khai thác tốt hơn các tiềm năng đất đai trung du, miền núi, diện tích mặt nước ở khu vực nông thôn. Cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, đồng thời tăng dần tỉ trọng ngành chăn nuôi. Vì ngành trồng trọt sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Khi xã hội phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao thì nhu cầu về các sản phẩm của ngành trồng trọt sẽ giảm đi, nhu cầu sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng làm tỉ trọng của ngành chăn nuôi có xu hướng tăng lên. III - Sự cần thiết phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn: 1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển: Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, vì vậy quá trình phát triển và biến đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến đổi của các yếu tố về lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại phân công lao động ngày càng tỉ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó dẫn tới cần phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Chính vì cơ cấu ngành kinh tế là cái phản ánh trực tiếp mối quan hệ của yếu tố luôn luôn vận động của lực lượng sản xuất dưới tác động chi phối của các quy luật tự nhiên và sự vận động của xã hội con người, nên sự vận động và biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cũng gắn liền với sự vận động và biến đổi không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong kinh tế nông thôn nói riêng. Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cũng sẽ vận động, biến đổi và phát triển thông qua sự chuyển hoá của ngay bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu mới, cơ cấu mới ra đời lại tiếp tục vận động, phát triển rồi lại lạc hậu, nó lại được thay thế bằng cơ cấu mới tiến bộ hơn và hoàn hiện hơn. Như vậy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một quá trình tất yếu. Nhưng quá trình đó không phải là quá trình vận động tự phát mà cần phải có sự tác động của con người để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Con người cần phải nhận thức và nắm bắt được quy luật vận động khách quan để tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác động nhằm làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã vạch ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, xã hội loài người ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về sản phẩm để tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lượng, chủng loại và mẫu mã, chất lượng tốt hơn. Chính sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi cần phải xác lập cơ cấu ngành kinh tế nông thôn mới để thoả mãn những nhu cầu có tính xã hội hoá trên. Tính xã hội hoá của cơ cấu ngành kinh tế quốc dân nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói riêng là ở chỗ nhằm đảm bảo và thoả mãn tập quán, sở thích tiêu dùng của con người. 2. Thực trạng kinh tế nông thôn nước ta hiện nay đòi hỏi cần phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn Trong những năm đổi mới nông thôn nước ta có những bước phát triển đáng kể trên nhiều mặt chủ yếu: Sản xuất lương thực, thực phẩm đã tăng khá nhanh và vững chắc đảm bảo được nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và xuất khẩu. Đã hình thành trong nông thôn các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh, từng bước được thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện tử hoá và áp dụng các thành tựu của cách mạng sinh học đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn đã và đang được phục hồi và phát triển góp phần quan trọng tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn. Đời sống vật chất và tinh thần của nhiều vùng nông thôn đã được cải thiện rõ rệt. Trình độ học vấn của người dân nông thôn được nâng lên rõ rệt ...Nhìn chung bộ mặt nông thôn đã có nhiều thay đổi. Mặc dù đã có những thay đổi trên, nhưng nông thôn Việt nam vẫn có nhiều mặt tồn tại, yếu kém, có thể nêu lên những mặt tồn tại yếu kém chủ yếu sau: -Kinh tế nông thôn còn mang tính chất thuần nông . Nếu xét về cơ cấu lao động cơ cấu nhân khẩu, cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản phẩm và sản phẩm hàng hoá thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, còn công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính chất thuần nông đó làm cho sản xuất còn mang tính chất tự túc, tự cấp là chủ yếu. Sản xuất hàng hoá, năng suất đất đai, năng suất lao động , thu nhập và đời sống trong nông thôn còn thấp. Trong nông thôn, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng thấp. Việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. -Kết cấu hạ tầng trong nông thôn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất còn rất lạc hậu. Lao động trong nông thôn và nông nghiệp chủ yếu là thủ công. Những yếu kém này đã ảnh hưởng khá nhiều đến việc tăng năng suất lao động trong nông thôn. Thêm vào đó, đất đai nông nghiệp còn khá manh mún, phân tán đã gây trở ngại cho quá trình hình thành sản xuất tập trung chuyên môn hoá, hiện đại hoá. -Tỷ lệ tăng dân số và lao động ở nông thôn còn khá cao gây sức ép khá lớn về việc làm. Tình trạng thất nghiệp hoàn toàn ở nông thôn không nhiều, nhưng tình hình thiếu việc làm và chia việc làm trong thời gian nông nhàn là khá phổ biến. Thiếu việc làm đã ảnh hưởng khá nhiều đến đời sống, đến trật tự trị an xã hội, đến việc di dân tự phát ồ ạt vào các đô thị. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng vần còn khó khăn, thiếu thốn hơn nhiều so với người dân ở vùng đô thị. Trình độ lao động nông thôn còn thấp. - Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch chậm, chưa theo sát với thị trường. Sản xuất nông nghiệp nhiều nơi còn mang yếu tố tự phát. Công nghiệp ở nông thôn nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản phát triển chậm. Ngành nghề dịch vụ chưa thu hút nhiều lao động. Những tình hình đặc điểm KT - XH nông thôn cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay là một qúa trình vừa đòi cấp bách trước mắt, vừa là yêu cầu có tính chiến lược lâu dài. Vì vậy cần phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu ngành kinh tế hợp lý đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. 3. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn do yêu cầu đảm bảo tính chất hiệu quả của kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường: Phát triển kinh tế nông thôn nhất thiết phải có hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường, do đó cần phải thú đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý mới có thể đảm bảo được tính chất hiệu quả trên, vì: - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý nó sẽ cho phép khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lao động ở khu vực nông thôn, từ đó nó sẽ phát huy những lợi thế vốn có ở vùng nông thôn trong quá trình phát triển. - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nó sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị sản phẩm hàng hoá, tăng thu nhập, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng một cách nhanh chóng, thúc đẩy quá trình chuyển từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá và xuất khẩu. - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý sẽ góp phần nâng cao đời sống nhân dân nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện được việc xoá đói giảm nghèo, số hộ khá và giầu tăng lên, thực hiện được dân chủ, công bằng, xã hội văn minh, xoá bỏ được các tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng nông thôn. - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cũng cần phải đảm bảo được hiệu quả về môi trường sinh thái như chống sói mòn, chống ô nhiễm không khí, nguồn nước, cải thiện được cảnh quan môi trường sinh thái... Như vậy, để đảm bảo được tính chất hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở vùng nông thôn, cần phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý, từ đó mới có thể thúc đẩy được quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn. 4. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn do yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá: Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và dịch vụ, với quá trình phát triển các đô thị( thành phố, thị trấn...), các khu công nghiệp, hệ thống giao thông vận tải. Các thị trấn, các khu công nghiệp, các nhà máy không chỉ phát triển ở các đô thị mà còn phát triển ở cả vùng nông thôn. Do vậy, đất đô thị, đất các khu công nghiệp ngày càng tăng lên, còn đất nông nghiệp và các loại đất khác ngày càng giảm. Cộng thêm vào đó là sự gia tăng về nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình công cộng phục vụ đơì sống nhân dân làm cho đất đai nông nghiệp và các loại đất khác giảm nhiều hơn. Tình hình đó đã làm cho lao động nông nghiệp nông thôn ngày càng dôi dư. Mặt khác, sự phát triển của các đô thị sẽ kéo theo sự di dân từ khu vực nông thôn vào các đô thị, các khu công nghiệp làm cho dân số ở đô thị ngày càng tăng lên. Từ đó làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc xã hội như giải quyết việc làm, an ninh trật tự, nhà ở, môi trường... Từ tình hình trên, trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá cần phải thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, đồng thời tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn, giảm bớt khoảng cách giữa nông thôn và đô thị. Chương II Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh. ---------------------- I - Đặc điểm kinh tế - xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh: 1 - Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh: 1.1 - Vị trí địa lý: Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng châu thổ đồng bằng sông Hồng, Bắc giáp Bắc Giang, Đông và Đông Nam giáp Hải Dương, Tây và Tây Nam giáp Hà Nội và Hưng Yên. Bắc Ninh nằm trên dải hành lang đường 18 và trong vùng kinh tế trọng điểm, tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải phòng - Quảng Ninh là khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông - lâm - thuỷ sản và kể cả các hàng hoá công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các đồ gia dụng thủ công mỹ nghệ....Đồng thời đây cũng là điều kiện để tiếp cận các thông tin, kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Bắc Ninh nằm trên các tuyến trục giao thông quan trọng: -Quốc lộ 1A và 1B nối Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn. -Quốc lộ 18 nối Nội Bài - Bắc Ninh - Đông Triều - Hạ Long -Trên trục đường sắt xuyên việt đi Trung Quốc. -Có mạng lưới sông ngòi thuận lợi cho việc giao thông đi lại, giao lưu hàng hoá. Ngoài ra, Bắc Ninh lại rất gần sân bay hàng không quốc tế Nội Bài. Có thể nói rằng, Bắc Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, nếu được khai thác tốt sẽ trở thành các nhân tố quan trọng để phát huy triệt để các lợi thế, tiềm năng khác bên trong, đẩy mạnh giao lưu trao đổi hàng hoá với bên ngoài tạo điều kiện phát triển nhanh kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, khu vực nông thôn nói riêng. 1.2 - Điều kiện tự nhiên và xã hội: Bắc Ninh có diện tích tự nhiên không lớn, rất gọn và khá thuần nhất về điều kiện tự nhiên. Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 22,70C - 23,80C, lượng mưa trung bình trong năm 1278mm, số giờ nắng khoảng 1.400 giờ/năm; độ ẩm trung bình 80% rất thích hợp cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Bắc Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng, có tổng diện tích đất tự nhiên là 803,87 km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm 61,54%, đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 3,13%, đất lâm nghiệp chiếm 0,71%, đất ở chiếm 6,42%, đất chuyên dùng chiếm 17,13%, đất chưa sử dụng chiếm 11,07%. Như vậy tiềm năng đất đai của Bắc Ninh còn rất lớn, trong đó đáng chú ý còn 3.150 ha đất mặt nước và 350 ha đất đồi chưa sử dụng, 7.422 ha diện tích canh tác một vụ, vì vậy có thể khai thác để phát triển nông nghiệp theo hướng vừa thâm canh vừa tăng vụ, nâng hệ số sử dụng ruộng đất lên 2,5 lần. Năm 2002 dân số trung bình của Bắc Ninh là 970,8 ngàn người, trong đó riêng khu vực nông thôn là 874,3 ngàn người với 492,8 ngàn người trong độ tuổi lao động. Hàng năm còn được bổ sung thêm từ 1,3 đến 1,4 vạn lao động. Trong đó số người qua đào tạo chiếm 16% lực lượng lao động. Người dân trong tỉnh có nhiều ngành nghề truyền thống như: Sản xuất mỹ nghệ đồ gỗ, đúc đồng, dệt, gốm, giấy, xây dựng vv...và cũng rất năng động trong làm ăn kinh tế. Nhân dân Bắc Ninh có truyền thống về văn hoá nổi tiếng, có làn điệu dân ca quan họ, có nhiều đền chùa hội hè là những điểm thu hút khách đến tham quan du lịch. Đây là những điều kiện thuận lợi, nếu được khai thác tốt sẽ trở thành nhân tố cho phát triển. 2 - Đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh: 2.1 - Đặc điểm về kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh: Trong những năm qua kinh tế nông thôn Bắc Ninh đã dần dần đi vào thế ổn định và phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh. Năm 2002 tổng sản phẩm trong tỉnh khu vực nông thôn đạt 3779,93 tỷ đồng ( theo giá hiện hành), tốc độ phát triển bình quân thời kỳ 1997 - 2002 là 11,9%/ năm. Hầu hết các ngành kinh tế đều đạt mức tăng trưởng khá. Tính chung trong thời kỳ 1997 - 2002 bình quân hàng năm lĩnh vực nông nghiệp tăng 6,1%, lĩnh vực công nghiệp tăng 23,2%, lĩnh vực dịch vụ tăng 12,7%. Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn từng bước được đổi mới, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển: Sản xuất nông nghiệp ở nhiều địa phương trong tỉnh đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hoá. Mô hình kinh tế VAC phát triển ở hầu hết các địa phương. Nhiều gia đình đã có quy mô chăn nuôi lớn theo kiểu trang trại mang lại thu nhập cao. Cùng với phát triển sản xuất nông nghiệp các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ nói chung trên địa bàn cũng như riêng địa bàn nông thôn được khuyến khích phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng. Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực. 2.2 - Đặc điểm cơ sở hạ tầng nông thôn: Thực hiện phương châm " Nhà nước và nhân dân dùng làm", trong những năm qua hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực. -Điện khí hoá nông thôn phát triển rộng khắp. Tất cả các xã đã được phủ điện lưới quốc gia, 100% số hộ nông thôn đã có điện lưới sinh hoạt và phục vụ sản xuất. -Hệ thống giao thông nông thôn trong những năm gần đây đang được cải thiện một bước rõ rệt. Tất cả các xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Phần lớn đường giao thông nông thôn được xây dựng bằng vật liệu cứng và không còn cảnh lầy lội ách tắc giao thông về mùa mưa. -Hệ thống công trình thuỷ nông tưới và tiêu nước phục vụ sản xuất được quan tâm đầu tư, bảo đảm tưới tiêu chủ động cho hầu hết diện tích canh tác hàng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định. -Cơ giới hoá trong nông thôn, nông nghiệp có bước phát triển mạnh. Đã đảm bảo cơ giới hoá cơ bản khâu đập lúa, xay sát gạo và khoảng trên 70% vận tải nông thôn. Cơ giới hoá khâu làm đất cũng tăng rất nhanh góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm bớt hao phí cường độ lao động của người sản xuất. -Hệ thống cơ sở giáo dục, y tế không ngừng được đầu tư xây dựng, nâng cấp đảm bảo đủ điều kiện cho công tác giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. -Hệ thống truyền thanh, thông tin liên lạc đang được từng bước hiện đại hoá. Các cơ sở phúc lợi phục vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao được quan tâm chỉ đạo khôi phục và phát triển góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt văn hoá, giải trí, nâng cao sức khoẻ nhân dân trong từng cộng đồng dân cư, làng, xã. 2.3 - Đời sống nhân dân nông thôn: Qua 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế nông thôn phát triển nhanh, đời sống nhân dân được nâng lên một bước, bộ mặt nông thôn được cải thiện đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2002 đạt 4,32 triệu (tính theo GDP giá hiện hành), tăng 70,6% so với năm 1997 và bằng khoảng 85,3% so với mức thu nhập bình quân toàn tỉnh. Số hộ giàu tăng lên nhanh, số hộ nghèo giảm xuống còn 8,5%, nhiều địa phương trong tỉnh không còn hộ đói. Hiện nay, ở khu vực nông thôn đã có 100% số hộ làm được nhà xây lợp ngói hoặc nhà mái bằng bê tông kiên cố; 100% có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản xuất; 80,3% số hộ có ti vi; trên 50% số hộ đã mua sắm được xe máy. Nói chung đời sống nhân dân đã được đảm bảo ổn định. Phong trào xây dựng gia đình văn hoá, l._.Ngân sách địa phương - Từ quỹ đất - DNNN tự có - Tự có của dân 2 - Huy động từ bên ngoài -Tỷ trọng - Vốn tín dụng điều đến - Vốn ngoài tỉnh - Vốn TW đầu tư - Vốn ODA, FDI và vốn khác Tỷ đồng Tỷ đồng % Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng 1808,0 1769,0 63,0 307,0 205,0 41,0 1216,0 1039,0 37,0 20,0 41,0 307,0 671,0 6598,0 4223,0 64,0 979,0 306,0 184,0 2754,0 2375,0 36,0 122,0 213,0 396,0 1644,0 8406,0 5992,0 63,7 1286,0 511,0 225,0 3970,0 3414,0 36,3 142,0 254,0 703,0 2315,0 Nguồn: Quy hoạch phát triển KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. Biện pháp cơ bản để huy động nguồn vốn tự có của nền kinh tế tỉnh là: Tăng cường khai thác các nguồn thu, tiết kiệm tiêu dùng để tăng mức đầu tư từ ngân sách bình quân hàng năm từ 11 - 13%. Có chính sách khuyến khích người dân tự bỏ vốn ra đầu tư phát huy nội lực, khuyến khích các tổ chức, đoàn thể xây dựng quỹ giúp nhau làm kinh tế. Mở rộng hoạt động hệ thống ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân với cơ chế, hình thức đa dạng để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức khác...đầu tư trở lại khu vực nông thôn. Biện pháp để huy động nguồn vốn từ bên ngoài là: Tiếp tục tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, tranh thủ khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư của Trung ương theo các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, chương trình phát triển nông thôn, nông nghiệp và các chương trình phát triển nông thôn khác. Vận dụng hợp lý cơ chế, chính sách, cải tiến thủ tục đầu từ thông thoáng nhằm khuyến khích cá nhân, tổ chức bên ngoài tỉnh, nước ngoài có vốn, có điều kiện phát triển sản xuất, dịch vụ để khai thác tiềm năng trong nông thôn. Mở rộng khai thác các nguồn vốn vay, tài trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư vào khu vực nông thôn. Đi đối với các biện pháp thu hút và tạo các nguồn vốn, cần phải coi trọng công tác quản lý và sử dụng vốn, thực hiện nghiêm ngặt điều lệ, quy chế, quy định về quản lý và sử dụng vốn, nghiên cứu đầu tư có trọng điểm, ưu tiên cho các ngành, các vùng có nhiều ưu thế để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, hạn chế lãng phí, thất thoát vốn. 2 - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn: Cơ sở hạ tầng nông thôn cũng là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Vì vậy đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là rất cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh theo hướng CNH - HĐH. Để tăng cường cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn Bắc Ninh cần phải tiếp tục huy động cao hơn các nguồn nhân lực, vật lực, vốn trong nhân dân, của Nhà nước và từ bên ngoài vào để đầu tư hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn. Coi trọng việc chỉ đạo tiến hành quy hoạch và chỉnh trang lại các khu dân cư nông thôn. Vận dụng hợp lý các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhất là luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao và hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh để khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Nhằm từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Đối với Bắc Ninh, đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn cần tập trung vào: giao thông nông thôn, thuỷ lợi và mạng lưới điện nông thôn phục vụ sản xuất. * Đối với hệ thống giao thông nông thôn: Tập trung hoàn thiện, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường hiện có xây dựng mới một số tuyến đường liên xã, bảo đảm mạng lưới đường bộ liên hoàn giữa các vùng nông thôn với các trục chính, nối liền các vùng sản xuất tập trung với các trung tâm tiêu thụ hàng hoá từ nông thôn. Cụ thể: Đối với đường tỉnh lộ: cần phải cải tạo, nâng cấp rải nhựa mặt đường trên các tuyền đường đạt tiêu chuẩn nền và mặt đường cấp 5. Mở thêm một số đoạn đường mới để tạo thành mạng đường tỉnh liên hoàn giữa các huyện với các xã. Hoàn thành các tuyến đường: quốc lộ 1 mới, quốc lộ 18, 38. Nâng cấp các tuyến đường: 280, 281, 282, 286, 270, 291, 295 và 283. Đối với đường huyện: cần đầu tư nâng cấp rải nhựa mặt đường, ưu tiên các trục đường từ huyện lỵ đến các trung tâm kinh tế huyện. Phấn đấu đến năm 2005 hoàn thiện rải nhựa các tuyến đường còn lại. Đối với trục đường xã, thôn, xóm: thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Huy động nguồn vốn của nhân dân và tập thể là chính để nâng cấp các tuyến đường hiện có và mở thêm một số đường mới, đặc biệt là các tuyến đường nối liền từ các làng nghề, cụm làng nghề với các trục đường chính. * Đối với hệ thống thuỷ lợi: Để tăng khả năng phòng chống lụt, úng trong mùa mưa bão, phải tiếp tục tu bổ nâng cấp đê, kè, cống. Trong đó tập trung chỉ đạo quy hoạch, thiết kế và đầu tư nâng cấp dứt điểm các đoạn đê xung yếu. Đi đôi với đầu tư nâng cấp cần chỉ đạo thực hiện tốt pháp lệnh quản lý và bảo vệ đê điều. Tiếp tục khai thác các nguồn vốn để đầu tư hoàn thiện về cơ bản hệ thống các công trình thuỷ lợi phục vụ thâm canh và mở rộng diện tích cây trồng. Trong đó các địa phương và các ngành chức năng cần chuẩn bị đủ vốn đối ứng của địa phương để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi mới quan trọng đã được TW đồng ý đầu tư. Đầu tư nâng cấp cải tạo các công trình hiện có như: nâng cấp trạm bơm Như Quỳnh, Vạn An,… Nạo vét kênh tưới cho các công trình thuộc hệ thống thuỷ nông Gia Thuận, Bắc Đuống và ở các huyện thị. Từng bước đầu tư kiên cố hoá hệ thống kênh mương nội đồng. * Đối với mạng lưới điện nông thôn: Từng bước nâng cấp, cải tạo mạng lưới điện và xây dựng thêm một số trạm biến thế đầu mối, nâng công suất ở các trạm hạ thế trung gian nhánh ở các huyện, thị xã. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ một phần vốn để đầu tư cải tạo lại lưới điện thôn, xóm ở các nơi đã kém nát, không bảo đảm an toàn về kỹ thuật, trong đó ưu tiên những xã có nhiều hộ nghèo, xa trung tâm, điều kiện kinh tế khó khăn. Có kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương của chính phủ về việc bàn giao lưới điện trung thế và trạm biến áp điện nông thôn cho ngành điện quản lý. 3- Giải pháp về thị trường: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung là nhằm mục đích sản xuất ra nhiều hàng hoá để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy giải pháp về thị trường là một trong những giải pháp quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn có hiệu quả. Do vậy, một mặt phải hết sức coi trọng khai thác thị trường trong tỉnh, song quan trọng hơn là phải thực hiện cơ chế thông thoáng trong lưu thông để hàng hoá dễ dàng tiêu thụ ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp nằm trong vành đai trọng điểm kinh tế Miền Bắc. Nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với làm tốt công tác thông tin, tư vấn, tiếp thị, dự báo thị trường cho người sản xuất để mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Các giải pháp cơ bản cần tập trung là: -Tập trung tăng mức đầu tư để từng bước hình thành các trung tâm thương nghiệp - dịch vụ ở thị xã, thị trấn, huyện lỵ. Mở rộng mạng lưới chợ nông thôn ở khắp các thị trấn, thị tứ, thôn, xã....để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của người sản xuất, từ đó sẽ thúc đẩy nông dân chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá. - Tiếp tục sắp xếp lại củng cố, mở rộng hệ thống thương nghiệp quốc doanh, đưa hệ thống này từng bước thực sự đóng vai trò chỉ đạo trong các lực lượng thương nghiệp xã hội đảm đương chức năng bán buôn vật chất phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng cho nhân dân, tư vấn thông qua thị trường và ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định cho khu vực kinh tế nông thôn. - Củng cố sắp xếp các công ty, xí nghiệp thu mua và chế biến nông sản hiện có. Xúc tiến xây dựng mới các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm như định hướng phát triển công nghiệp đã nêu, để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và thực hiện chương trình xuất khẩu của tỉnh. - Cùng với các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng các trung tâm thương mại - dịch vụ. Tỉnh cần phải vận dụng các chính sách kích cầu tiêu dùng và đầu tư của nông nghiệp như: bán trả chậm vật tư hàng hoá, ứng trước vật tư thiết bị,…Đồng thời bố trí ngân sách cần thiết tài trợ cho nghiên cứu thị trường, tổ chức xã hội, hướng dẫn đầu tư - Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh nói chung và các làng nghề nói riêng tiếp cận, tìm kiếm, khai thác mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo ra cơ hội giao lưu thương mại thông thoáng, thành lập tổ chức xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, hội nghề nghiệp,… - Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ theo đúng luật pháp, có chính sách khen thưởng vật chất, tinh thần và đãi ngộ thoả đáng đối với những cá nhân và tổ chức có công tìm kiếm và mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu nông sản thực phẩm hàng thủ công mỹ nghệ. - Nhà nước cần phải có các chính sách điều tiết thị trường hợp lý để ngăn chặn tình trạng đầu cơ, tích trữ, ép giá trong buôn bán trao đổi hàng hoá với nông dân, đảm bảo sự công bằng, tránh tình trạng người nông dân bị thua thiệt. - Đối với thị trường ngoài tỉnh: phải coi trọng thị trường trong nước, nhất là thị trường vùng Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý tới thị trường các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, đây là thị trường mà phần lớn hàng hoá nông sản của khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh được tiêu thụ. Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, cũng cần phải tăng cường lập các đại diện thương mại, các siêu thị, đại lý hoặc kí gửi các siêu thị ở các thành phố lớn. Có những chính sách khuyến khích ở tầm vĩ mô như: chính sách thuế xuất khẩu, bảo hộ sản phẩm xuất khẩu... để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới. 4 - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn: Việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh và có hiệu quả cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, thực hiện phâm châm: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" là một trong những giải pháp cơ bản để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nhanh và có hiệu quả. Các giải pháp cơ bản và trước mắt là: Tích cực mở rộng quy mô phát triển các ngành học, lớp học theo hướng đa dạng hoá các loại hình trường, lớp nhằm đáp ứng nhu cầu dậy và học ngày càng tăng của dân cư nông thôn. Đầu tư nâng cấp và tăng cường trang thiết bị cho trường công nghiệp kinh tế tỉnh và 5 trung tâm giáo dục thường xuyên ở các huyện để mở rộng quy mô hướng nghiệp, dậy nghề cho người cho người lao động. Cần phải có chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng khác cho học sinh con em các gia đình nghèo. Tập trung bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ ở xã, thôn, HTX để có đủ năng lực và trình độ lãnh đạo và chỉ đạo các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật. Cần đầu tư cho trường chính trị Nguyễn Văn Cừ để đảm đương nhiệm vụ bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ Đảng và chính quyền cơ sở . Nghiên cứu mở thêm trường lớp bồi dưỡng cán bộ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và HTX để đội ngũ cán bộ này đủ sức làm tốt công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 5 - Vận dụng các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cần phải tổ chức và áp dụng các mô hình kinh tế hợp lý ở khu vực nông thôn, đặc biệtlà các mô hình phát triển làng nghề, mô hình khu công nghiệp vừa và nhỏ, mô hình kinh tế hộ, mô hình VAC, mô hình kinh tế trang trại,… Để các mô hình kinh tế này ra đời và phát triển rộng khắp ở khu vực nông thôn đòi hỏi cần phải vận dụng và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sau: * Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần: Tập trung chỉ đạo phát triển mạnh các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Hoàn thành việc chuyển đổi và thành lập HTX theo luật. Qúa trình chuyển đổi và xây dựng HTX phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, 7dân chủ và cùng có lợi; Đa dạng các hình thức hợp tác từ quy mô nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao theo hướng tổ chức từ chuyên ngành sang đa ngành. Khuyến khích tư nhân đầu tư vốn mở rộng và thành lập mới các cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó chú trọng tăng số lượng và quy mô các doanh nghiệp hoạt động theo luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân. Các biện pháp chính là: thường xuyên cải tiến thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, cho thuê đất, tạo điều kiện khi góp vốn, chuyển vốn đến đầu tư, hợp tác liên doanh, hình thành các tổ chức sản xuất kinh doanh sở hữu khác nhau. Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, xây dựng các quy định bảo đảm cho các thành phần kinh tế được cạnh tranh bình đẳng. Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ ngành nghề, hội nghề nghiệp để tăng cường thông tin, trao đổi và tạo mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các loại hình và đơn vị sản xuất. * Chính sách đất đai: Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ gia đình nông dân để họ yên tâm đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giảm thuế sử dụng đất để khuyến khích bà con nông dân và các địa phương tích cực đầu tư phát triển thuỷ lợi nhằm chuyển dần những chân ruộng trũng cấy 1 vụ lúa sang cấy 2 vụ lúa ăn chắc và mở rộng diện tích cây vụ đông. Chỉ đạo hoàn thành lập quy hoạch sử dụng đất, dành những diện tích thích hợp phục vụ phát triển thủ công nghiệp, dịch vụ và các công trình phúc lợi khác. Trên cơ sở quy hoạch, các cấp chính quyền cơ sở cần tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng quy hoạch quỹ đất dự trữ. Xây dựng và hoàn thiện chính sách ưu đãi về giá, thời gian và thủ tục thuê đất để khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển công nghiệp dịch vụ nông thôn. * Các chính sách hỗ trợ khác: Đẩy mạnh hoạt khuyến nông từ tỉnh đến huyện, cơ sở. Thông qua hệ thống khuyến nông, nhà nước thực hiện chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đến với nông dân. Mở rộng và tăng cường hỗ trợ vốn, kỹ thuật dịch vụ đối với hộ nông dân. Thực hiện thí điểm các chương trình dự án "nạc hoá đàn lợn", "Sin hoá đàn bò", ứng dụng các cây, con giống mới...dũng quỹ khuyến nông để trình diễn kỹ thuật, điều tra dự báo tình hình IPM, chương trình chăn nuôi theo phương pháp sản xuất công nghiệp, VAC tổng hợp....Ban hành chính sách trợ giá thuế và chi phí tiêm phòng cho đàn gia súc, hỗ trợ 100% chi phí khảo nghiệm giống cây con mới, nhằm chọn lọc những giống tốt phù hợp với điều kiện của tỉnh. Phát huy quyền làm chủ tập thể nhân dân lao động. Triển khai thực hiện sâu rộng "Quy chế dân chủ ở xã, phường", " quy chế dân chủ trong các cơ quan nhà nước"...nhằm thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về thực hiện hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, đặc biệt là quyền được biết, được bàn và giám sát của nhân dân trong các vấn đề liên quan đến lợi ích của nhân dân. 6 - Các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường sinh thái do hậu quả của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn gắn liền với việc phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống, từ đó sẽ kéo theo sự gia tăng các chất thải độc hại gây ô nhiễm không khí, nguồn nước làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Ví dụ như các cơ sở sản xuất sắt thép ở Đa Hội, sản xuất giấy ở Phong Khê, sản xuất mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, các lò sản xuất gạch ở các địa phương... Hàng ngày thải ra rất nhiều khí độc, nước thải và gây ra tiếng ồn làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân quanh vùng và sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy, cần phải có giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn để đảm bảo cho kinh tế nông thôn phát triển một cách bền vững. Các giải pháp cụ thể là: - Quy hoạch lại các khu công nghiệp ở những vùng nông thôn có mật độ dân số cao. Riêng các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sản xuất giây, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và dân dụng; cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm... cần có quy hoạch tách các khu sản xuất ra khỏi khu dân cư. ở một số nơi cần thiết và có điều kiện có thể xây dựng khu, cụm công nghiệp của thôn, xã, hoặc cụm công nghiệp xã để có điều kiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xử lý nước thải bảo vệ môi trường. - Xây dựng và giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động của các cơ sở sản xuất trong nông thôn, đặc biệt là các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Xử lý kịp thời các cơ sở sản xuất không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường sinh thái. - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp như tuyên truyền về môi trường, trợ giúp tài chính cho các tổ chức hoạt động vệ sinh môi trường... - Tăng cường đầu tư cho việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường ở các cụm công nghiệp để sử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm môi trường ở một số làng nghề. Nhà nước có thể hỗ trợ thông qua việc xây dựng các vùng công nghiệp nhỏ tập trung với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, để dễ dàng cho việc kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Trước mắt các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất làng nghề Dương ổ - Phong Khê đóng góp vốn và Nhà nước hỗ trợ vốn bằng vốn KHKT, vốn vay để giải quyết xử lý nước thải ở cụm công nghiệp giấy Phong Khê - Yên Phong. Kết luận và kiến nghị Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này đã giúp cho tôi hiểu biết sâu sắc hơn những cơ sở lý luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, đồng thời thấy rõ được thực trạng cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua, từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh. Với những kiến thức học được ở trường và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại tỉnh Bắc Ninh tôi nhận thấy: Việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia nói chung và của một tỉnh nói riêng. Đối với khu vực nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay còn rất nhiều tiềm năng kinh tế và lợi thế chưa được khai thác hợp lý. Bởi vậy, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết để khai thác tốt các tiềm năng, các lợi thế hiện có nhằm thúc đẩy cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Đề tài này nếu như được thực hiện tốt không những sẽ đem lại hiệu qủa kinh tế cao mà còn mang lại hiệu quả tốt về mặt xã hội như: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, chống ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống toàn diện cho người dân. Đây là một đề tài mang tính khả thi, bởi vì việc xây dựng những định hướng, giải pháp đều dựa trên tình hình thực tế, trên những tiềm năng, lợi thế vốn có của tỉnh như là tiềm năng về lao động, đất đai, vị trí địa lý, các ngành nghề truyền thống.... *Kiến nghị với tỉnh: -Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh cần xác định đây là chương trình trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới. -Tỉnh phải có kế hoạch cho các cấp, các ngành trong toàn tỉnh trên cơ sở mỗi ngành phát huy những lợi thế, thế mạnh của mình. -Hiện nay ở các làng nghề truyền thống đa số là các hộ sản xuất nhỏ đang có nhu cầu về vốn để đầu tư công nghệ - kỹ thuật mới mở rộng quy mô sản xuất, bởi vậy tỉnh cần phải có biện pháp tạo nguồn vốn cho nhân dân vay với lãi suất ưu đãi. -Cần phải có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế ở nông thôn, đặc biệt là phát triển kinh tế trang trại ( chính sách về vốn, đất đai). -Đội ngũ cán bộ ở các cấp địa phương cần phải được đào tạo, nâng cao kiến thức, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. *Kiến nghị với Trung ương: Cần phải sớm hoàn chỉnh đồng bộ thể chế chính sách phù hợp để tạo điều kiện thúc đẩy nhanh sự phát triển toàn diện khu vực nông thôn. Cụ thể: -Cần có chính sách bảo hộ cho các đối tượng, các khu vực, các lĩnh vực ở khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn như: Tạo vốn phát triển sản xuất, trợ giá nông sản, bảo hộ sản xuất hàng hoá nông sản thực phẩm, đặc biệt là hàng xuất khẩu. -Tăng vốn đầu tư cho các chương trình quốc gia vùng nông thôn như: đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ sức khoẻ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo.vv.. -Cần đầu tư trên địa bàn nông thôn Bắc Ninh một số nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm như: nhà máy chế biến hoa quả, nông sản xuất khẩu ở một số huyện Thuận Thành, Quế Võ, Lương Tài. Danh mục tài liệu tham khảo 1 - Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn - khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn - Xuất bản năm 2002 2 - Giáo trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội - khoa kế hoạch và phát triển - Xuất bản năm 2002 3 - Niên giám thống kê năm 2000 và năm 2001 - Cục thống kê Bắc Ninh. 4 - Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2000, phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2010 tỉnh Bắc Ninh. 5 - Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2000 - 2005 6 - Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. 7- Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề TTCN tỉnh Bắc Ninh thời kỳ CNH - HĐH 8 - Kế hoạch phát triển công nghiệp Bắc Ninh ( 2001 - 2005). 9 - Văn kiện Hội nghị Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh. 10 - Tạp chí nông nghiệp 11 - Báo Bắc Ninh hàng tháng 12 - Các bài luận văn của khoá trước. Mục lục Lời nói đầu..................................................................................... Chương I: Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ...............…… I - Tổng quan về kinh tế nông thôn và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn... 1 - Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong phát triển kinh tế......………………………………………………………………… 1.1 - Khái niệm kinh tế nông thôn……………………………….. 1.2 - Vai trò của kinh tế nông thôn………………………………. 2 - Cơ cấu kinh tế nông thôn ..........................................………….. 2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn………………………… 2.2. Các dạng cơ cấu kinh tế nông thôn………………………….. 2.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn…………………….. II - Cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.............………………………………………………………… 1 - Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………………………………... 1.1 - Thực chất và ý nghĩa của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn…… 1.2 - Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………... 2 - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………………… 2.1- Khái niệm và mục đích của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn .......................................................................................... 2.2 - Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành ................................................................….. 2.3 - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn……... III - Sự cần thiết phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ...............................................................… 1 - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một đòi hỏi tất yêu của quá trình phát triển……………………………………….. 2 - Thực trạng kinh tế nông thôn nước ta hiện nay đòi hỏi cần phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn……………….. 3 - Chuyển dịch ngành kinh tế nông thôn do yêu cầu đảm bảo tính chất hiệu quả của kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường……………………………………………………………….. 4 - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn do yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá……………………………. Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh…………………………....………………… I - Đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh ................…. 1 – Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh...........................…………… 1.1 - Vị trí địa lý……………………………………………….…. 1.2 - Điều kiện tự nhiên và xã hội………………………………… 2 - Đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh .............…… 2.1 - Đặc điểm về kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh………………. 2.2 - Đặc điểm cơ sở hạ tầng nông thôn………………………….. 2.3 - Đời sống nhân dân nông thôn……………………………….. 2.4 - Một số khó khăn tồn tại……………………………………... II – Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002..............................………….. 1- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành chung.....................…… 1.1 - Chuyển dịch cơ cấu ngành theo GDP……………………….. 1.2 - Chuyển dịch cơ cấu ngành theo góc độ lao động…………… 2 – Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng)..................................................................................…… 2.1 - Chuyển dịch cơ cấu toàn ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng)…………………………………………………………………. 2.2 - Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)….. 2.3 - Chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp……………………… 2.4 - Chuyển dịch cơ cấu ngành thuỷ sản……………...…………. 3 – Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nông thôn………………………………………………………………….. 3.1 - Những ngành đang có xu hướng tăng lên…………………... 3.2 - Những ngành đang có xu hướng giảm dần………………….. 4 – Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ nông thôn.....…. III - Đánh giá về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh .........................................................……….. 1 - Những thành công..............................................................…….. 2 - Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.................…... Chương III: Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2010......................................……………………… I - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 - 2010………............................................. 1 - Những căn cứ xác định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ..........................................................…………………. 1.1 - Căn cứ vào quan điểm phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta…………………………………………………………………….. 1.2 - Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010…………………………………………………………….. 1.3 - Căn cứ vào thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh trong thời gian qua……………………………………… 2 – Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………. 3- Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010……………………………………………. 3.1 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu chung…………………….. 3.2 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông - lâm - thuỷ sản 3.3 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp - TTCN………………………………………………………………… 3.4 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ…………….. 4 – Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 -2010..........................................………… II - Các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh ..........................………. 1 - Giải pháp về vốn đầu tư ...........................................................… 2 - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn…………………………… 3 - Giải pháp về thị trường ................................................................ 4 - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn....... 5 - Vận dụng các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………………………………………..............….. 6 - Các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường sinh thái do hậu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn……………………. Kết luận và kiến nghị................................................................ Danh mục tài liệu tham khảo ............................................... 1 3 3 3 3 3 4 4 4 6 9 12 12 12 14 15 15 16 23 25 25 26 28 28 30 30 30 30 31 31 31 32 33 34 35 35 35 37 39 39 40 45 47 49 51 52 53 56 56 58 60 60 60 60 62 63 64 65 65 65 69 70 71 73 73 75 77 79 80 82 84 86 Danh mục các bảng Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo GDP giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế nông thông giai đoạn 1997 - 2002 Bảng 3: Chuyển dịch cơ cấu lao động phân bổ cho các ngành kinh tế khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997- 2002 Bảng 4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 7a: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 7b: Bảng số lượng đàn chăn nuôi qua các năm (1997 - 2002) Bảng 8: Cơ cấu giá trị các ngành lâm nghiệp giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 9: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 10: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định -1994) Bảng 11: Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) ngành dịch vụ nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994) Bảng 12: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 - 2010 Bảng 13: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn 2003 - 2010 Bảng 14: Cân đối vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn đến năm 2010 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn này là do tôi nghiên cứu độc lập, không sao chép hoặc nhờ người khác làm hộ. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngày 24/05/2003 Người thực hiện: Nguyễn Văn Luận ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37136.doc