Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây & cáp

Tài liệu Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây & cáp: MỤC LỤC CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT Công ty Công ty x DA ĐT Dự án đầu tư DN Doanh nghiệp KCN Khu công nghiệp NK Nhập khẩu USD Ký hiệu đơn vị tiền tệ Mỹ (Dollar Mỹ) VND Ký hiệu đơn vị tiền tệ Việt Nam (Việt Nam đồng) XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu CĂN CỨ TRÌNH (1) Hồ sơ nhận được từ phòng Tín dụng TT Hồ sơ Ghi chú 1 Giấy đề nghị vay vốn 2 Hồ sơ pháp lý 3 Hồ sơ tài sản bảo đảm 4 Hồ sơ DA ĐT (2) Các buổi làm việc với khách hàng TT Ngày làm việc Đối tượng tiếp xúc Ghi ... Ebook Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây & cáp

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây & cáp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chú 1 10/02/2006 2 28/02/2006 3 08/03/2006 (3) Các buổi làm việc với bên thứ ba PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chủ đầu tư Công ty Cổ phần x Đại diện doanh nghiệp Ông Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp Sản phẩm của dự án Các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp: - Dây đồng nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm Công suất thiết kế 10.000 tấn/năm Địa điểm xây dựng Diện tích sử dụng Diện tích đất: 10.000 m2. Công nghệ lựa chọn - Nhà cung cấp: OUTOKUMPU (Phần Lan); SAMP S.P.A (Italy) - Hình thức lựa chọn nhà cung cấp: ủy thác nhập khẩu Tổ chức quản lý Ban Giám đốc: 3 người Nhân viên văn phòng: 7 người Kỹ sư: 10 người Công nhân: 25 người (từ năm thứ 2: 30 người) Số lượng lao động 45 người (từ năm thứ 2: 50 người) Thị trường mục tiêu Việt Nam Giá bán sản phẩm Giá đồng MLE + US$500 /tấn sản phẩm Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư tài sản cố định: 50.000 triệu VND Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: 39.000 triệu VND II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG Tên khách hàng Công ty Cổ phần x Tên giao dịch tiếng Anh Tên viết tăt Địa chỉ Mã CIC Điện thoại Fax Email Năm thành lập Tổng Giám đốc Số nhân viên Loại hình doanh nghiệp Cổ phần Ngành nghề kinh doanh Sản xuất, kinh doanh mua bán, XNK các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp Vốn điều lệ dự kiến Doanh thu hàng năm ($) Tỉ trọng xuất khẩu (%) Thị trường xuất khẩu III. NHU CẦU VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG Số tiền đề nghị vay tối đa 100 tỷ VND (một trăm tỷ đồng chẵn) trong đó: + 40 tỷ VND vay vốn cố định + 60 tỷ VND vay vốn lưu động Thời gian vay 48 tháng Lãi suất vay Mục đích Đầu tư xây dựng nhà máy dây và cáp Hình thức trả vốn gốc, lãi Tài sản đảm bảo - Quyền sử dụng đất; - Toàn bộ tài sản trên đất; - Máy móc thiết bị; - Hàng tồn kho; - Các khoản phải thu; - Phương tiện vận tải. PHẦN 2: HỒ SƠ KHÁCH HÀNG I. DANH MỤC HỒ SƠ PHÁP LÝ - Biên bản họp đại hội đồng cổ đông ngày 30/06/2005 về việc thành lập công ty x - Điều lệ Công ty Cổ phần x lập ngày 30/06/2005. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 12345 - Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Cục thuế cấp ngày 18/08/2007 - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần x ngày 02/12/2007 v/v đồng ý tăng vốn điều lệ từ 35 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng Việt Nam. - Biên bản Họp Hội đồng quản trị về việc vay vốn tại Ngân hàng A Nhận xét: Hồ sơ pháp lý của DN tương đối đầy đủ và hợp lệ, sau khi bổ sung những hồ sơ sau, DN có đủ tư cách pháp nhân để vay vốn tại NH A: - Biên bản bổ nhiệm Kế toán trưởng. II. DANH MỤC HỒ SƠ DỰ ÁN 1. Báo cáo tài chính - Do DN mới thành lập nên các báo cáo tài chính chưa được xây dựng. 2. Hồ sơ về dự án - Quyết định của Hội đồng quản trị ngày 01/09/2005 v/v đầu tư đồng bộ nhà máy sản xuất dây và cáp. - Quyết định của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần x v/v đầu tư vào KCN P ký tháng 10/2005. - Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp tại KCN P của Công ty Cổ phần x lập tháng 10/2005. - Văn bản chấp thuận của Ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương ngày 15/11/2005 về DA ĐT xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp của Công ty Cổ phẩn x 3. Hồ sơ tài sản bảo đảm 3.1. Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại Khu Công nghiệp Phúc Điền 3.2. Lò nấu đồng của hãng OUTOKUMPU CASTFORM (Finland) - Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần x ngày 24/10/2005 v/v phê duyệt Hợp đồng mua thiết bị số C5036/05. - Hợp đồng uỷ thác NK ký ngày 31/10/2005 giữa Công ty Cổ phần Trường Phú (bên ủy thác) và Công ty Cổ phần giày Thái Bình (Bên nhận ủy thác) v/v ủy thác NK thiết bị nấu và sản xuất dây đồng. - Hồ sơ kỹ thuật lò nấu đồng của hãng OUTOKUMPU (Technical Specifications of UPCAST® US20X-10). - Sales Contract between OUTOKUMPU CASTFORM OY and Thai Binh Shoes JSC (11/2005). 3.3. Thiết bị kéo dây đồng của hãng SAMP S.p.A (Italy) - Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần x ngày 22/12/2005 v/v phê duyệt hợp đồng mua thiết bị số 05-602-1c. - Hợp đồng uỷ thác NK ký ngày 12/12/2005 giữa Công ty Cổ phần x (bên ủy thác) và Công ty Cổ phần giày Thái Bình (Bên nhận ủy thác) v/v ủy thác NK thiết bị sản xuất dây đồng. Nhận xét: Công ty cần bố sung những giấy tờ sau: - Bố trí mặt bằng sản xuất, tổ chức sản xuất, dự toán chi tiết tình hình tài chính của dự án… - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phúc Điền, tỉnh Hải Dương. III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỒ SƠ KHÁCH HÀNG - Về hồ sơ pháp lý, DN cần bổ sung Biên bản bổ nhiệm Kế toán trưởng. - Về báo cáo tài chính, do DN mới thành lập nên chưa có báo cáo tài chính năm 2005. - Về hồ sơ dự án, DN cần bổ sung Bố trí mặt bằng sản xuất, tổ chức sản xuất - Về hồ sơ về tài sản bảo đảm, DN cần bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phúc Điền, tỉnh Hải Dương. DN đủ điều kiện tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và có đủ tư cách pháp nhân để vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. PHẦN 3: THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN I. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Do DN mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, nên tại Báo cáo thẩm định này sẽ không tíên hành phân tích tình hình tài chính cũng như sản xuất kinh doanh của khách hàng. II. TÌNH HÌNH QUAN HỆ TÍN DỤNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP 1. Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp Hiện nay, DN đề nghị những Ngân hàng sau cung cấp tín dụng: - Ngân hàng A - Ngân hàng C 2. Xếp loại khách hàng vay vốn Theo quy định của A Công ty chưa đủ điều kiện chấm điểm. III. NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC QUẢN LÝ 1. Ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ phần x được Sở kế hoạch và Đầu tư, tỉnh F cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 013456 ngày 09/08/2005. * Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh mua bán, XNK các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp. * Vốn điều lệ (dự kiến): 55.000.000.000 VND * Danh sách thành viên góp vốn (tính đến 30/08/2005): TT Tên thành viên Giá trị vốn góp (triệu VND) Tỷ lệ / VĐL Năm sinh Nơi thường trú Chức vụ trong công ty 1 7.000 20,0 % 1953 HCM Chủ tịch HĐQT 2 7.000 20,0 % 1957 HCM 3 5.250 15,0 % 1964 Hà Nội Tổng Giám đốc 4 1.750 5,0 % 1965 HCM 5 3.500 10,0 % 1966 Hà Nội 6 1.750 5,0 % 1971 HCM 7 3.500 10,0 % 1982 HCM 8 875 2,5 % 1954 Hà Nội 9 875 2,5 % 1955 Hà Nội Tổng cộng 31.500 90,0 % Kết luận: Công ty Cổ phần x được thành lập vào tháng 08/2005. Đến nay đang triển khai xây dựng nhà máy dây và cáp tại KHC 2. Đội ngũ lãnh đạo (Danh sách và tiểu sử đội ngũ lãnh đạo) 5. Kết luận - Công ty mới thành lập, chưa tạo dựng được thị trường riêng. - Trong danh sách cổ đông sáng lập có một số cá nhân đã và đang có kinh nghiệm trong ngành, có uy tín trên thương trường sẽ tạo một động lực tốt giúp công ty phát triển. - Hướng đi của Công ty là dài hạn, nó đòi hỏi sự gắn bó mật thiết của đội ngũ lãnh đạo cũng như sự tạo dựng thị trường riêng của DN. PHẦN 4: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN Từ nay đến 2010 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng mạng lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu cáp điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng cao. Hiện tại, khả năng cung cấp của các DN trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu nội địa, trong khi đó, nhu cầu NK của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng. Qua đó, có thể nhận thấy nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp trong thời gian tới sẽ tăng nhanh. II. THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 1. Sản phẩm của dự án Sản phẩm của dự án là dây đồng đường kính 8,0mm và 2,6mm với độ tinh khiết cao, là nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin. 2. Tổng quan thị trường ngành sản xuất dây và cáp 2.1. Thị trường dây và cáp điện Dây và cáp điện là đầu vào của nhiều lĩnh vực như điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, ôtô, mô tơ, máy biến áp… 2.1.1. Tình hình phát triển ngành điện Với xu hướng phát triển chung của xã hội, nhu cầu tiêu thụ điện tại Việt Nam từ 2002 đến 2010 được dự báo tăng 15-16% hàng năm. Tốc độ phát triển sản xuất của ngành điện cũng phải tăng trước một bước nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phát triển kinh tế. Số liệu về tăng trưởng sản lượng sản xuất điện hàng năm như sau: NĂM SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN XUẤT (tỷ Kwh) TỐC ĐỘ TĂNG BÌNH QUÂN (%/năm) 2005 53,0 11-12 2010 88,0 - 93,0 09-10 2020 201,0 - 250,0 - Nguồn: Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam 2005-2020. Đi đôi với sự phát triển của sản lượng điện năng sản xuất là xây dựng mạng lưới phân phối truyền tải điện từ mạng lưới cao thế đến hạ thế và tiêu dùng, nhu cầu này được dự báo sẽ tăng nhanh trong những năm tới. 2.1.2. Tình hình thị trường dây và cáp điện Dây và cáp điện là đầu vào của nhiều lĩnh vực như điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, ôtô, mô tơ, máy biến áp… Không chỉ vậy, dây và cáp điện còn được sử dụng vào các lĩnh vực như: sản xuất ôtô và động cơ, sản xuất môtơ và máy biến áp, liên lạc viễn thông và truyền dữ liệu v.v... Những năm gần đây, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đứng trước một cơ hội thị trường hết sức thuận lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu của các DN sản xuất dây và cáp điện có đầu tư trang thiết bị hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn của IEC (Uỷ ban Điện Quốc tế) đều ở mức tăng trưởng hàng năm trên 20%. XK cáp điện của Việt Nam liên tục tăng, nhờ sự khởi sắc của các thị trường chính là Nhật Bản chiếm 90% lượng hàng XK, kế đến là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma. Năm 2001 ngành sản xuất dây cáp điện XK đạt giá trị khoảng 154 triệu USD, năm 2002 đạt 186 triệu USD tăng 20,8%, năm 2003 đạt 290 triệu USD tăng 56%, sang năm 2004 đạt 500 triệu USD tăng 172%... Thị trường nội địa cũng phát triển đầy triển vọng, khả năng cung cấp của các DN sản xuất chỉ đạt 70% nhu cầu, khoản thiếu hụt còn lại được NK từ bên ngoài, chủ yếu là các sản phẩm dây và cáp điện có chất lượng cao. Tuy nhiên, theo Hiệp Hội Năng lượng Việt Nam (VEA), thời gian qua, do sự biến động tăng giá của nguyên liệu đầu vào như đồng, nhôm, nhựa... trên thế giới, thị trường dây và cáp điện Việt Nam đã xuất hiện hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, gia tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu sử dụng dây và cáp điện phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và XK. Có thể khẳng định, ngành sản xuất dây và cáp điện tại Việt Nam đang trên đà phát triển. Theo Báo cáo về tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn 2001-2010 và định hướng tới năm 2020 của Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ: lưới điện quốc gia đã phát triển đến các tỉnh lỵ, 95% huyện lỵ, 76% số xã và 65% hộ nông thôn. Dự báo nhu cầu tiêu thụ dây và cáp điện trong cả nước giai đoạn 2005 - 2010: Năm Nhu cầu (tấn) Tốc độ tăng % 2005 220.000 138 2007 310.000 194 2010 400.000 250 (Theo số liệu của Hiệp hội dây và cáp điện) 2.2. Thị trường dây và cáp thông tin 2.2.1. Tình hình hạ tầng viễn thông Về mạng truyền dẫn, các hệ thống truyền dẫn quốc tế bao gồm ba trung tâm viễn thông quốc tế được kết nối tới nhiều nước khác nhau thông qua cáp quang và vệ tinh. Đối với truyền dẫn liên tỉnh có mạng truyền dẫn tuyến trục Bắc – Nam bằng cáp quang 20 Gbps trên quốc lộ 1A và trên đường dây 500 KV đảm bảo độ an toàn cao và băng thông rộng… Truyền dẫn liên tỉnh hầu hết cũng được cáp quang hoá. Tuy nhiên hiện nay mạng truyền dẫn nội tỉnh chưa được cáp quang hoá nhiều. Về Internet, đến tháng 10/2005, đã có gần 9 triệu người sử dụng đạt tỷ lệ xấp xỉ 11%. Theo VNNIC, thuê bao dial-up hiện đang có xu hướng giảm. Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng đã được cung cấp từ năm 1997 với nhiều loại hình như ISDN, leased line, VSAT đã được khách hàng sử dụng nhiều do giá cước giảm. Về thị trường viễn thông, hiện Việt Nam đã có 6 nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông và CNTT, trong đó có 5 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động là VNPT, Viettel, EVNT, Hanoi Telecom, STC. Tính đến nay, tổng số thuê bao điện thoại của Việt Nam đạt khoảng 15,02 triệu máy điện thoại (mật độ gần 18 máy/100 dân), trong đó thuê bao di động chiếm gần 56,3. Trong giai đoạn này, mức tăng trưởng trung bình của ngành là từ 25% đến 30%/ năm. Nếu mức tăng trưởng này tiếp tục được duy trì, ngành Viễn thông sẽ đạt mục tiêu phát triển là mật độ điện thoại trung bình đạt tới 30% trong năm 2006. Theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg v/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010, định hướng phát triển ngành của Bộ Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 như sau: Chỉ tiêu Năm 2010 Mật độ điện thoại (máy/100 dân) 32-42 Mật độ điện thoại cố định (máy/100 dân) 14-16 Mật độ thuê bao Internet (thuê bao/100 dân) 8-12 Tỷ lệ người sử dụng Internet (% dân số) 25-30 2.2.2. Tình hình thị trường cáp thông tin Trong năm 2001, thị trường cáp đồng có độ lớn khoảng từ 600 tỷ đồng - đến 650 tỷ đồng; tương đương với sản lượng tiêu thụ từ 2.200.000 km đôi dây đến 2.500.000 km đôi dây. Từ đó đến nay, nhu cầu về các loại cáp thông tin tăng khoảng 10-15%/năm. Nguyên nhân là do mức tăng trưởng cao đối với lắp đặt điện thoại cố định. Ngoài ra, lượng cáp dùng cho lắp đặt máy điện thoại hiện nay đòi hỏi trung bình gắn mới 1 máy điện thoại cố định cần khoảng 4 km dây so với trước đây chỉ cần 2,5km dây/máy. Trước năm 2000, phần lớn mặt hàng dây và cáp thông tin cung cấp cho thị trường là từ nguồn NK. Sau đó, nhờ chính sách khuyến khích sản xuất trong nước (ví dụ tăng thuế NK cáp để bảo hộ sản xuất trong nước), một số các công ty sản xuất lớn trong nước tập trung đầu tư dây chuyền công nghệ tăng năng lực sản xuất lên một cách đáng kể. Ngoài ra, một loạt các liên doanh giữa các nhà sản xuất lớn nước ngoài với VNPT được phép đầu tư sản xuất cáp đồng và cáp quang. Cho đến 2003, 70% nhu cầu thị trường tiêu thụ cáp thông tin trong nước là từ sản xuất nội địa. 30% còn lại là từ NK thông qua các công ty vật tư trong ngành Viễn thông. Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước đã gây không ít khó khăn cho các công ty NK và kinh doanh đơn thuần. Trong nhiều trường hợp đấu thầu dự án lớn, các công ty kinh doanh đơn thuần nhiều khi phải mua cáp từ chính những nhà sản xuất và kinh doanh trong nước mà họ đang cạnh tranh trong cùng gói thầu. Tuy nhiên, cơ hội thị trường của các công ty NK kinh doanh đơn thuần vẫn không nhỏ. Trong các năm qua, nhu cầu đối với cáp thông tin rất lớn, trong khi năng lực sản xuất trong nước mặc dù đã có nhiều đầu tư tăng năng lực sản xuất, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ. Hơn nữa, trong tiến trình Việt nam gia nhập AFTA, thuế suất NK cáp sẽ giảm từ 15% xuống còn 5%. Phương hướng phát triển thông tin liên lạc của Việt Nam là đẩy nhanh tốc độ phát triển bưu chính viễn thông trên cơ sở công nghệ hiện đại: số hóa, cáp quang hóa, tự động hóa, tin học hóa, bằng kỹ số quang học với những công nghệ tiên tiến để có những dung lượng lớn, tốc độ cao. Xuất phát từ định hướng của Bộ Bưu chính – Viễn thông, nhu cầu sử dụng cáp thông tin hàng năm hiện nay khá lớn. Bên cạnh đó, tại một số khu vực, mạng cáp đang xuống cấp nghiêm trọng, chưa được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và đặt cáp mới. Theo quy hoạch phát triển mạng viễn thông Việt Nam đến 2010 nhu cầu cáp đồng thông tin bình quân là khoảng 6 – 7 triệu km đôi dây/năm. Hiện nay các DN chính sản xuất các loại dây và cáp thông tin bao gồm Doanh nghiệp Sản lượng (km đôi dây/năm) SACOM 1.800.000 Công ty Liên doanh Vinadaesung 1.000.000 Nhà máy vật liệu bưu điện (thuộc VNPT) 800.000 Các đơn vị khác 1.200.000 Tổng cộng 4.800.000 Như vậy, lượng dây và cáp thông tin sản xuất nội địa chỉ đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu, phần còn lại vẫn phải NK (chủ yếu qua 2 DN thương mại là POSTMASCO và COKYVINA). Bên cạnh đó, theo định hướng của Chính phủ thì hàng năm các đơn vị sản xuất còn phải dành 10% sản lượng để XK. Sự cạnh tranh trên thị trường cung cấp cáp đồng viễn thông là không thật sự cao. Các đơn vị Sản xuất lớn như (Sacom, Vinadaesung, Nhà máy VLBĐ) hay các đơn vị NK lớn đều thuộc VNPT hay liên doanh với VNPT. Các nhà máy khác như Z43, M3 (Bộ quốc Phòng) hay các mạng điện thoại… chủ yếu sản xuất và NK phục vụ nhu cầu trong ngành của mình là chính. Đối với lượng cáp đồng NK, giá cả thường cao hơn khoảng 10% so với giá cáp đồng sản xuất trong nước và hầu hết lượng cáp này được nhập từ Hàn Quốc hay Đài Loan (chất lượng tương đương với sản phẩm trong nước)… Mặc dù giá cao hơn, tuy nhiên, do một số loại cáp trong nước chưa sản xuất được thì các DN vẫn phải NK. Ngoài ra có một số cáp đồng, giá rẻ hơn khoảng 10%-20% so với cáp trong nước, chất lượng kém hơn, chỉ dùng ở một số công trình nhỏ lẻ. Để có lợi nhuận cao, năm 2006, DN sản xuất cáp trong nước phải tiếp tục tính toán để giảm giá thành sản phẩm, nhưng hiện nay thuế NK là vấn đề bức xúc nhất. Theo quy định, thuế NK cáp quang thành phẩm là 5%, nhưng thuế nhập nguyên vật liệu nhiều loại vẫn ở mức từ 7,5-45%. Do các nước lân cận có chính sách hỗ trợ XK, thuế NK cáp thành phẩm của Việt Nam lại thấp hơn thuế nhập nguyên liệu nên cáp quang sản xuất trong nước thường cao hơn giá cáp nhập từ 20-25%. Hiện nay, thuế NK cáp quang chỉ có 5% thì thuế NK cáp đồng là 15%, cáp điện lực là 20-30%. Vì vậy, hai công ty sản xuất cáp đồng trong nước là SACOM và VinaDeasung sản xuất cáp không đủ bán, còn hai DN sản xuất cáp quang mới chỉ sử dụng hết 30% công suất thiết bị. Từ giữa năm 2004, VINA-LSC và Focal đã đồng trình Bộ Tài chính kiến nghị xin tăng thuế NK cáp quang thành phẩm (những loại Việt Nam đã sản xuất được) lên 15-20% nhưng đến nay vẫn chưa được chấp thuận. Với diễn biến thị trường và chính sách Nhà nước như trên, hiện nay các DN sản xuất cáp đồng vẫn đang có lợi thế. Theo dự đoán, ít nhất từ nay đến 2010, thị trường cáp thông tin vẫn sử dụng cáp đồng là chủ yếu. 2.3. Kết luận về thị trường dây và cáp Từ nay đến 2010 và 2020 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng mạng lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu cáp điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng cao. Chính vì vậy, dự báo nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin trong thời gian tới sẽ tăng nhanh. Hiện tại, khả năng cung cấp dây đồng của các DN trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu nội địa, trong khi đó, nhu cầu NK của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng, trong đó đặc biệt là Nhật Bản. Qua đó, có thể nhận thấy nhu cầu sử dụng dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm để sản xuất dây và cáp trong thời gian tới sẽ tăng nhanh. 3. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp Với việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm, thị trường mục tiêu của Công ty x là: - Các công ty sản xuất cáp thông tin, dây và cáp điện tại miền Bắc; - Bên cạnh đó, DN cũng đang cân nhắc việc thực hiện gia công sản xuất dây đồng. Mặc dù lợi nhuận từ gia công sản xuất dây đồng không lớn nhưng sẽ làm giảm bớt lượng vốn lưu động cần thiết (chủ yếu là nguyên liệu đồng cathode), từ đó giảm chi phí lãi vay của DN trong thời gian đầu. Kết luận: Việc đặt nhà máy tại D cho thấy DN xâm nhập thị trường cung cấp dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm tại miền Bắc là hợp lý. Việc cung cấp dây đồng cho Công ty liên doanh cũng khá thuận lợi về mặt thời gian, địa điểm cũng như chi phí. 4. Phương thức tiêu thụ Tham khảo một số DN trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp, nhu cầu đồng thiếu hụt để sản xuất dây và cáp hiện nay khoảng 30.000 tấn/năm trong đó miền Bắc khoảng 13.000 tấn/năm. Với dây chuyền mới được đầu tư, DN dự tính cung cấp khoảng 4.000 – 5.000 tấn/năm cho một số DN trong ngành viễn thông… như: - Công ty Xây dựng Bưu điện (nhu cầu khoảng 800 tấn/năm); - Công ty Vật liệu Bưu điện (nhu cầu khoảng 4.000 tấn/năm) - Vinadaesung (nhu cầu khoảng 5.000 tấn/năm) - Công ty cáp thông tin Thăng Long (Hà Tây) Kết luận: - Việc công ty đã liên hệ với một số khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp thông tin sẽ giúp công ty có thể có khách hàng ngay sau khi công ty sản xuất dây đồng. - Bên cạnh lợi thế về quan hệ, việc sử dụng dây chuyền công nghệ cao sẽ giúp DN dễ dàng xâm nhập thị trường. - Công suất thiết kế của nhà máy khoảng 10.000 tấn/năm thì khả năng tiêu thụ sản phẩm là khả thi. 5. Phương thức thanh toán Hiện Công ty chưa đi vào sản xuất nên chưa có ký hợp đồng chính thức với khách hàng. Qua trao đổi vớiTổng Giám đốc Công ty được biết, x dự kiến sẽ giao dây đồng hàng tuần, khách hàng được trả chậm tối đa trong vòng 1 tháng. Trong trường hợp trả chậm, công ty sẽ tính lãi phạt (1%/tháng). Qua trao đổi với một số đại lý mua dây đồng trong nước, hiện nay thời gian được trả chậm từ 1-2 tháng, tùy theo mức độ quan hệ mua hàng, số lượng hàng cũng như uy tín của cả bên mua và bên bán. Kết luận: Công ty đã tìm hiểu sơ qua về phương thức thanh toán trong ngành. Với chính sách thanh toán đề ra, nếu thực hiện được, DN sẽ giảm bớt lượng vốn lưu đồng cần thiết trong quá trình sản xuất đồng thời đảm bảo chi trả được lãi vay vốn lưu động, kể cả trong trường hợp khách hàng thannh toán tiền hàng chậm. 6. Đầu vào của dự án Nguồn nguyên liệu để sản xuất dây đồng là đồng tấm cathode cấp hạng A, đăng ký MLE, hàm lượng đồng 99,999% và các nguyên liệu phụ khác. Tuy nhiên nguyên liệu đồng, chiếm tỷ trọng trên 90% trong cơ cấu giá thành các sản phẩm dây đồng. Chính vì vậy, sự tăng hoặc giảm giá của nguyên liệu đồng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các công ty sản xuất dây và cáp trong ngắn hạn, do giá bán sản phẩm không thể thay đổi đồng thời theo giá nguyên liệu. 6.1. Diễn biến thị trường quốc tế Trong những năm gần đây giá đồng cathode trên thế giới liên tục tăng do sự gia tăng về nhu cầu sử dụng của Trung Quốc và Mỹ, trong khi nguồn cung đồng giảm sút ở những nước XK lớn, số lượng tồn kho lại có xu hướng giảm. Nguyên liệu đồng cathode chủ yếu được nhập từ các nước như: Nam Phi, Indonesia, Đài Loan, Australia, Chile, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ... Tuy đồng cathode NK trong nước từ nhiều nguồn khác nhau đều được tính theo giá đồng London. Vào tháng 1/2005 giá đồng cathode loại A giao ngay ở thị trường kim loại London đạt 3.200USD/tấn, vượt hơn mức cao nhất năm 1995 (3.012USD/tấn). Thời điểm đầu năm 2006, giá đồng thế giới ở mức cao kỷ lục (giá giao ngay đạt 5.100 USD/tấn). Đến thời điểm 14/02/2005, giá đồng giao ngay tại London ở mức 5.008 USD/tấn, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã có xu hướng giảm nhẹ. Biểu đồ giá đồng (Nguồn: LME) Dự báo giá đồng trên thị trường thế giới đầu năm sẽ vẫn ở mức cao do nguồn cung bị thắt chặt trong khi nhu cầu gia tăng, tuy nhiên nhiều khả năng sẽ không vượt mức 5.000 USD/tấn so với năm 2005. Theo nhà phân tích Morgan Stanley, nhu cầu tiêu thụ đồng tại Nhật và Tây Âu đã giảm trong năm 2005 song sẽ tăng lên trong năm nay. Người mua Mỹ sẽ tăng cường mua để tái thiết lại cơ sở hạ tầng sau cơn bão. Nguồn cung bị gián đoạn nhiều và nhiều cuộc đình công dự báo sẽ nổ ra trong năm nay sẽ đẩy giá tăng cao. Mới đây, các chuyên gia phân tích của Morgan Stanley đã điều chỉnh giảm dự báo  về nguồn cung đồng toàn cầu. Theo đó, thế giới có thể sẽ dư thừa một khối lượng nhỏ đồng trong nửa cuối năm 2006. 6.2. Hoạt động kinh doanh của các công ty nhập khẩu đồng tại Việt Nam Theo thông lệ quốc tế, các DN có thể NK đồng từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng mức giá áp dụng là Giá đồng loại A niêm yết tại Thị trường Kim loại London (LME). Các DN có thể lựa chọn hình thức NK đồng dưới dạng trả tiền mặt ngay hoặc mua kỳ hạn… Tại Việt Nam, các DN NK đồng thường áp dụng việc tính giá như sau: - Giá tháng trước tháng giao hàng theo hợp đồng (M-1). - Giá bình quân LME cho mỗi tháng. Ngoài việc thanh toán giá đồng theo hình thức trên, thông thường các DN phải trả thêm phụ phí. Qua tìm hiểu được biết hiện nay, giá NK về đến Việt Nam sẽ dao động trong khoảng Giá đồng MLE + $85-$120 tùy theo thời điểm mua hàng, tần suất mua hàng, khối lượng hàng mua, quan hệ thương mại và nhiều yếu tố khác. (Năm 2005, giá đồng về đến Việt Nam còn cao hơn). Năm 2005 vừa qua, giá đồng thế giới tăng cao (tăng từ $3.200 lên tới $5.000) làm các DN sản xuất dây đồng bị ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên, chỉ có những DN quy mô nhỏ, không có thương hiệu là bị ảnh hưởng xấu (do thiếu vốn lưu động) còn đối với những DN đã có thị phần và thương hiệu, họ có thể chủ động đẩy giá bán dây đồng theo xu hướng tăng của giá đồng. Bước vào năm 2006 với dự đoán giá đồng có chiều hướng giảm so với năm 2005 sẽ tạo ra một thách thức không nhỏ đối với các DN sản xuất đồng. Năm 2005, nếu như công ty nào càng dự trữ nhiều đồng thì càng có lãi thì trong năm nay, càng dự trữ nhiều công ty sẽ càng gặp khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên, với một chu kỳ kinh doanh ổn định, nếu dự trữ quá ít cũng sẽ ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng và uy tín của công ty. Đây là vấn đề cũng không đơn giản đối với Công ty Cổ phần Trường Phú nói riêng và các DN sản xuất dây đồng nói chung. Tuy nhiên, nếu như tốc độ giảm giá đồng không nhanh như tốc độ tăng giá đồng vào năm 2005, giá dây đồng vẫn sẽ theo thay đổi phù hợp với giá đồng NK. Bên cạnh đó, việc thị trường hiện nay thiếu hụt dây đồng để sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin cũng sẽ làm giảm mức độ ảnh hưởng xấu của giá đồng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các DN sản xuất dây đồng. Hiện tại thuế suất NK đồng cathode là 0%, điều này khuyến khích các DN NK đồng tấm để sản xuất thay vì NK các sản phẩm từ đồng Kết luận: Nguyên vật liệu chính để sản xuất dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm là đồng cathode, hiện mức giá đang ở mức kỷ lục, nhiều khả năng giá đồng sẽ giữ ở mức cao so với các năm trước nhưng sẽ có xu hướng giảm. Điều này khiến DN phải luôn tỉnh táo và có quyết định sáng suốt khi thị trường đồng diễn biến phức tạp. 7. Khả năng cạnh tranh Nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp cho các lĩnh vực điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp… đang tăng cao. Bên cạnh đó, các công ty sản xuất dây và cáp đang trong cuộc chạy đua về chất lượng, giá thành, phương thức tiếp cận khách hàng để có lợi nhuận tối đa. Khả năng dây đồng bị thay thế bởi các sản phẩm tương đương khác là không lớn. Trong lĩnh vực viễn thông, cáp quang tuy có chất lượng tốt hơn cáp đồng nhưng đang bị cạnh tranh gay gắt về giá, ngoài ra cáp đồng vẫn phù hợp với những đường dây viễn thông nhỏ lẻ từ trục cáp chính đến vị trí các thuê bao. Trong lĩnh vực điện lực, tuy dây nhôm rẻ hơn nhưng không dẫn điện tốt bằng dây đồng nên dây đồng vẫn được sử dụng phổ biến. Hiện nay, một số Công ty có sản xuất và cung cấp dây đồng tại thị trường miền Bắc như sau: DOANH NGHIỆP SẢN LƯỢNG (tấn dây đồng) Ghi chú LS-Vina Cables 45.000 Nhà máy đặt tại Hải Phòng Trần Phú 20.000 Hiện là thương hiệu phổ biến nhất trong ngành TAYA 12.000 Tập trung chủ yếu thị trường phía Nam Lioa 10.000 Hiện đang ngừng sản xuất (do liên doanh với NEXANS) Cadisun Tuy nhiên, nếu so với các đơn vị hiện cũng đang cung cấp dây đồng nguyên liệu, khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Trường Phú được đánh giá như sau: 7.2.1. Cạnh tranh về mối quan hệ Trong số cổ đông sáng lập, Ông Trắc là người có uy tín trong thị trường dây và cáp điện tại Việt Nam qua việc làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty SACOM. Ngoài ra, theo như Ông Sơn cho biết, DN cũng có một số quan hệ nhất định đối với ngành viễn thông và điện lực, điều này khá có lợi cho DN trong việc xâm nhập vào thị trường dây và cáp, đặc biệt tại thị trường miền Bắc. Kết luận: Với lợi thế của mình, Trường Phú đã đặt được quan hệ từ trước với một số Công ty có nhu cầu tiêu thụ dây đồng như Công ty Xây dựng Bưu điện , Công ty Vật liệu Bưu điện, Vinadeasung, Công ty Thăng Long… Điều này sẽ giúp công ty tạo dựng được thị trường và thương hiệu nhanh chóng. 7.2.2. Cạnh tranh về giá Theo tính toán của Hội Dây và Cáp điện TP.HCM, chi phí vận chuyển và phụ phí cho một tấn đồng cathode về đến Việt Nam dao động từ 85-160 USD (hiện nay khoảng 90-120 USD). Để có dây đồng đường kính 8mm, phải tốn khoảng 200-250 USD/tấn cho khâu kéo sợi. Như vậy, dây đồng nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy làm dây và cáp điện, thông thường DN sản xuất dây đồng phải cộng thêm chi phí sản xuất, đẩy giá dây đồng lên khoảng 5.350-5.400 USD/tấn. Theo diễn biến giá đồng tăng cao vào năm 2005, một số DN không bán nhiều dây đồng, chờ tính toán lại giá trước nguy cơ lỗ, chỉ những cơ sở nhỏ sản xuất dây đồng từ đồng phế liệu mới tham gia vào thị trường. Tuy nhiên năm 2006, giá đồng được dự đoán sẽ có xu hướng chững lại và giảm dần, nhiều khả năng sẽ có nhiều DN tính toán đến việc bán dây đồng nguyên liệu cho các DN sản xuất dây và cáp điện. Qua trao đổi với.., nhiều khả năng DN sẽ bán bằng giá thị trường, tuy nhiên đối với một số đối tác thanh toán nhanh, có nhu cầu dây đồng ổn định, DN sẽ có mức giá phù hợp. Kết luận: Giá dây đồng trên thị trường hiện nay chênh lệch không lớn, các DN khi đưa ra giá bán đều có công thức chung, giá bán phụ thuộc khá nhiều vào giá đồng cathode nên việc cạnh tranh về giá gần như không xảy ra giữa các DN cung cấp dây đồng. 7.2.3. Cạnh tranh về chất lượng Để cạnh tranh và phát triển, x đã chọn con đường phát triển theo hướng chất lượng. Vì thế, Công ty đã chọn dây chuyền sản xuất dây đồng phi ôxy Φ8mm và Φ2,6mm của hãng OUTOKUMPU (Phần Lan). Đây là một trong những hãng có uy tín trong việc cung cấp dây chuyền nấu kéo dây đồng trên thế giới. Với việc đầu tư này, Trường Phú có mức độ công nghệ tương đương các nước trong khu vực. Hiện nay, tại Việt Nam, dây chuyền nấu kéo dây đồng của hãng OUTOKUMPU chỉ được Sacom và x sử dụng. Tuy nhiên, với công suất 10.000 tấn/năm hiện chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu dây đồng mà Sacom hay Trần Phú phải sử dụng hàng năm. Do đó, việc cung cấp dây đồng nguyên liệu chất lượng cao trên thị trường sẽ là một lợi thế không nhỏ của x Kết luận: Với dây chuyền này, x đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ, khép kín và đảm bảo về ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11750.doc
Tài liệu liên quan