Du lịch sinh thái với việc giáo dục môi trường cho học sinh Trung học phổ thông (THPT) tại TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Thị Minh Hà DU LỊCH SINH THÁI VỚI VIỆC GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Địa lý kinh tế - xã hội Mã số: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU Thành phố Hồ Chí Minh-2007 LỜI CẢM ƠN Sau bao tháng ngày miệt mài học tập, nghiên cứu, hơm nay đã kết thúc khố học, và cũng kết thúc

pdf139 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Du lịch sinh thái với việc giáo dục môi trường cho học sinh Trung học phổ thông (THPT) tại TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề tài Luận văn “ DU LỊCH SINH THÁI VỚI VIỆC GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ”. Thật nhiều cảm xúc, em xin bày tỏ lịng kính trọng và tri ân sâu sắc: Tất cả các Thầy Cơ phụ trách khố học, các Thầy Cơ trong Khoa Địa Lý trường Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt khố học. Thầy PGS.TS Phạm Xuân Hậu đã giảng dạy và hướng dẫn em trong quá trình học và hồn thành Luận văn. Ban Giám Hiệu nhà trường, Phịng Khoa Học Cơng nghệ sau Đại Học đã tạo điều kiện thuận lợi cho Học viên trong việc học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn tốt nghiệp. Cùng lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cơ, Đồng nghiệp, Bạn bè, Gia đình đã cĩ nhiều sự giúp đỡ, đĩng gĩp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi cĩ thể hồn thành tốt khố học và Đề tài nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8/2007 Tác giả Luận văn Nguyễn thị Minh Hà DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTTN : Bảo tồn thiên nhiên BVMT : Bảo vệ mơi trường DLST : Du lịch sinh thái DTSQ : Dự trữ sinh quyển ĐDSH : Đa dạng sinh học GDBT : Giáo dục bảo tồn HST : Hệ sinh thái IUCN : Hiệp hội quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên RNM : Rừng ngập mặn TCV : Thảo Cầm Viên TCVSG : Thảo Cầm Viên Sài Gịn THPT : Trung học phổ thơng UNEP : Chương trình mơi trường của Liên Hiệp Quốc VQG : Vườn quốc gia DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Biểu đồ 2.1: Số lượng học sinh - sinh viên đến tham gia chương trình từ năm 1999 - 2006 38 Bảng 2.2: Các lồi động vật cĩ xương sống trên cạn hiện diện ở khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu 45 Bảng 2.3: Những địa điểm thường được tham quan 63 Bảng 3.1: Nội dung chương trình Giáo Dục Bảo Tồn và Bảo Vệ Mơi Trường tại Thảo Cầm Viên Sài Gịn 73 DANH MỤC BẢN ĐỒ Trang Bản đồ 2.1. Khu BTTN rừng ngập mặn Cần Giờ 39 Bản đồ 2.2. Một số điểm DLST ở Tiền Giang 48 Bản đồ 2.3. Một số điểm DLST ở vùng Nam Trung Bộ 56 Bản đồ 2.4. Bản đồ vị trí hành chánh Vườn quốc gia Cát Tiên 57 Sơ đồ 2.5. Khu du lịch sinh thái Mađagui 60 DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc du lịch sinh thái 11 Hình 1.2. Nội dung bảo vệ mơi trường 23 Hình 1.3. Mơ hình của việc dạy và học trong GDMT 27 Hình 2.1. Một số lồi động thực vật quý hiếm tại TCV 35 Hình 2.2. Một số hình ảnh về rừng ngập mặn Cần Giờ 43 Hình 2.3. Quan hệ giữa chế độ ngập triều, thể nền và phân bố lồi cây 41 Hình 2.4. Sơ đồ phân bố các hội đồn rừng Sác vùng Duyên Hải thành phố Hồ Chí Minh 42 Hình 2.5. Một số hình ảnh về khu du lịch Bình Châu – Phước Bửu 47 Hình 2.6. Một số hình ảnh về các điểm du lịch ở Tiền Giang 52 Hình 2.7. Một số hình ảnh về các điểm du lịch ở Vĩnh Long 54 Hình 2.8. Một số hình ảnh về rừng quốc gia Cát Tiên 58 Hình 2.9. Một số lồi động vật quý hiếm trong khu rừng già nguyên sinh 58 Hình 2.10. Một số cảnh quan tại khu du lịch Mađagui 62 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề bảo vệ mơi trường để phát triền cho các thế hệ hơm nay và cả những thế hệ mai sau, tức là phát triển bền vững, đã trở thành một trào lưu rộng lớn của tồn nhân loại. Gần đây nhất, hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 đã tổng kết các vấn đề về mơi trường và phát triển trên thế giới trong những năm qua và đưa ra các chương trình hành động cụ thể. Từ năm 2000, cơng cuộc bảo vệ mơi trường đã gắn liền với các hoạt động chính trị nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề mơi trường. Vấn đề giáo dục mơi trường cũng đang là vấn đề phát triển trước mắt và lâu dài của mọi xã hội trên con đường phát triển bền vững. Giáo dục mơi trường cĩ thể được thơng qua nhiều hình thức khác nhau, song giáo dục mơi trường ở trường phổ thơng chiếm vị trí đặc biệt, vì đây là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước. Một khi ống khĩi của các nhà máy, xí nghiệp ngày càng vươn cao nhiều hơn trên bầu trời, dân số khơng ngừng gia tăng, đơ thị hố và tập trung dân cư đơng đúc, khĩi bụi giao thơng…đang là vấn nạn thì nhu cầu tìm về với thiên nhiên là điều tất yếu. Vì thế du lịch nĩi chung và du lịch sinh thái nĩi riêng đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, và Việt nam cũng nằm trong xu thế đĩ. Trong nhà trường, hoạt động du lich hiện nay cũng đang phát triển rất mạnh. Đây là hoạt động ngoại khố rất hấp dẫn, thu hút sự tham gia đơng đảo của nhiều học sinh. Đây cĩ thể là một cơng cụ khá tốt để cĩ thề lồng vào những nội dung giáo dục mơi trường, nâng cao nhận thức thực tế cho học sinh; đồng thời qua đĩ kết hợp với việc ứng dụng các bài học lý thuyết trên lớp và hình thành ý thức bảo vệ mơi trường tự nhiên lẫn mơi trường nhân văn cho học sinh. Bên cạnh các hình thức khác, giáo dục mơi trường qua hoạt động du lịch sinh thái (DLST) là một hình thức hấp dẫn, sinh động, lý thú, và đạt hiệu quả cao. Đĩ cũng chính là lý do của đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử đề tài Vấn đề DLST đối với mọi người nĩi chung và đối với học sinh nĩi riêng khơng cịn là vấn đề quá mới mẻ. Nhưng qua các tour DLST, học sinh học được điều gì, và cĩ ý thức, trách nhiệm như thế nào trong vấn đề bảo vệ mơi trường, bảo vệ các yếu tố sinh thái vẫn chưa được đặt ra cụ thể. Nhiều học sinh vẫn nghĩ đi du lịch là để giải trí, vui chơi thoải mái sau những giờ học căng thẳng. Đề tài này muốn nghiên cứu sâu hơn tác động của DLST với việc giáo dục mơi trường đối với đối tượng đặc biệt là học sinh, để từ đĩ cĩ những cách thức tổ chức phù hợp và cĩ hiệu quả. 3. Mục đích nghiên cứu _ Đề tài củng cố cơ sở lý luận cho việc xây dựng các tour DLST phục vụ việc giáo dục mơi trường cho học sinh THPT. _ Nghiên cứu hiện trạng một số điểm DLST với việc giáo dục mơi trường cho học sinh THPT ở thành phố Hồ Chí Minh. _ Xây dựng và định hướng phát triển các điểm, tour DLST để thực hiện giáo dục mơi trường cho học sinh THPT ở thành phố Hồ Chí Minh nĩi riêng và cả nước nĩi chung. 4. Phạm vi đề tài Khơng gian nghiên cứu của đề tài mở rộng từ TP.Hồ Chí Minh ra một số điểm DLST ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, phù hợp với đối tượng học sinh THPT tại TP.Hồ Chí Minh. 5. Nhiệm vụ của đề tài _ Tìm hiểu các điểm, các tour DLST điển hình trong cả nước nĩi chung và ở thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận nĩi riêng. _ Kết hợp các tour DLST tiêu biểu với việc giáo dục mơi trường cho đối tượng du lịch là học sinh phổ thơng. _ Qua hoạt động DLST, bổ sung kiến thức, hình thành ý thức và trách nhiệm bảo vệ mơi trường cho học sinh ở khu DLST nĩi riêng và mơi trường sống nĩi chung. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận: dựa trên quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển bền vững. 6.1.1. Quan điểm tổng hợp: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội khơng hiện diện riêng lẻ mà cĩ liên quan mật thiết với nhau. Vì thế nghiên cứu bất cứ lãnh vực nào trong tự nhiên, xã hội cũng phải xem xét trên quan điểm tổng hợp với những mối liên hệ đan xen, nhân quả. Vấn đề phát triển du lịch sinh thái với giáo dục mơi trường là hai mặt khơng thể tách rời và đều được xem xét trong mối liên hệ với các yếu tố mơi trường chung quanh (mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội). 6.1.2. Quan điểm hệ thống: Du lịch nĩi chung, du lịch sinh thái nĩi riêng bản thân nĩ đã là một hệ thống phức tạp từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa. Một điểm đến khơng bao giờ tồn tại riêng rẽ mà kết hợp đồng thời với nhiều yếu tố khác: tự nhiên, xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển… Vì thế sử dụng quan điểm hệ thống để nghiên cứu đề tài là điều kiện cần thiết để giải quyết vấn đề. 6.1.3. Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững cho hơm nay và cho cả những thế hệ tương lai là yêu cầu bức thiết của mọi quốc gia và lãnh thổ hiện nay. Nghiên cứu du lịch sinh thái là hướng tới sự phát triển du lịch bền vững và bản thân nĩ cũng bao gồm cả vấn đề giáo dục mơi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển cộng đồng. 6.2. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê; phương pháp bảng biểu, bản đồ; phương pháp khảo sát thực địa. 6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu Đây là phương pháp được áp dụng đầu tiên trong quá trình làm đề tài, thu thập, thanh lọc những đề tài theo nội dung, yêu cầu cần tìm hiểu, sắp xếp theo từng đề mục, so sánh, đối chiếu các tài liệu và chọn lọc, xử lý. 6.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học Là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Việc thu thập thơng tin qua các cuộc phỏng vấn, khảo sát nhiều đối tượng, nhiều trường giúp cho việc thực hiện đề tài được khách quan mà quan sát của một người khơng thể cĩ được. 6.2.3. Phương pháp thống kê Sau khi thu thập được nhiều dữ liệu, thống kê theo từng đề mục, nội dung cần nghiên cứu. 6.2.4. Phương pháp bảng biểu, bản đồ Đây là phương pháp đặc trưng của mơn Địa, một số nội dung được trình bày trên các bảng biểu, các địa danh được thể hiện trên bản đồ để làm rõ hơn những nội dung được đề cập đến trong đề tài. 6.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa Đây là phương pháp cần thiết để đề tài nghiên cứu mang tính thực tế và khả thi. Tuy vậy, do cịn hạn chế về thời gian và điều kiện nên việc khảo sát thực địa chỉ được tiến hành ở một số nơi tiêu biểu (như Thảo Cầm Viên, Củ Chi, Bình Châu, Vũng Tàu, Tiền Giang, Vĩnh Long, Ma đa gui…). 7. Cấu trúc Luận văn Luận Văn gồm: Mở đầu Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận chung. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái với việc giáo dục mơi trường cho học sinh THPT ở TP.Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng tổ chức các tour du lịch sinh thái với việc giáo dục mơi trường cho học sinh THPT. Kết luận CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về du lịch 1.1.1.1. Du lịch a. Khái niệm du lịch Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, du lịch đã trở thành nhu cầu khơng thể thiếu được trong đời sống văn hố – xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu du lịch ngày càng cao. Hoạt động du lịch đang được phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vịng quanh, cuộc dạo chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của con người, liên quan mật thiết đến sự chuyển chỗ của họ. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhĩm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt động di chuyển của con người ở trong hay ngồi nước, trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm và xâm lược, đều mang ý nghĩa du lịch. Du lịch cịn nhằm thoả mãn những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần, tăng cường sự hiểu biết, mối quan hệ, tình hữu nghị giữa các dân tộc, các vùng… Du lịch phát triển địi hỏi phải phát triển và mở rộng các ngành kinh tế khác để phục vụ cho nhu cầu du lịch như giao thơng vận tải, thiết bị điện, hàng tiểu thủ cơng nghiệp, nơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng, các tổ hợp dịch vụ… Về phương diện lãnh thổ, du lịch cũng cĩ những tác động nhất định, đặc biệt đối với các vùng xa xơi, vùng kinh tế chậm phát triển nhưng cĩ nhiều tiềm năng lơi cuốn khách du lịch. Bộ mặt nền kinh tế của vùng dần dần được thay đổi tuỳ thuộc vào số lượng khách đến. Theo I.I.Pirơgionic (1985), thuật ngữ du lịch chuyển tải 3 nội dung cơ bản: cách thức sử dụng thời gian rỗi bên ngồi nơi cư trú thường xuyên; dạng chuyển cư đặc biệt; ngành kinh tế, một trong những ngành thuộc lĩnh vực phi sản xuất nhằm phục vụ các nhu cầu văn hố – xã hội của nhân dân. Vì thế, khái niệm du lịch cĩ thể được xác định như sau: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngồi nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hố hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hố. (I.I.Pirơgionic, 1985). b. Tài nguyên du lịch Du lịch là một trong những ngành cĩ sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình thành, chuyên mơn hố các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hố - lịch sử cùng các thành phần của chúng gĩp phần khơi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. Tài nguyên du lịch cĩ thể chia làm 2 nhĩm: _ Tài nguyên tự nhiên: gồm địa hình, khí hậu, nguồn nước, động thực vật. _ Tài nguyên nhân văn: gồm các di tích lịch sử - văn hố, kiến trúc; các lễ hội; các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; các đối tượng văn hĩa - thể thao và hoạt động nhận thức khác. 1.1.1.2. Du lịch sinh thái a. Khái niệm du lịch sinh thái Ngày nay, xu hướng chung của tồn thế giới coi du lịch nĩi chung, du lịch sinh thái (DLST) nĩi riêng như là nguồn tài nguyên quý giá. DLST đã và đang trên đà trở mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, nĩ xuất phát từ các trăn trở về mơi trường, kinh tế và xã hội - một trong những cách thức để trả nợ cho mơi trường tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên nhiên cịn lại. Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm tương đối mới và rộng. DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngồi trời. Cĩ người cho rằng DLST là sự kết hợp ý nghĩa của hai khái niệm “du lịch” và “sinh thái” Năm 1993, Lindberg và Hawkins đã đưa ra một định nghĩa phản ánh khá đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST : “DLST là du lịch cĩ trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là cơng cụ để bảo tồn mơi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”. Tổ chức Bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) cũng đưa ra định nghĩa đầy đủ hơn: “DLST là tham quan và du lịch cĩ trách nhiệm với mơi trường tại các điểm tự nhiên khơng bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hĩa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đĩ khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra ích lợi cho những người dân địa phương tham gia tích cực” (Ceballos-Lascurain, 1996). Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về DLST là : “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hĩa bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, cĩ đĩng gĩp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Ngồi những khái niệm và định nghĩa trên cịn cĩ một số định nghĩa mở rộng hơn về nội dung của DLST: “DLST là sự tạo nên và thỏa mãn sự khao khát thiên nhiên, là sự khai thác các tiềm năng du lịch cho bảo tồn và phát triển và là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hĩa và thẩm mỹ”. “DLST là du lịch vào những khu tự nhiên hầu như khơng bị ơ nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, thưởng ngoạn, trân trọng khung cảnh và muơng thú hoang dã và các biểu thị văn hĩa được khám phá trong các khu vực này”. (Cebllos-Lascurain, H, 1987) “DLST là du lịch cĩ mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hĩa và lịch sử tự nhiên của mơi trường, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta cĩ cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương”. (Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, 1998) “DLST là một hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên và định hướng về mơi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lý một cách bền vững và cĩ lợi cho sinh thái” (Hiệp hội DLST Australia) “DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đĩ cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền mơi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” (Lê Huy Bá-2000) Lịch sử nhân loại đã chỉ ra rằng: quá trình đơ thị hĩa, cơng nghiệp hĩa, một mặt gĩp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; mặt khác, nĩ cũng gây ra những “vấn đề” cho mơi trường sinh thái: tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học đã và đang bị đe dọa đến mức báo động, các dạng tài nguyên mơi trường đất, nước, khơng khí cũng đang trên đà suy thối và ơ nhiễm. Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn cịn được hiểu dưới nhiều gĩc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn cịn đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuơi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về mơi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hĩa mà khơng gây ra những tác động khơng thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hĩa bản địa. DLST nĩi theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nĩ phải hội đủ các yếu tố: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên và mơi trường; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. Khái quát lại, cĩ thể coi DLST là loại hình du lịch cĩ những đặc tính cơ bản: _ Phát triển dựa vào những giá trị của thiên nhiên và văn hố bản địa. _ Được quản lý bền vững về mơi truờng sinh thái. _ Cĩ giáo dục và diễn giải về mơi trường. _ Cĩ đĩng gĩp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Khái niệm về DLST cĩ thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc du lịch sinh thái (Theo Phạm Trung Lương) b. Tài nguyên du lịch sinh thái b.1 Tài nguyên du lịch sinh thái Tài nguyên trong DLST được phân thành tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn (cĩ quan hệ mật thiết với các nhân tố con người và xã hội). “Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến hoặc các khu DLST; bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, giá trị nhân văn, các cơng trình sáng tạo của nhân loại cĩ thể được sử dụng nhằm thoả mãn cho nhu cầu về DLST.” Lấy thiên nhiên và văn hố bản địa làm cơ sở để phát triển, tài nguyên DLST là một bộ phận cấu thành trong tài nguyên du lịch, bao gồm các giá trị của tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái (HST) cụ thể và các giá trị văn hố bản địa tồn tại và phát triển khơng tách rời khỏi hệ sinh thái tự nhiên đĩ. Tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú. Một số loại tài nguyên DLST chính thường được khai thác và phục vụ nhu cầu du khách bao gồm: _ Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi cĩ tính đa dạng sinh học cao với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), các khu dự trữ sinh quyển (DTSQ)…). _ Các hệ sinh thái nơng nghiệp (vườn cây ăn trái, làng hoa…). _ Các giá trị văn hố bản địa cĩ sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của HST tự nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dân tộc… “Văn hố bản địa là các giá trị vật chất và tinh thần được hình thành trong quá trình phát triển của một cộng đồng dân cư, thể hiện mối quan hệ gắn bĩ giữa thế giới tự nhiên và con người trong khơng gian của một HST tự nhiên cụ thể”. _ Đa dạng sinh học (ĐDSH) là một tài nguyên của DLST, khơng thể tách rời ĐDSH ra khỏi DLST, là một hợp phần trong nhiều thành phần tạo nên DLST. “ĐDSH là tổng hợp tồn bộ các gien, các lồi và các HST. Đĩ là sự biến đổi liên tục theo tiến hĩa để tạo ra các lồi mới trong điều kiện sinh thái mới khi những lồi khác biến đi”. ĐDSH bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng lồi và đa dạng sinh thái. Chính sự đa dạng về gien (đa dạng di truyền), đa dạng lồi gĩp phần tạo nên sự đa dạng về HST. b.2 Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái Tài nguyên DLST cĩ những đặc điểm chung sau: _ Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng Tài nguyên DLST được hình thành trên nền tảng các tài nguyên trong tự nhiên, mà bản thân tự nhiên thì rất đa dạng và phong phú. Tài nguyên DLST bao gồm những HST đặc biệt, là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển của nhiều lồi sinh vật quý hiếm. Vì thế tài nguyên DLST cĩ sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách. _ Tài nguyên DLST thường nhạy cảm với các yếu tố tác động So với nhiều loại tài nguyên du lịch khác, tài nguyên DLST thường rất nhạy cảm với những tác động của con người. Bất kỳ một sự tác động nào làm thay đổi tính chất của tự nhiên hoặc một hợp phần của tự nhiên hoặc làm suy giảm hay mất đi một số lồi sinh vật cấu thành nên HST nào đĩ dưới tác động của con người sẽ là nguyên nhân làm thay đổi, thậm chí làm biến mất HST đĩ và kết quả là một diễn thế sinh thái mới xuất hiện. Tài nguyên DLST sẽ bị ảnh hưởng với những mức độ khác nhau. _ Thời gian khai thác tài nguyên DLST là khơng đồng nhất Cĩ loại tài nguyên DLST cĩ thể khai thác được quanh năm, cĩ loại tài nguyên DLST khai thác theo thời vụ, chủ yếu dựa vào các yếu tố khí hậu, mùa di cư, sự sinh sản của các lồi sinh vật… Vì vậy để khai thác tốt tiềm năng tài nguyên DLST, các nhà quản lý, các nhà điều hành DLST cần phải nghiên cứu và hiểu rõ tính chất thời vụ của các loại tài nguyên DLST để đưa ra những giải pháp hợp lý với mỗi hồn cảnh khai thác. _ Tài nguyên DLST thường nằm xa các khu dân cư và thường được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch Tài nguyên DLST thường nằm cách xa các khu dân cư, bởi chúng sẽ nhanh chĩng suy giảm, bị biến đổi, thậm chí khơng cịn nữa, do tác động trực tiếp của người dân như săn bắn, chặt cây… nhằm thỏa mãn cho các nhu cầu cuộc sống của mình. Vì thế phần lớn các tài nguyên DLST nằm trong phạm vi các khu bảo tồn thiên nhiên – nơi cĩ sự quản lý chặt chẽ. Tài nguyên du lịch nĩi chung, tài nguyên DLST nĩi riêng thường được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Trong một số trường hợp thực tế cĩ thể tạo ra các vườn thực vật, các cơng viên với nhiều lồi sinh vật đặc hữu trong mơi trường nhân tạo để du khách tham quan, thưởng ngoạn. Tuy nhiên, các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm của DLST đích thực, chúng được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của đại chúng, đặc biệt ở các thành phố lớn, nơi mà người dân ít cĩ điều kiện đến các khu tự nhiên. Do các đặc điểm trên, để cĩ thể khai thác cĩ hiệu quả tài nguyên DLST, cần thiết phải cĩ cơ sở hạ tầng thuận lợi nhằm tiếp cận với các khu vực tiềm năng.Thực tế cho thấy những vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, miệt vườn, sân chim… Nơi nào cĩ vị trí địa lý thuận lợi, tiện đường giao thơng thì hoạt động du lịch nĩi chung, DLST nĩi riêng sẽ phát triển hơn. Ngược lại, nơi cĩ nhiều tài nguyên DLST đặc sắc như HST núi cao Phanxipăng, rừng tràm U Minh, HST rừng ẩm nhiệt đới trên núi đá vơi ở khu bảo tồn Phong Nha - Kẻ Bàng…cịn chưa được khai thác tương xứng, chủ yếu là vì điều kiện giao thơng và cơ sở hạ tầng cịn nhiều khĩ khăn. _ Tài nguyên DLST cĩ khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài Điều này dựa trên khả năng tự phục hồi, tái tạo của tự nhiên. Tuy vậy, thực tế cho thấy nhiều loại tài nguyên DLST đặc sắc như các lồi sinh vật đặc hữu, quý hiếm hồn tồn cĩ thể biến mất do những tai biến tự nhiên hoặc do các tác động của con người. Vì thế cần phải nắm được các quy luật của tự nhiên, lường trước được những tác động của con người lên tự nhiên nĩi chung, lên tài nguyên DLST nĩi riêng để cĩ những giải pháp, những định hướng để khai thác cĩ hiệu quả, tơn tạo, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên nhằm đáp ứng cho việc phát triển du lịch. Đây cũng là yêu cầu sống cịn của du lịch nhằm gĩp phần phát triển du lịch bền vững. c. Những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ du lịch sinh thái Mỗi một điểm du lịch đều cĩ 3 đặc trưng cơ bản nhất là: tính giao thoa, chu trình sống và khả năng chịu tải. Tuy nhiên đối với một khu vực phát triển DLST thì yếu tố bền vững là chủ đạo, vì vậy, khái niệm chu trình sống được đặt vào vị trí thứ yếu trong lãnh thổ DLST. Do đĩ, hai đặc tính quan trọng trong lãnh thổ DLST mà ta cần chú ý là tính giao thoa và khả năng chịu tải. c.1 Tính giao thoa hồ hợp nhưng độc lập tương đối Đây là một đặc tính thể hiện sự kết hợp giữa hai yếu tố: khơng gian du lịch và khơng gian kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương. Đặc tính này địi hỏi sự phối hợp giữa cơng tác quản lý mơi trường và cơng tác quản lý kinh tế xã hội tại điểm du lịch. Nếu khơng biết khai thác sử dụng đặc tính này cĩ thể mang lại hậu quả ơ nhiễm mơi trường khu du lịch, dẫn đến tình trạng “cha chung khơng ai khĩc”. c.2 Khả năng tải (sức chứa) của điểm du lịch Khả năng tải là số lượng người cực đại mà HST ở khu du lịch cĩ thể chấp nhận, khơng gây suy thối HST tự nhiên, khơng gây xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, khơng gây suy thối nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa. Trong phát triển DLST, khả năng tải là yếu tố quan trọng hàng đầu, nĩ liên quan trực tiếp đến sự bền vững của khu du lịch, và nĩ quyết định sự tồn tại của nền văn hố bản địa. Một khu DLST chỉ chấp nhận một khối lượng khách và phương tiện chuyên chở nhất định. Ở đây ta xét đến 3 giá trị khả năng chịu tải: _ Khả năng chịu tải sinh thái _ Khả năng chịu tải xã hội _ Khả năng chịu tải kinh tế Khả năng chịu tải sinh thái: là áp lực sử dụng HST du lịch ở mức cực đại mà khơng xảy ra suy thối. Bất cứ dấu hiệu suy thối mơi trường nào cũng đều chứng tỏ sự vượt quá ngưỡng của khả năng chịu tải. Khả năng chịu tải xã hội: là số lượng du khách tham gia hoạt động DLST được cộng đồng địa phương chấp nhận (chịu đựng được). Số lượng này tuỳ thuộc vào giới hạn chấp nhận của cộng đồng chứ khơng phải là số lượng du khách được lãnh thổ du lịch thu hút. Khả năng chịu tải xã hội cĩ thể tăng được thơng qua chương trình giáo dục du khách, giáo dục cộng đồng. Khả năng chịu tải kinh tế: là khả năng chấp nhận các chức năng du lịch mà khơng gây phương hại đến các hoạt động mà địa phương mong đợi, cĩ nghĩa là hoạt động kinh tế địa phương cĩ thể chấp nhận hoạt động du lịch sinh thái và khơng mâu thuẫn với hoạt động kinh tế mà DLST mang lại. Ngược lại các hoạt động DLST và nguồn kinh tế mà DLST mang lại cĩ thể gây phương hại đến các hoạt động kinh tế khác của địa phương thì cĩ nghĩa là đã vượt quá khả năng tải. 1.1.2 Khái niệm về mơi trường 1.1.2.1. Mơi trường Mơi trường được một số tác giả định nghĩa như sau: “Mơi trường là tổng hợp các yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật” (Masn và Lanenhim, 1957) “Mơi trường là tất cả những gì ngồi cơ thể, cĩ liên quan mật thiết và cĩ ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như: đất, nước, khơng khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng Ơzơn, sự đa dạng sinh học về các lồi” (Joe Whiteney, 1993). “Mơi trường là hồn cảnh sống của sinh vật, kể cả con người mà sinh vật và con người đĩ khơng thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nĩ” (Các tác giả Trung Quốc). “Mơi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hố học, sinh học, kinh tế, xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng” (UNEP). Luật Bảo vệ Mơi trường Việt Nam sửa đổi (2006) định nghĩa: “Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, cĩ ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. “Thành phần mơi trường là các yếu tố vật chất tạo thành mơi trường như: đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái, và các hình thái vật chất khác”. “Hoạt động bảo vệ mơi trường là hoạt động giữ cho mơi trường trong lành, sạch đẹp; phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phĩ sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”. Bách khoa tồn thư về mơi trường (1994) đưa ra một định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ hơn về mơi trường: “Mơi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội-nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ” Cĩ thể phân tích định nghĩa này chi tiết hơn như sau: -Các thành tố sinh thái tự nhiên gồm: đất trồng; lãnh thổ; nước; khơng khí; động, thực vật; các hệ sinh thái; các trường vật lý (nhiệt, điện, từ, phĩng xạ). -Các thành tố xã hội-nhân văn gồm: dân số và động lực dân cư, tiêu dùng, xả thải; nghèo đĩi; giới; dân tộc, phong tục, tập quán, văn hố, lối sống, thĩi quen vệ sinh; luật, chính sách, hương ước, lệ làng…; tổ chức cộng đồng, xã hội… -Các điều kiện tác động (chủ yếu và cơ bản là hoạt động phát triển kinh tế) gồm: các chương trình và dự án phát triển kinh tế, hoạt động quân sự, chiến tranh…; các hoạt động kinh tế: nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, cơng nghiệp, du lịch, xây dựng, đơ thị hố…; cơng nghệ, kỹ thuật, quản lý. Ba nhĩm yếu tố trên tạo thành ba phân hệ của hệ thống mơi trường, bảo đảm cuộc sống và sự phát triển của con người với tư cách là thành viên của một cộng đồng hoặc một xã hội. 1.1.2.2. Cấu trúc hệ thống mơi trường Vấn đề mơi trường chỉ được phác hiện và quản lý tốt khi xem xét mơi trường trong tính tồn vẹn hệ thống của nĩ. Mơi trường cĩ tính hệ thống. Đĩ là các hệ thống hở, gồm nhiều cấp, trong đĩ con người và các yếu ._.tố xã hội-nhân văn, thơng qua các điều kiện tác động, tác động vào hệ thống tự nhiên. Khơng thể cĩ vấn đề mơi trường nếu thiếu hoạt động của con người. Trong bất cứ vấn đề mơi trường nào cũng cĩ đầy đủ các thành tố của ba phân hệ: _ Phân hệ sinh thái tự nhiên: tạo ra các loại tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, nơi cư trú và nơi chứa đựng chất thải. _ Phân hệ xã hội-nhân văn: tạo ra các chủ thể tác động lên hệ tự nhiên. _ Phân hệ các điều kiện: tạo ra các phương thức, các kiểu loại, các mức độ tác động lên cả hai hệ tự nhiên và hệ xã hội nhân văn. Những tác động lên hệ tự nhiên gây ra do con người và hoạt động phát triển của con người được gọi là tác động mơi trường. Những tác động ngược lại của hệ tự nhiên lên xã hội và hoạt động của con người được gọi là sức ép mơi trường. 1.1.2.3. Chức năng của mơi trường Hệ thống mơi trường cĩ bốn chức năng cơ bản: _ Cung cấp nơi sống cho con người (nơi cư trú an tồn và đủ điều kiện để phát triển các phẩm cách cá nhân và cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hĩa) _ Cung cấp nguyên liệu và năng lượng _ Chứa đựng và tự làm sạch chất thải _ Cung cấp (lưu giữ) thơng tin cho các nghiên cứu khoa học. 1.1.2.4. Suy thối mơi trường Suy thối mơi trường là sự giảm khả năng đáp ứng 4 chức năng cơ bản nĩi trên của hệ thống mơi trường. Suy thối mơi trường biểu hiện ở các mặt sau: _ Mất an tồn nơi cư trú (do sự cố mơi trường, ơ nhiễm mơi trường và mất ổn định xã hội) _ Cạn kiệt tài nguyên (do khai thác quá mức, sử dụng khơng hợp lý và do biến động điều kiện tự nhiên) _ Xả thải quá mức, ơ nhiễm. Suy thối mơi trường là quá trình chậm, khĩ định lượng chính xác, khĩ đảo ngược nên địi hỏi phải được can thiệp bằng một chiến lược, bằng các chương trình phát triển bền vững. 1.1.2.5. Ơ nhiễm mơi trường Ơ nhiễm mơi trường là sự tích luỹ trong mơi trường các yếu tố (vật lý, hố học, sinh học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng mơi trường, khiến cho mơi trường trở nên độc hại đối với con người, vật nuơi, cây trồng. Ơ nhiễm mơi trường là yếu tố cĩ thể định lượng được. - Yếu tố vật lý: bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, nhiệt, điện, từ trường, phĩng xạ… - Yếu tố hố học: các chất khí, lỏng và rắn - Yếu tố sinh học: vi trùng, ký sinh trùng, vi rút Tổ hợp các yếu tố trên cĩ thể làm tăng mức độ ơ nhiễm lên rất nhiều Các tác nhân gây ơ nhiễm xuất phát từ nguồn ơ nhiễm, lan truyền theo các đường: nước mặt, nước ngầm, khơng khí, theo các tác nhân truyền bệnh (cơn trùng, vật nuơi), người bị nhiễm bệnh… Mặc dù chất gây ơ nhiễm cĩ thể cĩ từ nguồn gốc tự nhiên nhưng phần lớn các nguồn ơ nhiễm là từ nguồn nhân tạo, liên quan đến hoạt động sản xuất và hoạt động sống của con người. 1.1.3 Giáo dục mơi trường 1.1.3.1 Quan niệm về giáo dục mơi trường _ Theo Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN): “Giáo dục mơi trường là quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kỹ năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan hệ tương tác giữa con người, nền văn hố và thế giới vật chất bao quanh giáo dục mơi trường; đồng thời, cũng thực hiện quá trình đưa ra nội bộ quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan tới đặc tính mơi trường”. _ Theo UNESCO thì “giáo dục mơi trường cố gắng: + Thúc đẩy nhận thức rõ ràng và quan tâm đối với mối quan hệ phụ thuộc giữa kinh tế, chính trị, văn hố và xã hội trong các vùng đơ thị và nơng thơn. + Mang lại cho mọi người cơ hội đạt được tri thức, các giá trị, thái độ, cam kết và kỹ năng cần thiết để bảo vệ và cải thiện mơi trường. + Tạo ra những mẫu mực mới trong hành vi của các cá nhân, nhĩm và xã hội như là một tổng thể hướng về mơi trường.” 1.1.3.2 Mục tiêu giáo dục mơi trường i. Mục tiêu giáo dục mơi trường của UNESCO và UNEP _ Nhận thức: giúp cho các đồn thể xã hội và cá nhân đạt được một nhận thức và sự nhạy cảm đối với mơi trường và những vấn đề cĩ liên quan. _ Kiến thức: giúp các đồn thể xã hội và cá nhân tích luỹ được nhiều kinh nghiệm khác nhau và cĩ được sự hiểu biết cơ bản về mơi trường và những vấn đề cĩ liên quan. _ Thái độ: giúp các đồn thể xã hội và cá nhân cĩ được những kỹ năng trong việc xác định và giải quyết các vấn đề mơi trường. _ Tham gia: tạo cơ hội cho các đồn thể xã hội và cá nhân tham gia một cách tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết những vấn đề mơi trường. ii. Mục tiêu giáo dục mơi trường trong nhà trường Trung học ở Việt Nam _ Cung cấp cho học sinh những kiến thức nhất định về mơi trường, cụ thể nhằm trang bị cho học sinh: + Cĩ được những hiểu biết tương đối đầy đủ về tự nhiên, mơi trường sống của đất nước. + Nhận thức được rõ những mối quan hệ khắng khít, tương tác lẫn nhau giữa con người với các yếu tố tự nhiên; tầm quan trọng của mơi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con người. + Hiểu và nắm được những chủ trương, chính sách và luật lệ cơ bản của Nhà Nước về vấn đề bảo vệ mơi trường. _ Trên cơ sở kiến thức để bồi dưỡng cho học sinh thái độ và hành vi cư xử đúng đắn với mơi trường. + Từng bước bồi dưỡng cho học sinh tình cảm, lịng yêu quý tự nhiên tha thiết, muốn bảo vệ mơi trường, bảo tồn các phong cảnh đẹp, di tích lịch sử, văn hố của dân tộc. + Phải làm cho việc bảo vệ mơi trường trở thành thĩi quen và nếp sống của học sinh. Làm cho các em cĩ thái độ tích cực chống lại các hoạt động phá hoại mơi trường, làm ơ nhiễm mơi trường. _ Trang bị và xây dựng cho học sinh một số kỹ năng và giúp cho họ nắm bắt được những biện pháp bảo vệ mơi trường xung quanh khu vực mình đang sống. Từ đĩ các em cĩ thể đĩng gĩp một cách cĩ hiệu quả vào cơng cuộc xây dựng đất nước. 1.2 Lợi ích của du lịch sinh thái trong giáo dục mơi trường 1.2.1 Đối với ngành giáo dục: _Các chuyến tham quan du lịch mang nhiều giá trị thực tiễn cho ngành giáo dục như: mở mang kiến thức, tầm nhìn cho học sinh, giáo dục được ý thức bảo vệ mơi trường tự nhiên và mơi trường nhân văn, nâng cao trình độ nhận thức các vấn đề tự nhiên, xã hội . _ Du lịch ngồi trời tạo mơi trường vui chơi lành mạnh, giải tỏa áp lực học tập ở nhà trường, kết hợp vui chơi và học tập, đáp ứng nhu cầu xã hội hố giáo dục. 1.2.2 Đối với ngành du lịch: _Đây là mơ hình hứa hẹn một sự phát triển mới cho ngành du lịch, vì đối tượng phục vụ của nĩ rất đơng và lâu dài _Thu hút được đầu tư vào địa phương cĩ điểm tham quan du lịch. _Thu được nhiều lợi nhuận. Đa dạng hố sản phẩm du lịch. _Tăng lợi ích cộng đồng, đồng thời bảo tồn được mơi trường tự nhiên và nhân văn. Tạo việc làm cho người lao động. _Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch. 1.2.3 Đối với học sinh: _Về mặt kiến thức: Đây là nét độc đáo của loại hình DLST vì khơng những học sinh được thưởng thức những nét đẹp khác nhau của thiên nhiên, cĩ dịp mở mang thêm kiến thức cho bản thân, đồng thời tận mắt chứng kiến các hiện tượng, các khái niệm đã được học trong sách vở, thơng qua thực tế sinh động của mơi trường xung quanh. Thơng qua chuyến đi các học sinh cũng cĩ thể thực hành, vận dụng các lý thuyết đã học vào thực tế bằng nhiều phương pháp khác nhau. Hiện nay, với chương trình sách Giáo khoa mới cải cách, mơn Địa lý ở khối 10 bậc THPT phần Địa lý Tự nhiên đã được đưa vào giảng dạy trở lại trong chương trình. Ví dụ như ở chương Cấu trúc của Trái Đất, các Quyển của lớp vỏ Địa lý, cĩ đến 12 nội dung chính liên quan đến 4 Quyển của Trái Đất mang ý nghĩa giáo dục mơi trường (Hình 1.3). Các chuyến DLST sẽ là sự kết hợp kiến thức, sự hiểu biết và các biện pháp bảo vệ mơi trường (Quyển) tùy theo địa điểm mà chúng ta lựa chọn. Hình 1.2: Nội dung bảo vệ mơi trường ( Theo Lê văn Khoa và một số tác giả) _Về mặt giáo dục: a. Giáo dục về ý thức: Những chuyến đi sẽ giúp các học sinh nâng cao nhận thức về mơi trường tự nhiên, mơi trường nhân văn, từ đĩ dẫn đến ý thức biết trân trọng, bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đĩ, các chuyến đi cũng làm cho các em thấy thoải mái hơn, vui tươi hơn, cảm thấy yêu quê hương đất nước mình hơn khi tận mắt chứng kiến các thắng cảnh, các di tích cĩ từ lâu đời. Từ đĩ cũng hình thành trong các em ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị nhân văn, những nét văn hố truyền thống, những di tích lịch sử… Các em khơng chỉ chú ý đến vẻ đẹp của tự nhiên mà cịn được hướng dẫn phát hiện những hiện tượng xấu, phá hoại mơi trường như đốn chặt rừng bừa bãi, bẻ lá cành, nhổ cây, đốt lửa trong rừng, viết vẽ tuỳ tiện lên vách đá… b. Gĩp phần hình thành nhân cách: Qua những chuyến đi xa tạo cho học sinh cĩ cuộc sống hồ đồng trong mơi trường tập thể, khơng thể dựa dẫm vào người thân, cha mẹ, biết tự lập. Trong một tập thể lớn, các em sẽ xích lại gần nhau hơn, biết giúp đỡ và thân thiện với nhau hơn, phát huy được nhiều khả năng cịn tiềm ẩn...Bên cạnh đĩ, cịn giúp cho học sinh thấu hiểu, cảm thơng đời sống của người dân địa phương (ở những nơi cĩ tuyến, điểm du lịch), đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, từ đĩ hình thành nhân cách sống vì mọi người, vì lợi ích cộng đồng. c. Giáo dục tinh thần kỷ luật: Kỷ luật là sức mạnh của tập thể. Đã tham gia trong một tập thể thì tinh thần kỷ luật phải được đặt lên hàng đầu để bảo đảm cho chuyến đi thành cơng tốt đẹp. Kỷ luật ở đây được thể hiện qua việc chấp hành đúng các quy định về giờ giấc đi lại, ăn uống, lên xuống xe, giờ tham quan, nội quy chung, kỷ luật chung, v.v… Qua đĩ các học sinh được rèn luyện ý thức kỷ luật, tự giác chấp hành mọi qui định, khơng để người khác nhắc nhở. 1.3 Vấn đề giáo dục mơi trường trong nhà trường phổ thơng: Vấn đề mơi trường là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính tồn cầu. Cùng với sự phát triển kinh tế ồ ạt, sự gia tăng dân số quá nhanh, sự thiếu hiểu biết về mơi trường, con người đã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đã tàn phá mơi trường, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, làm suy giảm tính đa dạng sinh học và suy kiệt các loại tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đĩ, thái độ thờ ơ, vơ trách nhiệm và những hành động vơ tình hay hữu ý gây tổn hại tới mơi trường đã làm cho mơi trường ngày càng suy thối nghiêm trọng. Giáo dục mơi trường,bảo vệ mơi trường và sự phát triển bền vững đang là một trong những mục tiêu chiến lược mang tính tồn cầu được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Ở nước ta, giáo dục mơi trường (GDMT) đã được Quốc hội thơng qua như là một trong những nguồn lực bảo vệ mơi trường. Trong chương XI Nguồn lực bảo vệ mơi trường, điều 107, Luật Bảo Vệ Mơi Trường (sửa đổi 11/2005) đã qui định rõ về việc giáo dục mơi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ mơi trường: 1. Cơng dân Việt nam được giáo dục tồn diện về mơi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ mơi trường. 2. Giáo dục về mơi trường là một nội dung của chương trình chính khố của các cấp học phổ thơng. 3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ mơi trường, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ mơi trường. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Mơi trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về mơi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ mơi trường. GDMT cần thiết cho tất cả mọi thành phần trong xã hội và là cơ sở cho mọi hoạt động bảo vệ mơi trường. Thơng qua GDMT để cung cấp cho mỗi cá nhân một năng lực biết suy xét và xử lý thơng tin dựa trên các khía cạnh sinh thái, xã hội, thẩm mỹ, đạo đức, chính trị, kinh tế, để đạt được hệ thống kỹ năng: thấy được vấn đề, biết giải quyết nĩ. Điều quan trọng hơn, GDMT thúc đẩy mạnh mẽ những sự thay đổi trong hành vi, giúp họ biết quyết định và biết tham gia bảo vệ mơi trường một cách tích cực, tự giác. GDMT cĩ thể được thơng qua nhiều hình thức khác nhau, song GDMT ở trường phổ thơng chiếm vị trí đặc biệt bởi vì trường phổ thơng là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước. Họ cần phải được giáo dục một cách cĩ hệ thống về tư tưởng “phát triển bền vững” ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường. GDMT cho học sinh phổ thơng vừa đạt được lợi ích trước mắt, vừa cĩ lợi ích lâu dài. Vì vậy việc làm này được xem là cĩ tác dụng rộng lớn, sâu sắc và lâu bền nhất. GDMT trong nhà trường phổ thơng nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là: mỗi học sinh được trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của Trái Đất, một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên và một giá trị nhân cách khắc sâu bởi một nền tảng đạo lý về mơi trường. Mục đích này chỉ cĩ thể đạt được khi chúng ta đồng thời chú trọng cả ba thành phần của GDMT là giáo dục về mơi trường , vì mơi trường và bằng mơi trường. Giáo dục về mơi trường cung cấp cho học sinh tri thức hiểu biết về mơi trường. Giáo dục vì mơi trường để học sinh biết đánh giá thái độ, hành vi của mình trước mơi trường. Bằng mơi trường nghĩa là giáo dục học sinh thơng qua mơi trường, coi mơi trường là cơ sở để tiến hành hoạt động giáo dục. Trong mối quan hệ giữa ba thành phần đĩ thì giáo dục vì mơi trường là mục tiêu căn bản và cuối cùng, cịn giáo dục về mơi trường và bằng mơi trường là những bước đầu tiên làm phương tiện để đạt được mục tiêu giáo dục vì mơi trường. Hình 1.3: Mơ hình của việc dạy và học trong giáo dục mơi trường. (Nguồn [7] ) CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VỚI VIỆC GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam Nước Việt nam tuy nhỏ bé nhưng được thiên nhiên ưu đãi nhiều cảnh quan xinh đẹp, đa dạng và độc đáo, vừa mang tính chất văn hố thế giới vừa cĩ tính lịch sử đặc thù của dân tộc Việt Nam. Những danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Vịnh Hạ Long – di sản của thế giới; Cần Giờ - khu dự trữ sinh quyển của thế giới, một số vườn quốc gia cĩ hệ sinh thái đa dạng, nuơi dưỡng biết bao lồi động, thực vật quý hiếm, với khơng gian thống đãng, rừng xanh ngút ngàn, biển cả êm đềm… Bên cạnh thiên nhiên hấp dẫn cịn cĩ những nét tín ngưỡng đặc sắc, những di tích khảo cổ, di tích văn hố lịch sử,…khêu gợi tính tị mị ham hiểu biết của con người. Với xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật như vũ bão, nhu cầu thích tìm về thiên nhiên của con người ngày càng gia tăng, những cảnh thiên nhiên tươi đẹp, nên thơ, khơng khí trong lành là những nơi hấp dẫn cả khách du lịch trong nước và thế giới. 2.1.1 Các hệ sinh thái điển hình và đa dạng sinh học Việt Nam, do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình và hình thái lãnh thổ trải dài trên 15 vĩ tuyến, với hơn 3200km bờ biển, tài nguyên du lịch sinh thái rất phong phú và đa dạng mà tiêu biểu là một số loại sau: 2.1.1.1 Hệ sinh thái rừng nhiệt đới _ HST rừng rậm nội chí tuyến giĩ mùa ẩm thường xanh (HST rừng ẩm nhiệt đới) phát triển trong điều kiện nền nhiệt và ẩm đều cao, ổn định; phân bố chủ yếu tại một số khu vực thuộc sườn Đơng của dãy Trường Sơn - từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi. _ HST rừng rậm giĩ mùa ẩm thường xanh trên núi đá vơi (HST karst) phân bố ở các vùng núi đá vơi phía Bắc, trên các á đai 600 – 1000m, 1000 – 1600m như Cao Bằng, Bắc Cạn, Hải Phịng, Ninh Bình… _ HST xavan nội chí tuyến giĩ mùa khơ (HST rừng xavan), phát triển ở nơi cĩ tương quan nhiệt - ẩm dưới 1, là nơi lượng mưa nhỏ hơn khả năng bốc hơi như ở Ninh Thuận, Nghệ An… _ HST rừng khơ hạn, điển hình là rừng khộp; là loại rừng nhiệt đới đặc trưng ở khu vực Đơng nam Á, phát triển trong điều kiện mùa mưa tập trung và mùa khơ kéo dài đến 7 tháng; phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, Tây Ninh… 2.1.1.2 Hệ sinh thái núi cao Ở độ cao trên 1000m, chiếm khoảng 10% diện tích vùng núi Việt Nam, phân bố ở vùng núi SaPa, Tam Đảo, Ba Vì, Bạch Mã, Bà Nà, Hồng Liên Sơn, Đà Lạt … 2.1.1.3 Hệ sinh thái đất ngập nước Trong đĩ nổi bật là: _ HST rừng ngập mặn ven biển dọc bờ biển Việt Nam từ Mĩng Cái đến Cà Mau, trong đĩ HST rừng ngập mặn đồng bằng sơng Cửu long cĩ thành phần lồi đa dạng và phong phú nhất. _ HST đầm lầy nội địa phân bố chủ yếu ở các vùng trũng Hà Tiên, Đồng Tháp Mười, U Minh… _ HST đầm phá phân bố chủ yếu ở dải ven biển miền Trung từ Thừa Thiên- Huế đến Ninh Thuận như đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, đầm Lăng Cơ, đầm Trường Giang, đầm An Khê, đầm Thị Nại, đầm Ơ Loan… _ HST sơng, hồ ở ven các sơng, hồ nổi tiếng như sơng Hương, sơng Hồng, sơng Cửu Long, sơng Đồng Nai, hồ Thác Bà, hồ Hồ Bình, hồ Trị An, hồ Ba Bể, hồ Tây, hồ Than Thở… 2.1.1.4 Hệ sinh thái san hơ, cỏ biển Là một trong những HST đặc thù của vùng biển nhiệt đới, phân bố ngồi khơi vùng biển Việt Nam, trong các vịnh biển, quanh các đảo... 2.1.1.5 Hệ sinh thái vùng cát ven biển Phân bố chủ yếu từ Nam Thanh Hĩa đến Vũng Tàu, phát triển trên các loại đất cát khác nhau như đất cồn cát trắng vàng, đất cát biển, đất cát đỏ, tạo thành các dạng địa hình độc đáo vùng ven biển, nhất là vùng duyên hải Nam Trung Bộ. 2.1.1.6 Hệ sinh thái biển - đảo Với hơn 2700 đảo lớn nhỏ, trong đĩ chỉ cĩ 3 đảo cĩ diện tích từ 100km2 trở lên là Cái Bầu, Cát Bà, Phú Quốc. Khu vực tập trung nhiều đảo nhất là vịnh Bắc Bộ (83% số đảo). Các đảo và vùng nước quanh đảo là nơi bảo tồn, phát triển nguồn gien tự nhiên rất phong phú và lưu giữ những nguồn gien quý hiếm của khu hệ sinh vật Việt nam. 2.1.1.7 Hệ sinh thái nơng nghiệp HST nơng nghiệp là HST nhân sinh, cĩ tác động của con người và được con người duy trì để phục vụ cho đời sống của mình. Nhĩm HST nơng nghiệp bao gồm 3 phân hệ: phân hệ đồng ruộng, phân hệ vườn làng và phân hệ sơng hồ, ao đầm. HST nơng nghiệp là tài nguyên DLST độc đáo, được khai thác để tạo nên các sản phẩm DLST làng quê, trang trại hấp dẫn và phổ biến trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, đặc biệt ở các vùng làng quê đồng bằng sơng Cửu Long, DLST đã xuất hiện và phát triển, mặc dù cịn chưa hồn chỉnh theo đúng nghĩa của nĩ, song đã thu hút được sự quan tâm lớn của nhiều đối tượng khách du lịch. 2.1.2 Tổ chức khơng gian du lịch sinh thái Dựa vào sự phân bố địa lý, cấu trúc quần thể động, thực vật, sự khác nhau về tổ hợp lồi và giới hạn phân bố các lồi mang tính chỉ thị, tổ chức khơng gian hoạt động du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn ở nước ta được phân thành 7 cụm vùng tiêu biểu: 2.1.2.1 Khơng gian du lịch sinh thái vùng núi và ven biển Đơng Bắc: bao gồm một phần các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn,Thái Nguyên. Các hệ sinh thái điển hình và cĩ giá trị cao được chọn khu vực này là khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn, Hữu Liên (Lạng sơn), rừng văn hố lịch sử Pắc Bĩ, Trùng Khánh (Cao Bằng), Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Cạn), Hồ Núi Cốc (Thái Nguyên) và hệ sinh thái rừng ngập mặn Quảng Ninh, Hải Phịng. 2.1.2.2 Khơng gian du lịch sinh thái vùng núi Tây Bắc và Hồng Liên Sơn: chủ yếu phần phía Tây của 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu với vùng sinh thái núi cao Sapa- Phanxipăng và khu bảo tồn Mường Nhé – nơi đang tồn tại 38 lồi động vật quí hiếm cần được bảo vệ như Voi, bị tĩt, Gấu chĩ, Hổ và Sĩi đỏ. 2.1.2.3 Khơng gian du lịch sinh thái Đồng bằng Sơng Hồng: chủ yếu thuộc các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Thanh Hố. Các khu bảo tồn thiên nhiên điển hình được chọn cho vùng này là Tam Đảo, Cúc Phương, Ba Vì và Xuân Thuỷ (khu bảo vệ vùng đất ngập nước (Ramsa) đầu tiên ở Việt Nam). 2.1.2.4 Khơng gian du lịch sinh thái vùng Bắc Trung Bộ: bao gồm phần phía Tây nam Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đà nẵng và phía Đơng Nam Thừa Thiên- Huế. So với các nước trong khu vực Đơng nam Á, đây là địa bàn được đánh giá cao nhất về tính đa dạng sinh học với khu bảo tồn thiên nhiên phong nha- Kẻ Bàng được xếp vào loại lớn trên thế giới và nhiều khu rừng nguyên sinh cĩ giá trị. 2.1.2.5 Khơng gian du lịch sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: gồm phần phía Tây của Tây Nguyên, một phần Bắc Lâm Đồng kéo dài đến Khánh Hồ. Các hệ sinh thái điển hình của vùng này bao gồm rừng khộp ở Yok đơn, đất ngập nước Hồ Lắc, hệ sinh thái núi cao Ngọc Linh, Biodup- Núi Bà, hệ sinh thái san hơ Nha Trang. 2.1.2.6 Khơng gian du lịch sinh thái Đơng Nam Bộ: là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Tây Nguyên cực Nam Trung Bộ xuống đồng bằng Nam Bộ, bao trùm khu vực Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai - Bình phước - Lâm Đồng), Cơn Đảo, Bình Châu - Phước Bửu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Biển Lạc – Núi Ơng (Bình Thuận). 2.1.2.7 Khơng gian du lịch sinh thái Đồng Bằng Sơng Cửu Long: dựa vào hai hệ sinh thái đất ngập mặn và rừng ngập mặn thuộc các tỉnh dọc sơng Mê kơng đến Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Vùng này tập trung chủ yếu vào rừng ngập mặn Cà Mau, Tràm chim Đồng Tháp, Cù lao sơng Tiền, sơng Hậu và khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc. Du lịch sinh thái thường lấy các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên hay rừng phịng hộ mơi trường, các di sản văn hố, lịch sử và các vườn chim, các khu giải trí do con người tạo nên làm địa điểm để phục vụ du lịch. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số địa điểm thuận lợi cho DLST trong phạm vi khơng gian từ thành phố Hồ Chí Minh ra một số nơi thuộc Nam Trung Bộ và Nam Bộ mà cĩ thể phục vụ tốt cho đối tượng du lịch là học sinh, chủ yếu là học sinh Phổ thơng Trung học tại thành phố Hồ Chí Minh. 2.2 Thực trạng phát triển các tour du lịch sinh thái ở thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận với việc giáo dục mơi trường cho học sinh 2.2.1 Thảo Cầm Viên Sài Gịn Thảo Cầm Viên Sài Gịn (TCVSG) ở số 2B đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, từ lâu đã nổi tiếng là một di tích văn hố, lịch sử, một bảo tàng thiên nhiên quý giá của TP. Hồ Chí Minh và của cả nước. Là một cơng viên lớn nhất thành phố (với diện tích khoảng 17 ha), TCVSG là nơi trưng bày bộ sưu tập động thực vật chọn lọc, trong đĩ cĩ nhiều lồi quý hiếm của Việt Nam và của nhiều nước khác. Chính vì sự đa dạng các lồi động thực vật, lại ở ngay trong lịng thành phố, TCVSG thật sự là nơi tham quan, vui chơi, giải trí của người dân thành phố và của du khách trong và ngồi nước, là một trường học sinh động giúp học sinh và mọi người tìm hiểu về thế giới thiên nhiên kỳ thú. Đơi dịng lịch sử… Sau khi xâm chiếm Nam Kỳ, người Pháp bắt đầu tổ chức chăn nuơi và trồng trọt tại Sài Gịn. Năm 1864, người Pháp xây dựng Vườn Bách Thảo trên diện tích 12 ha, vốn là một vùng đất hoang ở phía đơng bắc kênh L’avanche (kênh Thị Nghè bây giờ). Ơng Louis Adolphe Germain, một thú y sĩ của quân đội Pháp được giao nhiệm vụ mở mang khu vực này. Ơng đã lập hàng loạt thiết kế quy hoạch cần thiết cho một vườn thú tương lai. Cơng trình hồn thành vào tháng 3 năm 1865. Nhận thấy tầm quan trọng của một vườn thú lớn ở Viễn Đơng, tồn quyền Đơng Dương đã mời ơng J.B.Louis Pierre, người phụ trách chăm sĩc thực vật của vườn Bách Thảo Calcutta (Ấn Độ) sang làm giám đốc. Ơng Pierre được giao nhiệm vụ sưu tập các lồi thực vật, động vật của Nam kỳ và ba nước Đơng Dương để chuyển vào Viện Bảo tàng Lịch sử Thiên nhiên Paris. Cuối năm 1865, Vườn Bách Thảo được mở rộng thành 20 ha. Là một nhà khoa học, ơng đã giữ lại nhiều cây rừng tự nhiên, đồng thời du nhập một số lồi cây đại mộc từ các lục địa khác và trồng thành cơng một số cây ăn trái thuộc khu vực Đơng Nam Á, để từ đây cho ra những vườn cây ăn trái sung túc khắp miền Nam. Ơng làm giám đốc trong 12 năm và đã để lại cho chúng ta một di sản quý giá: bộ sưu tập hơn 100. 000 tiêu bản hiện được lưu giữ tại bảo tàng thực vật thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh và hàng ngàn cây cổ thụ trên các đường phố khu trung tâm, vườn cây trong cơng viên Tao Đàn. Theo thời gian, cơ sở vật chất của Vườn Bách Thảo được chỉnh trang, tơn tạo, mở rộng sang bên kia sơng Thị Nghè thêm diện tích 13 ha và năm 1927 một chiếc cầu đúc đã nối liền hai khu của Vườn Bách Thảo. Năm 1956, Vườn Bách Thảo (sở thú) chính thức mang tên Thảo Cầm Viên Sài Gịn. Quan hệ trao đổi, mua bán thú với nhiều nước được mở rộng, làm tăng ảnh hưởng của TCVSG trên thế giới... Bộ sưu tập cây xanh của TCV với hơn 500 lồi khác nhau gồm 2.100 cây thân gỗ, khoảng 500 chậu cảnh trưng bày kiểng cổ, hơn 30 lồi xương rồng, 23 lồi lan nội địa, 34 lồi bonsai và hàng chục ha thảm cỏ xanh. Khi bước chân vào TCVSG, ta cĩ cảm giác lạc trong đại ngàn những cây đại mộc, dáng cây thẳng đứng vút vào trời xanh, xoè tán che nắng cho những con đường trải nhựa, những chuồng thú nằm bên dưới. Đĩ là những cây cịn sĩt lại của rừng miền Đơng Nam Bộ như cây Dầu rái, Sao đen; cĩ những cây cĩ tuổi thọ từ 100 đến 200 năm tuổi như Sĩng rắn thơm, Lịng mang lá cị ke, cây Mét với đường kính gốc 2m, cây Viết Chát, cây Sọ khỉ (Cây Xà cừ) nguồn gốc từ Châu Phi được nhập vào Việt Nam cuối thế kỷ 19, tán lá rộng chừng 20-30m, đường kính 3.20m, chu vi phải sáu người ơm mới xuể. Xương rồng ở đây thuộc các giống Opunita, Cereus, Echevevia, Echinocatus, Pereskia… những cây Kim giao, Xương rồng búa, Xương rồng 3 cạnh, Ngọc kỳ lân với tuổi thọ trên 100 năm, đường kính gốc tới 30-40cm, thân hố gỗ, cành tán xum xuê. Ngồi ra, trong TCV cịn cĩ các lồi thực vật cho hoa đẹp.Lan rừng ở Việt Nam hiện đã xác định cĩ khoảng 800 lồi. Lan rừng trong TCV tuy cịn khiêm tốn về chủng loại nhưng đã đặc trưng được cho khu hệ lan vùng nhiệt đới… Song điều thật sự hấp dẫn khi thăm TSVSG là được tận mắt thấy những lồi động vật quí hiếm. Các lồi chim lớn nhất Việt Nam như Đại bàng đầu trọc sải cánh dài 3m, Kên kên Ấn Độ, Đại bàng biển, Ĩ biển, Diều hoa…; nhiều lồi chim như Hồng hồng, Niệc mỏ vằn, Niệc cổ hung cĩ tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Thú mĩng guốc cĩ Nai, Hươu vàng, Hươu sao … Các loại thú khổng lồ như khu Voi, Hà mã, Gấu, Bị tĩt, Ngựa hoang; chuồng Cọp, Hắc tinh tinh…luơn hấp dẫn du khách mọi lứa tuổi. Ngồi khu chuồng chim với các lồi chim họ Trĩ màu sắc sặc sỡ như Cơng xanh Đơng Dương, Trĩ sao; họ Vẹt như Vẹt Cuba, Vẹt Nam Mỹ, Vẹt Châu Úc…cịn cĩ các lồi chim quý hiếm như Bồ nơng chân xám, Cị lạo Ấn Độ, Già đẩy, Hạc cổ trắng…; Đà điểu Châu Phi (lồi chim lớn nhất trên thế giới hiện nay), Đà điểu Chấu Úc, Đà điểu Tân ghinê. Đảo Vượn với những lồi đặc hữu cĩ giá trị khoa học cao như Vượn má vàng, Voọc bạc,Voọc vá chân nâu, Voọc vá chân đen…Chưa kể đến lãnh địa của các lồi bị sát như Cá Sấu ( nước mặn, nước ngọt), Trăn, Thằn lằn kích thước lớn như Rồng đất, Cự đà xanh, Kỳ đà hoa…,và hàng loạt các lồi thú ăn thịt nhỏ như Cầy mực, Báo lửa, Báo gấm, Mèo gấm, Báo hoa mai…là những lồi đặc hữu cĩ tên trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Nhân giống thành cơng nhiều lồi động vật quý hiếm Nghiên cứu khoa học và nhân giống các lồi động vật cĩ nguy cơ bị tuyệt chủng là một trong những mục tiêu quan trọng của TCV nhằm gĩp phần vào việc bảo tồn các lồi động vật sinh sản trong điều kiện nuơi để bổ sung cho các quần thể bị suy giảm ngồi tự nhiên hoặc sử dụng cho các chương trình trao đổi động vật giữa các vườn thú. TCV đã nhân giống thành cơng Beo lửa (động vật cĩ nguy cơ tuyệt chủng chỉ cĩ ở Đơng Nam Á), Sư tử Nam Mỹ, Trĩ sao, Mèo gấm, Báo lửa, Nai Cà tơng, Cá sấu nước ngọt, nước mặn, Cơng xanh, Gà lơi… Ngồi ra TCV đã và sẽ thu nạp thêm nhiều lồi chim, thú Châu Phi mới lạ, quý hiếm như Ngựa vằn, Hươu Cao Cổ, Linh dương sừng xoắn, Tê giác trắng, Thiên nga đen, Sếu vương miện… Hiện nay, tại hầu hết các Vườn thú trên thế giới, giáo dục bảo tồn và bảo vệ mơi trường là một trong những chức năng và hoạt động chính của Vườn thú. Mục tiêu nhằm giáo dục cơng dân, trước mắt là các em học sinh, sinh viên, nâng cao sự hiểu biết và nhận thức đối với các lồi động thực vật cĩ nguy cơ bị tuyệt chủng và bảo vệ mơi trường sống, từ đĩ cĩ sự hiểu biết đúng đắn, cĩ thái độ tích cực gĩp phần bảo tồn các lồi và bảo vệ mơi trường. Để hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục bảo tồn và bảo vệ mơi trường tại Vườn thú, Hiệp hội các nhà giáo dục bảo tồn của các Vườn thú trên thế giới (IZE) đã được thành lập và hiện nay,Thảo Cầm Viên Sài Gịn là thành viên của Hiệp hội này. Ngồi ra, trong mối quan hệ hợp tác được mở rộng, TCVSG cũng là thành viên của Hiệp hội các Vườn thú Đơng Nam Á (SEAZA) và các tổ chức, các Vườn thú thuộc nhiều quốc gia trên thế giới. Với những điều kiện sẵn cĩ (như bộ sưu tập động thực vật sống phong phú, đa dạng, các trang thiết bị nghe nhìn, đội ngũ cán bộ khoa học…), từ năm 1999, Thảo Cầm Viên (TCV) Sài Gịn đã phối hợp với các trường Phổ thơng trong thành phố thực hiện chương trình GDBT và BVMT, nhằm nâng cao nhận thức của các em đối với việc bảo vệ các lồi nguy cấp và mơi trường thiên nhiên, cĩ được sự hiểu biết đúng đắn, cĩ thái độ tích cực gĩp phần bảo tồn các lồi động thực vật hoang dã và mơi trường sống. Đến với TCV, tùy theo cấp học, trình độ và nội dung lựa chọn, các em sẽ được tìm hiểu các chuyên đề phong phú, với ban soạn thảo và ban giảng huấn gồm các Tiến sĩ, Bác sĩ thú y, Kỹ sư nơng nghiệp, Cử nhân Sinh học và các cộng tác viên đến từ các trường Đại học. Nội dung các chuyên đề giảng dạy cho học sinh chia thành 4 lĩnh vực chính: mơi trường, bảo tồn, động vật và thực vật; được biên soạn dựa trên chương trình học phổ thơng từ lớp 1 đến lớp 12, và chương trình Đại học Nơng Lâm, Đại học Khoa học Tự nhiên…, đặc biệt cĩ một số chuyên đề rất gần với chương trình học về thế giới tự nhiên như: Chúng ta cùng nhau bảo vệ mơi trường; Mơi trường sống và sự thích nghi của động vật; Các lồi động thực vật quý hiếm cĩ nguy cơ bị tuyệt chủng; Đa dạng sinh học - Rừng mưa nhiệt đới, Sa mạc, Rừng ngập mặn; Sinh vật và Mơi trường; Tài nguyên động thực vật rừng Việt Nam…; Các em cịn được tham gia thảo luận cùng với Giáo viên hướng dẫn các biện pháp cụ thể như: _ Những nguyên nhân chính gây giảm số lượng các lồi động vật hoang dã. _ Những biện pháp cần làm để bảo tồn động vật hoang dã ở Việt Nam. _ Em cĩ thể làm gì để gĩp phần bảo vệ các lồi động vật hoang dã (nĩi chung) và các lồi động vật cĩ nguy cơ bị tuyệt chủng (nĩi riêng). _ Các nguyên nhân dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học. ._.hiều lồi và HST sẽ phải vật lộn để thích nghi với những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa và tỷ lệ tuyệt chủng tăng lên. Biến đổi khí hậu là nguyên nhân quan trọng dẫn tới suy giảm ĐDSH. Đồng thời, sự suy giảm ĐDSH và sự xuống cấp của các sinh cảnh tự nhiên cũng gĩp phần biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, “Đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu” được lấy là chủ đề của ngày ĐDSH thế giới năm 2007 10. CÁC LỒI SINH VẬT BỊ TUYỆT CHỦNG SẼ GÂY NGUY HẠI LỚN CHO CON NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO ? _ Đối với nơng nghiệp, các giống cây hoang dại cĩ tác dụng rất quan trọng. Đặc tính ưu việt của bất kỳ lồi thực vật nào cũng khơng thể duy trì được mãi mãi. Giống lúa mì và các loại cây lương thực của Châu Âu và Bắc Mỹ chỉ duy trì tuổi thọ được 5 – 15 năm. Bởi lẽ, thời gian càng dài thì quá trình phát triển sâu bệnh sẽ làm giảm sức đề kháng của cây trồng. Đồng thời sự thay đổi thổ nhưỡng và khí hậu cĩ thể sẽ khơng thích ứng với cây trồng. Vì vậy, con người phải khơng ngừng lai tạo ra những giống cây trồng mới. Trong đĩ các giống cây hoang dại giữ vai trị rất quan trọng. Nếu các lồi cây hoang dại bị tuyệt chủng, lẽ tất nhiên nguồn nguyên liệu để lai tạo giống mới sẽ mất đi. Hậu quả sẽ khơng lường trước được. _ Ngành chăn nuơi cũng vậy. Các nhà động vật học đã phác hiện ra một loại gà hoang gọi là Kaunis, hình dạng của chúng rất xấu xí. Nhưng nếu lai giống với gà cơng nghiệp sẽ cho ra đời một giống gà mới rất khoẻ và chĩng lớn. Nhìn chung, các lồi sinh vật hoang dã đều cĩ sức đề kháng rất cao với bệnh tật và mơi trường khắc nghiệt. Chúng thích nghi với mọi điều kiện thiên nhiên. Vì vậy chúng là nguồn “nguyên liệu” vơ cùng quan trọng để con người lai tạo ra các giống và con giống mới. Xung quanh ta cĩ nhiều lồi sinh vật hoang dã tưởng như khơng cĩ ích gì. Nhưng ngày nào đĩ nĩ cĩ thể đem lại lợi ích to lớn cho con người. Chúng ta cần nâng niu , bảo vệ các lồi sinh vật hoang dã, khơng nên tự tiện tiêu diệt chúng. _ Đối với ngành y dược, các sinh vật hoang dại cũng cĩ sự liên quan mật thiết. Trước tiên, nhiều loại dược phẩm được trực tiếp sản xuất từ các sinh vật hoang dại. Phần lớn các loại thuốc Bắc, thuốc Nam đều lấy từ thực vật hoang dại và cũng cĩ nhiều thứ thuốc lấy từ động vật. Trong Tây y cũng vậy, các dược phẩm khơng tách rời sinh vật hoang dại. nếu trong hơn 400 loại dược phẩm chế từ động vật thì cĩ hơn 100 loại chế từ con hươư. Cịn ở Mỹ, hàng năm cĩ ít nhất 40% số thốc chế từ sinh vật hoang dại, thực vật bậc cao chiếm 25%, động vật chiếm 3% và sinh vật chiếm 13%...Thứ hai, chất liệu thiên nhiên cĩ sẵn trong sinh vật hoang dại thường là cơng thức gợi ý con người nghiên cứu sản xuất tổng hợp thành dược phẩm chữa bệnh. Do gợi ý của các cấu trúc tế bào mà các nhà khoa học đã chế ra thuốc điều trị rối loạn chức năng sống và chữa bệnh đậu mùa. Thứ ba, trong quá trình nghiên cứư y dược học và sinh vật học, các nhà khoa học cần rất nhiều động vật hoang dại để làm thí nghiệm. Hiện nay, chỉ riêng chuột bạch to, chuột bạch bé và các lồi chuột khác được nuơi dùng trong các phịng thí nghiệm lớn trên thế giới cĩ tới trên trăm triệu con. Ở Châu Mỹ cĩ lồi cá phổi rất kỳ lạ: vừa cĩ mang vừa cĩ phổi. Khi sơng hồ khơ cạn chúng chui xuống bùn ngủ và cĩ thể sống dưới bùn 2 năm liền. Các nhà khoa học hy vọng sẽ tìm thấy trong máu lồi cá này chất khống chế giấc ngủ. Nếu tìm được chất này sẽ cĩ tác dụng rất quan trọng trong các ca mổ. Bởi vì, các thầy thuốc sẽ cĩ nhiều thời gian phẫu thuật mà khơng ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân. Nếu nguồn sinh vật hoang dại bị tuyệt chủng thì ngành y dược sẽ bỏ phí mất nhiều cơ hội để khám phá bí mật của tự nhiên, phục vụ cho sức khoẻ lồi người 11. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN _ Theo quan niệm trước đây, các khu bảo tồn thiên nhiên thường được xem như một khu vực tách biệt với thế giới lồi người. Quan niệm này đã dẫn đến những sai lầm trong việc quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên. Kết quả là thiên nhiên vẫn liên tục bị con người tác động theo hướng tiêu cực: tàn phá mà nguyên nhân là do những áp lực xã hội và sinh thái cả trong và ngồi khu bảo tồn. Theo Chương trình Con người và Sinh quyển (Man and Biosphere Program; viết tắt là: MAB thuộc UNESCO), thực tế cho thấy các khu bảo tồn vẫn cần cĩ một số khu vực khơng cĩ hoặc chịu rất ít tác động của con người với những quy định kiểm sốt chặt chẽ, được gọi là “vùng lõi”. Bên cạnh đĩ cần thúc đẩy phát triển kinh tế thân thiện với mơi trường, phát triển giáo dục và bảo tồn các giá trị văn hĩa truyền thống ở các vùng xung quanh được gọi là các “vùng đệm” và chuyển tiếp trong đĩ, người dân địa phương đĩng vai trị chủ chốt. Cĩ như vậy cơng tác bảo tồn mới đạt được hiệu quả lâu dài và bền vững. _ Khái niệm khu DTSQ lần đầu tiên được MAB đưa ra tại hội nghị khoa học ‘Sử dụng hợp lý và bảo tồn tài nguyên của Sinh quyển’ tổ chức tại Paris vào tháng 9/1968 với sự tham gia của 236 đại biểu đến từ 63 nước và 88 đại diện của các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ của nhiều ngành khoa học khác nhau cùng các nhà quản lý và ngoại giao. Sau này được gọi là “Hội nghị Sinh quyển” do UNESCO tổ chức với sự ủng hộ tích cực của Tổ chức Lương thực, Tổ chức Y tế thế giới, các tổ chức bảo tồn và chương trình sinh học quốc tế thuộc Hội đồng Khoa học Quốc tế (IBP/ICSU). _ Việc xây dựng khu DTSQ là nhằm giải quyết một trong những vấn đề thực tiễn quan trọng nhất mà con người đang đối mặt hiện nay: đĩ là là làm thế nào để cĩ thể tạo nên sự cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên với sự thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, duy trì các giá trị văn hố truyền thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Mơ hình khu DTSQ vừa cung cấp cơ sở lý luận vừa là cơng cụ thực hiện chương trình nghiên cứu đa quốc gia về tác động qua lại giữa con người và sinh quyển. Về mặt phương pháp luận và cách tiếp cận cơ bản, khu dự trữ sinh quyển là: “Con người là một phần của sinh quyển”, là “Cơng dân sinh thái”. _ Năm 1969, Ban Tư vấn Khoa học của MAB đã đề xuất việc thành lập mạng lưới hợp tác trên tồn thế giới, bao gồm cả các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và các hình thức bảo tồn khác phục vụ cho cơng tác bảo tồn cũng như đẩy mạnh các cơng trình nghiên cứu, giáo dục và đào tạo. Các chức năng cơ bản của mạng lưới này bao gồm: đĩng gĩp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, lồi, hệ sinh thái và duy trì đa dạng sinh học (chức năng bảo tồn); tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu và giám sát, giáo dục và trao đổi thơng tin giữa các địa phương, quốc gia và quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững (chức năng hỗ trợ); kết hợp chặt chẽ giữa bảo vệ mơi trường và phát triển kinh tế nâng cao mức sống người dân và đây cũng chính là nhân tố cơ bản đảm bảo cho sự thành cơng của cơng tác bảo tồn (chức năng phát triển). _ Khu DTSQ là phịng thí nghiệm sống cho việc nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và giám sát các hệ sinh thái, đem lại lợi ích cho cộng đồng cư dân địa phương, quốc gia và quốc tế. _ Trong 6 năm qua, từ khi tham gia các hoạt động quốc tế trong Chương trình Con người và Sinh quyển (2000-2006), nước ta đã đĩng gĩp 5 khu DTSQ cho nhân loại. Các khu DTSQ này bao gồm các HST trên đất liền và các vùng ven biển và biển - đảo, được UNESCO cơng nhận đang thúc đẩy mối quan hệ cân bằng giữa con người và thiên nhiên... Các khu DTSQ này đang gĩp một phần quan trọng trong sự cân bằng sinh thái như hạn chế xĩi lở, làm cho đất đai màu mỡ, điều hồ khí hậu, hồn thiện các chu trình dinh dưỡng, hạn chế ơ nhiễm nước và khơng khí và cịn nhiều chức năng khác nữa. 12. CÁC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN Ở VIỆT NAM Đến nay, Việt Nam cĩ tất cả 5 khu DTSQ thế giới: 1. Khu DTSQ Cần Giờ: Tên đầy đủ là khu DTSQ rừng ngập mặn Cần Giờ, thuộc thành phố Hồ Chí Minh, được UNESCO cơng nhận vào ngày 21/1/2000. Tổng diện tích 75.740 ha, dân số hơn 57 ngàn người. Cánh rừng này được giới chuyên mơn đánh giá là rừng ngập mặn đẹp nhất Đơng Nam Á được khơi phục sau khi bị chất độc hĩa học hủy diệt gần như tồn bộ trong thời gian chiến tranh. Tên cũ của rừng là rừng cấm Quảng Xuyên - Cần Giờ. Vào những thập niên đầu thế kỷ 20, nơi đây nổi tiếng với những cánh rừng ngập mặn nguyên sinh và nhiều lồi động vật hoang dã. Chất độc hĩa học đã rải xuống nhiều lần trong suốt gần 10 năm chiến tranh (1964-1972) làm cho hơn 80% rừng ngập mặn cĩ nhiều cây cổ thụ bị chết. Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phĩng mới được khơi phục lại. Khu DTSQ Cần Giờ cách thành phố Hồ Chí Minh 30-40km đường chim bay, đây được coi là “lá phổi xanh của thành phố” bởi cĩ chức năng điều hịa khơng khí, giảm ơ nhiễm và hấp thu CO2 do các hoạt động cơng nghiệp thải ra từ thành phố Hồ Chí Minh. Ngày nay những quần xã thực vật bản địa mà lồi Đước đơi chiếm ưu thế ở đây khơng cịn nguyên vẹn do bị chất độc hĩa học của Mỹ hủy diệt. Thay vào đĩ là quần xã thực vật rừng tái sinh và trồng mới, trong đĩ chủ yếu là cây Đước nhập giống từ rừng Năm Căn, Cà Mau vì nguồn giống tại chỗ của Cần Giờ khơng đủ cung cấp (đến năm 1990 mới cĩ nguồn giống Đước tại chỗ). Từ năm 1984 trở đi, một số lồi cây khác như Gõ biển, Dà vơi, Dà quánh, Cĩc trắng, Xu ổi, Tra,... cũng được trồng để phủ xanh các vùng đất cao, ít ngập triều. Khu DTSQ Cần Giờ cĩ vùng lõi 4.721 ha. Vùng này đặc trưng cho các hệ sinh thái rừng trồng và đặc biệt là rừng ngập mặn tái sinh tự nhiên dọc theo các kênh rạch và bìa rừng với tính đa dạng sinh học cao về thành phần các lồi động vật, thực vật, vi sinh vật với cảnh quan rừng ngập mặn đa dạng. Vùng đệm của khu DTSQ Cần Giờ là 41.139 ha. Cịn lại là vùng chuyển tiếp cĩ diện tích là 29.880 ha. Đây được xem là vùng phát triển bền vững, nơi cộng tác của các nhà khoa học, nhà quản lý và người dân địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi và đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ đi đơi với tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng. 2. Khu DTSQ Cát Tiên: Thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng và Đắc Lắc, được UNESCO cơng nhận ngày 10/11/2001.Tổng diện tích gần 729 ngàn ha, với hơn 170 ngàn dân. Đây là một khu rừng mưa ẩm nhiệt đới cuối cùng cịn sĩt lại ở miền Nam nước ta, với rất nhiều lồi động thực vật quí hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng, đặc biệt là lồi tê giác một sừng. Các hệ sinh thái ở đây cung cấp rất nhiều dịch vụ sinh thái trong đĩ phải kể đến chức năng điều hịa nước vùng thượng nguồn sơng Đồng Nai, cung cấp nước ngọt vào mùa khơ và khống chế ngập lụt vào mùa mưa cho cả một vùng rộng lớn Đơng Nam Bộ, kể cả thành phố Hồ Chí Minh. Các hệ sinh thái rừng đặc trưng ở đây là rừng lá rộng thường xanh, rừng tre nứa, rừng hỗn giao,… chạy dài từ vùng núi cao xuống tận cao nguyên Lâm Đồng, xen lẫn là các hệ sinh thái đồng cỏ, đất ngập nước cùng với rất nhiều loại hình vùng chuyển tiếp sinh thái. Đây là nơi giao thoa của các loại rừng mưa ẩm nhiệt đới núi cao, cao nguyên và phức hệ rừng hỗn giao, đất ngập nước đầu nguồn làm nên sự đa dạng và phong phú khơng nơi nào cĩ được ở nước ta. Đây là nơi ở và kiếm ăn cho nhiều lồi động vật quí hiếm bao gồm các lồi động vật cĩ vú, chim, bị sát, cá, cơn trùng, sâu bọ,… Trải dài trên diện tích của bốn tỉnh, khu DTSQ Cát Tiên cĩ diện tích lớn nhất về các hệ sinh thái nội địa. Cĩ 11 dân tộc anh em sống ở đây, những dân tộc chính bao gồm: người Kinh (vùng đồng bằng, đất thấp), người S’Teng và Châu Mạ, Châu Ro sống định cư ở đây từ vài thế kỷ. Ngồi ra cịn cĩ các dân tộc ít người mới từ miền Bắc chuyển vào như Tày, Nùng, Dao, Hoa, H’Mơng,… Vùng lõi của khu DTSQ cĩ diện tích gần 74 ngàn ha, là vùng lõi của Vườn quốc gia Cát Tiên. Do một số vùng rừng nguyên sinh cịn sĩt lại, đa dạng sinh học ở đây được giữ lại gần như ở trạng thái nguyên vẹn. Vùng lõi này cĩ nhiệm vụ bảo tồn 1.610 lồi thực vật, trong đĩ cĩ 31 lồi quí hiếm, 23 lồi chỉ cĩ ở Cát Tiên. Trong số các lồi thực vật cĩ 30 lồi được bảo tồn nguồn gen, 511 lồi cây gỗ (176 lồi gỗ quí), 550 lồi cây làm thuốc và hàng trăm lồi cĩ giá trị thực phẩm, lấy dầu, lấy sợi,… Hiện cĩ cĩ 34 lồi cĩ tên trong sách đỏ Việt Nam như Gõ đỏ, Cẩm lai, Giáng hương,... Các loại rừng này là nơi ở và kiếm ăn của các lồi động vật chỉ cĩ ở vùng rừng nhiệt đới. Đến nay, đa dạng sinh học của Cát Tiên vẫn chưa xác định hết, cơng việc này vẫn cịn đang tiếp tục. Đến nay các nhà khoa học đã cơng bố 77 lồi thú, 318 lồi chim, 58 lồi bị sát, 28 lồi lưỡng cư và 130 lồi cá, trong đĩ nhiều lồi cĩ nguy cơ bị tuyệt chủng như voi châu Á, tê giác một sừng, Heo rừng, Bị tĩt, Voọc vá chân đen, Vượn đen má hung. Trong khu DTSQ cĩ 3 lồi chim đặc hữu là Gà so cổ hung, Gà tiền mặt vàng và Chích chạch xám. với nhiều lồi chim nước rất hiếm như Ngan cánh trắng, Già đẫy... và rất nhiều lồi sâu bọ,... Trước đây Cát Tiên cịn cĩ Cá sấu nước ngọt, nhưng hiện tại lồi này gần như đã tuyệt chủng. Trong những năm gần đây lồi cá sấu này được đưa trở lại trong điều kiện tự nhiên của khu vực Bàu Sấu. Vùng đệm của khu DTSQ Cát Tiên cĩ diện tích trên 251 ngàn ha. Mặc dù gọi là vùng đệm nhưng do Cát Tiên cĩ nhiều sinh cảnh rừng khác nhau từ rừng thường xanh nguyên sinh, rừng rụng lá nguyên sinh và thứ sinh, trảng bụi, trảng cỏ, đất ngập nước với các loại hồ và các trảng cỏ ngập nước theo mùa và nhiều kiểu sinh cảnh giao thoa sinh thái liên tục giữa vùng lõi và vùng đệm, khơng ở đâu thấy rõ vai trị của vùng đệm quan trọng như thế nào đối với cơng tác bảo tồn ở vùng lõi như ở khu vực này. Vùng chuyển tiếp của khu DTSQ Cát Tiên cĩ diện tích trên 403 ngàn ha. 3. Khu DTSQ Cát Bà: Tên chính thức là khu DTSQ quần đảo Cát Bà, thuộc thành phố Hải Phịng, được UNESCO cơng nhận ngày 2/12/2004. Tổng diện tích hơn 26 ngàn ha, trong đĩ vùng lõi là 8.500 ha, vùng đệm gần 8 ngàn ha và vùng chưyển tiếp là 10 ngàn ha; số dân trên 10 ngàn người. Quần đảo Cát Bà thuộc địa phận huyện Cát Hải, cách tp. Hải Phịng 60 km. Cát Bà cĩ 620 lồi thực vật bậc cao phân bố thuộc 438 chi của 123 họ. Rừng ở đây là loại hình rừng mưa nhiệt đới thường xanh trên núi đá vơi hợp thành từ nhiều kiểu phụ như rừng trên đỉnh và sườn núi đá vơi, rừng kim giao, rừng ngập nước trên núi (ao ếch) và rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn nằm ở phía Tây Bắc đảo, các lồi chủ yếu bao gồm Đước, Trang, Ơ rơ, Ráng, Sú,... đặc trưng của vùng bờ biển Đơng Bắc Bộ. Dưới biển là các hệ sinh thái san hơ, cỏ biển, tảo phù du, tảo đáy.. Đây là mơi trường lý tưởng cho các lồi thuỷ hải sản. Cĩ giả thuyết cho rằng Bị biển đã từng sống ở đây cùng với Cá heo và một số lồi động vật khác. Cát Bà cĩ 32 lồi thú, 69 lồi chim và 20 lồi bị sát, lưỡng cư. Nhiều lồi quý hiếm như Voọc đầu trắng, Sơn dương, Rái cá, Báo, Mèo rừng, Cầy hương, Sĩc đen,... Đặc biệt Voọc đầu trắng là lồi đặc hữu của Cát Bà, nên nĩ được mang tên Voọc Cát Bà. Nhiều lồi chim quý cũng cư trú hoặc di cư đến đây như Sâm cầm, Khướu, Chim cu xanh, Cu gáy,... Khu DTSQ Cát Bà cĩ hai vùng đệm. Vùng đệm khu trung tâm (vùng đệm Việt Hải) cĩ diện tích 141 ha và vùng đệm bao quanh cả hai vùng lõi cĩ diện tích 7.600 ha, trong đĩ cĩ 4.800 ha phần đảo và 2.800 ha phần biển. Đây là vùng cĩ chức năng phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân, trợ giúp cho cơng tác bảo tồn vùng lõi. 4. Khu DTSQ Châu thổ sơng Hồng: Tên chính thức là khu DTSQ đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sơng Hồng, thuộc 5 huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Tỉnh Thái Bình); Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Tỉnh Nam Định) và Kim Sơn (Tỉnh Ninh Bình), được UNESCO cơng nhận vào ngày 2/12/2004. Tổng diện tích của khu DTSQ lớn hơn 105 ngàn ha, vùng lõi hơn 14 ngàn ha, vùng đệm gần 37 ngàn ha, vùng chuyển tiếp trên 54 ngàn ha, cĩ số dân trên 128 ngàn người. Đây là khu DTSQ liên tỉnh bao gồm cả Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, khu BTTN đất ngập nước Tiền Hải và các vùng phụ cận, Khu Ramsar Xuân Thuỷ cũng nằm trong khu DTSQ này. Đây là khu Ramsar được cơng nhận vào năm 1989, là khu đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam tính đến thời điểm này. Ramsar là tên Cơng ước bảo vệ những vùng đất ngập nước cĩ tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi cư trú của những lồi chim nước, do các nước tham gia ký tại tp. Ramsar, Cộng hồ Hồi giáo Iran. Xuân Thuỷ cũng là khu Ramsar đầu tiên của Đơng Nam Á và thứ 50 của thế giới. Khu DTSQ này hiện đang lưu giữ những giá trị đa dạng sinh học phong phú với các lồi quý hiếm và cĩ tầm quan trọng quốc tế. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố khoảng 200 lồi chim, trong đĩ cĩ gần 60 lồi chim di cư, hơn 50 lồi chim nước. Nhiều lồi quý hiếm được ghi trong sách Đỏ thế giới như: Cị thìa, Mịng bể, Rẽ mỏ thìa, Cị trắng bắc,... Sinh cảnh đặc sắc nơi đây là những cánh RNM rộng hàng ngàn ha, đầm lầy mặn, bãi bồi ven biển và cửa sơng. Những cánh rừng này được ví như bức tường xanh bảo vệ đê biển, làng xĩm khỏi bị tàn phá bởi giĩ bão, nước biển dâng, thậm chỉ cả thảm hoạ sĩng thần nếu xảy ra. RNM cũng là nơi nuơi dưỡng sinh đẻ của các lồi hải sản. Như một vườn ươm cho sự sống của biển, RNM cung cấp nguồn lợi thuỷ sản phong phú cùng với 500 lồi động thực vật thuỷ sinh và cỏ biển, nhiều lồi thuỷ hải sản cĩ giá trị kinh tế cao như Tơm, Cua, Cá biển, Vạng, Trai, Sị, Cá tráp, Rong câu chỉ vàng,... Khu DTSQ châu thổ sơng Hồng cĩ hai vùng lõi và năm vùng chuyển tiếp. 5. Khu DTSQ Kiên Giang: Khu DTSQ Kiên Giang cĩ ba vùng lõi thuộc các Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, Vườn quốc gia Phú Quốc, và rừng phịng hộ ven biển Kiên Lương - Kiên Hải. So với 4 khu DTSQ được cơng nhận trước đĩ, khu DTSQ Kiên Giang cĩ phần đa dạng hơn về cảnh quan cũng như hệ sinh thái. Tổng diện tích chính xác của khu DTSQ Kiên Giang là 1.118.105 ha, lớn nhất trong số các khu DTSQ thế giới tại Việt Nam hiện nay. Về cảnh quan bao gồm các mẫu cảnh quan tiêu biểu và độc đáo là rừng Tràm trên đất than bùn khu vực U Minh Thượng; khu vực đảo Phú Quốc cĩ nhiều sơng suối, các bãi tắm chạy dài dọc bờ biển; khu vực Kiên Lương – Kiên Hải với hơn 30% diện tích là đồi núi và hải đảo, cịn lại là RNM ven biển và rừng tràm ngập nước theo mùa vùng Tứ giác Long Xuyên. Khu DTSQ Kiên Giang là nơi tập trung nhiều HST rừng nhiệt đới như: HST rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh, HST rừng trên núi đá, HST rừng ngập chua phèn, HST RNM, HST rú bụi ven biển và HST rạn san hơ - cỏ biển. Đây là nơi bảo tồn nhiều nguồn gen động vật và thực vật quý hiếm. 13. VƯỜN QUỐC GIA Ở Việt Nam, các vườn quốc gia dưới đây đã được cơng nhận: 1. Vườn quốc gia Hồng Liên (Lào Cai) 2. Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn) 3. Vườn quốc gia Bái Tử Long (Quảng Ninh) 4. Vườn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) 5. Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang 6. Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Tây) 7. Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phịng) 8. Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình, Thanh Hĩa, Hịa Bình) 9. Vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định) 10. Vườn quốc gia Bến En (Thanh Hĩa) 11. Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An) 12. Vườn quốc gia Vũ Quang (Hà Tĩnh) 13. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình) 14. Vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa thiên-Huế) 15. Vườn quốc gia Chư Mơm Ray (Kon Tum) 16. Vườn quốc gia Kon Ka Kinh (Gia Lai) 17. Vườn quốc gia Yok Đơn (Dak Lak) 18. Vườn quốc gia Chư Yang Sin (Dak Lak) 19. Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước) 20. Vườn quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phước) 21. Vườn quốc gia Cơn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu) 22. Vườn quốc gia Lo Go Sa Mát (tỉnh Tây Ninh) 23. Vườn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp) 24. Vườn quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang) 25. Vườn quốc gia Phú Quốc (Kiên Giang) 26. Vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) 27. Vườn quốc gia Mũi Cà Mau (Cà Mau) 28. Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà (Lâm Đồng) 29. Vườn quốc gia U Minh Hạ (Cà Mau) 30. Vườn quốc gia Phước Bình (Ninh Thuận) 14. THẾ NÀO LÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ? Phát triển bền vững là khái niệm mới ra đời. Năm 1987 trong báo cáo của Hội đồng thế giới về mơi trường và phát triển (WCED) đã sử dụng chính thức cụm từ “phát triển bền vững” trên quy mơ quốc tế và được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng khơng gây trở ngại và phương hại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững cĩ nghĩa rộng là bảo vệ mơi trường. Mơi trường khơng tồn tại tách biệt với những hoạt động, mong ước và nhu cầu của con người. “Mơi trường” là nơi chúng ta sinh sống, cịn “phát triển” là cái mà chúng ta cố gắng làm để cho mọi thứ ngày càng tốt đẹp hơn trong mơi trường đĩ. Trong những năm sau 90, khái niệm “phát triển bền vững” được sử dụng phổ biến, nhưng chưa thống nhất hồn tồn về định nghĩa và nội dung. Song nội hàm của phát triển bền vững là sự lồng ghép ít nhất 3 mặt: tăng trưởng kinh tế, cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường. Ba mặt nĩi trên tác động và quy định lẫn nhau. Sự phát triển lâu dài và ổn định chỉ cĩ thể đạt được trên sự cân bằng nhất định của 3 mặt nĩi trên. Trong một thời kỳ cụ thể (như thời kỳ cơng nghiệp hố), người ta cĩ thể đặt một mặt nào đĩ lên vị trí ưu tiên số một, nhưng mức độ và thời gian của sự ưu tiên là cĩ giới hạn. Thời kỳ cơng nghiệp hố, hầu như các nước đều coi tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số 1, “tạm thời” hy sinh tính cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường. Ở Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành quan điểm của Đảng (thể hiện trong Nghị quyết IX). Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010 và trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005 là: “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường” và “phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện mơi trường, đảm bảo sự hài hồ giữa mơi trường nhân tạo với mơi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Chiến lược quốc gia đã được soạn thảo cĩ sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính phủ, các đồn thể xã hội, đại biểu các tầng lớp nhân dân. Ba mục tiêu chính được xác định cho chiến lược phát triển bền vững là: _ Ngăn chặn và kiểm sốt ơ nhiễm. _ Bảo vệ, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. _ Cải thiện chất lượng mơi trường đơ thị, khu cơng nghiệp và nơng thơn. 15. VÌ SAO PHẢI XANH HỐ THÀNH PHỐ? Trong thành phố dân số tập trung đơng, kiến trúc dày đặc, xe cộ và các nhà máy nhiều, gây nên ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm tiếng ồn khá nghiêm trọng. Cây xanh khơng những cĩ thể hấp thụ khí CO2, nhả ra một lượng lớn khí ơxy mà cịn cĩ tác dụng hấp thụ các chất độc, bụi bặm, diệt vi khuẩn, giảm tiếng ồn, ngăn ngừa giĩ cát, tích nước, bảo vệ đất, điều tiết tiểu khí hậu, thậm chí cịn cĩ thể dùng để giám sát và đo các chất độc hại trong mơi trường. Cây cối là “máy chế tạo ơxy” thiên nhiên, hấp thụ khí cacbonic và nhả ra khí ơxy. Người ta xác định được: cứ cĩ 15 mẫu cây xanh, thì mỗi ngày cĩ thể lấy ở khơng khí 1 tấn CO2 và nhả ra 0,73 tấn O2. Cây xanh là “người bảo vệ và miễn dịch” thiên nhiên. Một số cây xanh cĩ thể tiết ra chất diệt vi khuẩn, giết chết các vi khuẩn trơi nổi trong khơng khí. Cây xanh là “máy lọc bụi” thiên nhiên. Cành và lá cây rậm rạp sẽ cĩ tác dụng ngăn cản bụi. Bề mặt lá của một số lồi cây cĩ rất nhiều lơng, cĩ một số cịn cĩ thể tiết ra những chất keo. Lơng tơ hoặc chất keo này cĩ thể hấp thu bụi trong khơng khí. Một mẫu cây xanh mỗi năm hấp thụ một lượng bụi khoảng hơn 60 tấn. Trong thành phố những khu vực khơng cĩ cây xanh bụi bặm trong khơng khí nhiều hơn khoảng 15 lần so với những khu vực cĩ cây xanh. Cây xanh là “máy tiêu âm” tự nhiên, bề mặt lá cây thường khơng phẳng, trên lá cây cĩ nhiều lỗ cực kỳ nhỏ và các lơng tơ giống như những máy hấp thụ âm lồi lõm, nĩ cĩ tác dụng tiêu âm rất tốt. Do đĩ những đường phố lớn trong thành phố cĩ cây to thường khá yên tĩnh. Cây xanh là “máy điều hồ khơng khí” thiên nhiên. Sự bốc hơi của cây xanh cĩ tác dụng làm giảm nhiệt, giảm độ nĩng và tăng thêm độ ẩm trong khơng khí. Theo các nhà khoa học đo được, 1 ha cây xanh cĩ hiệu quả hạ nhiệt tương đương với 500 máy điều hồ làm việc 20 giờ. Cây xanh cịn là máy giám sát và đo đạc ơ nhiễm mơi trường. Nhiều loại cây xanh hoặc thực vật rất nhạy cảm với các chất độc hại do nhà máy thải ra. Khi lượng ơ nhiễm cịn thấp, cây xanh vẫn biểu hiện được các triệu chứng đã bị tổn thương, cịn con người chưa hề cảm thấy được điều gì. Vì cây xanh cĩ thể làm giảm các loại ơ nhiễm mơi trường cho nên thành phố cần tăng cường phát triển trồng cây xanh. 16. CƠNG ƯỚC QUỐC TẾ LÀ GÌ ? VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA NHỮNG CƠNG ƯỚC NÀO VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG ? Cơng ước quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi hành, liên quan đến một lĩnh vực nào đĩ, do một nhĩm nước thoả thuận và cùng cam kết thực hiện, nhằm tạo ra tiếng nĩi chung, sự thống nhất về hành động và sự hợp tác trong các nước thành viên. Cơng ước quốc tế cĩ hiệu lực trọn vẹn với các nước thành viên nhưng cũng cĩ tác động rất lớn đối với các nước trong khu vực chưa tham gia cơng ước. Hiện nay cĩ khoảng 300 cơng ước quốc tế về bảo vệ mơi trường. Một biện pháp quan trọng trong bảo tồn các HST là tham gia vào các cơng ước quốc tế. Việt Nam đã tham gia các cơng ước quốc tế về mơi trường sau đây: 1. Cơng ước Chicago về hàng khơng dân dụng quốc tế, 1944. 2. Thoả thuận về thiết lập Uỷ ban nghề Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương, 1948. 3. Hiệp ước về khoảng khơng ngồi vũ trụ, 1967. 4. Cơng ước về các vùng đất ngập nước cĩ tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các lồi chim nước (RAMSAR), 1971 (20/09/1988). 5. Cơng ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hố và tự nhiên (19/10/1982). 6. Cơng ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hố học, vi trùng và cơng việc tiêu huỷ chúng. 7. Cơng ước về buơn bán quốc tế về các lồi động thực vật cĩ nguy cơ bị đe dọa, 1973 (20/01/1994) 8. Cơng ước về ngăn ngừa ơ nhiễm do tàu biển MARPOL (29/08/1991). 9. Cơng ước Liên hợp quốc về sự biến đổi mơi trường (26/08/1980). 10. Nghị định thư chữ thập đỏ liên quan đến bảo vệ nạn nhân của các cuộc xung đột vũ trang. 11. Cơng ước của Liên hợp quốc về Luật biển (25/07/1994). 12. Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt cơn trùng, FAO, 1985. 13. Cơng ước viên về bảo vệ tầng ơzơn, 1985 (26/04/1994). 14. Cơng ước về thơng báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (29/09/1987). 15. Cơng ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phĩng xạ, 1986 IAEA (29/09/1987). 16. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy thối tầng ơzơn, 1987 (26/01/1984). • Bản bổ sung London cho cơng ước, London 1990. • Bản bổ sung Copenhagen, 1992. 17. Thoả thuận về mạng lưới các trung tâm thuỷ sản ở Châu Á – Thái Bình Dương, 1988 (02/02/1989). 18. Cơng ước Basel về kiểm sốt việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/05/1995). 19. Cơng ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, 1992 (16/11/1994). 20. Cơng ước về đa dạng sinh học, 1992 (16/11/1994). 17. NHỮNG HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CẦN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Mười hành động bảo vệ mơi trường: 1. Sử dụng giấy viết một cách khơn ngoan: tận dụng viết cả hai mặt giấy. 2. Bảo vệ sự trong sạch của ao, hồ, sơng ngịi và bãi biển bằng cách tuyệt đối khơng vứt rác xuống các thuỷ vực ấy. 3. Hết sức tiết kiệm năng lượng: luơn chú ý tắt đèn khi khơng cịn dùng đến nữa. 4. Nên giữ để sử dụng lại các bao bì chứa hàng cũ. 5. Hãy cứu sự lâm nguy của các động vật hoang dã bằng cách khơng mua hay dùng các đồ vật được chế tạo từ: da, lơng, sừng hay vỏ các lồi động vật. 6. Tiết kiệm nước: nếu thấy vịi nước rị chảy, nhớ khĩa lại ngay. Nếu thấy ống nước rị rỉ nhớ báo cho người cĩ chức trách sửa lại ngay. 7. Cĩ ý thức chăm sĩc cây cối bằng cách trồng lại cây mới ở chỗ cĩ cây vừa chết và bảo vệ cây khỏi sự phá hoại. 8. Nên tăng cường đi bộ hoặc đi xe đạp hay phương tiện cơng cộng. Nếu cơ quan cĩ xe ơ tơ cũng chỉ nên dùng khi khơng cĩ phương tiện khác thay thế. 9. Khơng vứt rác ra chỗ cơng cộng. 10. Thường xuyên đọc sách, báo, xem ti vi về nội dung bảo vệ mơi trường và gĩp phần phổ biến đến nhiều người khác các hiểu biết bản thân thu nhận được. Bản đồ 2.1: KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ BẢN ĐỒ RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ Sơ đồ 2.5: Khu du lịch sinh thái Mađagui Bản đồ 2.3: MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH SINH THÁI Ở VÙNG NAM TRUNG BỘ Hình 2.2 : Một số hình ảnh về rừng ngập mặn Cần Giờ Một hố khai quật ở Giồng Cá Vồ với rất nhiều mộ chum. Hình 2.5: Một số hình ảnh về khu du lịch Bình Châu - Phước Bửu Đường vào Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu Hình 2.6: Một số hình ảnh về các điểm du lịch ở Tiền Giang Chùa Vĩnh Tràng - Mỹ Tho (Tiền Giang) Chợ Nổi Cái Bè Lị kẹo dừa Cầu Mỹ Thuận Hình 2.7: Một số hình ảnh về các điểm du lịch ở Vĩnh Long Cù lao An Bình Cưỡi đà điểu ở trang trại Vinh Sang Lị gốm Bản đồ 2.4: BẢN ĐỒ VỊ TRÍ HÀNH CHÁNH VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN Một số hình ảnh về rừng quốc gia Cát Tiên Rừng tranh, rừng tre lan tràn… Bãi đá trong Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên Khu Bàu Sấu Một khu vực ở vườn quốc gia Cát Tiên bị chặt phá Các loài chim quý sống quanh các khu vực đất ngập nước trong VQG Cát Tiên Cây bằng lăng 6 ngọn Cây Tưng cổ thụ, đường kính khoảng 10 người ơm khơng xuể Cây Thiên Tuế khoảng 500 tuổi Nấm quý tại vườn Cát Tiên. 435 lịai bướm đã được khảo sát tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên. Một số lồi động vật quí hiếm trong khu rừng già nguyên sinh Hình 2.10: Một số cảnh quan tại khu du lịch Mađagui Tê giác Java Đường vào rừng Cầu treo qua suối Tiên. Suối voi Tham quan học tập tại khu rừng mưa nhiệt đới. Hình 2.1: Một số lồi động thực vật quý hiếm tại Thảo Cầm Viên Báo lửa mẹ và báo con lúc mới sinh (Ảnh: Phạm Anh Dũng) Ngựa vằn. PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CÁC TRƯỜNG PHỔ THƠNG Buổi học trong lớp cùng với giáo viên vườn thú Hoạt động ngồi trời - một phần học tập sinh động của chương trình ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7221.pdf