Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH *** NGUYỄN VĂN VÕ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI TP. Hồ Chí Minh, năm 2007 2 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SPDL CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch...................................

pdf104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.......................................... ..01 1.1.1. Sản phẩm du lịch chính .................................................................................. 01 1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức ........................................................................... 01 1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng............................................................................. 02 1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch.................................................................... 02 1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được .............................................. 02 1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự ..................................................... 03 1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch .............................................. 03 1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch .......................................................... 04 1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản...................................................................... 04 1.3.2. Môi trường kế cận ......................................................................................... 04 1.3.3. Dân cư địa phương......................................................................................... 04 1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch.......................................................... 05 1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại ................................... 05 1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông ............................................................................ 05 1.4. Các sản phẩm du lịch chính ................................................................................... 05 1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý .................................................... 06 1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói ............................................................................. 06 1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm ................................................................. 06 1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố ..................................................................... 06 1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt .................................................................. 07 1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch ..................................................................................... 07 1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch .................................................................................. 07 3 1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh ........................................................................... 08 1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch ....................................................................... 08 1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội..................................... 09 1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch ................... 10 1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước ......................... 11 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Vị trí của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế Lâm Đồng ............. 14 2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................................ 14 2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông.................................................................. 14 2.2.2. Hệ thống cấp điện.......................................................................................... 15 2.2.3. Hệ thống cấp nước ........................................................................................ 16 2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường ................................................... 16 2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông ...................................................................... 16 2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe..................................................................... 16 2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương ..................................... 17 2.3.1. Dịch vụ lưu trú................................................................................................ 17 2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí........................................................... 18 2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển ........................................................................ 18 2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái.............................................................................. 19 2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe .......................................... 19 2.3.6. Loại hình du lịch hội thảo - hội nghị.............................................................. 19 2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng ..................................................... 20 2.4.1. Khách du lịch.................................................................................................. 20 2.4.2. Khách du lịch quốc tế ..................................................................................... 20 2.4.3. Khách du lịch nội địa ..................................................................................... 21 2.5. Về đầu tư phát triển du lịch .................................................................................... 21 2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch....................................................................................... 22 2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng .................................. 22 4 2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 22 2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 25 2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực ....................................................................... 27 2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng ..... 28 2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng............................. 28 2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng ...................................... 29 2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về đa dạng hóa SPDL tỉnh Lâm Đồng............ 30 2.9.1. Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 30 2.9.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 31 2.9.3. Phân tích dữ liệu ............................................................................................ 31 2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân................................................ 32 2.9.5. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố SPDL ........... 34 2.9.6. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các SPDL ...................... 35 2.9.7. Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng ............. 36 2.9.8 . Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng ............................... 37 2.9.9 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch ......................................................... 38 2.9.10 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và thực trạng sản phẩm du lịch ......................................................................... 39 2.9.11 . Đánh giá độ tin cậy của thang đo .............................................................. 40 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng ........................ 42 3.1.1. Quan điểm ...................................................................................................... 42 3.1.2. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 42 3.1.3. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 43 3.2. Thiết lập ma trận SWOT........................................................................................ 44 3.3. Khái quát chiến lược phát triển các SPDL đến năm 2015 ................................... 46 3.4. Giải pháp củng cố và đa dạng hóa SPDL đến năm 2015...................................... 48 3.4.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch ................................................... 48 3.4.2. Giải pháp đối với các tour du lịch.................................................................. 50 5 3.4.3. Giải pháp đối với dịch vụ nhà hàng khách sạn ............................................. 51 3.4.4. Giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng........................................................ 51 3.4.5. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ............................................................ 52 3.4.6. Giải pháp phát triển du lịch hội nghị ............................................................. 53 3.4.7. Khí hậu, cảnh quan và môi trường là yếu tố SPDL chủ yếu ......................... 54 3.4.8. Giải pháp đối với du lịch văn hóa .................................................................. 55 3.4.9. Khôi phục và phát triển hình thức du lịch miệt vườn..................................... 56 3.4.10. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống ................................ 56 3.4.11. Sản phẩm văn hóa ẩm thực đặc trưng ......................................................... 57 3.5. Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 57 3.6. Giải pháp đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật ........................................................... 58 3.7. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước .............................................. 59 3.8. Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch ............................................. 60 3.9. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư ................................................................. 60 3.10. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 61 3.10.1. Kiến nghị với chính phủ, ban ngành trung ương............................................ 61 3.10.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương, nhân dân tỉnh Lâm Đồng ................ 62 KẾT LUẬN 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BQ Bình quân GDP Tổng sản phẩm quốc nội ITDR Viện Nghiên cứu phát triển du lịch FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Vốn viện trợ không hoàn lại SPDL Sản phẩm du lịch TP Thành phố TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban Nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc WTO Tổ chức Du lịch thế giới 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 ...................... 14 Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 - 2006 ................................... 17 Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 – 2006.......................... 20 Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ cận ............. 21 Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng ............................................ 28 Bảng 2.6: Các thông tin về cá nhân của du khách ....................................................... 33 Bảng 2.7: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các yếu tố SPDL ................ 34 Bảng 2.8: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các SPDL ......................... 35 Bảng 2.9: Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng ............ 36 Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng ........................... 37 Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch ...................................................................................................... 38 Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các sản phẩm du lịch ................................................................................................................. 39 Bảng 3.1: Ma trận SWOT ............................................................................................ 45 8 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách trong nước Phụ lục 2 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách nước ngoài Phụ lục 3 : Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch Phụ lục 4 : Đánh giá của du khách về thực trạng của sản phẩm du lịch Lâm Đồng Phụ lục 5: Một số tài nguyên thiên nhiên Phụ lục 6: Một số tài nguyên nhân văn Phụ lục 7: Danh sách các khách sạn được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Phụ lục 8: Danh mục các dự án đầu tư du lịch từ năm 2003 đến nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Phụ lục 9: Bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng 9 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của con người. Xu hướng chung trên thế giới là số người đi du lịch ngày càng tăng, dự kiến năm 2010, toàn cầu sẽ đạt tới 937 triệu khách, nhiều nước, nhiều lãnh thổ xác định du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Tại Việt Nam, kinh tế du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thông qua việc tạo giá trị đóng góp cho nền kinh tế quốc gia. Mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu về du lịch cũng được tăng theo về số lượng cũng như chất lượng. Với chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới của nhà nước, với nền an ninh chính trị ổn định, Việt Nam đã thu hút một số lượng đông đảo du khách quốc tế đến tham quan du lịch. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 đến 2010 của Chính phủ đã xác định thành phố Ðà Lạt - Lâm Ðồng là một trong bốn trung tâm du lịch của cả nước và quốc tế. Đà Lạt nói riêng, tỉnh Lâm Đồng nói chung hiện có những lợi thế tiềm năng rất lớn về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn du lịch. Tuy vậy, thời gian qua du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng mới chỉ tập trung khai thác dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ tham quan các khu danh lam thắng cảnh mà chưa có sự đầu tư chiều sâu nhằm khai thác, phát triển các loại hình du lịch khác như: du lịch dã ngoại, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch hội nghị… Nói chung, kinh tế du lịch của tỉnh Lâm Đồng phát triển còn chậm, hiệu quả kinh tế thấp, chưa ngang tầm với tiềm năng du lịch của địa phương; Quy mô và chất lượng của sản phẩm du lịch còn nhỏ bé và yếu kém. Trong khi đó du lịch ở một số nước trong khu vực châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Trung Quốc... đang ngày càng phát triển với tốc độ khá nhanh. Mặt khác, thế mạnh về phát triển du lịch của các tỉnh lân cận như: Khánh Hòa, Phan Thiết, Bà Rịa Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng Nam Bộ… đã, đang và sẽ là những đối thủ cạnh tranh gay gắt đối với du lịch Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015”, với mong muốn đề ra một số giải pháp nhằm làm phong phú thêm sản phẩm du lịch Lâm Đồng, đáp ứng nhu cầu du 10 lịch ngày càng cao của du khách, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng rộng khắp trong nước cũng như trên thế giới, góp phần phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng một cách chủ động, toàn diện và bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở khái quát hệ thống lý luận về sản phẩm du lịch, đánh giá thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng; nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Lâm Đồng; từ đó thiết lập nên bảng ma trận SWOT. Đồng thời, đề tài tiến hành khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch Lâm Đồng bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược, giải pháp và các kiến nghị cho quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng một cách bền vững. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung phân tích khía cạnh sản phẩm du lịch của tỉnh Lâm Đồng trong mối quan hệ với du lịch của một số tỉnh phụ cận và trong cả nước. Luận văn sử dụng số liệu thống kê của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng từ năm 2001 đến năm 2006. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là điều tra khảo sát (Survey) du khách và sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để phân tích dữ liệu. 5. Kết cấu của luận văn: Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho một địa phương Chương 2: Thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Định hướng và giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch, trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố có thể trông thấy hoặc không trông thấy được, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách trong hoạt động du lịch. Những tài nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không gian thiên nhiên...) cũng như các cơ sở vật chất (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí...) bản thân chúng không phải là sản phẩm du lịch, nhưng chúng lại trở thành sản phẩm du lịch khi mà các sản phẩm đó được sử dụng phục vụ cho nhu cầu của du khách. Thông thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một sản phẩm du lịch. 1.1.1. Sản phẩm du lịch chính Sản phẩm du lịch chính trả lời cho câu hỏi: du khách thực sự muốn gì? Sản phẩm chính không phải là xác định theo thành phần chính của sản phẩm mà là dựa vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du khách hoặc là phần lợi ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn, một sân golf, một điểm tham quan, một chỗ nghỉ dưỡng, một bãi biển … 1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng với sản phẩm mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa bằng những yếu tố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết bị. Nó không còn là một sản phẩm ở trong khái niệm mà là một thành phẩm được thương mại hóa và được 12 du khách tiêu thụ. Chẳng hạn, nếu sản phẩm cốt yếu là một sân golf, thì sản phẩm hình thức là toàn bộ khách sạn và dịch vụ thương mại phục vụ cho chơi golf cũng như những đặc tính kỹ thuật liên quan đến chơi golf. 1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng Sản phẩm du lịch mở rộng là toàn bộ những yếu tố liên quan đến du khách, là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn thấy được cung cấp cho du khách. Sản phẩm du lịch mở rộng đó là hình ảnh hay đặc tính của sản phẩm mà du khách cảm nhận được. Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố vật lý như kiến trúc, cảnh quan, màu sắc... và những yếu tố tâm lý như bầu không khí, lối sống, sự sang trọng, đẳng cấp xã hội... 1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là một sản phẩm đặc biệt với nhiều đặc tính khác nhau. 1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được • Sản phẩm du lịch bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ yếu là: - Tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối, hồ, thác…Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, điều này góp phần tạo nên nét đặc thù độc đáo cho các sản phẩm du lịch. - Cơ sở vật chất cơ bản như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Đây là những cơ sở vật chất du khách sử dụng trong thời gian đi du lịch của mình. - Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng lưu niệm... • Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại: - Các dịch vụ du lịch: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ mua sắm...Các dịch vụ này rất quan trọng trong quá trình đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Để có được dịch vụ du lịch tốt trước hết, đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. - Những yếu tố tâm lý như: sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, bầu không khí, tiện nghi, nếp sống thanh lịch...Khi đời sống xã hội ngày càng cao, du khách rất chú trọng đến những nhu cầu này. 13 1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự Thông thường các sản phẩm du lịch có nhiều yếu tố cấu thành như: hạ tầng cơ sở vật chất, các loại dịch vụ… Chính sự đa dạng này đôi khi là một trở ngại cho việc phối hợp và hoàn chỉnh giữa các bộ phận khác nhau, thậm chí gây tổn thất cho sản phẩm du lịch. Phần nhiều, sản phẩm du lịch không thâu tóm hết cả chiều dọc lẫn chiều ngang vào một tổ chức duy nhất mà phần lớn là kết quả của sự chấp thuận giữa những thành viên liên quan mà quyền lợi đôi khi khác nhau, thậm chí còn có tính tranh chấp. Một trong những điều kiện tiên quyết để đưa ra một sản phẩm du lịch tốt là sự kết hợp hài hòa giữa các thành viên: cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ khách sạn, chủ nhà hàng, các thương gia và tất cả những người cung cấp các loại dịch vụ liên quan. Vì thế, phải làm sao cho các mục tiêu của các thành viên gần gũi lại và bổ sung lẫn nhau, xác định và đánh giá đúng phần tham gia của mỗi thành viên trong tổng thể của sản phẩm du lịch, phải xác định vị trí của sản phẩm du lịch và các thị trường mục tiêu để mọi người cùng chấp thuận, phát huy mọi hoạt động tiếp thị của các thành viên. 1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là một dịch vụ đặc biệt, là những sản phẩm dịch vụ mà bản thân chúng không hề bị tiêu hủy sau khi du khách sử dụng. Tính đặc biệt của sản phẩm du lịch được thể hiện ở một số đặc điểm sau: - Sự tham gia của du khách là cần thiết để thực hiện dịch vụ. Du lịch đòi hỏi phải có du khách để tồn tại. - Sản phẩm du lịch không thể để tồn kho. Bởi vì, một phòng của khách sạn, một chỗ ngồi trên máy bay không bán được thì không thể cất giữ vào kho. - Tính không co giãn của cung so với cầu làm cho người ta không thể tăng cung của sản phẩm du lịch trong ngắn hạn. 14 - Sản phẩm du lịch không phải là một loại sản phẩm có thể di chuyển về các thị trường tiêu thụ, mà trái lại các thị trường phải di chuyển về hướng sản phẩm du lịch. Chính vì vậy công tác tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm du lịch vô cùng quan trọng. 1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch 1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản Cũng như tất cả những sản phẩm khác, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố kết hợp với nhau để đáp ứng cho thị trường mục tiêu, thỏa mãn tối đa nhu cầu của du khách. Sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố cơ bản như sau: - Tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, cảnh đẹp thiên nhiên, núi rừng, bãi biển, sông suối… - Tài nguyên nhân văn: các di sản văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập quán, các lễ hội, công trình kiến trúc lịch sử, công trình kiến trúc tôn giáo… - Các cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch: khách sạn, nhà hàng, công viên, khu vui chơi giải trí… - Hệ thống phương tiện giao thông phục vụ du lịch: máy bay, tàu lửa, ô tô, xe bus, taxi, tàu thủy, thuyền… - Các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: hệ thống giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, y tế… - Môi trường kinh tế và xã hội: Giá cả liên quan đến hoạt động du lịch, an toàn xã hội, trình độ dân trí, văn minh đô thị… 1.3.2. Môi trường kế cận Những yếu tố thiên nhiên là nguồn để tạo nên sản phẩm du lịch, đòi hỏi chúng phải được bao bọc bởi những vùng đệm chung quanh thật lôi cuốn, có như vậy mới tạo nên những sản phẩm du lịch đa dạng, giá trị và bền vững. Đây sẽ là nơi mở rộng thêm các loại hình du lịch khác phục vụ nhu cầu tiềm ẩn của du khách. 1.3.3. Dân cư địa phương Du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông thường du khách và dân địa phương có những lối sống và văn hóa khác nhau. Mối 15 quan hệ giữa họ có thể làm phát sinh mâu thuẫn. Cho nên, thái độ của dân địa phương ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của du khách đối với sản phẩm du lịch. Phần lớn, du lịch gồm những yếu tố kích thích tâm hồn và cảm xúc. Những khía cạnh như bầu không khí, cách cư xử, sự thân thiện là những yếu tố quyết định trong việc đánh giá một sản phẩm du lịch. Đây là vấn đề không nên coi nhẹ trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch. 1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch thường khó thay đổi, trong khi đó dịch vụ công cộng lại có thể dễ dàng thay đổi và chính các yếu tố đó đã góp phần to lớn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, gia tăng độ thỏa dụng cho du khách. Việc xây dựng một trung tâm hội nghị trong thành phố, một khu vui chơi giải trí, một khu thể thao, một công viên, trồng nhiều cây xanh trong thành phố… là những nhân tố làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hoặc một điểm du lịch. 1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại Du khách là những người ra khỏi nhà ở của mình trong một thời gian nhất định, tạm thời rời bỏ công việc bận rộn của mình tìm đến một nơi để nghỉ ngơi, thư giản. Du khách có thể ở trong khách sạn, quán trọ hoặc ở trong các lều trại. Cơ sở lưu trú, nhà hàng sẽ là những yếu tố quan trọng làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm du lịch. Có những cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, có khí hậu trong lành, mát mẻ bên cạnh là các khách sạn, nhà hàng sang trọng, ấm cúng, chắc chắn sẽ tạo ra các sản phẩm du lịch có giá trị cho du khách. 1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông Du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra khỏi nhà để đến chỗ lưu trú. Cho nên, các phương tiện giao thông, đường sá, sân bay, bến cảng... là những yếu tố vô cùng quan trọng để việc di chuyển đó có thể diễn ra trong những điều kiện tốt nhất (ít mệt, ít tốn thời gian) và chi phí thấp nhất. Những phương tiện đi lại trong trung tâm thành phố như xe bus, taxi, xích lô… và các điều kiện đi lại khác, là những vấn đề không thể coi thường bên trong sản phẩm du lịch. 1.4. Các sản phẩm du lịch chính 16 Sản phẩm du lịch rất đa dạng, nhưng có thể tóm lại trong năm loại chính sau đây. 1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý Sản phẩm du lịch nằm trong một tổng thể địa lý như: một vùng đặc biệt của một nước, một thành phố, một số vùng địa phương….Tuy nhiên, tất cả những điều đó chưa phải là sản phẩm du lịch mà chúng chỉ mới là những tiềm năng để các nhà tổ chức du lịch tạo lập những sản phẩm du lịch. Thực thể địa lý không dễ dàng tổ chức phối kết hợp. Vì vậy, để cho sản phẩm du lịch ra đời và phát triển cần phải kết hợp tốt giữa nhà nước với các tổ chức tư nhân. 1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói Sản phẩm du lịch trọn gói bao gồm toàn bộ những sản phẩm như dịch vụ lưu trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển và những dịch vụ khác. Điều đặc biệt ở đây là du khách mua một sản phẩm hoàn chỉnh với một giá nhất định. Sản phẩm du lịch dạng này thường được tạo lập bởi nhà tổ chức du lịch của các đại lý du lịch, các khách sạn hoặc các công ty vận chuyển. Đây chính là loại sản phẩm nhằm tạo nên sự tiện ích cho du khách, họ không còn phải bận tâm tới chỗ nghỉ ngơi, ăn uống và đi lại trong suốt tour du lịch của mình. Hiện nay, loại hình du lịch này đang hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài. 1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm Đó là những sản phẩm như: chơi golf, đua thuyền buồm, leo núi,… Loại sản phẩm này thường dành riêng cho những du khách có khả năng chơi golf, đua thuyền hoặc leo núi. Với sự gia tăng hội chơi golf, hội đua thuyền buồm, hội leo núi…, cùng với sự phát triển của xã hội, những sản phẩm dạng trung tâm ngày một phát triển nhiều hơn. 1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố Những sự kiện thể thao, các lễ hội, hội thi, ... đã tạo thành một loại sản phẩm du lịch. Cái bất lợi của loại hình này là có tính chất thời điểm, chỉ vài ngày hoặc tới một tháng là tối đa. Những sản phẩm dạng biến cố quen thuộc nhất là các lễ hội văn 17 hóa, lễ hội truyền thống, các lễ hội hoa, lễ hội trà, lễ hội Vespa… và những hội thi khác cùng với những buổi biểu diễn ca múa nhạc ngoài trời. 1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt Các sản phẩm du lịch đặc biệt như: chơi thể thao (thuyền buồm, ván lướt sóng, cano, cưỡi ngựa, nhảy dù bay,...), game show, hội nghị tổng kết, hội nghị khách hàng hoặc nghệ thuật ẩm thực..., đây là những sản phẩm đặc biệt cần phân khúc thị trường sản phẩm và chọn lọc loại hình thích hợp. 1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch cũng tương tự như những sản phẩm khác luôn chịu tác động bởi những thời kỳ của vòng đời sản phẩm: giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Nhưng tất cả mọi sản phẩm không buộc phải tuần tự trải qua các giai đoạn trên. Có những sản phẩm có sự tăng trưởng nhanh và bền vững ngay vào thời kỳ đầu, có sản phẩm đạt thời kỳ bão hòa sớm, có sản phẩm đi qua thời kỳ bão hòa mà không suy thoái, lại tiếp tục một thời kỳ tăng trưởng mới. Thời gian và vòng đời sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, đặc biệt nhất là bởi hành động chiến lược và chiến thuật của đối thủ cạnh tranh. 1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hướng tới chất lượng sản phẩm hay dịch vụ theo cách tiếp cận giá trị và góc độ người tiêu dùng. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thường có nhiều loại khách hàng khác nhau. Do đó, để thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng, chất lượng được xem như một ._.chiến lược kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. Chiến lược này phải đảm bảo cung cấp những hàng hóa và dịch vụ hoàn toàn thỏa mãn những mong đợi hiện tại và tiềm ẩn của khách hàng. Chiến lược này sử dụng tài năng của tất cả các thành viên nhằm đạt được lợi ích cho tổ chức nói riêng, cho xã hội nói chung và phải đem lại lợi tức cho các cổ đông. 18 Vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không thể tách rời chất lượng các sản phẩm du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch không chỉ làm thỏa mãn du khách mà còn không gây ảnh hưởng đến xã hội và môi trường xung quanh. Do tính đa dạng và phong phú của sản phẩm du lịch nên để tạo ra một sản phẩm du lịch có chất lượng không hề dễ dàng. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không có nghĩa là phát triển chúng một cách tràn lan mà cần có chọn lọc. Ngoài những định hướng phát triển các loại hình kinh doanh du lịch, thì việc định hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch cũng không kém phần quan trọng. Chính quyền địa phương cần định hướng phát triển sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường du lịch trong nước và quốc tế. 1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh Quan niệm về lợi thế cạnh tranh trước hết phải xuất phát từ khách hàng, một khách hàng sẽ mua một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó của doanh nghiệp chỉ vì sản phẩm dịch vụ đó giá rẻ hơn nhưng cùng chất lượng hoặc đắt hơn nhưng chất lượng cao hơn so với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng là giá trị của sản phẩm dịch vụ mà người tiêu dùng có thể tìm thấy ở chính sản phẩm đó và không thấy ở các sản phẩm cạnh tranh khác, hay nói cách khác sản phẩm dịch vụ đó có những điểm mạnh vượt trội hơn các đối thủ khác. Lợi thế cạnh tranh trên thị trường về cơ bản có hai loại, đó là chiến lược chi phí thấp hơn và chiến lược khác biệt về chất lượng sản phẩm, hình thức bề ngoài, khả năng đáp ứng nhanh...Nguồn lợi thế cạnh tranh có mối tương quan mật thiết với chiến lược và năng suất chất lượng của công ty. Để có được lợi thế cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên mọi phương diện. Để nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là công việc của ngành du lịch mà phải phối hợp đa ngành, không chỉ là công việc của sở du lịch thương mại mà còn là của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và của mỗi người dân địa phương. 1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch 19 Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài, đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thỏa mãn của khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà chúng ta liên tưởng đến khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty. Thương hiệu là phần hồn của một doanh nghiệp, là uy tín của công ty, là niềm tin mà khách hàng dành cho công ty. Thương hiệu du lịch là nét độc đáo nổi bật mang tính đặc trưng của sản phẩm du lịch ở địa phương lưu lại mãi trong ký ức của du khách. Khi nhắc tới địa danh đó mọi người liên tưởng ngay tới những đặc trưng nổi bật mà chỉ nơi đó mới có. Thương hiệu du lịch chính là địa danh nơi mà có những sản phẩm du lịch nổi tiếng. 1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển kinh tế du lịch vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở, động lực để thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Càng ngày, du lịch càng trở nên quan trọng trong hoạt động kinh tế của các nước. Du lịch có tầm quan trọng trong nền kinh tế nên hiện nay phần nhiều các nước, các vùng và các thành phố đều cố gắng phát huy các thế mạnh của địa phương để khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch. Hàng năm ngành du lịch đã đem về cho nhiều quốc gia một số tiền khổng lồ, thu hút một số lượng lớn lực lượng lao động. Sự phát triển du lịch có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư, tăng cường hợp tác và giao lưu kinh tế đối ngoại. Đối với Việt Nam, kinh tế du lịch phát triển đã đem về một lượng lớn ngoại tệ cho quốc gia, góp phần tạo nên cán cân thanh toán thặng dư, tăng tỉ trọng dịch vụ trong ngành kinh tế quốc dân, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương... Có thể nói du lịch đã đem lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta 20 đã chủ trương ưu tiên phát triển ngành kinh tế du lịch, coi chúng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Tổng cục du lịch Việt Nam cho biết: Năm 2006 Việt Nam đón được 3,585 triệu lượt du khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, đạt tổng doanh thu toàn xã hội từ du lịch khoảng 3,18 tỉ USD. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ đón 6 triệu lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa. Thu nhập du lịch năm 2010 đạt khoảng 4-5 tỷ USD. 1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch Chính sự lên ngôi của ngành du lịch và vui chơi giải trí đã buộc chính phủ các nước phải có cái nhìn về tương lai trong lĩnh vực này. Các nhà quản lý cần đưa ra cho địa phương, quốc gia mình các sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng đáp ứng sự thỏa dụng cao nhất cho du khách, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và con người của địa phương. Việc qui hoạch du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du lịch nói riêng cần phải tính đến yếu tố không gian du lịch và cả thời gian vui chơi giải trí. Đó là tạo ra một không gian cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời cũng phải xem xét thời gian mà du khách nhàn rỗi. Để xem xét, đánh giá tính khả thi của các sản phẩm du lịch, ta cần phải biết cách đánh giá các cơ hội của địa phương và khu vực, cũng như phải biết những nhu cầu ở dạng tiềm năng của du khách. Công việc thu thập số liệu về khí hậu, địa chất, địa hình, lịch sử có thể thực hiện tương đối dễ dàng, trong khi đó việc tìm hiểu về con người khó hơn rất nhiều. Sản phẩm du lịch ra đời đòi hỏi phải có các nguồn lực đó là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các nguồn lực về tài chính, kết cấu hạ tầng chung của nền kinh tế, các chủ trương chính sách đầu tư của nhà nước cũng như địa phương về du lịch… Sự thành công của một sản phẩm du lịch thường được xây dựng trên những quan hệ tốt giữa cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương và Nhà nước. Các bước cần thiết để tạo dựng nên một sản phẩm du lịch 21 thành công: trước tiên, cần phải liệt kê được những yếu tố hiện tại và tương lai của sản phẩm du lịch do thực thể địa lý đem lại. Bước tiếp theo là nhận diện các thị trường tiềm năng, phân khúc và chọn thị trường mục tiêu; xác định tổng thể các sản phẩm và vị trí của chúng trên thị trường mục tiêu đã chọn; sản phẩm phải được tổ chức và phối kết hợp để du khách có thể tìm được lợi ích của họ. Cuối cùng sản phẩm phải được đưa ra phục vụ du khách với một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh. 1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước • Thái Lan: Ngành du lịch Thái Lan đã trải qua một quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch ở nhiều mặt: về phương tiện phục vụ, về loại hình, về quy mô và chất lượng phục vụ du lịch. Sự gia tăng số lượng và thành phần du khách quốc tế đến Thái Lan đã kéo theo một quá trình đa dạng hóa các điểm du lịch. Các công viên vừa được xem là điểm du lịch vừa là khu bảo tồn thiên nhiên. Chung quanh các thắng cảnh tự nhiên thường có các loại hình du lịch đặc biệt như: các tour dã ngoại và mạo hiểm, tour du lịch đi bộ, tour khám phá hang động và các tour du lịch sinh thái đa dạng khác. Trong những năm gần đây, số lượng các cung điện, đền đài mang tính lịch sử và các viện bảo tàng được mở ra cho công chúng và du khách vào tham quan ngày một tăng. Những bộ tộc miền núi đã trở thành một trong những điểm thu hút khách du lịch. Các bộ tộc miền núi được tái tạo ngay tại những trung tâm du lịch lân cận các thành phố du lịch chính của Thái Lan. Các hội chợ, lễ hội và nghệ thuật dân gian đang là những hoạt động ngày càng thu hút nhiều du khách. Những lễ hội truyền thống được quảng bá rộng rãi đến các du khách tiềm năng; một số làng thủ công mỹ nghệ và chợ bán loại hàng này cũng đã trở thành những điểm thu hút không ít du khách, ví dụ như làng gốm sứ Dan Kwien và làng tranh chạm Ban Thawai. Trên khắp các khu vực đồng bằng và thung lũng, nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng đã được thành lập. Mặc dù con số du khách tự mình đi du thám vùng cao 22 nguyên ngày càng đông nhưng không làm giảm đi lượng du khách đến khu vực này thông qua các công ty du lịch dã ngoại. Hệ thống lộ trình dã ngoại đã mở rộng một cách nhanh chóng và đa dạng. Ở Phuket hiện có rất nhiều sân golf và các tiện nghi giải trí khác như vườn bướm, sân tập bắn súng, các trung tâm hàng mỹ nghệ và lưu niệm… Hơn nữa, chính phủ Thái Lan luôn khuyến khích người dân tìm ra các phương thức quản lý các nguồn lực vì lợi ích và phát triển cộng đồng. Người dân địa phương có quyền tham gia vào sự phát triển du lịch để phát triển cộng đồng và để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn. Thái Lan được xem như một mô hình điển hình có thể tham khảo để xây dựng mô hình phát triển du lịch đồng bộ nhằm thu hút du khách với số lượng lớn. • Singapore: Singapore với diện tích nhỏ bé khoảng 648 km2, tài nguyên thiên nhiên không dồi dào cho việc phát triển du lịch, tuy nhiên họ đã khắc phục được vấn đề thiếu tài nguyên thiên nhiên bằng cách tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo. Để thu hút du khách, Singapore không ngừng đa dạng hóa sản phẩm du lịch bằng cách xây dựng nhiều khu vui chơi giải trí như: Trung tâm vui chơi Sentosa với các hoạt động văn hóa thể thao, khu dạo bộ, bơi thuyền và các nhà hàng; Công viên Đại dương là công viên lớn và hiện đại nhất của Singapore với hơn 250 loài sinh vật biển… Singapore còn được mệnh danh là đất nước của các loài hoa, đặc biệt là các loài phong lan. Vườn quốc gia Singapore được xem là bảo tàng nhiệt đới, bên trong vườn có hơn 2000 loài hoa khác nhau. Đây cũng là sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút đông đảo du khách tới tham quan và nghiên cứu. Singapore được đánh giá là quốc gia có môi trường xanh sạch nhất thế giới. Có được kết quả đó là do các qui định luật lệ ở đây nghiêm ngặt, quá trình thực hiện nghiêm túc, ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên của người dân rất cao. Điển hình như: Nhổ nước bọt hoặc ném rác bừa bãi sẽ bị phạt 1000 USD Singapore; Các nơi công cộng như tàu điện ngầm, rạp chiếu phim, siêu thị, tiền sảnh khách sạn, nhà hàng… đều cấm hút thuốc, nếu người nào vi phạm bị phạt 50 USD Singapore… 23 Chính ý thức cao về bảo vệ môi trường của người dân, khả năng tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo đã giúp cho ngành du lịch Singapore thành công và nổi tiếng khắp thế giới. • Indonesia: Indonesia rất chú trọng tới vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Indonesia một đất nước có hàng nghìn hòn đảo khác nhau, chính phủ đã chủ trương khai thác tiềm năng du lịch biển với nhiều loại hình phong phú. Mặt khác, chính phủ còn chủ trương kết hợp du lịch biển với nhiều loại hình văn hóa dân gian đặc sắc và đa dạng. Loại hình du lịch sinh thái cũng được chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển, Indonesia đã thực hiện năm nguyên tắc đối với sự phát triển du lịch sinh thái: - Trách nhiệm, quan tâm và cam kết đối với sự bảo tồn; - Tham khảo ý kiến và được sự tán thành của cộng đồng địa phương về sự phát triển của du lịch sinh thái; - Đảm bảo các lợi ích cho cộng đồng địa phương; - Sự nhạy cảm và tôn trọng đối với nền văn hóa và truyền thống tín ngưỡng của địa phương; - Tôn trọng các qui định và luật pháp của chính phủ. Để không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chính phủ đã kiện toàn được mối quan hệ chặt chẽ liên ngành giữa du lịch với ngành giao thông vận tải, an ninh quốc phòng và giáo dục đào tạo. Nhà nước tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm khuyến khích cho tư nhân tham gia đầu tư vào ngành du lịch. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên luôn được các cơ sở kinh doanh, địa phương và nhà nước quan tâm. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch luôn được gắn liền với việc giáo dục cho người dân ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Vị trí của du lịch trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng Ngành kinh tế du lịch Lâm Đồng trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của nền kinh tế toàn tỉnh. Giai đoạn 2001 - 2006, đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của khu vực kinh tế dịch vụ. Doanh thu dịch vụ chiếm 12,9% tổng GDP của toàn tỉnh, trong đó riêng ngành du lịch là 31,43%. Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng trong những năm qua có sự tăng trưởng mạnh, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 29.75%. Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Danh mục Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu xã hội 481.8 633.5 920.0 1,215.0 1,405.0 1,663.0 Mức tăng trưởng so với năm trước(%) 35.72 31.49 45.22 32.07 15.64 18.36 Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng 2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông Giai đoạn 2001 - 2006, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng như: giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông... đã được nâng cấp đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển đi lại, sinh hoạt của du khách, tác động tích cực đến sự phát triển du lịch của địa phương. Tuy nhiên, chất lượng và qui mô hệ thống giao thông nói chung còn yếu kém, chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển du lịch của địa phương. a. Hệ thống đường bộ 25 Hệ thống đường bộ của Lâm Đồng phân bố tương đối đều khắp trong tỉnh, đường ô tô đến các trung tâm xã với tổng chiều dài 2.039,4 km. * Đường đô thị: Đường đô thị tập trung tại Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và một số thị trấn huyện lỵ khác như Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm. Tổng chiều dài mạng lưới đường đô thị là 473 km. Thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc có một số tuyến đường chính đã được mở rộng mặt đường từ 13 - 15m. * Giao thông nông thôn: Mạng lưới giao thông nông thôn có trên 400 tuyến với tổng chiều dài 2.470 km, có 135,3 km nhựa, còn lại là đường cấp phối và đường đất. b. Đường hàng không Lâm Đồng có sân bay Liên Khương, đường băng dài 3.000m và rộng 34m. Năm 2005, sân bay này đã mở tuyến bay trực tiếp Đà Lạt – Hà Nội và ngược lại với tần suất 3 chuyến/tuần phục vụ nhu cầu tham quan của du khách, tạo điều kiện mở rộng thị trường khách du lịch ra khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, về quy mô, chất lượng trang thiết bị, đường băng của sân bay chưa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của du khách, đặc biệt là đối với khách quốc tế, chính vì vậy đã hạn chế một lượng lớn khách quốc tế tới du lịch tại Đà Lạt bằng đường hàng không. c. Đường sắt Tuyến đường sắt Đà Lạt - Phan Rang dài 84 km với 6 ga và 3 ga phụ, được Pháp xây dựng trước đây, nhưng từ năm 1975 đến nay không sử dụng. Hiện nay ngành đường sắt đã khôi phục 10 km tuyến Đà Lạt - Trại Mát để phục vụ du lịch. 2.2.2 Hệ thống cấp điện Nguồn điện cung cấp của Lâm Đồng khá ổn định bao gồm: nhà máy thủy điện Đa Nhim công suất 160MW, Hàm Thuận công suất 300MW, Đa Mi công suất 175MW, Suối Vàng công suất 4,4MW và nhà máy thủy điện Đại Ninh đang được xây dựng có công suất 300MW. Hệ thống điện các trục chính trong thành phố đã được thay thế bằng cáp ngầm. Điều đó không chỉ khắc phục vấn đề an toàn, tiết kiệm sự hao phí điện năng mà còn tăng thêm mỹ quan cho thành phố. Nhìn chung, hệ thống điện Đà Lạt - Lâm Đồng đáp ứng tốt cho việc phát triển kinh tế du lịch. 26 2.2.3. Hệ thống cấp nước Đến nay có 5 huyện, thị xã, thành phố được cấp nước sạch từ nhà máy nước. Thành phố Đà Lạt được cấp nước từ nhà máy nước Suối Vàng, công suất 25.000 m3/ngày đêm và nhà máy Hồ Xuân Hương công suất 6.000 m3/ngày đêm với công nghệ xử lý hiện đại của Đan Mạch, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của toàn thành phố cũng như du khách. Đây là yếu tố hỗ trợ khá quan trọng cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Lợi thế này không phải thành phố nào cũng có được, ngay cả thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường Hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu du lịch, các cơ sở công nghiệp của tỉnh Lâm Đồng chưa có hệ thống thoát nước thải. Nước thải chỉ được xử lý bằng bể tự hoại hoặc bán tự hoại, có nơi còn xả thẳng xuống sông suối, hồ. Đến nay, số hộ không có hệ thống vệ sinh chiếm tỷ lệ 16,23%, số hộ có hệ thống vệ sinh thô sơ, không đảm bảo yêu cầu chiếm tỷ lệ 58,92% trong tổng số hộ toàn tỉnh. Điều này ảnh hưởng lớn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí. Hiện nay, thành phố Đà Lạt đang được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 7.500m3/ ngày đêm với công nghệ hiện đại thuộc dự án hỗ trợ của Đan Mạch. Dự án này hoàn thành sẽ góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường của thành phố, tạo điều kiện nâng cao giá trị cho các sản phẩm du lịch. 2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông Lâm Đồng là một trong những tỉnh có ngành bưu chính viễn thông phát triển với công nghệ hiện đại. Đến năm 2004, hệ thống các bưu điện, bưu cục đã phủ kín toàn tỉnh, hệ thống điện thoại đã đến 100% xã phường, đây thực sự là yếu tố thuận lợi để phát triển du lịch. 2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe Tại các điểm du lịch xa thành phố, xa khu dân cư các dịch vụ y tế về cơ bản có thể đảm bảo phục vụ du khách trong trường hợp cần thiết, tạo nên sự an tâm cho du khách. Chính dịch vụ y tế tốt đã góp phần thu hút du khách, đặc biệt là những tour xa trung tâm thành phố. 27 2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương 2.3.1. Dịch vụ lưu trú Tính đến quý I/2007, toàn tỉnh có trên 750 cơ sở lưu trú du lịch với tổng số 11.000 phòng. Trong đó có 55 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao với 1.761 phòng và hàng ngàn nhà trọ, nhà khách hỗ trợ cho việc đón khách du lịch, đặc biệt vào mùa cao điểm (Phụ lục 7). Các dịch vụ phục vụ trong cơ sở lưu trú gồm: nhà hàng, vũ trường, massage, sauna, karaoke, internet, tennis, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ, phục vụ hội nghị – hội thảo… Quy mô khách sạn, nhà nghỉ ở Đà Lạt, ngoại trừ một số khách sạn được xếp hạng, còn lại phần lớn là vừa và nhỏ, trang thiết bị nội thất chưa đồng bộ, chủ yếu xây dựng một cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể, tiêu chuẩn buồng phòng rất thấp, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên điều hành, phục vụ còn nhiều yếu kém. Nhìn chung, chất lượng của các khách sạn, nhà nghỉ ở đây còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế. Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 – 2006 Danh mục Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số cơ sở lưu trú 400 434 550 679 690 750 Tổng số số phòng 4800 5300 7000 7826 8000 11000 Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Vào các dịp lễ, cung của dịch vụ lưu trú không đáp ứng đủ cầu của du khách dẫn đến hiện tượng giá leo thang đã ảnh hưởng xấu tới sự thiện chí của du khách về du lịch Đà Lạt. Vào mùa thấp điểm, cung quá cầu khiến cho tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng cò chèo kéo khách diễn ra phổ biến, ảnh hưởng xấu tới môi trường văn minh du lịch… 28 2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí Toàn tỉnh hiện có 34 khu, điểm du lịch được đưa vào đầu tư khai thác, kinh doanh phục vụ tham quan, vui chơi giải trí của du khách, trong đó có 17 điểm đã được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận di tích cấp quốc gia. Đầu năm 2002, ngành du lịch Đà Lạt đưa hệ thống cáp treo vào sử dụng với chiều dài 2.300m. Dịch vụ này đã trở thành một trong những sản phẩm du lịch thu hút đông đảo du khách. Trung tâm vui chơi giải trí Đà Lạt với khuôn viên khoảng hơn 2000 m2, trong đó chỉ có hơn 16 trò chơi dành cho trẻ em. Rõ ràng đây là một trung tâm giải trí quá nhỏ về qui mô và yếu kém về chất lượng. Chính vì vậy dịch vụ này chưa thu hút mạnh mẽ du khách cũng như người dân địa phương. 2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển Đến nay, toàn tỉnh Lâm Đồng có 18 đơn vị kinh doanh lữ hành, vận chuyển trong đó có 6 đơn vị được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế đã có tiến bộ, đã tổ chức được nhiều tour du lịch đưa khách tham quan các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ.... Hoạt động lữ hành nội địa phát triển mạnh, trong đó đã ký kết nối tour với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Trên địa bàn Đà Lạt hiện nay có 4 đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch, với hơn 42 xe du lịch và hơn 100 xe vận chuyển khách đường dài là: Xí nghiệp vận chuyển Du lịch Đà Lạt, Công ty TNHH Xuân Hương, công TNHH lữ hành Thành Bưởi và Công ty du lịch & vận tải Phương Trang. Hoạt động taxi nội thành được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý. Tính đến hết năm 2006, ở Lâm Đồng có hơn 200 đầu xe taxi phục vụ vận chuyển khách du lịch. Đầu năm 2007, Đà Lạt đã có tuyến xe buýt nội thành và mở thêm tuyến Đà Lạt - Bảo Lộc, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương… phục vụ thêm nhu cầu đi lại của dân địa phương cũng nhu du khách. 29 2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái Các tour du lịch sinh thái được du khách các nước phát triển quan tâm, họ đến Ðà Lạt để tận hưởng không khí trong lành của núi rừng, của thiên nhiên hoang dã... chứ không phải đi tìm tiện nghi vật chất. Ðối với các nước trong khu vực mà đặc biệt là Singapore, họ xem Ðà Lạt là một điểm đến có sức hút quan trọng để mở rộng và nối tour từ du lịch miền biển ở đất nước Singapore đến miền núi Ðà Lạt. Một số khu du lịch có khả năng thu hút lượng lớn du khách như khu du lịch sinh thái Lang Biang, khu du lịch sinh thái Đa Mê, khu du lịch rừng Madagui...Tuy nhiên, do khả năng đầu tư còn hạn chế nên một số điểm du lịch được xác định có tiềm năng và đã được tiến hành lập quy hoạch như khu du lịch tổng hợp quốc gia Đan Kia - Suối Vàng, vườn quốc gia Cát Tiên, vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà...nhưng đến nay vẫn chưa được khai thác phục vụ du lịch. Nói chung qui mô về sản phẩm du lịch sinh thái của tỉnh còn nhỏ bé và đơn điệu. 2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe Với môi trường Đà Lạt, du khách có thể ở trong các khách sạn yên tĩnh để tận hưởng khí hậu trong lành, mát mẻ, môi trường xanh sạch, ngắm nhìn cảnh quan thơ mộng để phục hồi sức khoẻ sau thời gian lao động căng thẳng tại các đô thị, các khu công nghiệp ồn ào và nóng bức của mình. Thế nhưng Đà Lạt mới chỉ khắc phục được khâu cho du khách nghỉ ngơi là chủ yếu, còn phần nghỉ dưỡng cho đến nay vẫn còn bỏ ngỏ. Đây cũng chính là một trong những lý do tại sao số ngày lưu trú bình quân của du khách tại Đà Lạt chưa cao. Đối với loại hình sản phẩm du lịch này, du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng cần phải khai thác lợi thế về khí hậu, tài nguyên nhân văn để có thể đưa du lịch nghỉ dưỡng trở thành một trong những sản phẩm du lịch chính của Đà Lạt - Lâm Đồng. 2.3.6. Loại hình du lịch hội nghị - hội thảo Với ưu thế về khí hậu cảnh quan thiên nhiên, môi trường …, Đà Lạt thực sự là nơi lý tưởng để tổ chức các cuộc hội nghị kết hợp với du lịch mang tính quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, du lịch hội nghị ở Đà Lạt chưa phát triển, chưa khai thác được lợi thế này. Chỉ mới có một số khách sạn có phòng họp lớn như: Khách sạn Sofitel 30 Dalat Palace, Khách sạn Công đoàn, Khách sạn Vietso Petro, khu resort Hoàng Anh Gia Lai, khu resort Ana Mandra và hội trường của một số cơ quan quản lý tại địa phương… Hiện tại toàn tỉnh mới chỉ có 8 cơ sở có tổ chức hoạt động hội nghị, qui mô vừa và nhỏ với tổng sức chứa khoảng 1.500 chỗ ngồi. Những cơ sở này chủ yếu là kết hợp giữa kinh doanh lưu trú với hội nghị. Việc tổ chức hội nghị còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa kết hợp tốt hội nghị với các dịch vụ dã ngoại, ẩm thực ngoài trời. 2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.4.1. Khách du lịch Số lượng du khách đến Lâm Đồng đã gia tăng đáng kể, tốc độ tăng trưởng trung bình năm đạt 17,4% - đây thực sự là một tín hiệu khả quan đối với du lịch Lâm Đồng. Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 Đơn vị tính: Lượt khách Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng số du khách Số lượng Tỷ lệ gia tăng (%) Số lượng Tỷ lệ gia tăng (%) Số lượng Tỷ lệ gia tăng (%) 2001 725,000 13.20 78,000 12.10 803,000 13.10 2002 820,000 13.10 85,000 9.00 905,000 12.70 2003 1,085,000 32.30 65,000 (23.50) 1,150,000 27.10 2004 1,264,000 16.50 86,000 32.30 1,350,000 17.40 2005 1,460,300 15.53 100,600 17.10 1,560,900 15.60 2006 1,751,000 19.91 97,000 (3.58) 1,848,000 18.39 Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng. 2.4.2. Khách du lịch quốc tế Theo các số liệu nêu tại bảng 2.3, chúng ta nhận thấy tổng số khách du lịch đến Lâm Đồng từ năm 2001 đến nay nhìn chung là tăng nhưng không ổn định. Năm 2003, số lượng khách quốc tế vào Lâm Đồng giảm mạnh so với năm 2002 theo sự sụt giảm chung của ngành du lịch trên thế giới và khu vực do dịch bệnh cúm gia cầm, khủng bố... liên tiếp xảy ra. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch quốc tế đạt 7,24% trong giai đoạn 2001 – 2006. 31 2.4.3. Khách du lịch nội địa Trong giai đoạn 2001 – 2006, tốc độ tăng trưởng của thị trường khách nội địa tăng bình quân 18,42%, trong đó khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chiếm thị phần lớn nhất khoảng 60,5%. Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ cận và các trung tâm du lịch lớn Đơn vị: Ngàn lượt khách Tỉnh, thành phố Năm 1996 1999 2000 2003 2004 Tăng trưởng (%) Lâm Đồng 605.12 603.00 710.00 1,150.00 1,350.00 10.55% Khánh Hòa 390.00 344.50 397.50 625.00 710.00 7.78% Ninh Thuận 32.20 39.00 76.90 103.90 176.30 24.17% Bình Thuận 56.60 123.20 460.00 1,465.00 1,500.00 50.66% TP. Hồ Chí Minh 2,053.00 2,575.00 3,100.00 3,219.30 4,080.00 8.96% TP. Hà Nội 1,052.00 1,430.00 2,600.40 3,781.00 5,800.00 23.79% Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng & ITDR Nếu so với hai tỉnh phụ cận là Ninh Thuận và Bình Thuận trong giai đoạn 1996 - 2004 có thể thấy tốc độ tăng trưởng về du khách đến Lâm Đồng thấp hơn; Nếu so sánh với Khánh Hòa thì mức tăng trưởng khách du lịch của Lâm Đồng cao hơn. Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng đạt 1,82 ngày, thấp hơn so với các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. 2.5. Về đầu tư phát triển du lịch Giai đoạn 2003 – 2006 đã có 92 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Tổng nguồn vốn đăng ký đầu tư gần 40.000 tỷ đồng trong đó nổi bật là dự án khu du lịch Đan Kia – Suối Vàng do các nhà đầu tư Nhật Bản với vốn đăng ký 1.2 tỷ USD và công viên thú hoang dã ” Datria – Bidoup National Park ” do các nhà đầu tư Pháp với vốn đăng ký 300 triệu USD 32 Giai đoạn 2001 - 2006, ngành du lịch đã nhận được 136,78 tỷ đồng đầu tư phát triển hạ tầng du lịch với 12 dự án, trong đó một số dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng Mặt khác, tỉnh đã chú trọng thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như các khách sạn cao cấp, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ lưu trú. Một số dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 sao đang được thực hiện và sớm đưa vào sử dụng như: Khách sạn Sài Gòn - Đà Lạt, khách sạn Ngọc Lan, khách sạn Rex, khu nghỉ mát biệt thự Trần Hưng Đạo (Phụ lục 8). 2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuộc các thành phần kinh tế đã tích cực tham gia các hội chợ thương mại, liên hoan du lịch như : Festival Huế, Hội chợ Du lịch Đất Phương Nam ở TP. Hồ Chí Minh, Hội chợ Du lịch Thương mại Cần Thơ..., nhiều sản phẩm du lịch của Lâm Đồng đã được gửi đi tham gia hội chợ du lịch quốc tế. Năm 2005, lễ hội hoa Đà Lạt bắt đầu được tổ chức và sẽ được tổ chức định kỳ 2 năm/lần. Lễ hội không chỉ đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Đà Lạt mà còn là cơ hội để quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng tới bạn bè trong nước và quốc tế, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư phát triển kinh tế du lịch. Ngành du lịch Lâm Đồng đã hoàn thành về cơ bản trang website du lịch thương mại, duy trì thường xuyên việc cung cấp thông tin, các chương trình hỗ trợ xúc tiến quảng bá du lịch Lâm Đồng ở trong nước và quốc tế cũng như hỗ trợ để đưa các thông tin về du lịch trong nước và quốc tế tới các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh. 2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.7.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý: 33 Lâm Đồng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên. Phía Nam và Đông Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai; phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước; phía Đông Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Lâm Đồng nằm giữa ba vùng lãnh thổ (Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ) nên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế (Phụ lục 9). Vị trí địa lý quan trọng của Lâm Đồng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. b. Địa hình: Lâm Đồng có địa hình mấp mô lượn sóng, với nhiều vùng phong cảnh đặc sắc thích hợp cho việc phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng… Đặc điểm đa dạng của địa hình Lâm Đồng đã tạo ra nhiều cảnh quan đẹp, đặc biệt là các thác nước như: Đambri, Prenn, Đatanla, Gougah, Voi...; các hồ nước tự nhiên và nhân tạo như: Đan Kia – Suối Vàng,._.onents are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Pattern Matrix(a) Component 1 2 3 sp9 .749 -.087 .156 sp10 .744 .027 .108 sp8 .668 .165 -.213 sp11 .612 -.202 .343 sp7 .534 .397 -.224 sp3 -.058 .736 .056 sp5 .002 .736 -.128 sp4 -.148 .708 .436 sp6 .248 .590 .044 sp1 .139 -.066 .812 sp2 -.025 .129 .763 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. Trang 89 PHỤ LỤC 4: ĐÁNG GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ THỰC TRẠNG SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG Hệ số Cronbach's Alpha của thực trạng tài nguyên thiên nhiên Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted tn1 10.15 4.422 .382 .169 .655 tn2 10.34 3.901 .541 .304 .557 tn3 11.00 3.873 .467 .251 .603 tn4 11.17 3.718 .450 .204 .618 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .675 .678 4 Hệ số Cronbach's Alpha của thực trạng tài nguyên nhân văn Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted nv1 13.64 5.048 .466 .233 .537 nv2 13.36 5.358 .445 .248 .552 nv3 12.97 5.492 .325 .113 .609 nv4 13.34 5.410 .321 .127 .612 nv5 13.71 5.378 .382 .182 .580 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .632 .636 5 Hệ số Cronbach's Alpha của thực trạng cơ sở vật chất ngành du lịch và cơ sở hạ tầng Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted cs1 9.05 5.005 .420 .208 .717 cs2 9.77 4.024 .541 .305 .653 cs3 9.42 4.414 .549 .372 .647 cs4 9.36 4.287 .563 .385 .638 Reliability Statistics Trang 90 Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .727 .726 4 Hệ số Cronbach's Alpha của thực trạng môi trường kinh tế và xã hội Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted mt1 16.67 7.025 .435 .199 .636 mt2 17.06 7.947 .329 .145 .670 mt3 16.57 7.726 .448 .237 .635 mt4 16.78 6.781 .554 .321 .592 mt5 17.15 7.807 .377 .169 .655 mt6 16.08 7.528 .354 .158 .664 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .684 .685 6 Hệ số Cronbach's Alpha của thực trạng các sản phẩm du lịch Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted sp1 29.12 27.331 .354 .293 .754 sp2 28.92 27.395 .351 .329 .755 sp3 29.19 27.084 .458 .324 .743 sp4 29.22 26.147 .371 .342 .754 sp5 29.38 26.210 .472 .414 .740 sp6 29.50 27.350 .360 .202 .754 sp7 29.76 26.830 .422 .430 .746 sp8 29.44 27.037 .443 .263 .745 sp9 29.90 25.441 .459 .438 .742 sp10 29.72 25.837 .546 .476 .732 sp11 29.90 26.658 .356 .310 .756 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .765 .769 11 Trang 91 PHỤ LỤC 5 : MỘT SỐ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hồ Xuân Hương Hồ Xuân Hương là hồ nước nhân tạo nằm ở trung tâm thành phố Đà Lạt được xây dựng vào năm 1919 theo đề án của kỹ sư Rousselle. Chiều rộng mặt hồ trung bình là 200m, diện tích toàn lưu vực khoảng 21km2, lượng nước bình quân gia nhập vào hồ khoảng 0,5m3/s. Hiện nay hồ đã bị bồi lấp mất khoảng 6ha. Hồ Xuân Hương là điểm có cảnh quan nổi tiếng cả nước đã được khai thác thành nơi vui chơi giải trí, thư giãn, ẩm thực và các hoạt động thể thao... Hồ Tuyền Lâm Hồ Tuyền Lâm thuộc địa phận thành phố Đà Lạt, nằm cách trung tâm thành phố về phía Nam khoảng 5km. Hồ có diện tích khoảng 320ha Quanh hồ là những đồi thông trùng điệp với nhiều loài động vật. Trên đỉnh đồi phía Bắc hồ là Thiền Viện Trúc Lâm, một công trình kiến trúc tôn giáo đạo Phật uy nghi mới được xây dựng, nơi đào tạo và qui tụ hàng nghìn tín đồ. Ngoài ra, ven hồ còn có nhiều điểm tài nguyên hấp dẫn như thác Bảo Đại, khu săn bắn thú của bản làng dân tộc Lạch... Hồ Đankia - Suối Vàng (Ankroet) Hồ Đan Kia - Suối Vàng nằm kề phía Tây Bắc Đà Lạt và cách trung tâm thành phố khoảng 19km. Hồ Đan Kia có diện tích lưu vực khoảng 141km2, lượng nước bình quân chảy vào hồ trên dưới 4,1m3/s. Khu vực hồ Đan Kia - Suối Vàng là nơi có cảnh quan đẹp và giàu tài nguyên sinh vật có khả năng phát triển thành một khu du lịch - nghỉ dưỡng tổng hợp. Hiện tại hồ Đan Kia đang được khai thác phục vụ nước sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt với lưu lượng khai thác khoảng 0,46m3/s, còn hồ Suối Vàng là nơi cung cấp nước cho thủy điện Ankroet với sản lượng điện trên 15 triệu kwh/năm. Đan Kia - Suối Vàng từ lâu đã được đánh giá là tiềm năng du lịch tự nhiên có giá trị với các loại hình du lịch gắn với hồ nước và cảnh quan rừng thông ven hồ như nghỉ ngơi thư giãn, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí thể thao.... Trang 92 Hồ Than Thở Hồ Than Thở còn có tên là hồ Sương Mai nằm ở phía Bắc thành phố và cách trung tâm Đà Lạt khoảng 6km. Hồ có diện tích mặt nước không lớn, khoảng 9ha, nhưng nằm ở vị trí yên tĩnh, giữa rừng thông bạt ngàn từ lâu đã đi vào truyền thuyết và gắn liền với tên tuổi của thành phố cao nguyên. Đây là nơi có thể khai thác khoảng không gian tĩnh mịch với mục đích thư giãn sau những thời gian làm việc căng thẳng. Thung lũng Tình yêu Thung lũng Tình yêu nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 5km về phía Bắc, chìm sâu bên sườn đồi với những rừng thông quanh năm xanh biếc. Thoạt đầu người Pháp gọi nơi này là Valley d'Amour; đến thời Bảo Đại làm Quốc trưởng được đổi thành thung lũng Hòa Bình và đến năm 1953 được đổi tên thành "Thung lũng Tình yêu". Thác Cam Ly Thác Cam Ly cách trung tâm thành phố khoảng 3km rất thuận tiện cho du khách đến tham quan. Thác Cam Ly cao 12m, lượng nước bình quân năm tại thác này vào khoảng 0,8 -1m 3/s, mùa mưa lưu lượng nước tăng lên 2- 2,5 m3/s, vào mùa khô đặc biệt là vào tháng 2,3,4 lưu lượng nước giảm đáng kể và có trị số khoảng 80-90 lít/s. Thác Cam Ly được đánh giá là điểm tài nguyên có giá trị phục vụ khách du lịch tham quan. Thác Datanla Thác nằm cách Đà Lạt khoảng 5 km theo quốc lộ 20. Thác Đatanla là thác cao nhất trong số các thác nằm quanh Đà lạt với độ cao khoảng 32m. Hệ thống thác Datanla ngoài thác chính dành cho khách tham quan còn có nhiều thác khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Bàng tổ chức các trò chơi mạo hiểm dành cho khách thích phiêu lưu, leo vách đá, băng rừng, đi bộ theo dòng suối Datanla đến cầu Prenn. Từ năm 2006, ở đây đã có hệ thống máng trượt, khách xuống thác chỉ mất 2 phút thay vì đi bộ mất 15 phút, hình thức này không chỉ tiết kiệm được thời gian cho du khách mà còn tạo cho du khách một cảm giác mạo hiểm và hào hứng. Thác Prenn Trang 93 Thác Prenn nằm ngay bên đường quốc lộ 20, cách Đà lạt khoảng 10 km. Thác có độ cao khoảng 27m rộng từ 15-25m. Với cảnh quan tự nhiên hấp dẫn, với công viên hoa và nhiều cây cảnh được tạo ra ở đây, thác Prenn từ lâu đã trở thành điểm tham quan du lịch nổi tiếng ở Đà Lạt. Núi Langbiang Langbiang còn có tên gọi là Núi Bà, có độ cao là 2.167m nằm cách trung tâm Đà Lạt khoảng 12km về phía Bắc. Đây là khu núi cao còn giữ được nhiều cảnh quan tự nhiên. Từ chân núi theo đường mòn tới đỉnh khoảng 7km, từ đó du khách có thể quan sát toàn cảnh Đan Kia Suối Vàng, thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận. Khí hậu trên đỉnh Langbiang thật mát mẻ, thích hợp với hoạt động du lịch nghỉ dưỡng. Hiện tại, Langbiang đang được khai thác và trở thành một điểm du lịch sinh thái lý tưởng. Ngoài ra có thể tổ chức các loại hình du lịch khác như leo núi, thể thao, dã ngoại, vui chơi giải trí và ẩm thực. Vườn hoa Đà Lạt Vườn hoa Đà Lạt nằm ở số 2 Phù Đổng Thiên Vương. Vườn hoa Đà Lạt có từ năm 1966. Trong đó có tới hàng trăm loài hoa như hồng, cúc, lay ơn, hoa lan, cẩm tú cầu, mimôsa...nở quanh năm. Đây thực sự là một bộ sưu tập khá đầy đủ các loại hoa quý của Việt Nam và thế giới. Vườn hoa Đà Lạt là nơi phục vụ khách tham quan, nghiên cứu. Vườn Quốc gia Cát Lộc (Cát Tiên) Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc thuộc huyện Đahoai, phía Tây Nam Lâm Đồng rộng khoảng 35.000 ha là khu vực đa dạng sinh học cao có giá trị nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế. Hệ động vật ở đây cũng rất đa dạng và phong phú với khoảng 60 loài thú. Trong số các loài động vật ở đây có nhiều loài quí hiếm như: tê giác, hổ, báo gấm, beo lửa, gấu chó, voi, hươu vàng, nai, bò rừng, vượn... , nhiều loài chim quí như: công, trĩ sao, gà lôi trắng, hồng hoàng... , các loài bò sát lưỡng cư như tắc kè, kỳ đà hoa, cá sấu hoa cà... Với tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng, khu rừng cấm Cát Lộc thật sự trở thành một điểm du lịch sinh thái với nhiều loại hình du lịch hết sức hấp dẫn du khách Trang 94 Thác Đambri (Bảo Lộc) Thác Đambri nằm cách thị xã Bảo Lộc khoảng 10 km về phía Bắc, cách Đà Lạt khoảng 120km. Thác có độ cao khoảng 38m, đây là thác lớn nhất ở Lâm Đồng và là một điểm tham quan có giá trị. Mặt khác, ở đây còn có hồ nước, cảnh quan, thảm thực vật rất phong phú để phát triển nhiều loại hình du lịch sinh thái hấp dẫn. Thác Ponguor Thác Ponguor trên sông Đa Dâng thuộc địa bàn xã Tân Thành, huyện Đức Trọng, cách Đà Lạt khoảng 60km, cách quốc lộ 20 khoảng 10km là một thác nước cao (độ cao tới 40m), đẹp và hùng vĩ. Thác Ponguor là điểm tham quan thắng cảnh nỗi tiếng. Suối Tiên (Đạ Huoai) Suối Tiên là khu vực có cảnh quan đẹp nằm ven suối, nằm tại km 152 trên quốc lộ 20 thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt. Với tổng diện tích rừng gần 600ha, nằm trong vùng khí hậu mát mẻ, giữa vùng đồi núi có nhiều cảnh quan đẹp, thảm thực vật và động vật phong phú đa dạng. Hiện nay khu vực suối Tiên đã được công ty du lịch Saigon Tourist đầu tư xây dựng thành khu du lịch Madagui với chủ đề khám phá rừng mưa nhiệt đới với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn. Suối nước nóng Đam Rông Nằm ở địa bàn xã Đam Rông, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, cách TP. Đà Lạt chừng 70km về hướng Tây Bắc, suối nước nóng thiên nhiên Đam Rông - một tiềm năng du lịch sinh thái và chữa bệnh hấp dẫn Khu vực Đam Rông được bao quanh bởi rừng cây tự nhiên lẫn nhân tạo khá đa dạng. Dòng nước nóng bắt nguồn từ dưới lòng đất phun lên với nhiệt độ trung bình khoảng từ 40 - 45 độ C, nồng độ lưu huỳnh cao hơn suối nước nóng ở nhiều vùng khác nên có tác dụng chữa các bệnh ngoài da, thấp khớp, cao huyết áp, rối loạn tim mạch rất hiệu nghiệm. Trang 95 PHỤ LỤC 6 : MỘT SỐ TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN Khu Thánh địa Bà La Môn Cát Tiên Đây là khu di tích rộng lớn trải dài 15km dọc theo bờ Bắc sông Đồng Nai thuộc hai xã Đồng Nai (nay là Đức Phổ) và Quảng Ngãi. Tại đây các nhà khảo cổ đã làm xuất hiện dấu tích của một quần thể kiến trúc lịch sử, tôn giáo đồ sộ, đặc sắc, dấu mình dưới các gò đất cao, cây cối rậm rạp, hoặc trên đỉnh núi với nhiều vật liệu kiến trúc phủ đầy rêu phong do thời gian dài bị quên lãng. Các nhà khảo cổ đã xác định được bẩy ngọn núi có dấu tích kiến trúc tạo thành một quần thể với lối kiến trúc đặc trưng của Bà La Môn giáo, các đền miếu được xây dựng không cần lớp vữa mà gạch được mài phẳng một cách tinh xảo và gắn bằng keo thực vật. Trong đền có thờ Linga và thần Siva, một đặc trưng trong kiến trúc của các vương quốc Bà La Môn (Phù Nam-Chân Lạp-Chăm pa) vào thế kỷ VII. Theo đánh giá của các chuyên gia Nhật Bản, Thánh địa Cát Tiên có giá trị vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia, ngang tầm với các di tích cùng thời như Barabudua ở Indonexia, hoặc Angkor ở Cămpuchia. Hiện nay di tích lịch sử văn hoá, nghệ thuật Cát Tiên đang được bảo tàng Lâm Đồng và Viện khảo cổ học đề nghị Bộ Văn hoá xếp hạng di tích quốc gia. Đây thực sự là điểm tham quan, nghiên cứu của nhiều đối tượng khách du lịch. Khu mộ cổ của dân tộc Mạ Nằm trên địa phận các xã Đại Lào, Đại Làng (Bảo Lộc). Đây là những ngôi mộ của các thủ lĩnh bộ tộc Mạ trong vương quốc Mạ xưa kia đã được các nhà khảo cổ phát hiện và khai quật gần đây, với hàng ngàn hiện vật qúi hiếm như đồ gốm sứ, các dụng cụ lao động bằng sắt, các đồ trang sức quí bằng đồng, thủy tinh, mã não có thể cho phép hình dung ra một thời kỳ phát triển rực rỡ của vương quốc này. Các sưu tập quí hiếm này nếu được tổ chức trưng bầy tại chỗ như những bảo tàng ngoài trời, chúng sẽ có giá trị thu hút khách du lịch. Trang 96 Chùa Linh Sơn Chùa Linh Sơn nằm trên đường Nguyễn Văn Trỗi, cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 700m về hướng Tây Bắc. Chùa có lối kiến trúc Á Đông giản dị với hai mái xuôi. Trên đỉnh mái có đắp đôi rồng uốn lượn theo thế "lưỡng long triều nhật". Hai bên bậc cấp dẫn vào chánh điện cũng có cặp rồng há miệng được khắc chạm công phu tượng trưng long thần hộ trì Phật pháp. Bên trong chùa, điện Phật được bài trí trang nghiêm. Chánh điện thờ Đức Thích Ca Mâu Ni đang tham thiền nhập định trên tòa sen. Tượng được đúc vào năm 1952, bằng đồng, nặng 1.250kg. Ngoài ra chùa còn có phòng phát hành kinh sách và hàng lưu niệm. Thiền viện Trúc Lâm Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc bên hồ Tuyền Lâm trên núi Phượng Hoàng, thuộc phường 3 thành phố Đà Lạt. Đây là ngôi chùa to nhất, bề thế nhất ở Đà Lạt hiện nay. Ngoài ý nghĩa là một ngôi chùa lớn, một viện thiền học, Trúc Lâm còn là một điểm tham quan lý tưởng cho du khách khi đến với thành phố cao nguyên. Nhà thờ Đà Lạt ( Nhà thờ Con Gà) Nhà thờ Đà Lạt nằm trên đường Trần Phú, thành phố Đà Lạt là một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu và cổ xưa nhất của Đà Lạt. Đây là nhà thờ lớn nhất ở thành phố Đà Lạt, được gọi là nhà thờ Chánh tòa. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1931 đến 1942, có chiều dài 65m, chiều rộng 14m và cao 47m. Tháp chuông của nhà thờ có thể được nhìn thấy từ nhiều vị trí trong thành phố. Phần phía trên của tường được lắp 70 tấm kính màu mang dấu ấn của kiến trúc nhà thờ châu Âu thời Trung cổ. Vào dịp Giáng sinh hằng năm, đây là nơi tập trung nhiều người trong và ngoài đạo đến dự lễ, tham quan. Trang 97 Chùa Thiên Vương Cổ Sát Chùa Thiên Vương Cổ Sát tọa lạc trên đồi Rồng, tại số 385 đường Khe Sanh, cách trung tâm thành phố Đà Lạt 5km về hướng đông bắc. Chùa theo hệ phái Phật giáo Huê Nghiêm của Trung Quốc. Ngay giữa Từ Tôn Bảo Điện có điện phật Di Lặc, cao chừng 2,5m và tượng phật Thích Ca cao 0,5m. Tại 4 góc Bảo Điện có tượng Tứ Đại Thiên Vương cao 2,6m được đúc bằng xi măng. Trong Minh Quang Bảo Điện thờ Tây Phương Tam Thánh gồm các tượng A Di Đà Phật ở giữa, Quan Thế Âm Bồ Tát bên trái và Đại Thế Chí Bồ Tát bên phải. Đây là những bức tượng quí được tạc từ gỗ trầm, cao 4m và nặng 1,5 tấn do Hòa thượng Thọ Dã thỉnh chuyển sang từ Hồng Kông vào năm 1958. Dinh III (Dinh Bảo Đại) Dinh III tọa lạc trên một đồi thông ở đường Triệu Việt Vương, cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 2km về hướng Tây Nam. Dinh III là tên gọi để chỉ biệt thự nghỉ hè của vua Bảo Đại, vị hoàng đế cuối cùng của triều Nguyễn đồng thời cũng là vị hoàng đế cuối cùng của các triều đại phong kiến Việt Nam. Được xây dựng từ năm 1933 gồm 25 phòng, Dinh III là một tòa dinh thự trang nhã. Trong đó các vật dụng còn được bảo tồn gần như nguyên trạng khiến cho du khách đến đây có thể cảm nhận một bầu không khí vừa trang nghiêm lại vừa gần gũi, ấm cúng của một gia đình hoàng tộc bao gồm: căn phòng làm việc của vua Bảo Đại với những ấn tín quân sự, ngọc tỷ của Hoàng đế, quốc thư, quốc kỳ các nước có quan hệ ngoại giao; phòng và những vật dụng thường ngày của các thành viên gia đình. Ga xe lửa Đà Lạt Ga xe lửa Đà Lạt nằm trên độ cao 1.500m so với mực nước biển là một trong những ga xe lửa lâu đời nhất ở Việt Nam. Ga vừa được Bộ Văn hoá Thông tin cấp bằng di tích lịch sử văn hoá. Trang 98 Được xây dựng từ năn 1932 và hoàn thành năm 1936, theo mô phỏng hình dáng núi Langbian. Tòa nhà chính có ba vòm mái nhô cao như ba đỉnh núi. Đoạn đường sắt dài 7km từ ga đến Trại Mát được khôi phục từ năm 1991 và đưa vào khai thác du lịch. Tàu lửa sẽ đưa du khách đến thưởng ngoạn hồ Than Thở với đồi thông hai mộ, rừng ái ân. Tàu ôm cua theo triền núi qua những thửa vườn bậc thang hết sức độc đáo, xuyên qua những dãy nhà kính trồng hoa, rau sạch theo công nghệ mới. Đến Trại Mát du khách còn được tham quan chùa Linh Phước (chùa Rồng), nơi có chiếc chuông đồng nặng 5 tấn đạt trong bảo tháp cao 7 tầng. Ga xe lửa và hệ thống tuyến đường sắt là một trong những tài nguyên du lịch độc đáo. Lễ hội đâm trâu Đây cũng là một lễ hội phổ biến chung ở Tây Nguyên thường diễn ra sau mùa thu hoạch trùng vào dịp tết đầu xuân (gọi là lễ sa rơ pu) để tạ ơn thần linh. Theo tập quán, mỗi năm một gia đình hiến một con trâu. Nghi lễ được tổ chức ngoài trời, trước cửa gia đình hiến trâu. Lễ nghi thường kéo dài nhiều ngày, được người miền xuôi gọi là tết Thượng. Là một nghi thức được tổ chức công phu từ việc dựng cây nêu, đến việc chọn người thể hiện điệu vũ tế thần, cách thức đâm trâu, xẻ thịt... Ngày nay lễ hội được tổ chức dưới chân núi Lang Biang với đối tượng suy tôn là Thần núi Lang Biang là thần hộ mệnh của buôn làng. Lễ hội đâm Trâu - cúng thần núi Lang Biang được người Lạch cúng tế vào dịp dời làng hay khi bị thiên tai, địch họa… Lễ hội cồng chiêng Cồng chiêng là thứ nhạc cụ không thể thiếu được trong các dịp lễ hội của đồng bào các dân tộc ít người ở Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng. Đối với người Tây Nguyên, cồng chiêng không phải chỉ đơn thuần là loại nhạc cụ, mà chúng còn tượng trưng cho thần linh, theo quan niệm của người Tây Nguyên, cồng chiêng là biểu tượng của thần đất hay mặt trăng, còn trống là biểu tượng của mặt trời. Cho nên lễ hội cồng chiêng ngoài ý nghĩa là một hoạt động văn hóa cộng đồng, nó còn là dịp con người muốn thể hiện nguyện vọng giao tiếp với thần linh. Trang 99 Sau khi không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể thì lễ hội Cồng chiêng có sức hấp dẫn đặc biệt du khách tham quan, nghiên cứu. XQ – Đà Lạt Sử Quán XQ- Đà Lạt sử quán được khai trương vào cuối năm 2001, nằm trên đường Mai Anh Đào, với diện tích 2 ha và được kiến trúc thành 2 không gian khá riêng biệt để du khách tham quan, tìm hiểu văn hóa và thưởng thức nghệ thuật. XQ – Đà Lạt sử quán là cái quán kể lại những câu chuyện có liên quan đến nghề thêu và người phụ nữ, đồng thời phối hợp các loại hình nghệ thuật, từ sắp đặt đến trình diễn, thư pháp, thơ ca, hội hoạ, kiến trúc và đặc biệt nghệ thuật thêu để gợi những âm hưởng của ký ức, hiện tại và tương lai. Tham quan XQ – Đà Lạt Sử quán, thưởng thức nghệ thuật thêu và các chương trình nghệ thuật đặc sắc, du khách sẽ tìm lại được những giá trị đã làm nên văn hóa dân tộc Việt Nam như tình mẹ, tình bạn, tình hữu ái, lòng trắc ẩn…Đây chính là loại hình du lịch, kết hợp ngành nghề truyền thống với vấn đề văn hóa và lịch sử dân tộc một cách đặc sắc. Festival Hoa Đà Lạt Với chủ đề "Đà Lạt thành phố ngàn hoa", Festival hoa Đà Lạt được tổ 2 năm một lần, bắt đầu từ năm 2005. Lễ hội hoa Đà Lạt bao gồm các hoạt động như hội chợ triển lãm hoa, hội thảo về hoa, thi cắm hoa nghệ thuật, hội thi sinh vật cảnh, công viên nghệ thuật với chủ đề "Tây Nguyên huyền diệu...Đây là một trong những hoạt động văn hóa thu hút du đông đảo du khách trong và ngoài nước. Lễ hội hoa Đà Lạt cũng chính là cơ hội để quảng bá thương hiệu của du lịch Đà Lạt. Trang 100 PHỤ LỤC 7: DANH SÁCH KHÁCH SẠN ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG Stt Khách Sạn Năm xếp hạng Hạng Địa chỉ Điện thoại Số phòng Số giường 01 Sofitel DaLat Palace 1997 5 sao 12 Trần Phú 825444 40 55 02 Novotel DaLat 1999 4 sao 07 Trần Phú 825777 144 171 03 Golf3 1998 4 sao 04 Ng Thị Minh Khai 826049 78 110 04 Golf2 2007 2 sao 114 Đường 3/2 830690 37 61 05 Golf1 2007 2 sao 11 Đinh Tiên Hoàng 824082 36 61 06 Ngọc Lan 1995 2 sao 42 Nguyễn Chí Thanh 823522 31 54 07 Anh Đào 1995 2 sao 50 - 52 Khu Hoà Bình 822384 27 44 08 LaVy 2007 2 sao 2 B Lữ Gia 826007 37 60 09 Duy Tân 1995 2 sao 83 Đường 3/2 – dalat 823546 31 54 10 Seri Bank 1997 2 sao 05 đường 28/3- Bảolộc 864150 55 100 11 Hàng Không 2007 2 sao 40 Hồ Tùng Mậu 831368 37 52 12 Bảo Lộc 2007 2 sao 795 Trần Phú TX.Bảo Lộc 864107 22 27 13 Đamb’ri 2001 2 sao 46-48 Lê Thị Pha- Bảo Lộc 864294 10 20 14 Đại Lợi 2001 2 Sao 3A Bùi Thị Xuân 837151 39 56 15 HP 2007 2 Sao 05 Lê Hồng Phong 822607 20 35 16 Thanh Bình 2000 1 Sao 12 Nguyễn T.M Khai 822909 34 60 17 Hải Sơn 1996 1 Sao 01 Nguyễn T.M Khai 822700 55 110 18 Á Đông 1998 1 Sao 65 Nguyễn văn Trỗi 822700 44 80 19 Minh Tâm 2007 2 Sao 20 Khe Sanh 822447 30 44 20 Thuận Lâm 2007 1 Sao 20 Nguyễn Du 822408 25 22 21 Hồng Vân 1995 1 Sao 45C Đinh Tiên Hoàng 822717 35 50 22 Hướng Dương 1 2002 1 Sao Lô B1 Hải thượng 835750 14 26 23 Hướng Dương 2 2002 1 Sao Lô A 6-7 Hải thượng 837555 40 72 24 Phước Đức 2002 1 Sao 04 Khu Hoà Bình 822200 40 85 25 LyLa 1998 1Sao 18A Nguyễn Chí Thanh 834540 12 20 26 Bông Hồng 2007 2 Sao 73 Đường 3/2 822518 38 70 27 Minh Nhung 2007 1 Sao 04 Phạm Ngũ Lão- TX.Bảo Lộc 864236 19 24 28 Mái Nhà Hồng 2007 1 Sao 7/8 Hải Thượng 815667 20 44 29 Khải Hoà 2002 1 Sao 611-613 Đức Trọng 646056 16 32 Trang 101 30 Châu 1998 1 Sao 76 Nguyễn Chí Thanh 822870 15 30 31 Thanh Thế 2007 2 Sao 118 Phan Đình Phùng 822180 24 50 32 Trung Cang 2006 2 Sao 04 Bùi Thị Xuân 822663 27 45 33 Thành An 2007 1 Sao 05 Hà Huy Tập 828407 12 17 34 Đại Dương 2003 1 Sao 130 Phan Đình Phùng 823650 23 40 35 Tân Thanh 2003 1 sao 17 Lê Đại Hành 822962 45 75 36 Bình Yên 2003 1 sao Hải Thượng 823631 12 23 37 Hương Trà 2004 2 Sao 07 Nguyễn Thái Học 837950 22 40 38 Minh Yến 2004 1 Sao 62B Bùi Thị Xuân 520369 28 45 39 Thảo My 2004 2 Sao 29 Hai Bà Trưng – Đà Lạt 817178 24 42 40 Duy Phương 2004 1 Sao 03 Bà triệu 531576 17 22 41 Nguyên Vũ 2004 1 Sao Liên Nghĩa- Đức Trọng 842734 12 18 42 Hải Trân 2004 1 Sao 07 Hà Huy Tập – Đà Lạt 836918 28 54 43 Hoàng Uyên 2007 2 Sao Lô B5-6 Đường 3/2 510611 25 44 44 Tri Kỷ 2 2005 1 sao 01 Hà Huy Tập 531599 28 48 45 Trầm Hương 2005 2 sao 81 Nguyễn Văn Trỗi 520212 21 41 46 PX 2005 2 sao 71 Trương Công Định 821159 29 58 47 Hải Duyên 2005 1 sao Lô B4 đường 3 tháng 2 823447 18 32 48 Sa La 2005 1 sao 04 Hoàng Diệu – Đà Lạt 815747 52 82 49 Cẩm Đô 2005 3 sao 84 Phan Đình Phùng -Đà Lạt. 822732 54 85 50 Đài Liên 2006 1 Sao LôB9 đường 3 / 2 – Đà Lạt 510952 16 16 51 Resort Nguyen Viet Xuan 2006 2 sao 02 Nguyễn Viết Xuân 531777 38 58 52 Bích Châu 2007 2 sao 44/8 Hai Bà Trưng 816257 23 35 53 Thi Thảo 2007 2 sao 29 Phan Bội Châu 833333 35 53 54 Ánh Dương 2007 2 sao 4 Bùi Thị Xuân 520067 32 57 55 Red Sun 2007 2 sao 14 C1 Hà Huy Tập 532577 35 75 Nguồn Sở Du lịch và Thương mại Lâm Đồng Trang 102 PHỤ LỤC 8: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DU LỊCH TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC THỎA THUẬN ĐẦU TƯ: Số TT Tên dự án Nhà đầu tư Địa điểm đầu tư Diện tích đầu tư (ha) vồn đầu tư (tỷ đồng) Thời gian triển khai đầu tư 1 Làng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Tri Việt – Đà Lạt Cty CP Tri Việt - Đà Lạt Hồ tuyền Lâm 23,52 188,225 2006 – 2009 50 năm 2 Khu resort, khách sạn cao cấp 4 sao Cty Cổ phần Lạc Hồng Hồ tuyền Lâm V.1 8,8 119,549 2005-2008 50 năm 3 Khu nghỉ dưỡng - Làng nghệ sĩ Cty TNHH Đào Nguyên Hồ tuyền Lâm V.1 11,6 60,23 2006 – 2008 50 năm 4 Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Rạch Dừa Cty TNHH Rạch Dừa Hồ tuyền Lâm VI.2 05 30 2006- 2010 50 năm 5 Khu Thanh Nhật Resort & Spa Cty TNHH Thanh Nhật Hồ tuyền Lâm VI.1 9,5 50,565 2006 – 2008 50 năm 6 Khu du lịch Tín Nghĩa Cty TNHH Tín Nghĩa Hồ tuyền Lâm VI.2 4,52 57,086 2006 – 2010 50 năm 7 Khu nghỉ dưỡng kết hợp vui chơi giải trí, thể thao Cty TNHH Đa Quốc Hồ tuyền Lâm IV.4; IV.5 18,7 85,9 8 Công viên kỳ quan thế giới và du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Cty CP HACO Phía Đông hồ Tuyền Lâm, gần thác Đatanla 57,59 199,841 2006 – 2010 50 năm 9 Công viên hoa, kỳ quan thế giới và nghỉ dưỡng sinh thái Công ty Cổ phần Hà Anh Phía Đông hồ Tuyền Lâm, gần thác Đatanla 54,27 199,939 2006 – 2010 50 năm 10 Nghỉ dưỡng sinh thái, phim trường ngoại cảnh DNA Cty TNHH DNA Lâm Đồng Lô số 7 và 8 phía Đông hồ Tuyền Lâm 26,634ha 100,134 (2006 – 2012) 50 năm 11 Highland Resort Cty CP Thiên Nhân Phía Đông hồ Tuyền Lâm 30ha 180 (2006 – 2010) 50 năm 12 Vườn hoa Lan du lịch tham quan Công ty TNHH Thanh Quang Khu phía Đông hồ TL 2,8ha 8,538 (2006 - 2007) 50 năm 13 Khu điều dưỡng, nghỉ và an dưỡng Hồng Đức Cty TNHH Bệnh viện đa khoa Hồng Đức Phân khu V.2, V.3, V.4, V.6 31,35ha 128 (2006- 2010) 50 năm 14 Vườn Tình yêu và Hòa bình Công ty TNHH An Bình An Khu chức năng số 8 14,6ha 35 (2007 - 2009) 50 năm 15 Điểm du lịch sinh thái hệ suối Đatanla Ban quản lý KDL hồ Tuyền Lâm Khu vực phía Đông KDL hồ Tuyền Lâm 82ha 6,862 (2007- 2010) 50 năm 16 Resort Nam Sơn Công ty TNHH Mai Phân khu VII.2 13,41ha 124 50 năm Trang 103 Residence Co 2007-2010 17 KDL nghỉ dưỡng Sài Gòn - Lâm Đồng Cty CP Sài Gòn - Lâm Đồng Triền đồi Robin, phường 3, Đà Lạt 15ha 270,89 tỷ 50 năm (đầu tư 2007-2009) 18 Vườn du lịch sinh vật cảnh DNTN Liên Khang Liên Nghĩa – Đức Trọng 4,6 3,459 2005-2007 19 KDL Mê Cung Công ty Cổ phần V&R Phường 10 –Đà Lạt 26 47,39 06 tháng 20 KDL hoa Pensée DNTN Lâm Phần Phường 3 – Đà Lạt 13,28 22,862 03 tháng 21 KDL nghỉ dưỡng Nam Hồ Công ty CP XD Du lịch Nam Hồ (TP.HCM) Nam hồ- Phường 11 TP Đà Lạt 10,31ha 43 5 năm (hoạt động 50 năm) 22 Khu điều dưỡng sinh thái Suối Vàng Cty TNHH Kim Hiên (TP.HCM) Đèo chuối, KP 1, Thị trấn Madagui – Đạ Hoai 80,2722 ha 49,346 2005-2008 (hoạt động 50 năm) 23 KDL sinh thái, nghỉ dưỡng thác Đạsar Cty TNHH Hoài Nam (Hà Nội) Xã Dasar – Huyện Lạc Dương 150ha 155 (10 triệu USD) 2005-2012 (hoạt động 50 năm) 24 Khu du lịch Huyền Thoại DNTN Tân Thanh (Dalat) Đường Mimoza – P10- Đà Lạt 8.206,2m2 4,652 2005-2006 (hoạt động 30 năm) 25 Khách sạn Sài Gòn –Duy Tân Cty Cổ phần Sài Gòn – Đà Lạt Khách sạn Duy Tân – Đà Lạt 100 tỷ đồng 2005-2008 26 Khu biệt thự nghỉ dưỡng Giao Hưởng Xanh – Đà Lạt Bà Nguyễn Thị Mỹ Lan (TP.HCM) Số 1/3 đường Lâm Sinh, phường 5, Đà Lạt 5.448m2 4,18 50 năm (đầu tư 2006 – 2007) 27 Đầu tư tôn tạo, nâng cấp 13 biệt thự cổ, khách sạn đường Trần Hưng Đạo Cty CP đào tạo nghiên cứu ứng dụng CNTT CADASA (TP.HCM) Khu biệt thự đường Trần Hưng Đạo - Đà Lạt 59.511,6m 2 30,891 Thuê 50 năm (đầu tư 2006 - 2007) 28 Đầu tư kinh doanh KS-NH Cty TNHH Thương mại – Dịch vụ - Kỹ thuật 19/8 (TP.HCM) Các nhà số 01,03,05,07 Cô Giang; 01,02 Đống Đa; 23 Quang Trung; 50,56 Hùng Vương – Đà Lạt 1,74626ha 38,171 Thuê 50 năm Đầu tư ngay sau khi nhận được bàn giao nhà 29 KDL sinh thái mỏ nước khoáng thôn Pre’h Cty CP Quốc An Thôn Preh. Phú hội, Đức Trọng 211 11,351 2004 – 2007 30 Khu DL sinh thái Thác Bảo Đại – Đức Trọng Cty TNHH Phương Vinh Xã Tà In – huyện Đức Trọng 119,5179h a 2,903 2003 – 2005 31 KDL sinh thái, nghỉ dưỡng Trần Lê Gia Trang DNTN Trần Lê Gia Trang (Dalat) Thôn K’Long, xã Hiệp An, huyện Đức Trọng 10,21ha 25,766tỷ 50 năm (Đầu tư 2006 – 2010) 32 Máng trượt ống tại KDL thác Datanla Công ty Du lịch Lâm Đồng KDL thác Datanla 17 tỷ (đầu tư 2005 - 2006) 33 Khách sạn Rex Dalat DNTN Mai Anh (TP.HCM) 01 Lê Hồng Phong – Đà Lạt 0,55ha Nâng cấp 60 tỷ Kết thúc cuối năm 2007 Trang 104 34 Trồng rừng, chăn nuôi kết hợp du lịch sinh thái Cty TNHH Nam Việt (Bảo Lộc) TK 468, 454 BQL rừng Lộc Tân, TK 456 BQL rừng Bảo Lâm – huyện Bảo Lâm 329,33ha 12,798 tỷ 50 năm (đầu tư 2006 - 2009) 35 Trồng rừng kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái Kolka Cty Cổ phần Hùng Lộc Tiến (Lộc Tân – Bảo Lâm) Tiểu khu 472-473 Lộc Tân-Bảo Lâm 196ha, 35,689tỷ 50 năm (đầu tư 2006 - 2012) 36 Khu điều dưỡng Phật Giáo Ban trị sự tỉnh hội Phật giáo Lâm Đồng Đường Mimoza - Đà Lạt 41.192m2 30 tỷ Không quy định 37 Khu nuôi, huấn luyện ngựa đua và du lịch Đạ Huoai Cty TNHH Hồng Lam - Mađagui Xã Đạ oai huyện Đạ Huoai 335,86ha 197,96tỷ 50 năm 2006 - 2009 38 Khu du lịch sinh thái biệt thự vườn Hồng Hưng DNTN Hồng Hưng (Dalat) xã Định An – Đức Trọng 31.580m2 199 tỷ Đầu tư 2007 – 2008 39 Làng Biệt thự Vườn Hồng Cty Cổ phần Minh Trung Số 62 Đống Đa – Đà Lạt 5,79ha 115,4tỷ Đầu tư 2007 – 2009, thuê 50 năm 40 Điểm du lịch Hoàng Long – Sài Gòn Công ty TNHH Công Minh (Dalat) Khoảnh 310, tiểu khu 147, phường 7 Đà Lạt 35ha 29,783 tỷ Đầu tư 2007 – 2009 50 năm 41 Điểm Du lịch nghỉ dưỡng Đồi Hồng Cty TNHH Trấn Biên (Đồng Nai) đường Mimoza – P3 - Dalat 13.650m2 12,751 tỷ Đầu tư 2007 – 2009 (thuê 50 năm) 42 Khách sạn Dalat Plaza (3*) Cty CP Dịch vụ Du lịch Đà Lạt Khách sạn Dalat Plaza 9 và 9B Lê Đại Hành - Đà Lạt 717,8m2 32 tỷ 06 tháng (đầu tư 2007 – 2008) 43 Khu du lịch R’Chai Hoa Viên Cty TNHH Hoàn Mỹ Tiểu khu 350, thôn R’Chai, xã Phú Hội, Đức Trọng 16,737ha 15 tỷ 50 năm (đầu tư 2007-2009) Nguồn Sở Du lịch & Thương mại Lâm Đồng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA2136.pdf
Tài liệu liên quan