Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội

Tài liệu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI --- o0o --- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội Họ và tên sinh viên : Phạm Thuỳ Chi Giảng viên hướng dẫn: Th.s Hoàng Hương Giang TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI --- o0o --- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh to... Ebook Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa – Hà Nội Họ và tên sinh viên : Phạm Thuỳ Chi Chuyên ngành : Thương Mại quốc tế Lớp : Thương mại quốc tế Khoá : 46 Hệ : chính quy Giảng viên hướng dẫn : Th.s Hoàng Hương Giang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATM Rút tiền tự động NHCT Ngân hàng công thương NHNN Ngân hàng nhà nước CBCNV Cán bộ công nhân viên XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu WTO Tổ chức thương mại thế giới TTQT Thanh toán quốc tế NXB Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Danh mục các bảng Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa giai đoạn 2005 – 2007 Bảng 2 : Tình hình cho vay của NHCT Đống Đa giai đoạn 2005 – 2007 Bảng 3 :Báo cáo tài chính của NHCT Đống Đa giai đoạn 2005-2007 Bảng 4: Thu từ hoạt động TTQT của NHCT Đống Đa giai đoạn 2005 – 2007 Danh mục các đồ thị Đồ thị 1: Doanh số thanh toán của NHCT Đống Đa giai đoạn 2005 – 2007 Đồ thị 2: Tỷ trọng tổng giá trị các phương thức TTQT chủ yếu tại NHCT Đống Đa giai đoạn 2005 – 2007 Đồ thị 3: Giá trị L/C TTQT tại NHCT Đống Đa giai đoạn 2005 – 2007 Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCT Đống Đa Sơ đồ 2: Quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu của NHCT Đống Đa Sơ đồ 3: Quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu của NHCT Đống Đa Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ Lời mở đầu Chương I Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại........................................................................................................................3 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại................................... ......3 Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế..................................................................................3 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại................................4 Khái quát chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.......................................................5 Khái niệm thư tín dụng và các loại thư tín dụng......................................................................5 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ..............................................................................8 Những rủi ro ngân hàng thường gặp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.........11 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại...............................................................................................12 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại...............................................................................................14 Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại........................................................................14 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại.......................................................................15 Các tiêu thức đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại..........................................................................................................18 Chỉ tiêu định tính....................................................................................................................18 Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................................22 Chương II Thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa................................................................................25 Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa........................................................25 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa.........................25 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng công thương Đống Đa..........................................................26 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa....................................................................28 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa trong những năm gần đây..................................................................................................................................33 Hoạt động huy động vốn.................................................................................................................33 Hoạt động sử dụng vốn...................................................................................................................34 Hoạt động thanh toán.......................................................................................................................36 Các hoạt động khác.........................................................................................................................37 Kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương trong giai đoạn 2005 – 2007 .............38 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa.......................................................................41 Quá trình phát triển và phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Đống Đa...............................................................................................41 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng công thương Đống Đa.............................................................................................................................42 Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Đống Đa..............................50 Chương III Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa Mục tiêu định hướng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa..............................................................................60 Định hướng hoạt động kinh doanh chung.......................................................................................60 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa............................................................................61 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa.................................................62 Những giải pháp cụ thể mà chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa đề ra năm 2008............62. Một số góp ý về giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa................................................63 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Lời nói đầu Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập, tình hình kinh tế xã hội nước ta có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, ổn định, chính trị, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao và hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí quan trọng. Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu, buôn bán hàng hóa với khối lượng ngày càng lớn đã đòi hỏi hoạt động thanh toán hàng xuất, nhập khẩu phải nhanh chóng, thuận tiện cho các bên. Với vị trí vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế phục vụ kinh tế đối ngoại nên trong những năm qua ngành Ngân hàng đã quan tâm đến việc đẩy mạnh nghiệp vụ này, chính vì vậy mà thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đã mang kết quả khả quan, đáp ứng phần lớn nhu cầu thanh toán hàng xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên đây là nghiệp vụ rất phức tạp và đòi hỏi về xử lý kỹ thuật cao do vậy nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn một số tồn tại cần phải được quan tâm nghiên cứu đê có các giải pháp khắc phục những tồn tại đó. Từ những lý do nêu trên và cùng với yêu cầu của đợt thực tập tại Ngân hàng Công thương Đống Đa em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Phần II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa Hà Nội Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa Hà Nội. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn cũng như thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi khiếm khuyết, em rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ ở Ngân hàng công thương Đống Đa để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Hoàng Hương Giang và sự quan tâm của các cán bộ phòng Tài trợ thương mại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa Hà Nội đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2008 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước. Chỉ có thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, chúng ta mới thu được ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhờ vậy mà chúng ta có thể phát huy được tiềm năng và thế mạnh của đất nước, mặt khác có thể tận dụng được vốn và công nghệ của các nước tiên tiến để hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong nền kinh tế hiện nay, các hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển. Điều này đã tác động đến sự phát triển của các phương thức thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu về các giao dịch thương mại giữa nước ta và các nước trên thế giới. Vậy thanh toán quốc tế là gì? Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán hàng hoá, hay những cung ứng lao động không mang tính chất hàng hoá giữa các tổ chức hay cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế. Thông thường việc thanh toán được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng của các nước có liên quan. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại Trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Bằng cách thanh toán thông qua ngân hàng, các bên tham gia sẽ giảm được chi phí giao dịch một cách tối đa, rút ngắn hơn thời gian thanh toán, đồng thời đảm bảo an toàn cho các bên tham gia. TTQT còn là một trong những sản phẩm quan trọng của ngân hàng. Muốn biết ngân hàng có phát triển hay không, có giao dịch với nhiều ngân hàng hay không, có hội nhập vào hoạt động đối ngoại không thì thông qua hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng sẽ thấy được điều đó. Như vậy nghĩa là ngân hàng muốn hội nhập và hoạt động đối ngoại tốt thì cần lên kế hoạch và làm tốt các hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng thương mại, nó không chỉ là một nghiệp vụ thuần tuý mà còn là một khâu không thể thiếu trong quá trình kinh doanh. Thanh toán quốc tế hỗ trợ cho mọi mặt hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất, nhập khẩu, tăng cườn việc sử dụng vốn nhàn rỗi của các các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng. Như vậy thanh toán quốc tế giúp ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác trên cơ sở thu hút được nguồn vốn ngoại tệ. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn đòi hỏi cao về chuyên môn, luôn sử dụng công nghệ tiên tiên. Vì thế bất cứ một đất nước nào hệ thống ngân hàng thương mại nào dù đã hay đang phát triển đều hết sứ quan tâm tới hoạt động thanh toán, sao cho nhanh chóng kịp thời và chính xác. Đồng thời các công nghệ tiên tiến của ngành luôn được ứng dụng một cách nhanh chóng nhằm đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Mặt khác thanh toán quốc tế luôn đòi hỏi các cán bộ phải có chuyên môn cao, giỏi ngoại ngữ, nắm chắc nghiệp vụ cũng như các quy định pháp luật ở trong nước và quốc tế, vì vậy cán bộ ngân hàng luôn phải trau dồi kiến thức để phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ. Nhờ đó mà ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển giúp ngân hàng thương mại nâng cao được uy tin của mình trên trường quốc tế giúp ngân hàng thương mại tăng thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh của mình trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp ngân hàng hoà nhập với hệ thông ngân hàng thế giới. Khái quát chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Khái niệm thư tín dụng và các loại thư tín dụng Khái niệm thư tín dụng Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín) do Ngân hàng phát hành mở ra, trên cơ sở yêu cầu của người nhập khẩu, trong đó Ngân hàng này cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chững từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng. Thư tín dụng là một phương tiện chủ yếu của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nó còn là văn bản cam kết có điều kiện của Ngân hàng phát hành đối với người xuất khẩu. Nếu không mở được thư tín dụng thì cũng không xảy ra việc thanh toán và người xuất khẩu cũng không giao hàng cho người nhập khẩu. Thư tín dụng là cơ sở pháp lý chủ yếu của việc thanh toán. Nó ràng buộc các thành phần tham gia trong phương thức thanh toán TDCT như: người nhập khẩu, người xuất khẩu, ngân hàng thông báo, ngân hàng phát hành. 1.2.1.2. Phân loại thư tín dụng L/C có thể hủy ngang: là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro đối với người bán vì việc sửa đổi hoặc hủy thư tín dụng có thể xảy ra khi hàng hóa đang trên đường vận chuyện hoặt trước khi việc thanh toán được thực hiện. Thư tín dụng hủy ngang tạo cho người mua sự chủ động tối đa vì nó có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người bán. Vì vậy thư tín dụng hủy ngang chỉ được sử dụng trong các trường hợp: Việc giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con. Giữa người mua và người bán có quan hệ tốt. Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại L/C sau khi mở, Ngân hàng mở L/C không được tự ý sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực nếu không có sự thỏa thuận của các bên tham gia. Đây là loại L/C được sự phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế, nó cung cấp cho người hưởng lợi sự đảm bảo cao trong thanh toán. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại L/C không thể hủy ngang được một ngân hàng khác ( thương là một ngân hàng có uy tín) xác nhận và đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng mở L/C. Trong trường hợp Ngân hàng mở vì lý do nào đó không than toán được thì ngân hàng xác nhận sẽ có trách nhiệm thanh toán thay. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng: Là L/C không thể hủy ngang cho phép người thụ hưởng có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C này thường được áp dụng trong thương mại quốc tế qua trung gian. Có 2 loại: chuyển nhượng quyền được đòi thanh toán. Chuyển nhượng quyền thực hiện L/C Lưu ý: L/C chỉ được chuyển nhượng 1 lần Phí là do người hưởng lợi số 1 chịu L/C giáp lưng: Sau khi nhận L/C cho người NK mở thì nhà XK căn cứ vào L/C này và dùng chính L/C này mở L/C khác cho người hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C mang đi thế chấp: L/C gốc L/C thứ 2: L/C giáp lưng hoặc L/C phụ. Nhà NK trở thành người trung gian và 2 L/C không có quan hệ pháp lý nào. Đặc điểm khác biệt chính là số tiền L/C phụ nhỏ hơn L/C gốc. Số loại chứng từ L/C phụ nhiều hơn L/C gốc nhưng thời gian giao hàng và thời gian hiệu lực L/C phụ sớm hơn L/C gốc. Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy, L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C này được áp dụng trong trường hợp hai bên XK và NK có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở chỗ không bị đọng vốn và giảm được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng dự phòng: Là loại L/C do Ngân hàng của người xuất khẩu phát hành để cam kết sẽ thanh toán lại cho người xuất khẩu nếu không hoàn thành được nghĩa vụ giao hàng. Thư tín dụng đối ứng: Là loại thư tín dụng trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng nó được mở ra. L/C này có hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng và L/C đối ứng ghi là : L/C đối ứng với L/C số… Dùng trong TH đổi hàng. Thư tín dụng điều khoản đó: Là loại L/C mà NH phát hành cho phép NH thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất theo L/C đã mở. Tiền ứng trước này được lấy từ TK của người mở( Nhà NK). Đây là tín dụng trực tiếp của nhà NK cung cấp cho nhà XK. Trước đây được ghi bằng mực đỏ nên gọi là L/C điều khoản đỏ. 1.2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu, chỉ thị của khách hàng ( người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát khi người này đem bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng. Khi L/C đã mở các bên đã chấp nhận thì nó độc lập với hợp đồng (nếu có sai sót xảy ra thì nghĩa vụ và quyền lợi của các bên vẫn không hề thay đổi). Dù hàng giao không đúng nhưng khi đã trình được bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng phát hành L/C buộc phải thanh toán vô điều kiện. Phương thức này chỉ căn cứ vào bộ chứng từ, không căn cứ vào hàng hoá, nếu có sai sót về hàng hoá thì hai bên tự giải quyết. Những bên liên quan: Người xin mở thư tín dụng: là người nhập khẩu hàng hoá hoặc là người được người mua uỷ thác. Người được hưởng lợi thư tín dụng: là người xuất khẩu hay bất cứ một người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. Ngân hàng phát hành: thông thường là ngân hàng của người NK, theo yêu cầu của người NK sẽ phát hành thư tín dụng cho người XK hưởng lợi. Ngân hàng thông báo: là ngân hàng nhận điện hoặc thư mở L/C của ngân hàng mở L/C và thông báo thư tín dụng gốc này cho người hưởng lợi. Đây là ngân hàng nước ngoài đại diện cho người XK. Ngân hàng xác nhận: trong trường hợp nhà XK muốn có sự đảm bảo chắc chắn của L/C, một ngân hàng lớn có uy tín có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng chỉ định: là ngân hàng xác nhận hay bất cứ ngân hàng nào được ngân hàng phát hành chỉ định để thanh toán số tiền cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn. (1) (9) (10) (8) (7) (2) (3) (5) (6) (4) Hợp đồng Người nhập khẩu Người xuất khẩu Ngân hàng Phát hành Ngân hàng thông báo Sơ đồ 1: Quy trình phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Chú thích: Bước 1: Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại làm đơn yêu cầu mở thư tín dụng gửi tới ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dụng của đơn xin mở thư tín dụng nếu đáp ứng yêu cầu ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo cho người thụ hưởng biết. Bước 3: Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở thư tín dụng đó, và khi nận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. Bước 4: Người XK nếu chấp nhận nội dung của thư tín dụng đã mở thì tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hơp đồng. Bước 5: sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán. Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phụ hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu ( trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và thông báo cho người xuất khẩu biết. Bước 7: sau khi thanh toán: ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành và đòi tiền. Bước 8: ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợ với thư tín dụng thì tiến hành hoàn trả tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng. nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Bước 9: Ngân hàng phát hành báo cho người NK biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. Bước 10: Người NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, Ngân hàng sẽ giao bộ chứng từ để họ đi nhận hàng. Trong trường hợp người NK không thanh toán thì ngân hàng cũng không giao chứng từ cho họ. Những rủi ro ngân hàng thường gặp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở L/C- issuing bank): NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với NH phát hành là ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank): NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một L/C do NH mở phát hành cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan. Rủi ro đối với NH được chỉ định: NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các NH được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank): NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản. Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank): NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP500. Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NH mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà NH chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do NH mở bị phá sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP500. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Ngày nay, song song với quá trình hội nhập quốc tế của đất nước, thương mại quốc tế ngày càng có điều kiện phát triển. Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vai trò cực kỳ quan trọng, đây chính là cầu nỗi của từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang xích lại gần thế giới thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp cho Việt Nam sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình và tạo được vị trí thích hợp trong dây truyền hợp tác và phân công lao động quốc tế. Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiểm một vị trí quan trọng đắc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước gia nhập vào hoạt động ngày càng sôi động của nền kinh tế thế giới, đang xây dựng một nền móng vững chắc để tham gia vào WTO. Với tư cách là chất xúc tác cho sự phát triển của thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế nên việc nghiên cứu tìm hiểu để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế luôn được các ngân hàng quan tâm. Công tác thanh toán quốc tế được coi là mục tiêu trọng tâm trong các hoạt động phục vụ kinh tế đối ngoại của đất nước. Là một phương thức thanh toán quốc tế phổ biến, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn các phương thức khác. Tuy nhiên trong quá trình tham gia thương mại quốc tế chúng ta chưa đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì thế trên thực tế việc sử dụng phương thức này còn chưa được đẩy mạnh và bị hạn chế nhiều. Điều này thúc đẩy các ngân hàng hơn bao giờ hết phải đẩy mạnh việc sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm bảo vệ quyền lợi bản thân ngân hàng và doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ chịu tác động của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Đó là các nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng thương mại, các nhân tố này có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau và tác động tổng hợp đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại Nguồn nhân lực của ngân hàng Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động được đẩy mạnh hay không phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại luôn phải thường xuyên hình thành và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu về việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Ngân hàng thương mại có nguồn nhân lực vững mạnh, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và có trình độ cao tất yếu sẽ hoạt động tốt các hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Ngược lại nếu như các nhân viên ngân hàng có trình độ kém thì sẽ không phát triển được lĩnh vực hoạt động này của ngân hàng. Không chỉ có vậy, hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động phức tạp đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ, kinh nghiệm vững vàng và am hiểu rộng, nếu chỉ một chút sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng, ảnh hưởng xấu đến uy tin của ngân hàng, không đẩy mạnh được hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Khả năng về máy móc, thiết bị hiện có của ngân hàng thương mại Mỗi ngân hàng thương mại khi kinh doanh sẽ đầu tư hệ thống máy móc thiết bị riêng biệt, khác về khoa học công nghệ. Trình độ máy móc thiết bị của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến tiến trình thực hiện công việc nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói riêng. Nếu công nghệ máy móc lạc hậu và cũ thì hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng không thể được hoàn thiện. Trình độ tổ chức quản lý của các ngân hàng thương mại Mỗi ngan hàng thương mại là một hệ thống riêng biệt, trong đó đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Vì thế nếu quản lý tốt các bộ phận chức năng thì kết quả, mức độ hoàn thiện công việc sẽ cao. Trình độ tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cao sẽ là cơ hội tốt để đẩy mạnh hoạt động của ngân hàng thương mại, nghĩa là đẩy mạnh thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại, đặc biệt là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Quan hệ với các ngân hàng đại lý Khác với các hoạt động thanh toán nội địa thì các giao dịch thương mại quốc tế hầu như không sử dụng phương tiện tiền mặt mà chủ yếu là các hoạt động trên tài kho._.ản. Để tiến hành các giao dịch thanh toán trong thương mại quốc tế thì các ngân hàng thương mại sẽ thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng thương mại tại các quốc gia khác trên thế giới. Nhờ vậy khi tiến hàng giao dịch các ngân hàng sẽ thay mặt nhau thực hiện việc thanh toán trên cơ sở nguyên tắc các bên cùng có lợi. Nếu quan hệ đại lý của một ngân hàng thương mại nào đó quá ít, sẽ gây ảnh hưởng, không đáp ứng cho khách hàng về nhu cầu thanh toán quốc tế của họ. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại Tình hình phát triển của kinh tế thế giới Kinh tế thế giới trong những năm vừa qua không ngừng thay đổi và tạo ra những thử thách mới trong kinh doanh. Các ngân hàng thương mại không ngừng chạy đua để giành lấy phần ưu thế về mình, và không ngừng hoàn thiện các hoạt động của mình. Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế khiến khối lượng hàng hoá lưu thông từ nước này sang nước khác ngày càng lớn. Điều này nảy sinh tất yếu nhu cầu về tiền tệ lưu thông giữa quốc gia này và quốc gia khác, nghĩa là nhu cầu về thanh toán quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự phát triển của rất nhiều các ngân hàng thương mại tại các quốc gia làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Vì thế, các ngân hàng thương mại luôn cố thực hiện tốt và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. Tình hình thị trường Đây là nhân tố quan trọng, một sản phẩm có thể đứng vững được trên thị trường nếu nó đáp ứng được mong đợi của khách hàng. Tình hình thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế. Trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ Mức độ hoàn thiện của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng lớn bởi sự phát triển của trình độ khoa học – công nghệ trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Tiến bộ khoa học – công nghệ đã và đang đẩy mạnh không ngừng lĩnh vực hoạt động này. Mặt khác, tiến bộ khoa học – công nghệ giúp điều tra, nghiên cứu nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện phân tích, thiết kế hiện đại hơn. Nhờ vậy mà hoạt động thanh toán ngày càng được nâng cao. Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia Bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách quản lý kinh tế có tác động to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại. Cơ chế chính sách kinh tế tạo sức ép thúc đẩy, hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong các nghiệp vụ của mình. Cơ chế thoáng và phù hợp sẽ tạo ra hoàn cảnh tốt để các ngân hàng hoạt động tốt. Ngược lại nếu cơ chế không phù hợp, nó sẽ tạo ra bước cản đối với việc đẩy mạnh các hoạt động của ngân hàng. Các chính sách có ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại như : Chính sách thuế, chính sách quản lý hàng XNK và hoạt động XNK, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách ngoại thương, chính sách ngoại hối,... bởi những chính sách này không chỉ tác động trực tiếp mà còn ảnh hưởng gián tiếp đến các ngân hàng như ảnh hưởng đến khách hàng, các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. Tỷ giá hối đoái Tỷ gía hối đoái là nhân tố rất nhạy cảm nhưng nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế và phương thức thanh toánh tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại. Tỷ giá hối đoái được xác định dựa trên cung cầu về ngoại tệ trên thị trường tiền tệ, do đó các ngân hàng thương mại thường mua sẵn ngoại tệ để đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ giao ngay của khách hàng nên nếu tới lúc khách hàng trả ngoại tệ cho ngân hàng mà ngoại tệ này đang giảm giá và ngân hàng cần đổi ngoại tệ ra nội tệ thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Nếu ngoại tệ đang tăng giá lúc ngân hàng mua vào để phục vụ các hoạt động thanh toán quốc tế thì với một số tiền lớn nhất định, nó khó có thể mua được một lượng ngoại tệ lớn đáp ứng cho các giao dịch thanh toán quốc tế có giá trị lớn. Điều này chứng tỏ tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại và tác động đến nguồn tiền phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu muốn đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế thì các ngân hàng thương mại cũng cần đặc biệt chú trọng tới nhân tố tỷ giá hối đoái này. Các tiêu thức đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Chỉ tiêu định tính Độ tin cậy Ta nhận thấy tiêu thức này là quan trọng nhất đối với hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại. Vì nếu không tin tưởng vào hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại khách hàng sẽ không tham gia vào thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Điều này dẫn đến việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế không đạt kết quả. Chỉ tiêu này có thể được xem xét trên các khía cạnh sau: Sự nhất quán của ngân viên ngân hàng trong thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế: Chỉ tiêu này cao chứng tỏ nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt và tập trung cao vào công việc sẽ tạo cho khách hàng sự ti tưởng và an tâm khi giao dịch. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ nhân viên đó hoặc vì trình độ nghiệp vụ chưa vững hoặc vì lí do nào đó mà không tập trung gây nhầm lẫn hoặc sai sót trong quá trình làm việc, điều này tạo cho khách hàng sự nghi ngờ mất lòng tin về nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, họ có thể bị tổn thất về thời gian hoặc tiền bạc... Trong ngân hàng, việc giao dịch của khách hàng với ngân hàng chủ yếu thông qua các nhân viên giao dịch, những người đại diện cho ngân hàng, nếu những người này thể hiện tốt thì khách hàng sẽ có những ấn tượng tốt về ngân hàng. Những sai sót của nhân viên giao dịch thanh toán quốc tế sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh ngân hàng. Nếu điều này lặp lại nhiều lần sẽ có thể khiến khách hàng bực mình, không tin tưởng và nghiêm trọng hơn họ sẽ chuyển sang thực hiện thanh toán ở ngân hàng thương mại khác. Việc thực hiện đúng chức năng ngay từ đầu của nhân viên ngân hàng: Chỉ tiêu này cũng có quan hệ với hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại. Nhân viên thanh toán có ý thức nghề nghiệp tốt sẽ làm đúng chức năng của mình khi khách hàng đến giao dịch thanh toán quốc tế. Việc thực hiện đúng những lời hứa hẹn: Khách hàng trước hay trong khi sử dụng một phương thức thanh toán quốc tế nào đó đều có những kỳ vọng. Điều này cộng với những lời hứa hẹn của nhân viên ngân hàng có thể làm họ kỳ vọng quá nhiều và đặt sự tin tưởng lớn vào ngân hàng, nhất là đối với thư tín dụng để đến khi những lời họ được hứa không được thực hiện hay không được thực hiện tốt như chậm trễ họ sẽ cảm thấy thất vọng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, niềm tin của họ sẽ bị giảm sút. Điều này có thể dẫn đến những thiệt hại cho khách hàng về thời gian, công sức và tiền bạc... Ngược lại nếu ngân hàng thực hiện tốt những lời hứa hẹn thì sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng. Sự chính xác trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng thương mại cung cấp: Đây là một trong những chỉ tiêu quyết định xem khách hàng đánh giá thế nào về nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Tính rủi ro: nếu nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng mang nhiều rủi ro thì dù không thể đẩy mạnh được. Giữ bí mật của khách hàng: Đặc biệt trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì việc giữ bí mật của khách hàng là rất quan trọng. Bí mật mà ngân hàng nắm giữ liên quan đến giao dịch thanh toán quốc tế của khách hàng có thể ảnh hưởng đến quan hệ của khách hàng trong hoạt động ngoại thương, tạo ra những bất lợi đến với khách hàng, phát sinh những chi phí không đáng có đối với khách hàng. Thông tin của khách hàng có thể bị rò rỉ do sơ xuất hoặc cố tình của nhân viên ngân hàng, hoặc do trình độ bảo mật trong công nghệ của ngân hàng chưa hoàn chỉnh. Sự đảm bảo Năng lực: Là việc nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ khách hàng hay không. Hoạt động thanh toán của ngân hàng được đẩy mạnh khi nhân viên ngân hàng có năng lực, giúp khách hàng thanh toán thuận lợi trong những điều kiện nhất định. Nhân viên thanh toán quốc tế có năng lực cũng là điều kiện để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại tốt và ổn định hơn. Ngược lại nếu ngân hàng thương mại có những nhân viên không thoả mãn được nhu cầu cơ bản khi tham gia thanh toán quốc tế của họ thì ngân hàng đó sẽ bị khách hàng đánh giá thấp. Khách hàng có thể sẽ tốn chi phí, công sức và thời gian để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó, năng lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng để đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng của ngân hàng thương mại. Tác phong : là nhân viên ngân hàng có lịch thiệp và tôn trọng khách hàng đồng thời là uy tín của ngân hàng thương mại phục vụ, tư cách cá nhân của nhân viên ngân hàng giao dịch có hay không, đáng tin hay không. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng sẽ được đánh giá cao khi nhân viên ngân hàng có phong cách phục vụ lịch thiệp, nhanh nhẹn, tôn trọng khách hàng và quyền lợi của khách hàng. Điều đó tạo ra ấn tượng về sự chuyên nghiệp của ngân hàng. Điều kiện vật chất trang thiết bị và hình thức dịch vụ Là điều kiện vật chất thiết bị và hình thức bên ngoài của nhân viên phục vụ. Khách hàng tham gia thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại sẽ đánh giá hoạt động này thông qua các chỉ tiêu: Sự tiếp cận : là việc khách hàng có dễ dàng tiếp cận dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng hay không, thời gian chờ đợi có hợp lý hay chưa, việc khách hàng dễ tiếp xúc với các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng sẽ ảnh hương đến việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Điều kiện vật chất, thiết bị hiện đại cùng nhiều cơ sở thì nó có thể cung cấp được những dịch vụ nhanh hơn, chính xác và an toàn hơn. Biểu tượng vật chất của dịch vụ như logo, khẩu hiệu của ngân hàng : Nếu những biểu tượng vật chất này được xây dựng một cách kỹ lưỡng thì sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng, họ sẽ yên tâm tham gia các hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Sự quan tâm lưu ý cá nhân đối với ngân hàng Là sự nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Nếu nhân viên ngân hàng nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng thì nhân viên ấy sẽ hiểu được chính xác hơn nhu cầu thanh toán quốc tế và những vướng mắc của khách hàng từ đó cung cấp phương thức thanh toán quốc tế phù hợp nhất với khách hàng hay giúp khách hàng giải quyết được phần nào vấn đề của họ. Là sự tư vấn giải thích về bản thân quá trình nghiệp vụ: Hoạt động thanh toán quốc tế sẽ được đẩy mạnh nếu khách hàng nhận được sự tư vấn, giải thích về bản thân quá trình nghiệp vụ một cách khoa học, rõ ràng và dễ hiểu. Là sự nhận biết khách hàng thường xuyên và trung thành của ngân hàng: một dịch vụ sẽ được khách hàng tham gia nhiều khi nó có những ưu đãi và khiến cho những khách hàng thường xuyên và trung thành với nó nhận biết được và được hưởng. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cũng là một dịch vụ nên nó phải tuân theo điều này. Trách nhiệm : là sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ mau lẹ. Sự sốt sắng của nhân viên ngân hàng: trách nhiệm cao trong công việc khiến người nhân viên ngân hàng sốt sắng trong công việc, đáp ứng mau lẹ các yêu cầu của khách hàng và lưu tâm tìm tòi các giải pháp giúp đỡ họ. Điều này khiến khách hàng hài lòng và tìm tới dịch vụ của ngân hàng để thoả mãn nhu cầu thanh toán quốc tế của mình. Sự sẵn sàng cung cấp dịch vụ đúng lúc, kịp thời của nhân viên ngân hàng : Trong hoạt động thanh toán quốc tế thì nhanh chóng kịp thời là vô cùng cần thiết. Để đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế thì ngân hàng phải nâng cao chỉ tiêu này. Chỉ tiêu định lượng Lượng ngoại tệ kinh doanh của ngân hàng thương mại Nếu lượng ngoại tệ kinh doanh này của ngân hàng thương mại gia tăng qua các năm điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đang phát triển tốt. Ngân hàng đã xây dựng niềm tin với khách hàng nên thu hút được nhiều doanh nghiệp tới ngân hàng thực hiện các dịch vụ trao đổi ngoại tê. Nếu lượng ngoại tệ kinh doanh này của ngân hàng biến động thất thường thức là hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia hoặc ngân hàng đang gặp khó khăn trong hoạt động của mình nên không cung cấp đủ nhu cầu của khách hàng. Như vậy, dù vì lý do nào thì sự suy giảm của lượng ngoại tệ kinh doanh của ngân hàng cũng báo hiệu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có được đẩy mạnh đúng hướng không. Thu từ hoạt động thanh toán quốc tế nói chung Khách hàng tới tham gia thanh toán quốc tế tại ngân hàng bên cạnh việc đóng phí tạo ra nguồn thu phí còn tạo ra các nguồn thu khác cho ngân hàng. Tất cả những khoản thu này tạo ra khoản thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Nếu thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại gia tăng thì nghĩa là hoạt động này của ngân hàng đang được đẩy mạnh tốt. Nếu thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại suy giảm biến động thất thường chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng chưa được đẩy mạnh đúng hướng. Tỷ trọng của thu từ hoạt động thanh toán quốc tế trong tổng thu của ngân hàng thương mại Tỷ trọng thu từ hoạt động thanh toán quốc tế trong tổng thu của ngân hàng thương mại tăng chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng được tập trung đẩy mạnh và vai trò của nó đối với ngân hàng thương mại ngày càng tăng. Nếu tỷ trọng này suy giảm chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại giảm sút nên thu từ hoạt động thanh toán quốc tế không đóng góp được nhiều vào tổng thu của ngân hàng thương mại. Sự biến động của chỉ tiêu tổng giá trị thanh toán của các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Tổng giá trị thanh toán của các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại gia tăng chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng tăng lên nên khách hàng đến thanh toán quốc tế tại ngân hàng nhiều hơn và tin tưởng giao các giao dịch thanh toán quốc tế lớn cho ngân hàng thanh toán. Nếu chỉ tiêu này biến động thất thường hoặc giảm sút thì chứng tỏ việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế nói chung còn chưa cao và gặp nhiều khó khăn. Xác định đúng các chỉ tiêu là điều kiện cần thiết để đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng của ngân hàng thương mại. Nó cho ta biết thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại đang ở mức nào. Kết luận: Trên đây là những lý luận cơ bản nhất về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại. Để có thể giúp ngân hàng công thương Đống Đa đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì nhất thiết cần phải đánh giá được thực trạng hoạt động này chủ chi nhánh trong những năm vừa qua. Bằng những lý luận của chương I, sau đây chương II của chuyên đề xin nêu ra một vài nhận định về thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của ngân hàng công thương Đống Đa. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 2. Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của ngân hàng công thương Đống Đa Ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ bốn ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng công thương là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Incombank có mạng lưới kinh doanh trải rộng khắp toàn quốc với 2 Sở giao dịch, 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa được thành lập từ phòng Công thương nghiệp Ô Chợ Dừa từ năm 1959. Sau đó, phòng đổi thành Chi điểm nghiệp vụ ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa. Khi đó, Chi nhánh có trụ sở tại 237 Khâm Thiên - Hà Nội với 50 cán bộ công nhân viên. 1/7/1988, Chi nhánh là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng công thương Đống Đa là chi nhánh cấp 1, doanh số hoạt động lớn trong hệ thống ngân hàng công thương. Hiện nay chi nhánh có 287 cán bộ công nhân viên, có trụ sở chính tại 187 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa và phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh, cùng mạng lưới huy động vốn rộng khắp với 15 quỹ tiết kiệm tại 15 phường. Đã hơn 19 năm kể từ khi thành lập, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, với trên 70 ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa vẫn đứng vững trước mọi khó khăn. Thoát ra từ cơ chế cũ, chi nhánh đi lên bằng ý chí và sự sáng tạo không ngừng của tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng nhà nước Hà Nội cùng sự ủng hộ của các ngành các cấp chính quyền địa phương, chi nhánh đã dần giành thế chủ động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoà nhập với cơ chế thị trường mở cửa, nâng cao năng lực cạnh tranh. NHCT Đống Đa đã thu được những thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh tài chính ngân hàng. Chi nhánh đã không ngừng cải tiến, phát triển toàn diện về mọi mặt, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh luôn được đầu tư, đi đầu trong việc áp dụng nghệ hiện đại vào hoạt động, có tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, luôn chủ động và sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế. Chi nhánh cũng không ngừng nâng cao uy tín của mình, giữ vững là đơn vị xuất sắc trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, quyết tâm phấn đấu xứng đáng với danh hiệu: “Đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới”. 2.1.2. Các hoạt động cơ bản và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng công thương Đống Đa 2.1.2.1. Các hoạt động huy động vốn bao gồm Hoạt động mở tài khoản tiền gửi VND và các ngoại tệ, mở tài khoản không kì hạn và có kì hạn.Hoạt động tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn bằng VND và ngoại tệ.Hoạt động phát hành kì phiếu. 2.1.2.2. Các hoạt động sử dụng vốn Hoạt động tín dụng ngắn hạn; Hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Hoạt động đồng tài trợ cho vay hợp vốn với những dự án có qui mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài.Hoạt động bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh, tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và vay vốn với bảo lãnh của bên thứ ba... Các hoạt động thuộc các chương trình vay vốn ưu đãi: Các hiệp định vay vốn từ Ngân hàng tái thiết Đức ( KFW), từ công ty hỗ trợ đầu tư phát triển CHLB Đức (DEG), các hiệp định tín dụng khung, chương trình cho sinh viên vay, cho vay bằng nguồn vốn Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)... 2.1.2.3. Các hoạt động thanh toán bao gồm Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động về thư tín dụng (L/C) bao gồm Hoạt động phát hành, thông báo, xác nhận, chiết khấu và thanh toán thư tín dụng...Hoạt động nhờ thu: Nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu.Hoạt động chuyển tiền bằng điện ( TTR): chuyển tiền kiểu hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ngoại hối, séc... 2.1.2.4. Các hoạt động khác bao gồm Hoạt động dịch vụ kho quỹ: nhận thu, kiểm tiền mặt, nhận giữ tiền và các giấy tờ quan trọng, kiểm ngân phiếu thanh toán tại trụ sở của khách hàng,... Hoạt động dịch vụ thanh toán qua thẻ: ATM... Một số tiện ích mới được ứng dụng : Gửi tiết kiệm qua thẻ, nạp tiền điện thoại di động VNPay, thanh toán cước S-phone, cước sử dụng điện cho EVN, vé tàu hỏa cho Tổng công ty đường sắt.. Hiện nay,qua Banknet, thẻ ATM của NHCTVN đã có thể giao dịch trên máy ATM của một số ngân hàng bạn như Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN, Ngân hàng Sài gòn Công thương và đang tiếp tục tích hợp với các thành viên của Banknet như Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,Á Châu, Đông Á... Đối với khách hàng cá nhân: trong năm 2007, cho vay ứng tiền bán chứng khoán trên sàn giao dịch chính thức, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô tiêu dùng, hợp đồng đại lý với công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ AIA cung cấp sản phẩm kết hợp tín dụng, bảo hiểm... 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng công thương Việt Nam được thống đốc ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại quyết định số 1325/QD NHNN ngày 28/11/2002. Căn cứ vào quyết định số 063/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 29/3 về việc “phê duyệt mới mô hình tổ chức tại chi nhánh NHCT VN”. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Công thương Đống Đa như sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công thương Đống Đa NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA Phòng quản lý rủi ro 2Phòng khách hàng 1,2 BAN LÃNH ĐẠO 1GĐ 4 PGĐ Phòng Kế toán Phòng khách hàng cá nhân Phòng tổng hợp P. quản lý nợ có vấn đề P. Thông tin – Điện toán P. Tài trợ thương mại Phòng tiền tệ kho quỹ P. Tổ chức hành chính phòng cụ thể như sau: 15 quỹ tiết kiệm P. giao dịch Kim Liên P. giao dịch Cát Linh Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban tại chi nhánh, bao gồm 11 phòng cụ thể như sau: 2.1.3.1. Phòng khách hàng số 1 ( doanh nghiệp lớn) Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ; Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp lớn. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lí giao dịch.Quản lí các khoản tín dụng đã được cấp, quản lí tài sản đảm báo theo quy định của ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lí rủi ro.Cung cấp hồ sơ tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng tổ chức quản lí rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam. 2.1.3.2. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ) Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Chức năng tương tự phòng khách hàng số 1. Nhiệm vụ : tương tự phòng khách hàng số 1. 2.1.3.3. Phòng khách hàng cá nhân Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, các chức năng tương tự như phòng khách hàng số 1. Nhiệm vụ: tương tự phòng khách hàng số 1. 2.1.3.4. Phòng tổ chức quản lý rủi ro Chức năng: phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giáo đốc chi nhánh về công tác quản lí rủi ro của chi nhánh, quản lí giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Nhiệm vụ: Nghiên cứu chủ trương, chính sách của nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng... chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời kì. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm. 2.1.3.5. Phòng Tài trợ thương mại Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng thanh toán xuất nhập khẩu, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHCT Việt Nam. Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp. Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Phối hợp với các phòng ban thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh. Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu. 2.1.3.6. Phòng quản lý nợ có vấn đề Chức năng: Chịu trách nhiệm về quản lí và xử lí các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu). Nhiệm vụ: Nghiên cứu chủ trương chính sách luật pháp, các văn bản pháp quy của nhà nước, các ngành và NHCT VN có liên quan đến hoạt động ngân hàng để xử lí, thu hồi các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ đã được xử lí rủi ro.Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ chi nhánh, trong việc xử lí thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử lí của chi nhánh. 2.1.3.7. Phòng kế toán Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lí hạch toán các giao dịch. Quản lí và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lí quĩ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của NH NN VN và NH CT VN. Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lí hệ thống giao dịch trên máy: thực hiên mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày,...Thực hiện các giao dịch với khách hàng như: mở đóng tài khoản, rút gửi tiền vào tài khoản...kiểm tra kiểm soát đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán... 2.1.3.8. Phòng tiền tệ kho quỹ Chức năng: là phòng nghiệp vụ quản lí an toàn kho quĩ, quản lí quĩ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Nhiệm vụ: Quản lí an toàn kho quĩ, thực hiện ứng tiền, thu tiền cho các quĩ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM... Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn.Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo giám đốc xử lí..Thực hiện đóng gói, lập bản kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính NHCT VN hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. 2.1.3.9. Phòng tổ chức hành chính Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách. Nhiệm vụ: Thực hiện quản lí lao động, tuyển dụng lao động, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cán bộ về mọi mặt...chuẩn bị điều kiện hội họp, thực hiện công tác y tế... 2.1.3.10. Phòng thông tin điện toán Chức năng: thực hiện công tác quản lí, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhanh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đám bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ: thực hiện quản lí về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Bảo trì hệ thống. Thực hiện triển khai các hệ thống chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới từ phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh... 2.1.3.11. Phòng tổng hợp Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hằng năm của chi nhánh. Nhiệm vụ: Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo. Làm công tác thi đua của chi nhánh... 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa trong những năm gần đây 2.2.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Ý thức được điều đó, chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng và luôn tập trung phát triển nguồn vốn huy động. Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NH CT Đống Đa giai đoạn 2004 - 2007 Đơn vị: tỷ VNĐ Năm Nguồn vốn huy động Tăng so với năm kế trước So với KH (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 2004 3092 386 14.3 99.43 2005 3446 354 11.4 104 2006 3741 295 10.9 94 2007 4600 859 22 102 ( Nguồn: Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT ĐĐ giai đoạn 2004 - 2007) Theo dõi bảng trên ta thấy năm chi nhánh NHCT Đống Đa huy động được 3092 tỷ VNĐ và tăng tuyệt đối so với năm kế trước là 396 tỷ VNĐ, tương đương với 14% thì đến năm 2005 , 2006 mức tăng có phần giảm nhưng nguồn vốn huy động vẫn tăng qua các năm. Nhưng đặc biệt đến năm 2007 thì nguồn vốn huy động được đã tăng vọt so với mức huy động được của năm 2006 là 3741 tỷ VNĐ lên 4600 tỷ VNĐ tương đương là 22%. Năm 2007 ngân hàng đã huy động được 4100 tỷ VNĐ và còn lại là ngoại tệ. Trong năm 2007 do giá vàng tăng, giá bất động sản biến động mạnh và tăng cao nên một phần vốn đã chảy qua kênh đầu tư này, mặt khác sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt vì vậy việc huy động vốn rất khó khăn. Tuy nhiên, chi nhánh đã có được thành tựu như trên là trong thời gian qua NHCT Đống Đa đã mở rộng mạng lưới giao dịch trên địa bàn quận Đống Đa, kết hợp với lề lối phong cách làm việc sáng tạo. Ngân hàng cố gắng đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tiền gửi, tổ chức thanh toán kịp thời chính xác qua hệ thống máy vi tính, thực hiện tốt nhiệm vụ, chiến lược khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái khi đến giao dịch. Chi nhánh còn áp dụng các biện pháp tích cực như: đổi mới, chuẩn hoá giao dịch, đưa ra nhiều hình thức huy động v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20439.doc
Tài liệu liên quan