Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngân hàng NHPT Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) - Chi nhánh Hà Nội

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THUÝ DUNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2010 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THUÝ DUNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số :

doc108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngân hàng NHPT Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ HỒNG PHONG HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ Các bảng, sơ đồ Mục lục Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 1.1.1 Quy trình tín dụng trung của NHTM 9 Sơ đồ 1.2 1.3.1 Bộ máy quản lý tín dụng 25 Sơ đồ 2.1 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Hà Nội 35 Sơ đồ 2.2 2.2.2 Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Hà Nội 44 Sơ đồ 3.1 3.2.2 Quy trình thẩm định rủi ro 70 Sơ đồ 3.2 3.2.2 Quy trình quản lý nợ có vấn đề 74 Bảng 2.1 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội 2005 - 2009 38 Bảng 2.2 2.2.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn của MHB Hà Nội 2006 - 2009 39 Bảng 2.3 2.2.1 Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 2006 - 2009 41 Bảng 2.4 2.2.2 Phân loại nợ theo nhóm 2006 - 2009 47 Bảng 2.5 2.2.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 2006 - 2009 49 Bảng 2.6 2.2.2 Nợ quá hạn phân theo từng loại hình cho vay 2006 - 2009 51 Bảng 2.7 2.3.1 Doanh số cho vay theo từng loại hình cho vay 2006 - 2009 55 Bảng 2.8 2.3.1 Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp 2006 - 2009 55 Bảng 2.9 2.3.1 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2005 - 2009 56 Biểu đồ 2.1 2.1.3 Tổng nguồn vốn MHB Hà Nội từ 2005 - 2009 36 Biểu đồ 2.2 2.1.3 Tổng dư nợ tại MHB Hà Nội 2006 - 2009 37 Biểu đồ 2.3 2.2.1 Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2006 - 2009 40 Đồ thị 2.1 2.2.2 Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2006 - 2009 48 Đồ thị 2.2 2.2.2 Diễn biến tổng dư nợ 2006 - 2009 49 Đồ thị 2.3 2.2.2 Diễn biến tỷ lệ NQH 2006 - 2009 50 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín dụng của các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn đi liền với khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa dạng như hiện nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực thì rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) lâu năm, có kinh nghiệm nhưng cũng đã từng bị những hậu quả lớn do rủi ro tín dụng (RRTD) gây nên, do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà nội (MHB Hà Nội) là ngân hàng mới còn non trẻ so với nhiều NHTM khác, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, dự nợ không lớn nhưng tốc độ phát triển nhanh, đồng thời tốc độ nợ quá hạn qua các năm gần đây có chiều hướng tăng cao, nên việc cần phải học các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tránh những hậu quả lớn đã xảy ra tương tự như các ngân hàng bạn là rất cần thiết. Vì vậy, tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông cửu Long chi nhánh Hà Nội là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của NHTM. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội. Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu về RRTD tại MHB Hà Nội trong thời gian từ 2007-2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, diễn giải, phân tích. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày theo các nội dung sau: Chương 1: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Hà Nội CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1.1 Các hoạt động chính của NHTM * Khái niệm NHTM: Theo luật các TCTD năm 2004 định nghĩa: ”NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Theo dự thảo luật các TCTD định nghĩa: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác”. Theo quan điểm của Giáo sư Peter Rose, một nhà kinh tế Mỹ: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Định nghĩa này thể hiện rõ phạm vi, quy mô cũng như vai trò của NHTM trên thị trường tài chính - tiền tệ, đồng thời phản ánh được ảnh hưởng của NHTM tới nền kinh tế của một nước. * Các hoạt động chính của NHTM: - Huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: + Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; + Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài; + Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam; + Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN. - Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN. + Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. + Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo qui định của NHNN. + Chiết khấu: NHTM được: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân; Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. + Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. - Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ. + Mở tài khoản: NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo qui định của NHNN; Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh; NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. + Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được: Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN; Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được ngân hàng nhà nước cho phép. Ngoài những hoạt động chính trên NHTM còn có thể có những hoạt động khác như: được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các TCTD khác trong nước theo qui định của pháp luật; Được tham gia trên thị trường tiền tệ theo qui định của NHNN; Được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo qui định của NHNN. Trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng kể trên thì hoạt động tín dụng chiếm phần chủ yếu và hoạt động tín dụng được tổ chức dưới nhiều hình thức tín dụng khác nhau và tuỳ vào đặc điểm của mỗi NHTM mà phát triển loại hình nào cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng * Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (QĐ 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. * Các hình thức tín dụng ngân hàng: Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại TD theo các tiêu thức sau: - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà quy định thời hạn tín dụng có thể khác nhau. Theo cách phân loại này, ở Việt nam có thể chia tín dụng thành 3 loại: + Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đặc điểm: đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác. + Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại TD này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay. - Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay. + Tín dụng đầu tư: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh. + Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Căn cứ vào đối tượng tín dụng. + Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu. + Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. - Căn cứ mức độ đảm bảo. Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng. - Căn cứ vào mức độ rủi ro. Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành: + TD lành mạnh: Là các khoản TD an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao. + Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn. + Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá… Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ vào xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.1.1.3 Quy trình tín dụng * Khái niệm. Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng, phương pháp, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. * Nội dung. Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Cho nên việc thiết lập một quy trình tín dụng là một bộ phận căn bản của công tác quản lý tín dụng, quy trính tín dụng của NHTM thường có 5 bước cơ bản sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung của Giải ngân Giám sát thu nợ và thanh lý HĐTD Quyết định cấp tín dụng Phân tích tín dụng Thiết lập hồ sơ tín dụng Bước 1- Thiết lập hồ sơ tín dụng. Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng. Bộ hồ sơ thường bao gồm các loại sau: - Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, phương án vay vốn, hồ sơ đảm bảo TD... - Hồ sơ do ngân hàng lập: Các báo cáo thẩm định, các báo cáo khác... - Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay... Bước 2 - Phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng như: Năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án xin vay, tài sản đảm bảo… Bước 3- Quyết định cấp tín dụng. Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cấp tín dụng. Trên cơ sở hồ của khách hàng và tờ trình của cán bộ tín dụng, cấp trên xem xét kiểm tra lại xem có cấp tín dụng hay không. Nếu yêu cầu được chấp thuận thì lãnh đạo ngân hàng được phân quyền cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Bước 4 - Giải ngân. Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng được cấp đã được phê duyệt. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng Sau khi HĐTD đã được ký kết ở bước 3, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng như đã thoả thuận. Bước 5 - Giám sát và quản lý tín dụng Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Do đó một trong những yếu tố nhằm đảm bảo an toàn vốn là ngân hàng phải xây dựng được một quy trình tín dụng hợp lý, khoa học, đồng thời phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc các bước của quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. 1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai nguyên tắc: khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiêu quả, khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ RRTD nào.Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay, vì một lý do nào đó có thể người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi TD đầy đủ là không chắc chắn, khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một khoản tổn thất như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán... Những tổn thất này được gọi là RRTD. Như vậy RRTD phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và/hoặc lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc và/hoặc lãi không đúng kỳ hạn. Tại quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã nêu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng Muốn quản trị rủi ro tốt nhằm hạn chế RRTD phải xác định nguyên nhân gây rủi ro, thông thường nguyên nhân RRTD được phân theo các tiêu chí sau: * Nguyên nhân từ phía ngân hàng. - Chính sách, quy trình tín dụng. + Chính sách tín dụng. RRTD phát sinh khi một nội dung trong danh mục tín dụng trở lên tương đối lớn so với mức vốn, tài sản của ngân hàng, là loại rủi ro tập trung. Rủi ro tập trung tín dụng không những phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro. Rủi ro tập trung tín dụng có thể được phân chia thành 2 loại: rủi ro tập trung tín dụng thông thường - xảy ra khi tín dụng tập trung quá nhiều vào một khách hàng, một nhóm khách hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực (ví dụ như bất động sản, xây dựng cơ bản...) và rủi ro tập trung tín dụng - do sự liên hệ qua lại các yếu tố có liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, chỉ có thể phát hiện qua phân tích. Ví dụ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ ở châu Á năm 1997 do sự liên hệ giữa RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản đã tạo các khoản lỗ/mất vốn rộng khắp. + Quy trình tín dụng. Các vấn đề trong qui trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra RRTD, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín dụng. Có rất nhiều ngân hàng khó thực hiện một quá trình đánh giá tín dụng một cách chuyên sâu bởi áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng. Cũng chính do áp lực này mà nhiều ngân hàng có xu hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp tín dụng. Điều này chỉ có thể được hạn chế khi các ngân hàng đưa ra một số bước bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định tín dụng. Chính sách tín dụng không hợp lý, ví dụ như quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng mà đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng, nên khi cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, hoặc do áp lực cạnh tranh mà các ngân hàng có chủ trương đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng nhằm thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng nhưng trong số đó có một số khách hàng không có năng lực thanh toán. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. - Đội ngũ cán bộ: Phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ quản trị và cán bộ tác nghiệp không đạt yêu cầu, nên trong công tác thẩm định khách hàng không đánh giá chính xác, cụ thể như: + Những tiêu cực trong thẩm đinh khách hàng vay, như cán bộ vay ké khách hàng vay, xử lý giải quyết nghiêng về cá nhân nên đã nới lỏng các điều kiện cho vay, Cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, không phát hiện kịp thời hiện tượng khách hàng vay mất khả năng trả nợ... nên dẫn đến rủi ro tín dụng. + Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông tin chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng (thực chất là không đánh giá đúng mức độ RRTD theo thời gian). + Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo, do đó không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD. + Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro gây ảnh hưởng tới khả năng bù đắp của ngân hàng trong trường hợp có rủi ro. + Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản. Điều này xuất phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầư TD. + Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho ngân hàng không có sự chuẩn bị kỹ nên không phản ứng nhanh chóng, kịp thời để vượt qua những cú sốc bất lợi. * Nguyên nhân từ phía người vay. Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD cho ngân hàng. Nhìn chung, với các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững ”tình hình sức khoẻ của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.Với các đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có thể khác nhau do dặc tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn sử dụng để trả nợ. Có thể xảy ra các nguyên nhân sau: - Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, trong quá trình đi vay và sử dụng vốn vay, chẳng hạn như cung cấp thông tin không đúng sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích khác với hồ sơ, rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Mặt khác có trường hợp cho dù công việc kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn chây ỳ không trả nợ ngân hàng, mục đích để chiếm dụng vốn ngân hàng quay vòng trong hoạt động kinh doanh. - Năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp (khách hàng vay) còn hạn chế, thiếu thông tin từ thị trường và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khả năng thích ứng thị trường, sản xuất kinh doanh còn thiếu linh hoạt, sản phẩm làm ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường dẫn đến tụt hậu trong cạnh tranh làm giảm khả năng trả nợ hay phát sinh nợ có vấn đề. * Nguyên nhân khác. Ngoài những nguyên nhân từ ngân hàng và từ phía khách hàng còn có các nguyên nhân khác như sau: - Nguyên nhân từ môi trường chính trị pháp luật: Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, là điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tư. Ngược lại, môi trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh... tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, điều này khiến cho RRTD là rất cao. Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt động ân thủ đúng pháp lụât. Ngược lại luật pháp thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn cho việc tuân thủ pháp lụât dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập lậu hàng... làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng. - Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như: chính sách tài khoá, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu... có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô tác động có thể theo chiều hướng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay vốn ngân hàng, có thể là nguyên nhân dẫn đến RRTD. Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn định dẫn đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi, lợi nhuận thu được ỏn định theo như dự kiến, khả năng trả nợ vốn vay là tương đối chắc chắn theo kế hoạch. Ngược lại khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, người đi vay vốn rất khó trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn do vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút dẫn tới RRTD cho ngân hàng. Vấn đề lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá... cũng là nguyên nhân có tác động mạnh đến hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng vì thế là nguyên nhân dẫn đến RRTD cho ngân hàng. - Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: Nguyên nhân từ môi trường tự nhiện như những thảm hoạ thiên nhiên như động đất, núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh... gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng làm suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng, dẫn tới RRTD. - Thông tin không cân xứng: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ nợ và có - chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền – toàn bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và ”sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vây được gọi là ”thông tin không cân xứng””. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến ”sự lựa chọn đối nghịch” và ”rủi ro đạo đức”. 1.1.2.3 Đặc điểm của RRTD Để giảm thiểu RRTD trong hoạt động kinh doanh việc nắm bắt đặc điểm RRTD giúp các nhà quản trị ngân hàng có biện pháp quản trị rủi ro nhằm hạn chế RRTD. Có thể thấy rằng RRTD thường có đặc điểm sau: * Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp. Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bát cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp. * Rủi ro tín dụng có tính tất yếu Nói chung việc kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều hiẻu rằng lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro, hoặc không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Chính vậy các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rủi ro (trong đó có RRTD). Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro (nhất là RRTD) luôn rình rập ở mức cao hơn so với các lĩnh vực khác là do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng hoá đặc biệt này rất nhạy cảm với rủi ro. Rủi ro là đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Do đó người ta thường nói ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro (lớn nhất là rủi ro tín dụng), hay nói cách khác rủi ro tín dụng là mang tính tất yếu. 1.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng Có thể khái quát ảnh hưởng của RRTD trên hai khía cạnh: Đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế. * Đối với ngân hàng. Rủi ro là một trong những đặc trưng trong hoạt động tín dụng. RRTD có thể gây những tổn thất cụ thể sau: Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng Một ngân hàng mà có mức độ rủi ro cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức cho phép, chất lượng tín dụng không cao và có nhiều vụ thất thoát lớn do khách hàng không trả nợ. Mặt khác, do uy tín giảm làm cho khách hàng ít tin tưởng để giao cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ qua ngân hàng, các ngân hàng khác cũng không muốn mở mối quan hệ hợp tác. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Hai hoạt động cơ bản và truyền thống của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu một khi các khoản tín dụng gặp rủi ro không thu được nợ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của người gửi tiền. Không những thế, do mất uy tín, kinh doanh không hiệu quả, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro làm cho người gửi tiền rút tiền trước thời hạn ngày càng tăng lên, kết quả là khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi được nợ vay như dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ quay vòng vốn, gây ra những thiệt hại về mặt tài chính, thêm vào đó là quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh gặp._. khó khăn, bế tắc, thu nhập giảm kết quả là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. RRTD làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng và dẫn tới các rủi ro khác. Nếu những doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng đổ vỡ, nhất là những doanh nghiệp vay số lượng vốn lớn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục được thì nguy cơ sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Uy tín của ngân hàng giảm có thể gây ra phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và đến khi nguồn vốn của chính ngân hàng cũng không đủ trả nợ, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thậm chí dễ đi đến phá sản. Do đó RRTD có thể dẫn tới các rủi ro khác như: rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng … * Đối với nền kinh tế Như đã nói ở trên, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng trong việc điều hoà các nguồn vốn trong nền kinh tế, khi RRTD xảy ra, các nguồn vốn trong xã hội sẽ không thể luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nếu RRTD càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong nền kinh tế không được phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn vì thế rất thấp, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Hậu quả của rủi ro tín dụng đã ảnh hưởng rất nặng nề cho ngân hàng và nền kinh tế do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết cần phải quan tâm đối với các nhà quản trị ngân hàng. 1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM 1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM Hạn chế rủi ro tín dụng là sự ngăn ngừa khả năng xảy ra những tổn thất do hoạt động tín dụng đưa lại và nếu RRTD xảy ra thì giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Là tổ hợp các biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Hạn chế rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM 1.2.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn: Là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. NQH là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá RRTD của một NHTM. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng tổn thất rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao, việc quản lý RRTD của ngân hàng kém hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn: Ngoài chỉ tiêu số tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu số tương đối, đó là tỷ lệ nợ quá hạn.Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau: Tỷ lệ NQH trong kỳ = Nợ quá hạn trong kỳ Tổng dư nợ trong kỳ X 100% 1.2.2.2 Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi Nợ khó đòi, hay còn gọi là nợ xấu. Nợ xấu theo QĐ 493/2005/QĐ - NHNN là nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ), và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Đây là những khoản nợ rất khó có khả năng hoàn trả. Nó thể hiện khả năng mất vốn rất lớn. Tỷ lệ này càng cao càng mức độ nguy cơ tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng lớn. Tỷ lệ nợ khó đòi trong kỳ = Nợ khó đòi trong kỳ Tổng dư nợ trong kỳ X 100% 1.2.2.3 Tỷ lệ nợ được xoá so với tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ xấu đã được xoá nợ, và cho biết mức độ tổn thất tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ được xoá trong kỳ = Nợ được xoá trong kỳ Tổng tài sản trong kỳ X 100% 1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ quá hạn so với tổng tài sản, tỷ lệ này càng cao mức độ rủi ro càng lớn. Tỷ lệ NQH so tổng tài sản trong kỳ = Nợ quá hạn trong kỳ Tổng tài sản trong kỳ X 100% 1.2.2.5 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với tổng thu nhập Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu nhập về tín dụng so với tổng thu nhập. Chỉ tiêu này thể hiện việc sử dụng vốn về hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động TD trong kỳ = Thu nhập từ hoạt động TD trong kỳ Tổng thu nhập trong kỳ X 100% 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM 1.3.1 Nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Đánh giá RRTD, bộ máy quản lý RRTD, cơ cấu tổ chức tín dụng * Đánh giá RRTD Các nhà kinh tế thường sử dụng các mô hình phản ánh về mặt định luợng (quantity model) và những mô hình phản ánh về mặt định tính con gọi là phương pháp chủ quan hay phương pháp truyền thống (quantity, subjective,expert, or traditional methods) để đánh giá RRTD. - Mô hình định tính Mô hình định tính còn được gọi là mô hình chủ quan, mô hình kinh nghiệm hay mô hình truyền thống của rủi ro tín dụng. Mô hình này chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan để xác định rủi ro tín dụng của khách hàng. Mô hình đánh giá truyền thống đi sâu nghiên cứu “6 khía cạnh- 6C” của người xin vay là: Tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control). Tất cả những tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi. Tư cách người vay: Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “tư cách người vay”. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không? và phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không? có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn không?. Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng. Năng lực của người vay: Người xin vay phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp động tín dụng. Đối với cá nhân, ở hầu hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký hợp đồng tín dụng. Đối với người đại diện cho công ty khi ký kết hợp đồng tín dụng phải được ủy quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải thỏa thuận với đối tác kinh doanh để xem ai là người được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có đủ khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? có thể là từ thu nhập hàng tháng, hay từ doanh thu bán hàng, hoặc từ thanh lý tài sản, hoặc có thể từ khả năng phát hành chứng khoán. Ngân hàng thường ưu tiên khả năng tạo tiền từ thu nhập hoặc từ doanh thu bán hàng. Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải biết được người vay có sở hữu một tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như tính thị trường, tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản đảm bảo. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày. Các điều kiện: Cán bộ tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi, sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng TD. Các tiêu chí tín dụng “6C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: Người vay đủ tư cách? Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của người vay và ngân hàng? - Mô hình định lượng Mô hình phản ánh về mặt định lượng bao gồm các cách xác định theo mô hình điểm số Z, mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD và mô hình cho điểm TD có ưu thế là cho phép xử lý nhanh chóng các hồ sơ xin vay vốn với chi phí thấp, khách quan do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát RRTD. Các mô hình cho điểm TD sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Mô hình định lượng là công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị ngân hàng trong việc xếp hạng TD doanh nghiệp. Việc xếp hạng TD doanh nghiệp trước đây được thực hiện theo QĐ 1253/QĐ-NHNN ngày 21/6/2006 của NHNN (trước nữa là quyết định số 57/2002/QĐ- NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp). Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, NHTM xây dựng, trình ngân hàng nhà nước phê duyệt, trên cơ sở đó NHTM sẽ thực hiện phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và thông tư 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010 của NHNN. Việc phân tích và xếp loại tín dụng có thể sẽ đươc quy định theo những nội dung cụ thể như sau: Phân loại doanh nghiệp: Theo ngành kinh tế, và theo quy mô. Theo ngành gồm: nông, lâm, ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng; công nghiệp. Theo quy mô gồm lớn, vừa, nhỏ. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản: Chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu thu nhập. Các chỉ tiêu phân tích: Theo từng ngành kinh tế với các chỉ tiêu tài chính phù hợp với quy mô của khách hàng có các mức xếp tương ứng với từng số điểm: AA, A, BB, B, CC, C. + Loại AA: từ 117 đến135 điểm: Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả và có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp. + Loại A: từ 98-116 điểm: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển. Rủi ro thấp. + Loại BB: từ 79-97 điểm: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro thấp. + Loại B: từ 60-78 điểm: Doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình. + Loại CC: từ 41-59 điểm: Doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính. Rủi ro cao. + Loại C: Dưới 41: Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, không có khả năng tự chủ về tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao. Có thể nói việc áp dụng các mô hình định lượng kể trên trong cho vay của các NHTM là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho CBTD trong việc phân tích và đo lường RRTD. Tuy nhiên, để phát huy tác dụng trong thực tế thì nhà quản lý tín dụng cần phải có những cơ sở dữ liệu về khách hàng và khoản vay phải luôn cập nhật thường xuyên cho phù hợp với điều kiện mới, với sự thay đổi thường xuyên của môi trường kinh tế xã hội, của từng khách hàng. Vì vậy, nghiên cứu việc xây dựng và áp dụng loại mô hình lượng hóa rủi ro nào cho phù hợp còn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, mỗi nhóm khách hàng và mỗi loại vay, khoản vay khác nhau. * Bộ máy quản lý RRTD, cơ cấu tổ chức tín dụng. Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý tín dụng Uỷ ban quản lý rủi ro Bộ phận quản lý rủi ro tại hội sở Bộ phận quản lý rủi ro tại chi nhánh - Bộ mày quản lý RRTD tại các NHTM nhằm mục đích hoạt động trong khuôn khổ một qui trình cấp tín dụng lành mạnh; Duy trì công tác quản lý tín dụng, đo lường và giám sát rủi ro phù hợp; Đảm bảo các biện pháp kiểm soát đầy đủ các RRTD. Thông thường các NHTM thường cơ cấu bộ máy quản lý RRTD như sau: + Trưởng ban Quản lý rủi ro tại hội sở: Là một trong những thành viên của Uỷ ban Quản lý rủi ro tại Hội sở. Nhiệm vụ chính là đạt được tầm nhìn, sứ mệnh và mục đích của công tác quản lý rủi ro của ngân hàng một cách liên tục không gián đoạn, xây dựng chiến lược về quản lý rủi ro cho MHB, chủ trì UBTD. Mục tiêu là quản lý tất cả mọi loại rủi ro trong khuôn khổ giới hạn và điều kiện cho phép. + Trưởng phòng QLRR tại chi nhánh: Nhiệm vụ chính là lãnh đạo và giám sát hiệu quả công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, giám sát cán bộ thẩm định tín dụng, cán bộ theo dõi và quản lý tín dụng, quản lý danh mục vay, đảm bảo hiệu quả của hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ. Phòng QLRR: Nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả. Nhiệm vụ chính của Phòng quản lý RRTD là: Xây dựng chính sách quản lý RRTD, quản lý danh mục đầu tư, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng đến khách hàng, tham gia phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình thực hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Lập báo cáo đánh giá rủi ro. Phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro cho toàn chi nhánh. Đưa ra các thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả. Theo dõi hỗ trợ Phòng kinh doanh đánh giá danh mục tín dụng định kỳ hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro… Tham gia giải quyết NQH, nợ xấu phát sinh. Phòng kiểm tra nội bộ: Kiểm tra việc tuân thủ các qui định cho vay, nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên về việc tuân thủ các qui định chính sách. Theo định kỳ phải rà soát tất cả các hợp đồng mẫu về tiền gửi, tiền vay… nhằm đảm bảo tính pháp lý và thực tê thị trường. - Cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng là một trong những nội dung quan trọng để quản lý tín dụng của các NHTM. Một ngân hàng có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo ra một phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tốt nhất. Do đó, các NHTM luôn cơ cấu lại, sắp xếp bộ máy tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Thông thường trong cơ cấu bộ máy quản lý tín dụng, các NHTM tổ chức thành các phòng ban, mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng, tách bạch bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý, bao gồm: + Phòng quan hệ khách hàng: Quản lý một cách hiệu quả danh mục khách hàng, duy trì, phát triển danh mục khách hàng, loại khỏi danh mục các khách hàng có chất lượng tín dụng thấp, không hiệu quả, xử lý tất cả các hồ sơ xin vay mới hoạc hồ sơ TD hiện tại theo hạn mức tín dụng đã được phân quyền phán quyết của Tổng giám đốc trong hệ thống NHTM. Vượt mức trình lên ngân hàng cấp trên. + Phòng Quản lý rủi ro: Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu của danh mục đầu tư đã phê duyệt, quản lý và đảm bảo việc tuân thủ chính sách tín dụng đã được phê duyệt, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng... + Phòng quản lý nợ: Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; thực hiện công chứng, giao dịch bảo đảm, nhận hồ sơ tín dụng để lưu giữ hoặc lưu kho theo qui định. Theo dõi quản lý thu nợ của khách hàng. Việc phân quyền đến chi nhánh NHTM sẽ cần phải được cân nhắc cho phù hợp với trình độ năng lực và cơ cấu tổ chức… nhằm đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3.1.2 Chính sách qui trình tín dụng * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn về đầu tư tín dụng của NHTM. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, qui định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Xây dựng chính sách tín dụng phải dựa vào qui mô và tính chất của nguồn vốn, dựa vào lĩnh vực tài trợ của chi nhánh, vào kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên, dựa vào chính sách tài chính và tiền tệ của nhà nước, vào cơ sở lựa chọn các loại hình tín dụng của chi nhánh để xây dưng chính sách cho vay. * Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng bao gồm trình tự các bước, là nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ một ngân hàng, là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện qui trình tín dụng nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng. Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận. 1.3.1.3 Đội ngũ cán bộ ngân hàng Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Do đó các NHTM hiện nay đã chú trọng hơn đến việc nâng cao trình độ, phẩm chất của CBTD. Thực tế đã cho thấy NHTM nào có đội ngũ cán bộ tín dụng tốt thì ở đó việc quản lý RRTD đạt hiệu quả cao và kiểm soát tốt RRTD. 1.3.1.4 Khả năng tài chính và trang thiết bị công nghệ ngân hàng Khi các ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, từ đó nền kinh tế cũng sẽ tăng trưởng vững chắc. Yếu tố tài chính quan trọng nhất của NHTM là vốn, bao gồm: Vốn pháp định và quỹ dự trữ. Vốn ngân hàng là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gửi của khách hàng, một khi gặp rủi ro trong kinh doanh (như nợ khó đòi, lỗ trong nghiệp vụ chứng khoán thì vốn của ngân hàng là khoản bù đắp rủi ro đó và tạo khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng). Đồng thời NHTM có khả năng tài chính mạnh mới có điều kiện thuận lợi cải tiến trang thiết bị công nghệ ngân hàng. Có thể nói, việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng đã tạo điều kiện thức đẩy hoạt động kinh doanh của các NHTM tăng trưởng và phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng giao dịch và giảm các chi phí liên quan. Sự phát triển của công nghệ hiện đại cho phép các NHTM nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững. Đối với các NHTM, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm an toàn và hiệu quả, quản lý khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại v.v.. Chúng ta cũng dễ nhận ra hoạt động ngân hàng ngày nay, nhiều lĩnh vực và nghiệp vụ ngân hàng đã được ứng dụng công nghệ mới rộng hơn, sâu hơn và theo xu hướng tự động hoá. Tuy nhiên, công nghệ thông tin thay đổi rất nhanh, vì vậy, các dịch vụ ngân hàng trên nền công nghệ cao cũng phải luôn đổi mới, đa dạng cho phù hợp. Thực tế cho thấy, ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng được xem là chìa khoá để các ngân hàng phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. 1.3.2 Nhân tố khách quan 1.3.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng Là một nhân tố chính ảnh hưởng đến RRTD. Đối với khách hàng là cá nhân nguồn trả nợ là thu nhập ổn định của người vay, do đó bất cứ một sự mất ổn định nào của ngưòi vay có thể do mất việc làm, ốm đau, hoặc cố tình trì hoãn trả nợ vay… dẫn đến không đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, có thể do sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất làm giảm doanh thu, lợi nhuận thấp thậm chí thua lỗ, làm giảm hoặc mất khả năng trả nợ, hoặc do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả kinh doanh kém … làm giảm khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng. 1.3.1.2 Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế không thuận lợi: Ví dụ như quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế, môi trường cạnh tranh gay gắt dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, sự tấn công của hàng nhập lậu làm điêu đứng các doanh nghệp sản xuất kinh doanh trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp này. Sự tràn lan của hàng nhập lậu tại các thành phố lớn với các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải, quần áo, mỹ phẩm…là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta. Ngoài ra, sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý, công khai đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành do đó làm cho một số các doanh nghiệp khó khăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ. 1.3.1.3 Môi trường pháp lý Sự ảnh hưởng của pháp luật đối với hoạt động TD của các NHTM thể hiện ở các luật, văn bản luật, các thông tư hướng dẫn… việc thực thi luật, sự tuân thủ của các chủ thể kinh doanh. Khi các bộ luật còn chồng chéo, không nhất quán, hay thay đổi làm cho các chủ thể trong nền kinh tế có phần khó khăn, có thể gặp rủi ro dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như nhập hàng lậu, trốn thuế... làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng. 1.3.1.4 Môi trường tự nhiên, chính trị - xã hội Những thảm hoạ tự nhiên như: động đất, núi lửa, dịch bênh…là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hang nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Nói chung môi trường tự nhiên không tác dụng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc vào môi trường tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp, dich vụ. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sự bất ổn về chính trị là một tác nhân cực kỳ quan trọng đến rủi ro tín dụng. Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại môi trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh… tất yếu dẫn đến sản xuất đình trệ, không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên nền chính trị Việt Nam tương đối ổn định, mặt khác hoạt động dưới sự giám sát của nhà nước, nhiều khoản cấp tín dụng được nhà nước can thiệp, điều đó tạo điều kiện hạn chế bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam. Nhân tố xã hội cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng, trong trường hợp lợi dụng lòng tin để chiếm đoạt, lừa đảo hoặc do trình độ dân trí thấp, kinh doanh kém hiệu quả gây tổn thất cho ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu tố tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế việc trả nợ của người đi vay. Tóm lại: nhìn dưới góc độ của các nhà quản lý thì vấn đề rủi ro luôn là một trong những đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng, để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của một NHTM thì việc phòng ngừa, hạn chế RRTD luôn là một nội dung quan trọng trong quản lý RRTD của NHTM. Để việc quản trị rủi ro đạt hiệu quả thì việc hiểu biết các những vấn đề mang tính lý luận trên đây là rất cần thiết để vận dụng vào việc quản lý RRTD nhằm hạn chế RRTD. Để tránh những ảnh hưởng xấu do RRTD gây ra, các NHTM đã sử dụng nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Mỗi biện pháp được áp dụng ra sao và mang lại hiệu quả như thế náo còn phụ thuộc vào khả năng và điều kiện, thực trạng hoạt động của mỗi ngân hàng, và đây cũng là nội dung chủ yếu được đề cập đến trong chương 2: Nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tại MHB Hà Nội. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là NHTM nhà nước được thành lập theo Quyết định số 769-TTg ngày 18 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi nguồn vốn, thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật, và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 1998, tính đến 31/12/2008 Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đã một hệ thống mạng lưới rộng và trả dài từ Lào cai đến huyện đảo Phú Quốc, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống mạng lưới gồm 1 sở giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 1 trung tâm thẻ, 1 công ty cổ phần chứng khoán MHBS, 01 công ty cổ phần Bất động sản và xây dựng nhà Mekong (MHBR) và hơn 162 chi nhánh và phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm ở 32 tỉnh thành trên khắp cả nước. Tổng tài sản của MHB đạt trên 35.000 tỷ đ (tưoơg đương với 2 tỷ USD), tăng 117 lần so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng 50%. MHB nằm trong top 10 ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản và mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập, thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, MHB đã xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động ra khu vực phía Bắc, trong đó trọng tâm là thủ đô Hà Nội. Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội được thành lập từ ngày 4 tháng 7 năm 2003 và chính thức khai trương hoạt động ngày 16 tháng 10 năm 2003. Việc thành lập MHB Chi nhánh Hà Nội đã tạo thêm một kênh cung ứng các dịch vụ ngân hàng, tài chính cho các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và các tầng lớp dân cư thủ đô, góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của Thủ đô Hà Nội, đồng thời nâng cao vị thế MHB ở khu vực phía Bắc. Tính đến cuối năm 2009, MHB Chi nhánh Hà Nội đã có một mạng lưới hoạt động trên hầu hết các quân nội thành như Hoàn Kiếm, Đống Đa, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Ba Đình, Long Biên với 1 chi nhánh cấp 1 và 17 phòng giao dịch. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội MHB Hà Nội được tổ chức thành các phòng ban trực thuộc. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể, rõ ràng trong quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh: phòng kế toán ngân quỹ; Phòng kinh doanh; Phòng quản lý rủi ro, Phòng hỗ trợ kinh doanh; Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp; Phòng hành chính nhân sự; Phòng kiểm tra nội bộ; Các phong giao dịch. Có thể thông qua sơ đồ sau: PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO PHÓ GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH) PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG KINH DOANH GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ HỖ TRỢ KINH DOANH PHÒNG NV VÀ KHTH PHÓ GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH KINH DOANH) CÁC PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG QUẢN LÝ RR PHÒNG HỖ TRỢ KINH DOANH PHÒNG KINH DOANH (Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động của MHB Hà Nội) Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Hà Nội 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Là chi nhánh đầu tiên của hệ thống MHB ở phía bắc, MHB Hà Nội đã gặp rất nhiều khó khăn. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 16/10/2003, với 5 tỷ đồng vốn do hội sở điều chuyển ngay từ khi được thành lập, sau 6 năm hoạt động từ đó đến nay công tác huy động vốn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Hà nội tăng trưởng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, MHB Hà Nội đã hoàn toàn chủ động được nguồn vốn của mình, đến 31/12/2009 tổng nguồn vốn của MHB Hà Nội đã đạt được 3358,1 tỷ đ. Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn MHB Hà nội từ 2005-2009 Đơn vị: Tỷ VNĐ (Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm của MHB Hà Nội) 2.1.3.2 Hoạt động cho vay Với thế mạnh của một NHTM đa năng chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, MHB Hà Nội đã xác định đối tượng khách hàng mục tiêu và có những chính sách, những sản phẩm tín dụng phù hợp. Nhờ đó, vốn tín dụng của MHB Hà Nội đã đến được với rất nhiều tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Với mục tiêu tăng trưởng dư nợ ổn định đảm bảo an toàn vốn, dư nợ tín dụng của MHB Hà Nội đều đạt kế hoạch đặt ra, năm sau cao hơn năm trước. Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tại MHB Hà nội 2006-2009 Đơn vị: Tỷ VNĐ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động MHB Hà Nội 2006-2009) 2.1.3.3 Kết quả kinh doanh. Công tác quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng. Với mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng, hoạt động của MHB Hà Nội trong thời gian qua đã có nhiều thành công trong triển khai cơ cấu lại hệ thống lành mạnh hoá tài chính, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng. Đóng góp vào những thành tựu đó MHB Hà Nội đã đạt được một số kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội 2005-2009 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 I Tổng TN 171.2 205.3 225.8 180.1 198.1 a Thu lãi 155,2 182,5 203,1 167,2 180,2 b Thu khác 16 22,8 22,7 12,9 17,9 II Tổng CP 155.7 183.8 190.8 122.1 136.1 III Lợi nhuận trước thuế 15.5 21.5 35 58 62 (Nguồn: Phòng kế toán Ngân quỹ – MHB Hà Nội) Năm 2009, tổng doanh thu của MHB Hà Nội cao nhất hệ thống MHB, lợi nhuận trước thuế của MHB Hà Nội đạt 62,03 tỷ đồng, đứng thứ nhất toàn hệ thống. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân đầu người đạt 375 triệu đồng/người/năm, đứng thứ nhất toàn hệ thống. Với những kết quả đạt được MHB Hà Nội đã và đang nỗ lực phát triển mạng lưới khách hàng để mở rộng và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về đầu tư, phát triển nhà ở và các lĩnh vực khác trên địa bàn Thủ đô. 2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua 2.2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Nhìn chung mức dư nợ TD của chi nhánh trong th._.n chế rủi ro cần thực hiện tốt như sau: + Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng. + Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường các cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra chéo (thành phần kiểm tra chéo là các phòng giao dịch và phòng kinh doanh). + Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm trả nội bộ. + Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra. + Trong công tác kiểm soát nội bộ còn có một thực tế là: theo phân cấp quyền phán quyết tín dụng thì những dự án lớn thường được chuyển về trụ sở chính để thẩm định. Nhưng việc giải ngân, cho vay thì lại do ngân hàng cấp dưới nên bộ phận kiểm soát dưới cơ sở thường chủ quan và thường không thấy được trách nhiệm của mình. Vì thế, Chi nhánh cần làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm soát trong Chi nhánh đối với các dự án vay vốn. Cần qui trách nhiệm đối với cán bộ kiểm tra, có khuyến khích thưởng phạt để nâng cao trách nhiệm kiểm tra. + Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát TD nội bộ, Chi nhánh nên tách bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ trực thuộc hội sở hoặc nếu trực thuộc thì những cán bộ này phải là những cán bộ chuyên trách, chỉ kiểm tra, giám sát riêng hoạt động TD của Chi nhánh mà thôi. Hơn nữa, trong quá trình kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra cần quan tâm hơn nữa đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động TD của Chi nhánh như sự đánh giá và phân loại nợ của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, việc cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng, hồ sơ TD không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình TD, phê duyệt TD… Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng. Theo định kỳ nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo. 3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng 3.2.6.1 Nâng cao khả năng xác định nguy cơ rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro đối với khách hàng trong việc cấp tín dụng Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thường không gặp phải tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro chính đó là gì?. Để xác định các nguy cơ rủi ro, CBTD phải áp dụng kỹ thuật phân tích tổng hợp tình hình doanh nghiệp như: Phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính,phân tích dòng tiền… Khi đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp, CBTD nên tham khảo các nguy cơ rủi ro và sử dụng các công cụ để phát hiện chính xác rủi ro. Dưới đây là liệt kê những loại rủi ro mà một doanh nghiệp thường có thể gặp phải và các công cụ phân tích tương ứng để xác định nguy cơ nào là có thực đối với một doanh nghiệp, cụ thể là: * Rủi ro hoạt động: - Dấu hiệu phát hiện: Bộ máy quản lý không kiểm soát được kinh doanh gây thất thoát tài sản, gây lỗ; Tổ chức sản xuất, kinh doanh không hợp lý làm tăng chi phí, gây lỗ; Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng hóc về công nghệ, thiếu đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, điện nước…); Hoạt động bán hàng không hiệu quả làm giảm doanh thu, gây lỗ. - Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Cần phải phân tích các thông tin định tính như: Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản lý; Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh; Năng lực điều hành của doanh nghiệp; Đạo đức của doanh nghiệp; Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào. * Rủi ro tài chính - Dấu hiệu phát hiện: Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm chi phí lãi vay có thể biến động lớn; Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý (lớn hơn nguồn trả nợ); Rủi ro tỷ giá. - Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định lượng các số liệu tài chính, trong đó đặc biệt chú ý mức độ và sự biến động theo thời gian của: Hệ số đòn bẩy, các hệ số thanh khoản, hệ số lợi nhuận, cơ cấu nợ vay, đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ nhưng doanh thu chỉ là tiền đồng). * Rủi ro quản lý - Dấu hiệu phát hiện: Dòng tiền không đảm bảo, chi phí tăng - Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định lượng số liệu tài chính để đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp như : Dòng tiền; Các khoản phải thu, phải trả; Hệ số lợi nhuận. * Rủi ro thị trường, ngành: - Dấu hiệu phát hiện: Mức độ cạnh tranh cao làm doanh nghiệp có thể dễ dàng mất khách như: Ngành mới phát triển, chưa có vị trí ổn định, đặc thù của ngành là mức độ biến động cao. - Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng: Tình hình cạnh tranh trong ngành (đối thủ cạnh tranh chính), phân tích bản chất của ngành, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (so với doanh nghiệp khác). * Rủi ro chính sách - Dấu hiệu phát hiện: Sự thay đổi chính sách có hại cho doanh nghiệp - Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các thông tin như môi trường chính sách tại địa bàn có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, xu hướng các chính sách có tác động đến doanh nghiệp (như tự do hóa thương mại, các quy định về hải quan…) * Kết thúc quá trình phân tích trên, CBTD cần phải trả lời được một số câu hỏi chính: - Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không? - So với kỳ trước, hiệu quả của doanh nghiệp tăng, giảm, hay ổn định? - Những yếu tố/ nguy cơ nào có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp trong vòng của năm tiếp theo ( liệt kê các yếu tố đó)? 3.2.6.2 Để tăng cường vai trò của phòng Quản lý rủi ro cần tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường RRTD, tiến tới xây dựng hệ thống dữ liệu thống nhất về chất lượng TD của khách hàng (nhất là thông tin về rủi ro của khách hàng).. Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường, có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro, Nhìn chung, để có thể có đủ những thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng, trước tiên Chi nhánh cần thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ bó hẹp từ một số nguồn như hiện nay, cụ thể cần phải thực hiện tốt như sau: - Nguồn thông tin do khách hàng cung cấp Để có thể thu thập thông tin phục vụ cho việc thẩm định, phân tích tín dụng cả về trước mắt và lâu dài, cán bộ đánh giá cần đề nghị khách hàng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan đến phương án, dự án vay vốn của mình. Có thể nói đây là nguồn thông tin lớn nhất mà cán bộ thẩm định, cán bộ đánh giá có được, dĩ nhiên đôi khi có khách hàng cố tình che dấu các thông tin không tốt về mình. Trên cơ sở những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ đánh giá có thể đánh giá lại những vấn đề mà mình quan tâm thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, điều này cũng đòi hỏi sự khéo léo và tinh tế của người phỏng vấn mới có thể phát hiện được có thông tin là không chuẩn xác. Từ đó cán bộ đánh giá cần dành thời gian để tìm hiểu, khảo sát thực tế để có thể phát hiện những thông tin không trung thực. - Nguồn thông tin từ bên ngoài: Đây là nguồn cung cấp thông tin hết sức phong phú, khách quan giúp cho việc nâng cao chất lượng thông tin thẩm định, phân tích. Nguồn thông tin từ bên ngoài có thể khai thác từ các kênh sau: + Từ khách hàng có quan hệ giao dịch với Chi nhánh: Có thể có những khách hàng của Chi nhánh đã, đang và sẽ hợp tác kinh doanh với khách hàng mà mình cần khai thác thông tin. Họ cũng có thể có những thông tin về khách hàng này. Vì thế, CBTD cần phải có nghệ thuật khai thác thêm thông tin từ những khách hàng đó. Tuy nhiên cũng cần phải nhanh nhạy mới có thể khai thác được kết quả như mong muốn nếu không rất dễ có thể nhận những thông tin sai sự thật. + Từ các NHTM trên địa bàn, từ hệ thống MHB và Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng được xem là một kênh cung cấp thông tin có chất lượng, Chi nhánh cần tiếp tục phát huy thêm. + Từ thị trường: chủ yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí… Chi nhánh có thể tìm hiểu thêm khách hàng của mình qua các kênh này. + Từ các cơ quan liên quan: Ví dụ từ các cơ quan thuế, công an, kiểm toán… vì đây là kênh thông tin có độ tin cậy cao. - Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ phân tích phải biết sàng lọc thông tin từ đó sẽ đánh giá khách hàng vay được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể ra quyết định cho vay sang suốt, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. - Bên cạnh đó để hỗ trợ cho bộ phận phân tích đạt hiệu quả cao, chi nhánh cần phải có một hệ thống thông tin thu thập lưu trữ và áp dụng các kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong hoạt động TD. Tuy nhiên, hiện tại việc lưu trữ thông tin của khách hàng vay vốn của Chi nhánh thông qua hệ thống máy tính còn quá ít ỏi, do đó, Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin khách hàng. Đồng thời những thông tin của khách hàng cũng cần phải được cập nhật thường xuyên và lưu trữ một cách có hệ thống trên phần mềm riêng. Trước mắt, đối với những khách hàng cũ thì Chi nhánh cần tiếp tục cập nhật, khai thác thêm thông tin về khách hàng, có thể từ các nguồn như tình hình vay, trả nợ gốc và trả lãi của khách hàng, từ phía đối tác của khách hàng đó, từ các cơ quan quản lý có liên quan… Đối với những khách hàng mới khi có nhu cầu vay vốn dù là xem xét đánh giá khách hàng theo phương nào đi chăng nữa thì khi quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay, Chi nhánh cũng nên lưu trữ thông tin của khách hàng đó để giúp các cán bộ sau này mất ít thời gian hơn khi đánh giá khách hàng nếu họ lại tiếp tục có nhu cầu vay vốn trong tương lai. Nhìn chung, để tiến tới xây dựng một hệ thống dữ liệu thống nhất và khoa học, Chi nhánh cần đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung cho việc phân tích, đánh giá khách hàng từ các lần vay sau. 3.2.6.3 Nâng cao chất lượng thẩm định Qui mô TD ngày càng mở rộng, các ngành nghề cho vay ngày càng đa dạng hơn, thị trường diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. Do đó công tác thẩm định lại càng quan trọng trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chát lượng cao cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ TD. 3.2.7 Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ Ngoài việc đưa ra những phương pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, trong công tác quản lý RRTD còn phải kiểm soát rủi ro ở mức cho phép (có thể chấp nhận được). Một biểu hiện về lượng trong RRTD là số dư NQH, nợ xấu ngày càng cao. Bởi vậy, Chi nhánh cần phân tích và tìm biện pháp để xử lý nợ xấu, NQH nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Chi nhánh. Tùy theo từng nguyên nhân dẫn đến RRTD mà có những biện pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân hàng thu hồi được vốn vay. Chi nhánh cần thành lập và duy trì và nâng cao hoạt động của Ban xử lý NQH, đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao để có biện pháp kiên quyết kịp thời với các khoản NQH. Phân tích rõ nguyên nhân NQH theo từng tiêu chí chủ quan, khách quan, phân loại NQH có khả năng thu hồi, NQH không có khả năng thu hồi một phần, NQH có khả năng mất trắng. Hàng tháng CBTD thuộc Ban xử lý NQH tiên hành phân tích tình hình NQH của địa bàn phụ trách, từ đó có cách xử lý với từng món NQH. - Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, có thể áp dụng các biện pháp: + Biện pháp khai thác con nợ: Chủ yếu sử dụng khi khách hàng gặp rủi ro mà chưa cần mời đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng làm tư vấn cho khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ dần khó khăn, chuyển hướng sản xuất, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng … có thể giảm nợ hoặc cho thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Cũng có thể cho vay thêm để khách hàng tiếp tục thực hiện dự án để có tiền trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có mặt trái nên Chi nhánh cần đánh giá đúng và chính xác khả năng trả nợ của khách hàng sau này. + Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để họ có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với ngân hàng xây dựng kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới. - NQH phát sinh do nguyên nhân chủ quan của cán bộ thì ngân hàng cần xử lý kiên quyết theo mức kỷ luật hành chính và bồi thường vật chất theo Nghị định 18/CP của Chính phủ. - Nếu sử dụng hết các biện pháp nghiệp vụ của ngân hàng mà khách hàng vẫn không trả nợ thì chuẩn bị đủ hồ sơ pháp lý để khởi kiện ra toà, việc làm này sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trả nợ và mặt khác có tác dụng răn đe các khách hàng khác. 3.2.8 Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ tín dụng Thực tế từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là chìa khoá dẫn đến mọi thành công, tóm lại yếu tố con người vẫn luôn là một yếu tố mang tính chất quyết định. Quá trình phân tích tín dụng là quá trình mà thực tế vẫn còn chứa nhiều yếu tố dự đoán và những kết luận mang tính chất chủ quan của cán bộ phân tích. Vì vậy, hiệu quả quản lý rủi ro tín dung phụ thuộc phần nhiều vào yếu tố phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Do đó việc luôn trau dồi đạo đức phẩm chất và trang bị kiến thức để nâng cao trình độ quản lý rủi ro tín dụng cho mỗi cán bộ là cực kỳ quan trọng và cần thiết. Vấn đề đạo đức phẩm chất của cán bộ là yếu tố trực tiếp tác động đến niềm tin của khách hàng, đến thương hiệu của ngân hàng, hơn nữa thực tế cho thấy hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là hết sức nhạy cảm, ảnh hưởng tốt xấu ngay đến niềm tin của khách hàng, nếu CBTD không có lập trường và bản lĩnh rất dễ bị xa ngã, Do đó việc nâng cao năng lực phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ tín dụng là việc quan trọng đầu tiên trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, chi nhánh cần phải thường xuyên lồng vào các nội dung tập huấn một nội dung quan trọng là đưa ra các hậu quả do phẩm chất đạo đức kém mang lại để thường xuyên tôi luyện rèn giũa phẩm chất cần phải có trong tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng. Bên cạnh đó chi nhánh cần tăng cường các hoạt động công đoàn mục đích giúp các cán bộ tận tuỵ, gắn bó hơn với chi nhánh, từ đó tạo trách nhiệm tâm huyết với chi nhánh, đạt hiệu quả cao trong công tác, hạn chế RRTD. Theo các lời khuyên của chuyên gia về quản lý RRTD thì không có phương pháp phân tích hoàn hảo nào nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản lý rủi ro. Do đó, để việc hạn chế RRTD có hiệu quả, Chi nhánh cần thông qua quá trình tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hoá và có kinh nghiệm về quản lý RRTD, cần thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ đánh giá RRTD. Cụ thể : - Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc, không nên thi tuyển chung giữa cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng như hiện nay. - Thường xuyên tổ chức và phối hợp với ngân hàng cấp trên và các ngân hàng nước ngoài mở các lớp học, tập huấn và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ đương nhiệm, Chi nhánh phải đưa ra khía cạnh con người trong cách ứng xử vào công tác đào tạo ứng dụng. Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp cán bộ tín dụng có được những kinh nghiệm và công cụ quý giá nhằm tăng khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát món vay hơn. - Nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ tín dụng về các ngành sản xuất mà Chi nhánh đang cho vay chủ yếu để có thể nhận xét, đánh giá đúng những dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Nâng cao hiểu biết của cán bộ đánh giá rủi ro về kiến thức pháp luật để xử lý công việc chặt chẽ, tránh tình trạng bị khách hàng lợi dụng. - Ngoài ra, Chi nhánh cần phải có những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro, làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong việc ban hành, sửa đổi các chính sách quản lý rủi ro của Chi nhánh cũng như cập nhật những thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro, đặc biệt là RRTD. Có thể sử dụng họ vào công việc giảng dạy về kiến thức rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro của Chi nhánh. 3.3 Một số đề xuất, kiến nghị Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị RRTD của MHB Hà Nội, tác giả có một số kiến nghị, đề xuất như sau: 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan - Với những thực tế như trên, tác giả cho rằng trong thời gian trước mắt, để đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, NHNN Việt Nam cần được trao quyền độc lập, tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định chính sách, đồng thời được quyền kiểm soát tất cả các công cụ có ảnh hưởng tới các mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhất là về vấn đề chống lạm phát, hạn chế việc tài trợ trực tiếp cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ. - Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM nhà nước. - Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước. Ví dụ như có chính sách khuyết khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc có thể xuất khẩu, thông qua nguồn cho vay ưu đãi, tạo thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu... - Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt. - Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính và năng lực quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có đủ điều kiện tiếp cận chính sách cho vay của ngân hàng. - Cần có định hướng nhất quán trong xây dựng chiến lược phát triển ngành, thành phần kinh tế; Sắp xếp và rà soát lại mô hình, tập đoàn kinh tế, tổng công ty cho phù hợp, tráh tình trạng xảy ra như Vinashim - sự đổ vỡ của tập đoàn của tổng công ty sẽ ảnh hưởng đến kinh tế-chính trị -xã hội. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Để bảo đảm an toàn cho hoạt động TD của các NHTM, trong thời gian tới, NHNN cần hoàn thiện các quy định, quy chế và môi trường pháp lý của hoạt động TD, cụ thể là: - Các quy phạm khác nhau trong luật NHNN cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với luật các TCTD, với thông lệ quốc tế và bình đẳng cho các TCTD. Chẳng hạn như cần xem xét lại và điều chỉnh một số qui định đặt ra trong Quyết định 493/2005 về phân loại nợ và trích lập DPRR cho phù hợp, đơn cử như: Giảm tỷ lệ dự phòng chung từ 0,75% xuống còn 0,5% (vì tỷ lệ trích 0,75 hiện nay là quá cao nên các NHTM rất khó hạ lãi suất cho vay)... Cũng nội dung này đối với Quy chế bảo lãnh: 283/2000/QĐ qui định khách hàng được bảo lãnh không nên chỉ là các tổ chức, DNTN, hộ kinh doanh cá thể, mà nên cho cả đối tượng là cá nhân cho phù hợp với luật các TCTD. - Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM. Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu khối lượng rủi ro và nâng cao chất lượng thông tin tại Trung tâm thông tin TD của NHNN, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin TD. Những thông tin về doanh nghiệp được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin TD của NHNN (CIC) là căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Chính vì vậy, CIC cần nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho ngân hàng. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, CIC cần sắp xếp, phân loại các thông tin để có thể cung cấp cho các ngân hàng một cách chính xác nhất, nhanh nhất nhằm đáp ứng được tính đầy đủ và kịp thời của thông tin. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng. - Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cụ thể như: + Phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế. + Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra. + Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo các hướng cơ bản như: Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mầu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định các “điểm” nhạy cảm; Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD; Trích lập DPRR theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập DPRR. - Hoàn thiện và vận dụng thực tiễn công cụ khung sổ tay tín dụng theo chuẩn quốc tế để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ. Theo đó, cần thay quyết định 493 danh nghĩa bằng cơ chế giám sát và quản trị rủi ro theo khung sổ tay tín dụng ở tất cả các tổ chức tín dụng. 3.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng MHB Trong thời gian qua MHB đã thực hiện tốt công tác quản lý RRTD, nên việc phát sinh nợ xấu đã giảm hơn trước, tuy nhiên để việc phòng ngừa hạn chế RRTD đạt hiệu quả cao, tác giả xin nêu một số đề xuất sau: * Hoàn thiện bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp qui chế qui trình cấp tín dụng chặt chẽ hơn, kịp thời xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp từng thời kỳ, nghiên cứu, đưa vào mô hình quản trị rủi ro phù hợp với qui định hiện hành. Cụ thể trong qui trình phân định rõ ràng trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ, không kiêm nhiệm giữa các bộ phận, nhất là bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận quan hệ khách hàng phải được phân định tách bạch, nhằm nâng cao năng lực điều hành, năng lực quản lý, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, nâng cao tính chuyên nghiệp hướng tới mục tiêu của một ngân hàng đa năng và hiện đại. * Về chỉ đạo điều hành quản lý rủi ro tín dụng: - Chú trọng tăng cường công tác quản lý rủi ro, cần chú ý hơn công tác thông tin theo dõi, đánh giá khách hàng, phân loại các khoản vay, các phương pháp lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng Nhà nước. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống, bố trí các cán bộ có kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng làm kiểm tra chuyên sâu về tín dụng, có kế hoạch thường xuyên hơn trong kiẻm tra kiểm soát. - Mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hoá sử dụng nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro. Cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của mình. - Về chiến lược hoạt động, cần chuyển từ định hướng theo số lượng sang định hướng theo lợi nhuận (hiệu quả kinh doanh), không nên quá chú trọng đến việc tăng số lượng tài sản, khách hàng và thị phần mà nên chú ý đến chỉ tiêu hiệu quả trong các khách hàng có lựa chọn trên các phân đoạn của sản phẩm. - Bên cạnh việc phát triển hoạt động đa năng (làm tất cả các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng, đầu tư…) nên lựa chọn tập trung tới thị trường và khách hàng truyền thống của mình trong đó cần đặc biệt chú trọng đến khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và tập trung tới một số sản phẩm hạt nhân là thế mạnh của ngân hàng mình như cho vay trung dài hạn để xây dựng, sửa chữa .. của các dự án phát triển nhà ở, dự án sản xuất kinh doanh... Việc tăng trưởng doanh số hoạt động kinh doanh cần đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu an toàn như ROE (thu nhập ròng trên tổng số vốn), ROA (thu nhập trên tổng tài sản)... * Cần tìm những biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của toàn hệ thống Ngân hàng MHB. - Cần điều chỉnh tốc độ tăng trưởng TD cho phù hợp hơn với khả năng vốn tự có của mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn ở mức độ cao hơn, đạt chuẩn mực quy định. - Tích cực xử lý nợ tồn đọng để thu hồi vốn, đồng thời hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh để tăng tỷ trọng các khoản cho vay sinh lời. - Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa để huy động vốn của các cổ đông nhằm tăng vốn điều lệ của ngân hàng. * Về công tác đào tạo: Cần chú trọng hơn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý. Phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ. Thực tế về quản lý RRTD cho thấy không có phương pháp phân tích ưu thế nào có thể thay thế được kinh nghiêm và đánh giá chuyên môn trong quản lý RRTD. Do đó công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ tác nghiệp là cực kỳ quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTD của Chi nhánh.. * Về công nghệ thông tin: Cần chú ý đẩy mạnh hơn nữa quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, trên cơ sở nền tảng công nghệ cao sẽ phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để cung cấp cho khách hàng. Đồng thời có thể thu thập được thông tin khách hàng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, trong đó có RRTD. Hiện nay việc áp dụng dự án Core banking tại MHB cón mới mẻ nên chương trình còn phát sinh nhiều lỗi, việc hoàn thiện chương trình nhằm thuận lợi trong giao dịch cũng là một yếu tố quan trọng giúp hạn chế rủi ro nói chung và RRTD nói riêng. Tóm lại với định hướng hoạt động của chi nhánh trong năm 2010, với thực trạng NQH tại chi nhánh như đã phân tích, để đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng định hướng thì việc phòng ngừa hạn chế RRTD là một yêu cầu cấp thiết của chi nhánh. Bản thân chi nhánh có thể chủ động hạn chế một phần RRTD thông qua các biện pháp như nâng cao năng lực quản lý rủi ro cho cán bộ, tổ chức tốt việc thu thập phân tích và xử lý các thông tin, thực hiện nghiêm ngăt qui trình TD.... Tuy nhiên việc hạn chế RRTD không chỉ ở mỗi biện pháp của chi nhánh mà còn cần có sự phối kết hợp của các cấp các ngành, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ của NHNN. Với sự phối kết hợp của cán bộ các ngành và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chức tại ngân hàng, tình trạng RRTD chắc chắn sẽ đạt kết quả cao hơn. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự tăng trưởng này cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng phát sinh từ nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Được xem là một trong những hoạt động kinh doanh có thu lợi nhuận, tín dụng ngân hàng đương nhiên tồn tại những rủi ro tiềm ẩn vốn có. Các NHTM chấp nhận sự tồn tại của những rủi ro này trên cơ sở đưa ra những chính sách, công cụ, biện pháp quản lý rủi ro cần thiết nhằm hạn chế tối đa các hậu quả phát sinh và tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững. Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. - Đã phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà nội. Qua đó, tìm hiểu những mặt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. - Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng với phương châm “Hiệu quả, an toàn và bền vững’ Do thời gian có hạn, khả năng tiếp cận trong quá trình nghiên cứu còn hạn chế do vậy trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong các Thầy, Cô giáo và người đọc góp ý để tác giả tiếp tục hoàn thiện hơn trong tương lai. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo, đặc biệt là TS. Lê Hồng Phong đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành Luận văn./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Ngân hàng thương mại.– Giáo sư Tiến Sĩ Lê Văn Tư – NXB Thống kê 2000. 2 - Sách ngân hàng thương mại, tác giả Edward W.Reed, PhD và Edward K.Gill, PhD. 3 - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. – Fredenic S.Mishkin – NXB Khoa học - kỹ thuật 1999. 4 - Tài chính quóc tế hiện đại trong nền kinh tế mở - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến - NXB Thống kê. 5 - Quản trị ngân hàng thương mại – PGS,PTS Lê Văn Tề và ThS Nguyễn Thị Xuân Liễu - NXB Thống kê. 6 - Phân tích tài chính doanh nghiệp – JOSETTEPEYRARD – Nhà xuất bản thống kê 1997. 7 - Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế - xã họi ở Việt nam – PGS Nguyễn Quốc việt – NXB Chính trị Quốc gia 1995. 8 - Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trog kinh doanh ngân hàng - - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến - NXB Thống kê. 9 - Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam và Luật các tổ chức tín dụng. 10 - Các văn bản về thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng MHB. 11 - Tạp chí ngân hàng và Thời báo kinh tế. 12 - Hội thảo và phòng ngừa sử lý nợ quá hạn ngân hàng MHB. 13 - Các báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng MHB và MHB Hà Nội từ 2005 -2009. 14 - Qui định về phân cấp phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng của MHB. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26984.doc