Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương Mại Cổ Phần Phương Đông - CN Hà Nội

Lời nói đầu Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, thị trường trong nước được khơi thông, thị trường quốc tế được mở rộng, sản xuất kinh doanh đa dạng phong phú đã kích thích, thu hút mọi tiềm năng về kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ, vốn, tài sản của các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Song cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn cũng ngày càng lớn. Để đáp ứng được nhu cầu đó đã hình thành các tổ chức tín dụng với những ưu thế mới như ngân hàng nước ng

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương Mại Cổ Phần Phương Đông - CN Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần, ngân hàng ngoài quốc doanh. Qua thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo ngân hàng, cùng với những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong nhà trường em đã từng bước vận dụng vào tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông, đồng thời từ những thực tế đó bổ xung và rút kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu viết đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông - Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Lý luận chung về Tín dụng và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội. Chương 3 : Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội. Chương 1 Lý luận chung về Tín dụng và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại 1.1 Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính thu hút tiết kiệm lớn nhất trong mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội, cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Mặc dù ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thương mại, đó là do sự khác biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lượng các nghiệp vụ ngân hàng, điều kiện nền kinh tế. ở Việt nam theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính phủ: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy có thể nói ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với nhiệm vụ hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán. 1.1.2 Tín dụng Ngân hàng 1.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu.... 1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế, ngân hàng có vai trò quan trọng đối với các chủ thể tham gia là Ngân hàng và khách hàng, từ đó có tác động đối với nền kinh tế. 1.1.2.2.1 Đối với khách hàng - Người tiêu dùng: Tín dụng ngân hàng giúp người tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu khi chưa có khả năng thanh toán tại thời điểm hiện tại. Nói một cách khác tín dụng ngân hàng tài trợ cho người tiêu dùng một khoản vốn trong thời gian nhất định để họ có thể đạt được những mong muốn về mua sắm, nhà cửa, phương tiện, học tập, du lịch… - Nhà đầu tư, nhà sản xuất: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho các nhà sản xuất và nhà đầu tư. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn tự có, các nguồn tài trợ từ bạn hàng…Song tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn rất nhiều các chi phí vay khác. 1.1.2.2.2 Đối với ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất, chiếm trên 70% tổng tài sản có, vì vậy tín dụng ngân hàng tạo ra một khoản thu chủ yếu cho ngân hàng thông qua lãi tín dụng từ các phương án, dự án mà họ tài trợ. 1.1.2.2.3 Đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc dân thông qua hình thức bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của OCB Hà Nội nói riêng. 1.1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Khái niệm rủi ro Có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy nhiên để thâu tóm một định nghĩa chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển lại là một việc rất khó. Nhưng nói chung, rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trước gây ra những thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó. Trong kinh doanh, rủi ro luôn là người bạn đồng hành, khi xảy ra rủi ro hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt hại nhất định, có khi là vô cùng lớn. 1.1.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro rất lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM. - Rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời lớn nhất của NHTM, song tín dụng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng phải chịu thiệt hại vì sẽ không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ khoản thanh toán mà người nhận nợ đã cam kết hoàn trả trước khi nhận tiền vay (Tiền gốc hoặc tiền lãi). - Rủi ro lãi suất Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các tổ chức kinh tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Người ta quan niệm lãi suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó . Trong cơ chế thị trường, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của NHTM. Rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu là những thiệt hại về tài chính do biến động về lãi suất ngoài dự kiến của ngân hàng. Chẳng hạn lãi suất cho vay giảm trong khi lãi suất huy động vẫn giữ nguyên làm giảm thu nhập cho ngân hàng. Hay nói cách khác, những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn khiến ngân hàng bị thiệt hại. - Rủi ro về nguồn vốn Huy động vốn – Hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Song không phải lúc nào việc huy động vốn cũng được tăng cường, trái lại nó có thể dẫn đến việc dư thừa nguồn vốn. Hậu quả của việc dư thừa nguồn vốn sẽ là thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn không bù đắp nổi chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị trì trệ, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng bị hạn chế, làm ảnh hưởng tới thị phần và lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, các NHTM cần phải tìm ra cho mình một cơ cấu và quy mô nguồn vốn hợp lý nhất nhằm kinh doanh có hiệu quả, an toàn và đem lại lợi nhuận cao. - Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá dự tính. Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước. Ngân hàng quy định rằng: vay bằng ngoại tệ trả bằng ngoại tệ (Trừ trường hợp được sự đồng ý của ngân hàng). Nếu nhu cầu vốn của nền kinh tế là ngoại tệ, ngân hàng khi tiến hành cho vay phải thực hiện chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại tệ và khi khoản vay đến hạn, nếu do yêu cầu về việc bảo toàn vốn, ngân hàng phải sử dụng mức tỷ giá hối đoái hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến đổi giữa hai tỷ giá này có thể gây ra những khoản thặng dư hoặc chênh lệch trong khối lượng tiền ban đầu. Nừu đó là thâm hụt thì chính là rủi ro đối với ngân hàng. - Rủi ro trong thanh toán Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm. - Rủi ro thuần tuý Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra như: lụt lội, động đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng... làm thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. - Rủi ro mất khả năng thanh toán Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan. 1.1.4 Các hình thức của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro. - Không thu được lãi đúng hạn Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ , chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ cuả khách hàng. - Không thu được vốn đúng hạn Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn cho vay lớn bị mất . Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát hiện thực của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh cuả khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng. - Không thu được đủ lãi Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng. - Không thu đủ vốn cho vay Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả. Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý . Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng , người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm. 1.1.5 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.1.5.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong nước + Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng . Ngược lại , khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ được . + Môi trường chính trị , xã hội: Môi trường chính trị , xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển . Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn , tệ nạn xã hội tràn lan... đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng. + Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng được một hành lang pháp lý chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược lại , hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco -Minh Phụng... đã gây xôn xao dư luận. - Môi trường quốc tế Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các nước mà hậu quả của nó vẫn còn dư âm đến tận hôm nay. 1.1.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trường hợp. Đó là trường hợp khách hàng gian lận và trường hợp khách hàng không gian lận. - Khách hàng gian lận Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này được thể hiện qua một số hình thức sau: Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mắt ngân hàng và được ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn. Có trường hợp người vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết được hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết. Như vậy, coi như toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng được đặt ở mức độ báo động. Ngoài ra , nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ. Trong trường hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp. - Khách hàng không gian lận Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Như ở phần trước đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số trường hợp sau: + Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, động đất , mất trộm...Đây là trường hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trước. + Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và cũng giống như ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Trường hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường luôn đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. 1.1.5.3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trường, trình độ dự đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng đã dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân hàng. 1.1.6 Tác động của rủi ro tín dụng 1.1.6.1 Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài chính khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận 1.1.6.2 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng. 1.1.6.3 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy ítn của ngân hàng bị giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế , phát triển các dịch vụ của Ngân hàng. 1.1.6.4 Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng. Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM. 1.1.7 Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 1.1.7.1 Đánh giá và nhận định khách hàng Mục đích của đánh giá và nhận định khách hàng để xác định và hiểu rõ người vay trên nhiều mặt. Một số ngân hàng xếp loại khách hàng căn cứ theo quan hệ tín dụng trước đây: người vay có trả đúng hạn gốc và lãi các lần vay trước hay không, ngoài ra còn nhìn nhận và đánh giá qua phẩm chất đạo đức trong kinh doanh, tính trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ của nhà nước. Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc người vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ cam kết đối với các khoản vay. Ngoài ra , phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay ngân hàng của người vay. 1.1.7.2 Xem xét tính khả thi của phương án kinh doanh trước khi quyết định cho vay Đây là một trong các quy tắc tín dụng mà ngân hàng nào cũng phải đảm bảo thực hiện trước khi quyết định cho vay. Phương án khả thi là một trong những yếu tố đảm bảo rằng khách hàng sản xuất kinh doanh có thể có hiệu quả hay không, từ đó có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn. Hạn chế rủi ro tín dụng cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu rủi ro tổn thất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi người sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không ai tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi dẫn tới tình trạng mất vốn do thua lỗ sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn. Đó là lý do vì sao ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng phương án sản xuất của người vay có hiệu quả hay không, mục đích là để giảm thiểu rủi ro tín dụng. 1.1.7.3 Thực hiện phân tán rủi ro Trong một số trường hợp, ngân hàng cần chủ động phân tán và hạn chế rủi ro khi xét thấy không đủ căn cứ để có một nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn, hoặc lãi suất vay vốn tuy hấp dẫn nhưng ngân hàng không thể giải quyết hậu quả nếu rủi ro xảy ra.Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài trợ, nó được biểu hiện dưới hình thức mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một khách hàng vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều ngân hàng tham gia đồng tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay sẽ hạn chế và phân tán rủi ro, tránh rủi ro tập trung lớn vào một ngân hàng. Bởi nếu một ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hưởng tới môi trường kinh tế. 1.1.7.4 Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay Đây là giải pháp tối ưu trong đầu tư tín dụng, vì để có thể hạn chế rủi ro không trả được nợ của người vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại : đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của người vay, đảm bảo bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm của người vay. Trong trường hợp xấu nhất khách hàng không có khả năng trả vốn và lãi thì những tài sản đảm bảo đó được bán hoặc thanh lý để hoàn trả cho ngân hàng. 1.1.7.5 Tham gia bảo hiểm tín dụng Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đã được áp dụng từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam g ần đây mới được thực hiện, tuy nhiên các tổ chức tín dụng vẫn chưa áp dụng nhiều. Sở dĩ vì phát sinh thêm phí bảo hiểm và thêm vào đó mức đền bù còn chưa cao. 1.1.7.6 Chỉ mở rộng khối lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng Việc mở rộng khối lượng tín dụng là hoạt động cần thiết đối với mỗi ngân hàng nhằm tăng thu nhập thông qua lãi suất cho vay, song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của ngân hàng. Nếu một ngân hàng gia tăng khối lượng tín dụng mà không chú ý đến chất lượng của nó thì chẳng khác nào “xây nhà trên cát”. Chất lượng tín dụng chính là kết quả của các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Nâng cao chất lượng tín dụng được thực hiện thông qua phân tích và đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của người vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định chất lượng vốn tín dụng. Chương 2 Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ngân hàng tmcp Phương Đông – chi nhánh Hà Nội. 2.1 Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội được thành lập theo quyết định thành lập số: 41/2002/QĐ/HĐQT, ngày 26/11/2002 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông và theo công văn chấp thuận số: 1319/NHNN-CNH ngày 29/11/2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội có tên tiếng viết tắt tiếng Anh: ORICOMBANK HANOI BRANCH (OCB Hà Nội), hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 0113001653 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 02/12/2002. OCB Hà Nội chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/12/2002, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, OCB Hà Nội tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn OCB Hà Nội cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu hợp pháp khác, cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn. OCB Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế và các dịch vụ Ngân hàng khác và và được quản lý trực tiếp bởi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của OCB Hà Nội. Mô hình tổ chức của OCB Hà Nội được xây dựng trên cơ sở mô hình chung trong toàn hệ thống OCB. Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngân hàng nhà nước và của ngân hàng. Giúp giám đốc có Phó Giám đốc và các phòng, bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của và uỷ quyền của giám đốc Chi nhánh. Tổ chức bộ máy Chi nhánh OCB Hà Nội gồm: Các Phòng, bộ phận hành chính quản trị Phòng kinh doanh gồm: bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận giao dịch và tiền gửi Phòng quản lý tín dụng gồm: bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý nợ Phòng kế toán và quỹ gồm: bộ phận tổng hợp và quỹ chính 2.2 Tình hình huy động vốn. Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết. Là một chi nhánh mới mở tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch, đóng góp phần lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống OCB. Tổng nguồn vốn huy động của OCB Hà Nội qua các năm như sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại OCB Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh 05/04(%) So sánh 06/05(%) Tổng huy động vốn 324 654 1.112 102% 70% Theo nội tệ, ngoại tệ - VND 238 459 691 93% 50,5% - Ngoại tệ quy VND 86 195 421 127% 116% Theo đối tượng -Tiền gửi TCKT, TK dân cư 157 189 206 20,4% 9% -Tiền gửi của TCTD khác 167 465 906 178% 95% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004- 2006 của Ngân hàng TMCP Phương Đông- CN Hà Nội) Nhìn vào bảng 1, ta có thể thấy rằng: Trong những năm vừa qua công tác huy động vốn tại OCB Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng nguồn vốn huy động tăng qua từng năm kể cả về nội tệ và ngoại tệ. Tổng nguồn vốn huy động quy ra VND của Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội năm 2004 đạt 324 tỷ đồng, năm 2005 đạt 654 tỷ đồng tăng 102% so với năm 2004, năm 2006 đạt 1.112 tỷ đồng tăng 70% so với năm 2005. Mặc dù, trong những năm gần đây diễn biến lãi suất trên thị trường có nhiều phức tạp, không thuận lợi cho việc huy động vốn, nhưng với cơ chế, chính sách huy động vốn linh hoạt OCB Hà Nội vẫn duy trì được tốc tộ tăng trưởng cao. Đặc biệt là loại huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm dân cư. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi TCKT, Tiết kiệm dân cư tại OCB Hà Nội đạt 157 tỷ đồng, năm 2005 đạt 189 tỷ đồng tăng 20,4% so với năm 2004, năm 2006 tổng nguồn vốn huy động được 206 tỷ đồng, tăn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0245.doc
Tài liệu liên quan