Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank

Tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank: ... Ebook Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới,thì ngân hàng luôn giữ vai trò không thể thiếu_Nó là huyết mạch của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng Trong xu thế mở cửa hội nhập,mở cửa hiện nay ngoài các hoạt động kinh doanh truyền thống của các ngân hàng thì hoạt động Kinh doanh ngoại tệ đã và đang là một hoạt động mang lại lợi nhuận lớn,chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận chung của ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động Kinh doanh ngoại tệ luôn gặp phải rất nhiều rủi ro.Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Techcombank cũng không phải là ngoại lệ.Trong các loại rủi ro đó thì rủi ro tỷ giá là loại rủi ro gây nhiều thiệt hại lớn trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Do vậy việc nghiên cứu hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhằm giảm thiểu những tổn thất cho ngân hàng là điều hết sức quan trọng .Xuất phát từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank” làm chuyên đề thực tập cuối khóa Ngoài phần mở đầu ,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo ,chuyên đề thực tập được kết cấu trong ba chương Chương I:Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Chương II:Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Techcobank Việt Nam Chương III:Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Techcombank Việt Nam Chương I Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 1.1.Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất,đặc biệt là tín dụng,tiết kiệm và dịch vụ thanh toán,và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". Cùng với sự phát triển và xu hướng đa năng hóa,đa dạng hóa,các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ngày càng tăng,ngoài các dịch vụ truyền thống như;Nhận tiền gửi,cho vay,bảo lãnh,quản lý ngân quỹ…thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng đang trở thành một trong những hoạt động quan trọng được các ngân hàng quan tâm mở rộng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế mở cửa,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng.Trong thị trường tài chính ngày nay,việc kinh doanh ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi những giao dịch này có độ rủi ro cao,đòi hỏi những nhân viên mua bán phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định mới có thể thực hiện công việc này.Vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại là gì? Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua,bán,vay và cho vay các loại ngoại tệ nhằm đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau Còn theo nghĩa hẹp kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại khi ngân hàng tham gia trên thị trường trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng,và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng Thị trường ngoại hối là bất cứ ở đâu diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau,nhưng trong thực tế ,các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa các ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch) chính vì vậy,theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối còn được định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng,tức thị trường liên ngân hàng Phân loại hoạt động kinh doanh tiền tệ Căn cứ vào đối tượng khách hàng -Kinh doanh ngoại tệ phục vụ tổ chức kinh tế -Kinh doanh ngoại tệ phục vụ cá nhân -Kinh doanh ngoại tệ phục vụ các đối tượng khác Căn cứ theo loại tiền -Kinh doanh USD -Kinh doanh các laoij ngoại tệ khác Căn cứ vào quy mô thị trường -Thị trường trong nước -Thị trường quốc tế Căn cứ theo tính chất nghiệp vụ -Nghiệp vụ kỳ hạn -Nghiệp vụ hoán đổi -Nghiệp vụ giao ngay -Nghiệp vụ tương lai -Nghiệp vụ quyền chọn 1.1.2.Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động KDNT có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói riêng,cụ thể vai trò của hoạt động KDNT đối với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như sau; 1.1.2.1.Đối với các ngân hàng thương mại -Hoạt động KDNT giúp cho các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng,nó mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển. -Hoạt động KDNT có ảnh hưởng lớn đến các nghiệp vụ khác của ngân hàng như;Thanh toán quốc tế,bảo lãnh ,cho vay bằng ngoại tệ…nó hỗ trợ các hoạt động này cùng phát triển,góp phần đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng thương mại -Hoạt động KDNT còn góp phần nâng cao vị thế của các ngân hàng thương mại trên thị trường quốc tế thông qua việc mua bán giao dịch ngoại tệ với các ngân hàng nước ngoài -Các nghiệp vụ KDNT có thể được dùng như các công cụ phòng ngừa rủi ro đặc biệt là các rủi ro liên quan đến tỷ giá và lãi suất 1.1.2.2.Đối với nền kinh tế Đối với NHNN -Hoạt động KDNT góp phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối của các quốc gia,hoàn thiện chính sách vĩ mô của chính phủ về quản lý ngoại hối,chính sách tỷ giá và lãi suất,điều tiết quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường nhằm đảm bảo ổn định đồng nội tệ và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và của quốc gia Đối với doanh nghiệp - Hoạt động KDNT đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho các khách hàng doanh nghiệp thanh toán các hợp đồng ngoại thương,tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra thuận lợi - Việc tư vấn,đánh giá sự thay đổi của tỷ giá tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán được hiệu quả kinh tế đối ngoại,đồng thời cấp cho các doanh nghiệp các công cụ có thể hạn chế được rủi ro về biến động tỷ giá Đối với thị trường ngoại hối - Hoạt động KDNT của ngân hàng giúp thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển 1.1.3.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Rủi ro nói chung được hiểu là những sự cố bất ngờ xảy ra và mang lại hậu quả xấu cho người gặp phải chúng.Hiện nay,hoạt động KDNT mang lại lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng thương mại,tuy nhiên lợi nhuận càng lớn thì rủi ro xảy ra với các ngân hàng càng lớn,những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh của mình là; 1.1.3.1.Rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của NHTM.Tùy thuộc vào quy mô hoạt động,mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro tỷ giá khác nhau.Rủi ro tỷ giá có thể hiểu Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi ngoài dự tính của ngân hàng. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời cho ngân hàng, và bất kỳ hoạt động KDNT nào tạo ra một trạng thái ngoại tệ mở đều có thể chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Những ngân hàng thực hiện KDNT để đáp ứng yêu cầu của khách hàng tức là khi khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ ngân hàng mới thực hiện giao dịch đối ứng thì rủi ro tỷ giá mà ngân hàng phải chịu ít hơn so với những ngân hàng lớn,hoạt động đa dạng trên thị trường quốc tế,KDNT không chỉ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn kinh doanh để thu lợi nhuận.Những ngân hàng lớn như trên đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng gặp phải 1.1.3.2.Rủi ro thanh khoản Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến,làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán 1.1.3.3.Rủi ro hoạt động Là khả năng xảy ra tổn thất do các quy trình,hệ thống hay nhân viên trong nội bộ ngân hang vận hành không tốt hoặc do các nhân tố khách quan bên ngoài.Đây là một trong những rủi ro gây ra hậu quả trầm trọng cho ngân hàng trong quá trình hoạt động.Rủi ro hoạt động bao gồm: - Rủi ro vận hành:Xảy ra do sự sai sót của hệ thống thông tin phục vụ hoạt động KDNT của ngân hàng - Rủi ro do con người;Xuất phát một cách chủ quan từ các nhân viên tham gia vào quá trình thực hiện các giao dịch KDNT - Rủi ro tổ chức:là những tổn thất xảy ra bởi hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý đem lại.Thường xảy ra do sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng giữa các bộ phận tham gia vào quá trình thực hiện giao dịch KDNT,điều này sẽ dẫn đến những rủi ro như + Các hợp đồng KDNT có thể không được thực hiện đúng như dự định + Hạn mức kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị vượt quá + Dòng tiền đi vào và đi ra có thể không được theo dõi và kiểm soát + Không có sự đánh giá đúng mực về rủi ro +Trạng thái ngoại tệ có thể vượt mức an toàn cho phép…vv 1.3.4.Rủi ro tín dụng Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn,không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi Rủi ro tín dụng nói chung là không thể tránh khỏi,là khách quan,và nó gắn với hoạt động quan trọng nhất ,có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng.Tuy nhiên đối với giao dịch ngoại hối,rủi ro tín dụng bao gồm: - Rủi ro trong thanh toán: - Rủi ro không thực hiện hợp đồng 1.3.5. Rủi ro lãi suất Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư,ngân hàng phải trả lãi .Khi tài trợ hoặc cho vay ngân hàng thu lãi .Lãi suất của các khoản cho vay,tiền gửi,và chứng khoán thường xuyên biến động ,có thể làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng hoặc gây tổn thất cho ngân hàng.Rủi ro lãi suất có thể hiểu là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm ,khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như,cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn,quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn,hoặc ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng… 1.3.6. Rủi ro khác Ngoài những rủi ro đã nêu trên còn có những rủi ro khác xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng như:Thiên tai,hỏa hoạn,tình hình chính trị kinh tế không ổn định…vv Nhìn chung trong hoạt động KDNT ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro,tuy nhiên rủi ro mang lại tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng là rủi ro tỷ giá.Lịch sử hoạt động ngân hàng đã chứng kiến những tổn thất lớn,thậm chí dẫn đến sụp đổ ngân hàng vì rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của bộ phận nguồn vốn và KDNT (Treasury).Ví dụ như ngân hàng Baring.Việc ngân hàng không có phương pháp quản lý rủi ro phù hợp với hoạt động KDNT đang được mở rộng sẽ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá rất lớn chính vì vậy việc quản lý rủi ro tỷ giá là hết sức quan trọng nhằm mục đích - Chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi về tỷ giá trong lĩnh vực kinh doanh - Đảm bảo lợi nhuận cao cho ngân hàng với mức độ rủi ro thấp nhất - Bảo vệ ngân hàng khỏi những mất mát,thiệt hại ngoài dự tính trong hoạt động KDNT của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi,và tăng cường lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng 1.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của ngân hàng 1.2.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà ngân hàng giữ dưới dạng tài sản Có,tài sản nợ hoặc cả hai,tức là tạo trạng thái ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.Tại Việt Nam hiện nay có hai nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá đó là Nguyên nhân chủ quan:là do trạng thái ngoại hối không cân xứng,tức là có sự chênh lệch giá trị tài sản Có và tài sản Nợ ngoại hối hoặc chênh lệch doanh số mua vào bán ra của đồng tiền nước ngoài Nguyên nhân khách quan :là do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng,do cung_cầu ngoại tệ trên thị trường,cán cân thanh toán quốc tế,chính sách thuế,tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước,lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ Khi đánh giá rủi ro người ta đánh giá sự ảnh hưởng của cả hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lãi (lỗ ) của hoạt động kinh doanh.Công thức tính lãi lỗ đối với từng loại ngoại tệ khi tỷ giá biến động như sau: Lãi (lỗ) đối với ngoại tệ I =trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ i x mức biến động của tỷ giá ngoại tệ i Phương pháp đo lường tỷ giá thông thường là:Phương pháp định giá lại theo thị trường và phương pháp giá trị rủi ro Phương pháp định giá lại theo thị trường VD:Giả sử ngân hàng đang có một trạng thái ngoại tệ mở đối với JPY là +2 triệu JPY ở mức tỷ giá JPY/USD =1,107 nếu hiện tại tỷ giá JPY/USD =1.105 thig ngân hàng có khả năng lỗ là 2 triệu JPY x (1.107 – 1.105) = USD Phương pháp giá trị chịu rủi ro Giá trị chịu rủi ro là tổn thất dự kiến của ngân hàng đối với những biến động về tỷ giá Hạn mức giá trị chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối x độ biến động dự tính của tỷ giá x tỷ giá đóng cửa Trong đó :Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiềnFSDF Mức độ biến động tỷ giá dự tính (Với mức độ tin cậy 99%) Xi =LN (tỷ giá hôm nay/tỷ giá hôm qua).Khi tính xi ,cần lấy tỷ giá trong 90 ngày làm việc liên tiếp X= số trung bình của xi N= 90 ngày (tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục) 2,5 là số đo độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động theo dự tính Giá trị chịu rủi ro phản ánh mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét 2 yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền ,ngoài ra nó còn đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá,tức là mức độ tổn thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động 1.2.2. Những hậu quả của rủi ro tỷ giá Theo phân tích của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB), rủi ro tỷ giá được xếp vào 1 trong 5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh (bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn và biến động thị trường). Rủi ro tỷ giá làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp,đánh tụt kết quả kinh doanh so với kế hoạch đề ra dẫn đến tỷ lệ chi trả cổ tức bị giảm, giá cổ phiếu trên sàn có thể bị ảnh hưởng…do khi tỷ giá tăng chi phí tài chính của nhiều doanh nghiệp cũng tăng lên,ngoài ra khi tỷ giá liên tục biến động các doanh nghiệp sẽ không thể thích nghi kịp thời để có thể ổn định sản xuất kinh doanh Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) thì tỷ giá ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại hối.Nếu tính toán sai về thời điểm kí những hợp đồng kì hạn để mua bán ngoại hối thì hậu quả là NHTM sẽ mất khả năng thanh khoản, không đủ USD để thực hiện những giao dịch khác. Mà tính thanh khoản có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống ngân hàng,nếu mất khả năng thanh khoản có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng,Câu chuyện về cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 với sự đổ vỡ của hàng loạt doanh nghiệp và ngân hàng cũng từ câu chuyện tỷ giá khiến chúng ta không thể không soi vào đó để rút ra cho mình những bài học quý báu 1.2.3. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá Có thể nói rủi ro tỷ giá là loại rủi ro khó tránh khỏi đối với các ngân hàng thương mại.Do vậy,các nghiệp vụ chủ yếu là mang tính hạn chế rủi ro là chính.Để hạn chế rủi ro các ngân hàng thường dùng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh trong giao dịch ngoại hối như:Hợp đồng kỳ hạn,hợp đồng tương lai,hợp đồng quyền chọn,hợp đồng hoán đổi.Cụ thể các loại hợp đồng như sau 1.2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ Đặc điểm:Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận mua bán ngoại tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức tỷ giá được cố định ở thời điểm tiến hành giao dịch hiện tại Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ được hực hiện nhằm hạn chế được rủi ro khi dự báo được sự biến động của tỷ giá bất lợi cho việc kinh doanh - Giúp cho ngân hàng chủ động trong việc kinh doanh,thu nhập và chi phí không bị phụ thuộc vào biến động của tỷ giá - Giao dịch mua bán kỳ hạn các loại ngoại tệ được ký tại thời điểm hiện tại và kết thúc vào kỳ hạn cụ thể được xác định trong hợp đồng,kỳ hạn mua bán ngoại tệ có thể kéo dài tới 1 năm - Hợp đồng kỳ hạn có thể sử dụng để mua bán nhiều loại ngoại tệ khác nhau ,dễ sử dụng ngoài ra khách hàng có thể lựa chọn một tỷ giá cố định để thực hiện việc mua và bán trong tương lai - Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn ngoại tệ để thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính của mình trong tương lai - Forwards cũng thích hợp với khách hàng muốn cố định một mức tỷ giá tương lai tại thời điểm giao dịch của mình - Nếu là bán kỳ hạn:Ngay khi doanh nghiệp xuất trình chứng từ hàng xuất với ngân hàng ,doanh nghiệp đã có thể bắt đầu giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn cho ngân hàng - Nếu là mua kỳ hạn :Ngay khi doanh nghiệp có hợp đồng ngoại tệ ,L/C doanh nghiệp có thể tiến hành mua ngoại tệ kỳ hạn tại ngân hàng *Tỷ giá kỳ hạn được xác định bởi 2 yếu tố chủ yếu trên thị trườn đó là: - Tỷ giá trao ngay - Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan Tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức Tỷ giá kỳ hạn= Tỷ giá trao ngay+ Điểm kỳ hạn Trong đó Điểm kỳ hạn = D( T2 – T1)N 36000 + T1N Với :D – Tỷ giá trao ngay Dm/Db T1 –Lãi suất đồng yết giá T -Lãi suất đồng định giá N -Số ngày của kỳ hạn hợp đồng 1.2.3.2.Giao dịch hoán đổi (Swaps) Giao dịch hoán đổi Swaps bao gồm Swaps tiền tệ và Swaps lãi suất.Để hiểu rõ hơn ta đi vào tìm hiểu từng loại giao dịch 1.2.3.2.1.Giao dịch Swaps tiền tệ Là giao dịch bao gồm đồng thời hai giao dịch,trong đó một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn – Đổi một lượng cố định ngoại tệ này lấy một lượng biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác định bằng cách cùng một lúc ký hai hợp đồng:Một hợp đồng kỳ mua – bán trao ngay và một hợp đồng bán – mua kỳ hạn tương ứng *Như vậy ,Swaps tiền tệ là sự kết hợp đồng thời hai giao dịch trao ngay và kỳ hạn theo chiều ngược lại,với cùng một khoản đối ứng tức cùng một đồng tiền nên không làm ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của cả hai bên và có thể loại trừ được rủi ro tỷ giá Công thức xác định điểm Swaps D(T2-T1)N R = 36000 + T1N Với D: Tỷ giá giao ngay T1 – Lãi suất của đồng tiền yết giá T2 – Lãi suất của đồng tiền định giá N – Số ngày của kỳ hạn hợp đồng hoán đổi R – Điểm Swaps Nếu T2 > T1 sẽ có điểm gia tăng Nếu t2 < T1 sẽ có điểm khấu trừ Vậy ta có điểm Swaps mua là : D(T2b –T1m)N Rm = 36000 + T1bN Điểm Swaps bán là: Rb = D( T2b – T1m)N 36000 + T1mN *Ứng dụng của Swaps tiền tệ - Cân bằng trạng thái ngoại tệ :Khi thực hiện giao dịch Swaps ,trên thị trường nếu phát sinh nghiệp vụ mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giờ cũng kèm theo nghiệp vụ bán ngoại tệ trao ngay,các nhà giao dịch đã xử lý làm cân đối trạng thái ngoại hối trao ngay bằng cách tuần hoàn chúng hàng ngày,hàng tháng cho đến ngày giá trị của hợp đồng kỳ hạn,điều này giúp cho trạng thái ngoại tệ được cân bằng -Cân đối nguồn vốn :Thực tế các tổ chức kinh tế,tại một thời điểm có thể tạm dư thừa đồng tiền này,nhưng lại thiếu đồng tiền khác,giao dịch Swaps sẽ giúp cân đối nguồn vốn theo nhu cầu Việc xác định tỷ giá Swaps được các đối tác tham gia thỏa thuận,thực tế ngân hàng yết giá có thể áp dụng tỷ giá khác nhau trong hợp đồng tuy nhiên để thuận lợi trong giao dịch và tiết kiệm chi phí các bên thường chọn tỷ giá trao ngay trong giao dịch Swaps là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán * Khi sử dụng Swaps tiền tệ sẽ tránh được các biến động về tỷ giá ,từ đó hạn chế khả năng thua lỗ,ngoài ra còn giúp cho các doanh bên tham gia có được tính thanh khoản cao qua việc hoán đổi một ngoại tệ dư thừa sang một ngoại tệ khác 1.2.3.2.2.Giao dịch Swaps lãi suất -Là việc các bên giao kết hợp đồng với nhau theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian -Phí tổn của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá trao ngay.Trên cơ sở điểm Swaps được các ngân hàng thông báo,khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swaps -Sử dụng Swaps lãi suất giúp các thành viên tham gia hạn chế rủi ro do những biến động lãi suất có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh,giúp các bên xác định được chi phí ,lập kế hoạch và chủ động trong kinh doanh 1.2.3.2. Hợp đồng giao dịch quyền chọn (Options) Hợp đồng giao dịch quyền chọn tiền tệ là thỏa thuận cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định Khác với giao dịch kỳ hạn và tương lai ,giao dịch quyền chọn cho phép người mua hợp đồng có quyền mua hoặc bán tiền tệ tại một mức tỷ giá đã thỏa thuận trước gọi là tỷ giá quyền chọn .Khi tiến hành giao dịch quyền lựa chọn,bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua quyền mức giá này do bên bán quyền chọn đưa ra dựa trên khối lượng và đồng tiền giao dịch.Có hai loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán *Quyền chọn mua (Call option):Là quyền được mua một lượng tiền tệ nhất định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định *Quyền chọn bán (Put option);Là bán một lượng tiền tệ nhất định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định *Người bán hợp đồng là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua ngược lại người mua hợp đồng là mua quyền chọn mua hoặc mua quyền chọn bán *Bên bán quyền chọn là bên phát hành quyền chọn ,bên mua quyền chọn là bên nắm giữ quyền chọn *Bên bán quyền chọn sau khi đã thu phí quyền chọn phải có trách nhiệm thực hiện việc mua hoặc bán một lượng tiền tệ tại một thời điểm trong hạn định hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng.Bên bán có lãi giới hạn tối đa là phí quyền chọn còn vùng lỗ là vô hạn *Bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn cho bên bán ,và có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn đã mua.Bên mua quyền chọn có vũng lỗ là vùng giới hạn còn vùng lãi là vô hạn *Tỷ giá giao dịch :Là tỷ giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn.tỷ giá này phụ thuộc vào yếu tố cung – cầu và mức phí quyền chọn cao hay thấp *Thời hạn hết hiệu lực:Là khoảng thời gian quyền chọn còn hiệu lực *Phí giao dịch :Là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bàn quyền chọn để có được quyền chọn *Thực hiện giao dịch bao gồm:Thực hiện hay tiến hành giao dịch,thực hiện hay tiến hành thanh toán,thực hiện hay tiến hành thanh toán hợp đồng *Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp đồng,thời điểm thanh toán hợp đồng gọi là thời điểm giao dịch *Có ba trạng thái của quyền chọn đó là - Ngang giá quyền chọn(At the money_ATM):Là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn người nắm giữ quyền chọn có thực hiện hợp đồng hay không cũng không phát sinh một khoản lỗ lãi nào.Tức là giá của thị trường bằng với giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn.Quyền chọn ở thời điểm ngang giá gọi là Option ở thời điểm hòa vốn.Nếu tỷ giá quyền chọn đúng bằng tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là ngang giá quyền chọn giao ngay (at the money spot_ATM-F) -Được giá quyền chọn (In the money –ITM );Là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn ,người nắm giữ quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện quyền chọn.Tức là lúc này đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường thấp hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hay tỷ giá quyền chịn bán cao hơn so với tỷ giá giao ngay hiện hành ,gọi là được giá quyền chọn giao ngay Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hơn ,hay tỷ giá quyền chọn bán cao hơn so với tỷ giá kỳ hạn thì gọi là được giá quyền chọn kỳ hạn -Giảm giá quyền chọn (Out the money –OTM );Là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn ,người nắm giữ quyền chọn sẽ chịu lỗ nếu thực hiện quyền chọn,tức là lúc này đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá trị thị trường thấp hơn giá giao dịch của hợp đồng,còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn so với tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là giảm giá quyền chọn giao ngay Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn so với tỷ giá kỳ hạn gọi là giảm giá quyền chọn kỳ hạn *Khi sử dụng hợp đồng quyền chọn giúp phòng ngừa rủi ro cho cả nhà xuất khẩu va nhà nhập khẩu. -Với quyền chọn bán: Hạn chế rủi ro tỷ giá giảm khi bán hàng nhờ chặn giá sàn giúp xác định được mức lợi nhuận tối thiểu -Với quyền chọn mua:Hạn chế rủi ro tỷ giá tăng khi mua nhờ chặn giá trần,giúp xác định mức chi phí tối đa *Hợp đồng quyền chọn phù hợp với các doanh nghiệp không thể chắc chắn về dòng tiền trong tương lai,các doanh nghiệp có hoạt động giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu,chuyển tiền nước ngoài,Các doanh nghiệp chuyển tiền kiều hối ,có các khoản tiền chuyển từ nước ngoài như viện trợ,tài trợ hoặc các doanh nghiệp cần quản lý tài khoản ngoại tệ 1.2.3.3. Giao dịch hợp đồng tương lai (Future) Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng bởi các doanh nghiệp mong muốn phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.Đây là hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai Người tham gia là các ngân hàng,các công ty,các cá nhân sẽ gửi các lệnh đặt mua,và đặt bán một lượng cụ thể ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch.Tại sở giao dịch các lệnh đặt mua (còn được gọi là trạng thái thường ) được đối chiếu với các lệnh đặt bán (còn gọi là trạng thái đoản).Một công ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán các lệnh mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau sẽ được thực hiện Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện qua việc cá đối tác sẵn sàng mua,bán các hợp đồng .Chính vì vậy giá cả các hợp đồng cũng biến động theo giá cả của các lệnh đặt mua và bán,và chính nhờ sự biến động của giá cả mà các hợp đồng mua bán được khớp lệnh với nhau Sau khi đã mua bán thì các hợp đồng tương lai thường không được dut trì cho đến ngày đáo hạn,còn những hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán như các giao dịch kỳ hạn.Đối với các hợp đồng tương lai khối lượng giao dịch các loại ngoại tệ được quy định cụ thể ví dụ đối với CAD là 100.000 đối với GBP là 62.500…Và trong giao dịch tương lai điều bẳt buộc là người mua và người bán hợp đồng phải là thành viên của thị trường,phải ký quỹ và trả các khoản phí giao dịch Hợp đồng tương lai có thể được chuyển nhượng tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng Sử dụng hợp đồng tương lai người mua sẽ phòng ngừa được hầu hết rủi ro tỷ giá.Trong quá trình lựa chọn sử dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá khách hàng là nhà xuất khẩu – nhập khẩu ,người đi vay và người cho vay thường ưu tiên sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương lai.Còn các nhà đầu cơ thường sử dụng hợp đồng tương lai nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá .Trong thực tê hợp đồng tương lai hầu như chưa được sử dụng ở Việt Nam 1.2.4 Điều kiện phòng ngừa rủi ro tỷ giá Để áp dụng được các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã nêu trên thì nền kinh tế và bản thân các ngân hàng phải phát triển đến một trình độ nhất định ,trong đó có một số điều kiện cơ bản sau 1.2.4.1.Điều kiện về công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật Để có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT cần phải dùng đến những trang thiết bị hiện đại và chuyên dụng,ngân hàng cần phải có một hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại với công nghệ tiên tiến.với những ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển,đội ngũ nhân viên hoạt động trong mảng kinh doanh này có thể lên tới vài chục người,mỗi người cần phải được trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc,hơn nữa đa số những công nghệ này phát triển rất nhanh chóng nên những trang thiết bị này không sử dụng được lâu dài,chính vì thế chi phí cho việc đầu tư vào công nghệ là rất lớn,đòi hỏi các ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh và phát triển cao mới có khả năng mua sắm những trang thiết bị đầy đủ hiện đại để phục vụ cho việc hạn chế rủi ro.Đổi lại những trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ giúp các ngân hàng chuyển và xử lý số liệu nhanh chóng,hiệu quả,tăng khả năng phân tích dự báo rủi ro,lưu giữ số liệu tin cậy và có hệ thống,giúp cho việc hạn chế rủi ro đạt hiệu quả cao hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng Việc áp dụng các trang thiết bị này phải chú ý phù hợp với mô hình tổ chức,chế độ kế toán mà ngân hàng đang áp dụng,và trình độ của ngân hàng để có đủ khả năng vận hành hệ thống máy móc,thiết bị công nghệ này 1.2.4.2.Điều kiện về trình độ cán bộ Con người là chủ thể quản lý và vận hành các giao dịch liên quan đến hạn chế rủi ro tỷ giá.vì vậy năng lực và trình độ của những nhà quản lý là nhân tố cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạn chế rủi ro tỷ giá.Bên cạnh đó việc hạn chế rủi ro tỷ giá không hề đơn giản đòi hỏi các nhà quản lý phải được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách bài bản và có một trình độ nhất định.Bênh cạnh những kiến thức chuyên sâu còn cần phải có kinh nghiệm,sự phán đoán nhạy bén trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến ngoại tệ .Đặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thì các nhà quản lý còn cần phải có khả năng tiếp thu nhanh chóng với sự phát triển của công nghệ hiện đại,thường xuyên cập nhật những chính sách liên quan đến cơ chế quản lý và giao dịch ngoại hối để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời với sự phát triển của thị trường 1.2.4.3. Điều kiện về thị trường Nếu thị trường ngoại hối chưa phát triển hoặc phát triển chưa đầy đủ sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện các nghiệp vụ KDNT .Ngân hàng chỉ có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường ngoại hối đã phát triển tới một mức độ nhất định với đầy đủ các công cụ điều hành,khi đó ngân hàng sẽ có được những thông tin đầy đủ hơn giúp cho việc dự báo biến động tỷ giá chính xác,dễ dàng hơn, 1.2.4.4 Điều kiện về luật pháp Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật ,nhà nước đề ra các văn bản pháp lý như luật,pháp lệnh,nghị định,quyết định…Nnhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho các hoạt động KDNT và các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá,những chính sách này phải phù hợp với sự phát triển của thị trường và sự phát triển của các ngâ._.n hàng.Nếu chính sách này không phù hợp sẽ gây cản trở trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá gây thiệt hại cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Chương II Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 2.1. Một vài nét khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank 2.1.1.1. Sự hình thành. Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP ngày 06 tháng 08 năm 1993 do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp có thời hạn là 20 năm kể từ ngày cấp.Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,Ngân Hàng nhà nước đã cho phép gia hạn thêm 99 năm theo quyết định số 330/QĐ-NH5 do ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 8 tháng 10 năm 1997, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.Hiện tại trụ sở chính được đặt tại 72 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội 2.1.12. Quá trình hình thành phát triển. Trong quá trình phát triển theo chu kỳ của nền kinh tế, từ khi ra đời cho đến nay, Techcombank đã có rất nhiều thay đổi với những cột mốc lịch sử đáng ghi nhớ. Năm 1995. Techcombank tăng vốn điều lệ lên đến 51,495 tỷ đồng, đồng thời thành lập chi nhánh Techcombank thành phố Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. Năm 1996. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long và Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. - Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. - Tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Năm 1998: Trụ sở chính được chuyển sang toà nhà Techcombank--15 Đào Duy Từ, Hà Nội. Thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng. Năm 1999. - Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. - Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. Năm 2000. - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội. Năm 2001. - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Năm 2002. - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi. - Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. - Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. - Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. - Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng. Năm 2003. - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. - Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. - Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. - Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004. Năm 2004. - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. - Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. - Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. - Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. - Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. Năm 2005 -Ngân hàng HSBC trở thành đối tác chiến lược của Techcombank - Đưa vào hoạt động các phòng giao dich: Techcombank Nguyễn Tất Thành Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Hàng Đậu,Techcombank Quang Trung,Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam,Techcombank Kim Liên (Hà Nội). - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. - Ngày 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng, đến 31.12.2005 vốn điều lệ tăng lên 617,66 tỷ đồng. Năm 2006. - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. - Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng - Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. - Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. - Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. - Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. - Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.Tổng tài sản đạt 1tỷ USD - Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa. Năm 2007: Ngày 27/01/2007, chính thức khai trương Hội sở mới, đặt tại trụ số 70-72 đường Bà Triệu; Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD, đồng thời trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng thương mại cổ phần với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007. - HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. - Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân. - Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường - Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: Như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tín dụng tiêu dùng.Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, …vv - Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng. -Năm 2007,tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ đồng.Vốn điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lên 3.573,42 tỷ đồng Năm 2008. - 31/01/2008:Vietnam Airlines,Visa và Techcombank hợp tác phát triển thẻ đồng thương hiệu - Ngày 23/02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn - Ngày 07/ 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit -23/05/08:Techcombank tham gia kết nối Banknetvn và Smanrlink - Ngày 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM - - Ngày 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC - Ngày 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng. -Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điềulệ lên 3.165 tỷ đồng…vv Năm 2009 -14/1/2009:Nhận danh hiệu “Doanh nghiệp thương mại dịch vụ tiêu biểu năm 2008” (lĩnh vực dịch vụ tài chính )và được công nhận là ngân hàng “Tài trợ thương mại tốt nhất năm 2008” do bộ Công thương trao tặng 27/2/2009: Ký kết thỏa thuận hợp tác về việc cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng với ngân hàng phát triển Việt Nam,tổ chức chương trình Techcombank Concert:Đêm độc tấu Đặng Thái Sơn :Món quà tri ân cho khách hành thân thiết Ngoài ra trong năm ngân hàng Techcombank còn nhận được rất nhiều các giải thưởng do các tổ chức trao tặng *Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2009 đạt 1.031 tỷ Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và đặc biệt có những quan hệ phát triển mạnh mẽ đối với khách hàng cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn trong nước và các địa phương lân cận. Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, với sứ mệnh cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Techcombank phấn đấu đến năm 2010 có thể thuộc nhóm Ngân hàng đô thị hàng đầu về chất lượng, độ tin cậy và hiệu quả. 2.1.2. Tổ chức bộ máy của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam 2.1.2.1.Bộ máy tổ chức và hoạt động Hội sở của Techcombank hiện nay được đặt tại 70-72 đường Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng,Thành phố Hà Nội.Nó được xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt động của hệ thống Techcombank. điều này được thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ bộ máy tổ chức sau: 2.1.2.2.chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban Phòng kế hoạch tổng hợp; -Xây dựng kế hoạch và các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh,đồng thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất các kiến nghị sửa đổi nếu cần thiết -Đầu mối thực hiện các ,tập hợp chế độ báo cáo Ban tổng giám đốc ,HDQT,Ngân hàng trung ương… -Nghiên cứu triển khai duy trì hệ thống Mis -Cung cấp định kỳ các thông tin quản lý nội bộ -Tham mưu xây dựng chiến lược phát triển tổng thể của ngân hàng Phòng Marketing -Xây dựng ,đề xuất và phát triển các chính sách chiến lược phát triển kinh doanh sản phẩm chính và bổ trợ -Phân đoạn thị trường và đề xuất các phân đoạn khách hàng ,thị trường muc tiêu phù hợp -Cung cấp các hỗ trợ chuyên môn,nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động Maketing cho các đơn vị cơ sở -Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiếp thị .Phát triển sản phẩm và Chăm sóc khách hàng -Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và biểu tượng của Techcombank +.Ban quản lý và ủy thác đầu tư quản lý tài sản và thị trường vốn Assets Management: -Quản lý các danh mục đầu tư góp vốn liên kết liên doanh của Techcombank -Là bộ phận đàu mối trong việc thiết kế ,xây dựng các sản phẩm đầu tư cho khách hàng cá nhân có thu nhập cao -Là bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu ,tham mưu đóng góp cho hội đồng đầu tư chiến lược Techcombank trong các chiến lược đầu tư vào cac chứng khoán vốn,các dự án đầu tư -Tư vấn hỗ hoạt động cho các đơn vị mà Techcombank góp vốn -Đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị này và tư vấn cho HDQT chiến lược về việc tăng vốn hay rút .. Nghiên cứu ,phân tích một số các ngành hay một số công ty cụ thể,tìm hiểu hoạt động của họ về chiến lược kinh doanh cũng như về cách thức quản lý và khả năng sinh lời -Nghiên cứu thiết kế ,xây dựng các sản phẩm mới -Tư vấn cho khách hàng các phương thức đầu tư trên thị trường chứng khoán,Quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng -Thiết lập các chính sách tài chính áp dụng cho hệ thống -Duy trì hệ thống tài khoản kế toán -Thiết lập chính sách kế toán:chứng từ ,tài khoản,báo cáo kế toán Phòng quản lý chất lượng -Thiết lập triển khai và duy trì hệ thống chất lượng tại Techcombank -Đào tạo,hướng dẫn và nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng -Tham mưu cho ban Tổng giám đốc trong việc quản lý chất lượng tại Techcombank,cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng tại Techcombank Phòng kiểm soát nội bộ -Nghiên cứu xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ,báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra và hướng khắc phục sau kiểm tra.Thực hiện các công tác kiểm tra ,giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật ,của ngành và của ngân hàng Techcombank *Khối tín dụng và quản lý rủi ro Phòng quản trị rủi ro: + Xây dựng phương pháp đo lường ,hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản ,ghi nhận đánh giá các rủi ro thị trường +Theo dõi kiểm tra và báo cáo:Nghiên cứu ban hành quy trình giám sát ,phân loại chất lượng khoản vay và báo cáo định kỳ,Xác nhận ghi nhận rủi ro hoạt động phát sinh trong hoạt động của Techcombank,kịp thời thông báo các hiện tượng rủi ro có thể xảy ra Phòng thẩm định các miền -Thực hiện công tác tái thẩm định các khoản vay tai 3 miền theo phân cấp của Tổng giám đốc - Tham gia Hội đồng tín dụng chi nhánh theo phân công của ban tổng giám đốc -Trực tiếp tái thẩm định các khoản vay trình Ban Tổng giám đốc và HDQT -Phụ trách công tác Credit review tại các miền…vv Phòng định giá tài sản -Trực tiếp thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo là bất động sản,và tài sản là máy móc thiết bị của khách hàng tại các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống theo phân cấp của Tổng giám đốc .Mỗi miền sẽ do 1 phó phòng phụ trách tại HO chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp -Thuê các cơ quan định giá chuyên môn trong trường hợp những tài sản đảm bảo thuộc các lĩnh vực chuyên môn ,đặc thù -Nghiên cứu thị trường giá cả,đặc điểm của các loại máy móc thiết bị mà ngân hàng tài trợ nhiều ,theo dõi biến động của thị trường bất động sản 2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 2.1.3.1.1.Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế. Bảng 1: Huy động vốn theo thành phần kinh tế. (Đơn vị: Tỷ đồng) Cơ cấu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ∑huy động 5.914 9.409 14.636 24.476 41.091 Các TCKT 1.857 2.382 2.882 4.323 5.101 TC dân cư 2.129 3.891 6.684 14.119 29.733 Các TCTD 1.928 2.986 5.070 6.034 6.275 (Nguồn: Báo cáo thường niên từ năm 2004- 2008) Từ bảng số liệu tổng vốn huy động qua các năm có thể thấy rằng lượng vốn huy động tăng lên với tốc độ nhanh và đều đặn. Cụ thể, tổng nguồn huy động năm 2007 đạt 24.476 tỷ đồng, tăng 67,2% so với năm 2006, tổng vốn huy động năm 2008 đạt 41.091 tỷ đồng, tăng 68% so với năm 2007, tăng cả huy động dân cư và huy động từ các tổ chức kinh tế nhưng chủ yếu là tăng từ nguồn huy động từ dân cư, năm 2008 là 29.733 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007. Mức độ tăng trưởng huy động vốn được thể hiện trên biểu đồ sau: Biểu 1: Mức độ tăng trưởng huy động vốn theo thành phần kinh tế Để đạt được kết quả khả quan như vậy là nhờ vào chính sách lãi suất linh hoạt cũng như hoạt động định hướng khách hàng của Techcombank. Có thể nói rằng trong tình hình kinh tế như hiện nay, các ngân hàng luôn có sự canh tranh gay gắt thì Techcombank đã giữ được mức lãi suất tương đối cạnh tranh so với thị trường, các sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tiếp tục phát huy thế mạnh như Tiết kiệm điện tử, Tiết kiệm phát lộc, F@i-bank, F@stSaving, huy động vàng và VNĐ được đảm bảo theo giá trị. Tuy nhiên, khoảng nửa cuối năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng truởng nguồn huy động của Techcombank có phần chậm lại.Chính vì vậy công tác mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, chăm sóc khách hàng , nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng hiện tại là hết sức quan trọng để có thể tăng cường lượng vốn huy động để đảm bảo hoạt động của ngân hàng. 2.1.3.1.2. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn. Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn. Đơn vị : Tỷ đồng. Cơ cấu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn huy động 5.914 9.409 14.636 24.476 41.091 Ngắn hạn 3.510 5.204 8.963 15.237 26.512 Trung và dài hạn 2.404 4.205 5.673 9.239 14.579 (Nguồn : Báo cáo thường niên từ năm 2004-2008) Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng, nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn có tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn huy động trung và dài hạn.Cụ thể năm 2006, nguồn vốn ngắn hạn được huy động là 8.963 tỷ đồng chiếm 61,2% so với tổng nguồn vốn huy động; năm 2007, nguồn vốn ngắn hạn được huy động là 15.237 tỷ đồng chiếm 62,2% so với tổng nguồn vốn; năm 2008, nguồn vốn ngắn hạn được huy động là 26.512 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 64,5% so với tổng nguồn vốn huy động..Techcombank cũng đạt được những kết quả hết sức khả quan với nguồn vốn huy động trung và dài hạn đều tăng trưởng qua các năm. Cụ thể như năm 2006, nguồn vốn huy động trung và dài hạn là 5.673 tỷ đồng tăng 34,95 % so với năm 2005; năm 2007, nguồn vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 37,8% so với tổng nguồn vốn huy động và tăng 62,3% so với năm 2006; và năm 2008 nguồn này chiếm 35,5% so với tổng nguồn huy động và tăng 57,8% so với năm 2007. Việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn có ý nghĩa rất lớn trong việc dùng vốn này để cho vay vào các dự án lớn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế. Hiện nay ngân hàng đang thiếu vốn trung dài hạn để cho vay, nguồn ngắn hạn bị giới hạn chỉ được để cho vay trung và dài hạn là 40% tổng nguồn huy động ngắn hạn. Việc tăng trưởng trong nguồn vốn trung hạn và dài hạn làm giảm khe hở kỳ hạn và từ đó làm giảm lãi suất cho ngân hàng. 2.1.3.2 Hoạt động cho vay 2.1.3.2.1Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn. Bảng 3: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn. ( Đơn vị: Tỷ đồng.) Cơ cấu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng dư nợ 3471 5380 8806 19958 26022 Ngắn hạn 2426 3747 6524 14125 19068 Trung và dài hạn 1045 1633 2282 5833 6954 (Nguồn từ: Báo cáo thường niên từ năm 2004-2008) Từ bảng số liệu ta có thể thấy được rằng tổng dư nợ khi phân loại theo kỳ hạn thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Cụ thể năm 2006, dư nợ cho vay ngắn hạn là 6524 tỷ đồng chiếm 74% so với tổng dư nợ; năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 71% so với tổng dư nợ và tăng 116% so với dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2006; năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn là 19068 tỷ đồng, chiếm 73,2% so với tổng dư nợ cho vay, tăng 35% so với năm 2007.Sở dĩ tốc độ tăng trưỏng năm 2008 của các khoản cho vay của Techcombank giảm so với các năm trước là do chính sách của ngân hàng đưa ra nhằm kiềm chế rủi ro tín dụng trong tình hình kinh tế suy thoái đã và đang diễn ra hiện nay. Nhìn chung cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn ( trên 70% tổng dư nợ tín dụng) trong tất cả các năm từ 2004-2008. Nguyên nhân là do cho vay ngắn hạn có độ rủi ro thấp hơn với cho vay trung và dài hạn, do đó nhiều hồ sơ vay ngắn hạn sẽ được giải quyết nhanh gọn hơn, mặt khác ngân hàng cũng luôn sẵn nguồn để cho vay ngắn hạn. Mặc dù hiện nay nhu cầu cho vay trung và dài hạn là rất lớn nhưng do ngân hàng không có đủ nguồn trung và dài hạn nên quy mô tín dụng trung và dài hạn vẫn còn rất hạn chế Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế. Bảng 4: Cơ cầu cho vay theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ∑Dư nợ tín dụng 3471 5380 8806 19958 26022 Tổ chức 2526 3819 6035 12808 15874 Cá nhân 945 1561 2771 7150 10148 (Nguồn: -Báo cáo tài chính thường niên Techcombank 2004-2008) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, tổng dư nợ tín dụng của Techcombank tăng trưởng với tốc độ khá nhanh giữa các năm. Năm 2006, tổng dư nợ tín dụng đạt 8.806 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng doanh nghiệp 68,5% tổng dư nợ tín dụng, tăng 58% so với năm 2005; Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng là 19.958 tỷ đồng, tăng 127% so với năm 2006, trong đó dư nợ tín dụng đồi với khách hàng doanh nghiệp chiểm tỷ trọng là 64,17% so với tổng dư nợ tín dụng, tăng 122% so với năm 2007. Năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới và nó có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi suy thoái là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với ngành ngân hàng tài chính. Để giảm bớt rủi ro tín dụng xảy ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank đã hạn chế tốc độ tăng trưỏng dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp trong tổng dư nợ. Tuy vậy Techcombank vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng là 30% so với năm 2007. Đây là kết quả rất đáng khích lệ. Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 64% so với tổng dư nợ tín dụng và tăng 24% so với năm 2007. Ngoài ra còn thấy được, đối tượng cho vay của Techcombank chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ( chiếm hơn 60% so với tổng dư nợ tín dụng). Các doanh nghiệp thương mại chiếm đa số trong cơ cấu cho vay của Techcombank, nguyên nhân là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đa số các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải vay vốn từ ngân hàng. Mặt khác, vay vốn từ ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí so với chi phí vốn chủ sở hữu, đồng thời tiết kiệm được thuế phải nộp. Hoạt động tín dụng tiêu dùng cá nhân đã, đang và sẽ luôn luôn là một trụ cột vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Năm 2008, Techcombank tiếp tục phát huy thế mạnh của mình, cho ra đời hàng loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng , Techcombank đã phần nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được những kết quả khá ấn tượng. Tổng dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng cá nhân tăng 41,93% so với năm 2007, chiếm 39% so với tổng dư nợ tín dụng. Để có thể tăng nhanh dư nợ bán lẻ, năm 2008 Techcombank đã cho xây dựng một số trung tâm bán lẻ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân trong tiêu dùng. Hàng loạt các sản phẩm tiêu dùng đã được Techcombank giới thiệu trên thị trường, như vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết, vay mua ô tô xịn, vay mua nhà mới, Gia đình trẻ, mua trả góp,cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, vay nhanh cầm cố chứng từ có giá và vàng….Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ra đời đánh dấu một bước phát triển lớn đối với việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thiết lập mối quan hệ vững bền với khách hàng. Biểu 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Năm 2008, tổng dư nợ tín dụng đạt 26022 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2007. Trong đó, dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng doanh nghiệp đạt 15.874 tỷ đồng, chiếm 61% so với tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ 3-5 đối với khách hàng doanh nghiệp giảm so với năm 2007còn 1,35%. Đây là chỉ tiêu rất đáng mừng cho thấy hiệu quả của việc kiểm soát nợ của Techcombank là rất lớn. Dư nợ tín dụng cá nhân có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2008, chiếm tỷ trọng là 39% so với tổng dư nợ tín dụng. Có được kết quả như vậy là do Techcombank đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng cá nhân mới, trong đó sản phẩm có dư nợ lớn nhất là cho vay mua nhà( chiếm 54% so với tổng dư nợ cho vay bán lẻ, cho ay mua ô tô đạt 23% so với tổng dư nợ cho vay bán lẻ….Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân là 1,05% trong năm 2008, giảm đáng kể so với năm 2007. Dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội( chiếm 36,5% và Thành Phố Hồ Chí Minh (chiếm 45,3%) tổng dư nợ. 2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế Cùng với hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay hoạt động thanh toán quốc tế cũng đem lại nhiều thành công cho Techcombank. Techcombank đã giành được nhiều giải thưởng quốc tế về thanh toán quốc tế của các Ngân hàng lớn trên thế giới như Citibank, Americanbank… Năm 2006, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế là 55 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2005; năm 2007, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế 79 tỷ đồng, tăng 43,6% so với năm 2006. Để thu hút khách hàng đến ngân hàng thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế. Trong 2 năm gần đây, Techcombank đã không ngừng đa dang hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng. 2.1.3.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Cùng với việc thúc đẩy các kênh thanh toán quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu,Techcombank chủ động giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm cân đối và đảm bảo nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng trong điều kiện tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động. Tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2008 tương đương 198 nghìn tỷ VNĐ (13,37 tỷ đô la Mỹ) tăng 132,70% so với năm 2007. Ngoài việc tung ra các sản phẩm phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông thường như Forward, Swap, Option, Techcombank đã kết hợp nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ ngoại hối nhằm đưa ra một giải pháp toàn diện giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi và đảm bảo rủi ro tỷ giá thông qua chương trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu với doanh số hơn 3.000 tỷ đồng. Techcombank trở thành thành viên của Thị trường liên ngân hàng từ năm 1998 cho đến nay, ngân hàng thiết lập phòng kinh doanh ngoại tệ với hệ thống công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp,trẻ trung năng động và làm việc có hiệu quả.Phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. 2.1.3.5.Hoạt động kinh doanh phát hành thẻ Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ với hoạt động phát triển thẻ tại Techcombank. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm 2007, đến cuối năm 2007 đã đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.00 thẻ, tăng gần 300% so với năm 2006. Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300000 thẻ các loại trong đó có gần 100000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là một trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam 2.1.4.Giới thiệu về khối quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 2.1.4.1 .Cơ cấu tổ chức của khối Treasury Sơ đồ 2.2.Cơ cấu tổ chức khối treasury Trung tâm quản lý nguồn vốn K i DVNH&Tài chính Cá nhâ Phòng quản lý đầu tư tài chính Phòng phát triển sản phẩm Phòng giao dịch các thị trường hàng hoá Phòng dealing Phòng quản lý thanh khoản ,điều hòa HT và giám sát RR phòng quản lý thanh khoản ,điều hòa HT và giám sát RR Phòng dealing phòng quản lý đầu tư tài chính 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury Chức năng,nhiệm vụ Đây là phòng ban vô cùng quan trọng bởi nó là phòng trực tiếp kinh doanh,nguồn vốn được huy động từ phòng nguồn vốn thông qua phòng cân đối tổng hợp sau đó được đưa đến phòng kinh doanh tổng hợp và phòng tín dụng,sau đó phòng tín dùng sẽ thực hiện cho vay cho vay còn phòng kinh doanh ngoại tệ sẽ thực hiên kinh doanh đối với nguồn vốn để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Khối có nhiệm vụ tổng hợp cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn toàn hệ thống ngân hàng ,điều chuyển vốn và tiếp nhận vốn nội bộ ,kinh doanh các nguồn vốn,tham mưu cho hội đồng quản trị ,Ban điều hành những rủi ro trong việc cân đối nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ,phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng .Thực hiện các nghiệp vụ về vốn với Ngân hàng thương mại,Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.Tổng hợp cân đối và sử dụng nguồn vốn trong toàn hệ thống ngân hàng ,điều hòa vốn nội bộ ,giao dịch về vốn với ngân hàng nhà nước kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Điều hòa giám sát trạng thái vốn của ngân hàng,Kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng với một số sản phẩm được phép,đầu cơ kinh doanh trên thị trường quốc tế với mục đích kiếm lợi nhuận cho ngân hàng Nắm bắt diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế,tham mưu cho ban lãnh đạo vạch ra các kế hoạch kinh doanh cũng như phòng chống rủi ro khi tỷ giá và lãi suất biến động 2.1.4.3.Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ của khối Treasury *Mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Fx Forward) :Thỏa thuận mua bán ngoại tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức tỷ giá cố định ở thời điểm tiến hành giao dịch ở hiện tại.Giao dịch này thường được tiến hành trong thời hạn từ 3 ngày đến 365 ngày *Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot):Là thỏa thuận mua bán ngoại tệ với mức tỷ giá được xác định tại thời điểm tiến hành giao dịch .Thời hạn giao dịch không quá 2 ngày làm việc * Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swap): Các bên giao kết hợp đồng với nhau ,theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian *Hợp đồng quyền chọn (Options):Thỏa thuận cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ ) mua (Call Opion) hoặc bán (Put Option) một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định 2.2.Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam 2.2.1.Những quy định của NHNN có liên quan đến hoạt động KDNT đối với các tổ chức được phép kinh doanh Điều 1:Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua ,tỷ giá bán giao ngay (Spot) của đồng Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc sau: Thứ nhất:Đối với Đô la Mỹ:Không được vượt quá biên độ +_1% so với tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do ngân hàng nhà nướcthông báo Thứ hai:Đối với các ngoại tệ khác:Do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định Thứ ba:Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.Do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định Điều 2:Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/3/2008 và thay thế quyết định số 3039/QD-NHNN ngày 24.12.2007 của thống đốc NHNN về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại hối của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối Điều 3:Chánh văn phòng .Vụ trưởng vụ ngoại hối .Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc NHNN trung ương,giám đốc NHNN chi nhánh các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương ,Chủ tịch HDQT và Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối chiu trách nhiệm thi hành quyết định này Ngày 23/03/2009 thống đốc NHNN đã ký quyết định số 622/QD-NHNN về điều chỉnh biên độ tỷ giá VND/USD lên mức +/-5% thay cho mức +/-3% 2.2.2.Thực trạng hoạt động ki._. dựa trên khả năng và kinh nghiệm của họ,nếu nhân viên gây lỗ liên tục trong ba tháng sẽ bị điều chuyển làm công việc khác *Hạn mức về trạng thái ngoại hối:Thực tế ở Việt Nam hiên nay các ngân hàng chủ yếu quản lý rủi ro thông qua hạn mức về trạng thái ngoại hối.Theo quyết định 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002 quy định hạn mức trạng thái tối đa mà mỗi ngân hàng được phép duy trì là 30% vốn tự có.Hạn mức tối đa sẽ bằng tổng hạn mức cho phép của từng giao dịch viên *Hạn mức cho các đối tác:Để phòng tránh rủi ro xảy ra khi khách hàng hoặc ngân hàng đối tác không muốn hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết,ngân hàng cần phải tiến hành đánh giá xếp hạng khách hàng .Mỗi đối tác và khách hàng cụ thể khách nhau sẽ có một hạn mức giao dịch khác nhau.Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hạn mức này và định kỳ đánh giá lại đối tác .khách hàng để có thể thay đổi một cách linh hoạt những chính sách cho phù hợp *Hạn mức chịu rủi ro:Là mức độ tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu được.Hạn mức này cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất,là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu đối với hoạt động tư doanh.Ngân hàng có thể xác định hạn mức này cho từng cán bộ kinh doanh,bộ phận giao dịch và phòng KDNT Khi xây dựng những hạn mức như đã trình bày ở trên ngân hàng có thể xác định rõ thẩm quyền và phạm vi giao dịch cho từng cán bộ giao dịch,giúp cho họ tự chủ trong giao dịch và giới hạn tổn thất cho ngân hàng 3.3.2. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ Nhìn vào bảng trạng thái ngoại tệ có thể cho ta có một cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động KDNT của ngân hàng.Chính vì vậy hàng ngày ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ để nắm bắt tình hình ,phát hiện kịp thời rủi ro để có biện pháp hạn chế kịp thời tránh được những tổn thất không đáng có cho ngân hàng Theo quy định của NHNN đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng nói chung thì tổng trạng thái ngoại tệ dư thừa và dư thiếu cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng còn trạng thái dư thừa dư thiếu cuối ngày đối với USD không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng Các ngân hàng thường sử dụng cả hai phương thức trạng thái ngoại tệ:Của từng loại ngoại tệ và tổng trạng thái ngoại tệ để quản lý,giảm bớt rủi ro hay tối đa hóa giá trị tài sản của từng loại ngoại tệ -Đối với Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ :Các ngân hàng sử dụng để đo lường các khoản lỗ,lãi có thể xảy ra trong mỗi đơn vị tỷ giá ngoại tệ đó thay đổi.Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ giúp các NHTM quản lý rủi ro dao động thu nhập mà nguyên nhân chính là do sự dịch chuyển tỷ giá song biên.Tuy nhiên khi sử dụng phương thức này ngân hàng chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai loại ngoại tệ chứ không đo lường sự biến động tương đối của các ngoại tệ khác.Để khắc phục nhược điểm này ngân hàng sử dụng phương thức tổng trạng thái ngoại tệ.Khi sử dụng phương thức quản lý rủi ro thông qua tổng trạng thái ngoại tệ các ngân hàng thường sử dụng 3 chỉ tiêu -Tổng trạng thái ngoại tệ gộp:Là tổng tất cả trạng thái ngoại tệ đoản ròng và tất cả trạng thái ngoại tệ trường ròng -Tổng trạng thái ngoại tệ ròng:Là sự chênh lệch của tất cả trạng thái ngoại tệ đoản và trạng thái ngoại tệ trường -Trạng thái ngoại tệ nhanh:Là trung bình cộng của tổng trạng thái ngoại tệ gộp và trạng thái ngoại tệ ròng Để hạn chể rủi ro tỷ gia thì quản lý trạng thái ngoại tệ được coi là phương pháp truyền thống tuy nhiên,trong thực tế nhiều NHTM chỉ coi trạng thái ngoại tệ lập ra để báo cáo với NHNN và kiểm tra tài sản Nợ,Có của mỗi loại ngoại tệ trong ngân hàng là bao nhiêu chứ chưa thực sự coi nó là công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá.Chính vì vậy muốn hạn chể rủi ro tỷ giá một cách hiệu quả thì ngân hàng Techcombank cần phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ và coi đây là công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá thật sự 3.3.3. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong hoạt động KDNT Bao giờ rủi ro tỷ giá của một danh mục ngoại tệ cũng nhỏ hơn tổng các rủi ro của từng loại ngoại tệ riêng lẻ.Do sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền trong một danh mục ngoại tệ này với nhau có mối tương quan nghịch ,do đó lợi nhuận thu được từ việc duy trì trạng thái ngoại tệ mở đối với đồng tiền này có thể bù đắp cho sự thua lỗ do việc duy trì trạng thái ngoại tệ mở đối với một đồng tiền khác.Chính vì vậy ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro tỷ giá đồng thời thu được lợi nhuận về cho ngân hàng bằng cách duy trì các trạng thái ngoại tệ trường ròng và trường đoản với đối với các loại ngoại tệ khác nhau 3.3.4.Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật trong KDNT Trong KDNT có một số kỹ thuật nhằm duy trì sự cân xứng trạng thái ngoại hối giữa tài sản Nợ và tài sản có như sau *Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ ngân hàng nên sử dụng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tương ứng VD.Khi số dư tiền gửi bằng ngoại tệ tại ngân hàng tăng lên khi khách hàng gửi nhiều ngoại tệ vào ngân hàng ,thì ngân hàng nên chủ động tìm khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ ,hoặc mua những giấy tờ có giá phát hành bằng ngoại tệ tương ứng với phần tiền gửi bằng ngoại tệ tăng thêm tại ngân hàng ,hoặc khi khách hàng rút tiền gửi bằng ngoại tệ làm giảm số dư tiền gửi ngoại tệ một cách đáng kể thì ngân hàng nên hạn chế cho vay và thu hồi các khoản vay quá hạn *Ngân hàng nên tham gia các giao dịch về ngoại tệ sao cho tổng các giá trị hợp đồng mua vào một ngoại tệ nào đó bằng tổng giá trị các hợp đồng bán ra của ngoại tệ đó *Ngân hàng không nên duy trì trạng thái mở của một đồng tiền ở mức độ lớn để tránh những tổn thất lớn khi tỷ giá biến động.Xây dựng tỷ giá các loại ngoại tệ so với VND linh hoạt đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh và thu lợi nhuận cho ngân hàng 3.3.5.Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá Việc dự báo xu hướng biến động của tỷ giá rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá ,dựa vào dự báo đó ngân hàng sẽ đưa ra những quyết định kinh doanh của mình.do đó nếu dự báo không chính xác sẽ gây ra những tổn thất nặng nề cho ngân hàng Mỗi cán bộ kinh doanh ngoại tệ cần nắm vững hai phương pháp phân tích dự báo là;Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản Phân tích cơ bản dựa trên thông tin thị trường,chỉ số kinh tế và mối quan hệ của chúng với tỷ giá để phân tích dự đoán về xu hướng của giá cả trong tương lai Phân tích kỹ thuật nghiên cứu sự thay đổi của tỷ giá trong quá khứ để có thể dự báo đươc xu hướng biến động của nó trong tương lai 3.4.Kiến nghị 3.4.1.Kiến nghị với Nhà nước 3.4.1.2.Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối Việt Nam Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu mua bán trao đổi ngoại tệ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu-nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ liên quan khác.Ngoài ra thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi sang ngoại tệ nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hình thức đầu tư vào tài sản hữu hình hoặc tài sản chính.Năm 1991 đánh dấu sự ra đời của thị trường ngoại hối chính thức ở Việt Nam do mới ra đời chưa được bao lâu nên thị trường ngoại hối Việt Nam còn chưa phát triển,Có độ thanh khoản thấp,Tỷ giá kém linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ.Do đó NHNN tham gia thị trường với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức quản lý điều hành thị trường,đóng vai trò vừa là người mua,người bán trên thị trường ngoại hối,điều tiết cung cầu ngoại tệ,bình ổn giá trị đồng tiền,giúp thị trường ngoại hối hoạt động thông suốt hơn.Ngoài ra NHNN còn thực hiện chức năng là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.Nhưng NHNN tham gia thị trường này không phải vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận mà nhằm kiểm soát thị trường,cung ứng vốn ngắn hạn cho các NHTM để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.Thực tế dự trữ ngoại hối của NHNN còn mỏng,thấp,không ổn định lại qua nhiều nấc quản lý,chính vì vậy NHNN chưa thể làm tốt vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Bên cạnh đó cơ chế tỷ giá của Việt Nam còn khá cứng nhắc nên chưa khuyến khích được các NHTM đẩy nhanh tốc độ luân chuyển ngoại tệ ,tạo nên tâm lý nắm giữ ngoại tệ đối với các NHTM,các doanh nghiệp xuất khẩu gây nên tình trạng căng thẳng về ngoại tệ thường xuyên xảy ra. NHNN Việt Nam thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về ngoại hối.Để giúp NHNN thực hiện tốt các vai trò của mình trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cần có một số giải pháp sau Thứ nhất:Tập trung ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN.Tăng cường dự trữ ngoại tệ cho NHNN,luôn đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu nhằm tạo đủ nguồn cho NHNN can thiệp kịp thời hiệu quả thông qua các biện pháp thị trường bảo đảm cho thị trường ngoại hối hoạt động ổn định và thông suốt Thứ hai:Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng,Biến tỷ giá thành công cụ hữu hiệu,chủ yếu trong việc điều tiết cung-cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Thứ ba:Có hệ thống giải pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ,tạo điều kiện cho NHNN can thiệp kịp thời mỗi khi cần thiết Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi có sự phối họp nhịp nhàng với hoạt động của NHNN trên thị trường mở.Khi NHNN bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối,Tức là thu về một lượng nội tệ từ lưu thông,thì để tránh hiện tượng thiểu phát NHNN phải sử dụng thêm một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng khoán để bơm thêm nội tệ vào lưu thông,còn khi NHNN mua ngoại tệ,tức là bơm thêm nội tệ vào lưu thông thì,để tránh hiện tượng lạm phát NHNN phải bán chứng khoán ra để hút bớt tiền từ lưu thông 3.4.1.2.Tăng cường các biện pháp hạn chế Đôla hóa Đôla hóa (dollarization) là tình trạng đồng ngoại tệ thay thế đồng bản tệ trong việc thực hiện các chức năng của tiền tệ là dự trữ giá trị, phương tiện thanh toán và đơn vị tính toán Theo IMF, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô la hoá cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền tệ mở rộng (M2) bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,tiền gửi ngoại tệ Những nền kinh tế có xu hướng đôla hóa thường là những nền kinh tế nhỏ, theo đuổi một chính sách tỷ giá cố định với đồng USD.Có mối quan hệ thương mại rộng rãi với phần còn lại của thế giới .Hoặc là những nền kinh tế đã từng trải nghiệm hiện tượng siêu lạm phát do đó người dân đi tìm nơi trú ẩn cho tài sản của họ ở đồng USD (Argentina).Hoặc những nền kinh tế chủ động chọn lựa đồng USD là đồng tiền chính thức của họ (Panama, Liberia). Đôla hóa có ba loại đó là: - Đôla hóa không chính thức;Đồng Đôla được sử dụng rộng dãi trong nền kinh tế mặc dù không được quốc gia đó chính thức thừa nhận - Đôla hóa bán chính thức:Đồng Đôla được sử dụng như một đơn vị kế toán,phương tiện trao đổi,dự trữ giá trị và phương tiện thanh toán trong khi đồng nội tệ vẫn tồn tại và lưu thông - Đôla hóa chính thức:Đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp duy nhất được sử dụng *Thực trạng Đôla hóa ở Việt Nam Hiện tượng nền kinh tế Việt Nam sử dụng rộng dãi đồng USD trong giao dịch buôn bán được bắt đầu từ năm 1988 khi các ngân hàng được phép nhận tiền gửi bằng đồng USD.Năm 1992 tình trạng Đôla hóa đã tăng lên với hơn 41% lượng tiền gửi vào các ngân hàng là USD,năm 1996 trước sự can thiệp của NHNN lượng tiền gửi này đã giảm xuống còn 20%.Năm 1997 do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã làm cho đồng Việt Nam giảm giá trị,chính điều này làm cho Việt Nam chịu sức ép của tình trạng Đôla hóa.Cuối năm 2001,tỷ lệ đồng USD được gửi vào các ngân hàng tăng lên đến 31.7%,đến năm 2003 còn 23.6% và 9 tháng đầu năm 2004 là 22%, năm 2005 là 23%.Năm 2006 là 21,6% và tính đến tháng 6 năm 2007 là 20,2%. -Tháng 1 năm 2001, qua điều tra 90 doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc và xe máy tại Hà Nội và Hải Dương cho thấy: +92,2% số doanh nghiệp có giao dịch bằng đô la diễn ra hàng ngày +58,3% có số lần mua đô la từ 10 lần trở lên mỗi ngày +83/90 doanh nghiệp có tổng doanh số bán đô la mỗi ngày là 5,4 triệu đô la. - Ước tính với 200 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh vàng bạc ở Hà Nội, tổng doanh số bán đô la trong ngày có thể đạt trung bình 10 triệu đô la, tức là chiếm từ 1/3 đến một nửa doanh số giao dịch trên thị trường chính thức. Tại Việt Nam,VND vẫn là tiền tệ chính thức, hợp pháp tuy nhiên USD được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, tích lũy.Tuy không có được sự chính thức, hợp pháp như VND nhưng USD vẫn thay thế một phần VND để thực hiện các chức năng của tiền tệ. Có thể nói Việt Nam là một nền kinh tế bị đô la hoá một phần *Nguyên nhân của hiện tương đôla hóa ở Việt Nam là do - Lạm phát cao: Lạm phát cao trong một thời gian dài đã làm mất lòng tin của dân chúng đối với VND. Đồng nội tệ mỗi ngày lại mất giá, cũng với một số tiền như vậy, ngày hôm sau lại mua được một lượng hàng hóa ít hơn ngày hôm trước. Để tránh sự mất mát này, người dân có xu hướng chuyển sang nắm giữ một đồng tiền khác có sự ổn định cao hơn -Sự gia tăng lượng ngoại tệ chảy vào Việt Nam Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tất yếu các quan hệ hợp tác làm ăn, buôn bán với nước ngoài ngày càng tăng lên, cũng theo đó lượng ngoại tệ chảy vào Việt Nam ngày càng nhiều về số lượng và theo nhiều kênh khác nhau như:Đầu tư quốc tế,khách du lịch.kiều hối,xuất khẩu,đầu tư gián tiếp nước ngoài -Hệ thống pháp luật về ngoại hối chưa đầy đủ và chặt chẽ Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng đô la hóa khá cao ở Việt Nam hiện nay là do hệ thống pháp luật về ngoại hối của chúng ta chưa đầy đủ và chặt chẽ, thêm vào đó là khâu thực thi pháp luật chưa nghiêm minh và đủ sức răn đe *Hậu quả của Đôla hóa đối với Việt Nam Đôla hóa là tình trạng khó tránh khỏi đối với những nước có xuất phát điểm thấp,đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và từng bước hội nhập như Việt Nam.Tình trạng Đôla hóa có những ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế của một quốc gia. -Nó ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô - Làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ Nhu cầu về nội tệ không ổn định.Tác động đến việc hoạch định, thực thi chính sách tỷ giá.Đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngoài.Khó khăn trong việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện thanh toán - Mất đi chức năng của NH trung ương là người cho vay cuối cùng của các ngân hàng *Với tình hình Đôla hóa của nước ta và những tác động tiêu cực của nó chính phủ cần chỉ đạo các biện pháp kiểm soát và chống lại tình trạng Đôla hóa,ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam như sau: - Cần đối xử với Đô la như đối xử với một loại hàng hoá nhập khẩu.Sử dụng cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho cơ chế tín dụng ngoại tệ.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về việc thanh tra, kiểm soát mọi hành vi vi phạm việc sử dụng đồng ngoại tệ..Coi tỷ giá là một phạm trù giá cả trên thị trường ngoại hối .Quy định các ngân hàng chỉ cho người có doanh thu bằng Đô la vay Đô la.Từng bước xóa giấy phép hoạt động kiều hối và giấy phép lập bàn thu đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chuyển sang kinh doanh có điều kiện.Yêu cầu dự trữ đối với tài khoản tiền gửi bằng Đô la cần được tăng lên,Tăng quy mô và quản lý tốt dự trữ ngoại hối Quốc gia,ổn định sức mua đối nội, đối ngoại và từng bước nâng cao khả năng chuyển đổi của VND -Hạn chế những luồng ngoại tệ chảy vào trong nước một cách bất hợp pháp,giảm dần các hoạt động kinh tế ngầm,kiểm soát chặt chẽ tình trạng buôn lậu và bán hàng thu ngoại tệ trong nước -Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ được số vốn ngoại tệ hiện có trong dân bằng cách thúc đẩy môi trường kinh tế vĩ mô,tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế trong sản xuất,thương mại,dịch vụ,tài chính ngân hàng.Phát triển các công cụ tài chính như cổ phần,cổ phiếu,trái phiếu ,đa dạng hóa các danh mục đầu tư trong nước Đẩy lùi tình trạng đôla hóa thành công là một tiền đề cần thiết để Việt Nam có được cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn.Với xu hướng mở cửa cửa hội nhập,và tự do hóa giao dịch tài khoản vốn của khu vực tài chính trong những năm tới.Việc đạt được mục tiêu kiềm chế và đẩy lùi được tình trạng này là một việc làm rất khó khăn .Để làm được việc này cần phải có thời gian,công sức và lòng quyết tâm cao.Bên cạnh đó những mặt tích cực của hiện tượng Đôla hóa cũng cần được phát huy và sử dụng nó như một giải pháp bổ sung trong chính sách tiền tệ tích cực của đất nước 3.4.1.3.Chuyển các biện pháp quản lý hành chính sang công cụ tỷ giá thị trường Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực năm 1997,tạo nên tâm lý nắm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp,Các doanh nghiệp Việt Nam đều giữ ngoại tệ trên tài khoản,chính điều này đã làm cho cung cầu về ngoại tệ bị sai lệch.Điều này tạo nên một hiện tượng là một số doanh nghiệp rất cần ngoại tệ nhưng không thể mua được trong khi đó một số doanh nghiệp khác có một lượng USD không dùng tới nhưng vẫn không muốn bán .Để hạn chế tình trạng đó ngày 12/9/1998.Chính phủ đa ban hành quyết định 173/QĐ-TTG về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức với tỷ lệ kiều hối là 80%,Tuy nhiên thời gian gần đây tình hình này vẫn tiếp diễn nên NHNN đã xin ý kiến chính phủ về chủ trương kết hối ngoại tệ.Kết hối ngoại tệ là là biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ phải bán ngay một phần cho các NHTM,đây chỉ là biện pháp hành chính,và mang tính giải pháp tạm thời để giảm bớt căng thẳng khi cung cầu ngoại tệ quá cao làm bất ổn thị trường ngoại hối.Về lâu dài chúng ta không nên áp dụng biện pháp này vì mục tiêu chính của chúng ta là hướng tới thị trường.Biện pháp này đi ngược lại với mong muốn giảm các biện pháp can thiệp trực tiếp,tăng cường các biện pháp kinh tế trong điều hành quản lý thị trường ngoại hối Các doanh nghiệp phải chịu rủi ro về tỷ giá khi phải bán ngoại tệ cho NHTM với tỷ giá thấp và mua lại với giá cao,đây là điều bất hợp lý,chính vì vậy Chính phủ đã đưa ra quyết định giảm tỷ lệ kết hối từ mức 80% xuống còn 30% vào năm 1999 và từ 30% xuống còn 0% vào năm 2003 cho đến hiện nay tỷ lệ này vẫn là 0% Tuy nhiên làm thế nào để các doanh nghiệp vừa đảm bảo tính tự chủ,vừa khuyến khích họ bán ngoại tệ cho NHTM thì chính sách quản lý ngoại hối phải được đổi mới theo hướng tự do hóa ,giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp Chính phủ ,đồng thời tăng cường các biện pháp kinh tế trong điều hành chính sách ngoại hối,đặc biệt là sử dụng công cụ tỷ giá,lãi suất…Điều quan trọng là tăng niềm tin khi sử dụng nội tệ để bên nắm giữ ngoại tệ sẵn sàng bán lại ngoại tệ cho ngân hàng 3.4.1.4.Hướng thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập với thị trường thế giới Nói đến thị trường ngoại hối người ta nghĩ ngay đến tính quốc tế của nó,thị trường này hoạt động không ngừng nghỉ,24/24 giờ và lan rộng ra toàn cầu,phục vụ nhu cầu mua bán,trao đổi các loại ngoại tệ khác nhau Hiện tại thị trường ngoại hối Việt Nam tham gia trên thị trường ngoại hối quốc tế còn rất hạn chế,vì vậy để đáp ứng yếu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại,thị trường ngoại hối Việt Nam phải từng bước hội nhập với thị trường quốc tế là điều cần thiết 3.4.2.Kiến nghị với NHNN 3.4.2.1.Mở rộng và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường.Thị trường này do NHNN tổ chức giám sát và điều hành do đó nó làm giảm những biến động tiêu cực vào thị trường tạo điều kiện cho các NHTM quản lý rủi ro tốt hơn.Trên thị trường liên ngân hàng tỷ giá bán buôn được hình thành (còn tỷ giá bán lẻ được hình thành trên cơ sở tỷ giá bán buôn cộng với phí bán lẻ của ngân hàng).Đối với nền kinh tế phát triển ,thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động rất hiệu quả,thể hiện qua việc doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%.Do đó để có một thị trường liên ngân hàng hoạt động hiệu quả ở Việt Nam cần có những giải pháp sau -NHNN cần thực hiện vai trò của mình là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối,bên cạnh đó NHNN cũng cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ KDNT kỳ hạn,hoán đổi đúng như quy định,tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia tích cực và chủ động hơn vào thị trường ngoại hối -NHNN khi can thiệp vào thị trường liên ngân hàng cần phải kịp thời và với quy mô thích hợp,như vậy thị trường mới có thể hoạt động thông suốt bởi vì nếu ngân hàng không tiến hành can thiệp,can thiệp chậm hoặc quy mô can thiệp không hợp lý sẽ tạo ra tâm lý hoang mang,hoặc rụt rè chờ đợi,khiến thị trường rơi vào tình trạng bất ổn,kích thích đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá -Do số lượng tham gia vào thị trường liên ngân hàng còn hạn chế,chính vì vậy tính thanh khoản của thị trường chưa cao,cung cầu không cân xứng làm cho giá cả lên xuống thất thường.Để khắc phục tình trạng này cần mở rộng số thành viên trên thị trường,tạo môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường tích cực hơn -Tiến hành thiết lập thị trường này theo mô hình tổ chức kép gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp thông qua môi giới -Quy chế giao dịch hiện nay đã khá hoàn thiện,tuy nhiên cần áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại vào trong các giao dịch đồng thời nâng cao trình độ và kỹ năng cho các nhân viên KDNT…Có thể xem xét phương án hình thành hiệp hội các nhà kinh doanh ngoại hối Việt Nam để có thể học hỏi kinh nghiệm kinh doanh và quản lý của nhau 3.4.2.2.Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ nhằm giảm rủi ro tỷ giá cho các NHTM khi ngân hàng có trạng thái ngoại tệ cao hơn nhiều so với quy định.Thông qua việc quản lý trạng thái ngoại tệ NHNN có thể quản lý được hoạt động KDNT của từng ngân hàng thương mại,đồng thời kiểm soát được hoạt động đầu cơ ngoại tệ,giúp lành mạnh thị trường ngoại hối và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch quốc tế Hiện nay việc quy định tổng trạng thái ngoại tệ của NHNN còn nặng về tư tưởng phòng chống găm giữ,đầu cơ ngoại tệ mà chưa quan tâm đến nhu cầu khách quan của các NHTM và của nền kinh tế nói chung NHNN có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo các cách sau Thứ nhất:Căn cứ vào các đặc điểm kinh doanh,quy mô hoạt động của từng ngân hàng cụ thể để quy định trạng thái cho phù hợp.VD.Ở Việt Nam hầu hết các giao dịch trong thanh toán đều bằng USD,ngân hàng có thể xem xét để tăng tỷ lệ quy định trạng thái ngoại tệ đối với USD lên khoảng 20-25% vốn tự có Thứ hai:Để tạo sự linh hoạt và chủ động cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động KDNT ,NHNN nên xem xét quy định trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức cao hơn 30% như hiện nay đồng thời không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt cho các loại ngoại tệ Thứ ba:Từng bước tăng dần vốn tự có của các NHTM,trên cơ sở đó quy định trạng thái ngoại tệ bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng NHTM theo đúng tiêu chuẩn quốc tế 3.4.2.3.Mở rộng các nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ Các nghiệp vụ KDNT chính trên thị trường ngoại hối bao gồm:Nghiệp vụ kỳ hạn,nghiệp vụ giao ngay ,nghiệp vụ hoán đổi,hợp đồng quyền chọn,hợp đồng tương laiTuy những nghiệp vụ này được sử dung rất nhiều trên thế giới nhưng ở Việt Nam lại còn khá mới mẻ,thậm chí có nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam còn chưa biết đến,hoặc chưa bao giờ sử dụng trong việc phòng ngừa rủi ro.Hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam chủ yếu tập trung vào sử dụng nghiệp vụ giao ngay Spot,các nghiệp vụ còn lại rất ít đước sử dụng.Chính vì vậy để tạo ra nhiều công cụ quản lý rủi ro hiệu quả hơn,NHNN cần mở rộng các nghiệp vụ KDNT *Nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn Có chế xác định tỷ giá và lãi suất đống vai trò quyết định trong sự phát triển của nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi bởi vì trong cớ chế thì trường tỷ giá là đại lượng nhạy cảm với rất nhiều biến số do đó tỷ giá luôn biến động không ngừng mà mục đích chính của việc sử dụng nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn là phòng chống rủi ro tỷ giá,vì vậy chỉ khi tỷ giá được thay đổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối thì nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn mới có thể phát triển theo đúng nghĩa của nó Để thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi NHNN nên cho phép các ngân hàng thực hiện các hợp đồng với kỳ hạn linh hoạt.Đồng thời trước mắt nên từng bước nới rộng tỷ lệ % gia tăng cho phép giúp các ngân hàng yết giá cạnh tranh làm cho thị trường có độ thanh khoản cao,sôi động hơn và cạnh tranh hơn *Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ Nghiệp vụ quyền chọn là nghiệp vụ rất phức tạp về nội dung.Ở Việt Nam nghiệp vụ quyền chọn chỉ một số ngân hàng được thực hiện,tuy nhiên số lượng giao dịch cũng không đáng kể,vậy để đáp ứng nhu cầu thực tiễn,NHNN có thể cho phép hướng dẫn các NHTM tiến hành thực hiện nghiệp vụ này với những bước đi từ đơn giản đến phức tạp như sau: -Do đây là một nghiệp vụ rất phức tạp về nội dung nên trước tiên chỉ nên thực hiện nghiệp vụ này giữa VND và USD.Sau khi đã tiếp cận và làm quen với nghiệp vụ này có thể mở rộng giữa VND và các loại ngoại tệ khác hoặc giữa những loại ngoại tệ khác nhau *Những nghiệp vụ còn lại -Nghiệp vụ tương lai thực chất là một trò chơi cá cược kích thích sự đầu cơ chứ chưa có tác dụng nhiều với nền kinh tế nên chưa được mở rộng ở Việt Nam -Giao dịch kỳ hạn.Nhu cầu về sử dụng nghiệp vụ này ở Việt Nam hầu như chưa có,hơn nữa việc sử dụng nghiệp vụ này rất phức tạp nên chúng ta chưa sử dụng nghiệp vụ này 3.4.2.4.Hình thành các công ty môi giới ngoại hối Thị trường ngoại hối Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển,những phương tiện phục vụ cho hoạt động này chưa hiện đại nên vai trò của những công ty môi giới ngoại hối là rất cần thiết.Những công ty này sẽ là cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Giao dịch qua công ty môi giới có những ưu điểm so với giao dịch trực tiếp là -Hai bên đối tác mua bán ngoại tệ không cần phải gặp gỡ,không cần phải nói tên nên có thể giữ được bí mật kinh doanh của mình -Giá cả thông qua các công ty môi giới bao giờ cũng là giá cạnh tranh nhất -Nhu cầu mua bán sẽ được mở rộng với tốc độ xử lý nhanh Hiện tại NHNN đã cho phép thành lập công ty môi giới tiền tệ tuy nhiên chưa có công ty nào được thành lập.Hy vọng trong một tương lai không xa sẽ có những công ty môi giới tiền tệ xuất hiện giúp cho việc KDNT hạn chế được nhiều rủi ro trong kinh doanh 3.4.2.5.Một số kiến nghị khác NHNN nên hỗ trợ,tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như:Tăng khả năng tự,tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh.Bên cạnh đó NHNN cũng nên thường xuyên tôe chức những cuộc hội thảo,khóa học,buổi nghe ý kiến của các NHTM về những văn bản ,chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các NHTM và hoàn thiện những chủ chương này,Cử cán bộ đi học ở các nước có hoạt động KDNT phát triển để học hỏi kinh nghiệm,và vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam KẾT LUẬN Việt Nam đã bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập,hoạt động tài chính –ngân hàng diễn ra mạnh mẽ với quy mô và cường độ chưa từng có.Với vai trò là hoạt động kinh doanh tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng,hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng được chú trọng và phát triển,mang lại lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải rất nhiều rủi ro đặc biệt là trong những năm gần đây,khi nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới và những khó khăn nội tại, như: Lạm phát tăng mạnh, cán cân thương mại thâm hụt khá lớn, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm…và sau đó là suy giảm kinh tế.Chính vì vậy muốn phát triển hoạt động KDNT,tránh được những rủi ro và đem lại nguồn lợi nhuận cao Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung phải có những biện pháp để hạn chế những rủi ro xảy ra đặc biệt là rủi ro tỷ giá.Từ việc tìm hiểu thực trạng hạn chể rủi ro tại ngân hàng Techcombank,trong phần III của chuyên đề thực tập em đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chể rủi ro tỷ giá cho ngân hàng,những giải pháp này dựa trên phần cơ sở lý thuyết chung nhất về rủi ro tỷ giá và hoạt động KDNT của NHTM ở phần I và thực trạng tình hình hạn chế rủi ro tỷ giá cũng như thực trạng KDNT của ngân hàng Techcombank ở phần II.Trong những giải pháp đã nêu ra ngân hàng Techcombank cần đặc biệt quan tâm đến những giải pháp về nghiệp vụ như “Thiết lập hệ thống hạn mức cho tất cả các loại ngoại tệ” và “Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá” Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế,nên trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ dẫn của thầy cô giáo và những các anh chị làm việc tại phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc hội sở chính ngân hàng Techcombank để chuyên đề thực tập được hoàn chỉnh hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chu đáo,tận tình của giảng viên hướng dẫn .PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các anh chị làm việc tại phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc hội sở chính ngân hàng Techcombank đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2006-2008 2.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế-PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo 3.Quản trị ngân hàng thương mại –PGS.TS Phan thị Thu Hà 4.Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- FredÎic Minshkin 5.Giáo trình tài chính quốc tế-PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 6.Trang wed ;techcombank.com.vn, saga.com, gov.com.vn 7.Tạp chí ngân hàng ,thời báo kinh tế Việt Nam,tạp chí tài chính 8.Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 9.Báo cáo tài chính của Techcombank năm 2008,2009 10.Báo cáo của hội đồng cổ đông techcombank năm 2008 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Huy động vốn theo thành phần kinh tế. Bảng 2 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn Bảng 3 : Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn Bảng 4 : Cơ cầu cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 5 : Doanh số mua ngoại tệ Bảng 6 :Doanh số bán ngoại tệ Biểu đồ 1: Mức độ tăng trưởng huy động vốn theo thành phần kinh tế Biểu đồ 2 : Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Biểu đồ 3. : Doanh số mua ngoại tệ Biểu đồ 4. : Doanh số bán ngoại tệ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25570.doc
Tài liệu liên quan