Giải pháp kinh tế nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với lương thực thì thực phẩm, trong đó thịt lợn là loại thực phẩm đang được sử dụng nhiều trong cơ cấu bữa ăn của nhiều nước. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chất dinh dưỡng trong thực phẩm cũng tăng. Từ đó tác động làm chăn nuôi và chế biến thịt lợn tăng nhanh. Khi công nghiệp chế biến (CNCB) phát triển thì nhu cầu về nguyên liệu là rất lớn. Nguyên liệu cho nhà máy chế biến là vấn đề quan trọng hàng đầu, nó quyết định thời gian hoạt động

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp kinh tế nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, quyết định hiệu quả sử dụng máy móc, nhân công, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Đối với CNCB thịt lợn thì nhu cầu về lợn nguyên liệu là trải đều trong năm và tùy thuộc vào nhu cầu của thị thường về mặt hàng chế biến và khả năng cung cấp vùng nguyên liệu. Hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng chuyển từ chăn nuôi tận dụng, phân tán sang chăn nuôi công nghiệp tập trung. Với xu hướng chung là phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi là cơ sở để hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn. Sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân đòi hỏi nguyên liệu của CNCB thịt phải nâng cao hơn một bước. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, muốn nâng cao ưu thế cạnh tranh trên thị trường thì CNCB phải phát huy hết tiềm năng. muốn vậy vấn đề ổn định vùng nguyên liệu là cần thiết. Hải Phòng là một thành phố công nghiệp và dịch vụ. Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm là rất lớn đặc biệt là thịt lợn. Hệ thống các nhà máy giết mổ và chế biến thực phẩm với dây chuyền hiện đại đã và đang cố gắng đạt các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm của cộng đồng châu Âu và Mỹ. Năng lực chế biến là rất lớn và còn có khả năng phát triển hơn nữa. Tuy nhiên trong từng thời điểm việc thu mua lợn phục vụ cho chế biến còn chưa ổn định gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người chăn nuôi cũng như gây thiệt hại cho các doanh nghiệp. Bên cạnh thành phố đã xác định lợn là vật nuôi mũi nhọn, phát triển chăn nuôi phục vụ CNCB và xuất khẩu là trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Trước thực trạng nguyên liệu cung cấp cho CNCB thịt lợn và tiềm năng chăn nuôi của thành phố, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp kinh tế nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng”. 2. Mục đích nghiên cứu Khái quát cơ sở lý luận về phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn. Nghiên cứu hiện trạng tình hình cung cấp nguyên liệu cho CNCB thịt lợn của thành phố về kết quả của chăn nuôi đạt được trong thời gian vừa qua, những vấn đề trong tổ chức cung ứng nguyên liệu như: giống, thú y, thức ăn gia súc …, các yếu tố về nguồn lực tổ chức vùng nguyên liệu, về mặt thiết lập mối quan hệ giữa các chủ thể trong vùng nguyên liệu. Sự phát triển của CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy trên địa bàn, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của khó khăn đó. Đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là xây dựng vùng nguyên liệu ở Hải Phòng cho các nhà máy chế biến trên địa bàn thành phố. Đối tượng nghiên cứu là tình hình tổ chức vùng nguyên liệu gắn với tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn, tổ chức mối quan hệ trong vùng nguyên liệu cũng như việc cung ứng nguyên liệu cho CNCB. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn có sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tổ trong thống kê, phương pháp luận marketing … 5. Nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu thành 3 phần như sau: Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiền về phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn. Phần II: Thực trạng nguyên liệu phục vụ cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. Phần III: Phương hướng và giải pháp nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Vũ Đình Thắng cùng các cô chú phòng Kế hoạch - Đầu tư Sở NN & PTNT Hải Phòng đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên trong bài viết còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2005 Sinh viên thực hiện Vũ Thị Giang Phần I Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn I. Sự cần thiết phải xây dựng vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn 1. Vai trò của chăn nuôi lợn Chăn nuôi là một trong hai ngành chính của sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi lấy thịt chủ yếu của nước ta. 1.1. Đặc điểm của chăn nuôi lợn - Thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn. Tính bình quân một lợn nái trong một năm có thể đẻ trung bình 2,5 - 3 lứa, mỗi lứa đẻ từ 8 - 12 con và có thể tạo ra một khối lượng thịt hơi tăng trọng từ 800 - 1000 kg đối với giống lợn nội và tới 2000 kg đối với lợn lai ngoại. Mức sản xuất và tăng trọng cao từ 5 - 7 lần so với chăn nuôi bò trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Hơn nữa tỷ trọng thịt sau giết mổ so với trọng lượng thịt hơi tương đối cao, có thể đạt tới 70 - 72 %, trong khi đó thịt bò chỉ đạt từ 40 - 45 %. - Lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ thể trọng và thức ăn có thể tận dụng được từ nhiều nguồn phế phụ phẩm trồng trọt, công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm sinh hoạt. Chính vì vậy trong điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn định vẫn có thể phát triển được chăn nuôi phân tán theo quy mô từng hộ gia đình. Xuất phát từ quan điểm này có hai hình thức chăn nuôi lợn chủ yếu hiện nay: chăn nuôi thâm canh và chăn nuôi quảng canh. + Chăn nuôi quảng canh, tận dụng: là hình thức chăn nuôi tồn tại ở quy mô hộ gia đình dựa trên cơ sở tận dụng các nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên, trong sinh hoạt; kết hợp với lao động nhàn rỗi. Phương thức này thường yêu cầu mức đầu tư thấp, không đòi hỏi cao về kỹ thuật song năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Nếu tính cả công lao động đôi khi người chăn nuôi bị lỗ vốn hoặc chỉ hoà vốn, nên người ta coi đây như hình thức tiết kiệm. Trong chăn nuôi người ta thường dùng các giống lợn địa phương là chính vì nó có các đặc tính: tạp ăn, dễ thích nghi với môi trường sống song lại có năng suất thấp, tỷ lệ tăng trọng không cao, tỷ lệ nạc thấp. + Chăn nuôi thâm canh: là hình thức chăn nuôi tập trung quy mô lớn, theo phương thức công nghiệp. Phương châm cơ bản là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ năng lượng, tăng khối lượng và năng suất sản phẩm. Quy mô chuồng trại phụ thuộc vào số đầu con và từng loại lợn nuôi dưỡng. Cách thức chuồng trại được bố trí phù hợp với cách cho ăn và chăm sóc vật nuôi. Thức ăn được chế biến sẵn là thức ăn hỗn hợp đảm bảo yêu cầu về thành phần dinh dưỡng, chất kích tố tăng trưởng để vật nuôi có năng suất cao nhất với chu kỳ nuôi ngắn nhất hoặc đáp ứng tiêu chuẩn là nguyên liệu cho CNCB và xuất khẩu. Phương thức này đòi hỏi đầu tư thâm canh cao, không phụ thuộc vào các điều kiện của tự nhiên nên năng suất cao và ổn định. Đây là phương thức chăn nuôi vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao vừa đáp ứng được yêu cầu của CNCB. * Vấn đề đặt ra trong quá trình đầu tư cho chăn nuôi lợn là: + Một là: Bên cạnh việc đầu tư cơ bản cho đàn vật nuôi phải đồng thời tính toán phần đầu tư thường xuyên về thức ăn để duy trì và phát triển đàn vật nuôi này. Nếu cơ cấu đầu tư giữa hai phần trên không cân đối thì tất yếu sẽ dẫn đến dư thừa hoặc lãng phí hoặc sẽ làm chậm sự phát triển, thậm chí phá huỷ cả đàn lợn. + Hai là: Phải đánh giá chu kỳ sản xuất và đầu tư cho chăn nuôi một cách hợp lý trên cơ sở tính toán cân đối giữa chi phí sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và giá trị đào thải để lựa chọn thời điểm đào thải, lựa chọn phương thức đầu tư mới hay duy trì tái tạo phục hồi. 1.2. Vai trò của chăn nuôi - Làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hàng hoá, khai thác được lợi thế của từng vùng và cả nước. Việc phát triển chăn nuôi lợn cho phép tận dụng được các sản phẩm của trồng trọt và tạo điều kiện thúc đẩy trồng trọt phát triển. Chăn nuôi có xu hướng chuyển từ tận dụng sang chăn nuôi công nghiệp phục vụ CNCB và xuất khẩu, cho phép phát triển các ngành nghề khác xung quanh việc chăn nuôi. Hơn thế nữa cơ cấu ngành nghề ở các vùng này sẽ đa dạng hơn các vùng thuần nông. - Chăn nuôi lợn phát triển, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho CNCB thực phẩm và dược liệu. Đồng thời tạo giá trị ngoại tệ cao hơn khi xuất khẩu. Nó mở ra thị trường rất lớn, vừa thực hiện biện pháp bảo hộ vừa khuyến khích sử dụng thiết bị trong nước tạo điều kiện cho công nghiệp cơ khí phát triển. - Chăn nuôi lợn tận dụng lao động nhàn, khai thác nguồn lao động dồi dào ở nông thôn vừa tăng lượng lao động thặng dư đóng góp cho xã hội; vừa tạo điều kiện cho chính lực lượng lao động tự tích luỹ và tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi công nghiệp góp phần giảm nhẹ sức ép đối với thành thị do làm giảm sự di chuyển lao động không có việc làm từ nông thôn vào thành thị. - Chăn nuôi lợn góp phần xây dựng và mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở nông thôn. Thông qua việc xây dựng và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng tương ứng, trước hết là hệ thống giao thông liên xã, liên huyện. Việc phát triển vùng nguyên liệu làm thay đổi kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội được cải thiện, quá trình đô thị hoá được đẩy mạnh, khắc phục tình trạng khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Bởi vì gắn với vùng nguyên liệu là hệ thống nhà máy chế biến và các dịch vụ khác đi kèm theo. - Phát triển chăn nuôi sẽ phụ thuộc vào một số các ngành kinh tế có quy mô lớn như chế biến và thức ăn công nghiệp, tạo điều kiện cho sự phối hợp tốt hơn giữa khu vực sản xuất hàng hoá quy mô lớn với các hộ sản xuất nhỏ, điều này có thể dẫn tới biến đổi lớn tới thu nhập của dân cư nông thôn. Tóm lại phát triển chăn nuôi lợn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình CNH - HĐH. Chăn nuôi lợn đang dần trở thành ngành chăn nuôi chính, đem lại hiệu quả kinh tế cao và là thế mạnh của từng địa phương. Xu hướng phát triển của chăn nuôi là nguyên liệu cho CNCB thực phẩm đang được phổ biến ở các địa phương. 1.3. Đặc điểm của chăn nuôi lợn ở Việt Nam - Đặc điểm nổi bật nhất của chăn nuôi lợn ở Việt Nam là quy mô chăn nuôi còn rất nhỏ, chủ yếu là nuôi tận dụng, chăn nuôi công nghiệp mặc dù đang có xu thế phát triển mạnh, nhưng còn chiếm tỷ trọng rất thấp. Theo điều tra của Viện chăn nuôi quốc gia năm 1997, tỷ lệ hộ chăn nuôi lợn với quy mô từ 1-2 con chiếm trên 80% số hộ chăn nuôi toàn quốc. Tỷ lệ này tập trung nhiều ở miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Trong khi đó, số hộ chăn nuôi lợn từ 10 con trở lên chỉ chiếm 2% tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ. Hiện nay quy mô phát triển chăn nuôi của các hộ đã lớn hơn nhưng cũng cho thấy quy mô chăn nuôi của các hộ ở Việt Nam vẫn rất nhỏ, tính chuyên môn hoá chưa cao. Hầu hết các hộ chăn nuôi đều tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác, chủ yếu là trồng trọt. Bảng 1: Quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam theo vùng năm 1997 Đơn vị: % Quy mô Cả nước MNTD PB ĐBSH Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐBSCL 1-2 con 82,4 88,9 79,8 85,8 78,3 84,0 72,6 74,0 3-5 con 11,7 10,5 10,5 12,1 14,3 12,1 11,5 11,6 6-10 con 3,9 0,6 6,3 1,7 4,2 3,1 10,2 7,2 11-20 con 1,6 0,0 3,1 0,4 2,2 0,7 3,7 5,5 21-30 con 0,3 0,0 0,4 0,0 0,0 0,1 1,1 1,2 31-40 con 0,1 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,5 0,4 >40 con 0,1 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,4 0,3 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Kim Anh, chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam, 2000 - Chăn nuôi lợn ở Việt nam sử dụng lao động gia đình là chủ yếu: Do quy mô sản xuất chưa lớn, chăn nuôi công nghiệp còn ở mức độ thấp nên hầu hết các hộ gia đình và trang trại chăn nuôi sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Theo điều tra của IFPRI – Bộ NN & PTNT, có tới trên 92 % hộ chỉ sử dụng lao động gia đình cho hoạt động chăn nuôi lợn. Các hộ chăn nuôi lợn quy mô lớn thì tỷ lệ này thấp hơn, chiếm khoảng 66 %. - Mức độ phổ biến giống lợn ngoại vẫn còn thấp. Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Chính sách, Lương thực quốc tế ( IFPRI ) và Bộ NN & PTNT năm 1999, có khoảng 75 % hộ sản xuất lợn nuôi lợn lai hoặc lợn ngoại. Tỷ lệ này dao động từ 69 % ở các hộ sản xuất quy mô nhỏ đến 90 % ở các hộ quy mô lớn. Trong khi lợn lai đã được đa số hộ nông dân chấp thuận, mức độ phổ biến nuôi các giống lợn ngoại vẫn còn ở mức độ rất thấp. Chỉ khoảng 20% số hộ có nuôi lợn ngoại, trong đó có khoảng 18% số hộ nuôi 100 % lợn ngoại. Việc nuôi lợn ngoại phụ thuộc vào quy mô sản xuất và vùng lãnh thổ. Chỉ có 10% số hộ quy mô nhỏ có nuôi lợn ngoại. Hộ nuôi lợn ngoại ở vùng Đông Nam Bộ và ĐB SCL chiếm tỷ lệ khá lớn tổng số hộ nuôi lợn trong vùng, với 86,5 % và 70,5 %, ở các vùng khác tỷ lệ số hộ nuôi lợn ngoại chỉ đạt 3 – 4 %. Trong những năm qua (1990 – 2002) số đầu lợn tăng bình quân 5,5 %/năm. Trong đó đứng đầu về tốc độ tăng trưởng là 9,44 %; kế đó là ĐBSH với tốc độ tăng trưởng đạt 6,1% ; thứ ba là vùng Đông Bắc 5,26 %. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 1/10/2002, cả nước có 23,16 triệu con lợn, tăng 1,369 triệu con so với cùng kỳ năm 2001. Cùng với sự tăng lên về đầu con, sản lượng thịt hơi trong các năm qua cũng tăng lên đáng kể. Năm 2002, Việt Nam có khoảng 1,65 triệu tấn thịt lợn hơi, tốc độ tăng trưởng đạt 7,2 %. Bảng 2 : Số đầu lợn của Việt Nam theo vùng, 1990-2002 Vùng Số lợn năm 2002(1000 con) Tăng trưởng hàng năm (%) 1990-1996 1997-2002 1990-2002 Tây Bắc 1050,9 3,26 6,03 4,64 Đông Bắc 4917,9 5,08 5,44 5,26 Đồng Bằng Sông Hồng 5396,6 5,65 6,5 6,10 Bắc Trung Bộ 5369,9 4,61 5,00 4,81 Duyên Hải Nam Trung Bộ 2028,7 4,12 4,49 4,30 Tây Nguyên 951,0 6,93 5,22 6,08 Đông Nam Bộ 2103,0 11,83 7,04 9,44 Đồng Bằng Sông Cửu Long 3151,5 6,75 3,71 5,23 Cả nước 23169,5 5,61 5,39 5,50 Nguồn: Tính toán dựa tên số liệu của Tổng cục Thống kê 2. Vai trò của CNCB thực phẩm 2.1. Vai trò của thực phẩm Đây là loại dinh dưỡng cao cấp rất cần thiết cho nhu cầu của con người, vì gần 60 % lượng đạm và 30 % năng lượng con người thu được là từ các loại thực phẩm. Vì vậy thực phẩm ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu bữa ăn của dân cư, nhất là các nước đang phát triển. Hiện nay, việc cung cấp ngày càng nhiều thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm của ngành chăn nuôi đang được coi là một trong các dấu hiệu quan trọng biểu hiện sự tiến bộ trong cải thiện sinh hoạt, nâng cao đời sống nhân dân. Chính vì vậy đa số các nước có nền kinh tế công nghiệp là những nước có ngành chăn nuôi phát triển. Trên thế giới, sản xuất thực phẩm có xu hướng ngày càng phát triển. Bởi vì nhu cầu về thực phẩm càng tăng về số lượng, chất lượng và đa dạng chủng loại. Với các nước đang phát triển, nhu cầu thực phẩm được cung cấp bởi ngành chăn nuôi được coi trọng, vì đó là dinh dưỡng cung cấp nhiều năng lượng, trong khi năng lượng của khẩu phần ăn còn thấp. Trong số các loại thực phẩm, thịt lợn được coi là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Tên thực phẩm Năng lượng 100g(Kcal) Đạm (g) Béo (g) Đường (g) VA (mg) B1 (mg) B2 (mg) PP (mg) Fe (mg) Gạo tẻ máy 345 7,6 1 76,2 0 0,1 0,3 1,6 1,3 Đậu tương 400 34 18,4 24,6 9 0,54 0,29 2,3 11,0 Thịt bò II 120 21 3,8 0 17 0,1 0,17 4,2 3,1 Thịt lợn nạc 140 19,0 7,0 0 0 0,33 0,09 2,0 1,2 Thịt lợn mỡ 260 16,5 21,5 0 0 0,53 0,16 2,7 1,5 Sữa bò tươi 74 3,9 4,4 4,8 40 0,05 0,19 0,1 0,1 Thịt gà II 155 22,4 7,5 0 94 0,15 0,16 8,1 1,5 Nguồn: Viện dinh dưỡng Bộ y tế Trong cơ cấu bữa ăn, ở các nước châu Âu và châu Mỹ, thịt lợn chiếm 50% cơ cấu tiêu dùng các loại thịt; các nước châu á (trừ các nước đạo Hồi) thịt lợn chiếm 62% các loại thịt tiêu thụ. Mức tiêu thụ thịt các loại bình quân đầu người của thế giới là 37,64 kg /người trong đó thịt lợn là 15,05 kg /năm (theo niên giám thống kê của FAO - 1995). Vì vậy chăn nuôi được chú ý ở hầu hết các nước có nền nông nghiệp phát triển. Đàn lợn của châu á năm 1994 là 483 triệu con đứng đầu thế giới, chiếm 50% sản lượng thịt lợn của thế giới. Trung Quốc là nước nuôi nhiều nhất châu á. Từ năm 1996 đến nay sản lượng thịt lợn của Trung Quốc đạt 41,6 triệu tấn tăng 5 lần năm 1978 vươn lên đứng đầu thế giới. Ngoài vai trò là thực phẩm cung cấp dinh dưỡng cho con người nó được coi là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, đem lại hiệu quả kinh tế cao đối với các nước có thế mạnh về chăn nuôi lợn; đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Khi đời sống của con người ngày càng tăng cao thì họ đòi hỏi cao hơn về thành phần dinh dưỡng. Như vậy chăn nuôi lợn và CNCB thực phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. 2.2. Vai trò của CNCB thực phẩm Thịt là loại thực phẩm tươi sống chỉ có thể sử dụng sau quá trình sơ chế và bảo quản. Quá trình này thường được diễn ra trong các lò mổ hoặc các cơ sở bảo quản, chế biến thành thịt lợn thương phẩm trực tiếp đem vào sử dụng hoặc tiếp tục chế biến thành các sản phẩm khác. Xuất phát từ yêu cầu tiêu dùng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đa dạng hơn, công nghiệp chế biến thực phẩm đã được khẳng định vị trí và vai trò của mình đối với việc thúc đẩy ngành chăn nuôi và sự phát triển của nền kinh tế. * Quan niệm về công nghiệp chế biến thực phẩm Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ phận cấu thành lên sản xuất vật chất của xã hội. Nó bao gồm ba hoạt động chủ yếu: khai thác tài nguyên khoáng sản; sản xuất và chế biến sản phẩm; ngành công nghiệp dịch vụ sửa chữa. Sự hình thành CNCB cho đến thời đại ngày nay là cả một quá trình diễn biến lâu dài của sự phân công lao động xã hội của loài người. CNCB nông sản là một nhóm ngành chế biến tiến hành chế biến những nguyên liệu từ nông nghiệp. Trong nền kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc, việc chế biến nông sản diễn ra ở cả hộ gia đình. Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá việc chế biến nông sản trở thành dịch vụ kỹ thuật và được thực hiện cả trong và ngoài các hộ gia đình và trở thành ngành CNCB nông sản ở nông thôn. Nguyên liệu và sản phẩm chế biến rất đa dạng trong đó CNCB nông sản có nhiều ngành nghề như: CNCB lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn…); CNCB thực phẩm (cá, tôm. thịt, sữa…). Như vậy dưới sự phân công lao động thì CNCB thực phẩm là một bộ phận hợp thành của CNCB. Qua đây ta có khái niệm về công nghiệp chế biến thực phẩm: “ Là việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong công nghiệp áp dụng vào nông nghiệp nhằm tạo ra sự đa dạng về mẫu mã và đảm bảo về chất lượng các sản phẩm thịt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường”. Khác với các ngành CNCB khác, CNCB thực phẩm trong đó có chế biến thịt lợn chỉ có giai đoạn sơ chế, chế biến trong các xí nghiệp. Nó sử dụng lao động kỹ thuật cùng với máy móc thiết bị công nghệ cần thiết. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định chất lượng sản phẩm chế biến và mức độ tăng giá trị của sản phẩm. Từ những vấn đề nêu trên ta có thể nhận thấy vai trò của CNCB thực phẩm thể hiện ở những khía cạnh sau đối với nền nông nghiệp hàng hoá: Nền nông nghiệp hàng hoá là nền sản xuất nông nghiệp mà sản phẩm được tạo ra không chỉ để người sản xuất ra nó tiêu dùng mà trao đổi mua bán là chính. Trong nông nghiệp việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền với quá trình kinh tế mà cũng gắn liền với các quá trình tự nhiên của sản xuất. - CNCB thực phẩm tiêu thụ nguyên liệu chủ yếu từ nông nghiệp. Những nguyên liệu đó là một trong yếu tố đầu vào quan trọng của CNCB thực phẩm. Nông nghiệp phát triển không chỉ dừng lại ở việc giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội mà còn thúc đẩy CNCB trong đó CNCB thực phẩm phát triển nhanh chóng, làm cho nền nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả. - CNCB làm tăng giá trị sản phẩm hàng hoá đồng thời đa dạng hóa giá trị sử dụng. Nền nông nghiệp tự nhiên tự cấp, tự túc với đặc trưng là hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được tiêu dùng dưới dạng thô trong từng hộ gia đình. Số còn lại được sơ chế bằng phương pháp thủ công, lạc hậu nên giá trị thấp và chủng loại giá trị sử dụng cũng rất ít. Khi bước sang nông nghiệp hàng hoá, với sự phát triển của CNCB đã làm tăng giá trị và đa dạng hoá giá trị sử dụng của các sản phẩm nông nghiệp. CNCB thực phẩm tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển thuận lợi qua việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp, từ đó tăng khả năng tích luỹ, tăng khả năng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá quá trình sản xuất nông nghiệp. Tác động này thể hiện: “Sau khi đưa vào chế biến, giá trị của nông sản, thực phẩm tăng lên rất nhiều. Theo tính toán của các chuyên gia trong ngành, sau khi tinh chế giá trị tăng từ 4 đến 10 lần so với giá trị lúc chưa chế biến”. Sự tăng thêm số lượng và giá trị nông sản, thực phẩm góp phần làm tăng thêm GDP /người, làm cho cuộc sống của người sản xuất cải thiện hơn. Qua chế biến, từ thịt lợn người ta có thể tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, thậm chí tạo ra những đặc tính mới cho sản phẩm: thịt hun khói, xúc xích, lạp xường, patê… đến công nghệ mỹ phẩm; việc tận dụng các sản phẩm như lông, bột xương… làm nguyên liệu cho CNCB thức ăn gia súc. Như vậy thị trường tiêu thụ được mở rộng, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. CNCB thực phẩm làm tăng cầu về thực phẩm qua đó thúc đẩy chăn nuôi và nông nghiệp hàng hoá phát triển mạnh mẽ. - chế biến thực phẩm góp phần giải quyết lao động dư thừa trong nông nghiệp. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những mục tiêu cơ bản của nhiều nước. Việc phát triển CNCB thực phẩm sẽ làm giảm sức ép giải quyết việc làm cho người lao động nông nhàn ở nông thôn (đặc biệt là trong thời gian sau vụ mùa và giữa hai vụ mùa) thông qua việc phát triển các cơ sở chế biến ở ngay nông thôn. Khi các nhà máy được trang bị kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại thì số lao động trực tiếp cần sử dụng trong các cơ sở là giảm. Nhưng sự tăng lên của năng lực sản xuất của chế biến lại đòi hỏi số lượng lao động ngày càng nhiều hơn ở các khâu sản xuất và khai thác nguyên liệu, cung ứng vật tư, thiết bị và các lĩnh vực dịch vụ kể cả lĩnh vực lưu thông tiếp thị. Khi phát triển CNCB thực phẩm với quy mô, tốc độ cơ cấu, trình độ, tính chất thích hợp thì có thể tạo được nhiều việc làm cho người lao động, huy động được các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân vừa phát huy được truyền thống, vừa khai thác được các lợi thế của tất cả các vùng, vừa phục vụ tốt cho nội địa, vừa tăng cường được lượng hàng xuất khẩu và nâng cao thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - CNCB thực phẩm góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Do tính đồng bộ và liên ngành cao, việc phát triển CNCB thực phẩm không chỉ đem lại hiệu quả cao cho bản thân ngành này mà còn tạo ra phản ứng dây chuyền cho nền kinh tế quốc dân. Nó thúc đẩy và tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành có liên quan: từ nông nghiệp cho đến các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp bao bì… Nó kéo theo cả các ngành kết cấu hạ tầng như: giao thông vận tải, bưu điện, điện lực… dẫn đến sự hình thành cơ cấu mới: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Sự tác động của CNCB thực phẩm và nông nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp gắn với quá trình tổ chức và phân công lại lao động tạo nên ngành nghề ở nông thôn. Sự phân công lao động xã hội ngày càng tiến bộ làm cho ngành nghề trong nông nghiệp ngày càng đa dạng, tất yếu đòi hỏi ngành thương mại và dịch vụ phát triển để phục vụ nhu cầu sản xuất của nông, công nghiệp. Đồng thời phục vụ vật chất và tinh thần cho người lao động. - CNCB thực phẩm góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Vai trò của công nghiệp chế biến càng quan trọng hơn đối với các nước kém phát triển mà nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu dựa vào xuất khẩu sản phẩm thô. Thực tế đã chứng minh ở một số nước xuất khẩu thô là thua thiệt. Sản phẩm của công nghiệp chế biến được xuất khẩu ra nước ngoài, mang lại nguồn ngoại tệ khá lớn, góp phần giảm bớt sự mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, gián tiếp góp phần ổn định tỷ giá giữa xuất khẩu và nhập khẩu, giữ ổn định tỷ giá hối đoái, giữ thị trường truyền thống và khai thác thị trường mới. Trong những năm vừa qua, thịt lợn được coi là mặt hàng xuất khẩu để trả nợ Nga và các nước SNG… khi đó góp phần tích tụ vốn nhằm nhanh chóng mở rộng quy mô và nâng cao trình độ sản xuất trong nước. Như vậy CNCB thực phẩm vừa có vai trò trực tiếp vừa có vai trò gián tiếp tới sự phát triển nông nghiệp hàng hoá, tạo ra cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, là khâu đột phá để CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi để nền nông nghiệp hàng hoá phát triển mạnh mẽ hơn. 3. Vùng nguyên liệu 3.1. Các khái niệm - Vùng chuyên môn hoá: là vùng được đầu tư các nguồn lực trong quá trình tổ chức sản xuất trên một đơn vị diện tích hoặc một đầu vật nuôi nhằm tạo ra một hay nhiều sản phẩm hàng hoá phù hợp với điều kiện của vùng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Vùng nguyên liệu: là một khái niệm tổng quát về vùng mà trong đó có thể xác định được những phần diện tích thích hợp với mục đích kinh doanh, phát triển cây con làm nguyên liệu. Ranh giới vùng nguyên liệu được hoạch định theo địa giới hành chính huyện, xã. Ranh giới này chỉ mang tính định hướng sản xuất trong vùng mà không phải là ranh giới phân định việc sử dụng đất đai. Xác định phạm vi vùng nguyên liệu dựa vào các yếu tố địa lý, cự ly, mức độ tập trung sản xuất, năng lực về giao thông vận tải và bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi đảm bảo cung ứng sản phẩm nguyên liệu đều cho các tháng trong năm để nhà máy có đủ nguyên liệu hoạt động từ 10 đến 12 tháng. 3.2. Vai trò của việc xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước là tiến hành CNH - HĐH trong cả nước nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng chúng ta cần phải xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển các ngành công nghiệp chế biến nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra. CNCB thịt lợn đang phát triển và thể hiện vai trò của nó đối với nền nông nghiệp hàng hoá. Để đạt được điều đó cần phải quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm đáp ứng đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Nguyên liệu là vấn đề sống còn của các nhà máy chế biến, không có nguyên liệu thì không có nhà máy. Mặt khác với sự phát triển của khoa học công nghệ thì dây chuyền thiết bị chế biến ngày càng hiện đại, vì vậy nhu cầu nguyên liệu là rất lớn. Do đó có thể nói vùng nguyên liệu có vai trò vô cùng quan trọng mang tính sống còn đối với các nhà máy chế biến. Nguồn nguyên liệu phải được xây dựng tập trung, quy hoạch thành vùng lớn để áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật và CNH - HĐH ngành nông nghiệp. Sở dĩ như vậy vì dưới góc độ hiệu quả kinh tế nếu nuôi và khai thác nguyên liệu theo vùng có nhiều lợi ích. Đó là giảm cự ly vận chuyển và thu gom nguyên liệu do nguồn nguyên liệu được xây dựng tập trung theo quy mô trang trại và hộ nằm trong quy hoạch nên có sự đồng đều cao theo quy trình chất lượng, tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận chuyển giảm… Mặt khác khi số cơ sở cung cấp nguyên liệu càng tăng thì mức độ phức tạp trong thu mua nguyên liệu cũng tăng, mối liên hệ giữa cơ sở chế biến với cơ sở cung cấp nguyên liệu khó được thiết lập trên cơ sở hợp đồng mua bán mà trở thành mua bán đứt đoạn trên thị trường. Khi đó thị trường có những khuyết tật làm thiệt hại đến người sản xuất. Ví dụ khi có quá nhiều người cung cấp nguyên liệu cao hơn nhu cầu của nhà máy chế biến thì giá mua có thể bị giảm đi. Nếu các hộ có nguyên liệu bán ở quá xa nhà máy thì họ không nhận được thông tin về thị trường, ít có khả năng bán được nguyên liệu trực tiếp cho nhà máy chế biến nên phải bán qua trung gian, môi giới với giá thấp. Hoặc khi giá nguyên liệu tăng lên nhưng nguồn nguyên liệu lại có hạn thì dễ dẫn đến tình trạng sử dụng nguyên liệu không đủ chất lượng. Khi quy mô mỗi cơ sở cung cấp nguyên liệu quá nhỏ, thì mối quan hệ giữa các nhà máy chế biến và người cung cấp nguyên liệu không đem lại lợi ích lớn cho cả hai phía. Khi lợi ích này không mang tính kinh tế tích cực thì nhà máy chế biến khó phát triển và các cơ sở cung cấp nguyên liệu sẽ chuyển sang nuôi, trồng cây con khác. Như vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất chung cho cả khâu chế biến và khâu cung cấp nguyên liệu đòi hỏi khi xây dựng vùng nguyên liệu chăn nuôi lợn cần giảm tối thiểu số cơ sở nuôi nhỏ lẻ, manh mún; các cơ sở cung cấp nguyên liệu cần đạt quy mô đủ lớn, tránh quá nhiều cơ sở nhỏ lẻ, phân tán. Chỉ có như vậy ngành CNCB thực phẩm mới phát triển lên tầm cao mới góp phần thúc đẩy CNH - HĐN nông nghiệp, nông thôn. 3.3. Các kênh phân phối của vùng nguyên liệu - Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các doanh thể gắn với nhau trong việc tổ chức kinh doanh dịch vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất tới thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu. Như vậy trên kênh phân phối nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng là nhà trung gian bán buôn, bán lẻ, đại lý và môi giới, nhà chế biến, nhà phân phối… Tuỳ vào từng loại nguyên liệu với tính chất và đặc điểm khác nhau và quy mô sản xuất của bản thân doanh nghiệp để chọn lựa kênh phân phối phù hợp. Với các sản phẩm là cơ thể sống phải chọn kênh ngắn, trực tiếp được trang bị những thiết bị bảo quản và chuyên chở chuyên dùng. Đối với những sản phẩm nông nghiệp đã hoàn toàn mang tính hàng hoá cần từng bước đi vào tiêu chuẩn hoá, nếu đã được sản xuất tập trung thành vùng lớn thì nên gắn trực tiếp với các công ty buôn bán và các nhà máy chế biến. Nhìn chung các hộ nông dân và các trang trại hiện nay chưa đủ sức thiết kế và tổ chức các kênh riêng, nông hộ phần lớn là sản xuất hàng hoá nhỏ, sản phẩm của họ chủ yếu là tiêu thụ trên thị trường nông thôn qua quan hệ mua bán trực tiếp hỗn độn hàng ngày với người tiêu dùng hay người bán lẻ nông thôn. Đó là kênh phân phối tự nhiên. Trong trường hợp này vì nguyên liệu nằm rải rác trong các hộ, các nông trại thì người trung gian thích hợp nhất, trực tiếp kết nối với họ là người mua gom. Như vậy kênh này thuộc loại kênh dài do các nhà bán buôn hoặc bán lẻ làm chủ kênh, nhưng tổ chức còn lỏng lẻo, mối quan hệ giữa người mua gom với nông dân là mua đứt bán đoạn trong từng phi vụ, từng đợt bán hàng. Đối với các nơi sản xuất phát triển đã lên quy mô trang trại, nông sản hàng hoá chủ yếu cung cấp cho thành thị và xuất khẩu thì h._.oạt động sản xuất kinh doanh của trang trại nhất thiết phải gắn với những khâu trung gian nhất định trong kênh phân phối nào đó: có thể là theo hình thức VMS hợp đồng chuỗi tình nguyện hoặc hình thức HTX kinh tiêu như HTX chế biến hoặc tiêu thụ. * Kênh VMS hợp đồng là loại kênh được hình thành trên cơ sở hợp đồng hoạt động giữa các cơ sở kinh doanh độc lập ở nhiều khâu sản xuất và phân phối khác nhau nhằm phối hợp thực hiện chương trình phân phối đạt hiệu quả cao hơn so với hoạt động riêng lẻ. Kênh hàng hoá địa phương chính: Nông dân -> Giết mổ địa phương -> Người tiêu dùng địa phương Kênh hàng hoá ngắn bán ở thị trường thành thị: Nông dân -> Giết mổ địa phương -> Tiêu dùng thành thị Kênh hàng hoá dài bán ở thị trường thành thị: Nông dân -> Trung gian -> Thu gom -> Lò mổ -> Bán lẻ thành thị ->Tiêu dùng thành thị. 3.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn 3.4.1. Chỉ tiêu kết quả - Số hộ (cơ sở) sản xuất nguyên liệu. - Năng suất vùng nguyên liệu: - Số lượng đầu lợn /đơn vị sản xuất. - Tổng số lượng lợn hơi /đơn vị sản xuất. - Giá trị sản lượng = Sản lượng * Đơn giá - Giá trị sản phẩm hàng hoá = Giá trị sản lượng * % bán - Lợi nhuận = Giá trị sản lượng - CP vật chất dịch vụ - CP lao động - Thu nhập = Giá trị sản lượng - CP vật chất dịch vụ - CP thuê lao động 3.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả - Tỷ suất nông sản hàng hoá Tỷ suất nông sản hàng hoá = Tổng GTSP thực bán ra / Tổng GTSPSX ra - Giá trị sản lượng trên một công lao động GTSP trên một công lao động = Tổng giá trị sản lượng / Tổng công lao động - Thu nhập trên 1000 đ chi phí sản xuất Thu nhập trên 1000 đ CPSX = Tổng thu nhập / Tổng chi phí - Mức độ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu Mức độ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu = KLNL cung cấp / Tổng NCNL. II. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển vùng nguyên liệu 1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên Lợn là nguyên liệu chính cung cấp cho CNCB vì thế xem các yếu tố tác động tới vùng nguyên liệu là xét các yếu tố tác động tới chăn nuôi lợn. Do chúng là những cơ thể sống có đặc điểm riêng về nhu cầu sinh trưởng và phát triển tuân theo quy luật sinh học. Tuy nhiên nó cũng chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên. 1.1. Thời tiết, khí hậu Khí hậu tác động thường xuyên đến gia súc trong quá trình chăn nuôi thể hiện rõ nét nhất là nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm. - Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của gia súc. Lợn là loại vật nuôi phổ biến, khả năng thích nghi đối với môi trường sống là rất cao đặc biệt các giống lợn nội, địa phương. Tuy nhiên tác động của môi trường mạnh nhất là vào lợn con. Nhiệt độ trung bình là 22 - 250 C chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm lớn do vậy ảnh hưởng mạnh nhất đến lợn con là vào mùa đông. - ánh sáng có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng và quá trình sinh lý của cơ thể vật nuôi. Nếu thiếu ánh sáng sẽ làm giảm cường độ trao đổi chất dẫn đến chậm lớn, tăng tỷ lệ còi cọc. Chậm phát dục và khả năng sinh sản bị ức chế. ở nước ta ánh sáng dồi dào, số giờ nắng trung bình 1500 - 2000 h. Tuy nhiên một số tháng mùa đông ở miền Bắc có số giờ nắng thấp hơn. Nhưng nhìn chung số giờ nắng của nước ta là thuận lợi cho chăn nuôi phát triển. Nếu khai thác triệt để yếu tố này có thể đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và đạt kết quả cao. Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm thường xuyên là nguyên nhân gây ra những loại dịch bệnh trên quy mô lớn, làm giảm chất lượng gia súc. Vì vậy cần có sự can thiệp cần thiết và có hiệu quả của con người. 1.2. Đất đai Chăn nuôi lợn là chăn nuôi tĩnh tại thường gắn với một địa điểm cụ thể. Vì thế đất đai ảnh hưởng đến chăn nuôi thông qua việc trồng và sản xuất cây lương thực phục vụ thức ăn chăn nuôi. Nếu nghiên cứu kỹ đất đai để bố trí hệ thống cây trồng và vật nuôi thích hợp thì sẽ khai thác có hiệu quả đất đai, nâng cao hiệu quả kinh tế của chăn nuôi. Với ĐBSH là nơi có điều kiện sản xuất lương thực nên khả năng phát triển nuôi lợn là rất lớn. Mặt khác quy mô đất đai sẽ quyết định hình thức chăn nuôi. Với ĐBSH tỷ lệ bình quân đất nông nghiệp /người thấp nên việc phát triển chăn nuôi là rất tốt. Quy mô chuồng trại được quyết định bởi diện tích đất. Nhưng nhìn chung cùng với chăn nuôi theo phương thức công nghiệp phát triển thì quy mô chuồng trại cũng nhỏ đi và được bố trí hợp lý hơn nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường. 2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 2.1. Thị trường Thị trường của vùng chăn nuôi lợn nguyên liệu phụ thuộc vào yếu tố quan trọng và quyết định là khách hàng hay nhóm khách hàng có nhu cầu về nguyên liệu. Thực tế là các nhà máy chế biến phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Còn lại một phần nhỏ phục vụ cho tiêu dùng của dân cư. Thị trường có thể tác động đến sản xuất thông qua hai nội dung cơ bản sau: - Thị trường là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. ở đây lợn nguyên liệu là hàng hóa, nhà máy chế biến là nơi tiêu dùng hàng hoá đó. - Thị trường là nơi thực hiện quá trình của hàng hoá. Hàng hoá muốn đi từ tay người sản xuất đến tay người tiêu thụ phải thông qua quan hệ thương mại tức là nó thực hiện giá trị của mình thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ diễn ra trên thị trường, cũng qua đó là sự vận động không ngừng của vốn và các yếu tố sản xuất được thực hiện. Hai chức năng cơ bản trên đã làm cho thị trường thịt lợn trở thành quan trọng đối với sự phát triển của chăn nuôi vì: + Thị trường tiêu thụ thịt lợn xác định phương hướng, mục tiêu cho chăn nuôi lợn. Sự xuất hiện của nhà máy chế biến có nhu cầu tiêu dùng lợn làm nguyên liệu để tạo sản phẩm, đồng thời tạo nên những người chăn nuôi lợn. Thị trường là tiền đề cho sản xuất, nó quyết định người chăn nuôi phải sản xuất với số lượng là bao nhiêu? chất lượng như thế nào? cung ứng vào thời điểm nào để đáp ứng nhu cầu cụ thể của các nhà máy chế biến? + Thị trường xác định cách thức sản xuất tức trả lời câu hỏi: chăn nuôi được bố trí như thế nào? phương thức chăn nuôi ra sao? Như vậy thị trường quyết định sự lựa chọn cách thức sản xuất của người chăn nuôi lợn. + Thị trường quyết định việc phân phối lợi nhuận cho các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất, là điều kiện để giải quyết lợi ích của người sản xuất khi lợn được nuôi ra được tiêu thụ bởi các nhà máy chế biến. + Thị trường tiêu thụ thịt lợn (nhà máy) là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố của quá trình sản xuất. Việc thực hiện giá trị của thịt lợn trên thị trường là điều kiện không thể thiếu được để tái sản xuất vốn, từ đó tái tạo các yếu tố sản xuất để tiếp tục quá trình sản xuất. Như vậy yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và phát triển vùng nguyên liệu chính là các nhà máy chế biến. 2.2. Dân số Chăn nuôi thường gắn liền với nông thôn và hộ gia đình vì thường tận dụng thức ăn và công lao động. Tuy nhiên khi chuyển sang chăn nuôi công nghiệp thì không dừng lại sử dụng lao động gia đình đơn thuần mà có thể thuê lao động ngoài. Quy mô của đàn lợn biểu hiện quy mô của vùng nguyên liệu và đồng thời cũng phụ thuộc vào số hộ chăn nuôi. Vì thế vùng nguyên liệu cũng phụ thuộc vào quy mô dân số. 2.3. Tập quán sản xuất Tập quán sản xuất là cách thức nuôi lợn được hình thành từ rất lâu trong một cộng đồng người, một lãnh thổ. Những tập quán khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sự phát triển chăn nuôi lợn. ở những vùng chăn nuôi lợn là tận dụng, quảng canh thì sản phẩm chính là lợn thịt phục vụ tiêu dùng trong địa phương. ở những nơi phát triển hình thức chăn nuôi thâm canh công nghiệp thì sản phẩm chủ yếu là lợn sữa, lợn choai, lợn thịt với tỷ lệ nạc cao… phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Vì thế quan niệm đầu tư cho chăn nuôi là khác nhau. 2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng Là điều kiện góp phần khắc phục những tiêu cực của điều kiện tự nhiên, giúp cho quá trình phát triển sản xuất diễn ra có hiệu quả, đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn. Giao thông là lĩnh vực tác động đa chiều đến vùng nguyên liệu. Bởi vì một mặt nó giúp chuyển các yếu tố đầu vào cho chăn nuôi. Mặt khác nó giúp lưu thông tiêu thụ nhanh chóng và thuận tiện sản phẩm của vùng nguyên liệu tới các nhà máy chế biến. Tuy nhiên nhấn mạnh vai trò của hệ thống giao thông phải thấy rõ tính phức tạp và yếu kém trong xây dựng giao thông trong nông nghiệp và nông thôn để có sự đầu tư thích hợp. 2.5. Cơ chế chính sách Là một vấn đề rất nhạy cảm tác động trực tiếp đến nền kinh tế và ngành chăn nuôi. Vì thế nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của vùng nguyên liệu. Nếu chính sách đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích chăn nuôi phát triển tức vùng nguyên liệu phát triển. Nhưng ngược lại nếu cơ chế chính sách không đúng nó sẽ gây cản trở sự phát triển trên. 2.6. Tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi Khoa học công nghệ về giống: trong việc lai chọn các giống lợn cho năng suất cao, phẩm chất thịt tốt, khả năng chống chịu bệnh tât cao… Khoa học công nghệ trong chăn nuôi: với chế độ thức ăn tổng hợp nhằm đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật trong chăn nuôi lợn nguyên liệu. Khoa học công nghệ trong lĩnh vực chế biến: khi các sản phẩm từ thịt lợn được sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn khác nhau của thị trường sẽ là động lực thúc đẩy vùng nguyên liệu phát triển. 2.7. Vốn Vốn được hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ sản xuất gồm: tư liệu sản xuất, lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên… trong sản xuất kinh doanh vốn được hiểu là giá trị của các yếu tố đầu vào. Đó là điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB. 3. Nhóm nhân tố tổ chức - kỹ thuật 3.1. Nhân tố kỹ thuật * Giống: ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu của vật nuôi, tác động tới hiệu quả của vùng nguyên liệu. Đó là năng suất, tốc độ tăng trọng, khả năng tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng… Việc lựa chọn giống phù hợp với từng loại mục đích sản xuất khác nhau là rất quan trọng. * Dịch bệnh và phòng trừ: do khí hậu thời tiết nhiệt đới ẩm nên dịch bệnh thường bùng phát vào các thời kỳ chuyển mùa. Nó cũng tác động tới hiệu quả nguồn nguyên liệu. 3.2. Nhân tố về hình thức tổ chức và sản xuất Là một phạm trù tổ chức và quản lý kinh doanh nông nghiệp, phản ánh hình thức xã hội của sản xuất, được biểu hiện ở cách thức tổ chức các yếu tố sản xuất và phương thức xử lý các mối quan hệ về lợi ích trong giải quyết kết quả sản xuất. Trong nông nghiệp do đặc điểm của sản xuất quy định nhiều hình thức tổ chức sản xuất như hộ nông dân, trang trại, HTX dịch vụ hoặc chuyên ngành, doanh nghiêp vừa và nhỏ… Việc xác định đúng hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ cũng như xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình và mối quan hệ giữa chúng cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý các nguồn lực để phát triển sản xuất với tốc độ cao, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Trong những năm qua việc đổi mới quản lý nông nghiệp làm thay đổi mô hình tổ chức sản xuất và dịch vụ trong nông nghiệp. Tạo tính năng động cho các hộ nông dân và tổ chức dịch vụ, tạo khả năng cung ứng một khối lượng lớn các dịch vụ và vật tư kỹ thuật một cách kịp thời và có hiệu quả. Việc thu mua và chế biến cũng diễn ra nhanh chóng và kịp thời. Vì vậy cũng nguồn nhân lực đó trong khi các điều kiện sản xuất không tăng lên nhiều nhưng các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp đã tạo ra một kết quả sản xuất và kinh doanh lớn hơn trước nhiều, giá trị chăn nuôi tăng, đời sống nhân dân được cải thiện. Trong xu thế phát triển chung, trang trại chăn nuôi đang có nhiều ưu thế nên cần có những chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển, tạo bước đột phá mới trong chăn nuôi hàng hoá. III. Chủ trương, chính sách phát triển vùng nguyên liệu gắn với CNCB trong chiến lược phát triển nông nghiệp Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi lợn phục vụ CNCB, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị nên việc hình thành và phát triển vùng nguyên liệu được đặt ra rất cần thiết. Trong chiến lược phát triển nông nghiệp đã có chủ trương như: “ việc quy hoạch, phát triển sản xuất hàng hoá theo lợi thế riêng của từng vùng, nhanh chóng hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Đồng thời phát triển đồng bộ các công nghệ sau thu hoạch: bảo quản và chế biến với công nghệ nhiều tầng, đa dạng sản phẩm theo hướng hiện đại. Phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, tạo thêm nhiều chỗ làm mới, bảo đảm có đủ việc làm cho lao động ở nông thôn” - Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ CNH - HĐH đến năm 2010. Bên cạnh đó là quyết định của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010 số 166 /2001 /QĐ - TTg: “ đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho nông dân… Phát triển chăn nuôi lợn ở các vùng có điều kiện thuận lợi đảm bảo an toàn về vệ sinh môi trường khi chăn nuôi với quy mô phù hợp… hình thức tổ chức chăn nuôi lợn chủ yếu là hộ trang trại, doanh nghiệp tư nhân. Khuyến khích các hộ trang trại nuôi từ 50 lợn nái hoặc 100 lợn thịt thường xuyên trở lên không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Khuyến khích các hình thức kinh tế hợp tác, HTX làm dịch vụ giống, thú y, kỹ thuật, vốn và tiêu thụ sản phẩm…”. Về việc bao tiêu sản phẩm của vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng có quyết định số 80 /2002/QĐ - TTg: Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá bao gồm (nông sản, lâm sản, thuỷ sản) và muối với người sản xuất (HTX, hộ nông dân, trang trại, đại diện hộ nông dân) nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để phát triển sản xuất ổn định và bền vững. Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá được ký với người sản xuất ngay từ đầu vụ, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản xuất. Với các chính sách hỗ trợ như về đầu tư: vùng nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ hàng hoá có hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, thuỷ lợi, điện… ), hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản, mạng lưới thông tin thị trường, các cơ sở kiểm định chất lượng nông sản hàng hoá… Với hàng loạt chính sách khuyến khích, việc hình thành các vùng nguyên liệu gắn với CNCB đang giúp cho sản xuất ổn định, đời sống của người sản xuất được cải thiện góp phần vào quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. IV. Kinh nghiệm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu gắn với CNCB Việc tổ chức hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn cũng có những đặc điểm gần giống như việc phát triển vùng nguyên liệu mía đường, sữa, bông và một số loại thực phẩm khác Mô hình liên kết giữa nhà máy và cơ sở sản xuất ở bất cứ trường hợp nào cũng phải xuất phát từ lợi ích của nhà máy và người sản xuất. Vì thế để xây dựng thành công vùng nguyên liệu cũng chính là tổ chức mối liên hệ mật thiết giữa hai chủ thể trên. Một số đơn vị triển khai tốt như công ty Bông ký hợp đồng tiêu thụ với 37.800 hộ nông dân có diện tích là 27.900 ha; công ty ứng trước 26,7 tỷ đồng để nông dân có vốn sản xuất. Các nhà máy chế biến rau quả Đồng Giao, Bắc Giang… đã ký hợp đồng tiêu thụ 100 % lượng nguyên liệu đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật trong vùng nguyên liệu của nhà máy; ứng trước cho nông dân vay từ 5 - 6 triệu đồng /ha chăm sóc mía, dứa; 3 - 3,5 triệu đồng /ha chăm sóc mía, dứa lưu gốc; đồng thời đưa đội ngũ khuyến nông về nông thôn hướng dẫn nông dân sản xuất theo quy trình kỹ thuật. Các phương thức ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với nông dân gồm: + Doanh nghiệp bảo đảm cho nông dân vay vốn, ứng trước vật tư kỹ thuật và công bố giá mua ổn định ngay từ đầu vụ sản xuất như giá mua bông của công ty bông là 5.500 đ/kg; giá mua sữa của Vinamilk từ 3.300 - 3.500 đ/kg; giá mua chè búp tươi của TCT chè là 1.800 - 2.000 đ/kg… Nông dân cam kết về số lượng và chất lượng sản phẩm cũng như thời gian thu hoạch bán cho doanh nghiệp. + Doanh nghiệp bảo đảm cho nông dân vay vốn, ứng trước vật tư kỹ thuật; nông dân cam kết hợp đồng về số lượng, chất lượng sản phẩm bán cho doanh nghiệp, giá cả theo giá thị trường tại thời điểm bán sản phẩm. Tại Hải Phòng cũng có hình thức ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa tập đoàn CP Group về gia công chăn nuôi gà. Công ty sẽ đặt hàng cơ sở sản xuất con giống và cung cấp cho hộ chăn nuôi theo hình thức gia công và đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm đạt tiêu chuẩn đặt hàng theo hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên còn tồn tại những hạn chế trong việc ký kết hợp đồng giữa nhà máy và người sản xuất. * Tỷ lệ nông sản hàng hoá được ký kết hoạt động tiêu thụ là chưa cao; hợp đồng ký nhiều, tình trạng vi phạm hợp đồng xảy ra ở nhiều nơi. Một số doanh nghiệp không mua hết sản phẩm, không thực hiện đúng cam kết về giá mua, chất lượng sản phẩm, gây khó khăn cho nông dân trong việc giao sản phẩm, thanh toán. Mặt khác nhiều hộ nông dân mặc dù đã ký hợp đồng nhận đầu tư ứng trước của doanh nghiệp nhưng khi giá cả thị trường cao không bán cho doanh nghiệp mà bán ra thị trường, gây lo lắng về việc thu hồi vốn và nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp * Việc xử lý vi phạm hợp đồng rất khó khăn và chưa có chế tài phù hợp với thời kỳ mới để ràng buộc người mua và người bán theo hợp đồng. Thông thường bên bị thiệt hại không được đền bù, bên gây thiệt hại không bị xử lý. Từ đây có thể rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cho việc ký kết hợp đồng giữa nhà máy với vùng nguyên liệu. mối liên kết bốn nhà thực chất là việc thỏa thuận về liên doanh, liên kết, hợp tác giữa nông dân và doanh nghiệp, hỗ trợ nông dân tiến ra thị trường, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản. Phần II Thực trạng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Hải Phòng ảnh hưởng tới vùng nguyên liệu 1. Nhân tố tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Hải Phòng là thành phố công nghiệp, dịch vụ, có cảng biển, cách thủ đô Hà Nội 100 km, cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía bắc. Hải Phòng nằm ở phía đông bắc vùng đồng bằng sông Hồng, giới hạn vị trí địa lý từ 20030’39’’đến 21001’15’’vĩ độ bắc, từ 106023’23’’ đến 107008’28’’ kinh độ đông. Hải Phòng có 5 quận nội thành là Hồng Bàng, Lê Chân, Kiến An, Ngô Quyền, Hải An; 6 huyện đất liền là Kiến Thụy, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Dương, Thuỷ Nguyên và hai huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ và thị xã Đồ Sơn. Được Nhà nước xác định là một trọng điểm kinh tế của khu vực phát triển kinh tế phía Bắc là “Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh”. Vì vậy thành phố có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất và giao lưu hàng hoá. 1.2. Thời tiết khí hậu Hải phòng nằm trong phần cuối cánh cung đông Bắc của tổ quốc chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, gió mùa đông đến sớm nhưng lại kết thúc muộn hơn các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Đặc trưng khí hậu Hải Phòng như sau: * Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là 18,30 C, nhiệt độ tháng nóng nhất là từ 28,70 C đến 290 C (tháng 6), tháng lạnh nhất từ 15,50 C đến 17,40 C (tháng 2). * Chế độ mưa: Hải Phòng có lượng mưa trung bình cả năm từ 106 mm đến 151mm, tập trung vào giữa tháng 5 đến cuối tháng 10 hàng năm, trung bình từ 281mm /tháng đến 443 mm /tháng, đặc biệt có tháng đạt mức kỷ lục là 683,3 mm (tháng 6 /1995) tức gấp 4,5 lần so với bình quân trong năm đó. Trong 6 năm gần đây, lượng mưa rất cao đạt 126,5 mm /tháng, số ngày mưa trên 150 ngày chiếm từ 15,8 đến 16,5 % tổng lượng mưa cả năm. * Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình trong năm từ 84 % đến 92 % ( tính trong 6 năm gần đây) độ ẩm thấp nhất là 74 % (tháng 11,12). Độ ẩm lớn ảnh hưởng tới chăn nuôi lợn đôi khi gây ra một số dịch bệnh. Đồng thời cũng có thể tác động tới việc bảo quản các loại nông sản làm nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc như lúa, ngô, khoai sắn… gây ảnh hưởng tới chăn nuôi lợn. 1.3. Đất đai Diện tích đất tự nhiên của Hải Phòng là 1.512,92 km2. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 59.838 ha, diện tích trồng cây hàng năm là 51.215 ha trong đó diện tích trồng cây lương thực là 50.390 ha. Đất vườn tạp và trồng cây hàng năm là gần 8.600 ha (nguồn sở tài nguyên môi trường Hải Phòng 2003) Về quy mô Hải Phòng là một trong những tỉnh thành phố có diện tích đất canh tác thấp nhất cả nước. Theo thống kê của Sở tài nguyên môi trường Hải Phòng thì trung bình có 2.200m2/hộ nông nghiệp, có 6 - 8 thửa /hộ, huyện nhiều nhất tời 14 -16 hộ (Vĩnh Bảo); bình quân 300 - 600 m2/thửa. Do diện tích đất nông nghiệp /người thấp nên việc phát triển chăn nuôi lợn là hoàn toàn hợp lý vì diện tích đất dành để phát triển chăn nuôi thấp hơn trồng trọt rất nhiều. Nên sẽ có một bộ phận dân cư chuyển sang chăn nuôi lợn. Tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu cho CNCB, góp phần hình thành và phát triển vùng nuôi lợn nguyên liệu. 2. Nhân tố xã hội 2.1. Nguồn lao động và dân số Theo tài liệu thống kê Hải Phòng đến cuối năm 2002 dân số toàn thành phố là 1.745.00, dân số nông thôn là 1.145.600 người, dân số nông nghiệp là 839.600 người (chiếm khoảng 73,3% tổng số người sống ở nông thôn và gần 48% so với dân số thành thị. Riêng ở các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng tỷ lệ này rất cao (khoảng85 %). Bảng 4: Thống kê trình độ học vấn trong nông thôn Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Tổng số Cơ cấu (%) Tổng số Cơ cấu (%) Toàn thành phố 577.315 100 % 582.457 100 % Không biết chữ 8.302 3,18 8.124 1,39 Chưa tốt nghiệp cấp I 67.017 11,61 40.974 7,03 Tốt nghiệp cấp I 125.135 21,68 132.103 22,68 Tốt nghiệp cấp II 292.971 50,75 313.305 53,79 Tốt nghiệp cấp III 73.737 12,77 87.951 15,11 Nguồn: Bộ nông nghiệp và PTNT Hà Nội 2002 Như vậy cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội trình độ học vấn của người dân cũng tăng lên. Tỷ lệ không biết chữ giảm, chưa tốt nghiệp cấp I cũng giảm; còn tốt nghiệp cấp II và III tăng lên nhanh. Đây cũng là kết quả cần đạt được đối với mỗi quá trình phát triển kinh tế xã hội: trình độ dân trí tăng cùng với tốc độ phát triển kinh tế. 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 2.2.1. Giao thông Hải Phòng là cửa ngõ ra biển ở phía Đông Bắc nên có rất nhiều thuận lợi về giao thông, cả đường bộ, đường sông, đường sắt… đều phát triển. - Đường quốc lộ gồm có đường 5 và đường 10 qua thành phố gần 100km nối liền mạch máu giao thông của vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng tam giác tăng cường kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. - Đường sắt với tuyến Hà Nội - Hải Phòng. - Hệ thống đường liên huyện, liên xã: mạng lưới đường nội tỉnh bao gồm 8 tuyến đường với tổng chiều dài là 101 km. Đường huyện, thị xã có tổng chiều dài gần 320 km, đường xã có tổng chiều dài là 1.602 km. Tất cả các đường huyện thị xã được nâng cấp tốt. Riêng đường xã đang được cải tạo và nâng cấp bê tông hoá, nhựa hoá và rải cấp phối mặt đường tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên chở nguyên liệu, phân phối thức ăn gia súc và các vật tư khác phục vụ cho chăn nuôi và chế biến thực phẩm. 2.2.2. Nguồn năng lượng Nguồn năng lượng dồi dào nhờ hệ thống lưới điện quốc gia cung cấp từ các nhà máy điện phả lại với công suất 440 MW và nhà máy điện Uông Bí công suất 110 Mw. Tổng công suất các trạm nhận điện là 247 Mw với 247 trạm biến áp, 1670 km đường dây hạ thế 98,5 % số hộ nông dân được dùng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Lượng điện tiêu thụ nông thôn chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt (78,03 %), cho bơm nước 25,03 % và cho công nghiệp, dịch vụ 4,17 %. Đường dây điện khu vực nông thôn còn chắp vá và thiếu an toàn, tổn thất điện cao, giá bán điện bình quân 690 đ /Kwh. Hiện nay lưới điện trung áp nông thôn đang được bàn giao cho ngành điện quản lý nên lưới điện nông thôn sẽ được cải tạo nâng cấp phục vụ hiệu quả, an toàn và giá cả hợp lý cho chăn nuôi lợn và CNCB thịt lợn. 2.3. Nước sinh hoạt - Giếng khoan gồm 60 ngàn chiếc tuy vậy chỉ có 50 % số giếng này đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh. Số còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn, chủ yếu do tư nhân thi công thiếu sự khảo sát và sử dụng vật tư không đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật. Mặt khác sự phát triển mạnh loại hình này sẽ có tác động tiêu cực tới tầng chứa nước ngầm gây ô nhiễm nước cho nên phải có quy hoạch cụ thể. - Giếng đào: dùng nhiều cho các hộ gia đình, tự xây dựng với chi phí thấp. Tuy nhiên giếng đào đảm bảo cung cấp nước hợp vệ sinh đạt tỷ lệ thấp. Đa số các hộ chăn nuôi nhỏ thì dùng nguồn nước khai thác từ hai hệ thống trên là chủ yếu. Đối với các hộ chăn nuôi tập trung, quy mô lớn thì chủ động về nguồn nước thông qua khoan giếng và hệ thống cung cấp nước tập trung để có thể xử lý vệ sinh đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của chăn nuôi công nghiệp. 2.4. Thị trường Theo dự báo sơ bộ đến năm 2010 GDP bình quân đạt từ 900 á 1000 USD /người, mức độ tiêu thụ hàng hoá đạt 45 % á 48 % nhất là đối với các sản phẩm tiêu dùng được chế biến từ nông sản, thực phẩm. Với quy mô dân số ngày càng tăng thì nhu cầu về chế biến từ thịt lợn cũng tăng. Khi đầu ra sản phẩm của các nhà máy chế biến được ổn định và có khả năng mở rộng thì việc tiêu thụ thịt lợn của vùng nguyên liệu là khả quan. Trên địa bàn thành phố hiện tại có các doanh nghiệp, xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tham gia chế biến, bảo quản thịt lợn. Là một thành phố công nghiệp, với các trung tâm công nghiệp và du lịch, nhu cầu về sản phẩm thịt lợn là rất lớn. Bên cạnh đó một bộ phận dân cư không nhỏ có thu nhập cao, có nhu cầu sử dụng các sản phẩm chế biến sẵn như: thịt lạnh, thịt hun khói, batê, xúc xích, lạp sườn… Nằm cạnh các thành phố có tốc độ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng khác như Hải Dương, Thái Bình… Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp đã xây dựng mối quan hệ bạn bè với các thị trường Nga, Hông Kông, Đài Loan… Qua đây ta thấy triển vọng phát triển đầu ra của sản phẩm thịt chế biến là rất lớn, tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu. Nằm trong ĐBSH, Hải Phòng cũng mang đặc trưng của vùng là phát triển trồng lúa và chăn nuôi lợn. Người dân có kinh nghiệm và truyền thống lâu đời về nuôi lợn nên hoàn toàn có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi công nghiệp cung cấp nguyên liệu đủ tiêu chuẩn cho CNCB. 2.5. Phong tục tập quán Cùng với tập quán chăn nuôi lợn ở các hộ nông dân là thói quen tiêu dùng sản phẩm thịt lợn trong bữa ăn. Nó xuất hiện trong các bữa ăn hàng ngày đến việc quan trọng như đám cưới hỏi, hội nghị; từ bếp ăn tập thể đén nhà hàng. Tuy nhiên càng ngày yêu cầu càng cao về mùi vị, chất lượng thịt, độ nạc… Với cả hai yếu tố sản xuất và tiêu dùng cùng thúc đẩy thì việc hình thành và phát triển vùng chăn nuôi lợn phục vụ công nghiệp chế biến là có cơ sở. 3. Đánh giá chung 3.1. Thuận lợi Hải Phòng là thành phố công nghiệp, nằm trong trục tam giác kinh tế quan trọng của đồng bằng sông Hồng nên có những thế mạnh về phát triển kinh tế trong đó có phát triển chăn nuôi lợn phục vụ công nghiệp chế biến. Có cảng biển cùng kết cấu hạ tầng cơ sở phát triển; hội tụ hệ thống giao thông bao gồm cả đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường sông, đường biển rất thuận lợi cho lưu thông hàng hoá; dễ tiếp cận và hội nhập thị trường trong nước và quốc tế; thu hút sự đầu tư phát triển. Các doanh nghiệp, xí nghiệp nằm trên địa bàn thành phố thuộc mọi thành phần kinh tế đang dần khẳng định và phát huy vai trò của mình trong các lĩnh vực: cung cấp giống vật nuôi, thức ăn gia súc, thú y, vốn, tiến bộ kỹ thuật… nhằm tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, tạo điều kiện cho chăn nuôi tập trung phát triển tạo tạo nguyên liệu cho chế biến. Đặc biệt là các nhà máy chế biến trên địa bàn thành phố đã bước đầu tạo được thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình nên nhu cầu về nguyên liệu là khá lớn. Bên cạnh đó là trình độ dân trí tương đối cao với hệ thống đào tạo, dạy nghề phát triển tới các huyện, thị xã tạo điều kiện cho lao động nông thôn tiếp cận nhanh kỹ thuật mới và học nghề để phát triển sản xuất. Mức sống của người dân thành phố và cả nước ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về mặt hàng thịt lợn cũng cao hơn tạo điều kiện cho chăn nuôi và chế biến cũng phát triển. Trong điều kiện hội nhập AFTA và chuẩn bị gia nhập WTO thì cơ hội mở rộng thị trường và sự cạnh tranh trong mặt hàng thịt lợn xuất khẩu là rất lớn. 3.2. Khó khăn - Hải Phòng là một trong những tỉnh, thành phố có diện tích đất canh tác thấp nhất cả nước (khoảng 450 m2/khẩu nông nghiệp), gần 70 % dân số sống ở nông thôn. Với phương thức chăn nuôi nhỏ, quảnh canh tồn tại từ lâu đời đã trở thành tập quán của người chăn nuôi, việc thay đổi tập quán này không thể hoàn thành trong thời gian ngắn. nên việc tạo thói quen chăn nuôi công nghiệp nhằm tạo nguyên liệu đảm bảo gặp khó khăn. - Người dân vẫn có thói quen tiêu dùng sản phẩm tươi sống nên nhu cầu về các sản phẩm chế biến còn hạn chế. - Mạng lưới thu mua nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho nông dân trước đây khá hoàn chỉnh (HTX mua bán ở xã, cửa hàng ở huyện, công ty ở thành phố) song hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân chủ yếu thông qua tư thương, mua bán theo kiểu chụp giật, ép giá, ép cấp, mọi rủi ro chủ yếu do người nông dân gánh chịu. - Điều kiện môi trường tự nhiên và xã hội để người chăn nuôi có thể chủ động mở rộng quy mô, xây dựng trang trại khi có nhu cầu phát triển sản xuất chưa thực sự đáp ứng được. - Do có cảng biển là đầu mối xuất khẩu nên vấn đề an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi cũng phức tạp và khó khăn hơn so với các tỉnh nội địa. II. Thực trạng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng 1. Chủ trương, chính sách của thành phố về phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng (lần thứ XII) đã chỉ rõ: “ Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp dịch vụ, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ…; tập trung tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích gắn với CNCB nông, lâm, thuỷ sản và giải quyết thị trường. Hải Phòng phấn đấu trở thành trung tâm chế biến xuất khẩu nông, thuỷ sản ở vùng duyên hải bắc bộ”. Nghị quyết đại hội lần thứ 8 BCH Đảng bộ thành phố (lần thứ XII) về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Hải Phòng thời kỳ 2001 - 2010 đã xác định: “xây dựng nông nghiệp Hải Phòng theo hướng CNH - HĐH, sản xuất hàng hoá._. đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng tăng. Một mặt phải tạo lập, cải thiện thị trường tiêu thụ. Mặt khác phải mở rộng thị trường tiến tới ổn định thị trường trong nước. Trong việc tạo lập, mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở tính toán tăng lên của dân cư do tốc độ tăng dân số và tăng thu nhập thực tế. Đồng thời phải chú ý đến thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hướng tăng dần phần chỉ tiêu cho nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi. Trong chiến lược phát triển kinh tế hình thành nhiều trung tâm kinh tế công nghiệp, du lịch ở nhiều vùng trong cả nước là nơi tập trung dân cư có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng lớn về cả số lượng và chất lượng so với khu vực nông thôn. Vì vậy cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường bao gồm cả thị trường nội bộ nông nghiệp và thị trường nông thôn. Khi chăn nuôi phát triển trở thành sản xuất hàng hoá, tính chuyên môn hoá ngày càng cao thì thị trường nông thôn ngày càng gia tăng về quy mô và dung lượng. Nên khuyến khích sự gia tăng lưu thông sản phẩm trong nội bộ tỉnh và ngoài tỉnh. Do thuận lợi về vị trí địa lý, nằm trong tam giác phát triển kinh tế nên có điều kiện tiếp cận với các thị trường khác ngoài vùng. Đó là các trung tâm công nghiệp, du lịch … nên cần mở rộng thị trường để tiêu thụ hết sản phẩm thịt lợn của tỉnh. Thực hiện trao đổi lưu thông hàng hoá trong vùng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia lưu thông hàng hoá trên thị trường. Cải thiện thị trường và sức tiêu thụ thị trường trong nội bộ tỉnh không chỉ tăng cường hệ thống tiếp thị, các kênh tiêu thụ, khai thông thị trường mà còn tìm hiểu nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để đa dạng hoá các sản phẩm thịt lợn thông qua chế biến. Qua tìm hiểu thị trường còn hướng dẫn thị hiếu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh cũng như của vùng, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư có sức mua khác nhau. Chú ý đến sức mua của tầng lớp dân cư thành thị và nông thôn. * Với thị trường nước ngoài Trong điều kiện thị trường nội địa vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa khai thác hết được thì việc hướng ra thị trường nước ngoài là cần thiết và quan trọng. Tuy số lượng sản phẩm xuất khẩu so với tổng sản lượng không nhiều từ 6 - 10 % nhưng có ý nghĩa lớn. Là động lực mạnh kích thích, dẫn dắt chăn nuôi và chế biến thịt phát triển theo hướng CNH - HĐH, từng bước hình đưa chất lượng thịt tươi và sản phẩm chế biến của thành phố đạt mức tiên tiến chung của khu vực và thế giới. Tuy còn nhiều hạn chế trong việc sản xuất nguyên liệu cho CNCB thịt lợn trong khi thị trường thế giới đòi hỏi rất cao và nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm thịt, thậm chí mỗi thị trường lại đòi hỏi một tiêu chuẩn khắt khe riêng. Vì vậy cần xác định những thị trường thế mạnh. Duy trì và khai thông những thị trường truyền thống có dung lượng lớn như thị trường Nga và Đông Âu rất dễ tính, thì mặt hàng chủ yếu là lợn mảnh. Còn thị trường các nước trong khu vực cũng có cơ hội phát triển như Hông Kông, Trung Quốc, Maylaysia… là lợn sữa, lợn choai. Ngân sách thành phố cần dành một khoản kinh phí nhất định để đầu tư xây dựng qũy hỗ trợ xuất khẩu làm cơ sở giúp các đơn vị chế biến có đủ điều kiện ký hợp đồng thu mua sản phẩm với các chủ chăn nuôi theo giá ổn định trong một khoảng thời gian nhất định. Việc thanh quyết toán số kinh phí này tuân theo luật quản lý ngân sách hiện hành do Bộ Tài chính ban hành. Việc tổ chức các hiệp hội xuất khẩu thịt lợn của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thịt lợn của thành phố là cần thiết nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của các đơn vị, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giữ vững thị trường hiện có, khắc phục tình trạng tranh mua tranh bán gây cản trở lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh. Đặc điểm của loại hàng này khác với các loại hàng hoá khác là không tham gia trưng bày, quảng cáo tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước mà thường chào hàng thông qua việc đón tiếp các đoàn thương nhân và quan chức Nhà nước mua hàng đến tham quan, khảo sát kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu chăn nuôi đến khâu giết mổ chế biến… Đây là một việc làm tốn nhiều công sức và chi phí. Bởi vậy việc mở rộng thêm thị trường mới là rất khó khăn và tốn kém, đôi khi vượt ngoài khả năng của một doanh nghiệp. Vì vậy để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng thị trường thành phố cần có chính sách khen thưởng thỏa đáng cho các lô hàng được xuất sang thị trường mới trong 1 đến 2 năm đầu. Mức khen thưởng tuỳ thuộc vào giá trị lô hàng và đặc điểm của thị trường mới mở. Nếu thị trường mới mở có tính ổn định, thành phố có thể hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí giao dịch cho việc mở rộng thị trường. 3. Giải pháp trong khâu thu mua và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế Đối với vùng nguyên liệu khối lượng sản phẩm cung cấp là rất lớn. Vì thế vấn đề đặt ra là tổ chức mạng lưới thu mua cho phù hợp. Giải quyết thoả đáng lợi ích của nhà máy với người chăn nuôi. Để giải quyết vấn đề này cần phải quan tâm tìm biện pháp và hình thức phù hợp để gắn bó quyền lợi của mỗi bên. - Nhà máy cần chủ động đầu tư xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu của minh thông qua các hình thức đầu tư. - Thực hiện phương thức mua theo giá thỏa thuận, chất lượng và công bằng thị trường, có thưởng khuyến khích cho người bán nguyên liệu liên tục. Với các hình thức chăn nuôi khác nhau sẽ cho khối lượng nguyên liệu là khác nhau, từ đó quyết định hình thức thu mua. ở các hộ gia đình, gia trại thì thường quy mô sản xuất nhỏ, lượng nguyên liệu cung cấp không lớn lại nằm rải rác trên địa bàn… thì có thể thu mua qua thương lái, các HTX dịch vụ hoặc các HTX chuyên ngành ở địa phương. Các khâu trung gian này sẽ cung cấp nguyên liệu cho nhà máy có thể theo hợp đồng trách nhiệm từng quý, từng năm. Với các trang trại sản xuất quy mô lớn, tập trung, khối lượng nguyên liệu nhiều có thể ký hợp đồng trực tiếp với nhà máy chế biến. Hình thức thu mua có thể diễn ra tại cổng trang trại hoặc cổng nhà máy tuỳ theo cơ chế thoả thuận của mỗi bên được tính vào chi phí. Về nguyên tắc các nhà máy sẽ đặt trạm thu mua ở gần nơi nguyên liệu tập trung nhất. Ngoài ra có thể bố trí thêm các điểm thu mua phụ ở các vùng chăn nuôi có cự ly vận chuyển xa hơn. Trong quá trình thu mua và vận chuyển nguyên liệu đến nhà máy chế biến cần đảm bảo các xe chuyên dùng, tránh sự hao hụt thịt hơi ở mức tối thiểu. Khác với những sản phẩm công nghiệp, sản phẩm chăn nuôi thường phân tán theo dân cư, nên công tác tổ chức thu mua có những đặc điểm riêng: thời gian thu mua trải đều quanh năm và khối lượng thu mua không đều. Do đó vai trò của các trung gian là rất quan trọng. Nó tham gia vào kênh phân phối sản phẩm như một chủ thể. Phải coi trọng đúng mức vai trò của thương lái với những ưu thế riêng. Tuy nhiên cần chú ý hạn chế mức thấp nhất các loại cai thầu, đầu nậu, thu mua ép cấp, ép giá người sản xuất và nâng giá bán với các cơ sở chế biến. Để đảm bảo đầu ra ổn định cho vùng nguyên liệu và tăng khả năng thu mua đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy là giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa nhà máy với người chăn nuôi. Thông qua việc ký hợp đồng kinh tế theo quy định 80 /TTg - Thủ tướng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng kinh tế. Hợp đồng tiêu thụ lợn nguyên liệu phải được ký kết với người chăn nuôi ngay từ đầu năm, đầu chu kỳ sản xuất. Hợp đồng tiêu thụ ký giữa nhà máy và người chăn nuôi theo hình thức: - Cung ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại sản phẩm chăn nuôi. - Bán vật tư mua lại sản phẩm chăn nuôi. - Trực tiếp thu mua sản phẩm chăn nuôi. Như vậu các doanh nghiệp chế biến thịt lợn sẽ đặt hàng với các cơ sở sản xuất con giống, khi sản xuất được con giống sẽ cung cấp cho các hộ chăn nuôi theo hình thức gia công và đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm đạt tiêu chuẩn đặt hàng theo hợp đồng kinh tế. Mặt khác cần hoàn thiện tính pháp lý của hợp đồng kinh tế: cần có các chế tài xử lý thích hợp về việc vi phạm hợp đồng đối với cả nhà máy chế biến và cả cơ sở cung cấp nguyên liệu. Đảm bảo tính nghiêm minh của hoạt động kinh tế, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể không bị vi phạm trong việc tổ chức vùng nguyên liệu bền vững. 4. Giải pháp về quản lý và chuyển giao khoa học công nghệ Cơ sở định hướng cho các giải pháp khoa học công nghệ nhằm tạo vùng chăn nuôi lợn nguyên liệu trong thời gian tới là xuất phát từ những quan điểm về CNH - HĐH nêu trong các văn kiện của các hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII: “ Từ nay đến cuối thập kỷ phải rất quan tâm đến CNH - HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến nông, lâm thuỷ sản”, “ nông nghiệp phải quy hoạch vùng tập trung chuyên canh, đưa công nghệ mới đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của CNCB hiện đại…” Do yêu cầu kỹ thuật về nguồn nguyên liệu là khắt khe nên các công đoạn, quy trình chăn nuôi cũng phải tuân theo những yêu cầu riêng. Người chăn nuôi buộc phải có những hiểu biết nhất định về quá trình chăn nuôi. Đồng thời các cơ quan chuyên môn kết hợp với các trung tâm khuyến nông tuyên truyền và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi cho người sản xuất. Để có một con lợn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn thì các khâu giống, thức ăn, thú y… đều phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật. 4.1. Về giống Do yêu cầu phải chọn lợn lai với 3/4 hoặc 7/8 máu ngoại và lợn ngoại thuần nên phải có các biện pháp lựa chọn giống thích hợp. Phương châm đi trước đón đầu đồng thời với việc lựa chon và bồi dục nguồn quỹ gen sẵn có tại địa phương phải tiến hành nhập có chọn lọc để bổ sung quỹ gen bằng các giống mới có năng suất cao. Đưa giống lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao vào thay thế đàn lợn lai. - Tạo điều kiện về đất đai cũng như môi trường xã hội để các thành phần kinh tế tham gia xây dựng những cơ sở chăn nuôi cung cấp giống như XNCN Đồng Hiệp, XNTN Bắc Hải…; các hộ chăn nuôi có điều kiện nhân giống tốt ở địa phương. - Di chuyển trại lợn giống nội Móng Cái hiện đang nằm trong khu đô thị ra ngoại thành nhằm đảm bảo môi trường chăn nuôi phù hợp. Để giải quyết về giá giống lợn còn cao đặc biệt là các giống ngoại thì các doanh nghiệp chế biến cần có sự đầu tư cho các tác nghiên cứu giống thông qua việc liên kết với các cơ sở giống nhằm đưa giống trực tiếp cho người chăn nuôi. 4.2. Về thức ăn Để khuyến khích người sản xuất sử dụng rộng rãi thức ăn công nghiệp cho chăn nuôi thì cần có chính sách kinh tế tác động vào giá đầu vào của nguyên liệu sản xuất thức ăn như: khuyến khích sản xuất nguyên liệu sẵn có trong nước như ngô, khoai, sắn… nhằm hạ giá thành thức ăn chăn nuôi. Đồng thời tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm giúp người chăn nuôi nhận rõ lợi ích của việc sử dụng kết hợp thức ăn tổng hợp với thức ăn có sẵn so với việc sử dụng thức ăn sẵn có đơn thuần. Bên cạnh đó thành phố cần có biện pháp quản lý chất lượng thức ăn lưu thông trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm không đảm bảo chất lượng, tổ chức thực hiệnn tốt nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về: “ngăn chặn kịp thời hiện tượng sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng gây thiệt hại cho người sản xuất và tiêu dùng”. Ngoài ra việc tổ chức hiệp hội sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi của thành phố là cần thiết nhằm giúp nhau cùng phát triển và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này. Đối với các cơ sở chế biến thức ăn gia súc thì việc lựa chọn công nghệ phù hợp là rất quan trọng đảm bảo sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Mặt khác có thể liên doanh, liên kết, xây dựng mới các nhà máy có quy mô lớn, phát triển các quy mô nhỏ chế biến thức ăn hỗn hợp với công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với chăn nuôi phân tán, chăn nuôi tập trung… 4.3. Về công tác khuyến nông - Đa dạng hoá các hình thức khuyến nông ngoài hệ thống khuyến nông của Nhà nước cần tổ chức các hội chăn nuôi ở các cấp, khuyến khích các tổ chức hoặc cán bộ khuyến nông ở các cơ sở và có chế độ cho họ; tổ chức câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm khuyến nông cùng sở thích ở các cơ sở sản xuất. - Kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan nghiên cứu triển khai với cơ quan khuyến nông thông qua hợp đồng giữa hai bên trong việc trình diễn tiến bộ kỹ thuật và huấn luyện. - Nhà nước cần đầu tư trang bị các thiết bị cần thiết cho cơ quan khuyến nông có đủ điều kiện hoạt động làm phong phú các hình thức và phương pháp khuyến nông với hộ chăn nuôi nhanh chóng áp dụng. - Đổi mới phương thức hoạt động khyến nông từ cơ chế hoạt động sang cơ chế hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan khuyến nông. Giữa cơ quan dịch vụ thú y với các tổ chức khuyến nông trong việc phát triển chăn nuôi. Có như vậy mới gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ khuyến nông trong việc chuyển giao kỹ thuật. 4.4. Về công tác thú y - Đầu tư nâng cấp xây dựng phòng chuẩn đoán có khả năng xác định nhanh chóng các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm. - Tiếp tục đầu tư tiêm phòng các loại bệnh cho lợn đảm bảo mỗi đầu lợn trong vùng an toàn dịch bệnh được đầu tư một liều Vacxin trong năm. - Hàng năm tổ chức tấp huấn nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ và pháp lệnh thú y của Nhà nước cho đội ngũ cộng tác viên thú y cơ sở (đã được ký hợp đồng trách nhiệm với mức phụ cấp 100.000 đ/ tháng). - Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các loại dịch vụ thú y đặc biệt ưu đãi đối với những tổ chức hoạt động ở vùng sâu, vùng xa những nơi có dịch bệnh nghiêm trọng. 4.5. Về chuồng trại và bảo vệ môi trường * Đối với cơ sở giống quốc doanh (công ty chăn nuôi Hải Phòng) đầu tư xây dựng chuồng trại theo quy trình chăn nuôi công nghiệp. * Đối với hộ chăn nuôi trên cơ sở chuồng trại sẵn có vận động các hộ đang chăn nuôi trong khu dân cư cải tạo chuồng và xây dựng hầm xử lý phân và nước thải theo quy trình sinh học (hầm lên men kỵ khí Biogas) đảm bảo sản xuất phát triển bền vững. * Đối với hộ có điều kiện phát triển chăn nuôi với quy mô từ 10 - 20 lợn nái, lợn thịt từ 50 - 100 con/lứa và chăn nuôi trang trại, khi có đề án xây dựng địa phương cần tạo điều kiện cho họ thuê đất xa khu dân cư, khuyến cáo họ xây dựng chuồng theo mẫu thiết kế của Viện chăn nuôi có kèm theo hệ thống xử lý phân và nước thải. 5. Giải pháp về hoàn thiện các hình thức tổ chức chăn nuôi và chế biến thịt lợn 5.1. Đối với khâu chăn nuôi Hiện tại kinh tế hộ nông dân đang phát huy tối đa những ưu điểm vốn có nhưng đã bộc lộ những bất cập khi chuyển sang chăn nuôi công nghiệp, còn kinh tế trang trại tuy còn hạn chế về năng lực (chủ yếu là đất đai) đang có xu hướng phát triển mạnh. Trước yêu cầu của quá trình chuyển chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, phục vụ CNCB cần nâng cao năng lực của kinh tế hộ trên các phương diện: - Tăng nguồn lực về đất đai thông qua đổi mới chính sách đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển một bộ phận dân cư nông thôn sang thành thị kinh doanh ngành nghề khác để tạo quỹ đất lớn hơn cho mỗi hộ nông dân giúp họ có thể kết hợp trồng trọt với chăn nuôi theo mô hình VAC. - Tăng nguồn vốn cho hộ nông dân đầu tư mua giống, thức ăn và dịch vụ thú y; mở rộng quy mô chăn nuôi thông qua các chính sách tín dụng. - Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ qua việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đến hộ nông dân, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường để xác định phương án kinh doanh hiệu quả nhất. * Đối với kinh tế trang trại: cần phải xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của nó như cơ chế chính sách, các điều kiện về môi trường kinh tế và pháp lý, năng lực của chủ trang trại… cần có sự hỗ trợ về vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật và nâng cao trình độ quản lý cũng như những hiểu biết về thị trường để có thể phát huy tối đa những nguồn lực hiện có. Ngoài các giải pháp quy hoạch hình thành vùng chăn nuôi chuyên môn hoá là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của trang trại. Đây cũng chính là sự tác động tất yếu của chăn nuôi hàng hoá. * Đối với HTX nông nghiệp, tập đoàn chăn nuôi và tổ hợp tác chăn nuôi nhằm đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ chăn nuôi: cung cấp giống, thức ăn, thú y và tiêu thụ sản phẩm… cho các hộ nông dân và các trang trại. Tiếp tục đổi mới các HTX này theo luật HTX 2003 để hoạt động có hiệu quả hơn. Tổ chức lại HTX đã chuyển đổi theo hướng nâng cao năng lực của HTX về vốn, trình độ quản lý của các cán bộ quản lý; đổi mới các hình thức khoán vốn, khoán quản lý, các hình thức trả công và thưởng… để HTX nông nghiệp vừa làm tròn trách nhiệm hỗ trợ cho người chăn nuôi vừa làm đầu mối thu gom vận chuyển nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Đồng thời xử lý dứt điểm các HTX không có khả năng chuyển đổi hoặc chỉ tồn tại về mặt hình thức. Và tạo mọi điều kiện cho các hình thức kinh tế HTX ra đời phục vụ cho sản xuất của hộ nông dân và giúp họ khi có nguyện vọng được tham gia. * Đối với các xí nghiệp quốc doanh, trạm chăn nuôi của Nhà nước Các xí nghiệp, trạm chăn nuôi có vị trí quan trọng trong việc giữ gìn giống lợn, lưu trữ quỹ gen, nhân và sản xuất các giống lợn có năng suất cao, chất lượng tốt để cung cấp cho chăn nuôi của nguời dân. - Các xí nghiệp, trạm giống nếu xét thấy không cần thiết hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài nhiều năm thì nếu không củng cố phát triển được thì giải thể hoặc chuyển hình thức sở hữu. Mặt khác cần mở rộng các hình thức sản xuất khác nhau trong việc liên doanh, liên kết kinh tế giữa xí nghiệp, trạm với các hộ chăn nuôi có điều kiện, các HTX hoặc các công ty nước ngoài hoặc giữa các thành phần kinh tế với nhau để phát triển chăn nuôi. 5.2. Đối với khâu thu mua, chế biến thịt lợn * Đối với khâu thu mua và chế biến thịt lợn Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia lưu thông sản phẩm đặc biệt là phục vụ cho CNCB. Tuy nhiên các đơn vị này thực sự là những đơn vị có tiềm năng, có mạng lưới thu mua trực tiếp tới hộ chăn nuôi. Khuyến khích tư thương nhưng phải hạn chế những tiêu cực của nó. Củng cố và phát triển các doanh nghiệp nhà nước, HTX chế biến để giữ vai trò chủ động trong lưu thông. Với các công ty chế biến cần tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp, cần được hỗ trợ vốn và các chính sách ưu đãi khác khi hoạt động ở các vùng khó khăn, tham gia vào xuất khẩu thịt lợn. Khi ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho người chăn nuôi cần phải thực hiện nghiêm chỉnh; cần tạo lập các thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và tham gia vào các ngành hàng tạo sự cạnh tranh lành mạnh. 6. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu Đối với thành phố, nơi đất chật người đông, vần đề về số lượng nguồn nhân lực đã được giải quyết theo yêu cầu của thực tế. Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực có cao hơn so với các tỉnh khác nhưng trước xu thế phát triển mới của sản xuất thì chất lượng nguồn nhân lực cần được nâng lên với các hướng sau: - Kiện toàn hệ thống các trường đào tạo cán bộ nông nghiệp ở Trung ương và của thành phố cả về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chương trình đào tạo. Đặc biệt cần tập trung kiện toàn các trung tâm giáo dục thường xuyên ở các huyện. Đây là cơ sở đào tạo trực tiếp nguồn nhân lực trên tất cả các mặt phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và chăn nuôi, chế biến thịt lợn nói riêng. - Dành nguồn kinh phí thích đáng cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Nguồn kinh phí được huy động tổng hợp, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương); sự đóng góp của các cơ sở chế biến - xuất khẩu; phần từ các tổ chức xã hội và sự đóng góp của người đi học. - Có chính sách thu hút các cán bộ giỏi từ các ngành, lĩnh vực tham gia đào tạo đội ngũ cán bộ và người lao động; cần có chính sách sử dụng và đãi ngộ hợp lý nguồn nhân lực trong chăn nuôi và chế biến để có đội ngũ cán bộ và người lao động giỏi. Đối với cán bộ HTX nông nghiệp cần tạo sự ổn định để có sự đào tạo thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng quản lý tránh lãng phí trong sử dụng. - Cần phát huy vai trò của các tổ chức khuyến nông và các tổ chức quần chúng trong đào tạo và phổ biến các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tới hộ chăn nuôi. Phát huy vai trò của chính các doanh nghiệp nông nghiệp, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong liên doanh, liên kết tạo những tiến bộ đến với người nông dân. Đây là hình thức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp và có hiệu quả. 7. Giải pháp về vốn và tài chính Để phát triển tốt vùng nguyên liệu chăn nuôi lợn phục vụ cho CNCB thì vốn là vấn đề là không thể thiếu. Phần lớn người chăn nuôi thu nhập thấp và thiếu vốn sản xuất. Trong khi đó vốn đầu tư ban đầu về giống, thuốc thú y, thức ăn, chuồng trại… là tương đối lớn. Đối với cơ sở chế biến thì cần đầu tư về dây chuyền thiệt bị, cơ sở hạ tầng… Do vậy cần huy động tổng hợp vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn của chương trình quốc gia như dự án 327, quỹ quốc gia giải quyết việc làm, ngân hàng thương mại, vốn của các tổ chức quốc tế cho các chương trình dự án như FAM… Trước hết Nhà nước cần đầu tư vốn hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn: làm và nâng cấp đường giao thông, xây dựng các cơ sở nhân giống, hỗ trợ vốn để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn đến từng hộ ở từng địa phương. Cần mở rộng nguồn vốn tín dụng cho vay đến tận các xã để tạo điều kiện cho người sản xuất đỡ phải đi lại xa và thuận lợi cho công tác thẩm định và bảo toàn vốn. Phải hướng dẫn cho từng người chăn nuôi sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tránh những trường hợp sử dụng sai mục đích gây lãng phí vốn. Trong đó phải cải cách thủ tục cho vay, tránh phiền hà rườm rà cho người sản xuất phải đi lại nhiều lần. Cần có chính sách vay vốn theo chu kỳ chăn nuôi. Bên cạnh đó phải động viên nhân dân bỏ vốn đầu tư cho chăn nuôi. Với nguồn nguyên liệu là lợn sữa được nuôi từ lợn nái Móng Cái (chăn nuôi phân tán trong các hộ) thì các hộ nên tự bỏ vốn đầu tư. Đối với nguyên liệu là lợn choai chỉ có thể phát triển ở các trang trại thì cần tạo điều kiện cho họ vay vốn bằng các hình thức tín chấp, bằng tài sản hiện có với lãi suất ưu đãi. Các tổ chức quần chúng phải tích cực phát động hội viên của mình và nhân dân tiết kiệm đầu tư cho sản xuất; tự lực vươn lên không trông chờ ỷ lại vào người khác. Bởi vì vốn của Nhà nước có hạn, mỗi dự án không thể cấp phát hoàn toàn mà rất cần có sự đóng góp của các hộ chăn nuôi theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Để thực sự khuyến khích chăn nuôi theo hướng tập trung nói chung và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu nói riêng thì việc giảm lãi suất vay tín dụng là một trong những vấn đề quan trọng giảm bớt rủi ro và gánh nặng tài chính do đầu tư vào nghành chăn nuôi lợn hướng nạc, suất đầu tư cao, mức đầu tư, mức doanh thu và lợi nhuận chưa cao so với một số nghành khác, thời gian thu hồi vốn chậm và rủi ro. 8. Hoàn thiện các chính sách liên quan. 8.1. Mục tiêu của chính sách Nhằm xây dựng vùng nguyên liệu có năng suất cao, chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý, sản lượng đầy đủ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhà máy chế biến thịt lợn. Đảm bảo quy mô vùng nguyên liệu phát triển đúng tiến độ đã quy định Tạo điều kiện cho người sản xuất có vốn để đầu tư, tăng thêm thu nhập, cải thiên đời sống, thực sự an tâm gắn bó lâu dài với nhà máy. Thực hiện phương châm: nhà máy là người bạn đồng hành của nông dân. 8.2. Chính sách đất đai Giải quyết nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ, trang trại để họ thực sự yên tâm đầu tư phát triển chăn nuôi ngăn ngừa việc tranh chấp đất đai xẩy ra đồng thời đẩy nhanh tốc độ giao đất. Thực hiện các văn bản dưới luật đã ban hành về quyền sử dụng, chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, thế chấp và quyền cho thuê. Đảm bảo cho các hộ, trang trại có thể mở rộng quy mô sản xuất theo năng lực. 8.3. Chính sách đầu tư Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông. Đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ở các địa phương gắn với các nhà máy chế biến. Ưu tiên khinh phí đầu tư cho nghiên cứu, lai tạo thử nghiệm các giống mới có năng suất cao, phẩm chất mới. Đầu tư và đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ chế biến. 8.4. Chính sách tín dụng Các tổ chức, hộ gia đình và trang trại tham gia cung cấp nguyên liệu cho nhà máy cần được vay vốn ưu đãi từ các tổ chức ngân hàng, quỹ giải quyết việc làm…thông qua các hình thức thế chấp hoặc bảo lãnh của nhà máy. Ngoài vốn vay ngắn hạn cần có nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn để giúp nhân dân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất, có thể quay vòng được vài chu kỳ sản xuất tuỳ loại vật nuôi (giống hay thịt). Trong thời gian tới chính sách tín dụng cho sản xuất cần được đổi mới hoàn thiện theo hướng sau: - Thực hiện ưu đãi hơn nữa cho người chăn nuôi; giảm hợp lý lãi suất, tăng lượng tiền vay và thời gian cho vay. Cấp tín dụng kịp thời theo đúng yêu cầu của sản xuất và chế biến tới từng hộ chăn nuôi và đơn vị kinh doanh. Đơn giản hơn nữa thủ tục cho vay vốn, thực hiện việc đưa vốn vay trực tiếp đến từng cơ sở để nông dân có thể tiếp cận vốn. - Tổng kết mô hình quỹ tín dụng nhân dân, có cơ chế để quỹ hoạt động kinh doanh vì đây là hình thức thích hợp đối với đối tượng nông dân. - Mở rộng các hình thức tín dụng thương mại nhất là hình thức cho vay qua các tổ chức kinh doanh chế biến xuất khẩu thịt lợn, dưới hình thức tổ chức chế biến xuất khẩu thịt lợn vay tiền ngân hàng và ứng trước cho người chăn nuôi để mua giống, thức ăn và xây dựng chuồng trại… sau đó sẽ tiến hành thu mua sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. 8.5. Chính sách thuế Vì đầu tư chăn nuôi theo quy mô lớn, tập trung (đặc biệt là trang trại) cần số vốn không nhỏ, thời gian thu hồi vốn dài nên đẩy nhanh tốc độ phát triển thì cần miễn thuế trong một vài năm đầu mới xây dựng chưa có sản phẩm để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực này. Đồng thời với các cơ sở chế biến nên miễn thuế nhập khẩu thiết bị. Đồng thời cần giảm mức thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu thức ăn gia súc vì nó còn tương đối cao so với các nước khác. thuế nhập khẩu cao nên làm cho giá nguyên liệu thức ăn gia súc cao và do đó đẩy giá thức ăn gia súc của Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực. Chính vì thế Nhà nước cần có chính sách thuế hợp lý để góp phần giảm giá thức ăn gia súc. Bảng 25: Thuế nhập khẩu một số nguyên liệu thức ăn Mặt hàng Thuế suất ( % ) Ưu đãi Phổ thông Ngô 5 7.5 Đậu tương 10 15 Lạc 10 15 Nguồn: Tổng cục Hải quan 8.6. Chính sách bảo hiểm và trợ giá Do đặc điểm của chăn nuôi; người sản xuất phải đầu tư một lượng vốn khá lớn nhưng mức độ rủi ro vẫn cao. Để đảm bảo quy mô vùng nguyên liệu với tốc độ phát triển hợp lý, Nhà nước cần sớm ban hành chính sách bảo hiểm và trợ giá cho chăn nuôi, có như vậy người nông dân mới yên tâm sản xuất và đầu tư cho sản xuất. Bảo hiểm chăn nuôi: thực chất là bảo hiểm kết quả sả xuất của người chăn nuôi khi họ gặp rủi ro do dịch bệnh, thiên tai xẩy ra. Trước mắt Nhà nước và nông dân cùng đóng góp xây dựng quỹ với tỷ lệ thích hợp. Người chăn nuôi trong vùng nguyên liệu tham gia bảo hiểm khi bị rủi ro thì được đền bù các chi phí sản xuất. Như vậy sản xuất mới ổn định và chuẩn bị cho những quy trình sản xuất tiếp theo. Mức đóng góp được tính theo đầu gia súc và số lượng gia súc bị thiệt hại cũng tính theo số lượng bảo hiểm. Bảo hiểm tiêu thụ sản phẩm: ngoài việc lệ thuộc vào các điều kiện tự nhiên chăn nuôi còn phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu của thị trường; sự hoạt động của các đơn vị xuất khẩu; mối quan hệ đối ngoại. Đây là vấn đề phức tạp cả về thị trường tiêu thụ và loại sản phẩm. Việc bảo hiểm tiêu thụ thông qua trợ giá cho các sản phẩm chăn nuôi dược nhà nước khuyến khích phát triển (trợ giá giống vật nuôi, thức ăn thuốc thú y và xuất khẩu). Nhà nước cần sớm ban hành chính sách để các tổ chức xuất khẩu thịt lợn lớn sớm hình thành quỹ bình ổn giá mua thịt lợn nguyên liệu và cơ quan kinh doanh có điều kiện công bố giá mua trước để nông dân yên tâm. kết luận Việc hình thành vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn có vai trò quan trọng. Nó không những đảm bảo cho hoạt động của nhà máy được liên tục phát huy hết công suất của máy móc, nhân công. Còn đối với người cung ứng nguyên liệu thì có thu nhập ổn định, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Nó giúp chăn nuôi phát triển với quy mô lớn hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Góp phần đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời kỳ mới. Các nhà máy chế biến trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã có những đóng góp nhất định làm thay đổi bộ mặt chăn nuôi của thành phố. Đồng thời góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua hoạt động của các nhà máy chưa được đảm bảo do gặp khó khăn trong vấn đề giải quyết nguồn nguyên liệu. Do vậy việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng là cần thiết. Trong luận văn tốt nghiệp này, em cố gắng giải quyết những vấn đề sau: - hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn, những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển vùng nguyên liệu. - Phân tích làm rõ thực trạng nguyên liệu cung ứng cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. Từ đó nêu lên những tồn tại hạn chế và những nguyên nhân cơ bản. - Trên cơ sở thực trạng và những tồn tại, đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét của thầy cô giáo và các bạn. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Chăn nuôi lợn ở miền bắc Việt Nam 2000 - Kim Anh. 2. chiến lược phát triển nông nghiêpk nông thôn thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2010 - Bộ NN & PTNT. 3. Chương trình phát triển chăn nuôi lợn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu giai đoạn 2005 - 2010. Sở NN & PTNT Hải Phòng. 4. Báo cáo đánh giá hệ thống chăn nuôi gia súc nhỏ ở Việt Nam, hợp phần chăn nuôi gia súc nhỏ - Bộ NN & PTNT. 5. Giáo trình Kinh tế Nông Nghiệp - ĐHKTQD. 6. Giáo trình Quản Trị Nông Nghiệp - ĐHKTQD. 7. Sổ tay nuôi lợn - NXB Đà Nằng 2000. 8. Tạp chí NN & PTNT số 5/2003, số 5/2004 … 9. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 27/2003 … 10. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX 11. Luận văn tốt nghiệp khóa 42 - Khoa KTNN - PTNT Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT348.doc
Tài liệu liên quan