Giải pháp mở rộng thanh toán điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội

Lời nói đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường làm cho nền kinh tế của nước ta tăng trưởng nhanh chóng với nhiều ngành nghề như công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ và các thành phần kinh tế như kinh tế quốc doanh,ngoài quốc doanh, kinh tế hộ gia đình….Cùng với sự tăng trưởng đó,hệ thống ngân hàng cũng nhanh chóng phát triển góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trên thị trường tiền tệ và trong quá trình hợp tác

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng thanh toán điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Việt Nam đã đầu tư nhanh chóng công nghệ ngân hàng vào việc quản lý cũng như vào các hoạt động kinh doanh của mình góp phần thực hiên thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. NHNo&PTNT Việt Nam được đánh giá là ngân hàng đa năng với mạng lưới chi nhánh rộng lớn nhất và xứng đáng giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam. Thanh toán điện tử là điển hình việc áp dụng các công nghệ mới của ngân hàng vào hoạt động quản lý và kinh doanh.Hoạt động thanh toán điện tử mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do các yếu tố văn hoá thói quen của người Việt Nam và những rủi ro tiềm ẩn của nó.Mặc dù hoạt động thanh toán điện tử đã được áp dụng trong khoảng thời gian dài nhưng số lượng khách hàng sử dụng vẫn còn rất hạn chế.Từ thực tế trên em đã chọn đề tài :”Giải pháp mở rộng thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội” làm đề tài nghiên cứư của mình.Tuy đây không phải là một đề tài mới nhưng lại là lĩnh vực mang tính thực tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các NHTM Việt Nam hiện nay. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm kiếm giải pháp mở rộng thanh toán điện tử là rất cần thiết đối với việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động quản lý và kinh doanh của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.Mục đích nghiên cứư của đề tài bao gồm: * Làm sáng tỏ giữa lý luận và thực tế về thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. * Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tai NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong một vài năm qua. * Đưa ra một số giải pháp,kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứư - Đối tượng nghiên cứư : Hoạt động thanh toán điện tử thực tế và các số liệu có liên quan tới hoạt động thanh toán điện tử. - Phạm vi nghiên cứư : Trong khoảng thời gian năm 2003-2005 4. Phương pháp nghiên cứư Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh Phương pháp luận giải,thống kê Các phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng 5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này gồm ba chương: Chương một :Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt. Chương hai :Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Chương ba :Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đinh Đức Thịnh_người đã trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề này.Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô,chú,anh chị cán bộ đang công tác tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã nhiệt tình chỉ dẫn và giải đáp những thắc mắc cho em trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Chương một Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 1.1.1.Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt. 1.1.1.1.Khái niệm Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế,cá nhân trong xã hội.Để biểu hiện quan hệ thanh toán,nó thực hiện bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ TK này sang TK khác hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các TCTD. 1.1.1.2.Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt. Tiền tệ lưư thông thực hiện chức năng thanh toán diễn ra dưới hai hình thức chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hoá.Nhưng nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ,hàng hoá trao đổi diễn ra với số lượng nhỏ,phạm vi hẹp.Chính vì vậy,khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao nhu cầu thanh toán tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng thì thanh toán bằng tiền mặt ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm như là độ an toàn không cao,hạn chế trong việc thanh toán với số lượng lớn gây khó khăn cho cả người chi trả và người thụ hưởng.Mặt khác,hình thức thanh toán bàng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM kìm hãm sự phát triển kinh tế đồng thời làm tăng rất nhiều chi phí về in ấn,vận chuyển và bảo quản tiền mặt cho NHNN.Ngày nay,nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ đòi hỏi phải có hình thức thanh toán mới hiện đại hơn thay thế cho phương thức thanh toán bằng tiền mặt đó chính là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của thị truờng cả về số lượng và chất lượng. 1.1.2.Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng muốn tham gia thanh toán không dùng tiền mặt phải thực hiện đầy đủ các quy định của ngân hàng về thủ tục giao dịch,giấy tờ thanh toán.Các chứng từ thanh toán qua ngân hàng mà khách hàng gửi đến phải đúng với mẫu của ngân hàng,đầy đủ căn cứ pháp lý viết rõ ràng không được tẩy xoá…. Khách hàng nào thường xuyên có quan hệ thanh toán qua ngân hàng thì phải có TK tại ngân hàng và trên TK phải luôn có đủ số dư để khi phát sinh quan hệ thanh toán ngân hàng sẽ thanh toán kịp thời cho người thụ hưởng. 1.1.3.Trách nhiệm của ngân hàng trong thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các mẫu giấy tờ thanh toán phù hợp quy định cho khách hàng.Khi khách hàng chưa rõ các thủ tục thì ngân hàng có trách nhiệm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng những thủ tục cần thiết.Ngân hàng cũng phải thường xuyên phải kiểm tra giám sát số dư trên TK của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán,đồng thời phải thực hiện việc thanh toán nhanh chóng,an toàn và chính xác. Trường hợp mà ngân hàng vi phạm những sai lầm như thanh toán chậm;làm thất lạc khoản tiền gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng sẽ phải bồi thường tương ứng với thiệt hại đó cho khách hàng. 1.2.Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt Hiện nay các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu ở Việt Nam bao gồm : 1.2.1.Thanh toán bằng Séc Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn lệnh cho người thực hiện thanh toán chi trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên Séc hoặc người cầm Séc. Séc là phương tiện thanh toán lâu đời phổ biến ở hầu hết các ngân hàng trên thế giới Khách hàng mở TK tiền gửi tại ngân hàng nào thì dược ngân hàng đó nhượng Séc lại để sử dụng.Các ngân hàng thì chọn mẫu Séc riêng của hệ thống ngân hàng mình và đăng ký với nhà in của NHNN.Người phát hành Séc và người thụ hưởng Séc đều phải có trách nhiệm bảo quản những tờ Séc chưa phát hành hoặc đã phát hành. *Một số quy định cơ bản về Séc -Các chủ thể tham gia thanh toán Séc +Người ký phát là người lập và ký tên trên Séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc +Người được trả tiền là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng đối với số tiền ghi trên Séc +Đơn vị thực hiện thanh toán là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mà người ký phát được sử dụng TK thanh toán với một khoản tiền để ký phát Séc theo thoả thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó. +Đơn vị thu hộ là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ Séc. -Ngày ký phát :là ngày mà người ký phát ghi trên Séc để làm căn cứ tính thời hạn xuất trình của tờ Séc -Thời hạn xuất trình :là 30 ngày theo lịch,kể từ ngày ký phát đến ngày mà tờ Séc đó được xuất trình tại địa đIểm thanh toán.Trong thời hạn này tờ Séc được thanh toán vô điều kiện khi xuất trình -Thời hạn thanh toán của Séc :là 6 tháng kể từ ngày ký phát,nếu sau thời hạn xuất trình người thực hiện thanh toán không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ Séc đó và người ký phát đang có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ Séc đó -Đình chỉ thanh toán :là việc sau thời hạn xuất trình người ký phát thông báo bằng văn bản yêu cầu người thực hiện thanh toán không thanh toán tờ Séc do mình đã ký phát. -Chuyển nhượng Séc : +Nếu là Séc có ghi tên người được trả tiền:Người được trả tiền có quyền chuyển chuyển nhượng tờ Séc đó cho người khác bằng cách ghi tên người được chuyển nhượng ngày tháng chuyển nhượng ký và ghi rõ họ tên,địa chỉ của mình vào nơi quy định cho việc chuyển nhượng ở mặt sau tờ Séc.Người chuyển nhượng Séc có quyền chấm dứt việc chuyển nhượng Séc tiếp bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng”. +Nếu tờ Séc được ký phát không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi “trả cho người cầm Séc” :thì người thụ hưởng có thể chuyển nhượng bằng cách chuyển giao tờ Séc đó cho người được chuyển nhượng mà không cần phải ký hậu. -Séc phát hành quá số dư :là tờ Séc khi xuất trình trong thời hạn xuất trình mà số tiền trên TK của người ký phát không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên tờ Séc đó. -Phạt vi phạm phát hành Séc quá số dư : +Nếu vi phạm lần thứ nhất:người thực hiện thanh toán gửi thông báo cảnh cáo đến cho người ký phát. +Nếu vi phạm lần thứ hai:người thực hiện thanh toán có trách nhiệm đình chỉ tạm thời quyền ký phát Séc của người tái phạm trong vòng 3 tháng,không cung ứng Séc trắng cho người đó trong thời hạn trên đồng thời thu hồi toàn bộ số Séc trắng đã cung ứng cho người đó. +Nếu vi phạm lần ba:đình chỉ vĩnh viễn quyền ký phát Séc của người tái phạm,thu hồi toàn bộ số Séc trắng đã cung ứng đồng thời thông báo mọi thông tin về người này cho NHNN. Hiện nay trong thanh toán không dùng tiền mặt có nhiều loại Séc như séc chuyển khoản;Séc bảo chi…… 1.2.1.1.Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản do chủ TK phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng nhưng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số dư TK tiền gửi của người phát hành tại ngân hàng. Séc chuyển khoản chỉ được dùng thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng có TK ở cùng một ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau nhưng cùng tham gia thanh toán bù trừ ;chủ TK muốn phát hành Séc chuyển khoản phải ghi bằng mực không phai,không nhoè,không được viết bằng bút chì bút đỏ,không được ký tên đóng dấu vào các tờ Séc mà trên đó chưa ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết. *Sơ đồ quá trình thanh toán Séc chuyển khoản +Nếu cả người bán và người mua cùng có TK tại một ngân hàng Người bán Người mua Ngân hàng (2) (1) (3) (5) (4) :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua. :Người mua ký phát hánh Séc chuyển khoản và giao trực tiếp cho người bán. :Người bán lập bảnh kê nộp Séc cùng với các tờ Séc chuyển khoản gửi đến ngân hàng đề nghị thanh toán. :Ngân hàng thanh toán thực hiện kiểm soát chứng từ hạch toán ghi nợ cho người mua. :Ngân hàng ghi có vào TK của người bán. +Nếu hai khách hàng có TK tại hai ngân hàng khác nhau Người bán Người mua Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua (2) (1) (3) (7) (5) (6) (6*) (3) (6) (4) (4*) (4) (1) :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua. (2) :Người mua ký phát hành Séc chuyển khoản và giao trực tiếp cho người bán. (3) :Người bán lập bảng kê nộp Séc cùng với các tờ Séc chuyển khoản gửi đến ngân hàng đề nghị thanh toán. (4) :Ngân hàng bên bán chuyển bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc sang ngân hàng bên mua. (4*) :Sau khi kiểm soát và hạch toán ngân hàng bên bán lập và gửi lệnh chuyển nợ có uỷ quyền tới ngân hàng bên mua (nếu là Séc chuyển khoản có uỷ quyền chuyển nợ).. (5) :Ngân hàng bên mua tiến hành kiểm soát hạch toán và ghi nợ TK của người mua. (6) :Ngân hàng bên mua chuyển lệnh chuyển có tới ngân hàng bên bán. (6*) :Ngân hàng bên mua gửi thông báo “chấp nhận lệnh chuyển nợ” tới ngân hàng bên bán (có uỷ quyền chuyển nợ). (7) :Căn cứ vào lệnh chuyển có nhận được,ngân hàng bên bán ghi có cho TK của người bán. Như vậy trong phương thức thanh toán này,sau khi giao hàng thì người bán sẽ trực tiếp nhận được tờ Séc chuyển khoản,ngân hàng sẽ trả tiền cho người bán nếu như số dư trên TK của người mua còn đủ để thanh toán số tiền ghi trên tờ Séc.Trong thực tế thì có nhiều trường hợp số dư trên TK của người mua không đủ để chi trả dẫn đến việc chậm trễ trong thanh toán. Hiện nay ở Việt Nam cũng đã xảy ra các trường hợp số dư trên TK của khách hàng không đủ để có thể thanh toán tờ Séc.Trong khi đó các ngân hàng vẫn chưa thực hiện việc cho khách hàng chi quá một phần nhất định so với số dư trên TK của mình mà thay vào đó ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền còn thiếu để thanh toán nếu có đề nghị của khách hàng. 1.2.1.2.Séc bảo chi Séc bảo chi là loại Séc được ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ Séc từ TK tiền gửi hoặc TK tiền vay để lưu ký trên một TK riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ Séc đó. Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp các khách hàng có TK mở cùng tại một ngân hàng,nếu khác ngân hàng thì phải cùng một hệ thống,nếu không cùng một hệ thống thì phải tham gia thanh toán bù trừ.Khách hàng muốn sử dụng Séc bảo chi thì phải lập các liên uỷ nhiệm chi gửi tới ngân hàng,sau khi kiểm tra các yếu tố đều hợp lệ thù ngân hàng sẽ tiến hành trích chuyển TK đóng dấu đảm bảo chi trả lên tờ Séc và trả lại cho khách hàng. *Sơ đồ quá trình thanh toán Séc bảo chi +Nếu hai khách hàng mở TK trong cùng ngân hàng Người bán Người mua Ngân hàng (3) (2) (4) (6) (1) (5) :Người mua đến ngân hàng xin bảo chi Séc. :Người bán giao hàng háo dịch vụ cho người mua. :Người mua giao tờ Séc đã được bảo chi cho người bán. :Người bán lập bảng kê nộp Séc kèm tờ Séc bảo chi đến ngân hàng xin thụ hưởng tờ Séc. :Sau khi kiểm soát chứng từ và hạch toán ngân hàng ghi nợ cho người ký phát Séc. :Ngân hàng báo có cho người bán. +Nếu hai khách hàng mở TK tại hai ngân hàng khác nhau nhưng cùng một hệ thống Người bán Người mua Ngân hàng bên bán Ngân hàng Bên mua (2) (3) (4) (6) (1) (7) (5) :Người mua đến ngân hàng xin bảo chi Séc. :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua. :Người mua giao tờ Séc đã bảo chi cho người bán. :Người bán lập bảng kê nộp Séc kèm tờ Séc bảo chi đến ngân hàng bên bán nhờ thu hộ số tiền trên Séc. :Sau khi kiểm soát ngân hàng bên bán ứng vốn thanh toán ngay cho người bán và gửi lệnh chuyển nợ tới ngân hàng bên mua cùng hệ thống. :Ngân hàng bên bán báo có cho người bán. :Ngân hàng bên mua ghi nợ và báo nợ cho người mua. 1.2.1.3.Séc bảo lãnh Séc bảo lãnh là Séc đã được đảm bảo trả tiền đối với một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi trên Séc bằng việc bảo lãnh của một bên thứ ba nhưng không phải là đơn vị thanh toán, Như vậy cũng như Séc bảo chi,séc bảo lãnh là tờ Séc đã được bảo đảm khả năng chi trả vì vậy mà nó thường được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán hàng hoá dịch vụ không có sự tín nhiệm nhau về thanh toán. Trước khi phát hành Séc bảo lãnh người ký phát phải làm thủ tục ký kết hợp đồng bảo lãnh với một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Người bảo lãnh có thể bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần số tiền trên tờ Séc;người bảo lãnh ghi cụm từ “Đã bảo lãnh”,số tiền bảo lãnh tên của người được bảo lãnh,chữ ký và tên của mình trên tờ Séc hoặc trên văn bản đính kèm với tờ Séc. Quy trình thanh toán Séc bảo lãnh cũng được thực hiện tương tự thanh toán Séc chuyển khoản nếu người ký phát đủ khả năng thanh toán số tiền ghi trên tờ Séc.Trong trường hợp khi người thụ hưởng hoặc ngân hàng thu hộ xuất trình tờ Séc bảo lãnh tại địa điểm thanh toán trong thời hạn xuất trình mà người ký phát không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay số tiền mà mình đã bảo lãnh trên tờ Séc cho người thụ hưởng và người được bảo lãnh phải nhận nợ với người bảo lãnh. 1.2.2.Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi-chuyển tiền 1.2.2.1.Lệnh chi hay uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ TK uỷ nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ TK tiền gửi của mình để chuyển cho người thụ hưởng có TK ở cùng tổ chức dịch vụ thanh toán hoặc khác tổ chức dịch vụ thanh toán. Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hoá dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng môt hệ thống hay khác hệ thống tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. *Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi +Nếu hai khách hàng cùng mở TK tại một ngân hàng Người bán Người mua Ngân hàng (1) (4) (2) (3) :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua. :Người chi trả sau khi nhận được hàng hoá sẽ lập ngay lệnh chi hay uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng đề nghị thanh toán cho người thụ hưởng. :Ngân hàng căn cứ vào lệnh chi hay uỷ nhiệm chi ghi nợ và báo nợ cho người phát lệnh. :Ngân hàng báo có cho người thụ hưởng. +Nếu hai khách hàng mở TK ở hai ngân hàng khác nhau Người bán Người mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (1) (5) (2) (3) (4) :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua. :Người mua nhận được hàng hoá dịch vụ sẽ lập lệnh chi gửi tới ngân hàng bên mua đề nghị thanh toán tiền cho người bán. :Ngân hàng bên mua căn cứ vào lệnh chi ghi nợ và báo nợ cho người mua. :Ngân hàng bên mua gửi lệnh chuyển có sang ngân hàng bên bán. :Ngân hàng bên bán căn cứ vào lệnh chuyển có ghi có vào TK người bán và báo có cho người bán. Uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán được khách hàng ưa chuộng sử dụng vì đơn giản nhanh chóng và dễ thực hiện.Trong hình thức thanh toán này,người bán rất dễ gặp rủi ro vì đã giao hàng nhưng chậm thu được tiền thanh toán do người mua có thể lập uỷ nhiệm chi chậm hoặc số dư trên TK của người mua không đủ khả năng thanh toán số tiền hàng hoá đó.Vì vậy hình thức thanh toán này thường được dùng trong trường hợp hai bên mua bán hàng hoá dịch vụ đã có sự tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ thanh toán,uy tín đặt lên hàng đầu. 1.2.2.2.Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay do người được đơn vị uỷ nhiệm trực tiếp cầm tờ Séc đó để nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhận chuyển tiền để thụ hưởng số tiền trên séc. Thời gian hiệu lực của tờ Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày ký phát hành Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay đứng tên cá nhân và chỉ thực hiện chuyển tiền giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng một hệ thống. *Sơ đồ quá trình thanh toán bắng Séc chuyển tiền Đơn vị bán Đơn vị mua Cá nhân Ngân hàng Trả tiền Ngân hàng Chuyển tiền hàng hoá (4) (4) (1) (2) (3) (2) (5) :Đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi hoặc nộp tiền mặt vào ngân hàng. :Sau khi lưu ký vào TK riêng ngân hàng cấp Séc chuyển tiền trực tiếp cho cá nhân đồng thời báo cho đơn vị mua biết. :Cá nhân nộp Séc chuyển tiền vào ngân hàng trả tiền. :Ngân hàng trả tiền kiểm tra tính hợp lệ của tờ Séc,kiểm tra giấy tờ của người đứng tên trên Séc.Nếu đủ điều kiện sẽ cho cá nhân rút tiền mặt hoặc chuyển vào TK của đơn vị thụ hưởng và báo cho họ biết. :Ngân hàng trả tiền báo nợ về ngân hàng chuyển tiền. 1.2.3.Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do bên bán lập theo mẫu in sẵn ủy quyền cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hàng hoá dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng đã ký kết. Sau khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ thống nhất sự dụng uỷ nhiệm thu thì phải thông báo cho ngân hàng bằng văn bản với các điều kiện cụ thể để ngân hàng căn cứ thực hiện việc uỷ nhiệm thu. Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời đIểm nhận được uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng gửi đến,ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích TK của người chi trả nếu trên TK còn đủ số dư đảm bảo thanh toán hoặc báo cho người thụ hưởng biết nếu trên TK của người chi trả không còn đủ khả năng thanh toán. *Sơ đồ thanh toán bằng uỷ nhiệm thu +Nếu hai khách hàng mở TK tại cùng một ngân hàng Người bán Người mua Ngân hàng (1) HĐKT (2) (4) (3) :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua theo HĐKT đã ký kết. :Người bán lập uỷ nhiệm thu gửi ngân hàng đề nghị thu hộ số tiền theo uỷ nhiệm thu. :Ngân hàng kiểm soát ghi nợ và báo nợ cho người mua. :Ngân hàng ghi có và báo có cho người bán. +Nếu hai khách hàng mở TK tại hai ngân hàng khác nhau Người bán Người mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (1) HĐKT (2) (6) (4) (3) (3*) (5) (5*) :Trên cơ sở HĐKT,người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua. :Người bán gửi nhờ thu tới ngân hàng bên bán đề nghị thu hộ tiền theo giấy nhờ thu. :Ngân hàng bên bán làm thủ tục để chuyển giấy tờ sang ngân hàng bên mua (uỷ nhiệm thu không có uỷ quyền chuyển nợ). (3*):Ngân hàng người bán lập và gửi lệnh chuyển nợ cho ngân hàng người mua (uỷ nhiệm thu có uỷ quyền chuyển nợ). :Ngân hàng bên mua ghi nợ và báo nợ cho người mua. :Ngân hàng bên mua gửi lệnh chuyển có sang ngân hàng bên bán. (5*):Ngân hàng bên mua gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ cho ngân hàng bên bán (uỷ nhiệm thu có uỷ quyền chuyển nợ). :Ngân hàng bên bán ghi có và báo có cho người bán. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu có nhược điểm đó là việc tự động lập nhờ thu của người bán điều này dẫn tới người bán lập uỷ nhiệm thu để thu khống thu thừa tiền của người mua vì vậy hình thức thanh toán này thường chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ có dụng cụ ghi đo chính xác. 1.2.4.Thanh toán bằng thư tín dụng Thư tín dụng thanh toán trong nước là giấy uỷ nhiệm của khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ TK tiền gửi hoặc TK tiền vay để lưu ký trên một TK riêng nhằm thanh toán tiền hàng hoá do bên bán yêu cầu theo hợp đồng đã ký kết. *Sơ đồ thanh toán bằng thư tín dụng +Nếu hai khách hàng mở TK tại hai ngân hàng cùng hệ thống Người bán Người mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (5) (4) (6) (8) (1) (2) (3) (7) :Người mua gửi giấy xin mở thư tín dụng tới ngân hàng. :Sau khi hạch toán mở thư tín dụng,ngân hàng gửi báo nợ cho người mua. :Ngân hàng bên mua chuyển thư tín dụng sang ngân hàng người bán. :Ngân hàng người bán thông báo thư tín dụng đã mở cho người bán. :Người bán giao hàng hoá dịch vụ cho người mua theo thư tín dụng đã mở. :Sau khi giao hàng người bán lập bảng kê thanh toán thư tín dụng gửi tới ngân hàng bên bán đề nghị thanh toán. :Ngân hàng bên bán chuyển lệnh chuyển nợ về thanh toán thư tín dụng sang ngân hàng bên mua. :Ngân hàng bên bán gửi báo có cho người bán. +Nếu hai khách hàng mở TK tại hai ngân hàng khác hệ thống Trường hợp hai khách hàng mở TK tại hai ngân hàng khác hệ thống phải có sự tham gia của một ngân hàng trung gian với điều kiện ngân hàng trung gian phải cùng địa bàn với ngân hàng thông báo thư tín dụng và cùng hệ thống với ngân hàng mở thư tín dụng.Ngân hàng trung gian sẽ làm nhiệm vụ kiểm soát thư tín dụng,giải mã thư tín dụng thông báo trực tiếp cho người bán.Khi nhận được yêu cầu thanh toán của người bán thì ngân hàng trung gian sẽ thực hiện thanh toán với ngân hàng mở thư tín dụng qua thanh toán vốn cùng hệ thống và thanh toán bù trừ cùng địa bàn cho ngân hàng thông báo thư tín dụng. 1.2.5.Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng theo đố người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM. *Phân loại thẻ thanh toán -Theo đặc tính kỹ thuật có 2 loại đó là : +Thẻ băng từ :được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một dải băng từ chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. +Thẻ thông minh :là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo.Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “Chip” đIện tử khác nhau. -Theo tính chất thanh toán có ba loại đó là : +Thẻ ghi nợ-thẻ loại A :là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với TK tiền gửi thanh toán của chủ thẻ.Để sử dụng loại thẻ này chủ thẻ phải có TK hoạt động thường xuyên tại ngân hàng.Khi sử dụng thẻ tại các máy ATM hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ thì giá trị của giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào TK của chủ thẻ.Căn cứ để thanh toán là số dư TK tiền gửi của chủ thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa của thẻ do ngân hàng quy định. +Thẻ trả trước-thẻ loại B :là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới,khách hàng chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương.Thẻ này có đặc tính như các loại thẻ bình thường nhưng chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chỉ chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy định của mỗi ngân hàng. +Thẻ tín dụng-thẻ loại C :là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những điểm chấp nhận loại thẻ này.Thẻ này cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau.Các ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng vì vậy mỗi khách hàng sẽ có những hạn mức tín dụng khác nhau. *Quy trình phát hành thẻ mới :có 5 bước sau -Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ,ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn theo mẫu nộp cho ngân hàng. -Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ :cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng trình lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. -Sau khi thẩm định,nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ. -Tại trung tâm các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân hoá sau đó gửi thẻ kèm theo số pin cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành. -Nhận được thẻ từ trung tâm ngân hàng phát hành xác nhận bằng văn bản có chữ ký của cán bộ có thẩm quyền cho trung tâm thẻ. *Quy trình thanh toán thẻ Chủ thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ Ngân hàng phát hành Ngân hàng thanh toán (3) (2) (1) (7) (4) (5) (6) :Khách hàng đến xin mở thẻ và ngân hàng giao thẻ cho khách hàng. :Chủ thẻ nộp thẻ cho đơn vị chấp nhận thẻ. :Đơn vị chấp nhận thẻ giao hàng hoá dich vụ và trả lại thẻ cho khách hàng. :Đơn vị chấp nhận thẻ nộp chứng từ cho ngân hàng thanh toán. :Ngân hàng thanh toán tạm ứng và báo có cho đơn vị chấp nhận thẻ. :Ngân hàng thanh toán gửi lệnh chuyển nợ cho ngân hàng phát hành. :Ngân hàng phát hành báo nợ cho chủ thẻ. Thanh toán bằng thẻ là phương thức thanh toán hiện đại cho phép thanh toán với tốc độ nhanh.Đây là công cụ thanh toán tự động khách hàng có thể tự phục vụ mình mà không cần tới sự có mặt trực tiếp của nhân viên ngân hàng.Thẻ thanh toán còn gọn nhẹ,sử dụng đơn giản tiện lợi an toàn đối với các bên tham gia sử dụng. Hiện nay thị trường thẻ ở Việt Nam xuất hiện 3 loại hình thẻ phổ biến đó là thẻ ATM,thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.Đến năm 2005,thẻ tín dụng đang là xu hướng các NHTM vươn tới chiếm lĩnh thị phần trên thị trường;89% doanh số thanh toán thẻ VISA ở Việt Nam bắt nguồn từ du khách và khách nước ngoài,11% doanh số còn lại từ chủ thẻ Việt Nam nhưng chủ yếu sử dụng ở nước ngoài.Thẻ tín dụng VISA đang chiếm lĩnh thị phần thẻ tín dụng vào loại hàng đầu ở Việt Nam về số lượng phát hành và doanh số thanh toán. Các ngân hàng bắt đầu tham gia thanh toán thẻ bằng cách ký kết hợp đồng phát hành và thanh toán với các tổ chức thẻ quốc tế lớn như VISA, MASTERCARD……..Đến nay đã có 10 ngân hàng là thành viên của tổ chức này với số lượng phát hành lên tới 125000 thẻ thanh toán quốc tế,đạt tốc độ tăng trưởng 49%/năm. Mặc dù vậy số lượng thẻ thanh toán nội địa và quốc tế phát hành vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và quy mô thị trường Việt Nam.Trong tổng số 20 triệu dân cư thành thị thì 10 triệu người có khả năng sử dụng các loại thẻ ghi nợ trả trước.Nhưng thực tế thì 10000 đơn vị chấp nhận thẻ cùng với 800 máy ATM cũng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của chủ thẻ Việt Nam,chưa kể đến các điểm chấp nhận thẻ và máy ATM chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn hoặc tại các điểm du lịch. 1.3.Hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng 1.3.1.Khái niệm Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán giữa các xí nghiệp,TCKT,cá nhân với nhau mà họ không cùng mở TK tại một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng. 1.3.2.ý nghĩa của thanh toán giữa các ngân hàng Thanh toán giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất lớn,đó là : Thứ nhất là thể hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân và điều hoà vốn trong nội bộ ngành ngân hàng từ các chi nhánh trong cùng hệ thống với nhau hoặc từ các ngân hàng khác hệ thống Thứ hai là thực hiện được yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng,chính xác,an toàn tài sản,tăng nhanh vòng quay của vốn Thứ ba là giảm bớt chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác;đồng thời giảm chi phí kiểm đếm giao nhận tiền tạo điều kiện để ngân hàng sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả Thứ tư là tạo điều kiện cho NHNN thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc tăng cường quản lý vốn khả dụng và làm cho các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng diễn ra mạnh mẽ và sôi động hơn. 1.3.3.Hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng Từ trước năm 1989 hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ chức thành ngân hàng 1 cấp nên hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng cũng chỉ có một hệ thống.Phương thức thanh toán vốn vốn giữa các ngân hàng được sử dụng là phương thức thanh toán liên chi nhánh ngân hàng trong đó các chi nhánh trong hệ thống trực tiếp chuyển tiền thanh toán vốn với nhau và NHTW làm nhiệm vụ kiểm soát đối chiếu liên hàng cho toàn hệ thống. Từ năm 1989 đến nay,nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo đó hệ thống ngân hàng 1 cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng 2 cấp với nhiều hệ thống khác nhau do vậy mỗi hệ thống đã tổ chức một hệ thống thanh toán để giải quyết quan hệ thanh toán trong nội bộ hệ thống của mình.Ngoài ra còn có hệ thống thanh toán liên ngân hàng để giải quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các ngân hàng khác hệ thống. Hiện nay tạ._.i Việt Nam có các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng rất phong phú,bao gồm: 1.3.3.1.Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống ngân hàng Thực chất của phương thức này là việc chuyển tiền từ chi nhánh ngân hàng này đến chi nhánh ngân hàng khác để phục vụ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ của hai khách hàng mở TK tại hai chi nhánh khác nhau hoặc chuyển cấp vốn điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng. Hiện nay tại Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng sau : +Hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng của NHNN +Hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng của các NHTM nhà nước +Hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng của các NHTM cổ phần +Hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài +Hệ thống thanh toán của KBNN Việc cần thiết trong thanh toán liên chi nhánh ngân hàng đó là phải xác định phương thức kiểm soát đối chiếu trong thanh toán bởi vì kiểm soát trong thanh toán giúp đảm bảo số liệu trong thanh toán được hoàn toàn chính xác an toàn đồng thời còn kiểm soát nguồn vốn của các ngân hàng tham gia thanh toán.Từ năm 1963 đến nay,Việt Nam áp dụng hai phương thức kiểm soát đó là : +Kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán :các chi nhánh trực tiếp gửi chuyển tiền cho nhau trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm soát các chuyển tiền sau đó lập sổ đối chiếu gửi các chi nhánh nhận chuyển tiền để đối chiếu.Phương thức này thường áp dụng trong thanh toán liên chi nhánh ngân hàng truyền thống. +Kiểm soát tập trung đối chiếu tập trung :ngân hàng chuyển tiền gửi chuyển tiền cho ngân hàng nhận chuyển tiền thông qua trung tâm thanh toán và trung tâm thanh toán sẽ làm nhiệm vụ kiểm soát đối chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống.Phương thức này thường được sử dụng trong thanh toán liên hàng điện tử. 1.3.3.2.Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu,phải trả trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch. Thanh toán bù trừ có thể được áp dụng giữa các ngân hàng cùng hệ thống hoặc cũng có thể áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau Các ngân hàng tham gia thanh toán bù trừ gọi là các ngân hàng thành viên.Các ngân hàng thành viên phải mở TK tại ngân hàng chủ trì;đối với thanh toán bù trừ khác hệ thống thì các ngân hàng thành viên phải mở TK tiền gửi tại ngân hàng chủ trì là NHNN trên địa bàn. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các ngân hàng thành viên và thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ cho từng ngân hàng thành viên.Ngân hàng chủ trì có quyền tự trích TK tiền gửi của ngân hàng thành viên để thanh toán. -Luân chuyển chứng từ trong thanh toán bù trừ +Thanh toán bù trừ truyền thống :luân chuyển chứng từ giấy;đến giờ giao nhận chứng từ các ngân hàng thành viên phải mang các chứng từ thanh toán bù trừ đến ngân hàng chủ trì để giao,nhận chứng từ giữa các ngân hàng thành viên với nhau và giữa ngân hàng thành viên với ngân hàng chủ trì. +Thanh toán bù trừ điện tử :luân chuyển chứng từ qua mạng máy tính;các ngân hàng thành viên truyền chứng từ đến trung tâm thanh toán bù trừ để thực hiện thanh toán bù trừ theo phần mềm thanh toán bù trừ điện tử. 1.3.3.3.Thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN Thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng khác hệ thống đều có TK tiền gửi tại NHNN.Các khoản thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN cũng phát sinh trên cơ sở các khoản thanh toán của khách hàng và của nội bộ ngân hàng. -Điều kiện để thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN +Các ngân hàng phải mở TK tiền gửi tại sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN và đăng ký mẫu dấu chữ ký trong giao dịch thanh toán với NHNN nơi mở TK +Dấu và chữ ký trên chứng từ thanh toán và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải đúng với mẫu đã dăng ký +TK tiền gửi tại NHNN của ngân hàng trả tiền phải có đủ số dư để đảm bảo thanh toán kịp thời 1.3.3.4.Thanh toán theo phương thức uỷ nhiệm thu hộ,chi hộ Uỷ nhiệm thu hộ,chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thoả thuận và cam kết với nhau ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của các khách hàng có mở TK tại ngân hàng kia. Phương thức này được áp dụng trong thanh toán giữa hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc giữa hai ngân hàng khác hệ thống Để tiến hành phương thức này hai ngân hàng phải ký kết hợp đồng để thống nhất với nhau về thủ tục và nội dung thanh toán.Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ,chi hộ phát sinh sẽ được hạch toán vào TK thu hộ,chi hộ giữa các ngân hàng.Định kỳ hai ngân hàng đối chiếu doanh số phát sinh và số dư TK thu,chi hộ để thanh toán cho nhau đồng thời tất toán số dư của TK này. 1.3.3.5.Thanh toán qua TK tiền gửi lẫn nhau Phương thức thanh toán này được áp dụng trong thanh toán giữa hai ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc giữa hai ngân hàng khác hệ thống Để thực hiện phương thức này thì một trong hai ngân hàng phải mở TK tiền gửi tại ngân hàng còn lại và đòi hỏi phải đăng ký mẫu dấu chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán qua TK tiền gửi 1.3.3.6.Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) Hiện nay thanh toán điện tử đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc theo hai phân hệ là hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) và thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng (TTBTĐTLNH). *Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Hệ thống TTĐTLNH là hệ thống thanh toán tổng thể bao gồm hệ thống bù trừ liên ngân hàng hệ thống xử lý TK tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của NHNN.Hệ thống TTĐTLNH đã được triển khai tại sở giao dịch NHNN và 5 tỉnh,thành phố là Hà Nội,Đà Nẵng,Hải Phòng,Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống TTĐTLNH có các đặc điểm sau : -Hệ thống TTĐTLNH có trung tâm thanh toán quốc gia đặt tại Hà Nội.Các thành viên trực tiếp của hệ thống là các ngân hàng có đủ điều kiện và được chấp nhận tham gia hệ thống.Các thành viên trực tiếp phải mở TK tại NHNN đồng thời đăng ký các chi nhánh trực thuộc mình tham gia TTĐTLNH để được kết nối trực tiếp vào hệ thống.Ngoài ra,hệ thống còn có các thành viên gián tiếp đó là các ngân hàng tham gia hệ thống thông qua các thành viên trực tiếp. -Hệ thống TTĐTLNH xử lý các lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn theo phương thức quyết toán tổng tức thời tức là cho phép xử lý và quyết toán chuyển tiền được diễn ra liên tục theo thời gian thực tế phát sinh chuyển tiền còn đối với các lệnh thanh toán với giá trị thấp sẽ được xử lý theo phương thức thanh toán ròng tức là cho phép các ngân hàng chuyển và nhận các khoản thanh toán với nhau và chỉ phải thực hiện quyết toán tại một thời điểm nhất định. -Hệ thống TTĐTLNH áp dụng chữ ký điện tử trong việc chuyển nhận các lệnh thanh toán và các giao dịch có liên quan trong hệ thống. -Hệ thống TTĐTLNH phòng ngừa và xử lý rủi ro bằng các biện pháp : +Thiết lập và duy trì hoạt động của hệ thống dự phòng :hệ thống dự phòng có đầy đủ các máy móc thiết bị như hệ thống chính thức đang vận hành và được đặt tại các địa điểm riêng biệt cách xa hệ thống chính thức và luôn sãn sàng thay thế hệ thống chính thức khi xảy ra sự cố kỹ thuật. +Xử lý và quyết toán các khoản thanh toán giá trị cao và khẩn theo phương thức tổng tức thời. +áp dụng hạn mức nợ ròng :hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho phép các giao dịch thanh toán giá trị thấp được quýêt toán bù trừ,được tính toán dựa trên chênh lệch giữa tổng số các lệnh thanh toán giá trị thấp đến và tổng số các lệnh thanh toán giá trị thấp đi trong một khoảng thời gian xác định. +Chuyển nhượng cho nhau giấy tờ có giá ký quỹ :áp dụng khi một thành viên bất kỳ thiếu vốn thanh toán và khi đó sở giao dịch NHNN sẽ thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ của thành viên này tại phiên giao dịch gần nhất của thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán. +Chia sẻ khoản thiếu hụt trong quyết toán bù trừ :áp dụng trong trường hợp một thành viên thiếu vốn thanh toán,lúc này NHNN xem xét phân bổ khoản tiền thiếu hụt này cho các thành viên đối tác tham gia quyết toán cùng gánh chịu như là một khoản cho vay tạm thời.Thành viên thiếu vốn thanh toán có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn số tiền cả gốc và lãi đã được các thành viên khác cho vay tạm thời. Hệ thống TTĐTLNH chính thức hoạt động từ tháng 5/2002 được ngân hàng thế giới đánh giá là dự án hiện đại hoá ngân hàng thành công và hiệu quả tại Việt Nam.Hệ thống TTĐTLNH đã chuyển tải lượng giao dịch 9000-10000 món/ngày với giá trị thanh toán khoảng 5000 tỷ đồng/ngày.Chỉ tính riêng năm 2003 lượng giao dịch qua hệ thống là 1788252 món.Đến nay hệ thống đã có 51 thành viên trong đó có 6 ngân hàng trực thuộc NHNN và 45 NHTM. *Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng là hệ thống thanh toán ròng xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền ngân hàng giá trị thấp (các khoản có giá trị dưới 500 triệu đồng) Hệ thống TTBTĐTLNH có các đặc đIểm sau : -Hệ thống được thiết kế theo mô hình kết hợp thanh toán tổng tức thời và thanh toán ròng.TTBTĐTLNH thực hiện theo quy trình :lệnh thanh toán từ ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ phải qua ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử để kiểm soát.xử lý bù trừ,hạch toán kết quả trước khi lệnh được chuyển đi ngân hàng thành viên nhận lệnh. -Các chủ thể tham gia TTBTĐTLNH gồm: +Ngân hàng chủ trì TTBTĐTLNH là đơn vị chịu trách nhiệm nhận kiểm tra các lệnh thanh toán bù trừ từ các ngân hàng thành viên gửi lệnh và gửi bảng kết quả bù trừ cùng các lệnh thanh toán cho các ngân hàng thành viên liên quan,đối chiếu doanh số TTBTĐT với các ngân hàng thành viên;quyết toán và hạch toán kết quả TTBTĐT. +Các ngân hàng thành viên trực tiếp của hệ thống là các ngân hàng mở TK tại ngân hàng chủ trì TTBTĐT.Ngân hàng thành viên có trách nhiệm lập và gửi lệnh thanh toán,bảng kê lệnh thanh toán,nhận lệnh thanh toán và kết quả TTBTĐT,thực hiện đúng quy trình đối chiếu quyết toán TTBTĐT. -Hệ thống áp dụng chữ ký điện tử trong việc chuyển nhận các lệnh thanh toán và các giao dịch có liên quan giữa ngân hàng chủ trì TTBTĐT với ngân hàng thành viên trực tiếp của hệ thống -Nếu TK tiền gửi thanh toán của một ngân hàng bất kỳ không có đủ số dư để thanh toán kết quả phải trả của mình thì ngân hàng chủ trì TTBTĐT sẽ phải chuyển bớt một số lệnh thanh toán của ngân hàng này để xử lý vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp hoặc huỷ bỏ các lệnh thanh toán này nếu là tại thời điểm quyết toán bù trừ điện tử trong ngày. 1.4.Một số quy định trong thanh toán điện tử Thanh toán điện tử không chỉ cần thiết đối với sự phát triển kinh tế của đất nước mà nó còn tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý vĩ mô của NHNN,chính phủ trên thị trường.Chính vì vậy mà hoạt động thanh toán giữa các chủ thể phải dựa vào một số những quy định mang tính chất bắt buộc. Căn cứ vào Nghị định 64/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày 08/10/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;Nghị định 159/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004 thì thanh toán điện tử phải tuân theo các quy định sau đây : 1.4.1.Những quy định chung Nghị định 64/2001/NĐ-CP quy định: *Đối tượng phạm vi thanh toán - Hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm : + Mở TK thực hiện dịch vụ thanh toán tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán + Mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán - Nghị định này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan *Quản lý nhà nước về hoạt động thanh toán NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán theo thẩm quyền - Cấp phép, đình chỉ hoạt động thanh toán đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác - Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN quy định : - Khi thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán người sử dụng các dịch vụ thanh toán phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ,phương thức nộp,lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng sịch vụ thanh toán. -Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải kiểm soát chứng từ thanh toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán,bảo đảm lập đúng thủ tục,dấu và chữ ký phải đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng,khả năng thanh toán của khách hàng đủ để chi trả số tiền trên chứng từ. +Đối với chứng từ thanh toán hợp lệ,được đảm bảo khả năng thanh toán ngân hàng có trách nhiệm xử lý chính xác an toàn thuận tiện sử dụng TK kế toán để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật số dư trên TK của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. +Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán không hợp lệ,không được đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời không chịu trách nhiệm về các nội dung liên đới của hai bên khách hàng. 1.4.2.Những quy định cụ thể 1.4.2.1.Quy định về tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán *Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ - Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ nhằm thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các đơn vị phụ thuộc của ngân hàng đó. Điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán nội bộ, các biện pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ do ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ quy định. - Việc tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ của các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. *Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán. Điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định. - Ngân hàng được tổ chức thanh toán liên ngân hàng theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán được phép tổ chức và tham gia thanh toán liên ngân hàng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. *Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế - Ngân hàng Nhà nước được tham gia thanh toán quốc tế để thực hiện các thoả thuận về thanh toán với ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán tham gia hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.4.2.2.Quy định về chế độ thông tin và bảo mật thông tin *Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về thông tin, báo cáo - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán. - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về những giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản của họ. - Trường hợp chủ tài khoản có yêu cầu, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể cung cấp thông tin đột xuất về những giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản của họ. - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan đến hoạt động thanh toán tại tổ chức đó theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. *Bảo mật thông tin Việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật. 1.4.2.3.Vi phạm và xử lý vi phạm *Các hành vi bị nghiêm cấm - Làm giả phương tiện thanh toán - Lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả. - Sửa chữa, tẩy xoá phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán nhằm mục đích lừa đảo. - Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình hoặc cơ sở dữ liệu trong mạng máy tính sử dụng trong thanh toán. - Cung cấp thông tin không trung thực, làm giả chứng từ khi yêu cầu được sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán. - Cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật. - Che dấu, hoặc thực hiện dịch vụ thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. *Xử lý vi phạm Tổ chức cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Chương hai Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 2.1.Tổng quan về ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nộị 2.1.1.Giới thiệu về NHNo&PTNT Bắc Hà Nộị 2.1.1.1.Hoàn cảnh ra đời của ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nộị NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK) thành lập ngày 26/3/1988 hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.Đến nay,AGRIBANK là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.Hội sở chính của AGRIBANK đặt tại số 2 Láng Hạ,Hà Nội có hai văn phòng đại diện tại miền trung (thành phố Đà Nẵng) và tại miền nam (thành phố Hồ Chí Minh).Đến ngày 31/12/2004 toàn hệ thống của AGRIBANK đã có 1840 chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc,trong đó có 107 chi nhánh cấp 1,2 sở giao dịch,8 công ty,3 đơn vị sự nghiệp,hơn 600 chi nhánh cấp 2 và gần 900 chi nhánh cấp 3.Hiện nay,AGRIBANK đã có quan hệ với trên 800 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ,là thành viên Hiệp hội tín dụng nông thôn Châu á TháI Bình Dương(APRACA);Hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế(CICA) và Hiệp hội ngân hàng Châu á(ABA).AGRIBANK đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị lớn như:Hội nghị FAO,Hội nghị APRACA,Hội nghị tín dụng quốc tế CICA………. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,được thành lập theo quyết định số 342/QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam;với ngày giao dịch đầu tiên là ngày 1/11/2001 và ngày chính thức khai trương là ngày 6/11/2001.Trụ sở chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đặt tại số 217 phố Đội Cấn ,quận Ba Đình,Hà Nội. Đến ngày 31/12/2005 qua hơn 4 năm phát triển, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có 3 chi nhánh cấp 2 (chi nhánh Kim Mã;chi nhánh Hoàng Quốc Việt;chi nhánh Nguyễn Văn Huyên) và 3 phòng giao dịch trực thuộc (phòng giao dịch số 2; phòng giao dịch số 4;phòng giao dịch số 5). 2.1.1.2.Tổ chức vận hành của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Hiện nay trụ sở chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 7 phòng bao gồm : - Phòng tín dụng - Phòng nguồn vốn và kế hoặch thực hiện - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng hành chính nhân sự - Phòng thanh toán quốc tế - Phòng kế toán kiểm toán nội bộ - Phòng thẩm định NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 3 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch trong đó có 1 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Đến cuối năm 2005 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 111 nhân viên tăng 12 người so với năm 2004 trong đó : *Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ +Trên đại học :10 người trong đó có 2 tiến sĩ và 8 thạc sĩ +Đại học :76 người *Về trình độ ngoại ngữ +5 người có trình độ đại học +20 người có bằng C +10 người có bằng B *Về trình độ tin học :100% cán bộ có trình độ tin học căn bản,ngoài ra có 8 cử nhân tin học. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã làm thủ tục bổ nhiệm 13 cán bộ có chức danh trong đó có 5 trưởng phòng,phó phòng nghiệp vụ chi nhánh cấp 1;3 chức danh giám đốc,phó giám đốc chi nhánh cấp 2;6 cán bộ trưởng phòng chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch góp phần hoàn thành công tác quy hoặch cán bộ theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Dưới đây là sơ đồ tổ chức vận hành của ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nội : Giám Đốc Phó Giám Đốc 1 Phòng KTKT nội bộ CN Hoàng Quốc Việt CN Kim Mã Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 4 Phòng giao dịch số 5 Phó Giám Đốc 2 Phòng NV- KHTH Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Phòng Kế toán- Ngân quỹ Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Hành chính nhân sự Phòng giao dịch số 1 2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội Trong vài năm gần đây sự biến đổi của tình hình kinh tế xã hội đã gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các ngành kinh tế nói chung cũng như hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nói riêng.Sự biến đổi này tạo ra những thuận lợi đem lại cơ hội cho hoạt động của ngân hàng phát triển nhưng cạnh đó nó cũng gây ra những khó khăn đem lại nhiều thách thức cho ngân hàng. 2.1.2.1.Thuận lợi Trong năm 2005 tình hình kinh tế chính trị của Hà Nội nói riêng cũng như của cả nước nói chung vẫn ở trạng thái ổn định và đã có nhiều thành tựư quan trọng đó là : Thứ nhất,tốc độ tăng trưởng GDP cả nước năm 2005 đạt mức 8,5%;riêng ở thủ đô Hà Nội đạt mức trên 12% và duy trì được mức tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 5 năm (2001-2005) là 11,1%.Cơ cấu kinh tế dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp đã thay đổi và hình thành rõ nét với tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP là:dịch vụ chiếm 57,5%;công nghiệp chiếm 40,5%;nông nghiệp chiếm 2%. Thứ hai,chính phủ NHNN có nhiều chủ trương chính sách mới mở rộng quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm của các NHTM trong hoạt đông của mình.Đặc biệt,NHNN Việt Nam và NHNN thanh phố Hà Nội đã có những văn bản chỉ đạo các NHTM chuyển hướng kinh doanh theo hướng hội nhập sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế. NHNo&PTNT Việt Nam đã chọn năm 2005 là năm hội nhập chính vì vậy các đề án chiến lược được tích cực triển khai,từng bước tạo lập uy tín,khẳng định vị thế và khả năng cạnh tranh trong nước quốc tế;đồng thời kịp thời chỉnh sửa ban hành nhiều cơ chế chính sách cụ thể sát với điều kiện kinh doanh của các chi nhánh trên địa bàn thủ đô. Thứ ba,trình độ chuyên môn của các nhân viên đã có những tiến bộ nhất định,tạo môi trường làm việc lành mạnh thu hút được sự quan tâm của khách hàng góp phần nâng cao uy tín trong kinh doanh qua đó mở rộng được thị trường và thị phần của ngân hàng. Thứ tư,ngân hàng chú ý đầu tư các công nghệ cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật vào hoạt động từ đó năng lực cạnh tranh được cải thiện. 2.1.2.2.Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu ở trên thì sự biến đổi của tình hình kinh tế xã hội cũng gây ra những thách thứ,đó là : Thứ nhất,do áp lực cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các NHTM phải tìm lợi thế của mình bằng các hình thức khuyến mại,tăng lãi suất huy động vốn hoặc giảm bớt lãi suất cho vay để thu hút khách hàng.Chính vì vậy chi phí đầu vào của ngân hàng tăng lên làm giảm hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.Bên cạnh đó,nguồn nhân lực giỏi có nhiều kinh nghiệm,các công nghệ mới,sản phẩm dịch vụ mới của ngành ngân hàng cũng là đối tượng mà các NHTM luôn nhắm tới từ đó càng làm cho tính cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt hơn. Thứ hai,giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng;vật tư phục vụ sản suất như vàng,sắt thép,xăng dầu…..tăng cao trong thời gian gần đây đã có tác động tới chỉ số giá tiêu dùng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt đông trong kĩnh vực xây dựng cơ bản.Mặt khác mức trượt giá cao gây tâm lý người gửi tiền làm ảnh hưởng tới công tác huy động vốn cũng như cho vay của ngân hàng. Thứ ba,những tác động của thiên tai bệnh dịch trong các năm gần đây và sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cũng gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng. Thứ tư,trụ sở hoạt động của các chi nhánh trực thuộc ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nội hoàn toàn là thuê,địa điểm chật trội hạn chế khả năng khuyếch trương mở rộng thị trường trong hoạt động kinh doanh. 2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc hà Nội 2.2.1.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Trong hơn 4 năm hoạt động NHNo&PTNT Bác Hà Nội đã không ngừng phát triển trở thành một đơn vị hoạt động có hiệu quả.Đến ngày 31/12/2005, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có quan hệ giao dịch với 587 doanh nghiệp (tăng 45% so với năm 2004) gồm 95 DNNN,462 DNNQD và 30 tổ chức doàn thể khác. Mục tiêu của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là tăng trưởng đều vững chắc,mở rộng quy mô hoạt động gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh,đẩy mạnh phát triển các dịch vụ,tích cực huy động vốn nhất là nguồn tiền từ dân cư,đảm bảo chất lượng tín dụng,đào tạo đội ngũ cán bộ mở rộng mạng lưới,đảm bảo ổn định việc làm nâng cao đời sống cho nhân viên. Hiên nay,NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã tạo được uy tín đối với khách hàng và ngân hàng đã trở thành ngân hàng phục vụ chính của các khách hàng lớn. Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng : 2.2.1.1.Kết quả huy động vốn Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng đối với các NHTM chính vì vậy trong các năm gần đây NHNo&PTNT Bắc Hà Nội và các chi nhánh của mình đã đa dạng hoá hình thức huy động vốn đặc biệt là thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi trong dân cư.Ngân hàng không chỉ đẩy mạnh huy động nguồn vốn nội tệ mà còn tích cực mở rộng huy động vốn bằng nguồn ngoại tệ (bảng 2.1): Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng N/vốn huy động + Bằng VND + USD,EUR 2.275.972 1.899.085 376.887 100% 83,44% 16,56% 3.421.215 2.683.443 737.772 100% 78,43% 21,57% 4.046.156 3.443.650 602.506 100% 85,11% 14,89% (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu trên,ta thấy nguồn vốn mà NHNo&PTNT Bắc Hà Nội huy động được tăng dần qua các năm từ 2003-2005.Năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 2275972 triệu đồng,đến năm 2004 đã lên tới 3421215 triệu đồng tăng 1145243 triệu đồng so với năm 2003 (tăng thêm 50,5%).Năm 2005 tăng 624941 triệu đồng so với năm 2004 (tăng thêm 18,24%).Mặt khác cơ cấu nguồn vốn cũng có sự dịch chuyển rõ rệt,cụ thể là :nguồn vốn huy động nội tệ năm 2003 chiếm tỷ trọng 83,44%,mặc dù nguồn vốn huy động nội tệ năm 2004 tăng 784358 triẹu đồng so với năm 2003 nhưng tỷ trọng lại chỉ chiếm có 78,43%(giảm so với năm 2003),năm 2005 nguồn huy động từ nội tệ vẫn tăng 760207 triệu đồng so với năm 2004 đồng thời chiếm tỷ trọng 85,11% trong tổng nguồn vốn huy động(tăng so với năm 2004);còn nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2003 chiếm tỷ trọng 16,56%,năm 2004 tăng 360885 triệu đồng so với năm 2003 đồng thời tỷ trọng trong tổng nguồn vốn cũng tăng chiếm 21,57%,năm 2005 nguồn huy động từ ngoại tệ giảm 135266 triệu đồng so với năm 2004 và tỷ trọng chỉ chiếm có 14,89%. Cơ cấu nguồn vốn huy động có sự dịch chuyển qua các năm là do tình hình kinh tế xã hội trên thế giới gần đây không ổn định,giá cả thị trường tăng nhanh,giá trị các đồng ngoại tế thường xuyên biến động ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền gây khó khăn cho công tác huy động vốn của các NHTM. Theo thành phần kinh tế công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội như sau (bảng 2.2) : Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị:Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2005 so với 2004 Tuyệt đối Tương đối 1 TG các TCKT+ TK cá nhân Tỷ trọng(%) 865.780 38,04 1.335.502 39,03 1.740.852 43,02 +405.350 30,35% 2 TG các TCTD Tỷ trọng(%) 785.210 34,5 1.215.674 35,53 1.248.530 30,86 +32.856 2,70% 3 TG của dân cư Tỷ trọng(%) 284.491 12,5 457.822 13,38 567.776 14,03 +109.954 24,01% 4 Vốn tài trợ UTDT Tỷ trọng(%) 333.658 14,66 400.000 11,69 470.000 11,62 +70.000 17,5% 5 Tiền ký quỹ TCKT Tỷ trọng(%) 6.830 0,3 12.216 0,37 18.998 0,47 +6.7 82 55,52% Tổng NV 2.275.972 3.421.215 4.046.156 (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Dựa vào bảng trên ta thấy TG các TCKT+TK cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tỷ trọng tăng dần qua các năm (năm 2003 là 38,04%;năm 2004 là 39,03%;năm 2005 là 43,02%);ngược lại thì vốn tài trợ UTĐT tỷ trọng giảm dần qua các năm (năm 2003 là 14,66%;năm 2004 là 11,69%;năm 2005 là 11,62%). Năm 2005 tất cả nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đều tăng so với năm 2004,cụ thể như sau : +TG các TCKT và TK cá nhân tăng 405350 (tăng 30,35%) +TG các TCTD tăng 32856 (tăng 2,70%) +TG của dân cư tăng 109954 (tăng 24,01%) +Vốn tài trợ UTĐT tăng 70000 (tăng 17,5%) +Tiền ký quỹ TCKT tăng 6782 (tăng 55,52%) Số liệu trên cho thấy NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có đựoc hiệu quả trong công tác huy động vốn từ các thành phần kinh tế.Để đánh giá sự ổn định ta sẽ xem xét tình hình huy động vốn theo thời gian (bảng 2.3) : Bảng 2. 3: Nguồn vốn huy động phân theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tổng NVHĐ + TG không kỳ hạn + TG kỳ hạn < 12t + TG kỳ hạn >= 12t 2.275.972 534.171 1.264.758 477.043 23,47% 55,57% 20,96% 3.421.215 858.933 1.784.675 778.327 25,10% 52,16% 22,74% 4.046.156 1.101.911 1.856.291 1.087.954 27,23% 45,88% 26,89% (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Thông qua bảng số liệu ở trên ta thấy : +TG không kỳ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0170.doc
Tài liệu liên quan