Giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân

Lời nói đầu Trước năm 1986 trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung , khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không được khuyến khích đúng mức và chỉ đóng góp một vai trò nhỏ bé trong nền kinh tế . Kể từ đại hội VI (1986) của Đảng, một mô hình kinh tế mới được triển khai , đó là mô hình phát triển kinh tế nhiều thành phần , lấy kinh tế nhà nước làm chủ đạo. Chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN có ý nghĩa chiến lược lâu dài , nó động viên mọi tiềm lực phát triển của đất nước trong

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công cuộc xây dựng và phát triển . Với chính sách này đã tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Mặc dù chưa thực sự được quan tâm phát triển đúng mức nhưng nó đã chứng tỏ sự năng động, khả năng khai thác tiềm năng trong nhân dân . Nó còn đóng vai trò quan trọng vào những biến đổi tích cực của nền kinh tế nước ta trong thời gian qua , đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện . Tuy nhiên , trong một năm gần đây cùng với những khó khăn trong nền kinh tế , thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả chưa cao . Mặt khác theo chính sách chung, Nhà nước coi kinh tế quốc doanh làm chủ đạo, Nên Ngân hàng cũng chủ yếu đầu tư tín dụng vào kinh tế quốc doanh . Điều này cũng được lý giải bởi những tổn thất nặng nề khi đầu tư tín dụng vào kinh tế quốc doanh mà ngân hàng phải gánh chịu sau sự đổ bể của hàng loạt công ty lớn. Vấn đề đặt ra là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh một đối tác rất cần vốn , làm sao để khát triển mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khu vực kinh tế quốc doanh . Hiện nay , hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Mặc dù bản thân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn hàm chứa rất nhiều tiềm năng khai thác đứng trên giác độ ngân hàng ngược lại sự khai thác này cũng mang lại lợi ích thiết thực cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và toàn bộ nền kinh tế . Trong quá trình thực tập tại ngân hàng , được tìm hiểu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Mặt khác cũng xuất phát từ vai trò kinh tế ngoài quốc doanh và xuất phát từ lợi ích thiết thực trong mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh đối với mỗi bên và với toàn bộ nền kinh tế đất nước. Chính vì lý do này em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân ”. Dưới góc độ xem xét tổng quát quan hệ giữa Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với kinh tế ngoài quốc doanh để tìm phương hướng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực này , giải quyết tốt khâu sử dụng vốn cuẩ ngân hàng và góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn Ngân hàng. Chuyên đề gồm 3 phần : Chương I : Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân . Chương III : Một số giải pháp nhằm mở rộng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân . Với những kiến thức có được trong quá trình học tập và nhận thức có được qua quá trình thực tập tại NHCT Thanh Xuân, bản thân em đã cố gắng thể hiện trong bài viết này . Tuy nhiên do khả năng và kiến thức còn hạn chế chắc chắn bài viết này không tránh khỏi các sai sót cần sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo , Cô giáo và những ai quan tâm tới vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo : TS Nguyễn Kim Anh cùng toàn thể các anh chị toàn Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này trong thời gian thực tập . Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2005 Chương i : những vấn đề cơ bản về mở rộng tín Dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 1.1 . Khái quát chung về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 1.1.1. Khái niệm . Trong một thời gian dài ,quan điểm phát triển nền kinh tế ở nước ta là nhanh chóng xoá bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN xây dựng quan hệ sản xuất với 2 hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Quan điểm này đã làm cho nền kinh tế mất cân đối và rơi vào tình trạng trì trệ, quan trọng hơn là nó đánh mất khả năng huy động , phát triển kinh tế từ nhân dân . Nhưng kể từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản Việt nam (1996) , quan điểm đổi mới kinh tế đã được hình thành và khẳng định nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta có ý nghĩa chiến lược lâu dài . Hiện nay , phân theo thành phần kinh tế thì chúng ta có 6 thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển đó là : kinh tế Nhà nước , kinh tế hợp tác , thành phần kinh tế cá thể , thành phần kinh tế tư bản Nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài . Còn phân chia theo hình thức sở hữu thì có 2 loại hình kinh tế cùng tồn tại và phát triển đó là : Khu vực kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước về tư liệu sản xuất . Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên sở hữu tư nhân hoặc tập thể về vốn và tư liệu sản xuất . Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh này bao gồm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , hợp tác xã và hộ sản xuất . Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tính chất tư hữu bao gồm các doanh nghiệp tư nhân , công ty TNHH, các công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. Sau một thời gian khôi phục và phát triển đến nay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có những đóng góp đáng kể trong nền kinh tế quốc dân , chiếm một tỷ trong lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) , nó đã huy động được một lượng lớn vốn trong dân và mục tiêu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh , mở rộng khả năng to lớn trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động . Phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần khôi phục lại ngành nghề truyền thống . Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh , góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế . Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ (chiếm khoảng 90%) ngoài ra kinh tế ngoài quốc doanh cũng tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp và xây dựng nhưng chiếm tỷ trọng nhất định.. Như có thể thấy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển xã hội của đất nước . Vì vậy nghiên cứu và tìm hiểu thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về thành phần này dưới nhiều góc độ , để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp với sự phát triển của thành phần kinh tế quan trọng này. Điều quan trọng là chúng ta phải tìm hiểu đặc điểm và vai trò của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh . Từ đó phát huy những điểm mạnh và hạn chế nhược điểm của nó, để đề ra những định hướng phát triển mới cho khu vực kinh tế này trong những năm tới. 1.1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bắt đầu hình thành và phát triển từ năm 1996 cho đến nay kinh tế ngoài quốc doanh nước ta có đặc điểm sau : - Quy mô nguồn vốn nhỏ bé : Xuất thân từ một nước chậm phát triển , mặt khác khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta chủ yếu dựa trên sở hữu tư nhân về nguồn vốn và tư liệu sản xuất nên nguồn vốn kinh doanh của khu vực kinh tế này mang tính chất nhỏ hẹp . Thống kê thì năm 1998 nước ta có khoảng 24.667 doanh nghiệp NQD , 2.330 hợp tác xã , 1.217.300 nhóm kinh doanh . Trong khi đó cơ cấu vốn của kinh tế NQD chỉ chiếm 6,9% so với tổng số vốn của nền kinh tế. Năm 1998 mức vốn bình quân trên một doanh nghiệp tư nhân là 45 triệu đồng, đến năm 2000 thì vốn điều lệ của mỗi doanh nghiệp là 257 triệu đồng và chỉ có khoảng % doanh nghiệp có số vốn hơn một tỷ đồng , những con số này đến nay đă tăng lên . Tuy nhiên nguồn vốn hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp NQD này là đi vay từ bạn bè , ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nhưng do uy tín của kinh tế ngoài quốc doanh còn thấp nên việc vay vốn gặp nhiều khó khăn mặc dù đã có nhiều quy định , văn bản của Chính phủ về mở rộng cho vay khu vực kinh tế này. Việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh kéo theo các đặc điểm về trình độ công nghệ lạc hậu , môi trường kinh doanh không thuận lợi mà chung ta đề cập tới . - Trình độ kỹ thuật - công nghệ sản xuất lạc hậu : Do quy mô hạn chế cùng với việc thiếu thông tin về công nghệ , năng lực tiếp thu và áp dụng công nghệ tiên tiến còn hạn chế dẫn đến trình độ công nghệ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhìn chung là không đồng bộ . Hầu hết các thiết bị đều cũ kỹ , lạc hậu , phần lớn là các máy cũ tân trang lại (đều trên 20 năm) , do trình độ công nghệ quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm . Vì thế chất lượng sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh kém trên thị trường - Môi trường sản xuất kinh doanh không thuận lợi , thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé , bấp bênh : Kể từ khi kinh tế ngoài quốc doanh ra đời hàng loạt , các bộ luật, chính sách chủ trương liên quan đến phát triển kinh tế ngoài quốc doanh được ban hành . Tuy đã tạo được cơ sở pháp lý cho kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động và phát triển , nhưng để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho kinh doanh thì vẫn còn thiếu như : Luật chống độc quyền , Luật doanh nghiệp … song các quy định thủ tục thành lập này vẫn rườm rà , phải qua nhiều khâu dễ phát sinh tiêu cực khi thực hiện . Mặc dù quyền bình đẳng pháp lý giữa kinh tế trong và ngoài quốc doanh đã được thừa nhận nhưng trong chính sách kinh tế , điều này vẫn chưa được nhất quán đặc biệt trong chính sách : thuế, tín dụng, vốn, mặt hàng … Một khó khăn lớn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp không ổn định , mặc dù thị trường trong nước có nhu cầu khá lớn . Nhưng do vốn đầu tư quá ít, công nghệ sản xuất lạc hậu nên sản phẩm kinh tế ngoài quốc doanh là do có sức cạnh tranh kém ngoại trừ một số mặt hàng truyền thống có uy tín . Cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt của hàng ngoại nhập tràn lan , hàng lậu với giá rẻ do trốn thuế và chất lượng cao hơn . Mặt khác các chủ doanh nghiệp ít có sự giao lưu trên thị trường quốc tế , thiếu hiểu biết về công nghệ mới , về kiến thức kinh doanh và luật pháp quốc tế. - Trình độ quản lý kinh doanh kém , năng lực của người lao động thấp: Để có thể thành công trên thương trường đòi hỏi người quản lý không những phải có trình độ mà phải có kinh ngiệm dày dặn , thực tế đã chứng minh rất nhiều doanh nghiệp bị đổ bể do chủ doanh nghiệp mặc dù có trình độ nhưng thiếu kinh nghiệm quản lý hoặc có kinh ngiệm nhưng thiếu trình độ . Vấn đề này rất khó đáp ứng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh , vì hầu hết các loại hình sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh đều phát triển theo hướng tự nhiên . Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn thấp chưa có kinh nghiệm kinh doanh trong kinh tế thị trường , trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế . Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh chưa được chuẩn bị , đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống thêm vào đó đội ngũ lao động trong khu vực này nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đều có kỹ năng thấp , rất ít được qua đào hầu hết là lao động phổ thông điều này cũng là đặc điểm chung của đội ngũ lao động nước ta dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Với những đặc điểm trên thì nhà nước cần phải có các chính sách, các biện pháp tổng thể nhằm củng cố và nâng cao dần năng lực , trình độ sản xuất cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Có đạt được điều đó thì sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước có thể thành công . 1.1.3. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta đã ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp này chủ yếu có quy mô nhỏ nên rất linh hoạt , nhạy bén thích ứng nhanh chóng với sự biến động trên thị trường. Nó huy động tối đa nguồn vốn trong dân cư để phát triển kinh tế đất nước . Với tính tự chủ và khả năng thích nghi cao , kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò không thể thiếu được trong nền kinh tế , thể hiện qua các mặt sau: - Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần thu hút tối đa nguồn vốn trong dân, giải quyết nạn thất nghiệp tạo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế . Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường được thành lập với lượng vốn đầu tư ban đầu không lớn và chủ yếu là của mình . Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia hầu hết các ngành kinh tế từ công nghiệp thương mại đến dịch vụ, với đặc tính nhạy bén tổ chức gọn nhẹ nên đã thu hút được rất nhiều lao động có trình độ khác nhau . Đặc biệt trong quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước đã nẩy sinh một số vấn đề như thất nghiệp , sự bỏ ngỏ một số ngành kinh tế và khu vực do nhà nước không đủ đảm trách hoặc không có tầm quan trọng sống còn . Chính các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với đặc tính của mình sẽ tạo công ăn việc làm , giải quyết vấn đề thất nghiệp , điều tiết lực lượng phân giải trên các khu vực còn có nhiều khoảng trống , góp phần giãn cách điều hoà nhu cầu lao động . Sự hoạt động đa dạng trên nhiều ngành nghề của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế vì trình độ lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp , trong khi đó tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn lớn nhưng khả năng khai thác còn hạn chế . Để phát triển lực lượng sản xuất , khai thác tối đa tiềm năng thì tất yếu nhà nước phải có kế hoạch định hướng và phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước , tăng thu nhập cho người lao động , cải thiện đời sống dân cư . Kinh tế ngoài quốc doanh với đặc tính là được tổ chức gọn nhẹ , năng động, ít nhân công , dây chuyền công nghệ giản đơn , có mối quan hệ sẵn có về cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm , các nhà sản xuất có kinh nghiệm . Vì vậy , tổ chức của nó gọn nhẹ có những ưu điểm nổi bật là rất năng động , linh hoạt thay đổi nhanh mặt hàng và phương hướng kinh doanh , do vậy đã đáp ứng khá nhanh nhạy các nhu cầu phong phú , đa dạng của thị trường . Nên đã tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận đóng góp đáng kể vào nguồn thu của ngân sách nhà nước và góp phần tăng thu nhập cho người lao động . Trên thực tế kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp mỗi năm khoảng 35%-40% vào ngân sách nhà nước . để tiến hành có hiệu quả quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá , vai trò của các xí nghiệp lớn , các xí nghiệp tập trung là không thể phủ nhận . Tuy nhiên trong điều kiện tự nhiên của nước ta do hạn chế về khả năng vốn và kĩ thuật nên không thể có ngay và có nhiều xí nghiệp lớn được . Vì vậy nhà nước cần có chính sách thích hợp để tạo thành phần cho kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần quan trọng vào quá trình cải cách nền kinh tế . Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra nhiều hàng hoá cho tiêu dùng và cho xuất khẩu . Theo chiến lược phát triển hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu của Đảng và nhà nước ta . Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với sự đa dạng về quy mô ngành nghề , nhiều hình thức kinh doanh đã khơi dậy tiềm năng to lớn trong dân để phát triển sản xuất thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ của nước ngoài tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cho xuất khẩu . Đặc biệt là sự “sống lại” của các ngành nghề thủ công , mỹ nghệ truyền thống ở nông thôn đã làm ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống cho dân cư ở nông thôn . Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, bộ mặt thủ đô Hà nội đã có những thay đổi về diện mạo . Những con đường quốc lộ được mở rộng, các khu dân cư , tái định cư cũng được mọc nên đã tạo không ít những khởi sắc về đời sống. Kinh tế ngoài quốc doanh có tác dụng quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta . Kinh tế ngoài quốc doanh nước ta tuy mới khôi phục nhưng đã có những đóng góp to lớn trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Quá trình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng là quá trình cải tiến máy móc thiết bị , nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường đến một mức độ nhất định , sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ làm cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước không chỉ diễn ra trên chiều rộng mà cả ở chiều sâu . Mặt khác sự phục hồi các làng nghề ở một số vùng nông thôn đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng quê . Tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân . Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế . Kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực đã tạo nên môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế với khu vực kinh tế quốc doanh ( theo quy luật cạnh tranh) đây sẽ là điểm khởi đầu của sự phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh có tác dụng hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế quốc doanh , bù đắp những lỗ hổng mà kinh tế quốc doanh chưa tận dụng hết . Đặc biệt là nó có vai trò rất quan trọng trong việc chống lại xu thế độc quyền đang tác động như : yếu tố làm trì trệ , cản trở nền kinh tế phát triển . Việc phát triển khu vực kinh tế này đã tạo ra một sức ép lớn đối với các doanh nghiệp quốc doanh trên cơ sở đó sẽ tạo ra nhiều hàng hoá , dịch vụ ngày càng phong phú , đa dạng , chất lượng cao hơn khi đó khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà mình ưa thích . Điều này bắt buộc cơ sở kinh tế quốc doanh quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao hiệu quả cải tiến chất lượng sản phẩm và đây sẽ trở thành định hướng cơ bản cho sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp này . Thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển . Về phương diện ngân hàng : Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tạo ra thị trường vốn , tín dụng đóng góp vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng . Sự xuất hiện và phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo ra một nhóm khách hàng thường xuyên cho ngân hàng . Với tốc độ nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo ra một nhu cầu lớn cả về vốn và nhu cầu tín dụng , thanh toán , dịch vụ qua ngân hàng . Điều này đã tạo ra điều kiện cho ngân hàng ngày càng phát triển . Như chúng ta đã biết hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế quốc dân mà trong đó kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ đáng kể ( đóng góp vào ngân sách nhà nước mỗi năm khoảng 35%-40%). Do vậy trong tương lai khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ là thị trường đầy triển vọng của ngành ngân hàng . 1.1.4. Định hướng phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Định hướng phát triển ngoài quốc doanh là thực sự cần thiết , cho nên Hội nghị Trung ương 4 khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ “ Phát triển và quản lý tư bản tư nhân và kinh tế cá thể ” với nội dung : Tạo môi trường thúc đẩy cạnh tranh bằng cách hoàn thiện môi trường kinh doanh theo pháp luật, tạo điều kiện cạnh tranh một cách bình đẳng, sửa đổi bổ sung văn bản pháp quy về các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân Phát triển hợp tác xã liên kết các thành phần kinh tế dựa trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng . Nhà nước cần có các chính sách thích hợp về thuế , tín dụng … Làm sao để có thể giảm thuế đối với những hàng sản xuất tiêu thụ trong nước , giảm thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các vùng kinh tế kém phát triển , các doanh nghiệp có vốn lớn nhưng sử dụng nhiều lao động , áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp đối với các máy móc thiết bị chưa sản xuất được trong nước . Giúp đỡ các doanh nghiệp về đào tạo , hướng nghiệp , thông tin thị trường. Làm được điều đó thì KTNN phải thường xuyên tiến hành đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quốc doanh hay ngoài quốc doanh . Để nhà nước có thể kiểm soát được một cách chặt chẽ trên cơ sở đảm bảo pháp luật cũng như đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh của các DN . Trên thực tế , hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh cũng còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ để kinh tế ngoài quốc doanh bình đẳng hơn với kinh tế quốc doanh cả về vốn lẫn sự bình đẳng trong kinh doanh. Ngoài ra , Nhà nước cần có sự hỗ trợ về công nghệ , trang thiết bị, cơ sở thông tin , đào tạo đội ngũ lao động để kinh tế NQD đáp ứng các nhu cầu và có được chỗ đứng của mình trong quá trình phát triển của đất nước . Hơn nữa , do đặc điểm nước ta là một nước đang phát triển , sản xuất nhỏ là phổ biến nên các doang nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn. Ước tính có khoảng 75% trong số các doanh nghiệp nhà nước, 60% trong số các doanh nghệp có vốn nước ngoài và hơn 90% trong số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam thuộc quy mô vừa và nhỏ . Như vậy để phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp này . Đặc biệt cần có chính sách đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu tư nước ngoài . Với nguồn lao động rẻ , tiềm năng kinh tế chưa khai thác còn rất lớn nên việc thu hút đầu tư của tư nước ngoài trong tương lai sẽ góp phần tạo những dự án kinh doanh có hiệu quả , giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho xã hội . Trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế với khu vực và thế giới , để đạt được sự phát triển bền vững thì cần phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ trong nước . Tạo được uy tín trên thương trường , tạo được những bước tiến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tận dụng được lợi thế về điều kiện tự nhiên , nguồn lực con người , khai thác được tiềm năng của thị trường trong nước thì nhất thiết Nhà nước phải có định hướng phát triển đúng đắn để củng cố xây dựng và quản lý tốt khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . 1.2. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . 1.2.1. Khái niệm về mở rộng Tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh : là việc các ngân hàng , các tổ chức tín dụng quan tâm đúng mức giành một khoản vốn phù hợp để đầu tư và cho vay các phương án sản xuất kinh doanh , các dự án mở rộng quy mô sản xuất , đổi mới công nghệ nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam sánh vai với nền kinh tế khu vực và thế giới . 1.2.2. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh : - Xuất phát từ chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng ; chiến lược phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Nhằm phát huy nội lực , giải phóng sức sản xuất của tất cả các thành phần kinh tế . Đồng thời giữa hai khu vực kinh tế này cùng hỗ trợ cho nhau phát triển trên con đường hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . Xuất phát từ vị trí , vai trò và đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế , chúng ta thấy việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với khu vực kinh tế này là hết sức quan trọng , nó tạo ra sự phát triển trong nền kinh tế , bởi vì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn tiềm ẩn những khả năng to lớn mà chúng ta chưa khai thác được . Theo chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của nhà nước thì việc mở rộng tín dụng của ngân hàng sẽ góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng và ổn định cho nền kinh tế . Thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cường đổi mới công nghệ , tăng năng suất lao động , tạo thêm công ăn việc làm , cải thiện đời sống của nhân dân . Mặt khác việc mở rộng hoạt động tín dụng sẽ giúp ngân hàng ngày càng năng động và hoàn thiện hơn trong hoạt động của mình và giữ vai trò , vị trí của mình trong nền kinh tế đặc biệt hơn trong giai đoạn đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay. Xuất phát từ mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nhằm phục vụ tốt nhu cầu về vốn cho các khu vực kinh tế theo đinh hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước . 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Theo đề tài , chúng ta sẽ thống nhất một số chỉ tiêu để đánh giá mức độ mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .Các chỉ tiêu cụ thể là: Về số lượng khách hàng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh so với tổng số khách hàng . Chỉ tiêu này có ý nghĩa muốn mở rộng tín dụng phải tăng số lượng khách hàng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lên một mức độ phù hợp và ở một diện rộng như các công ty cổ phần , công ty TNHH , công ty tư nhân, các loại hình hợp tác xã , hộ gia đình cá thể , doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình thành lập theo luật doanh nghiệp . Số lượng khách hàng này nó chiếm số lượng lớn gấp bao nhiêu so với khu vực kinh tế quốc doanh vì số lượng đơn vị khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của cả hai khu vực kinh tế này . Đối tượng đầu tư và cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh so với tổng số đối tượng đầu tư và cho vay nền kinh tế . Chỉ tiêu này đánh giá xem đối tượng chủ yếu cho vay của ngân hàng trong thành phần kinh tế . Trong đó ngân hàng cho vay đối với khu vực kinh tế NQD chiếm tỷ trọng là bao nhiêu ? trong tổng doanh số cho vay . Thể hiện qua một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng như : cho vay tiêu dùng , cho vay vốn lưu động, cho vay để mua tài sản để đổi mới máy móc thiết bị , cho vay theo phương án sản xuất kinh doanh , cho vay theo dự án đầu tư… Doanh số đầu tư và cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh so với tổng số đầu tư và cho vay của cả nền kinh tế. Chỉ tiêu này nói nên ngân hàng đã dành bao nhiêu phần vốn , khối lượng tiền để cho khu vực kinh tế này vay . Dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh so với tổng dư nợ . Chỉ tiêu này nói nên hiện ngân hàng còn cho khu vực này vay bao nhiêu so với tổng dư nợ , cơ cấu dư nợ giữa ngắn hạn và trung dài hạn của hai khu ực kinh tế này có phù hợp không . Nó cón đánh giá chất lượng tín dụng và độ quan tâm của ngân hàng đối với khu vực này. 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Do việc đầu tư và cho vay của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến mọi đối tượng trong các khu vực kinh tế mà ngân hàng phục vụ cũng như bản thân nội bộ ngân hàng , các chính sách đầu tư và cho vay phải được hoạch định một cách cẩn thận , sau khi đã xem xét nhiều yếu tố . Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm: * Tình hình vốn : Vốn của mọi ngân hàng đóng vai trò như là một lớp bảo vệ tiền gửi của người khác . Quy mô lớn , trong mối quan hệ với các khoản ký thác , có ảnh hưởng đến số lượng rủi ro mà một ngân hàng có thể chấp nhận. Khả năng sinh lợi của loại cho vay khác nhau : vì lợi nhuận là mục đích của các hoạt động ngân hàng , tất cả các ngân hàng đều xem xét yếu tố quan trọng này khi quy định chính sách cho vay . Các ngân hàng thương mại từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh đã áp dụng các chính sách cho vay năng động hơn với các ngân hàng khác được thành lập để cho vay phục vụ đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như ngân hàng phục vụ người nghèo (Ngân hàng chính sách). Một chính sách năng động có thể đưa đến việc thực hiện với một khối lượng tương đối lớn các khoản cho vay với các hình thức đầu tư khác nhau để thu được lợi nhuận cao hơn khi chỉ đơn thuần là cho vay ngắn hạn thông thường. * Tính ổn định của các khoản ký thác : sự biến đổi và các hình thức ký thác phải được một ngân hàng xem xét khi quy định chính sách cho vay. Sau khi số vốn thích hợp đã được dành cho dự trữ sơ cấp và thứ cấp các ngân hàng có thể thực hiện bảo đảm các biến động ký thác và nhu cầu tín dụng được dự đoán trước . Đối với các nhu cầu không thể dự đoán được buộc các ngân hàng phải xem xét đến tính sử dụng của các ký thác khi quy định chính sách cho vay. * Các nhân tố kinh tế : Kết quả cạnh tranh trong thị trường tài chính là mỗi ngân hàng hay mỗi định chế tài chính sẽ dành được một phần của thị trường . Ngân hàng mạnh hơn sẽ chiếm được phần lớn hơn và ngược lại . Tuy nhiên , nhu cầu tương quan về những khoản ứng trước phần lớn lại lệ thuộc các lực lượng thị trường , như là xu hướng kinh tế chung , sức mạnh tiền tệ và cán cân thanh toán. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế , nhu cầu tín dụng thường có xu hướng tăng . Trong thời kỳ suy thoái kinh tế , tình hình sẽ ngược lại : nhu cầu về tín dụng giảm và các ngân hàng buộc phải thận trọng hơn trong việc tạo lập những khoản tín dụng. Một nước có tiền tệ mạnh sẽ có mức sống cao hơn và ở đó điều kiện làm việc tốt hơn . Nhân dân có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn , đầu tư gia tăng và nhu cầu về tín dụng cũng sẽ tăng . Tình trạng ngược lại sẽ xẩy ra với nước có tiền tệ yếu . Một đất nước có bội thu (dư có) thanh toán , nền kinh tế dường như “sống” hẳn lên . Công ăn việc làm nhiều hơn và các doanh nghiệp sẽ tin tưởng hơn để mở rộng hoặc thiết lập những khoản đầu tư mới . Kết quả là nhu cầu tín dụng gia tăng. * Ånh hưởng của chính sách tín dụng : Khả năng cho vay của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng . Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước , đồng thời đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi người gửi tiền , của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Đối với ngân hàng thương mại , chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro , tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Đảng , Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội . * Công tác tổ chức của ngân hàng : Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học , có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy định sẵn cả về huy động vốn cũng như cho vay , quản lý được cơ cấu tài sản nợ , tài sản có của ngân hàng . Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ về tín dụng lành mạnh . Do đó hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban , bộ phận trên trong từng ngân hàng , trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như ; tài chính , pháp lý … Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng , phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng khi cần thiết . * Chất lượng nhân sự : Con người là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý vốn ín dụng nói riêng , đến hoạt động ngân hàng nói chung . Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại , phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không ngừng . Việc tuyển chọn nhân sự phải đảm bảo cả về đạo đức lẫn tác phong nghề nghiệp. * Nhu cầu tín dụng của khu vực phục vụ : Một yếu tố hiển nhiên ảnh hưởng đến sự hoạt động tín dụng ngân hàng là khu vực nó phục vụ . Lý do chủ yếu ngâ._.n hàng được cấp giấy phép là nhằm phục vụ các yêu cầu tín dụng cộng đồng . Nếu điều này không được thực hiện sẽ ít có lời biện hộ nào cho sự tồn tại của chúng . Về mặt lý luận, các ngân hàng chỉ cho người nào đưa được các yêu cầu xin vay hợp pháp , hợp lệ lành mạnh về kinh tế . Như vậy , về chủ trương của Đảng và Nhà nước đã rất đề cao vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nhằm phát huy tiềm năng , thế mạnh của từng khu vực kinh tế để thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại đất nước . Muốn đạt được mục tiêu này đòi hỏi các cấp các ngành , đặc biệt là sự nỗ lực của phấn đấu của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng như vai trò của các Ngân hàng thương mại trong việc mở rộng tín dụng một cách phù hợp và chú ý quan tâm đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hay không. Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương thanh xuân 2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công thương Thanh Xuân: Thực tế cho thấy một ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không, không chỉ nhờ vào tiềm năng của ngân hàng đó như : vốn, trang thiết bị, công nghệ hay trình độ của cán bộ công nhân viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý mà ngân hàng đó đặt trụ sở. Điều kiện tự nhiện, tình hình kinh tế – xã hội ở địa bàn ngân hàng hoạt động một phần quyết định sự thành công của ngân hàng. - Tên đầy đủ: Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân - Tên viết tắt: Chi nhánh NHCT Thanh Xuân - Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Vietnam Industrial and Commercial Bank, ThanhXuan Branch. - Trụ sở đặt tại: Số 275 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. NHCT Thanh Xuân được thành lập từ ngày 01/04/1997 trên cơ sở Phòng giao dịch Thượng Đình, trực thuộc NHCT Đống Đa theo Quyết định số 17/HĐQT – QĐ, ngày 8/3/1997 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam. Sau hai năm thành lập và trưởng thành, đến ngày 01/03/1999, NHCT Thanh Xuân được tách khỏi NHCT Đống Đa, hạch toán trực thuộc NHCT Việt nam, theo Quyết định số 13/HĐQT – NHCT 1 ngày 20/2/1999 của Chủ tịch HĐQT – NHCT Việt Nam. Trên địa bàn quận Thanh Xuân có rất nhiều công ty, nhà máy, xí nghiệp như: Nhà máy thuốc lá Thăng Long, Nhà máy xà phòng Hà Nội, Công ty dệt len Mùa đông, nhà máy phích nước Rạng đông... .Bên cạnh đó, quận Thanh Xuân còn là nơi tập trung nhiều trường đại học như: ĐH Kiến Trúc, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, ĐH An ninh... Chính vì vậy mà từ khi thành lập cho đến nay, bộ mặt của quận Thanh Xuân khác xa so với trước: các khu đô thị mới mọc lên, các khu vui chơi giải trí, nhà trẻ trường học được sửa chữa, nâng cấp và xây mới, mật độ dân cư tăng nhanh. Đó là điều kiện tốt cho chi nhánh phát triển các nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên, quận Thanh Xuân cũng là quận có tình hình xã hội tương đối phức tạp. Quận có diện tích rộng, dân vãng lai từ các vùng quê khác nhau về làm ăn sinh sống, học sinh, sinh viên tạm trú tại quận rát đông. Mặc dù quận Thanh Xuân là một quận có điều kiện phát triển tốt nhưng vì ra đời sau nên NHCT không được hưởng những điều kiện tốt đẹp đó. Những ngày đầu “ra ở riêng” thật sự là những tháng ngày vất vả và khó khăn: không khách hàng truyền thống, trang thiết bị còn chưa được đầy đủ, hiện đại. Tuy nhiên, sau 7 năm hoạt động, NHCT Thanh Xuân đã đứng vững và phát triển lớn mạnh, đi lên bằng chính sự nỗ lực của bản thân, ngân hàng đã từng bước vượt qua được những gian nan vất vả ban đầu, đảm bảo bù đắp những chi phí và tiến tới kinh doanh có lãi. Đến nay, NHCT Thanh Xuân không ngừng mở rộng cả về chất và lượng, với 195 cán bộ công nhân viên( tính đến 31/12/2004) có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt , trong đó trình độ đại học và trên đại học là trên 85%. Đây là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với sự điều hành đúng đắn của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn có tinh thần học hỏi, tìm tòi đã đưa NHCT Thanh Xuân đi lên. Từ đó góp phần thúc đẩy quận Thanh Xuân phát triển hoà cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, góp phần tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Hiện nay, NHCT Thanh Xuân không chỉ thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn và cho vay mà còn có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và có hiệu quả nhất với các hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. * Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Thanh Xuân . Kể từ tháng 11/2003 NHCT chính thức đưa chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán vào hoạt động , trên cơ sở tiến hành điều chỉnh lại tổ chức , cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh theo mô hình hiện đại .Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình , NHCT Thanh Xuân đã có những điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức của mình . Thể hiện : Phó giám đốc Phòng tc-hc ( công tác quản trị) Phòng thông tin điện toán Phòng tài trợ thương mại Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế toán Phòng khách hàng cá nhân Phòng tiềntệ -kho quỹ Phó giám đốc Phòng kiểm tra phòng tc-hc (công tác tổ chức-đào tạo cán bộ- tiền lương) Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng khách hàng doanh nghiệp NHCT Thanh Xuân gồm có 127 CBCNV (1999) và tăng lên thành 195 (2004) hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 2 thạc sĩ, 128 trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung học. Trong đó : Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác, sử dụng vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến đầu tư, cho vay. Quản lý các sản phẩm đầu tư cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và các hướng dẫn của Nhà nước, của ngành NH và NHCT Việt Nam. Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay. Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT. Quản lý hoạt động của các quý tiết kiệm. Phòng có chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế. Mục tiêu của ngân hàng đặt ra là phải chủ động cân đối vốn tại chỗ, là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phòng tài trợ thương mại : là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quyđịnh của NHCT VN. Cụ thể là thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh mua bán ngoại tệ góp phần gìn giữ mối quan hệ với khách hàng cả VND lẫn ngoại tệ. Cùng với sự lớn mạnh của chi nhánh, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã thu được những kết quả tốt đẹp, đáp ứng đầy đủ và phong phú thông qua các loại hình kinh doanh đối ngoại: mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu, cho vay trước bộ chứng từ... . Công tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng và thực hiện các phương tiện thanh toán thương mại quốc tế có lợi cho khách hàng và an toàn vốn, được chi nhánh đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện cho khách hàng khi đến giao dịch. Phòng Kế toán - Tài chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, thanh toán thông qua quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống NHCT trên địa bàn Hà Nội và phạm vi cả nước, thanh toán bù trừ,... luôn đảm bảo an toàn, thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản, chế độ hiện hành, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Phòng Tiền tệ kho quỹ : là phòng nghiệp vụ an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Phòng có chức năng thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá và ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý kho quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ. Phòng Tổ chức – Hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, từ việc sắp xếp bố trí đến việc quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thi đua, khen thưởng. Phòng kiểm tra nội bộ: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và công tác pháp chế, kiểm tra giám sát tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng theo văn bản hiện hành, góp phần đảm bảo theo đúng pháp luật, an toàn tài sản. Phòng thực hiện các việc liên quan đến tố tụng (khiếu nại, tố cáo) nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng tổng hợp và tiếp thị: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo và lưu trữ báo cáo, số liệu hoạt động hàng năm của chi nhánh. Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân tham gia hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng, ở lĩnh vực nào chi nhánh cũng hoàn thành các mục tiêu đề ra thậm chí còn vượt kế hoạch, cụ thể là: 2.1.2.1. Công tác huy động vốn của NHCT Thanh Xuân. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn, vốn phản ánh quy mô hoạt động và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng đối với các NHTM thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi vốn không chỉ là cơ sở để các ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, mà còn là phương tiện và đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn quyết định mô hình hoạt động, uy tín, khả năng thanh toán và khả năng cạnh tranh trên thị trường của các ngân hàng. Trong các loại nguồn vốn thì vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó giữ vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng và là cơ sở cho nghiệp vụ tín dụng tồn tại và phát triển. Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, trong những năm qua NHCT Thanh Xuân đã luôn chủ động, tích cực quan tâm phát triển công tác huy dộng vốn từ các nguồn sau: a. Hoạt động tiền gửi dân cư: Nằm trên địa bàn quận Thanh Xuân với diện tích rộng và mật độ dân cư đông đúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động tiền gửi của dân cư cho chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong quận đồng thời thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rôic trong dân, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã phân bố 13 quỹ tiết kiệm rải rác khắp địa bàn quận và các khu vực phụ cận, thông qua các hình thức như: tiền gửi tiết kiện không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu có mục đích trả lãi trước, trả lãi sau b. Hoạt động tiền gửi của doanh nghiệp: Thông qua việc mở tài khoản có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, các loại tài khoản tiền gửi khác như thẻ tín dụng, thẻ ATM... ngân hàng đã thực hiện huy động nguồn vốn kinh doanh tạm thời dư thừa của các doanh nghiệp đặc biệt là các tổng côngty lớn như : Tổng Công Ty Dầu Khí, Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Cục Tần Số, Tổng Công Ty Bảo Hiểm, Công Ty Xuất Khẩu Kỹ Thuật và lao Động... Trong năm 2004, tình hình huy động vốn gặp nhiều khó khăn do các TCTD trên địa bàn như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư... liên tục đưa ra các hình thức huy động vốn trả lãi trước với lãi suất hấp dẫn. Trước bối cảnh đó, Phòng Quản lý tiền gửi dân cư đã kịp thời tham mưu, đề xuất với Ban Giám Đốc để đưa ra các biện pháp như: mở thêm các loại kỳ hạn tiết kiệm của NHCT Thanh Xuân thông qua đài phát thanh, các phường, quảng cáo bằng tờ rơi, bằng sự phối hợp với hoạt động của Hội Phụ nữ... Đồng thời ngân hàng thực hiện tốt các chính sách về khách hàng, về lãi suất và phí dịch vụ hấp dẫn để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các TCKT xã hội và dân cư trên địa bàn. Ngoài ra, ngân hàng còn chú trọng hoàn thiện các dịch vụ kiểm ngân, thu hộ, chi hộ cho những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp xuất khẩu nhằm mở rộng thanh toán quốc tế để thu hút tiền gửi ngoại tệ. Do sự đổi mới phong cách giao dịch với thái độ lịch sự, chu đáo và làm tốt công tác tiếp thị nên chi nhánh đã tạo được uy tín đối với khách hàng, không ngừng thu hút thêm nhiều nguồn vốn cho ngân hàng. Mặt khác, để hấp dẫn khách hàng đến gửi tiền, ngân hàng còn đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống giao dịch thuận tiện, cơ sở vật chất khang trang... . Chính vì thế, trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự tăngtrưởng đáng kể, thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1.2.1 : Tình hình huy động vốn của NHCT Thanh Xuân ( Đơn vị : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) * Tiền gửi tiết kiệm dân cư - Tiền gửi tiết kiệm VNĐ + Không kỳ hạn + Có kỳ hạn -Tiền gửi TK ngoại tệ + Không kỳ hạn + Có kỳ hạn * Tiền gửi của DN - Tiền gửi VNĐ + Không kỳ hạn + Có kỳ hạn - Tiền gửi ngoại tệ + Không kỳ hạn + Có kỳ hạn * Kỳ phiếu * Trái phiếu * Tiền vay của BHXH 668.974 357.061 10.397 346.665 311.913 6.732 305.181 332.430 314.318 194.670 119.648 18.112 2.753 15.359 64.881 42.304 0 60.34 32.21 0.94 31.27 28.14 0.61 27.53 29.99 28.35 17.56 10.79 1.63 0.25 1.39 5.85 3.82 0 759.935 492.262 12.043 480.219 267.673 5.369 262.304 786.425 775.157 362.214 412.943 11.268 5.677 5.591 19.277 77.443 1.140.000 27.30 17.68 0.43 17.25 9.62 0.19 9.42 28.25 27.85 13.01 14.83 0.40 0.20 0.20 0.71 2.78 40.95 804.386 517.702 10.390 507.312 295.233 8.047 287.186 545.400 527.728 259.383 268.345 17.672 7.609 10.063 56.133 71.938 1.425.000 27.92 17.78 0.36 17.42 10.14 0.28 9.86 18.73 18.13 8.91 9.22 0.61 0.26 0.35 1.93 2.47 48.95 Cộng 1.108.588 100 2.783.581 100 2.911.406 100 ( * Nguồn : Phòng nguồn vốn NHCT Thanh Xuân ) Năm 2002, nguồn vốn huy động của các NHTM gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng nằm trong bối cảnh chung đó, đồng Việt Nam huy động không đủ để đầu tư cho vay, Chi nhánh phải nhận vốn điều hoà từ NHCTVN. Năm 2003, bằng nhiều biện pháp, hình thức tích cực đã khắc phục được tình trạng khó khăn về vốn kinh doanh. Cụ thể Tổng nguồn vốn huy động năm 2003 tăng 32,33% đạt 1.575.638 triệu đồng, tăng 509.353 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 147,6% và vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra 119% (Nghị quyết đề ra tổng nguồn vốn đạt tốc độ tăng là 28%). Nộp vốn điều hoà đạt 1.000 tỷ đồng. Các khoản vốn đi vay trong năm 2004 tăng 285.000 triệu đồng so với năm 2003, đây là nguồn vốn tạo ra lợi nhuận đáng kể cho hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh. Đây là nguồn vốn có lãi suất và tốc độ tăng vững chức, ổn định nên mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động về sử dụng vốn. Tuy nhiên chi phí trả lãi suất cho các loại tiền gửi này rất cao nên đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý đồng thời tận dụng những nguồn vốnvới chi phí thấp như tiền gửi của doanh nghiệp... để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền gửi này được chia làm 2 loại: + Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi trả lãi thấp do nhu cầu gửi vào và rút ra của khách hàng là thường xuyên và ngân hàng không kế hoạch trước được. Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp khoảng 1% đối với VND và khoảng 0.5% đối với ngoại tệ. + Tiền gửi có kỳ hạn: đây là nguồn tiền ngân hàng phải trả lãi cao nên số lượng huy động được rất lớn và ngày càng tăng qua các năm: năm 2002 là 651.845 triệu đồng, năm 2003 là 742.523 triệu đồng (tăng 12,21% tương đương với 90.678 triệu đồng), năm 2004 là 794.498 triệu đồng (tăng 51.975 triệu đồng với tỷ lệ tăng 6,54%). Vì đây là nguồn vốn có tính ổn định nên NHCT Thanh Xuân sử dụng nguồn vốn này cho vay trung, dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn rất lớn cho việc đầu tư phát triển kinh tế, cho vay các dự án của Chính phủ... ngân hàng buộc phải tìm kiếm những nguồn vốn khác như: phát hành kỳ phiếu... . Việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng cũng có sự biến động qua các năm: năm 2002 do không đủ vốn đầu tư, ngân hàng đã phát hành kỳ phiếu trị giá 64.881 triệu đồng chiếm 5,85% tổng nguồn vốn huy động, năm 2003 do chỉ cần lượng vốn ít ngân hàng phát hành kỳ phiếu trị giá 19.777 triệu đồng chiếm 0,71% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2004 ngân hàng phát hành kỳ phiếu trị giá 56.133 triệu đồng chiếm 1,93% trong tổng nguồn vốn huy động. Bên cạnh các kênh huy động vốn trực tiếp trong năm 2004, Chi nhánh đã rất quan tâm chỉ đạo sát sao đẩy mạnh các dịch vụ nhằm khơi tăng nguồn vốn như khảo sát mở rộng các địa điểm đặt máy ATM tại công ty liên doanh quốc tế Hoàng Gia (Quảng Ninh), trường đại học ngoại ngữ... Trong năm 2004 phát hành được 800 thẻ ATM, đồng thời với thẻ ATM là thẻ Cashcard cũng được Chi nhánh rất tâm, từ đó làm tăng thêm hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng Công thương Thanh Xuân nói riêng và hệ thống NHCT Việt Nam nói chung trong tiến trình xây dựng một ngân hàng hiện đại, đa năng, vấn đề này đã được NHCT Việt Nam đánh giá rất cao tại các hội nghị triển khai dịch vụ ngân hàng. Tóm lại, trong những năm qua, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng nhanh đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt động đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng từ chỗ luôn nhận vốn điều hoà của trung ương Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã quyết tâm phấn đấu và vượt mục tiêu đề ra, trở thành chi nhánh nộp vốn về trung ương trên 1.000 tỷ đồng . 2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư. Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại , còn sử dụng vốn là hoạt động vừa đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp , các nhà sản xuất , đồng thời vừa đem lại thu nhập , bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng . Cũng như các Ngân hàng khác, hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân là cho vay. Từ đó thu nhập chủ yếu của Ngân hàng này là thu từ lãi cho vay , các khoản thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Bảng 2.1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư (Đơn vị : Triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 Tổng các khoản đầu tư cho vay Trong đó : Cho vay nền kinh tế Các khoản đầu tư khác 750.649 662.707 87.942 1.034.922 950.684 84.238 1.157.136 1.146.042 11.094 1. Cơ cấu theo hình thức cho vay Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn 511.057 151.650 693.090 257.594 624.406 521.636 2. Cơ cấu theo thành phần kinh tế Cho vay DNNN Cho vay ngoài quốc doanh 639.653 23.054 878.189 72.495 1.058.234 87.808 (* Nguồn : Phòng kinh doanh của NHCT Thanh Xuân) (Biểu đồ : Cơ cấu cho vay qua các năm tại NHCT Thanh Xuân) Nhìn trên biểu đồ có thể thấy rằng NHCT Thanh Xuân đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đến nền kinh tế . Thể hiện : Tổng dư nợ năm 2003 đạt 950.684 triệu VNĐ tăng so với năm 2002 là 287.977 triệu VNĐ tốc độ tăng 43,45% . Trong đó : Cho vay ngắn hạn chiếm 27,47% Cho vay trung , dài hạn chiếm 15,98% Tổng dư nợ năm 2004 đạt 1.146.042 triệu VNĐ tăng 195.359 triệu VNĐ so với năm 2003 tốc độ tăng 20,55%. Cho vay ngắn hạn chiếm: – 7,22% Cho vay trung, dài hạn chiếm: 27,77% Qua đó cho thấy NHCT Thanh Xuân đã quan tâm nhiều đến các dự án sản xuất kinh doanh khả thi hơn . Về cho vay đối với các thành phần kinh tế . Trong đó : Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh năm 2003 là 878.189 triệu VNĐ tăng 238.536 triệu VNĐ so với năm 2002 tốc độ tăng 37,29% . Đến 31/12/2004 là 1.058.234 triệu VNĐ tăng 180.045 triệu VNĐ so với năm 2003 tốc độ tăng 20.50% Cho vay đối với khu vực kinh tế NQD năm 2003 là 72.495 triệu VNĐ tăng so với năm 2002 là 49.441 triệu VNĐ tốc độ tăng là 214,3% . Năm 2004 là 87.808 triệu VNĐ tăng so với năm 2003 là 15.313 triệu VNĐ tốc độ tăng 21.12%. 2.1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh đối ngoại được ngân hàng quan tâm đặc biệt và ngày càng phát triển , doanh số thanh toán năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo chính xác 100% an toàn , chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp quốc gia , thông lệ luật pháp quốc tế liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế . Trong năm 2002, 2003, 2004 hoạt động kinh doanh đối ngoại nảy sinh nhiều thách thức: hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp khách hàng trong các lĩnh vực như lắp ráp xe máy, xuất khẩu lương thực gặp không ít khó khăn do chính sách điều hành vĩ mô của Nhà nước... Trong khi đó nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ đặc biệt là đô la Mỹ, đồng EURO tăng liên tục, diễn biến phức tạp với mức độ lớn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Trước tình hình đó, Ban Giám đốc NHCT Thanh Xuân đã chỉ đạo phòng kinh doanh đối ngoại xác định phưưong hướng hoạt động “đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, không lấy lãi kinh doanh ngoại tệ làm tiêu chí mà vì hiệu quả chung của chi nhánh, giữ vững củng cố mối quan hệ kinh doanh giữa khách hàng và ngân hàng”. Kết quả là hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có những bước chuyển biến mới, lĩnh vực hoạt động trở nên đa dạng hơn trước đây. Nếu như trước đây hoạt động chủ yếu tập trung vào L/C thì hiện nay tập trung vào các loại hình kinh doanh dịch vụ khác như nhờ thu, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, mua bán ngoại tệ... Công tác thanh toán quốc tế đảm bảo 100% chính xác, an toàn, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp quốc gia, thông lệ, luật pháp quốc tế liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế. Hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2004 thể hiện ở: + Doanh số mua bán ngoại tệ 12 tháng đạt 64,4 triệu USD quy đổi tăng so với cùng kỳ năm 2003 : 19,4 triệu USD, tốc độ tăng 43,11%, lãi mua bán ngoại tệ trên 860 triệu đồng. + Chuyển tiền nhanh đạt 200 món trị giá 97.000 USD gấp 4 lần năm 2002. + Hoạt động kiều hối tăng cả về số lượng và chất lượng, năm 2003 đã nhận và thanh toán 379 món trị giá 1.429.000 USD tăng 50% so với năm 2002. Việc chi trả kiều hối chính xác, an toàn, thanh toán Western Union cũng đã đi vào ổn định đến 31/12/2004 số tiền chi trả kiều hối và Western Union là 1.215.000 USD quy đổi bằng 85% năm 2003. + Thanh toán quốc tế 100% giao dịch an toàn, chính xác, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật quốc gia, thông lệ, luật pháp quốc tế. + Về tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu: phát hành 39 L/C nhạp khẩu giá trị 11.283.095 USD quy đổi bằng 128% năm 2003. Thông báo 12 L/C giá trị 2.424.908 USD bằng 204% năm 2003. Đặc biệt nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế cũng đã được quan tâm đúng mức, khởi đầu cho việc hoạt động dịch vụ mới, duy trì tốt hoạt động tại các điểm chấp nhận thẻ, nhất là tại Công ty liên doanh quốc tế Hoàng Gia, doanh số thanh toán 12 tháng năm 2004 đạt 590.472 USD. Ngân hàng đang hoà nhập với quốc tế và niềm tin của khách hàng dành cho ngân hàng đang ngày càng cao. Điều này được thể hiện qua các dịch vụ của ngân hàng đang tăng dần, các phương thức thanh toán quốc tế khác làm tăng thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Công tác thanh toán quốc tế của chi nhánh không ngừng được nâng cao, kiểm tra các bộ chứng từ nhanh chóng, chính xác, thường xuyên tư vấn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. 2.1.2.4. Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Doanh số thanh toán bằng tiền mặt trong Chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm 2004 so với năm 2003 có giảm chút ít cụ thể : Số món thanh toán trong năm 2003 là 21.372 trị giá 3.577.986 triệu đồng ; năm 2004 là 23.698 trị giá 3.477.357 triệu đồng. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 : Séc chuyển khoản đạt 11.085 món trị giá 63.867 triệu đồng ; Séc bảo chi đạt 522 món trị giá 73.695 triệu đồng ; Uỷ nhiệm thu đạt 1.326 món trị giá 5.565 triệu đồng ; Uỷ nhiệm chi đạt 2.418 món trị giá 6.641.314 triệu đồng ; Các thanh toán khác đạt 23.192 món trị giá 5.563.244 triệu đồng . Năm 2004 : Séc chuyển khoản đạt 758 món trị giá 55.788 triệu đồng ; Séc bảo chi đạt 444 món trị giá 65.712 triệu đồng ; Uỷ nhiệm thu đạt 1.508 trị giá 5.872 triệu đồng ; Uỷ nhiệm chi đạt 26.815 trị giá 8.758.464 triệu đồng ; thanh toán khác đạt 4.284 trị giá 7.126.740. Đặc biệt là từ năm 2002 NHCT Thanh Xuân đã thực hiện thanh toán qua máy rút tiền tự động ATM , thanh toán liên ngân hàng đảm bảo kịp thời, an toàn chính xác . Bảng 2.1.2.4 Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân hàng ( Đơn vị : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số món Số tiền Số món Số tiền Thanh toán bằng tiền 21.372 3.577.986 23.698 3.477.357 Thanh toán không không dùng tiền mặt Trong đó: Séc chuyển khoản Séc bảo chi Uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm chi Thanh toán khác 38.543 11.085 522 1.326 2.418 23.192 12.347.685 63.867 73.695 5.565 6.641.314 5.563.244 33.809 758 444 1.508 6.815 4.284 16.039.576 55.788 65.712 5.872 8.785.464 7.126.740 (* Nguồn : Số liệu này lấy từ Phòng tổng hợp tiếp thị ) 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân. 2.2.1. Tình hình dư nợ qua các năm Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước , nền kinh tế nước ta đã có những chuyển dịch tích cực , tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định , đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện . Trên đà phát triển nói chung có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cả về số lượng công ty , doanh nghiệp , cá thể tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh , dịch vụ làm cho môi trường hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú , sôi động hơn trong nền kinh tế . Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân thấy chủ yếu Chi nhánh đầu tư và quan tâm nhiều đến khu vực kinh tế quốc doanh . Cụ thể: Bảng 2.2.1. Dư nợ cho vay các năm ( Đơn vị : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 Dư nợ nền kinh tế Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn 662.707 511.057 151.650 950.684 693.090 257.594 1.146.042 624.406 521.636 Cho vay quốc doanh %/ Tổng dư nợ 639.653 96,52% 878.189 92,37% 1.058.234 92,33% Cho vay ngoài quốc doanh - %/ Tổng dư nợ 23.054 3,48% 72.495 7,63% 87.808 7,67% Tỷ lệ nợ quá hạn( % ) 0,026% 0% 0% (* Số liệu lấy từ báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT) Biểu đồ : Dư nợ cho vay qua các năm tại NHCT Thanh Xuân Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ có tăng trưởng nhưng không ổn định, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng . Dư nợ ngoài quốc doanh đạt 3,84%/tổng dư nợ năm 2002. Năm 2003 dư nợ ngoài quốc doanh là 72.495 triệu VNĐ đạt 7,63%/ tổng dư nợ , tăng 3,79% so với năm 2002 . Trong các năm dư nợ ngoài quốc doanh về số tuyệt đối tuy có tăng lên nhưng nếu đem so với khu vực quốc doanh thì số dư nợ cho vay ngoài quốc doanh vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ , năm 2002 chiếm 3,84% ; năm 2003 chiếm 7.63%. Năm 2004 dư nợ cho vay ngoài quốc doanh là 87.808 triệu VNĐ đạt 7,67%/tổng dư nợ so với năm 2003 . Năm 2004 tuy dư nợ cho vay cao hơn so với năm 2003 nhưng chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân là rất tốt , năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là 0.026% (giảm 0.264% so với năm 2001) . Năm 2003 tỷ lệ quá hạn là 0% (giảm 0.026% so với năm 2002) , điều đó cho thấy chất lượng đồng vốn vay đã được bảo toàn và sinh lợi cho Ngân hàng . Khách hàng vay vốn hầu như đã cố gắng trả nợ cho Ngân hàng . Do đó nợ quá hạn đã không còn trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng và đến cuối 31/12/2004 Ngân hàng tiếp tục đạt tỷ lệ nợ quá hạn ở mức con số 0% .Qua đó cho thấy NHCT Thanh Xuân là một trong số rất ít Chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam không có nợ quá hạn. Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh đã tập trung giải quyết , xử lý nợ quá hạn và các DN cũng chủ động tích cực trả nợ cho Ngân hàng . 2.2.2. Tình hình cho vay, thu nợ kinh tế ngoài quốc doanh qua các năm tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Bảng 2.2.2 : Tình hình cho vay, thu nợ kinh tế NQD qua các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 1. Doanh số cho vay - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung, dài hạn 24.568 24.568 0 90.012 50.646 40.366 122.757 93.391 29.366 2. Doanh số thu nợ - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 18.096 17.080 1.016 41.608 40.592 1.016 86.002 78.077 7.925 3. Tổng dư nợ - Ngắn hạn - Trung , dài hạn 23.054 19.280 3.774 72.495 29.335 43.160 87.808 44.648 43.160 4. Thu nợ/ cho vay (%) 73,65% 46.22% 70% (*Nguồn: Phòng kinh doanh của NHCT) Biểu đồ : Doanh số cho vay đối với kinh tế NQD tại NHCT Thanh Xuân Biểu đồ : Doanh số thu nợ đối với kinh tế NQD tại NHCT Thanh Xuân Nhìn vào biểu đồ doanh số cho vay của NHCT Thanh Xuân đối với kinh tế NQD : Năm 2003 doanh số cho vay ngoài quốc doanh đạt 90.012 triệu VNĐ tăng so với năm 2002 là 67.444 triệu VNĐ tốc độ tăng đạt 274,5%. Trong đó Cho vay ngắn hạn tăng 26.078 trệu VNĐ tốc độ tăng là 106,1% Cho vay trung, dài hạn tăng 40.366 triệu VNĐ tốc độ tăng là 168.4% So sánh tốc độ tăng giữa ngắn hạn và trung ,dài hạn . Qua đó thấy rằng Ngân hàng đã có sự tin tưởng vào các dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NQD , đặc biệt là các dự án có thời hạn dài. Năm 2004 doanh số cho vay đạt 122.757 triệu VNĐ tăng so với năm 2003 là 32.745 triệu VNĐ , tốc độ tăng là 36,38% . Trong đó : Cho vay ngắn hạn tăng 42.745 triệu đồng , tốc độ tăng là 47.49% . Cho vay trung, dài hạn giảm 11.000 triệu VNĐ , tốc độ tăng là - 11,11% . Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với kinh tế NQD trong năm qua (2002-2004) : Doanh số cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn của Ngân hàng là chưa tương xứng , cân đối với tiềm năng to lớn của kinh tế NQD . một Vấn đề đó là doanh số thu nợ , năm 2003 doanh số thu nợ của Ngân hàng là 41._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34205.doc
Tài liệu liên quan