Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

Lời mở đầu Hệ thống Ngân hàng là hệ thống "bôi trơn" của nền kinh tế. Vai trò của Ngân hàng được ví như là vai trò của trái tim đối với cơ thể. Thật vậy, Ngân hàng là nơi tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ, thời hạn ngắn của mọi tổ chức cá nhân để cung ứng nguồn bốn lớn cho nền kinh tế. Trong khi thực hiện vai trò trung gian là cầu nối để chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu làm cho nguồn lực quốc gia được phát huy một cách có hiệu quả hơn, các NHTM đá tự tạo ra các công cụ tài chính thay thế cho

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền tiền làm phương tiện thanh toán mà trong đó quan trọng nhất là tài khoản nên gửi đảm bảo thanh toán séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua Ngân hàng. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về hoạt động Ngân hàng như hiện nay, cạnh tranh không chỉ diễn ra trong nước: giữa các Ngân hàng trong cùng hệ thống, khác hệ thống, với các tổ chức phi Ngân hàng mà còn với cả các Ngân hàng nước ngoài đòi hỏi các Ngân hàng cần chú trọng tăng cường cá nhân tố tiến tạo nên sức mạnh cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng có thể diễn ra trên các mặt: lãi suất, quy mô, đội ngũ nhân nên Ngân hàng, công nghệ, dịch vụ thanh toán… song với công nghệ nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng ngày càng phát triển như vũ bão thì thanh toán qua Ngân hàng ở Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Đồng thời sản phẩm Ngân hàng là sản phẩm dịch vụ, chính vì vậy các NHTM Việt Nam không phải chỉ cạnh tranh về lãi suất, quy mô… mà ngày nay phải cạnh tranh nhau về mức độ hoàn thiện sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung ứng. Để tạo ra được sức mạnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng nói riêng, để hoà mình vào tiến trình hội nhập kinh tế và khu vực nói chung đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những bước tiến mới trong toàn bộ hệ thống đặc biệt là trong công tác thanh toán. Thanh toán chuyển tiền điện tử (CTĐT) là một công cụ mới ra đời nhưng đã khẳng định được vai trò của mình, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Thanh toán CTĐT ra đời giúp cho việc lưu thông tiền tệ nhanh chóng, du hoàn chính xác. Tuy vậy trang thiết bị, chương trình tin học mang chuyển tiền điện từ nước ta vẫn còn nhiều hạn chế quy mô và chất lượng. Để chuyển tiền điện tử phát huy hết lợi thế của nó đồng thời để đáp ứng được nhu cầu hội nhập của khu vực và thế giới. NHN0 & PTNT Nam Hà Nội nói riêng, NHVN nói chung cần có những biện pháp hữu hiệu làm cho công tác thanh toán chuyển tiền đện từ phát huy truy được hết những tiện ích của nó, từ đó góp phần đắc lực vào việc mở rộng TTCTĐT phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà. Từ những kiến thức đã học ở trường kết hợp với kết quả đợt thực tập tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội, em đã nhận thức rõ được vai trò của vấn đề này trong nền kinh tế hiện nay nên em quyết định chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện từ tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội" làm đề tài cho bài viết này. Luận văn gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lí luận về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán chuyển tiền điện từ trong hệ thống. Chương II: Kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền điện từ tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quy trình CTĐT tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Do hạn chế và mặt kiến thức, thời gian cũng như phạm vi nghiên cứu, hơn nữa NHN0 & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập, số liệu tích luỹ qua các năm chưa nhiều nên bài viết của em không trách khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo. Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ NHN0 & PTNT Nam Hà Nội để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Chương I cơ sở lí luận về TTKDTM nói chung và thanh toán CTĐT nói riêng. I- Sự cần thiết khách quan, vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng TM. Quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, gắn liền với sự ra đời và phát triển của lưu thông tiền tệ. Do yêu cầu của quá trình trao đỏi hàng hoá, tiền tệ đóng vai trò làm vật trung gian trao đổi giữa các loại hàng hoá với nhau. Sự ra đời của tiền tệ đã tạo ra điều kiện cho trao đổi hàng hoá trong xã hội được mở rộng, phát sinh nhiều mối quan hệ trong sản xuất và tiêu dùng. Do có sự khác nhau về thời gian, không gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa chu kỳ sản xuất này với chu kỳ sản xuất khác nên trong quan hệ mua bán nảy sinh các mua bán chịu phải thanh toán trong nhiều ngày. Trong trường hợp này tiền tệ thực hiện các chức năng của nó là chức năng phương tiện thanh toán, ở đây sự vận động của vật tư hàng hoá tách rời sự vận động của tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp, trao đổi diễn ra ở phạm vi hẹp, khối lượng tiền chưa nhiều, thanh toán với nhau bằng tiền mặt có nhiều ưu điểm, phù hợp với sản xuất bấy giờ vì khối lượng tiền mặt thanh toán nhỏ, trên phạm vi hẹp. Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn, thanh toán bằng tiền mặt đã bọc lộ rõ những nhược điểm của nó bởi vì thanh toán khối lượng lớn, phạm vi thanh toán rộng khắp toàn quốc và thế giới. Việc chi trả bằng tiền mặt phải chịu những chi phí rất lớn trong việc in ấn, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển với lượng thời gian cũng khá nhiều mà hệ số an toàn lại rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán mới để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế phát triển thay thế cho thanh toán bằng tiền mặt. Đó là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Nó khắc phục được những nhược điểm của quá trình thanh toán bằng tiền mặt và phát huy được các ưu điểm hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trường. Ta có thể hiểu thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương tiện thanh toán, nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và tư nhân trong xã hội bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Thanh toán không dùng tiền mặt thường có một khoảng cách về thời gian và giữa sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ, đồng thời qua quá trình đó hướng dẫn đến việc phát sinh những quan hệ tín dụng. Sự tách rời giữa vật tư hàng hoá và tiền tệ còn có một thời gian cần thiết để làm thủ tục thanh toán qua Ngân hàng. Do đó đã tạo ra cho Ngân hàng khả năng tác động mạnh mẽ vào quá trình thanh toán, làm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và đảm bảo nhịp độ tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế. Mặt khác không dùng TM là tiền tệ không xuất hiện dưới hình thức tiền mạt mà chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ. Nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng, việc thanh toán được tiến hành bằng phương pháp dịch chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải bằng tiền mặt. hay nói cách khác nên thanh toán thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng có thể nói đây là đặc trưng cơ bản của thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đặc trưng trên cho thấy quá trình thanh toán ngoài sự tham gia của bên bán và bên mua, còn có sự tham gia của một số tổ chức đóng vai trò trung gian đó là Ngân hàng. 2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phát huy vai trò tích cực. Nó thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn vật tư hàng hoá góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả. 2.1. Về mặt xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chí phía in ấn, bảo quản vận chuyển kiểm điểm giảm được chi phí lao động xã hội, góp phần kiềm chế, đầy lùi lạm phát, cũng có nâng cao giá trị đồng tiền. Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và lưu thông sản phẩm trong nền kinh tế xã hội, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách bình thường liên tục. Đối với các tổ chức kinh tế, thanh toán là khoản mở đầu một chu kỳ sản xuất và cũng là kết thúc một chu kỳ sản xuất. Thông qua thanh toán, sản phẩm được tiêu thụ, các tổ chức kinh tế thực hiện được chỉ tiêu giá trị sản phẩm, thu hồi được vốn để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế, giữa các tổ chức góp phần cũng có chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. 2.2. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng tập trung được nhiều hơn các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng ngắn án, mở rộng việc cho vay vốn nên kinh tế quốc dân. Bởi vì để thực hiện các khoản chi hàng ngày các doanh nghiệp, các cá nhân phải gửi tiền vào tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng. Các khoản tiền này không phải được chi trả cùng một lúc nên tạo ra trên khoản này một số dư nhất định. Ngân hàng có thể sử dụng số dư này để mở rộng các nghiệp vụ bên có như: Các cấp khoản nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn thông qua nghiệp vụ chi trả hộ này, Ngân hàng còn nắm rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định đúng đắn trong việc có cho vay hay không. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng uy tín cao đói với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều cá thành phần kinh tế đến mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ vậy nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát triển. Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ phục vụ đắc lực của Ngân hàng và các cơ quan quản lý kinh tế các cấp. Qua việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Mặt khác giúp cho Ngân hàng tổ chức tốt việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Thông qua thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nước và các cơ quan quản lý kinh tế có được những thông tin cần thiết, để đưa ra quản lý kinh tế có được những thông tin cần thiết, để đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý vĩ mô của nền kinh tế. 3. Khái quát tình hình TTKDTM ở Việt Nam. 3.1. Thời kỳ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch tập trung. Trong cơ chế kế hoạch tập trung, mặc dù nền kinh tế chưa phát triển nhưng TTKDTM lại chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng thanh toán (chiếm tới 805) số dư vì ở thời kỳ này, Nhà nước có chính sách quản lý tiền mặt rất chặt chẽ, bắt đầu các xí nghiệp, hợp tác xã và cơ quan phải thanh toán với nhau bằng chuyểnkhoản. Tuy nhiên, chất lượng TTKDTM thời kỳ này còn rất nhiều bất cập vì phương thức thanh toán còn lạc hậu) quy trình luân chuyển chứng từ còn nhiều vòng vèo, kỹ thuật thanh toán thủ công bên cạnh đó tinh thần tráchnhiệm của cán bộ Ngân hàng chưa cao nên hay xay ra sai sót, nhằm lẫn trong thanh toán. Để thanh toán một món tiền trong nội tình phải mất từ 3 - 5 ngày, một cái séc chuyển khoản nộp vào Ngân hàng phải 15 ngày sau mới lĩnh bằng tiền mặt được, thanh toán lên hàng các chứng từ phải giữ qua đường bưu điện nên thời gian thanh toán rất lâu. Cuộc lạm phát phi mã 1985 - 1988 đã làm TTKDTM giảm sút ghê gớm do giá trị đồng tiền không ổn định, TTKDTM đắt hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Do đó doanh nghiệp, cá nhân không thích thanh toán qua Ngân hàng, họ muốn nắm giữ tiền mặt để chủ động mua bán. Tóm lại, trong cơ chế hoạch hoá tập trung TTKDTM có lớn về mặt khối lượng song lại kém về mặt chất lượng và giảm sút rất mạnh sau cuộc lạm phát 1985 -1988. 3.2. Thời kỳ nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế xã hội sang cơ chế thị trường thì hệ thống Ngân hàng cũng có những thay đổi không ngừng chuyển sang cơ chế thị trường hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động TTKDTM nói riêng có nhiếu cải tiến đáng kể phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế NHNN, cá cấp, các cơ quan có thẩm quyền đã có nhiều biện pháp mở rộng và cải tiến cơ bản công tác TTKDTM như cho ra đời nhiều hình thức thanh toán tiện lợi đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, thru tục thanh toán đơn giản kết hợp với ứng dụng KH - CN hiện đại đã rút ngắn thời gian thanh toán và mở rộng phạm vi thanh toán. Khách hàng được tự do lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch, xoá bỏ gò ép thanh toán theo địa chỉ áp đặt, đã tạo được sự công bằng giữa Ngân hàng và khách hàng. Có thể nói chất lượng TTKDTM thời kỳ nâng cao hơn nhiều so với thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Song thực tế cho thấy tỷ trọng TTKDTM thời kỳ này lại không cao do thói quen thanh toán bằng tiền mạt của dân chúng, do thu nhập bình quân đầu người ở nước ta chưa cao theo thống kê ở Việt Nam hiện nay, tỷ trọng thanh toán bằng TM so với tiền cung ứng còn khá cao. Năm 1992 chiếm 39%, năm 1993 chiếm 45%, năm 1994 chiếm 42%, năm 1995 chiếm 345, năm 1999 chiếm 29,1%, năm 2000 chiếm 24,3%. Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt ở các nước phát triển đều rất thấp, chỉ khoảng 5% - 10%. Như vậy, tính cho đến nay TTKDTM ở nước ta đã có nhiều tiến bộ nhưng để hoà nhập được với các nước trên thế giới thì chúng ta còn phải nỗ lực rất nhiều. Ngân hàng Việt Nam cần phải tiếp thu và áp dụng kỹ thuật khoa học công nghệ hiện đại nói chung và công gnhệ thanh toán chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ cho tội ngũ cán bộ Ngân hàng, không ngừng cải tiến, hoàn thiện các quy chế TTKDTM, tích cực tuyên truyền khuyến khích nhân dân thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, đồng thời Nhà nước cần có biện pháp mạnh để các đơn vị kế toán hoàn thành thực hiện thanh toán qua Ngân hàng nhằm hoàn thiện và phát triển thanh toán KDTM. 4. Khái quát hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. 4.1. Một số quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM. Nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và thống nhất công tác TTKDTM, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã có những quy định chung mang tính pháp lý đối với việc thanh toán KDTM. Theo quyết định số 22/QĐ - NH1 ra ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng NHNNVN đã quy định cụ thể là: 4.1.1. Quy định chung. Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơ vị và cá nhân) được quyền lựa chọn hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. (Thuật ngữ "Ngân hàng" trong thể lệ này được hiểu là Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam và quỹ tín dụng nhân dân có đủ điều kiện được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán). Các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước các đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước (gọi chung là chủ tài khoản) thực hiện thanh toán theo những quy định cụ thể của thể lệ TTKDTM. Việcthanh toán tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nước được thực hiện qua tài khoản được ghi bằng Việt Nam đồng (VND). trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hàn. 4.1.2. Quy định đối với khách hàng. * Quy định đối với bên mua (bên trả tiền). Để đảm bảo việc thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nước là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật. * Quy định đối với bên bán (bên thụ hường). Là người cung cấp hàng hoá dịch vụ, cho nên để bảo đảm quá trình thanh toán không xảy ra tranh chấp, khi bán hàng phải đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ, đúng hợp đồng (sử dụng, phẩm chất, giá cả…) 4.1.3. Quy định đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo an toàn, chính xác, thuận tiện. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra khả năng thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàn. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải bồi thường thiệt hại tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng do các cơ quan ngoài Ngân hàng khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 4.1.4. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi với hoạt động của Ngân hàng theo cơ chế thị trường, hiện nay theo quyết định số 22/QĐ - NH1 ban hành 21/2/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ TTKDTM, Nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ về ban hành và sử dụng séc thông tư số 07/TT - NH1 ngày 27/12/1996 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các Ngân hàng đang áp dụng hình thức thanh toán sau đây: - Séc. - Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền. - Uỷ nhiệm thu. - Thư tín dụng. - Thẻ thanh toán. 4.1.5. Nguồn gốc của thanh toán CTĐT. Theo như Miskin thì chúng ta có thể có được một bức tranh tốt hơn về các chức năng của tiền và các dạng tiền từ trước đến nay qua việc xẽmét sự tiến triển của hệ thống thanh toán tức là của phương thức hướng dẫn giao dịch trong nền kinh tế. Theo ông hệ thống thanh toán đã và đang tiến triển từ nhiều thế kỷ, kèm theo nó là dạng tiền… ở một thời kỳ, những kim loại quý ví dụ như vàng đã được dùng là phương tiện chính để thanh toán và là dạng chủ yếu của tiền. Sau đó, những tài sản giấy ví dụ như séc và tiền giấy bắt đầu được dùng trong hệ thống thanh toán và được coi là tiền. Nơi mà hệ thống thanh toán đang hướng tới có một ý nghĩa quan trọng đối với việc tiền sẽ được định nghĩa như thế nào trong tương lai. Vậy để có một viễn cảnh về hệ thống thanh toán hướng vào đâu, thì tốt nhất là xem xét kỹ nợ đã tiến triển như thế nào. Từ cổ xưa đến cách đây một vài trăm năm, những kim loại quý này đã tác dụng như một phương tiện trao đổi trong mọi xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề xảy ra với một hệ thống thanh toán dựa hoàn toàn vào kim loại quý là ở chỗ một dạng tiền như thế thì rất năng và khó chuyên chở từ nơi này sáng nơi khác, sự phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy. Đồng tiền giấy có lợi là nhẹ hơn nhiều so với tiền kim loại là ở chỗ chúng dễ bị đánh cắp có thể tốn kém khi chuyên chở do cồng kềnh. Để khắc phục khó khăn này, một bước tiến triển mới của hệ thống thanh toán đã xuất hiện với hoạt động của Ngân hàng hiện đại: đó là sự ra đời của séc. Việc đưa séc vào sử dụng là một điểm mối quan trọng được cải thiện được hậu quả của hệ thống thanh toán. Bởi vì thông thường các cuộc thanh toán có món đi món về và chúng khử lẫn nhau, nếu không có séc thì việc này tạo ra sự di chuyển một lượng lớn tiền mặt. Lợi ích của séc là ở chỗ chúng có thể được viết ra với bắt cứ lượng tiền nào cho đến hết số dư trên tài khoản khiến cho việc giao dịch với những món tiền lớn được dễ dàng hơn nhiều. Tuy nhiên, có hai hờ ngại đối với hệ thống thanh toán bằng séc. Trước hết là cần có thời gian để chuyển séc từ nơi này sang nơi khác, thứ hai, tất cả những rắc rối phức tạp về giấy tờ cần phải có đã làm cho việc sử dụng séc khác tốn kém. Với sự phát triển của Computer và công gnhệ viễn thông tiên tiến, tất cả công việc giấy tờ có thể được loại bỏ bằng cách biển đổi toàn bộ sang hệ thống gọi là hệ thống chuyển khoản điện tử, tức là một hệ thống trong đó cuộc thanh toán được thực hiện nhờ hệ thống viễn thông điện tử. II- Hình thức thah toán chuyển tiền điện tử. 1. Khái niệm về CTĐT. Chuyển tiền điện tử (CTĐT) là quá trình xử lý một khoản tiền qua mạng máy tính kể từ khi nhận được lệnh chuyển tiền của người phát lệnh cho đến khi hoàn tất thanh toán cho người thụ hưởng. Thực chất của TTCTĐT là dùng kỹ thuật điện tử và mạng chuyển tiền nội bộ để xử lý nghĩa vụ chuyển tiền thay thế cho phương thức thanh toán liên hàng truyền thống. 2. Tài khoản sử dụng: 2.1. Tại các chi nhánh Ngân hàng sử dụng tài khoản. - 5111: chuyển tiền đi năm nay. - 5112: chuyển tiền đến năm nay. - 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. - 5121: chuyển tiền đi năm truớc. - 5122: chuyển tiền đến năm trước. - 5123: chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý (mở hai tài khoản chi tiết theo lệnh chuyển nợ, lệnh chuyển có). 2.2. Tại Trung tâm thanh toán sử dụng tài khoản. - 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay. - 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay. - 5141: Thanh toán chuyển tiền đi năm trước. - 5142: Thanh toán chuyển tiền đến năm trước. Các tài khoản này mở chi tiết cho từng chi nhánh tham gia chuyển tiền điện tử. - 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. - 5143: Thanh toán chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý. Các tài khoản này mở hai tài khoản chi tiết theo dõi bệnh chuyển nợ, lệnh chuyển có. Riêng đối với NHN0 & PTNT Nam Hà Nội thì theo quyết định 309/2002/QĐ - NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổng Giám đốc NHN0 & PTNTVN quy định về việc tổ chức thực hiện thanh toán điện tử để cho phù hợp với cơ chế quản lý vốn của mình NHN0 & PTNTVN sẽ sử dụng một tài khoản duy nhất là điều chuyển vốn để hạch toán toàn bộ nghiệp vụ chuyển tiền đi và đến, chi tiết từng nguồn vốn bao gồm: (1) - Tài khoản: 519101: Điều chuyển vốn trong kế hoạch bằng VNĐ. Trong đó: TK 51901.01.01 (Nếu do quầy giao dịch số 1 làm) TK 51901.01.02 (Nếu do quầy giao dịch số 2 làm) TK 51901.01.03 (Nếu do quầy giao dịch số 3 làm) TK 51901.01.04 (Nếu do quầy giao dịch số 4 làm) (2) - Tài khoản: 519102: Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch bằng VNĐ. (3) - Tài khoản: 519106: Điều chuyển vốn ký quỹ bằng VNĐ. (4) - Tài khoản: 519108: Điều chuyển vốn chờ thanh toán VNĐ. Trong đó ba tài khảon đầu được thực hiện qua mạng máy tính trên cơ sở các chứng từ TTĐT đi và đến. Các tài khoản còn lại chỉ để hạch toán tại chi nhánh NHN0 hoặc TTTT trên cơ sở thực hiện các mối quan hệ với ba tài khoản đầu. Ngoài ra tài khoản sử dụng trong thanh toán liên Ngân hành thì theo quy định của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội thì tại chi nhánh Ngân hàng và TTTT sử dụng 1 tài khoản duy nhất đó là tài khoản 519201 (TK thu hộ, chi hộ). 3. Chứng từ chuyển tiền điện tử. 3.1. Chứng từ chuyển tiền điện tử: Chứng từ chuyển tiền điện tử là hình thức thanh toán đuợc sử dụng trong thanh toán điện tử thay thế cho chứng từ giấy các chứng từ được lập theo quy định về tên, cấu trúc, định dạng và đầy đủ các yếu tốt theo quy định.Mất mã truyền tin và chữ ký điện tử phải được bảo mật. 3.2. Chữ ký điện tử: Chữ ký điện tử là loại khoá bảo mật tham gia hệ thống thanh toán điện tử được xác định duy nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình và đã đăng ký với TTTT. 3.3. Sơ đồ thanh toán điện tử. Trung tâm thanh toán Ngân hàng a (nh khởi tạo) Ngân hàng nhập (Ngân hàng b) (1) - NH khởi tạo truyền dữ liệu thanh toán điện tử tới TTTT. (2) - Sau khi kiểm soát, trung tâm thanhtoán truyền tiếp về NH nhân để NH thanh toán với khách hàng. Truyền tập tin tổng hợp đi đến cuối ngày. 4. Quy trình và phương pháp hạch toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống. 4.1. Tại Ngân hàng A (chuyển tiền đi) 4.1.1. Xử lý kiểm soát chuyển tiền đi. Có 3 bộ phận thực hiện, là kế toán giao dịch, kế toán chuyển tiền là người kiểm soát. * Kế toán giao dịch. Có nhiệm vụ nhận và kiểm soát, xử lý chứng từ theo quy định. a. Đối với chứng từ bằng giấy. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc lập chứng từ, chứng từ lập đúng mâu thuẫn quy định dấu chữ ký trên chứng từ đúng mẫu đã đăng ký tại NH. Kiểm tra số dư TK tiền gửi của KH đủ để thực hiện chuyển tiền, kiểm tra uỷ quyền chuyển nợ đối với chuyển tiền nợ. Nếu chuyển tiền khoản yêu cầu KH ghi chữ "khẩn' lên góc trên bên trái chứng từ. + Nếu chứng từ hợp lệ, hợp pháp, chuyển kiểm soát duyệt, kế toán hạch toán vào TK thích hợp ghi sổ bút toán lên góc trên bên phải của chứng từ điện tử. + Nếu chứng từ sai sót trả lại KH yêu cầu lập lại. + Nhập dữ liệu trên chứng từ vào chương trình chuyển tiền điện tử, kiểm soát lại các thông tin đã nhập ký trên chứng tự giấy sau đó chuyển chứng từ giấy đồng thời với việc chuyển (truyền dữ liệu) qua mạng cho kế toán chuyển tiền. b. Đối với chứng từ điện tử. - Nhận chứng từ, kế toán giao dịch phải kiếm soát chặt chẽ, đảm bảo tình hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ trước khi thực hiện hạch chuyển tiền. Nếu chứng từ không còn sai sót, kế toán giao dịch in (chuyển hoá) chứng từ điện tử ra giấy (phục vụ cho khâu kiểm soát và sử dụng báo nợ hoặcbáo có cho khác). Hạch toán và tạp nhập dữ liệu gốc chuyển tiền. Nếu chưa có chương trình phần mềm xử lý chứng từ kế toán giao dịch căn cứ chương trình in ra (chứng từ điện tử đã chuyển hoá để hạch toán và nhập dữ liệu. - Luân chuyển chứng từ: kế toán giao dịch ký tên trên chứng từ (chứng từ in ra và chứng từ điện tử) sau đó chuyển chứng từ giấy đồng thời truyền qua mang máy chứng từ điện tử và dữ liệu chuyền trên cho kế toán chuyển tiền xử lý tiếp. 4.1.2. Kế toán chuyển tiền. a. Kiểm soát: Nhận chứng từ (chứng từ hoặc chứng từ giấy in ra) và dữ liệu qua mạng máy tính: kế toán chuyển tiền nhập lại số bút toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và tính hợp pháp của nghiệp vụ chữ ký của kế toán giao dịch, kết hợp với kiểm tra bằng chứng tính dữ liệu trên máy tính và chứng từ. - Nếu phát hiện trên dữ liệu và chứng từ có sai sót phải chuyển trả lại cho kế toán giao dịch để xử lý lại. Kế toán chuyển tiền không được tự ý sửa chữa bất kỳ yếu tố nào trên chứng từ giấy cũng như dữ liệu đã nhập (chương trình không cho phép sửa chữa). - Nếu đúng, xác định chuyển tiền giá trị thấp, giá trị cao, chuyển tiền khẩn để xử lý cho thích hợp và tiến hành lập lệnh chuyển tiền. b. Lập lệnh chyển tiền. - Lệnh truyền tiền được lập riêng cho từng chứng từ. Riêng đối với chứng từ hạch toán kép (bút toán kép 1 nợ nhiều có) và ngược lại) lệnh chuyển tiền tập trung một bút toán kép cho cùng 1 đơn vị hoặc cá nhân. - Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền kế toán chuyển tiền bổ sung thêm các yếu tố là còn lại để hoàn chỉnh một lệnh chuyển tiền trên cơ sở dữ liệu kế toán giao dịch đã nhập vào ban đầu theo mẫu và các yếu tố quy định. - Khi nhập đầy đủ và kiểm soát lại các dữ liệu,kế toán chuyển tiền phải ký vào chứng từ giấy (chứng từ gốc hoặc chứng từ in ra), ký chữ ký điện tử vào lệnh chuyển tiền, sau đó chuyển toàn bộ file dữ liệu lệnh chuyển tiền và chứng từ gốc chuyển tiền cho người kiểm soát. Sau khi hoàn tất một lệnh chuyển tiền (lệnh chuyển tiến thực sự đã chuyển đi) kế toán chuyển tiền in một lệnh chuyển tiền lưu kèm chứng từ gốc chuyển tiền khi có đủ chữ ký kế toán kiểm soát. b. Người kiểm soát: - Người kiểm soát kết hợp kiểm tra bằng mắt với chương trình để đối chiếu và kiểm soát các dữ liệu (yếu tố) của lệnh chuyển tiền và chứng từ gốc do kế toán chuyển tiền đến. - Đảm bảo dữ liệu đã nhập đầy đủ, chính xác, đúng mức biểu khớp đúng chứng từ chuyển tiền của khách hàng (chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử). - Nếu có sai sót chuyển lại cho kế toán chuyển tiền, kế toán giao dịch xử lý. Người kiểm soát không được tự ý sửa chữa bắt kỹ yếu tố nào trên chứng từ gốc chuyển tiền cũng như của lệnh chuyển tiền (chương trình không cho phép). Nếu đúng người kiểm soát ký duyệt (ghi chữ ký điện tử vào lệnh). 4.1.3.Hạch toán xử lý các khoản chuyển tiền đi. a. Hạch toán: - Đối với lệnh chuyển có. Nợ TK thích hợp (TK tiền gửi của khách). Có TK 5111: chuyển tiền đi năm nay. - Đối với lệnh chuyển nợ. Đối với lệnh chuyển nợ của nội bộ Ngân hàng. Nợ TK 5111: chuyển tiền đi năm nay. Có TK nội bộ thích hợp. - Đối với lệnh chuyển nợ của khách hàng. + Khi chuyển lệnh đi hạch toán. Nợ TK 5111: chuyển tiền đi năm nay. Có TK 462: Các khoản chờ thanh toán khác. + Khi nhận được điện thông báo chấp nhận chuyển nợ của Ngân hàng B, Ngân hàng A căn cứ thông báo lập chuyền khoản từ tiền cho khách, hạch toán. Nợ TK 462: Các khoản chờ thanh toánkhác. Có TK khách hàng. b. Xử lý các chuyền tiền: - Đối với lệnh chuyền tiền giá trị cao: Ngân hàng A phải thực hiện việc xác định chuyền tiền với Ngân hàng A. + Nhận điện yêu cầu xác nhập lệnh chuyển tiền có giá trị cao (theo mẫu quy định) của NHB (đã qua kiểm soát), kế toán chuyển tiền có giá trị cao đã gửi đi, nếu đúng, tạo điều kiện xác nhận lệnh chuyển tiền có giá trị cao, chuyển điện xác nhận (điện đã in ra và dữ liệu trên máy) cho người kiểm soát. + Người kiểm soát lại, nếu đúng thì ghi chữ ký điện tử lên điện xác nhận, truyền ngay cho NHB. - Các điện yêu cầu xác nhận và điện xác nhận phải lưu trữ kèm theo lệnh chuyển tiền có giá trị cao sau đó đã có đầy đủ chữ ký của kế toán chuyển tiền và người kiểm soát. - Trường hợp nhận được thông báo chấp nhận lệnh chuyển tiền (ghi sơ lý do từ chối) và lệnh chuyển tiền của NHB (trả lại NHA số tiền từ chối) NHA phải kiểm soát chặt chẽ. Nếu hợp lệ hạch toán (Đối với lệnh từ chối lệnh chuyển nợ (căn cứ vào lệnh chuyển nợ của NHB, hạch toán. Nợ TK thích hợp (TK trước đây đã ghi có). Có TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay. + Đối với từ chối lệnh chuyển có: Căn cứ lệnh chuyển có của Ngân hàng B hạch toán. Nợ TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay. Có TK thióch hợp. Ngân hàng A phải giữ thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển tiền cho khách hàng. - Trường hợp do sự cố kỹthuật truyền tin: hoặc nguyên nhân khách quan khác, không gửi được lệnh chyển tiền đi. Sau thời điểm ngừng chuyển lệnh chuyển tiền đi trong ngày (15h30) các lệnh chuyển tiền không giữ ddược. NHA thông báo ngay cho khách hàng biết (nếu có thể) về tình trạng của lệnh chuyển tiền chưa đi được, nếu do lý do kỹ thuật hoặc truyền tin NHA lập "biên ản sự cóo kỹ thuật trong chuyển tiền điện tử", xử lý. - Nếu khách hàng yêu cầu trả lại chứng từ chuyển tiền: Người kiểm soát, kế toán chuyển tiền, kế toán giao dịch thực hiện thoái duyệt lệnh chuyển tiền đi, trả lại chứng từ cho khách hàng. - Nếu khách hàng không yêu cầu trả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37149.doc
Tài liệu liên quan