Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Thành

LỜI NÓI ĐẦU Qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), đất nước ta vẫn đang trong quá trình thực hiện sự công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển kinh tế, hội nhập với khu vực và quốc tế. Tại đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng và Nhà Nước một lần nữa xác định mục tiêu vô cùng quan trọng của sự nghiệp này đối với sự phát triển kinh tế. Với nhiệm vụ là đến năm 2020 phải cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng phát triển đất nước. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu cầu vốn cho cho đầu tư phát triển là rất lớn, đặc biệt là vốn trung dài hạn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng. Trong khi đó khả năng về vốn của các doanh nghiệp, vốn ngân sách còn rất hạn chế. Việc huy động vốn của các doanh nghiệp bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu vẫn chiếm tỷ lệ thấp, do thị trường chứng khoán mới đưa vào hoạt động nên còn rất mới mẻ đối với người dân của chúng ta. Do vậy hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại vẫn là nguồn cung cấp vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế. Là một ngân hàng thực hiện nhiệm vụ này: tháng 9 năm 2003 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành được thành lập. Là chi nhánh cấp I của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng được truyền thống 46 năm xây dựng trưởng thành và phát triển , đặc biệt là những cống hiến đóng góp phục vụ trong thời kỳ đổi mới xây dựng và phát triển kinh tế đất nước của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nên chi nhánh Hà Thành đã đạt được những kết quả to lớn, chi nhánh đã mở thêm được hai phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại. trong hoạt động kinh doanh, dư nợ tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn luôn tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Do chính sách và định hướng khách hàng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành là cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nên mục tiêu của chi nhánh là ngày càng phải nâng cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đây là phương hướng và nhiệm vụ của Ban Giám đốc cùng tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành đề ra. Với suy nghĩ đó trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành” cho chuyên đề tốt nghiệp thực tập của mình. Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương I: những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành. Qua đây em muốn gửi lời cảm ơn đến thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng – Tài chính, đặc biệt là cô giáo THS. Hoàng Lan Hương đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công tác tại Phòng Tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế ở ngân hàng. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay, để đầu tư và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2. Chức năng và các hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại Việt Nam có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó ngân hàng thương mại còn thực hiện các chức năng như làm ổn định nền kinh tế đất nước, đưa tiền mới vào lưu thông thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. 2.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 2.2.1. Huy động vốn Với một ngân hàng thương mại, huy động vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng cả vè trước mắt và lâu dài, vì nguồn vốn quyết định quy mô tài sản có và góp phần quan trọng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. Do đó các ngân hàng đã bằng mọi biện pháp để huy động được vốn. Ngân hàng thương mại sẽ huy động vốn dưới các hình thức như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Ngân hàng khi huy động vốn phải bỏ ra một khoản gọi là chi phí huy động: chi trả lãi tiền gửi, chi bảo quản,… Trong cuộc cạnh tranh để huy động nguồn tiền gửi các ngân hàng thương mại đã có nhiều hình thức thu hút khách như: huy động tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, bảo hiểm cho khoản tiền gửi,… Đây là một nghiệp vụ xuất hiện đầu tiên khi ngân hàng thương mại mới được thành lập và nay nó vẫn là một nghiệp vụ hết sức quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. 2.2.2 Nghiệp vụ cho vay: Ngân hàng thương mại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia được dình bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật của ngân hàng Nhà Nước, gồm các hình thức sau: Nghiệp vụ cho vay được phân loại theo mục đích sử dụng khoản tiền vay. + Cho vay tiêu dùng: trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao. Nhưng những năm gần đây sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho vay giữa các ngân hàng cộng với hệ thống pháp luật được đầy đủ và chặt chẽ hơn đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. + Cho vay thương mại: Đây là một hình thức cho vay ngắn hạn của ngân hàng là những khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng nhằm giúp các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Cho vay đầu tư và mua tài sản cố định: Đây thực chất là cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, thời hạn cho vay dài hơn nhằm giúp khách hàng có đủ tài chính để thực hiện các dự án đầu tư vào tài sản cố định. Đây là loại hình cho vay chủ yếu nhất của ngân hàng. 2.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại Thư bảo lãnh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường đất nước chúng ta mở cửa giao lưu buôn bán với bên ngoài diễn ra hết sức nhộn nhịp, chính vì vậy mà nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng sẽ rất phát triển trong thời gian tới. 2.2.4. Nghiệp vụ thanh toán. Dịch vụ ngân hàng càng được mở rộng và phát triển, vì vậy các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng ngày càng được khách hàng lựa chọn và quan tâm. Ban đầu là thanh toán bằng tiền mặt với hình thức này bộc lộ rất nhiều những hạn chế như phải vận chuyển, kiểm điểm. Nhưng đến nay ngày càng nhiều các ngân hàng đã đưa công nghệ hiện đại vào ứng dụng trong thanh toán nên đã ra đời thanh toán không dùng tiền mặt, như thanh toán bằng điện tử, thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng séc… nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và độ chính xác ngày càng cao. 2.2.5. Các nghiệp vụ khác. Ngoài các nghiệp vụ mà chúng ta đã biết ở trên thì hiện nay các ngân hàng Thương mại đang thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ khác. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, cho thuê tài chính… 3. Vai trò của ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng Thương mại không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Thông qua các ngân hàng Thương mại, ngân hàng nhà nước thực hiện sự quản lý về tầm vĩ mô như làm ổn định nền kinh tế đầu nước hoặc lưu thông và phát hành các loại tiền mới… Bên cạnh đó ngân hàng Thương mại còn có chức năng thúc đẩy nền kinh tế phát triển như huy động tiền nhàn dỗi trong dân cư và các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh và các cá nhân, tổ chức có thể sử dụng những dịch vụ hiện đại của ngân hàng để thực hiện làm ăn buôn bán một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Từ đây chúng ta có thể thấy vai trò hết sức quan trọng của ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế. II. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể kinh tế chuyển nhượng cho nhau quyền sử dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với các điều kiện hai bên cùng thoả thuận. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú, để quản lý các khoản tín dụng người ta phân loại tín dụng theo nhiều cách khác nhau. Có một tiêu thức rất quan trọng để phân loại tiêu thức tín dụng đó là phân loại dựa vào thời gian tín dụng. Dựa vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn : Có thời hạn đến 12 tháng. - Tín dụng trung hạn : Có thời hạn 1 năm trở lên. - Tín dụng dài hạn : Có thời hạn 5 năm trở lên. 2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng Thương mại. 2.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn. Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng được phân theo thời hạn, thời gian dài từ 1 năm trở lên. Tín dụng trung dài hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thay đổi thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các nhà máy có quy mô vừa và lớn. 2.2. Các hình thức tín dụng trung dài hạn. Hiện nay tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là cấp phát vốn vay với thời hạn trên một năm mà nó còn rất nhiều các hình thức khác nhau như: - Tín dụng tuần hoàn: là phương pháp cho vay dựa theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó được coi là tín dụng trung dài hạn khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài từ một năm trở lên và người vay hết tiền khi cần và trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. Tín dụng tuần hoàn có thể được chuyển thành tín dụng trung và dài hạn theo hợp động đã ký kết nều người vay cần thiết vì tình trạng tài chính không sẵn sàng để thực hiện tín dụng tuần hoàn. - Tín dụng thuê mua: đây là loại hình tín dụng mới xuất hiện ở Việt Nam trong thời gian qua, là hình thức cho vay trung và dài hạn bằng tài sản thông qua hợp đồng tín dụng thuê mua. Sau một thời gian thuê nhất định tùy theo thoả thuận của hợp đồng, người đi thuê có thể mua lại tài sản đó. - Cho vay theo dự án: là phương pháp cho vay dựa trên một văn bản hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ, được nghiên cứu soạn thảo xét duyệt, ký kết giữa người đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên những căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp với đường lối kinh tế nhà nước. - Cho vay theo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp: là loại cho vay được thực hiện theo phương pháp cho vay thông thường dựa trên cơ sở nhu cầu vốn vay của công trình, hạng mục công trình được xác định trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp. 2.3. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn. 2.3.1. Rủi ro tín dụng. Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian dài nên nó không những chịu phụ thuộc vào kết quả dự án mà còn phụ thuộc vào tình trạng kinh tế đất nước. Một nền kinh tế không thể ổn định và phát triển trong một thời gian dài mà nó có chu kỳ của nó. Trong nền kinh tế mở, xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay nó còn bị ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế khu vực và thế giới. Khi nền kinh tế bị biến động đi kèm với nó là biến động về lãi suất, tỷ giá, lạm phát… Tất cả những nhân tố này đều ảnh hưởng đến kết quả của khoản tín dụng. Mặt khác, giá trị của khoản tín dụng thường rất lớn do đó nó còn chịu rủi ro đạo đức của người vay. 2.3.2. Điều kiện để được vay vốn. Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng làm cơ sở cho xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay. Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau đây: - Điều kiện về tư cách pháp lý: Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Khách hàng là tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Có dự án đầu tư, có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ. Do đặc điểm của cho vay trung dài hạn là thời gian vay vốn dài. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên đối với tài sản thế chấp là tuổi thọ của tài sản phải lớn hơn thời gian vay vốn. Tài sản thế chấp phải có khả năng chuyển nhượng mua bán được dễ dàng. Số tiền cho vay tối đa chỉ bằng 70% giá trị tài sản. 2.3.3. Lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho người khác. Người đi vay coi lãi suất ngân hàng là chi phí phải trả cho ngân hàng vì nhu cầu sử dụng vốn của mình. Vì vậy bản thân lãi suất chứa đựng những mâu thuẫn: người cho vay muốn có lãi suất cao để tăng thu nhập, còn người đi vay muốn có lãi suất thấp để giảm chi phí. Do đó, lãi suất được xác định dựa trên cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn phụ thuộc mức độ rủi ro, số lượng, thời hạn và tình hình kinh tế. Do đặc điểm của những khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian cho vay dài, khoản vay lớn nên nó chứa đựng nhiều rủi ro lớn hơn các khoản cho vay ngắn hạn. Vì thế lãi suất của những khoản cho vay trung dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Để giảm rủi ro về thay đổi lãi suất cho cả ngân hàng và khách hàng thì lãi suất của khoản vay trung dài hạn thường được thả nổi. 2.3.4. Hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Phương pháp cho vay hạn mức tín dụng được áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, vay trả nợ thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng. Theo quy định trong pháp lệnh ngân hàng, ngân hàng Thương mại không được phép cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có, trừ những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân, hoặc trường hợp vay là của các tổ chức tín dụng khác, trường hợp đặc biệt, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có thể quy định tổng dư nợ cho vay tối đa với một khách hàng vượt quá mức quy định trong một thời gian nhất định. 2.4. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. 2.4.1. Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất, lưu thông. Nhưng ở một giai đoạn nào đó lại phát sinh hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Điều này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp muốn phát triển thì phải mở rộng sản xuất kinh doanh, điều này dẫn đến nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp mà bản thân vốn tự có không thể đáp ứng nổi mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy của vốn trong xã hội. Nhu cầu này của các doanh nghiệp đã được các ngân hàng đáp ứng bằng cách ngân hàng đã tập trung được tiền nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp, nhằm đẩy sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế phát triển. Nước ta đang trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước rất cần vốn để đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Để thực hiện được điều đó thì chúng ta không thể thiếu được vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế. 2.4.2. Tín dụng trung và dài hạn với nhiệm vụ ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn tại trong lưu thông. Lượng tiền mặt dư thừa này không được huy động và sử dụng một cách kịp thời thì có thể gây ảnh hưởng đến tình trạng lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ Tiền - Hàng, điều đó làm cho hệ thống giá cả bị biến động. Do vậy, trong nền kinh tế lạm phát thì tín dụng ngân hàng được xem như một trong những biện pháp góp phần làm giảm lạm phát. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, tín dụng ngân hàng cũng là một trong những nhân tố tích cực làm giảm khối lượng tiền mặt sử dụng trong nền kinh tế, giúp cho ngân hàng nhà nước dễ dàng quản lý và điều hoà lưu thông tiền tệ. Trong những năm gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển, trong công tác quản lý vĩ mô của ngân hàng nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết, nhạy bén và linh hoạt trong việc bơm, hút tiền trong lưu thông, giúp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế với khối lượng tiền tệ được phù hợp. Như vậy, chúng ta có thể thấy tín dụng đã góp phần rất lớn trong việc ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả từ đó sẽ có một thị trường ổn định, nó là tiền đề để thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước và giúp cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển được ổn định. 3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn. 3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng. Chúng ta đều biết rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều thu nhập nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Do vậy các ngân hàng luôn tìm cách nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hiệu quả của tín dụng không chỉ được xem xét trên góc độ của ngân hàng, của doanh nghiệp mà còn được xem xét trên góc độ nền kinh tế xã hội. - Chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng Thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vị, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực hiện theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn bảo đảm đúng quy định và hợp lý. đảm bảo cơ cấu nguồn vốn trong nền kinh tế. - Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ khách hàng: Sự am hiểu về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng hiểu được nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm bảo thoả mãn nhu cầu kịp hợp lý về vốn cho khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh thì chất lượng tín dụng là hết sức quan trọng với ngân hàng. Vì vậy chất lượng tín dụng là đáp ứng được nhu cầu hợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. - Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ nền kinh tế: Hoạt động tín dụng của các ngân hàng trong những năm gần đây thể hiện rõ nét sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh tạo được nhiều việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. - Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn: Chỉ tiêu này biểu hiện qua nợ quá hạn, là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời hạn cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu và được ngân hàng chấp thuận. Thông thường đây được coi là những khoản vay có vấn đề, là những khoản vay đã quá hạn ít nhất là 90 ngày. Nợ qúa hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng. Tuy nhiên, khi đánh giá nợ quá hạn cần nghiên cứu chi tiết hơn thông qua việc phân loại nợ quá hạn. Có hai loại nợ quá hạn. - Nợ qúa hạn có khả năng thu hồi, là những khoản nợ mà người vay vẫn có thể trả nợ được ngân hàng. Lý do của khoản nợ bị chậm này có thể là chủ quan hoặc khách quan. - Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là các khoản nợ mà người vay không có khả năng trả nợ ngân hàng, có thể là hành vi lừa đảo, hoặc làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá: Tỷ lệ nợ trung dài hạn quá hạn = Dư nợ trung dài hạn quá hạn Tổng dư nợ trung dài hạn Ngoài ra, để đánh giá chi tiết hơn, các ngân hàng còn phân loại nợ qúa hạn theo phần trăng khả năng thu hồi (80%, 70%…). Việc phân loại này được căn cứ vào: Thời gian qúa hạn của khoản nợ, tình hình sản xuất kinh doanh, hành vi thái độ của người trả nợ. - Chỉ tiêu đánh giá thu nhập: Chỉ tiêu lợi nhuận = Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn Dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi nhuận của tín dụng trung và dài hạn. Một khoản tín dụng dù ngắn hạn hay dài hạn không thể được xem là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên, đối với nhiều ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Thương mại quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là mục tiêu quan trọng nhất, mà mục tiêu quan trọng là thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước là điều quan trọng hơn. Nói như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm đến lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng thì họ không thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng không hoặc âm. - Tốc độ chu chuyển vốn: Vòng quay của vốn tín dụng trung dài hạn = Doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn Dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân - Tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung - dài hạn: Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoặc trong hợp đồng tín dụng bao nhiêu để có thể tiếp tục cho vay dự án mới. Vòng quay càng lớn tức tỷ lệ trên sẽ càng lớn, chứng tỏ vốn ngân hàng càng quay được nhiều vòng và thể hiện khả năng kinh doanh của khách hàng là tốt, điều này có lợi cho khách hàng và ngân hàng. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. 3.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng. - Thông tin tín dụng: Thông tin ngày càng trở nên cần thiết, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Ai là người nắm giữ thông tin và xử lý thông tin tốt, người đó có nhiều cơ hội để chiến thắng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng ngân hàng có cơ sở để đánh giá năng lực và uy tín của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong cho vay càng tốt. Hiện nay pháp lệnh về tài chính và kế toán thống kê chưa đủ chặt chẽ, chính xác và kịp thời về tình hình tài chính. Chính vì vậy nếu thông tin không được đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro cao cho các khoản vay. Các ngân hàng thường thu thập thông tin từ các nguồn sau: Từ Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ Phòng Thông tin Tín dụng của các Ngân hàng khác, và từ các phương tiện truyền tin (báo chí, đài truyền hình, truyền thanh…) và phỏng vấn trực tiếp người vay. - Công tác tổ chức của các ngân hàng: Công tác tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên tín dụng phải chuyên sâu. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn các hoạt động khác, nhất là tín dụng trung dài hạn nên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập mối quan hệ giữa các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện quản lý hiệu quả các khoản cho vay, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề. Bên cạnh những nhân tố trên thì nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Vốn huy động trung dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn. Nếu ngân hàng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì khả năng mất thanh khoản ở ngân hàng sẽ xảy ra. Tương tự nếu ngân hàng sử dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn không linh hoạt trong khi lãi suất huy động vốn biến đổi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong tín dụng. 3.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn thì ngân hàng sẽ quan tâm đến năng lực pháp lý, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng là tổ chức thì phải có đủ tư cách pháp nhân, nếu là cá nhân thì phải có tư cách thể nhân phải chịu trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khách hàng vay vốn không đủ điều kiện để thực hiện các nguyên tắc tín dụng của ngân hàng nên đã dẫn đến tình trạng rủi ro rất cao cho các khoản tín dụng của ngân hàng. Họ tìm mọi cách để qua mặt ngân hàng nhằm vay được vốn như: Lập hồ sơ chứng từ giả, sử dụng vốn không đúng mục đích, tài sản thế chấp không đủ điều kiện. 3.3.3. Một số nhân tố khác. Ngoài hai nhân tố chính kể trên có tác động trực tiếp đến chất lượng của tín dụng trung dài hạn thì các nhân tố sau đây cũng có tác động một cách gián tiếp đến chất lượng tín dụng trung dài hạn như: Môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên. - Môi trường pháp lý: Nó là cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp pháp của các thành phần kinh tế, nó là hệ thống pháp luật chi phối các hoạt động của các thành phần kinh tế được hoạt động lành mạnh. Một yêu cầu được đặt ra là phải có sự thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật, các văn bản pháp quy, nhằm tạo được sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ tạo ra những kẽ hở để kẻ xấu có thể lợi dụng khai thác hay tạo ra các mâu thuẫn làm mất đi tính hiệu lực của pháp luật. - Môi trường kinh tế: Là nơi diễn ra các kinh doanh kinh doanh của các nhà kinh tế. Môi trường kinh tế của chúng ta hiện nay đang chịu sự chi phối của hai yếu tố: Sự can thiệp của Nhà nước bằng các chính sách kinh tế vĩ mô làm cho môi trường phát triển theo đúng hướng mà chúng ta đã định và tạo ra sự lành mạnh của môi trường (Bàn tay hữu hình). Các doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối của quy luật cung cầu trên thị trường (Bàn tay hữu hình). Những nhân tố trên đều tác động đến doanh nghiệp. Nếu tác động theo chiều hướng tốt sẽ làm cho doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao, từ đó làm cho doanh nghiệp có khả năng trả nợ được ngân hàng. Nếu môi trường đó có tác động xấu đến doanh nghiệp sẽ làm cho doanh nghiệp khó khăn trong kinh doanh, kéo theo việc không trả nợ được ngân hàng đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi… Do vậy, vấn đề làm sao để tạo ra được một môi trường tốt nhất cho các thành phần kinh tế, tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của họ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng cho các ngân hàng. - Môi trường tự nhiên: Ngày nay dù khoa học phát triển, chúng ta có thể dự báo được các thảm hoạ trong thiên nhiên. Nhưng với sự khắc nghiệt của môi trường thiên nhiên nó đã gây ra các hiệu qủa nghiêm trọng dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng. Nhất là đối với các ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH. I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH 1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Do vậy trước hết chúng ta tìm hiểu qua quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam như sau: Giai đoạn 1957 - 1994: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Đến ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển thay thế cho Ngân hàng Kiến thiết cũ, Ngân hàng có nhiệm vụ huy động vốn trung dài hạn trong nước ra nước ngoài và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Đến năm 2003, thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Từ đó Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc đã quyết định thành lập và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình - Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành. Vì vậy Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành ra đời là một sự tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường hiện nay. Được thành lập ngày 16/9/2003, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, trên cơ sở tách một phòng và một số quỹ tiết kiệm của Sở giao dịch 1 của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành có trụ sở chính tại 34B Hàng Bài - Hà Nội - Việt Nam. Với định hướng là ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và công nghệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích Ngân hàng Đầu tư và phát triển, đối với khả năn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36290.doc
Tài liệu liên quan