Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt nam từ sau đại hội Đảng lần thứ VI đã có nhiều thay đổi nhanh chóng, chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển hướng nền kinh tế là một tất yếu. khách quan, nhưng nó cũng đặt ra nhiều khó khăn thử thách với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thị trường nhất là h

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện nay Việt Nam gia nhập WTO nên các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay đổi mục tiêu đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (có hiệu quả kinh tế) khi thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín thương mại, lợi nhuận và góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, là động lực trực tiếp thúc đẩy, khuyến khích tinh thần lao động hăng say, góp phần nâng cao năng suất lao động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán với nhà nước và các đơn vị kinh tế khác, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước. Hoạt động sao cho kinh doanh của công ty có hiệu quả và tìm mọi biện pháp nhằm tăng lợi nhuận luôn là vấn đề bức bách của các doanh nghiệp. Xuất phát từ suy nghĩ trên và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, Thạc sĩ Hà Sơn Tùng và các cô chú trong ban cá bộ của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: Chưong 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Chương 2: Thực trạng về quá trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Trong bài chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và của các cô chú trong ban giám đốc công ty. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC 1. khái quát chung về Công ty. 1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Chất lượng và thời gian để kết thúc một dự án xây dựng là điều quan tâm đầu tiên của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đơn vị tư vấn thiết kế và giám sát thi công. Sơn trang trí là phần hoàn thiện cuối cùng của công trình thường gặp những vấn đề lớn về cung cấp vật tư, màu sắc tiến độ thi công. Hơn thế nữa việc kết nối với những nhà thầu phụ̣ khác như điện, nước, trang trí nội thất sao cho đảm bảo được tính thẩm mỹ, tiến độ bàn giao công trình với chi phí thấp nhất là điều mà chủ đầu tư công trình quan tâm nhiều nhất. Điều này chỉ thực hiện với các đối tác có khả năng tổ chức việc cung cấp vật tư và thi công đồng bộ, chuyên nghiệp. Công ty được thành lập để hoàn thành sứ mạng đó. Với phương châm: cung cấp giải pháp hoàn thiện với chất lượng cao nhất với chi phí hợp lý, Công ty sẽ mang đến cho dự án công trình của quý khách một dịch vụ hoàn hảo và chuyên nghiệp, đáp ứng mong muốn của quý khách về thời gian và tính thẩm mỹ và chất lượng công trình. Chính với lý do đó công ty cổ phần đầu tư ngọc lâm được thành lập để thực hiện sứ mệnh đó. - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM - Tên giao dịch: Ngoc Lam Investment Joint Stock Company - Tên viết tắt: NGOCLAM J.S.C - Trụ sở chính: Liêu Trung, Liêu Xá, Yên Mỹ, Hưng Yên - Điện thoại: (0321) 970381 - VPDD: Số 29 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân,HN - Điện thoại: (04) 5659309 - Fax: (04) 5659309 - GCN DKKD: 0503000148 Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng, được góp bởi 5 cổ đông. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội và ngân hàng công thương khu vực thanh xuân. 1.2 Chức nămg và Nhiệm vụ - Chức năng: Xây dựng nhà ở, nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn. Trong thời gian từ năm 2002-2004, công ty tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn giao sử dụng các tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây dựng nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Trong giai đoạn đầu mới thành lập do còn nhiều hạn chế về vốn, về thiết bị, công nghệ nên sản lượng đạt được không cao. Ngành nghề kinh doanh chính: Buôn bán và sản xuất các sản phẩm xi măng, thép xây dựng, thép công nghiệp và thép không gỉ, sơn dân dụng và công nghiệp, buôn bán máy thi công xây dựng, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công các công trình xây dựng, cung cấp dịch vụ vận chuyển vận tải, vật tư hàng hóa, cung cấp và lắp đặt các công trình truyền tải điện năng và thiết bị điện, buôn bán máy tính, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phần mềm máy tính, thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, gia công, lắp đặt các cấu kiện về thép, sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc. Sau gần 10 năm thành lập từ một công ty non trẻ đến nay công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình tìm tòi cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của mình công ty từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt được lợi nhuận lớn nhất. Sau nhiều năm hoạt động công ty đầu tư lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ máy của công ty được dần dần bổ sung củng cố, đến nay công ty có một bộ máy lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Từ năm 2004 công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng được nhiều loại nhà mới lắp với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn. Công ty đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng, tăng cường liên doanh, liên kết, mở rộng, đa dạng hoá với các sản phẩm xây dựng và ngày càng kí được những hợp đồng lớn với khách hàng về công trình xây dựng, mua bán máy thi công …. Qua gần 10 năm hoạt động, công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, đạt tỷ lệ 107% - 151% góp phần đáng kể vào chương trình phát triển quỹ nhà ở xây mới của thành phố, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, phát huy truyền thống và nội lực cả về vật chất và tinh thần, công ty đặt ra mục tiêu tiếp mở rộng thị trường, qui mô sản xuất. Trong quá trình phát triển, công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác, công ty chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng gặp rất nhiều khó khăn. Với sự quyết tâm vươn lên để tự khẳng định mình cùng với sự nỗ lực của của ban giám đốc và đội ngũ nhân viên còn trẻ năng động, công ty đã thu được những kết quả đáng kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của nhân viên tăng lên rất nhiều trongh các năm gần đây cải thiện mức sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Để các quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được hiệu quả mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh và phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo theo một hệ thống chặt chẽ , đơn vị cấp dưới phải chịu sự quản lý, giám sát của đơn vị cấp trên trực tiếp và đồng thời cấp cao nhất phải quản lý toàn diện toàn bộ bộ máy. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức trong công ty: GIÁM ĐỐC ĐỘI THI CÔNG 1 ĐỘI THI CÔNG 2 ĐỘI THI CÔNG KHÁC CỬA HÀNG BÁN VÀ GIỚI THIỆU SẢN PHẨM XƯỞNG CƠ KHÍ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG HÀNH CHÍNH & TÀI VỤ PHÒNG KỸ THUẬT KHO HÀNG (Nguồn công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm) Cấp công ty bao gồm : Giám đốc điều hành, Các phòng ban nghiệp vụ: phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng nhân sự, Đội thi công. * Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận được thể hiện như sau: - Giám đốc điều hành: Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn việc làm về đời sống vật chất và tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ công nhân viên chức và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước HĐQT. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của công ty. Điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao. Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, đơn giá thường phù hợp với quy định chung của ngành hoặc của nhà nước. 'Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các định mức đơn giá này trong công ty. Là người tổ chức, quyết đinh tổ chức quản lý, kết cấu nhân sự trong công ty - Các phòng ban trong công ty: + Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về hướng dẫn chế độ chính sách của nhà nước, về công tác kỹ thuật chất lượng, quản lý theo ngành dọc về công tác kỹ thuật của các đơn vị trực thuộc công ty, phụ trách công tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch kinh tế của công ty, công tác quản lý xe máy và thiết bị thi công, giúp giám đốc công ty xét duyệt các biện pháp kỹ thuật trong tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động cho các đơn vị thi công, thực hiện công tác nghiệm thu, tổng nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt của công ty, lập kế hoạch thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động đối với công trình thực hiện theo chế độ giám đốc công trình. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu nhập và phân tích các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hiệu quả kinh tế của công ty. + Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, công tác lao động, công tác chế độ, nâng lương nâng bậc, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.Tham mưu về tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban khác.Quản lý văn phòng phẩm …. + Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho giám đốc và lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản, thực hiện công tác đầu tư liên doanh, thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của nhà nước đồng thời thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn vị trực thuộc. + Các đội thi công: có nhiệm vụ tham gia trực tiếp vào hoàn thiện sản phẩm, chịu sự giám sát của các phong ban trong công ty. Đây là những người tham gia trực tiếp tạo nên sản phẩm cho khách hang vì vậy yêu cầu đặt ra là phải đội thi công có tay nghề cao với lại có ban giám sát để tạo được sản phẩm tốt theo mong muấn của khách hang. 2. Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp 2.1. Đặc điểm nguần nhân lực: Cử nhân kinh tế 04 người Kỹ sư chuyên ngành xây dựng 03 người Thợ bậc cao ngành nghề xây dựng 70 người Thợ lành nghề điện, nước và gia công cơ khí 20 người. - Cán bộ quản lý khác 03 người Sau nhiều năm hoạt động công ty đầu tư lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ máy của công ty được dần dần bổ sung củng cố, đến nay công ty có một bộ máy lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Từ năm 2004 công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng được nhiều loại nhà mới lắp với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn. 2.2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh các loại sơn nội thất và ngoai thất cao cấp (SPEC PROESSIONAL) * Sơn nội thất cao cấp là loại sơn trong nhà với công nghệ màng sơn mờ hiện đại, sắc màu tươi tắn, mạnh mẽ, rực rỡ với cường độ mạnh, rất thích hợp dùng trong phòng ngủ, phòng khách và phòn ăn. là sản phẩm cho các ngôi nhà mơ ước và các cao ốc văn phòng. - Sơn SPEC PROFESSIONAL INTERIOR - Sơn SPEC PROFESSIONAL 3 IN 1 - Sơn SPEC PROFESSIONAL ANTIL BAC 5 * Sơn ngoại thất chống bám bụi: Là loại sơn có độ bóng cao, màu sắc tươi đẹp. Thích hợp cho việc trang trí, để bảo vệ bề mặt tường ngoại thất, dễ sử dụng chống thấm, chống sự sinh trưởng của rong rêu nấm mốc. Thích hợp cho vùng có khí hậu ẩm và mưa nhiều. Sơn ngoại thầ bao gồm các loại sơn sau: - Sơn SPEC PROFESSIONAL HIPERFORMACE - Sơn SPEC PROFESSIONAL SHEENKOT - Sơn SPEC PROFESSIONAL EXTERIOR - Sơn SPEC PROFESSIONAL ALL WEATHER( Sơn nước gốc dầu) - Sơn SPEC PROFESSIONAL ALKYD (Sơn nước gốc dầu) * Sơn lót nội thất và ngaọi thất: là loại sơn được làm từ chất nhựa tổng hợp Acrylic. Đây là loại sơn có khả năng chống phồng rộp, chống bong tróc giữa sơn và bề mặt tường là rất cao. Ngoài ra màng sơn của SPEC Pr Alkali seal có tính đàn hồi cao giúp che lấp những khe nứt nhỏ, như những vêt trân chim. - Sơn SPEC PROFESSIONAL ALKALI SEAL - Sơn SPEC PROFESSIONAL HI- SEALER * Sơn lót chống thấm gốc dầu:(Solvent sealer) là loại sơn lót dung đẻ phủ bên trong lẫn bên ngoài. Với những hạt nhựa dẻo tổng hợp nhỏ li ti trong sơn sẽ thâm nhập vào bề mặt tường tạo sự bám trắc cao giữa sơn và bề mặt. từ đó ngăn cản sự bong tróc của sơ, chống thấm và mưa bão. Sơn Solvent sealer có khả năng chống nhiệt làm mát ngôi nhà trong những tháng hè bức. - Sơn SPEC PROFESSIONAL SOLVENT SEALER * Bột trét tường nội thất cao cấp: là loại bột trét được sản xuất với công nghệ mới, được tổng hợp từ xi măng và các phụ gia thích hợp khác .(SPEC PROFESSIONAL EXTERIOP PUTY) 2.3 Đặc điểm thị trường và khách hàng Cũng giống như các doanh nghiệp xây lắp khác, công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm hoạt động với mục đích thông qua hoạt động xây lắp các công trình dân dụng, công trình giao thông, kinh doanh nhà và các loại sơn dân dụng và công nghiệp, đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm hàng hoá nhằm thu được nhiều lợi nhuận đồng thời đáp ứng được nhu cầu xây dựng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.Do đó nhiệm vụ của công ty là : * Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký * Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng của công trình phù hợp với thị hiếu của khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật các công trình nhận thầu đạt hiệu quả kinh tế; * Chấp hành luật pháp của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; * Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo đúng pháp luật chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý, thực hiện vệ sinh môi trường; Là một công ty đầu tư và xây lắp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong cùng một thời gian công ty thường phải triển khai thực hiện nhiều hoạt động khác nhau và hoạt động xây lắp đóng vai trò chủ yếu, tác động lớn đến đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. Để có thể thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau với một năng lực sản xuất nhất định hiện có, công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành 4 phòng nghiệp vụ, 4 xí nghiệp và đội trực thuộc công ty, trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng. II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng đợc mở rộng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt động góp phần nâng cao trình độ văn hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các bịên pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miềm núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong báo cáo này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên phơng diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau: Hiệu quả kinh tế Kết quả đạt được = Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được 2. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó không những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực. 3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực là có hạn. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu đợc trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau. Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để chăm lo cho ngời lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp….Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động. III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Các chỉ tiêu tổng hợp có thể tính toán: 1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện chủ yếu dới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì: Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được kết qủa giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai ,không phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Vì vậy, cách tính này làm mất tính bản chất của hiệu quả. Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả, doanh nghiệp đó hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được. Hay nói cách khác việc so sánh dạng hiệu số với chỉ tiêu thuần xem xét đầu ra đạt được qua các thời kỳ khác nhau. 1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức: Hiệu quả kinh doanh Kết quả đầu ra = Chi phí đầu vào Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những nhược điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế. 2. Các chỉ tiêu chi tiết đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây: 2.1 Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lợng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hởng của qui mô sản xuất của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: + Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : Được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng DT(DTT) LNST = x 100 Tổng DT( DT thuần) Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế . + Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản LNST = x 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. +Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu LNST = x 100 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. +Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành LNST = x 100 Tổng giá thành Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng giá thành được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và chi phí sản xuất 2.2 Năng lực sản xuất của yếu tố cơ bản + Sức sản xuất của lao động: Sức sản xuất của lao động Doanh thu bán hàng( DT thuần) = Tổng số lao động bình quân sử dụng ( Tổng chi phí tiền lương) Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng( DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao hơn. + Sức sản xuất của vốn cố định: Sức sản xuất của vốn cố định Doanh thu thuần = Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì) Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao, và ngược lại càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp. + Sức sản xuất của nguyên vật liệu: Sức sản xuất của nguyên vật liệu Doanh thu bán hàng( DT thuần) = Tổng chi phí nguyên vật liệu Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu tao ra nhiều đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý. 2.3 Suất hao phí các yếu tố cơ bản: Các chỉ tiêu này đợc tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các yếu tố cơ bản. + Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần Tổng số lao động bình quân ( Tổng chi phí tiền lơng ) = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí tiền lương hay bao nhiêu lao động bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt + Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần Vốn cố định bình quân = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt + Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Tổng chi phí nguyên vật liệu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt 2.4 Suất tăng tr ưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Phần tăng thêm của doanh thu thuần ._.= Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản ( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu) Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh thu tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 2.5 Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản Lợi nhuận sau thuế = Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt . 2.6 Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm Số lợi nhuận tăng thêm = Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì số lợi nhuận tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 2.7 Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. 2.8 Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy qui mô và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì hoặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính 2.9 Các chỉ tiêu tài chính bao gồm + Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. + Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán bình thờng: Hệ số thanh toán bình thường Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Hệ số lợi nhuận so với tài sản: Hệ số lợi nhuận so với tài sản Lợi nhuận = Tài sản bình quân + Hệ số đầu t tài sản dài hạn: Hệ số đầu tư tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn = Tài sản dài hạn CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, suốt từ những ngày đầu mới thành lập công ty đã thực hiện rất nhiều dự án lớn. Góp phần lớn vào công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân của đất nước trong quá trình hội nhập và phát triển. Một số công trình mà Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm tham gia như sau: Bảng 1: Các công trình tiêu biểu của Công ty (Đơn vị: VNĐ) STT TÊN CÔNG TRÌNH ĐỊA CHỈ THỜI GIAN GIÁ TRỊ CÔNG TRÌNH LOẠI HỢP ĐỒNG 1 Tòa nhà Văn phòng và Xưởng in – Nhà Xuất bản Lao động Xã hội Ngõ Hòa Bình 4, Minh Khai, Hà Nội 5/2006 487,783,890 Thầu phụ 2 Trung tâm Điều dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội Bắc Kạn Thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 4/2006 411,194,300 Thầu phụ 3 Ký túc xá trường Trung học Kỹ thuật in Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội 7/2006 286,931,700 Thầu phụ 4 Nhà xưởng & nhà làm việc Công ty TNHH PNG Việt Nam Khu CN Hải Dương, TP Hải Dương 8/2006 337,060,000 Thầu chính 5 Công ty TNHH Dịch vụ truyền thông Q.Net Tầng 5, toà nhà Symco, Mỹ Đình, HN 3/2006 102,601,316 Thầu chính 6 Biệt thự Ông Lưu Anh Tuấn – Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Đường Ngô Quyền, TP Hải Dương 10/2006 239,000,000 Thầu phụ 7 Tổ hợp Văn phòng thương mại và nhà ở cao tầng 137 Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội 2/2007 100,000,000 Thầu phụ 8 Tòa nhà Văn phòng Công ty Cổ phần Xây lắp Petrolimex 552, Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội 3/2007 100,000.000 Thầu phụ 1.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm trong 3 năm gần đây Bảng2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị 1000VNĐ TT Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Doanh thu bán hàng 32,911,960 47,722,343 14,810,383 0.45 47,722,343 82,559,653 34,837,310 0.73 2 Giá vốn hàng bán 30,125,366 43,681,781 13,556,415 0.45 43,681,781 75,569,482 31,887,701 0.73 3 Lãi gộp 2,786,594 4,040,561 1,253,967 0.45 4,040,561 6,990,171 2,949,610 0.73 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 293,626 440,439 146,813 0.50 440,439 576,976 136,537 0.31 5 Lợi nhuận từ hoạt động sxkd 2,492,967 3,600,121 1,107,154 0.44 3,600,121 6,413,195 2,813,074 0.78 6 Thu nhập hoạt động tài chính 30,739 38,424 7,685 0.25 38,424 87,413 48,989 1.27 7 Chi phí hoạt động tài chính - 7,334 #VALUE! #VALUE! 7,334 9,387 2,053 0.28 8 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 30,739 31,089 350 0.01 31,089 78,025 46,936 1.51 9 Thu nhập từ hoạt động bất thường 107,609 123,751 16,142 0.15 123,751 212,175 88,424 0.71 10 Chi phí hoạt động bất thường 67,753 56,513 -11,240 -0.17 56,513 85,165 28,652 0.51 11 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 39,856 67,237 27,381 0.69 67,237 127,009 59,772 0.89 12 Lợi nhuận trước thuế 2,563,563 3,698,271 1,134,708 0.44 3,698,271 6,618,231 2,919,960 0.79 13 Thuế doanh nghiệp(30%) 769,068 1,109,481 340,413 0.44 1,109,481 1,985,469 875,988 0.79 14 Lợi nhuận sau thuế 1,794,495 2,588,789 794,294 0.44 2,588,914 4,632,761 2,043,847 0.79 Đơn vị:1000 vnđ ( Nguồn : Công ty Cổ phần Đầu tư ngọc lâm) Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận trước thuế( LNTT) được tính bằng công thức sau: Tổng LNTT = LN thuần từ HĐSXKD + LN thu từ các hoạt động khác Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm năm 2007 so với năm 2006 tăng 2,919,781 nghìn đồng với tốc độ tăng là 79% tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của năm 2006 so với năm 2005. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng là do các nhân tố sau: LN thuần từ HĐSXKD và LN thu từ các hoạt động khác - Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: trong năm 2007 tăng 2,813,074 so với năm 2006, tốc độ tăng khá nhanh là 78% Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng công thức: LN thuần từ HĐSXKD = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN Hay : LN thuần từ HĐSXKD = DT BH và cungcấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ - Giá vốn hàngbán - Chi phí bán hàng - Chi phí quảnlý DN Từ công thức trên ra thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN Gọi : LN thuần từ HĐSXKD năm 2006, năm 2007 là : LNT6,LNT7 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006, 2007 là :DTBH6, DTBH7 Giá vốn hàng bán năm 2006, 2007 là : GVHB6,GVHB7 Các khoản giảm trừ năm 2006, 2007 là : KGT6,, KGT7 Chi phí quản lý DN năm 2006, 2007 là: CPQL6, CPQL7 Ta có: LNT = DT BH - KGT - GVHB - CPBH - CPQL Chênh lệch LNT = LNT7 - LNT6 Dưới đây là xét sự ảnh hưởng của các nhân tố: * Ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới lợi nhuận thuần: Ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 34,837,310 ngđ tương ứng với 79%. Doanh thu bán hàng tăng đã làm cho lợi nhuận thuần tăng lên 1 lượng là: LNTDTBH= (DTBH7- GVHB6- CPQL6) – (DTBH6 - GVHB6 - CPQL) =38,437,433 – 3,600,123 = 34,837,310 ngđ Tương ứng tăng với 34,837,310/3,600,121 = 967.6% Ta thấy tốc độ tăng của LNT nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu bán hang. * Ảnh hưởng của giá vốn hàng bán tới lợi nhuận thuần Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 75,569,482 ngđ so với năm 2006 tức 73%, việc giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng đúng bằng phần chênh lệch giá vốn hàng bán là: LNTGVHB=(DTBH7-GVHB7-CPQL6) - (DTBH7-GVHB6-CPQL6)= 31,887,701 ngđ tương ứng giảm 31,887,701/ 3600121=885.7% Tốc độ giảm của lợi nhuận thuần nhiều hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, đây là yếu tố không có lợi cho lợi nhuận thuần, vì vậy công ty cần chú trọng đến tính đến các khoản chi phí giá vốn hàng bán sao cho hợp lý. * Ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp tới lợi nhuận thuần: Chi phí quản lý DN năm 2007 so với năm 2006 tăng 136,537 ngđ hay 31% chi phí này tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là LNTCPQL=CPQL7-CPQL6 =136,537 ngđ tức giảm 136,537/3600121=3.7% Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chênh lệch LNT = 34,837,310 - 31,887,701 - 136,537 = 2,813,072 (ngđ) Tốc độ tăng lợi nhuận thuần = 967.6% - 885.7% - 3.7%= 75.2% Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng cao song do các chi phí về giá vốn hàng bán và chi phí quản lý DN cũng tăng lên đáng kể làm cho tổng lợi nhuận thuần tăng lên là 2,813,072 ngđ tức 75.2% - Lợi nhuận từ các hoạt động khác : Lợi nhuận từ các hoạt động khác đợc tính bằng công thức sau: Lợi nhuận từ các hoạt động khác = Doanh thu từ các hoạt động khác - Chi phí các hoạt động khác Ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2007 so với năm 2006 tăng cao là 106,888 (ngđ) tương ứng với 108.9% đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng . Lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau: + Doanh thu từ các hoạt động khác: năm 2007 tăng 299588-161995=137,593 (ngđ) so với năm 2006 tương ứng với 84.93% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng 1 lượng là: LNHĐKDT khác=(DTHĐK7-CPHĐK6)- (DTHĐK6-CPHĐK6) = DTHĐK7- DTHĐK6=106,888 ngđ Tương ứng với 106,888/98148=108.9% + Chi phí các hoạt động khác năm 200 tăng 30705ngđ so với năm 2006 tức tăng 48.09% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác giảm 1 lượng là LNHĐKCPkhác =(DTHĐK7-CPHĐK6)- (DTHĐK7-CPHĐK6) = CPHĐK7 –CPHĐK6=30,705 ngđ Tơng ứng với giảm 30,705/98,148=31.28% Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ các hoạt động khác: Chênh lệch LNHĐK=137593-30705=106,888 (ngđ) Tốc độ tăng =108.9%-31.28%=77.62% Ta thấy, doanh thu từ các hoạt động khác tăng cao còn chi phí các hoạt động khác thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu từ các hoạt động khác làm lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng cao Nhận xét: Ta thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm năm 2007 so với năm 2006 tăng 2,919,960 nghìn đồng với tốc độ tăng nhanh là 78.95% là do 2 nhân tố: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng 2,813,074 ngđ so với năm 2006, tốc độ tăng nhanh là 78% và lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2007 so với năm 2006 tăng 106,888 ngđ tương ứng với 108.9%. 1.1.2 Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận sau thuế (LNST) được tính bằng công thức sau: Tổng LNST = Tổng LN trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng cao so với năm 2006 là 122,058 ngđ tương ứng với 67.6% do ảnh hưởng của 2 nhân tố là tổng lợi nhuận trước thuế (LNTT) và thuế doanh thu doanh nghiệp phải nộp như sau: + Tổng LN trước thuế: ta thấy tổng LNTT năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,919,960 ngđ tương ứng với 78.95% đã làm tổng LNST tăng 1 lượng là: Tổng LNSTTLNTT=(TổngLNTT7 –Thuế TNDN6)-(TổngLNTT6–Thuế TNDN6) = TổngLNTT7- TổngLNTT6 = 2,919,960 ngđ Với tốc độ tăng là: 2,919,960 /2,588,789=127.9%. Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST tăng nhanh rất nhiều so với tốc độ tăng của tổng LNTT. + Thuế TNDN phải nộp: ta thấy, thuế TNDN phải nộp năm 2007 tăng so với năm 2006là 875,988 ngđ tức 79% làm cho tổng LNST giảm 1 lượng là: Tổng LNSTThuếTNDN=(TổngLNTT7 –Thuế TNDN7)-(TổngLNTT7 –ThuếTNDN6) = Thuế TNDN7- Thuế TNDN6 =875,988 ngđ Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế do sự ảnh hưởng của thuế TNDN là 875,988 /2,588,789= 33.8% Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận sau thuế: Chênh lệch tổng LNST = 2,919,960 – 875,988 = 2,043,972 (ngđ) Tốc độ tăng = 127.9% - 33.84% = 94.1% Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST cao là do tổng LNTT tăng cao và Thuế TNDN tăng hợp lý. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một số năm gần đây đã đạt được nhiều kết quả cao. Để thấy rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó, ta có thể căn cứ vào bảng so sánh giữa doanh thu và chi phí trong 3 năm dưới đây: Bảng 3 : Tổng doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua các năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I Tổng doanh thu 33,050,308 47,884,338 82,859,241 1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 32,911,960 47,722,343 82,559,653 2 Doanh thu từ các hoạt động khác 138,348 161995 299,588 II Tổng chi phí 30,486,745 44,186,067 76,241,010 1 Giá vốn hàng bán 30,125,366 43,681,781 75,569,482 2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 293,626 440,439 576,976 3 Chi phí các hoạt động khác 67,753 63,847 94,552 III Tổng lợi nhuận 2,563,563 3,698,271 6,618,231 Biểu đồ so sánh tăng doanh thu va chi phí qua 3 năm: 2005, 2006, 2007( vẽ lại) ( vẽ biểu đồ 3 cột 3 màu ) 1.2 Phân tích thực trạng hoạt đông kinh doanh của Công ty. Để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận ta căn cứ vào bảng số liệu sau: Bảng 4 Chỉ tiêu phân tích tỉ suất lợi nhuận Đơn vị 1000 VNĐ STT Chỉ tiêu 2006  2007   Chênh lệch  Tuyệt đối  Tương đối 1 Tổng lợi nhuận sau thuế 2,588,789 4,632,761 2,043,972 0.79 2 Doanh thu BH(DTT) 47,722,343 82,559,653 34,837,310 0.73 3 Tổng tài sản 14,900,302 20,645,795 5,745,493 0.39 5 VCSH 5,566,584 9,256,839 3,690,255 0.66 6 Giá vốn hàng bán 43,681,781 75,569,482 31,887,701 0.73 7 Tổng vốn 14,900,302 20,645,795 5,745,493 0.39 8 Hệ số quay vòng vốn chung 3.20 4.00 0.80 0.25 9 Tỷ suất lợi nhuận trên DTT 0.05 0.06 0.00 0.03 10 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 0.17 0.22 0.05 0.29 11 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0.47 0.50 0.035 0.08 Nhận xét: + Hệ số quay vòng vốn chung: Hệ số vòng quay vốn chung Doanh thu thuần = Tổng vốn chung Ta thấy, hệ số quay vòng vốn chung năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0.05 tức tăng 10% có nghĩa là trong năm 2007 nếu số vốn bỏ ra là 1đ thì thu về 4.61 đồng doanh thu thuần tăng 0.05đ do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: -Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 34,837,310 ngđ tức tăng 73% làm cho hệ số vòng quay vốn chung tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số vòng quay vốn chung = DTT7 DTT6 Tổngvốn chung 6 Tổngvốnchung 6 = 7.89 -4.56 = 3.33 tốc độ tăng la = 3.33/4.56 = 73 % -Tổng số vốn chung: ta thấy tổng số vốn chung năm 2007 tăng so với năm 2006 là 7,435,748ngđ tức tăng 71% làm cho hệ số vốn chung giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số vòng quay vốn chung = DTT7 DTT7 Tổngvốn chung 7 Tổngvốnchung 6 = 4.61 – 7.89 = -3.28 hay tốc độ giảm là = -3.28/7.89*100% = 41.53% Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố: Mức chênh lệch: = 3.33 +(-3.28) = 0.05 Tốc độ giảm: = 73% +(-39.44)% = 33.56% + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0.1đ tức cứ 1đ DTT đạt được thì thu thêm 0.1 đ tương đương với 3%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau: Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 34,837,310 ngđ tức tăng 73% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm 1 lượng là : Chênh lệch tỷ suất LN trên DTT = LN6 LN6 DT7 DT6 = 0.031 - 0.054 = -0.023 Tốc độ giảm là: = - 0.023/0.054 = - 42.2% Ta thấy tốc độ giảm của tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần . -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,043,972ngđ tức tăng 79% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên DTT = LN7 LN6 DT7 DT6 = 0.06 - 0.05=0.01 Tốc độ tăng là: =0.01/0.05=3.4% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố : Chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên tổng DTT = -0.023 + 0.01 =- 0.013 Tốc độ giảm = - 42.2% + 3.4%= - 38.8% +Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0.05 tương ứng với 29%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau: Tổng tài sản: ta thấy tổng tài sản năm 2007 tăng so với năm 2006 là 5,745,493ngđ tương ứng tăng 39% ,tổng tài sản tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 1 lượng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng tài sản = LN6 LN6 TổngTS7 TổngTS6 =0.125 – 0.174= - 0.048 Tương ứng với : =- 0.048/ 0.174 = - 27.83% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,043,972 ngđ tức tăng 79% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổngTS = LN7 LN6 TS7 TS7 = 0.224– 0.125= 0.099 Tốc độ tăng là: =0.099/0.125 = 78.95% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là: - 0.23+0.24= 0.1 Tốc độ tăng là - 43.3% +78.95% = 35.65% +Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0.038 tương ứng với 8%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau: - Tổng vốn chủ sở hữu: ta thấy tổng vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3,690,255ngđ tơng ứng tăng 66% ,tổng vốn chủ sở hữu tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng vốn chủ sở hữu = LN6 LN6 TổngVCSH7 TổngVCSH6 =0.28 – 0.47= - 0.19 Tương ứng với : -0.19/0.47= -39.87% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,043,972 ngđ tức tăng 79% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổngVCSH = LN7 LN6 VCSH7 VCSH7 = 0.5– 0.28= 0.22 Tốc độ tăng là: =0.22/0.28=78.95% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng VCSH là: - 0.19+0.22=0.03 Tốc độ tăng là -39.87% + 78.95%= 39.08% 2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm 2.1 Phân tích tỉ suất lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư Ngọc lâm ta căn cứ vào bảng số liệu sau để phân tích. Bảng 4 Bảng cân dối kế toán Đơn vị 1000VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch(2007 với 2006) Tuyệt đối Tương đối A Tổng nguồn vốn 10,347,354 14,900,302 20,645,795 5,745,493 0.3855 I Nợ phải trả 10,331,686 14,634,007 19,729,976 5,095,969 0.3482 1 Nợ ngắn hạn 9,983,686 14,490,007 19,152,464 4,662,457 0.3217 2 Nợ dài hạn 348,000 144,000 462,298 318,298 2.2104 3 Nợ khác 0 0 115,214 115,214 II VCSH 15,668 266,295 915,819 649,524 2.4391 B Tổng tài sản 10,347,354 14,900,302 20,645,795 5,745,493 0.3855 1 Đầu t tài sản dài hạn 559,653 261,272 441,074 179,802 0.6881 2 Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền 21,804 985,452 1,070,287 84,835 0.0860 Từ bảng số liệu trên ta có thể tính toán được một số chỉ tiêu sau TT Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1 Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu 0.3736 0.4484 0.0748 0.2002 2 Hệ số thanh toán nhanh 1.0622 1.3232 0.2610 0.2457 3 Hệ số thanh toán bình thường 1.5964 1.8128 0.2164 0.1356 4 Hệ số lợi nhuận so với tài sản 0.1737 0.2244 0.0507 0.2915 5 Hệ số đầu tư tài sản dài hạn 1.3058 1.9225 0.6168 0.4723 Nhận xét: + Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu: cho biết năm 2005, công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm có 1 đồng nguồn vốn thì có 0.00151đ là nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2006 là 0.3736đ, năm 2007 là 0.04484đ, ta thấy hệ số vốn chủ sở hữu tăng dần là dấu hiệu đáng mừng vì nó cho biết tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu tăng là do 2 nhân tố sau: * Vốn chủ sở hữu: ta thấy VCSH năm 2007 tăng so với năm 2006 là 649,524 ngđ tức tăng 243.91% làm cho Hệ số tài trợ VCSH tăng lên 1 lượng l Chênh lệch hệ số tài trợ vốn CSH do VCHS VCSH7 VCSH6 = - TổngNV6 Tổng NV6 = 0.2477 hay tăng 66.29% * Tổng nguồn vốn:ta thấy tổng NV năm 2007 tăng so với năm 2006 là 55,745,493 ngđ hay tăng 38.55% làm cho hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số tài trợ vốn CSH do Tổng NV VCSH7 VCSH7 = - TổngNV7 Tổng NV6 =-0.2477 hay giảm 39.87% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.2477 -0.2477=0 Tốc độ tăng: 66.29% -39.87%=26.42% + Hệ số thanh toán nhanh: cho biết khả năng thanh toán nhanh đối với nợ ngắn hạn của công ty trong 3 năm phân tích, chỉ tiêu tăng dần cho thấy công ty có khả năng thanh toán nhanh đối với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh tăng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: * Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: ta thấy vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền năm 2007 tăng so với năm 2006 là84,385 ngđ tức tăng 8.6% làm cho hệ số thanh toán nhanh tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán nhanh do Vốn bằng tiền và tơng đương tiền Vốn bằng tiền và TĐT7 Vốn bằng tiền và TĐT6 = - Nợ ngắn hạn6 Nợ ngắn hạn6 = 0.6146 hay tăng 52.01% * Nợ ngắn hạn: ta thấy tổng nợ ngắn hạn năm 2007 tăng so với năm là 4,662,457ngđ hay tăng 32.1% làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán nhanh do Nợ ngắn hạn Vốn bằng tiền và TĐT7 Vốn bằng tiền và TĐT7 = - Nợ ngắn hạn7 Nợ ngắn hạn6 = -0.2603 hay giảm 14.49% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.6146 -0.2603 =0.3543 Tốc độ tăng: 52.01%-14.49%=37.52% + Hệ số thanh toán bình thường: cho biết khả năng thanh toán của tài sản đối với nợ phải trả của công ty. Chỉ tiêu tăng dần trong 3 năm cho thấy công ty có khả năng thanh toán đối với nợ phải trả góp phần ổn định tình hình tài chính. Hệ số thanh toán bình thờng tăng là do 2 nhân tố sau: * Tổng tài sản bình quân: ta thấy tổng tài sản bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006là 5,745,493ngđ tức tăng 38.55% làm cho hệ số thanh toán bình thờng tăng1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán bình thờng do tổng TS BQ Tổng TS7 Tổng TS6 = - Nợ phải trả6 Nợ phải trả6 = 0.6156 hay tăng 38.56% * Nợ phải trả: ta thấy tổng nợ phải trả năm 2007tăng so với năm 2006 là 5,095,969 ngđ hay tăng 34.82% làm cho hệ số thanh toán bình thường giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán bình thường do tổng nợ phải trả Tổng TS7 Tổng TS7 = - Nợ phải trả7 Nợ phải trả6 = -0.3992 hay giảm 18.05% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.6156-0.3992 =0.2164 Tốc độ tăng: 38.56% -18.05% = 20.51% + Hệ số lợi nhuận so với tài sản: Cho biết nguồn đầu tư tài sản dài hạn của doanh nghiệp, công ty đầu tư đồng tài sản dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Ta thấy, hệ số lợi nhuận so với tài sản năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0.0507 tức tăng 29.15% do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: * Tổng lợi nhuận: ta thấy tổng lợi nhuận năm 2007tăng so với năm 2006là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho hệ số lợi nhuận so với tài sản tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số lợi nhuận so với tài sản do tổng LN Tổng LN7 Tổng LN6 = - Tổng TS6 Tổng TS6 = 0.1372 hay tăng 78.95 % * Tổng TS: ta thấy tổng tài sản năm 2007tăng so với năm 2006 là 5,745,493 ngđ hay tăng 38.56% làm cho hệ số lợi nhuận so với tổng TS giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số LN so với tài sản do tổng TS Tổng LN7 Tổng LN7 = - TS bình quân7 TS bình quân6 = -0.0865 hay giảm 27.83 % Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.1372 -0.0865 =0.0507 Tốc độ tăng: 78.95% -27.83%=51.12% + Hệ số đầu tư tài sản dài hạn Cho biết công ty có 1 đồng tài sản dài hạn thì được đầu tư từ bao nhiêu nguồn vốn ổn định. Hệ số đầu tư dài hạn của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 0.6168 tức tăng 47.23% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: * Tổng vốn CSH và vay dài hạn: ta thấy tổng vốn chủ sở hữu và vay dài hạn năm 2007 tăng so với năm 2006là 967,822 ngđ tức tăng 235.8% làm cho hệ số đầu tư tài sản dài hạn tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số đầu tư tài sản dài hạn Tổng vốn CSH và vay dài hạn7 Tổng vốn CSH và vay dài hạn6 = - TS dài hạn6 TS dài hạn6 = 0.8441 hay tăng 64.64% * Tài sản dài hạn: ta thấy tài sản dài hạn năm 2007tăng so với năm 2006 là 179,802 hay 68.81%làm cho hệ số đầu tư tài sản dài hạn giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số đầu tư tài sản dài hạn Tổng vốn CSH và vay dài hạn7 Tổng vốn CSH và vay dài hạn7 = - TS dài hạn7 TS dài hạn6 = -0.2002 hay giảm 27.83% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số = 0.8441 -0.2002 = 0.6439 Tốc độ tăng: 64.64% - 27.83% = 36.81% Nhận xét chung: Qua việc phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm, ta thấy có những chỉ tiêu đạt kết quả cao cần được phát huy, và thấy được những chỉ tiêu cha đạt gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần khắc phục những nhân tố ảnh hưởng xấu tới các chỉ tiêu đó từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Cũng như lao động, vốn là một điều kiện không thể thiếu để một công ty có thể thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh . Với Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Đầu tư Ngọc Lâm, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó: - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty như: Gía trị của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bãi, đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn…. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền,đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác… Việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định chính là các khoản chi cho tài sản cố định và tài sản lưu động Bảng 5 : Bảng cơ cấu vốn kinh doanh Đơn vị : 1000VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2007 với 2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Vốn kinh doanh 10,347,354 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.56 VLĐ 9,787,701 14,639,029 20,204,721 5,565,692 38.02 VCĐ 559,653 261,273 441,074 179,801 68.82 VCĐ tăng thêm -114,702 -298,380 179,801 478,181 160.26 VLĐ tăng thêm 5,202,729 4,851,328 5,565,692 714,364 14.73 Ta thấy, vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Cổ Phần Đầu tư Ngọc Lâm tăng dần trong 3 năm. Trong đó: năm 2006 so với năm 2005, vốn kinh doanh tăng 4,552,948 ngđ tương ứng tăng 44%, vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 5,745,493ngđ tức 38.56%, việc tăng vốn kinh doanh như vậy là khá nhanh tạo điều kiện tốt về vốn cho công ty mở rộng đầu tư. Với công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm, vốn kinh doanh được đầu tư phần lớn vào vốn lưu động, vốn lưu động năm 2006 so với năm 2005 tăng 50% còn vốn lưu động năm 2007 so với năm 2006 tăng 38.02%. Sở dĩ vốn lưu động tăng như vậy là do công ty có nhiều hợp đồng có giá trị khá lớn và khi trúng thầu phải có số tiền khá lớn để thực hiện thi công trong những giai đoạn đầu. Trong khi vốn cố định năm 2007, năm 2006 so với năm 2005 lại giảm từ 21% tới 53% . 2.3 Hiệu quả sử dụng lao động Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Và vấn đề về lao động cũng được Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm coi là vấn đề mấu chốt mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Vì vậy, ngay sau khi cổ phần hoá Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho hợp lý . Do Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên một yêu cầu tất yếu là cần tuyển thêm nhiều công nhân, cán bộ hơn, đào tạo lại một số lao động sao cho phù hợp với yêu cầu mới. Công ty cũng có các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời lao động và công ty cùng phát triển. Ta sử dụng bảng sau để phân tích hiệu quả: Bảng phân tích về việc sử dụng lao động trong công ty TT Chỉ tiêu đơn vị 2005 2006 2007 Chênh lệch 2007 so 2006 Tuyệt đối Tương đối 1 Doanh thu Ngđ 10,652,593 13,427,617 17,346,776 3,919,159 0.2919 2 Lợi nhuận trước thuế Ngđ 110,839 250,626 420,151 169,525 0.6764 3 Lao động bình quân Người/năm 90 100 158 58 0.5800 4 Sức sản xuất của lao động=1/3 Ngđ/người 118,362.14 134,276.17 109,789.72 -24,486 -0.1824 5 Doanh thu tăng thêm=DT năm sau-DT năm trước Ngđ 2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 0.4123 6 Số lao động tăng thêm=LĐ năm sau- LĐ năm trước Người 36 -40 58 98 -2.4500 7 Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm =6/7 Ngđ/người 76,721.44 -69,375.60 67,571.71 136,947 -1.9740 8 Lợi nhuận sau thuế Ngđ 75,371 180,451 302,509 122,058 0.6764 9 Tổng tiền lương 1,784,909 1,351,467 2,656,508 1,305,041 0.9656 10 Sức sinh lợi của lao động =9/10 Ngđ/người 0.0422268 0.1335223 0.1138747 0 -0.1471 11 Lợi nhuận tăng thêm=LN năm sau-LN năm trước 20,623 139,787 169,525 29,738 0.2127 12 Sức sinh lợi của lao động tăng thêm=12/7 Ngđ/người 572.86 -3494.68 2922.84 6,418 -1.8364 Nhận xét: * Sức sản xuất của lao động: năm 2006 so với năm 2005 tăng nhanh lên tới 134276.17 ngđ/người. Sức sản xuất của lao động năm 2006 thể hiện 1 lao động tạo ra 134276.17 ngđ. Song sức sản xuất của lao động năm 2007 lại giảm so với năm 2006, việc giảm này có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sản xuất kinh._.huận. Với doanh nghiệp thưong mại đầu tư và xây dựng như Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm đó là những chi phí cơ bản sau: · Trị giá vốn hàng bán. Chính là giá mua của lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ · Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, đóng gói…) · Chênh lệch hàng hoá tồn kho (giữa hàng hoá tồn kho đầu kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ). · Chi phí bán hàng Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ và quá trình thi công. - Chi phí lưu thông sản phẩm Là tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hoá, nhân viên quản lý… - Chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm.. - Chi phí bao bì Là chi phí mua vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp Gồm các chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng bàn chi phí vật liệu để dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác dùng cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí… · Thuế thu nhập doanh nghiệp Là một loại thuế thu trên lợi nhuận kinh doanh, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định không phân biệt ngành nghề kinh doanh. + Phương pháp xác định Thu nhập Thuế suất Mức thuế nộp trong kỳ = x Chịu thuế Thuế TNDN Doanh thu Chi phí Thu nhập chịu thuế = - + Thu nhập khác Chịu thuế HĐKD + Lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là lợi nhuận sau thuế, là phần chênh lệch giứa tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ (-) chi phí hoạt động kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Bảng 6: Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động kinh doanh Đơn vị: 1000VNĐ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 chênh lệch 2006 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối LN từ hoạt động sxkd 2,492,967 3,600,121 1,107,154 0.4441 3,600,121 6,413,195 2,813,074 0.7814 LN từ hoạt động tài chính 30,739 31,089 350 0.0114 31,089 78,025 46,936 1.5097 LN từ hoạt động bất thường 39,856 67,237 27,381 0.6870 67,237 127,009 59,772 0.8890 Tổng lợi nhuận 2,563,562 3,698,447 1,134,885 0.4427 3,698,447 6,618,229 2,919,782 0.7895 ( nguồn từ công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm) Phần trăm tỉ lệ lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỉ lệ LN từ hoạt động sxkd so với tổng LN 0.9725 0.9734 0.9690 Tỉ lệ LN từ hoạt động tài chính với tổng LN 0.0120 0.0084 0.0118 Tỉ lệ LN từ hoạt động bất thường so với tổng LN 0.0155 0.0182 0.0192 * Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty. Phân tích chung là sự đánh giá sự biến động tài sản của toàn công ty giữa kỳ phân tích với kỳ trước nhằm thấy được khái quát tình hình lợi nhuận và nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Để việc phân tích có hiệu quả thì khi ta phân tích ta tính ra và so sánh mức và tỉ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng chỉ tiêu, đồng thời so sánh sự biến động từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Căn cứ vào báo cáo quyết toán hàng năm 2005, 2006, 2007 và phần lý luận đã trình bày, thì lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 bộ phận sau: ( Vẽ biểu đồ hình cột rồi phân tích) · Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: + Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh 1ệch giữa doanh thu bán hàng thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm hàng hoá lao vụ đã tiêu thụ Năm 2005 chiếm 96.9%; năm 2006 chiếm 97.3%; năm 2007 chiếm 96.7% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra doanh thu bán hàng, hoạt động đại lý của Công ty đã đem lại một khoản thu đáng kể. + Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Năm 2005 chiếm 1.56%; năm 2006 chiếm 0.89%; năm 2007 chiếm 1.39% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động như tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và 1ãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán... + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Năm 2005 chiếm 1.54%; năm 2006 chiếm 1.81%; năm 2007 chiếm 1.91% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra một cách đều đặn thường xuyên, các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa tới bao gồm: - Thu về thanh lý, nhượng, bán TSCĐ - Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. - Thu khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên chưa ghi sổ, năm nay mới phát hiện ra. - Hoàn nhập dự phòng, giảm giá, hàng tồn kho và phải thu khó đòi. Chi phí bất thường là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đưa tới bao gồm: - Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng, bán. - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng. - Bị phạt thuế, nộp thuế. - Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ. - Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi (không đủ hoặc khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn chưa lập dự phòng). 2. Tồn tại mà Công ty đang phải đối mặt Lợi nhuận từ kinh doanh đem lại trong năm qua chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và xây dựng dân dụng. Tuy nhiên do đó chưa khai thác được hết lượng khách tiềm năng và chưa khai thác được thị trường các tỉnh phía nam nên còn nhiều thị trường hiện tại công ty còn đang để trống. Mặt khác công ty chưa có các trính sách kích thích người tiêu dùng. Hay phối hợp với các ngân hàng thương mại để khai thác khách hàng tiềm năng. Ngoài ra việc tổ chức tiêu thụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Khách hàng còn chiếm dụng nhiều vốn, nợ khó đòi. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn còn giảm đi. Và những hạn chế chủ yếu khác trong lĩch vực kinh doanh thương mại - Hạn chế cấp tín dụng cho khách hàng bán buôn nên mạng lưới khách hàng là đại lý nhỏ như chưa phát huy hết tiềm lực. - Mặt hàng còn ít, chưa phong phú đa dạng có lúc chưa đáp ứng được nhu cầu về lượng hàng tiêu thụ . - Thường xuyên phải vay ngắn hạn ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm. - Không chủ động được về giá bán trong đợt giữa năm 2006 và 2007, có lúc giá quá cao so với một số Công ty khác Þ Giảm doanh thu. - Do vốn chủ sở hữu không lớn. nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu vốn đối ứng trong các gói thầu. - Nguồn hàng cung ứng chưa được ổn định và giá cao. Do biến động về giá vốn hàng mua trên thị trường nhập khẩu, một số loại sơn và hàng hoá khác phải mua lại từ một số Công ty thương mại khác. Sự biến động giá cả nguyên vật liệu theo chiều hướng gia tăng trong thời gian ngắn, sẽ làm cho kinh phí đầu tư của các chủ đầu tư tăng theo. Điều này có thể làm cho số lượng và qui mô các dự án đầu tư giảm xuống, ảnh hưởng đến doanh số của ngành xây dựng nói chung và của Công ty Ngọc Lâm nói riêng. - Chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng,..... khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những hợp đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. 2. Nguyên nhân 2.1 Nguyên nhân chủ quan Do tổ chức công tác tiêu thụ dịch vụ hàng hoá còn hạn chế. Tổ chức thi công chưa hợp lý, chưa tận dung hết khả năng của công nhân. - Chưa mở rộng được địa bàn hoạt động, bỏ ngỏ nhiều thị trường tiềm năng - Chi phí quản lý tăng cao, cao hơn cả tốc độ tăng của lợi nhuận, Chi phí bán hàng về chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng. Tổ chức hoạt động kinh doanh và thi công chưa theo một hệ thống và có khoa học do đó tiêu tốn nhiều thời gian và công sức để thiết lập hệ thống cụ thể khoa học. Từ đó đưa đến giá thành sản phẩm tăng cao hơn đưa đến mức độ tiêu dùng có phần hạn chế hơn. 2.2 Nguyên nhân khách quan Các chính sách của nhà nước: Thuế và các khoản phải nộp NSNN. Thuế là nhân tố khách quan có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế tăng lợi nhuận giảm là ngược lại. Thật vậy, thuế có ảnh hưởng tới lợi nhuận thông qua thuế suất, thuế suất tăng làm chi phí về thuế tăng dẫn đến giá thành tăng. Khi giá thành tăng mà doang nghiệp không tăng giá bán thì chắc chắn lợi nhuận sẽ giảm. Nếu tăng giá bán thì khi đó lượng tiêu thụ hàng hoá sẽ giảm. Trong trường hợp thuế suất không tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng. Tổng số thuế phải nộp sẽ tăng và lợi nhuận sẽ giảm. Số thuế và các khoản phải nộp của công ty năm 2007 so với năm 2006 có tăng lên đạt 70% làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi bằng lượng thuế phải nộp. Đặc biệt việc áp dụng thuế VAT vào đầu năm 1999 vừa qua đã có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Theo luật thuế VAT đối với các mặt hàng chịu mức thuế 10% như vậy so với thuế suất doanh thu 1% thì thuế VAT cao hơn rất nhiều. Điều này tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty và đặc biệt là đến doanh thu và lợi nhuận. - Cung cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh: Cung cầu trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả (Giá mua và giá bán) và sản lượng tiêu thụ qua đó mà ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty đối với công ty hiện nay. Các mặt hàng chủ yếu là mua lại từ một số công ty thương mại khác do đó lợi nhuận thấp, không tự định giá cho sản phẩm của mình được. Ngoài ra đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công ty mà ảnhhưởng trước hết đó là thị trường tiêu thụ và thị phần của công ty trên tổng thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Nếu trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận hơn và ngược lại, hiện nay trên thị trường các mặt hàng sơn dân dụng được sản xuất tại Thái Lan, Việt Nam, và Trung Quốc ngày càng tràn ngập thị trường và hoạt động cạnh tranh diễn ra hết sức khốc liệt. Trong khi đó thị phần của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm còn quá nhỏ bé. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY 1. Mục tiêu hoạt động của công ty Phấn đấu thực hiện kế hoạch năm 2008 là 6 tỷ đồng. - Bảo đảm 100% nghĩa vụ giao nộp cho các cấp trên và Nhà nước. + Thu nhập bình quân theo đầu người lao động là trên 2.000.000đ/người. + Đảm bảo chất lượng sản phẩm và có các hình thức phục vụ tốt. - Công tác quản lý: + Thực hiện tốt việc hạch toán kinh tế theo quy định mới của Nhà nước, chú trọng luật thuế giá trị gia tăng (VAT). + Tăng cường công tác quản lý tài chính, tập trung đối chiếu công nợ, tồn động, khó đòi giảm số dư nợ. Phương hướng hoạt động của công ty 2.1 Về tổ chức sản xuất kinh doanh - Huy động và sử dụng hiệu quả những nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất lượng, số lượng và chủng loại hàng hoá cho sản xuất của các ngành kinh tế, nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. - Đa dạng hoá các mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng mở rộng thị trường nâng cao doanh số bán hàng nhằm không ngừng tăng sức cạnh tranh. - Mở đại lý nhằm giới thiệu trưng bày các sản phẩm nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá cho Công ty trong thời gian tới. - Rà soát lại toàn bộ tổ chức Công ty, phân bố cán bộ chủ chốt sao cho đủ mạnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Bổ sung và kiện toàn bộ máy để đủ sức thực hiện chức năng nhập khẩu thiết bị sợi viễn thông và xe gắn máy, đáp ứng nhu cầu được giao. - Tự bản thân Công ty huy động các nguồn vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. 2.2. Công tác quản lý Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế trên tất cả các mặt hoạt động của Công ty về sản xuất, về kỹ thuật và huấn luyện đào tạo lao động và tiền lơng làm cho mọi thành viên trong Công ty hiểu và thực hiện tốt quy chế này. Đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm cải tiến mẫu mã, giảm giá thành. Thường xuyên điều chỉnh, xây dựng các chế độ chính sách cho phù hợp, đủ sức cạnh tranh để sản phẩm đứng vững trên thị trường. Tiếp tục điều tra thăm dò thị trường trong và ngoài nước trên cơ sở phân chia thị trờng để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong nước II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Đảy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Về thị trường: Công ty phải tăng cường tìm hiểu thị trường, bám sát, nắm bắt nhu cầu khách hàng về các loại sản phẩm của Công ty. Công ty cần tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Điều này giúp Công ty nắm được những thị trờng cần, sức mua của thị trờng cũng như các đối thủ cạnh tranh để từ đó xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hiệu quả. Thời gian qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường cha thực sự được coi trọng. Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay Công ty không thể coi nhẹ công tác này, Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh, công tác nghiên cứu thị trường phải trở thành hoạt động chính thức thường xuyên của Công ty trong thời gian tới. Điều tra nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được các thông tin cần thiết giúp Công ty xác định đợc dung lượng của thị trường, loại sản phẩm mức thu nhập của người tiêu dùng, đặc điểm phong tục tập quán, điều kiện địa hình đờng xá, phơng tiện giao thông. Đồng thời việc nghiên cứu thị trờng phải xác định đợc tỷ trọng của thị trường, kiểm soát được, đánh giá vị trí của Công ty trong sự tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, Công ty phải xác định được cơ cấu thị trường theo vùng, theo từng đối tượng và theo kênh tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được thị trường mục tiêu của Công ty chủ yếu là khu vực phía Bắc. Nhng khi thị trờng này bão hoà thì Công ty cần đổi hớng phát triển thị trường sang miền Trung và miền Nam. Nếu không xác định được thị trường mục tiêu buộc Công ty phải kinh doanh trên nhiều thị trường. Như vậy nguồn lực sẽ bị phân tán đòi hỏi việc tổ chức, quản lý phức tạp hơn, kém hiệu quả hơn. Để tổ chức công tác này đòi hỏi Công ty phải có đợc đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường, nắm vững nghiệp vụ kinh doanh Marketing, thu thập thông tin và phân tích tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng... Bên cạnh đó để đảm bảo thông tin nhiều mặt, có chất lượng Công ty cần bố trí các thiết bị thông tin hiện đại như điện thoại, máy fax hay các phương tiện lưu trữ, quản lý thông tin gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin thị trường, đặt các loại sách báo tạp chí kinh tế để bổ sung thông tin cần thiết. Đồng thời tăng cờng điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, cử nhân viên điều tra thị trường một số vùng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, một số vùng dân cư trọng điểm, tổ chức trưng cầu ý kiến qua các đại lý. Hàng tháng các nhân viên nghiên cứu thị trường phải lập báo cáo chi tiết, chính xác về từng thị trường hay từng mảng thị trường mà mình phụ trách để Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Thông qua hoạt động nghiên cứu thăm dò, Công ty sẽ phân tích thuận lợi, khó khăn của từng thị trường tìm ra giải pháp phát triển và mở rộng từng vùng thị trường đó. Việc nghiên cứu thăm dò phải thực hiện không chỉ với thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường các nước trong khu vực nhằm nâng cao tỷ trọng doanh thu hoạt động xuất khẩu. Để thực hiện tốt công việc nghiên cứu thị trường Công ty nên thành lập riêng một phòng Marketing tách riêng với phòng kinh doanh. Phòng sẽ bao gồm những nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường lập kế hoạch và xây dựng chiến lược kinh doanh. Tốt nhất các nhân viên này nên được chọn từ những nhân viên của phòng kế hoạch và phòng kinh doanh vì họ có sẵn kinh nghiệm nghiên cứu thị trường và phân tích kinh doanh, hơn nữa lại am hiểu tình hình thị trờng của Công ty. 2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nó là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm của Công ty. Tổ chức tốt mạng lới tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo tính liên tục của quá trình lưu thông, góp phần mở rộng thị trường, làm tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty. Mạng lưới bán hàng của Công ty hiện tại phân bố rộng khắp ở các tỉnh và thành phố lớn ở khu vực phía Bắc, tuy nhiên công tác tổ chức bán và phân phối sản phẩm chưa tốt, sản phẩm chưa được giới thiệu đến tận tay người tiêu dùng nhất là dân cư ở những vùng xa Hà Nội. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần hoàn thiện và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Việc tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm cần được tiến hành cụ thể như sau: - Công ty nên mở thêm cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tìm địa điểm thuận lợi cho việc đặt cửa hàng chủ yếu là ở những khu đông dân cư và tiện đường qua lại. Vậy đây chính là nơi quảng cáo, khuếch trương hàng hoá, gợi mở nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhân viên giới thiệu sản phẩm phải có thái độ niềm nở, phục vụ nhiệt tình, thường xuyên lắng nghe và lấy ý kiến của khách hàng. Mở rộng và tăng hêm cửa hàng ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. 3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng Quảng cáo là một hình thức giới thiệu sản phẩm, làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Công ty. Thời gian vừa qua hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm tại Công ty Ngọc Thanh cha được coi trọng vì vậy sản phẩm của Công ty còn nhiều xa lạ với người tiêu dùng. Vậy để làm tốt công tác quảng cáo trong thời gian tới Công ty nên dành một khoản ngân sách nhất định cho công tác này. Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cũng hết sức quan trọng, quảng cáo phải đem đến cho ngời tiêu dùng các thông tin về chất lượng, hình ảnh, mẫu mã của sản phẩm. Mỗi khi Công ty có một loại sản phẩm mới đều nên tổ chức quảng cáo. Công ty cần tăng cường quảng cáo vào những thời điểm nhất định trong năm. Ngoài ra cần tổ chức hội nghị khách hàng, hàng năm để lấy ý kiến đóng góp về các ưu nhược điểm của sản phẩm từ đó có chính sách đáp ứng thích nghi. Bên cạnh đó Công ty nên thực hiện các hình thức chiết khấu, giảm giá để khuyến khích người tiêu dùng mua hàng. Công ty nên xin làm đại lý chính thức cho các hãng nước ngoài để phân phối sản phẩm của họ. Để làm được nó Công ty cần phải nghiên cứu tìm hiểu nguồn hàng trong và ngoài nước, đồng thời nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn có một cơ cấu nguồn hàng thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hoá. 4. Chính sách giá cả Công ty nên có chính sách giá cả hợp lý, xây dựng theo mức giả chuẩn áp dụng cho giá bán buôn và giá bán lẻ, giá cho khách hàng mua khối lượng lớn và thanh toán nhanh chóng thông qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ chiết khấu giảm giá. Hiện nay các khoản giảm giá và chiết khấu cha được Công ty áp dụng nhiều và chưa khuyến khích được người tiêu dùng do vậy còn để khách hàng nợ đọng nhiều. Vì vậy cần xác định mức chi phí có thể tiết kiệm do tiêu thụ được nhiều hàng hoá và do thanh toán nhanh, Công ty nên có mức chiết khấu và giảm giá cho khách hàng. Bên cạnh việc áp dụng linh hoạt các chính sách thì Công ty cũng có các biện pháp trừng phạt đối với các khách hàng không đúng hạn. 5. Về dịch vụ của công ty Ngày nay để thắng trong cạnh tranh thì một yếu tố vô cùng quan trọng là bên cạnh việc bán sản phẩm, nhà cung cấp sản phẩm phải kèm theo dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Mặt hàng Công ty bán có liên quan đến máy móc thiết bị nên vấn đề dịch vụ và bảo hành sau khi mua và bán là vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy để bán được hàng Công ty phải cung cấp cho khách hàng tốt những dịch vụ từ việc kiểm tra máy móc, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng, vận chuyển bảo hành sản phẩm. Để làm được việc này Công ty cũng cần phải đào tạo, tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề. 6. Giảm tối đa nghiệp vụ kinh doanh Trong kinh doanh thơng mại chi phí nghiệp vụ kinh doanh chiếm một phần rất lớn trong tổng các chi phí. Vì vậy muốn tăng được lợi nhuận thì cần phải giảm chi phí đặc biệt là chi phí kinh doanh hay nói cách khác là chi phí quản lý và bán hàng. Nguyên tắc chung để giảm chi phí là tăng cờng giám sát, quản lý các khoản chi phí không tiết kiệm bằng các hình thức cảnh cáo phạt tiền, kỷ luật. Ngoài ra cần giảm bớt chi phí văn phòng và dịch vụ mua ngoài. Để giảm bớt được chi phí này trước hết ban lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí tránh tình trạng "của chùa". 7. Nhạy bén linh hoạt trước những chính sách của Nhà nước Cơ chế chính sách Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty, cụ thể lãi suất, thuế, tỷ giá. Vậy đòi hỏi Công ty phải linh hoạt áp dụng và điều chỉnh sao cho hạn chế được phần nào tác động của chúng. - Đối với các loại thuế, đặc biệt thuế VAT mới áp dụng từ 1/99 nên việc áp dụng tính toán còn nhiều vướng mắc. Công ty cần phải làm tốt công tác hạch toán đồng thời phải hoàn nhập nhanh các khoản khấu trừ thuế nhằm bảo đảm vốn kinh doanh. Để hạn chế về nhân tố này trước hết Công ty phải hiểu quy định về các loại thuế suất đối với từng loại hàng hoá khác nhau để có quyết định. Công ty nên lựa chọn nhập, mua loại hàng nào có mức thuế suất thấp hơn trong trường hợp có thể đồng thời Công ty phải theo dõi chặt chẽ việc tính thuế và nộp thuế một cách đầy đủ chính xác tránh tình trạng tính sai gây thất thoát. - Đối với thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn nên Công ty cần điều chỉnh cơ cấu nhập khẩu cho hợp lý cụ thể. - Đối với thuế lợi tức nhanh chóng chuyển sang tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của tỷ giá hối đoái từ đó đưa ra lựa chọn ngoại tệ phù hợp. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Đó là sự nỗ lực của doanh nghiệp sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kĩ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của DN. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, qui mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan DN quyết định mà do thị trường quyết định, do vậy khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là điều quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, công ty cần có các phơng án đầu tư, đấu thầu xây dựng sao cho phù hợp với nguồn vốn sẵn có và khả năng huy động vốn có thể trong mức hợp lý để tránh tình trạng vay quá lớn mà thời gian thu hồi vốn dài phải trả khoản lãi vay cao. Bên cạnh đó còn có sự lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, ta thấy, các khoản phải thu của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm chiếm khá cao ( từ 50-60%) trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, do vậy số vốn bị chiếm dụng là khá lớn, điều này cũng làm ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn của công ty như đầu tư vào các hoạt động khác. -Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. - Tổ chức tốt qua trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua nguyên vật liệu, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ dẫn đến kém phẩm chất gây ứ đọng vốn lưu động - Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành thi công. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí: Chi phí là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm , nếu chi phí cao thì giá thành sản phẩm cao không thu hút các nhà đầu t, mặt khác, chi phí cao dẫn đến lợi nhuận thu đợc giảm. Do vậy, một yêu cầu tất yếu đặt ra là làm sao sử dụng chi phí một cách hợp lý mà vẫn mang lại hiệu quả kinh doanh. Ta thấy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN của công ty cổ phần đầu t và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2007 tăng khá cao so với năm 2006, điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty. Cụ thể như sau: Chi phí quản lý DN: ta thấy chi phí quản lý DN năm 2007 tăng hơn so vói năm 2006 là 136,537 ngđ tương ứng với tốc độ tăng là 31% làm cho lợi nhuận đạt được cũng giảm đáng kể, công ty cần có các mức chi trả lương cho nhân viên quản lý sao cho phù hợp với mức doanh thu đạt được. Chi phí hoạt động khác năm 2007 cũng tăng cao hơn so với năm 2006 là 30,705 ngđ làm cho tốc đọ tăng lên là 48.09% . Chi phí quản lý khác này tăng lên cũng lám cho lợi nhuân của công ty cũng giảm một luơngj đáng kể. vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định và chi trả hợp lý so với mức doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được 3. Tăng cường các hoạt động Marketing: Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải hiểu biết và vận dụng tốt các phương pháp Marketing, hiểu được vai trò quan trọng của Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, đặc biệt là công ty cần có nghiên cứu thị trường nhằm đa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển chung và thị hiếu của khách hàng. 4. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế: Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kì, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán…. Nhờ đó, DN có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chơng trình, kế hoạch đề ra. 5. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi DN, do vậy, vấn đề nhân sự cũng cần được quan tâm đúng mức. Ta thấy, đội ngũ cán bộ của công ty cổ phần đàu tư Ngọc Lâm Nắm được tuyển dụng từ những nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, công ty cần chú trọng đến bồi dưỡng cán bộ quản lý trong những năm tiếp theo, và có những chính sách đãi ngộ cho người lao động một cách thoả đáng tạo động lực cho người quản lý cũng như người lao động làm việc có hiệu quả. 6. Một số kiến nghị với nhà nước Đối với việc nhập khẩu thiết bị công nghệ, nhằm khuyến khích đầu tư đổi mới tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu. Để tránh cho các doanh nghiệp gặp phải rủi ro, thất thoát hay tiêu cực trong việc nhập khẩu máy móc công nghệ. Nhà nớc nên thành lập một hội đồng tư vấn công nghệ. Nhà nước cũng nên có những điều chỉnh trong chính sách thuế để đảm bảo cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tạo lợi nhuận cao. 7. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan Các Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa khi Công ty có dự án vay vốn của Ngân hàng. Ngoài việc thẩm định dự án Ngân hàng nên xem xét mức độ cần thiết về vốn của Công ty đưa ra dự án giải ngân thuận lợi hiệu quả giúp Công ty nhanh chóng hoàn thành dự án. Về phía các cơ quan hải quan Công ty đề nghị quý cơ quan, ban quản lý các bến cảng thực hiện nhanh chóng việc bốc dỡ và giao hàng, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, hạn chế tối đa lượng hàng bị hư hỏng. KẾT LUẬN Trong những năm thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Bởi vậy mà chúng ta không thể phủ nhận được vai trò tích cực của cơ chế thị trường. Nhờ cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động hoạt động có hiệu quả tức là phải có lợi nhuận và không ngừng tăng lợi nhuận. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải năng động linh hoạt nhạy bén trước những biến đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh đồng thời doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường, kịp thời nắm bắt những thông tin về thị trường, đầu tư máy móc, trang thiết bị khoa học kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của thị trường. Cung cấp sản phẩm thị trường cần chứ không phải cung cấp cái mình có để không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằn tăng lợi nhuận là một tất yếu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều cần phải thực hiện. Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm tuy mới được thành lập trong thời gian không lâu nhưng đã phần nào tạo được vị thế và uy tín của mình với bạn hàng trong nước và các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong quá trình điều hành và quản lý Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm từ thực trạng thị trường của Công ty và số liệu thu thập được đã phân tích và đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Thạc sĩ Hà Sơn Tùng - Khoa Quản trị kinh doanh - Trường ĐHKTQD cùng toàn thể Ban giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30491.doc
Tài liệu liên quan