Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh

LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến và thay đổi to lớn, từ nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần phát triển năng động, tăng trưởng nhanh và ngày càng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng được nâng cao. Những năm qua nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư vào thị trường Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thị trường hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Chính vì vậy mà có rất nhiều nhà đầu tư lớn đầu tư vào thị trường Việt Nam và đã tạo ra một thị trường sôi động, cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, trong những năm qua các doanh nghiệp trong nước đã tìm ra được hướng đi đúng đắn của mình và ngày càng khẳng định được uy tín, vị thế trên thị trường. Nhưng bên cạnh những thuận lợi mà thị trường mang lại, thì cũng có nhiều khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp phải đương đầu, cạnh tranh với các công ty nước ngoài, các tập đoàn bán lẻ trên thế giới. Cũng như các công ty trong nước khác, công ty TNHH thương mại Tuấn Minh là công ty kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng hóa tiêu dùng trên thị trường Hà Nội và khu vực miền Bắc. Hoạt động phân phối của công ty là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền và là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó hoạt động phân phối sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận thức được vai trò của hoạt động phân phối những năm qua công ty đã áp dụng nhiều phương thức kinh doanh linh hoạt, đặc biệt tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh và kết quả đem lại hết sức khả quan. Nhưng cùng với sự phát triển, không chỉ có công ty mà các công ty trong nước đang đứng trước những thách thức và nguy cơ bị thâu tóm bởi các công ty và tập đoàn lớn trên thế giới, khi Việt Nam mở cửa thị trường. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng, cấp bách quyết định đến sự tồn tại, phát triển của công ty, là cơ sở để công ty chuẩn bị những điều kiện vật chất, kỹ thuật cho sự cạnh tranh khi Việt Nam mở cửa thị trường. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP Kinh doanh và bản chất hoạt động kinh doanh 1.1.1. Khái niệm kinh doanh - Kinh doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. - Kinh doanh thương mại: là dùng tiền của, công sức, tài năng, trí tuệ…đầu tư vào việc mua hàng hóa để bán được gọi là buôn bán hàng hóa nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 1.1.2. Hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể, hiệu quả phải gắn liền với thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp (trích từ giáo trình kinh tế thương mại). 1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh * Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội + Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Biểu hiện của hiệu quả kinh tế cá biệt đó là doanh thu từ các hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu về sau những đợt kinh doanh của doanh nghiệp. + Hiệu quả kinh tế - xã hội: Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đã trực tiếp đóng góp vào nền kinh tế quốc dân như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích lũy ngoại tệ, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng nguồn thu ngân sách … vì vậy mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không những đặt vấn đề hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mà còn phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế của xã hội mà doanh nghiệp mang lại. + Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu. Việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại việc kinh doanh của doanh nghiệp không mang lại hiệu quả thì dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và có thể bị phá sản nếu doanh nghiệp không xem xét phương thức kinh doanh của mình. Nhưng vấn đề hiệu quả kinh doanh cá biệt của doanh nghiệp cần phải kết hợp với hiệu quả kinh tế -xã hội. Do đó hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế cá biệt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Tuy nhiên với một số doanh nghiệp nhà nước thì vấn đề hiệu quả kinh tế cá biệt không đảm bảo nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội vẫn đảm bảo. Đối với nền kinh tế thị trường nước ta đang bước sang giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới thì nhà nước cần có những chính sách hợp lý để đảm bảo lợi ích của từng doanh nghiệp, lợi ích của người lao động và lợi ích của toàn xã hội. * Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải đầu tư tiền của, công sức, trí tuệ … để tạo ra các sản phẩm của doanh nghiệp bán trên thị trường. Đối với mỗi sản phẩm khác nhau doanh nghiệp đều phải định giá các sản phẩm và lúc định giá các doanh nghiệp đều tính toán các chi phí liên quan đến sản phẩm như: chi phí kinh doanh cố định và chi phí kinh doanh biến đổi, lợi nhuận dự tính và các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Các vấn đề về doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ hữu cơ. Tối đa hóa doanh thu thông qua giá cả dẫn đến tối đa hóa lợi nhuận khi chi phí kinh doanh không đổi hoặc giảm xuống. Tất cả các doanh nghiệp đều kỳ vọng giá sản phẩm cao và chi phí không đổi hoặc giảm xuống sẽ tối đa được lợi nhuận. Nhưng giá không phải do doanh nghiệp quyết định mà do cung cầu trên thị trường quyết định giá sản phẩm đó vì thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Trong nghiên cứu kinh tế giá được hiểu là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Quy luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt hàng trao đổi, phải thông qua một mức giá cả do chính thị trường quyết định và mức giá là sự cân bằng giữa lượng tiền phải trả với hàng hóa nhận được tương ứng. Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao thì các doanh nghiệp cần phải quan tâm tính toán cụ thể chi tiết từng loại chi phí như: chi phí đầu vào, chi phí quản lý, chi phí lưu thông hàng hóa và các khoản chi phí khác. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải đánh giá hiệu quả tổng hợp các loại chi phí và đánh giá hiệu quả từng chi phí trên cơ sở các định mức, dự tính đã đặt ra. Từ đó có những phương hướng, biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cần phân tích đánh giá và có các biện pháp làm giảm chi phí lưu thông trong kinh doanh sao cho có hiệu quả. Việc phân tích và có các biện pháp làm giảm chi phí trong kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận và kinh doanh có hiệu quả. * Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều đặt ra những mục tiêu khác nhau và trong kinh doanh thương mại mục tiêu là tạo ra lợi nhuận cao. Nhưng đối với từng doanh nghiệp đều có mục tiêu cụ thể, gần gũi nhất, có khả năng thực hiện nhất, có thể thực hiện trên cơ sở nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và các nguồn lực của doanh nghiệp cần được sử dụng sao cho hiệu quả đạt được mục tiêu đã đề ra. Do đó để kinh doanh đạt hiệu quả cao các doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và đánh giá hiệu quả kinh doanh từ đó tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất, tối ưu nhất trên cơ sở chi phí và lợi nhuận của các phương án. Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tuyệt đối được xác định thông qua chi phí bỏ ra để thực hiện một thương vụ và lượng chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích gì, mục tiêu cụ thể sẽ đạt được trong thương vụ đó. Do đó trong hoạt động hạch toán quản lý kinh doanh, bất kỳ thương vụ nào dù lớn hay nhỏ thì đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói khác đi thì hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối với các phương án. Từ hiệu quả so sánh doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của các phương án và tìm ra phương án có hiệu quả tối ưu. Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh tuy chúng độc lập với nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho nhau. Thông qua hiệu quả tuyệt đối doanh nghiệp sẽ tính toán đánh giá hiệu quả so sánh, từ hiệu quả so sánh doanh nghiệp sẽ tìm ra phương án tốt nhất. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cần đặt ra các định mức cụ thể cho hiệu quả tuyệt đối để từ đó khi xét đến hiệu quả so sánh các phương án trong kinh doanh và tìm ra phương án kinh doanh tốt nhất, phù hợp nhất cho doanh nghiệp. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trước khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế tập trung bao cấp. Các vấn đề kinh doanh của doanh nghiệp được nhà nước hoạch định và đặt ra các chỉ tiêu cụ thể và khi báo cáo kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đều hoàn thành tốt chỉ tiêu mà nhà nước đặt ra, có những doanh nghiệp còn vượt chỉ tiêu. Nhưng trên thực tế thì hoạt động kinh doanh đều thua lỗ, thu không đủ chi. Nhà nước phải thường xuyên bù lỗ cho các doanh nghiệp, vấn đề hiệu quả trong kinh doanh không được tính đến. Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng và trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực. Trước thực trạng đó nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội được tiền tệ hóa, với những đặc trưng vốn có như: mọi hoạt động mua bán theo giá cả thị trường, sản xuất và bán hàng hóa theo nhu cầu của thị trường, cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường, quyền tự do, quyền tự chủ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều có quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, Nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà để các doanh nghiệp tự do kinh doanh. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được xem như một cá thể trong một quần thể, cá thể nào yếu kém sẽ bị đào thải ra khỏi quần thể. Vì vậy việc kinh doanh có hiệu quả hay không sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy buộc các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh phải tính đến hiệu quả kinh doanh cụ thể. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, thể hiện ở những mặt sau: + Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tồn tại, đứng vững trên thị trường, có đủ điều kiện phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. Đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt là vấn đề hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải đảm bảo doanh thu bù được chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Do đó trong quá trình kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng các chiến lược và các phương án kinh doanh hợp lý nhất. Khi đã đảm bảo được mục tiêu trên thì doanh nghiệp mới tính toán đến vấn đề phát triển thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, là nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng các kiến thức kinh doanh tiên tiến và là nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng trình độ khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh doanh trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy để đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và trình độ cán bộ nhân viên. Đồng thời doanh nghiệp cần ứng dụng những kiến thức kinh doanh tiên tiến và áp dụng trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. + Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi đã đi vào ổn định và hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp đều tìm kiếm và hướng tới thị trường mới rộng lớn hơn. Thông qua hoạt động phát triển thị trường và mở rộng quy mô sản xuất, giúp cho khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về số lượng, chất lượng của người tiêu dùng đồng thời doanh nghiệp giải quyết thêm việc làm cho một số lượng lao động đang dư thừa của xã hội. Những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm về thị trường: thị trường là một hay nhiều nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với tiềm năng của mình có thể mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu trên của khách hàng. Đối với mỗi doanh nghiệp thị trường là rất quan trọng, nó là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh, nó vừa là mục tiêu, vừa là đối tượng mà doanh nghiệp tập trung hướng tới. Các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào để sản xuất các sản phẩm và có nhu cầu bán các sản phẩm đó còn khách hàng là những người có tiền và có nhu cầu mua các sản phẩm đó. Vì vậy có thể nói thị trường là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của thị trường thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị thị trường đào thải. Quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật tất yếu của thị trường. Nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện cạnh tranh, có chiến lược kinh doanh hợp lý, có sản phẩm có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ tồn tại, đứng vững và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào làm ăn yếu kém sẽ bị đào thải. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm kiếm và nghiên cứu nhu cầu thị trường từ đó xây dựng các chiến lược và phương thức kinh doanh cụ thể, hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu thị trường đối với mỗi doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tác nhân trên thị trường. Để doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng, hoạch định các chiến lược kinh doanh và tiến hành các kế hoạch, chương trình kinh doanh cụ thể hợp lý đối với thị trường đó. Thị trường luôn luôn biến động không ngừng. Vì vậy vấn đề nghiên cứu thị trường kinh doanh là vấn đề quan trọng, thiết thực mà mỗi doanh nghiệp đều phải làm. Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ xác định được nhóm sản phẩm kinh doanh, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới, địa bàn kinh doanh, phương thức kinh doanh và cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Đồng thời doanh nghiệp cũng làm chủ được hoạt động kinh doanh của mình, làm chủ các bất biến của thị trường từ đó kinh doanh có hiệu quả hơn. Với các thông tin đầy đủ sau khi nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn khái quát về thực trạng thị trường như cung cầu, giá cả, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp, tiềm ẩn và các chính sách kinh tế của nhà nước. Từ đó doanh nghiệp tìm ra cơ hội, thấy được nguy cơ, đe dọa, thách thức của thị trường. Cùng với việc phân tích đánh giá thực trạng bên trong của doanh nghiệp để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, các doanh nghiệp sẽ kết hợp bốn yếu tố cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu để đánh giá tính khả thi của các mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi, từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng và lựa chọn chiến lược, phương hướng hoạt động và đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ khác trên thị trường. Từ đó doanh nghiệp có đủ các điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Do đó vấn đề nghiên cứu thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề quan trọng hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải quan tâm. Các vấn đề doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu tổng nhu cầu và nhu cầu hướng vào doanh nghiệp. Nghiên cứu tổng cầu là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hoá tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường, tổng khối lượng hàng hóa chính là quy mô của thị trường. Khi nghiên cứu quy mô thị trường doanh nghiệp cần xác định được số lượng người tiêu dùng hoặc các đơn vị tiêu dùng, thu nhập hiện tại của người tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng và đặc điểm của thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Từ đó doanh nghiệp so sánh số liệu điều tra nghiên cứu của những năm trước để xác định cầu hướng vào doanh nghiệp trong thời gian sắp tới và có những điều chỉnh hợp lý chủ động trong kinh doanh. Nghiên cứu tổng cung và cung của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu tổng cung trên thị trường các doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề cung cấp các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở đó sẽ xác định được số lượng cung trên thị trường và doanh nghiệp có thể cung cấp cho thị trường số lượng như thế nào. Từ đó sẽ có điều chỉnh hợp lý về vốn, vật tư đầu vào, nhân lực hợp lý cho doanh nghiệp. Nghiên cứu giá cả thị trường, các chính sách của nhà nước về mặt hàng kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu giá cả thị trường của các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng vì thông qua giá cả doanh nghiệp sẽ tính toán đến chi phí để sản xuất ra sản phẩm và xem xét xem với mức chi phí sản xuất so với giá thị trường thì kinh doanh có mang lại hiệu quả hay không. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có cách điều chỉnh chi phí và xây dựng giá thành sản phẩm phù hợp với thị trường. Cùng với vấn đề giá cả thị trường một vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm đó là các quy định của pháp luật về các măt hàng cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh và các chính sách của nhà nước như vốn vay, thuế, lãi suất sẽ có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi kinh doanh trên thị trường thì doanh nghiệp sẽ trực tiếp cạnh tranh với cá doanh nghiệp khác.Vì vậy khi tiến hành nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm nghiên cứu các đối thủ canh trạnh để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ, chất lượng sản phẩm đang cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của doanh nghiệp, và mức độ cạnh tranh trên thị trường của các đối thủ là như thế nào. Trên cơ sở đó doanh nghiệp đề ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý và có các chính sách thu hút khách hàng về phía doanh nghiệp. Xác định sản phẩm và khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới. * Sản phẩm của doanh nghiệp và định hướng phát triển sản phẩm - Sản phẩm của doanh nghiệp Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra và bán trên thị trường là nhiệm vụ quan trọng. Việc mô tả đúng sản phẩm có ảnh hướng lớn đến khả năng bán hàng của doanh nghiệp và khai thác hết tiềm năng cơ hội kinh doanh. Vậy sản phẩm của doanh nghiệp là hệ thống thống nhất các yếu tố liên quan chặt chẽ nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm hiện vật và sản phẩm mềm. Với cách hiểu và mô tả sản phẩm ở trên sẽ giúp cho doanh nghiệp có lợi ích lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại, khai thác tối đa cơ hội kinh doanh và kinh doanh đạt hiệu quả cao. - Định hướng phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. Chu kỳ sống của sản phẩm đều chuyển đổi liên tục qua bốn phân kỳ. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm đến sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, để có các chính sách phù hợp và kinh doanh có hiệu quả hơn. Nên vấn đề phát triển sản phẩm sẽ quyết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở từng giai đoạn. Vì vậy đối với doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại luôn tìm cách nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới để tung ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thể phát triển sản phẩm theo hướng nghiên cứu chế tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến, đồng thời với các sản phẩm hiện có doanh nghiệp cần quan tâm, hoàn thiện sản phẩm tốt hơn về kiểu dáng, tính năng, chất lượng, bao bì, màu sắc và hình ảnh doanh nghiệp. Định hướng hoàn thiện sản phẩm theo các thông số trên tức là hoàn thiện sản phẩm một cách tổng thể bằng các yếu tố tạo ra khả năng thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bên cạnh các dịch vụ cơ bản hỗ trợ như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, vận chuyển, thanh toán, tư vấn… sẽ giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn trong con mắt của người tiêu dùng. Phát triển sản phẩm theo hướng này giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hình ảnh trên thị trường và thu hút được khách hàng về phía doanh nghiệp. Điều này làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên và doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn, giúp cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô sản xuất. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì định hướng phát triển sản phẩm theo hướng: các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm các sản phẩm có chất lượng của các nhà cung cấp, đầu tư để danh mục hàng hóa kinh doanh phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng đồng thời phát triển các yếu tố dịch vụ đi kèm sản phẩm. Thực chất của hoạt động này là doanh nghiệp hoàn thiện các dịch vụ đi kèm sản phẩm như: tư vấn cho khách hàng khi mua sản phẩm, vận chuyển tận nơi cho khách hàng mua nhiều, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế khi hư hỏng…, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán…Bằng cách này doanh nghiệp vừa tạo dựng được hình ảnh và quảng bá hình ảnh, vừa tiêu thụ được nhiều hàng hơn và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. * Khách hàng và đối tượng khách hàng doanh nghiệp hướng tới Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu về hàng hóa và có khả năng thanh toán các loại hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong được đáp ứng nhu cầu. Doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều xác định thị trường mục tiêu và đối tượng khách hàng sẽ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng khi đi mua hàng thì họ chỉ mua những gì họ cần chứ không mua những gì doanh nghiệp bán. Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp sẽ xác định được nhu cầu về hàng hóa dịch vụ, giá cả, chất lượng, phương thức thanh toán mà khách hàng mong muốn từ đó doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Đối với từng loại khách hàng khác nhau thì doanh nghiệp sẽ có chiến lược kinh doanh cụ thể, khi nghiên cứu các doanh nghiệp cần xác định đặc tính và cách thức tiêu dùng cụ thể của từng nhóm khách hàng vì mỗi nhóm khách hàng sẽ có một cách thức tiêu dùng riêng. Xây dựng kênh phân phối và hệ thống phân phối hàng hóa: Kênh phân phối là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để khâu bán hàng có hiệu quả thì doanh nghiệp không chỉ đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, mà còn phải đáp ứng cả về thời gian và địa điểm giao hàng. Vì vậy chọn địa điểm bán hàng cũng là một khâu cực kỳ quan trọng, thể hiện: + Các điểm bán hàng trong hệ thống phân phối sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đúng thời gian và chi phí vận chuyển cho khách hàng. Doanh nghiệp có nhiều địa điểm bán hàng thì có thể phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. + Doanh nghiệp có thể chuyên môn hóa và sử dụng hợp lý lực lượng bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng. Tùy từng mặt hàng và đối tượng khách hàng từng khu vực khác nhau, doanh nghiệp có thể đào tạo nhân viên bán hàng một cách chuyên nghiệp và sử dụng nhân viên bán hàng có trình độ cao. + Doanh nghiệp có thể xác định đúng đối tượng và địa chỉ: Để quyết định đặt địa điểm bán hàng tại một nơi nào đó doanh nghiệp phải xem nhu cầu của khách hàng về sản phẩm như thế nào, số lượng mua là bao nhiêu, đặc tính khách hàng tại khu vực đó… Sản phẩm từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động. Tùy thuộc vào mặt hàng kinh doanh, đối tượng khách hàng và lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn và sử dụng hình thức phân phối nào là hợp lý và hiệu quả nhất. Có các loại kênh phân phối như sau: + Kênh phân phối trực tiếp: Doanh nghiệp Lực lượng bán hàng của DN Đại lý Khách hàng Sơ đồ 1: Mô hình kênh phân phối trực tiếp Hình thức phân phối này của doanh nghiệp là phân phối hàng hóa đến các đại lý và lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Từ các địa điểm bán hàng này sẽ bán hàng trực tiếp cho khách hàng mà không qua khâu trung gian. Dạng kênh phân phối này có những ưu nhược điểm như sau: Ưu điểm: giảm được chi phí trung gian trong khâu bán hàng, doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và biết được thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp để có các điều chỉnh hợp lý. Nhược điểm của dạng kênh phân phối này là: tốn rất nhiều chi phí trong khâu bán hàng, không chuyên môn hóa lực lượng bán hàng, nó chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẻ không có điều kiện để thiết lập hệ thống kênh phân phối riêng của mình. Doanh nghiệp + Kênh phân phối gián tiếp: Lực lượng bán hàng của DN Đại lý Người mua trung gian Khách hàng Sơ đồ 2: Mô hình kênh phân phối gián tiếp Kênh phân phối gián tiếp là hình thức phân phối doanh nghiệp không bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà bán cho trung gian, sau đó từ trung gian bán cho người tiêu dùng. Dạng kênh phân phối này có ưu nhược điểm sau: Ưu điểm: doanh nghiệp có thể giảm được các đầu mối quan hệ và chỉ tập trung vào vấn đề chuyên môn, tiết kiệm được chi phí bán hàng. Nhược điểm: thiếu thông tin phản hồi từ phía khách hàng, giá cả của sản phẩm thường cao hơn nhiều khi qua trung gian. + Kênh phân phối hỗn hợp: Doanh nghiệp Lực lượng bán hàng của DN Đại lý Người mua trung gian Khách hàng Khách hàng Sơ đồ 3: Mô hình kênh phân phối hỗn hợp Đây là dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp hay sử dụng, nó là sự kết hợp của hai hình thức trên do vậy mà nó phát huy được ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hai hình thức trên. Trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp có thể lựa chọn các dạng kênh phân phối khác nhau sao cho phù hợp với mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, đối tượng khách hàng và khu vực thị trường để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. Các vấn đề cần quan tâm khi xây dựng một hệ thống kênh phân phối: khi thiết lập kênh phân phối, doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến kênh phân phối như: khoảng cách giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, lực lượng bán hàng, khách hàng, thị trường kinh doanh trọng điểm, các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Đồng thời doanh nghiệp cần xây dựng mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh, và lựa chọn kênh phân phối hợp lý để việc phân phối hàng hóa đạt hiệu quả nhất. Xác định hình thức và phương thức bán hàng: Bán hàng là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền H- T. Bán hàng là khâu cơ bản quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hàng hóa được bán khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Đối với doanh nghiệp bán hàng có vai trò đó là: + Giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn kinh doanh tức là doanh nghiệp hoàn thành vòng chu chuyển vốn và nó cũng có vai trò quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu khách hàng không chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp dẫn đến ứ đọng vốn và kinh doanh thua lỗ. + Bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Khi nhu cầu của người tiêu dùng về hàng hóa của doanh nghiệp tăng lên thì buộc các doanh nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó, ngược lại doanh nghiệp phải thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh. + Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thị hiếu khách hàng và có đầy đủ thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng để có những điều chỉnh hợp lý phù hợp. + Bán hàng giúp cho doanh nghiệp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu người tiêu dùng, đảm bảo cân đối cung cầu, góp phần ổn định giá thị trường. Bán hàng cũng giúp cho doanh nghiệp quảng bá hình ảnh và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Đối với nền kinh tế quốc dân: bán hàng đảm bảo cân đối sản xuất với tiêu dùng, tạo nhiều công việc cho người lao động và trên cơ sở đó giúp cho nhà nước có chính sách điều tiết hợp lý. Với vai trò quan trọng của bán hàng thì doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức và phương pháp bán hàng sau đây: + Hình thức bán buôn: là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng giữa doanh nghiệp với các nhà phân phối, đại lý… + Hình thức bán lẻ: là hình thức bán cho người tiêu dùng với nhu cầu nhỏ lẻ, bán ._.trực tiếp. + Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, tiếp thị và bán hàng qua mạng. Đây là hình thức bán hàng phổ biến hiện nay ở các nước có trình độ công nghệ phát triển, ở nước ta hình thức này mới hình thành và chưa được các doanh nghiệp chú trọng nhiều. + Bán hàng theo hợp đồng, bán hàng tại các sàn giao dịch. Tùy thuộc vào loại hàng hóa và khối lượng mỗi lần mua hàng mà đối tác và doanh nghiệp có thể thỏa thuận và phác thảo các điều kiện trong hợp đồng. Hình thức bán hàng tại các sàn giao dịch ở nước ta chưa có điều kiện phát triển. + Ngoài ra còn có các hình thức khác như: bán hàng tại kho, bán hàng tại đơn vị tiêu dùng… Tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng và các chương trình sau bán của công ty. Xúc tiến là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bao gồm hoạt động khuyến mại, trưng bày, quảng cáo, giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại (trích giáo trình marketing thương mại). Thực chất của hoạt động xúc tiến là hướng tới công việc bán hàng được hiệu quả hơn và thông qua đó cung cấp cho khách hàng các thông tin đầy đủ về sản phẩm, tạo sự khác biệt giữa sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Xúc tiến là công cụ cạnh tranh để lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh. Khái niệm xúc tiến bán hàng: xúc tiến bán là những kỹ thuật đặc thù gây ra một sự bán hàng tăng lên nhanh chóng nhưng tạm thời do việc cung ứng một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối, người tiêu dùng cuối cùng (trích giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại). Quá trình xúc tiến bán hàng được thực hiện trình tự như sau: + Thứ nhất: Doanh nghiệp phải xác định mục tiêu của chương trình xúc tiến và dự trù ngân sách cho chương trình xúc tiến. + Thứ hai: tính toán chi tiết về hiệu quả của quá trình xúc tiến mang lại và lựa chọn kỹ thuật, thời gian tiến hành xúc tiến. + Thứ ba: tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả và có điều chỉnh hợp lý. Nội dung của chương trình xúc tiến bán hàng: + Trước tiên thực hiện và xây dựng mối quan hệ với công chúng thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo. + Tiến hành in ấn tài liệu và bán thử sản phẩm. Các chương trình hỗ trợ sau bán hàng của doanh nghiệp: việc thực hiện các chương trình này là rất quan trọng vì đây chính là sự thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với khách hàng về sản phẩm. Từ đó khách hàng sẽ yên tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và sẽ quay lại mua hàng khi có nhu cầu. Vì vậy việc thực hiện chương trình này sẽ làm thay đổi hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp có thể thực hiện các chương trình hỗ trợ khách hàng đó là: vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, hướng dẫn sử dụng, lắp đặt, bảo dưỡng, thay thế… Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp. 1.2.1. Những phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh: Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp là rất khó vì quan niệm về hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, phải đánh giá tổng thể các vấn đề của doanh nghiệp một cách đầy đủ và toàn diện. Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau: + Sử dụng phương pháp đánh giá về mặt thời gian: đánh giá mức độ hoàn thành về mặt thời gian. + Sử dụng phương pháp đánh giá mức độ hoàn thành về mặt định lượng: xem xét khối lượng đạt được so với mốc khối lượng đặt ra. + Sử dụng phương pháp đánh giá về mặt định tính: đánh giá hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại. 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 1.2.2.1. Lợi nhuận thu được trong kỳ: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản dôi ra giữa doanh thu và chi phí bỏ ra của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau: P= DT- CP Trong đó: P: lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ DT: doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ CP: chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Thông qua lợi nhuận này doanh nghiệp sẽ quyết định nên mở rộng hay thu hẹp kinh doanh và là điều kiện để doanh nghiệp khuyến khích lợi ích vật chất cho công nhân. Lợi nhuận của doanh nghiệp thu từ các nguồn khác nhau như: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận bất thường. 1.2.2.2. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh: Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số đồng lợi nhuận doanh nghiệp thu được khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh được xác định theo công thức sau: P P’2= * 100% VKD Trong đó: P’2: mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ (%) VKD: tổng vốn kinh doanh trong kỳ P: lợi nhuận thu được trong kỳ Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh: Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh là chỉ tiêu khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận P P’3= * 100% CPKD Trong đó: P’3: mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ (%) CPKD: tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ P: lợi nhuận thu được trong kỳ Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.4. Năng suất bình quân của một lao động Năng suất bình quân của một lao động xác định bình quân một lao động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năng suất bình quân một lao động được xác định theo công thức sau: DT W= LĐ bq Trong đó: W: năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ DT: doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ LĐ bq: tổng số lao động bình quân trong kỳ 1.2.2.5. Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán: được xác định như sau: P P’1= * 100% DS Trong đó: P’1: mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ P: lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ DS: doanh số bán của doanh nghiệp trong kỳ 1.2.2.6. Một số chỉ tiêu khác: Doanh thu: DT = Σ Pi* Qi Trong đó: DT: tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ Pi: giá một đơn vị hàng hóa thứ i hay dịch vụ thứ i Qi: khối lượng hàng hóa hay dịch vụ thứ i được bán ra trong kỳ n: loại hàng hóa dịch vụ Chi phí: TC = Σ fi Trong đó: TC: tổng chi phí kinh doanh trong kỳ fi: chi phí thứ i trong kỳ n: số chi phí phát sinh trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ DT K = O bq Trong đó: K: số vòng quay vốn DT: doanh thu trong kỳ O bq: vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ cho biết hiệu quả vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay: T V= K Trong đó: V: số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay T: thời gian theo lịch trong kỳ Chỉ tiêu số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay cho biết hiệu quả vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn lưu động ΣP P’= Obq Trong đó P’: tỷ suất sinh lời của vốn lưu động ΣP : tổng lợi nhuận thu được trong kỳ O bq: số vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản cố định Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ Tỷ suất sinh lời của TSCĐ= *100% Giá trị TSCĐ dùng vào kinh doanh trong kỳ Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh. 1.3.1.1. Môi trường văn hóa xã hội Văn hóa xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến hành vi nhu cầu của người tiêu dùng. Những thay đổi trong cách ứng xử và hành vi trong yếu tố văn hóa xã hội sẽ tạo nên cơ hội hoặc nguy cơ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trên một thị trường nào đó thì cần phải tiến hành, tìm hiểu sâu sắc về văn hóa, phong tục, tập quán, truyền thống, thói quen…Để từ đó có hình thức kinh doanh phù hợp, ngược lại nếu không tìm hiểu kỹ càng thì khi bán sản phẩm trên thị trường đó thì sẽ bị người tiêu dùng tẩy chay sản phẩm của doanh nghiệp. * Những yếu tố của văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. + Yếu tố dân số: theo quy luật dân số càng đông thì nhu cầu về tiêu dùng càng lớn và ngược lại, vì vậy yếu tố dân số có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ kinh doanh của doanh nghiệp. + Nghề nghiệp và tầng lớp xã hội: yếu tố này quyết định đến quan điểm và cách ứng xử trên thị trường. + Thu nhập: thu nhập quyết định đến chủng loại hàng hóa, số lượng mua và cơ cấu hàng hóa của người tiêu dùng. 1.3.1.2. Môi trường chính trị pháp luật: Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường yếu tố môi trường chính trị và pháp luật sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành cơ hội và nguy cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi chính trị và pháp luật là cơ hội cho doanh nghiệp này thì sẽ là nguy cơ cho doanh nghiệp khác. Với sự thay đổi này có thể là điều kiện phát triển cũng có thể sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các yếu tố môi trường chính trị pháp luật một cách cụ thể, thấu đáo để từ đó có thể dự đoán sự thay đổi mà có hình thức và phương thức kinh doanh hợp lý. Các yếu tố thuộc môi trường chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: ổn định chính trị pháp luật, hệ thống pháp luật, luật thuế, luật bảo vệ môi trường, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của nhà nước, quy định về cạnh tranh, các chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường của nhà nước…các yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh, kinh doanh và công nghệ. Các yếu tố thuộc môi trường cạnh tranh, kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh phải tuân thủ theo quy luật cạnh tranh vốn có của nó, các đối thủ cạnh tranh là những người cung ứng hoặc bán các sản phẩm tương tự hoặc thay thế sản phẩm của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh là trở ngại lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị trường các đối thủ cạnh tranh càng nhiều mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Khi các đối thủ mạnh thì khả năng phát triển thị trường của doanh nghiệp bị hạn chế, ngược lại đối thủ cạnh tranh yếu thì đây chính là cơ hội giúp cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng quy mô. Vì vậy khi tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần quan tâm đến cơ cấu cạnh tranh, tình hình nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, các rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của doanh nghiệp và tiềm lực hiện có của các đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố thuộc về công nghệ: Trên thế giới hiện nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, các công nghệ được nghiên cứu, ứng dụng liên tục và công nghệ mới ra đời có nhiều ưu thế so với các công nghệ trước đó. Việc áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp. Ưu thế của công nghệ mới là tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, chi phí thấp, giá thành rẻ…từ đó sẽ thu hút được khách hàng. Còn nếu doanh nghiệp chậm trễ trong việc ứng dụng công nghệ mới thì doanh nghiệp ngày càng tụt hậu và không còn khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do vậy việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.4. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố về khách hàng. Khách hàng là đối tượng mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới, khách hàng là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp, do đó để hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải có nhiều khách hàng. Các doanh nghiệp luôn phải có chiến lược để giữ vững khách hàng truyền thống đồng thời lôi kéo được khách hàng mới. - Yếu tố nhà cung ứng: Nhà cung ứng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi đi vào sản xuất kinh doanh đều cần có các yếu tố đầu vào. Các nhà cung ứng là những người cung cấp đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung ứng sẽ giúp cho doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhà cung ứng nào có nguồn nguyên liệu chất lượng, giá rẻ, thuận tiện cho vấn đề vận chuyển, còn ngược lại thì doanh nghiệp sẽ bị động trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào và không chủ động trong kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp phải lựa chọn nhà cung cấp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như môi trường sinh thái, địa lý…cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Các yếu tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 1.3.2.1. Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chính là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức mạnh và quyết định đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Khi tiến hành kinh doanh doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp phát triển hoạt động, mở rộng thị trường và sử dụng tối ưu các nguồn lực vốn có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn vốn lớn sẽ có rất nhiều điều kiện như: thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao, ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, xây dựng các chương trình, chiến lược cho hoạt động kinh doanh, xây dựng được hệ thống kênh phân phối rộng khắp và là chất kết dính các quá trình kinh doanh diễn ra một cách thông suốt và liên tục. Do vậy khi tiến hành kinh doanh các doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn lãng phí, thất thoát ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3.2.2. Cơ sở vật chất, tài sản phục vụ cho kinh doanh Cơ sở vật chất, tài sản phục vụ cho kinh doanh tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trang thiết bị, cơ sở vật chất bao gồm: nhà xưởng, thiết bị, máy móc, phương tiện…Doanh nghiệp khi có hệ thống cơ sở vật chất, tài sản tốt sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại nếu cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Do đó để kinh doanh có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần trang bị đầy đủ trang thiết bị để cho kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả. 1.3.2.3. Nguồn nhân lực của công ty Con người là chủ nhân của cả thế giới, tất cả các tiến bộ khoa học công nghệ đều do con người nghiên cứu chế tạo ra và làm chủ các công nghệ này. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Con người với năng lực, trình độ họ có thể lao động có hiệu quả, phân tích và sáng tạo ra nhiều ý tưởng mới để mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp cần có các chính sách quan tâm đến lực lượng lao động của công ty và có các chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Với các chương trình này sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được sự thay đổi của thị trường và phát triển của doanh nghiệp. 1.3.2.4. Mặt hàng kinh doanh của công ty Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là đối tượng sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh những mặt hàng có chất lượng cao, có thương hiệu, có uy tín thì khách hàng sẽ yên tâm khi mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tạo dựng được hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường và giữ được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được nhiều khách hàng mới đến mua sản phẩm. Sản phẩm chính là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Những sản phẩm có chất lượng tốt, có thương hiệu thì được khách hàng quan tâm, tìm hiểu và yên tâm khi tiêu dùng, chính những sản phẩm này đã tạo ra sự cạnh tranh vượt trội của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại những sản phẩm có chất lượng kém, không có thương hiệu thì khách hàng ít quan tâm hơn, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này kém hơn, làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh cần quan tâm đến việc sản xuất ra các loại hàng hóa có chất lượng, có uy tín thì kinh doanh mới mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN MINH 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thương mại Tuấn Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên gọi: công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Trụ sở chính: 43 Hàng Đậu Điện thoại:04.5580278-04.5580653 Công ty thành lập vào ngày 11-02-1999 với tên gọi công ty TNHH thương mại Tuấn Minh, giấy phép kinh doanh số 071126 do sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 11-02-1999. Với ngành nghề kinh doanh là phân phối các sản phẩm: chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm, dầu gội đầu, hàng thực phẩm của công ty Unilever. Từ khi thành lập đến thời điểm này công ty vẫn giữ nguyên tên là công ty TNHH thương mại Tuấn Minh, địa chỉ 43 Hàng Đậu. Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và các tỉnh miền Bắc. Kể từ khi thành lập công ty không chia tách, sáp nhập, hay hợp nhất với bất kỳ công ty nào. Gần 10 năm hoạt động kinh doanh kể từ ngày thành lập, công ty đã trải qua nhiều khó khăn và đã tự vươn lên khẳng định mình. Đến thời điểm này công ty đã trở thành một nhà phân phối nòng cốt không thể thiếu trong hệ thống phân phối của công ty Unilever, công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực phân phối sản phẩm trên thị trường. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. * Chức năng của công ty TNHH Tuấn Minh - Thực hiện lưu thông hàng hóa từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng, với chức năng này công ty thực hiện cung cấp các sản phẩm của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và các tỉnh miền Bắc. - Đưa hàng hóa của công ty đến các đại lý có nhu cầu về sản phẩm đúng thời gian, địa điểm quy định. - Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa một cách hợp lý, nhanh chóng đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về giá trị sử dụng và giá cả hợp lý. - Để đảm bào thỏa mãn nhu cầu của khách hàng công ty còn thực hiện quá trình phân loại đóng gói, chọn lọc, vận chuyển sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. - Tổ chức và thực hiện các chương trình khuyến mại theo yêu cầu của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và vùng lân cận. * Nhiệm vụ của công ty: Cồng ty TNHH Tuấn Minh là nhà phân phối của công ty Unilever nên trách nhiệm của công ty đó là: + Mua bán hàng hóa, cung ứng cho khách hàng theo giá hàng hóa mà công ty Unilever đã ấn định. + Thực hiện đúng thỏa thuận theo hợp đồng với công ty Unilever. + Thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật. + Thanh toán các khoản tiền hàng đối với công ty Unilever. + Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. + Đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên trong công ty; có các chế độ khen thưởng hợp lý đối với các nhân viên để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ và vượt chỉ tiêu. + Thực hiện tốt các chương trình đào tạo cán bộ nhân viên, đặc biệt là đào tạo nhân viên bán hàng vì nhân viên bán hàng là lực lượng chính của công ty. + Quan tâm nhu cầu của khách hàng và có các chương trình khuyến mại đối với khách hàng từ đó tăng được lượng hàng tiêu thụ. + Nghiên cứu nhu cầu của thị trường và có thông tin phản hồi đối với công ty cung cấp sản phẩm. + Cung ứng những hàng hóa có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu về chất lượng sản phẩm, về vệ sinh và về xã hội. + Phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh sang các tỉnh khác. + Nâng cao các hoạt động dịch vụ chăm sóc khách hàng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban của công ty Công ty TNHH Tuấn Minh là công ty hoạt động phân phối sản phẩm trên khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm các phòng ban như sau: (xem thêm phụ lục 1) Hội đồng quản trị: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị có quyết định định hướng phát triển công ty; quyết định tăng vốn điều lệ, vay vốn, huy động vốn, ngoài ra hội đồng quản trị có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, cán bộ trong công ty và các vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị và tiếp đó là các thành viên trong hội đồng quản trị. + Chủ tịch hội đồng quản trị: có quyền chuẩn bị chương trình, kế hoạch, nội dung, hoạt động của hội đồng quản trị. Đồng thời giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ký các quyết định quan trọng của hội đồng quản trị. + Các thành viên hội đồng quản trị: có quyền biểu quyết các vấn đề mà chủ tịch hội đồng quản trị đưa ra. Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. + Tổng giám đốc công ty: có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch, đầu tư và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý trong công ty… + Tổng giám đốc có nghĩa vụ thực hiện tốt các vấn đề mà hội đồng quản trị giao cho, tuân thủ các quyền lợi của mình, không được sử dụng tài sản của công ty vào việc cá nhân, tuân thủ các quy định chung của công ty. Giám đốc thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận: là những người đứng đầu các khu vực kinh doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp các hoạt động kinh doanh của khu vực mình quản lý; hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh của khu vực mà công ty đã giao cho. Tổ chức các hoạt động kinh doanh tại các khu vực quản lý, chịu trách nhiệm các vấn đề kinh doanh trước công ty. Các phòng ban trong công ty: + Phòng kỹ thuật: nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật sản phẩm về các tính chất vật lý, hóa học của sản phẩm và các đặc tính khác của sản phẩm để cung cấp cho phòng kinh doanh để phòng kinh doanh giải thích, hướng dẫn khách hàng khi sử dụng. Mặt khác giúp cho quá trình bảo quản, cất trữ hàng hóa một cách có hiệu quả, tránh được sự tác động của môi trường đến chất lượng sản phẩm. + Phòng hành chính: xác định nhu cầu lao động của công ty tại từng khu vực, từ đó có các chương trình tuyển mộ, tuyển chọn lao động một cách hợp lý. Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc cho nhân viên, từ đó có các chế độ lương, thưởng đối với từng nhân viên. Giải thích các thắc mắc của cán bộ nhân viên trong công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Thực hiện các chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội và khám sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong công ty. + Phòng kế toán: theo dõi và quản lý tài chính của công ty, theo dõi ghi chép số lượng hàng bán ra và nhập vào của công ty thông qua các hóa đơn chứng từ. Lập các báo cáo tài chính tổng hợp, trả lương cho nhân viên, tính thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, nộp thuế cho phòng thuế theo đúng thời gian quy định của Nhà nước. + Phòng kinh doanh: nghiên cứu nhu cầu của khách hàng từ đó có các chương trình kinh doanh hợp lý. Tổ chức bán hàng theo nhu cầu của khách hàng, thực hiện chăm sóc khách hàng thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng thực hiện việc tư vấn, giải thích, hướng dẫn và các chương trình sau bán hàng. Bộ phận kinh doanh: thực hiện quá trình bán hàng trực tiếp cho khách hàng, vận chuyển hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu, đảm bảo cung ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. 2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh. 2.2.1. Tình hình kinh doanh của công ty 2.2.1.1. Mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty Sản phẩm của công ty gồm 3 nhóm: nhóm mỹ phẩm, nhóm hóa phẩm và nhóm thực phẩm. - Nhóm hàng mỹ phẩm (skin) gồm các mặt hàng chăm sóc da, các mặt hàng chăm sóc tóc (hair), các mặt hàng chăm sóc toàn thân, các mặt hàng chăm sóc răng miệng (oralcare): + Nhóm mặt hàng chăm sóc da gồm các sản phẩm sau: Pond’s Hazeline + Nhóm mặt hàng chăm sóc toàn thân: Sữa tắm Hazeline Sữa tắm Dove Sữa tắm Lux Sữa tắm Lifebuoy Xà bông Lifebuoy Nước rửa tay Lifebuoy + Nhóm chăm sóc tóc: Dầu gội đầu Dove Kem ủ Dove Keo xịt tóc Dove Dầu xả Dove Dầu gội đầu Sunsilk Kem ủ Sunsilk Dầu xả Sunsilk Keo xịt tóc Sunsilk Dầu gội đầu Clear Dầu xả Clear + Nhóm hàng chăm sóc răng miệng: Kem đánh răng Closeup Kem đánh răng PS Bàn chải đánh răng PS - Nhóm hàng hóa phẩm gồm các mặt hàng bột giặt, các mặt hàng nước xả vải, các mặt hàng tẩy rửa. + Mặt hàng bột giặt gồm: Bột giặt OMO Bột giặt Viso + Mặt hàng nước xả vải gồm: Nước xả vải Comfort + Nước tẩy rửa gồm: Nước rửa chén Sunlight Nước lau bếp Sunlight Nước lau sàn Vim Nước tẩy bồn cầu Vim Nước lau kính Vim - Nhóm hàng thực phẩm (food) gồm các mặt hàng về đồ uống, các mặt hàng chế biến. + Nhóm các mặt hàng đồ uống gồm: Trà nhúng Lipton Trà hòa tan Lipton + Nhóm hàng chế biến gồm: Hạt nêm Knor Nước mắm Knor Về thị trường kinh doanh của công ty thì công ty chỉ kinh doanh trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Tại mỗi thị trường khác nhau công ty có các chương trình phát triển thị trường khác nhau. 2.2.1.2. Tình hình tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh là công ty chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Hiện nay hệ thống và mạng lưới phân phối của công ty đã được bao phủ trên khắp thị trường Hà Nội và thị trường lân cận. Các điểm bán hàng trong hệ thống phân phối đươc công ty nghiên cứu và đặt tại những vị trí hợp lý phù hợp với hoat động tiêu dùng của khách hàng ở khu vực đó. Việc sắp xếp các điểm bán hàng hợp lý, có khoa học đã mang lại hiệu quả cao trong khâu bán hàng và kinh doanh của công ty. Nhưng với tiềm năng vốn có của mình hệ thống kênh phân phối chưa khai thác hết thế mạnh vốn có của nó. Các điểm bán hàng tuy đã nâng cao được doanh số bán hàng nhưng nó chưa phát huy được tiềm lực và lợi thế vốn có. Qua đợt tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 thì hiệu quả phân phối hàng hóa của hệ thống kênh phân phối tuy đạt được chỉ tiêu đề ra nhưng hiệu quả của nó mang lại cho công ty không cao. Vì thế công ty đã quyết định đánh giá tổng thể lại các điểm bán hàng. Đối với điểm bán hàng mang lại hiệu quả cao thì cần phải phát huy hơn nữa, công ty sẽ đầu tư thêm cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên giúp cho hoạt động bán hàng tại các điểm này mang lại hiệu quả cao cho công ty. Đối với các điểm bán hàng không đem lại hiệu quả thì công ty sẽ có các chương trình phù hợp để thúc đẩy hoạt động bán hàng được nâng cao hơn. Nhìn chung hệ thống kênh phân phối của công ty hiện nay cần được điều chỉnh sao cho phù hợp, nâng cao được hiệu quả kinh doanh và phát huy được tiềm năng vốn có của nó. 2.2.1.3. Thực trạng về hoạt động bán hàng và các chương trình hỗ trợ bán hàng Bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Hiện nay hoạt động bán hàng của công ty đang được khách hàng tin tưởng vì công ty đã và đang sử dụng các hình thức bán hàng đa dạng phong phú như bán hàng trực tiếp, bán buôn, bán lẻ, bán thông qua các hợp đồng…Với các hình thức bán hàng này đã đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay các hình thức bán hàng của công ty đang bị cạnh tranh rất lớn từ các tập đoàn bán lẻ, các công ty kinh doanh đa cấp, và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty. Với sự cạnh tranh lớn như vậy đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trước tình trạng đó công ty đã có những chiến lược hợp lý và đã đảm bảo được thị trường kinh doanh của mình đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của mình được ổn định hơn. Đối với các hoạt động dịch vụ sau bán hàng của công ty: các chương trình dịch vụ là công cụ được công ty sử dụng cạnh tranh với các công ty khác. Công ty rất quan tâm đến các hoạt động sau bán hàng của mình như dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn sử dụng, tư vấn…cho khách hàng. Vì thế chất lượng dịch vụ của công ty đã được nâng cao và tạo ra được sự tin tưởng trong tiêu dùng của khách hàng. 2.2.1.4. Thực trạng nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường của công ty Hiện nay công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng biệt nhưng vấn đề nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường được công ty rất quan tâm. Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động tham dò ý kiến tiêu dùng của khách hàng về sản phẩm. Đồng thời công ty cũng thường xuyên nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng thay đổi của khách hàng, nghiên cứu sự thay đổi của cung cầu và sự thay đổi giá cả thị trường. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường đã và đang mang lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và chính hoạt động này đã giúp cho công ty xây dựng, hoạch định các chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Nhưng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty vẫn còn nhiều bất cập như: hoạt động điều tra được tiến hành nhỏ lẻ, không đồng đều, không có quy mô rõ ràng, độ chính xác trong mỗi lần điều tra chưa cao, nhân viên tiến hành nghiên cứu thị trường không được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp và quá trình tiến hành điều tra thiếu tính đồng bộ. Chính vì vậy kết quả sau mỗi lần điều tra không cao, ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng, hoạch định chiến lược kinh doanh sau này của công ty và tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của công ty sau này. 2.2.1.5. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty Là công ty thương mại nên vấn đề hiệu quả sử dụng vốn được công ty rất quan tâm vì đa số vốn để tiến hành kinh doanh của công ty đều là vốn lưu động và nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động mua hàng, dự trữ hàng hóa để bán của công ty. Hiện nay, vốn phục vụ cho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27826.doc
Tài liệu liên quan