Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam

Lời mở đầu Nhân tố con người là nhân tố quan trọng, quyết định đối với sự thành công của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp là một yêu câu cần thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề này trước đây không được quan tâm nhiều. Gần đây, người ta mới nhận thấy vai trò quan trọng của nó. Đó chính là “ động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp” . Vì thế, các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh... đã

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chú ý đến nhân tố này và đề ra những chính sách nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình. Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp , tôi đã nghiên cứu vấn đề này và nhận thấy rằng nếu công ty quan tâm hơn nữa đến vấn đề đào tạo, phát triển và sử dụng lao động sẽ giúp công ty phát triển hơn nữa. Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Vi ệt Nam” Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong thời gian gần đây, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu đã được học ở trường như: Tổng hợp số liệu, thống kê, phân tích, phỏng vấn trực tiếp, điều tra dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp...Bài viết này đi sâu vào nghiên cứu những tồn tại trong vấn đề sử dụng lao động và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động tại công ty . Nội dung của thực tập chuyờn đề gồm 3 phần: Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam. Phần II: Phân tích thực trạng sử dụng lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam. Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn TH.S Nguyễn Ngọc Điệp và anh Nguyễn Đức Hiệu(Trưởng phòng kinh doanh) cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Phần I TổNG QUAN Về CÔNG TY I.Giới thiệu chung về công ty cổ phần khí công nghiệp việt nam 1. Giới thiệu chung Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp là doanh nghiệp cổ phần hoá được thành lập theo quyết định 210 QĐ/TCCB-ĐT của Bộ Công Nghiệp. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam Tên giao địch quốc tế của công ty: “ VIETNAM INDUSTRIAL GAS JOINT STOCK COMPANY” Tên gọi tắt: “ THANHGAS ” Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 055108 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/06/1999. Địa chỉ trụ sở chính tại: Đức Giang – Long Biên – Hà Nội. Điện thoại: (84 - 4) 8273374 Fax: (84 - 4) 8273658 Tài khoản : 102010000049441 – Tại Ngân Hàng Công Thương- Chương Dương - Hà Nội. - Mã số thuế: 0100103016 Email: kcn@fpt.vn Số vốn điều lệ: 25 000 000 000 đồng ( 25 tỷ đồng ) Số lượng cán bộ công nhân viên: 217 người Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu: + Sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp, khí y tế ( bao gồm: Oxy, Nitơ dạng lỏng, dạng khí, cacbonnic, Acetylene, Argon các loại khí hỗn hợp và các loại khí khác mà pháp luật không cấm ) + Chế tạo các thiết bị áp lực: Téc chứa siêu lạnh, van chai oxy, cấu kiện thép, thùng tháp công nghiệp. + Sửa chữa, cải tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc. + Môi giới, kinh doanh bất động sản. + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, công trình ngầm dưới đất và dưới nước. + Xây dựng kết cấu công trình. + Kinh doanh dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận tải. Thương hiệu sản phẩm: Oxy Yên Viên, Nitơ Yên Viên, ThanhGas. Thị trường: nội địa, bao gồm tất cả các tỉnh và thành phố trong cả nước. Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí công nghiệp lớn nhất Miền Bắc Việt Nam. 2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí công nghiệp bao gồm các sản phẩm: ôxy, nitơ, hydro, argon, heli, dioxyt. cacbon, axêtylen… và có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hầm mỏ, hàng không, hàng hải, y tế, công nghiệp luyện kim, xử lý môi trường, xử lý nước… 3. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam . + Năm 1960 Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam được thành lập tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên, được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50 m3/h và 50 công nhân. Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom phá huỷ. + Năm 1971 – 1972 Nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên xô cũ. + Năm 1975 Nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125 m3/h của CHDC Đức. Tuy nhiên, từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp bênh, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng. + Năm 1987, Nhà máy đã tự mình đứng dậy và bắt đầu thực hiện các biện pháp để khôi phục sản xuất. Nhận thấy thiết bị đã quá cũ và lạc hậu, không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho các nhu cầu kinh tế xã hội, năm 1988 Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250 m3/h là hệ thống thiết bị của Cộng hoà Dân chủ Đức. Với sự nỗ lực nghiên cứu, tự chế tạo, sửa chữa, khắc phục hoàn cảnh khó khăn, đầu năm 1991 Nhà máy đã sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho thị trường, thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng kéo dài và bắt đầu giai đoạn chuẩn bị phát triển. + Năm 1995 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Khí Công Nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. + Năm 1999 Công ty tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của CBCNV Công ty. + Năm 2000 Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200 m3/h do Liên xô ( cũ ) chế tạo. Dây chuyền này đưa vào hoạt động từ ngày 01/07/2001 và đã đáp ứng được một phần về sản phẩm Oxy lỏng cho thị trường. + Năm 2003 Công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 05/2004. Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ được một phần cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao. + Năm 2005 Công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương đương với cộng hoà liên bang Đức. Dự kiến sẽ được lắp đặt tại Hải Phòng và đến đầu năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động chính thức. + Định hướng hoạt động của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là đảm bảo giữ vững vị trí “ Công ty chuyên ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt Nam”, phương châm hoạt động là liên tục hoàn thiện và đổi mới sản xuất kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 4. Đặc điểm sản phẩm, ứng dụng sản phẩm của công ty a. Đặc điểm sản phẩm của công ty Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh ở Công ty “Thanh Gas”. Ô xy khí đóng chai và ô xy lỏng Nitơ khí đóng chai và nitơ lỏng Acetylene (C2H2) đóng chai Khí hỗn hợp Ar + CO2; N2 + Ar đóng chai Ar - C3H8 CO2 - SO2 - He. Đất đèn (Ca2) Dịch vụ chai - van Các sản phẩm đều là các sản phẩm hoá chất, tồn tại ở hai dạng khí và lỏng, sản phẩm dễ vận chuyển do được chứa trong các bình và các téc siêu lạnh, có độ an toàn cao, không gây độc hại cho người sử dụng Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm cụ thể mà trọng lượng, quy cách, giá cả và chất lượng cũng khác nhau, cụ thể như: Oxy : là chất khí không màu, không mùi. Oxy lỏng có màu xanh nhạt và sôi ở (-1830C) , Oxy được cung cấp ở hai dạng lỏng và khí. Oxy rất cần cho cuộc sống. Bảng 1: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Oxy Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ) Khí O2 ³ 99.5% Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 135kg/cm2 chai 40.000 Khí O2 ³ 99% 32.000 Vỏ chai O2 y tế Dung tích 40 L, áp suất nạp 150kg/cm2, áp suất thử 225kg/cm2 chai 1.500.000 Vỏ chai O2 1.200.000 Nhận biết Chai màu xanh, chữ O2 màu đen Nhận biết O2 y tế Chai màu xanh, chữ O2 màu đen, chữ thập màu đỏ. Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh Oxy lỏng Kg 3.500 (giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh N2 : là chất khí không mùi, không vị, N2 hoá lỏng ở (-1960C) và dưới (-2100C) N2 trở thành chất rắn. N2 có tính trơ và rất có ích cho các ngành công nghiệp. Bảng 2: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của N2 Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ) Khí N2 ³ 99.95% Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 135kg/cm2 chai 100.000 Khí N2 ³ 99.9998% 150.000 Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất nạp 150kg/cm2, áp suất thử 225kg/cm2 chai 1.200.000 Nhận biết Chai màu đen, chữ N2 màu vàng Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh N2 lỏng Trong các téc chứa siêu lạnh Kg 15.000 (giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh C2H2 : là chất khí không màu, có mùi hôi và tỉ trọng 1.1kg/m3. Vỏ chai C2H2 : khác với các loại vỏ chai khác, vỏ được làm bằng thép , bên trong được nhồi đầy chất xốp có tác dụng ngăn chặn sự nổ phân huỷ của C2H2 . Trước khi nạp khí còn được nạp dung dịch Acetol, để Acetol phân bổ khắp trong các lỗ xốp , nó có tác dụng hoà tan khí C2H2 ở áp suất thấp. Tổng khối lượng (TARE)= vỏ chai + chất xốp +dung dịch Acetol. Bảng 3: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C2H2 Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ) Khí C2H2 ³ 99.95% Nạp trong chai 40 L, áp suất Ê 24kg/cm2, khối lượng khí từ 4-7 kg Kg 40.000 Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất nạp Ê 24kg/cm2, áp suất thử 55-70kg/cm2 chai 1.500.000 Nhận biết Chai màu trắng, chữ acetylence màu đỏ (giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh SO2 khí : vỏ chai có màu ghi. áp suất từ 7 đến 10kg/ cm2 Khối lượng SO2 tính bằng kg C3H8 (Propan) khí dầu hoá lỏng Chai có áp suất đến 10kg/ cm2 có khối lượng khí 15kg. Ar : là sản phẩm công ty nhập từ trung quốc bằng téc chứ lỏng với giá DAF(giá vận chuyển tới biên giới) về công ty bằng ô tô, công ty nạp vào chai và bán lại cho khách hàng. Ar lỏng trong các téc chứa qua bơm tạo thành khí Bảng 4: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Ar Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ) Khí Ar ³ 99.99% Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 135kg/cm2 Chai 128.100 181.818 Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất nạp ³135kg/cm2 chai 1.200.000 Nhận biết Chai màu xám chữ Ar màu xanh lá cây (giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh CO2 : (Dioxyt Carbon ) là chất không màu , không mùi tỷ ở 200C và 1 at là1.83kg/m3, gấp 1.5 lần không khí. Vì vậy nếu bị hở ở trong phòng kín, CO2 sẽ chiếm chỗ không khí làm cho ngạt thở. CO2 hoá lỏng ở nhiệt độ thấp hơn 300C và phụ thuộc vào áp suất. CO2 là sản phẩm công ty nhập từ nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc. Công ty ký hợp đồng mua bán và vận chuyển với nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc chở lỏng về yên viên để nạp. Hàng ngày thủ kho xem xét lượng CO2 còn trong kho xem đủ đáp ứng nhu cầu hay không, nếu không đủ phải báo lại cho phòng thương mại để phòng thương mại có kế hoạch điều xe sang Yên Viên lấy CO2 về để cung cấp cho các khách hàng. Bảng 5: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của CO2 Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ) Khí CO2 ³99.99% Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 55kg/cm2 Kg 2.800 5.000 Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất nạp ³ 55kg/cm2, Chai 1.200.000 Nhận biết Chai màu đen chữ CO2 màu vàng (giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh b. Các lĩnh vực ứng dụng, sử dụng của các chủng loại sản phẩm, các sản phẩm thay thế liên quan. Sản phẩm được ứng dụng rất đa dạng và phong phú trong nhiều ngành nghề khác nhau: * Trong các ngành công nghiệp nặng: Được ứng dụng trong công nghệ luyện kim, tinh luyện gang, thép, đồng sắt, công nghệ làm kính... ví dụ trong công nghệ luyện kim, hàn cắt công nghiệp, sản phẩm khí được sủ dụng là bình sinh khí C2H2 - bình bằng thép được nén khí C2H2 trong đó có các màng xốp có khe hở kết hợp với Acetôn để giữ khí C2H2 thẩm thấu vào các vách ngăn của màng xốp tính ưu việt hơn và an toàn hơn, đi theo còn có van an toàn một chiều do đó tăng sự an toàn hơn nhiều lần so với bình đất đèn sinh khí. Sen kẽ còn có thể thay thế cho bình C2H2 còn có bình nén khí C3H8 thay cho khí gas vì nó tạo nhiệt độ cao hơn và an toàn hơn gas nhiều lần. * Trong ngành công nghiệp nhẹ: Như công nghệ thực phẩm, bảo quản các sản phẩm động thực vật tươi sống, công nghệ hoá chất, lên men trong sản xuất dược... + Ví dụ trong công nghệ thực phẩm: Bảo quản các sản phẩm động thực vật tươi sống, sản phẩm khí O2 lạnh được phun đều lên trên bề mặt sản phẩm để bảo quản. * Trong ngành dịch vụ, y tế : ứng dụng quan trọng trong việc cấp cứu con người tại các bệnh viện ( như các bình khí thở Oxy tinh khiết), các hỗn hợp khí phục vụ công việc chuẩn đoán và gây mê cho bệnh nhân... * Trong việc tiêu dùng : Phục vụ đời sống vui chơi của con người như bình bơm bóng khí Hiđrô. Bình khí bơm phao bơi, bình sinh khí phục vụ kinh khí cầu, tạo khói lửa trong lĩnh vực điện ảnh... 5. Đặc điểm nguồn lực của Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam. a. Vốn Trong kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: Phát hành cổ phiếu, vay nợ ngân hàng...Để làm được điều này công ty cần hết sức thận trọng, vì vay thêm vốn đồng nghĩa với khoản nợ tăng lên, chi phí vốn vay tăng lên... Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và phát triển trên con đường kinh doanh công ty cổ phần khí công nghiệp cần phải tìm cho mình một mục tiêu kinh doanh sao cho phù hợp với thị trường và đạt được hiệu quả cao nhất, đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005 Đơn vị: triệu đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004-2003 So sánh tăng giảm 2005-2004 Số lượng Tỷ trọng ( %) Số lượng Tỷ trọng ( % ) Số lượng Tỷ trọng ( % ) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng vốn 41.759 100 65.303 100 78.934 100 23.544 56,38 13.631 20,08 Chia theo sở hữu Vốn CSH Vốn vay 15.083 26.676 36,11 63,89 18.150 47.153 27,79 72,21 28.582 50.406 36,40 63,86 3.067 20.477 20,33 76,76 10.378 3.253 57,17 6,89 Chia theo tính chất VCĐ VLĐ 29.040 12.719 69,54 30,46 45.833 19.470 70,18 29,82 48.518 30.416 61,46 38,54 16.793 6.751 57,82 53,07 2.685 10.946 5,85 56,21 Nguồn: phòng tài chính kế toán Thông qua bảng 6 ta thấy giá trị vốn cố định của năm 2004 tăng khá nhanh so với vốn cố định của năm 2003 là 16.793 triệu ( tương đương 57,82% ), sau đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của vốn năm 2005 so với năm 2004 có chiều hướng chậm lại chỉ còn 5,85% ( tương đương với 2.685 triệu). Do công ty đầu tư trang thiết bị máy móc cho nên tài sản cố định có phần chậm lại và giảm rất nhiều so với năm trước. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm chi phí cố định là do công ty đã dần đi vào ổn định kinh doanh nên muốn đầu tư cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua việc kinh doanh của công ty. So sánh giữa 2 năm 2004/2003 đạt 6.751 triệu (tương đương 53,07% ). Công ty vẫn tiếp tục ký kết nhiều hợp đồng và xây dựng dự án kinh doanh mới và lượng vốn lưu động của công ty vẫn còn tồn đọng tại các xí nghiệp khác. Vì thế công ty chưa thu hồi được vốn ngay cho nên lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên, năm 2005/2004 là 10.946 triệu ( tương đương 56,21% ) Đối với tình huống vốn sở hữu được chia theo vốn chủ sở hữu và vốn vay thì sự tăng trưởng mạnh của tổng lượng vốn là do sự tăng mạnh mẽ về vốn vay mà công ty đã đạt được trong năm 2004 so với năm 2003 là 20.477 triệu ( tương đương 76,76% ), bước sang năm 2005 vốn vay của công ty có xu hướng giảm xuống đáng kể là 3.253 triệu ( tương đương 6,89% ). Nhờ vào vốn vay này mà công ty sẽ có cơ hội thành công hơn trong công cuộc kinh doanh sản xuất của mình. Tiềm lực tài chính của công ty mạnh lên rất nhiều trong năm 2005, nếu trong năm 2004 số vốn vay tăng so với năm 2003 là 20,477 triệu đồng, qua năm 2005 số vốn vay giảm xuống còn 3,253 triệu đồng, đã trả được những khoản nợ các năm trước(2004), đồng thời mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh... b. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đã thành lập công ty mà việc quan trọng hàng đầu song song với tài sản vốn thì nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc kinh doanh. Bảng 7: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2003 - 2005 Đơn vị: người Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004-2003 So sánh tăng giảm 2005-2004 Số lượng Tỷ trọng ( % ) Số lượng Tỷ trọng ( % ) Số lượng Tỷ trọng ( % ) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng số lao động 215 100 217 100 217 100 2 0,93 0 0 Phân theo tính chất lao động -Lao động trực tiếp -Lao động gián tiếp 175 40 81,4 18,6 177 40 81,6 18,4 177 40 81,6 18,4 2 0 1,14 0 0 0 0 0 Phân theo giới tính Nam Nữ 151 64 70,2 29,8 153 64 70,5 29,5 155 62 71,4 28,6 2 0 1,32 0 2 -2 1,31 -3,12 Phân theo trình độ - ĐH và trên ĐH - CĐ và trung cấp - PTTH và trung học cơ sở 40 75 100 18,6 34,9 46,5 42 80 95 19,4 36,7 43,9 42 82 93 19,4 37,8 42,8 2 2 -5 5 6,67 -5 0 2 -2 0 2,5 -2,11 Phân theo độ tuổi - Trên 45 tuổi - Từ 35 - 45 tuổi - Từ 25 – 35 tuổi - Dưới 25 tuổi 42 113 50 10 19,5 52,5 23,3 4,7 42 110 55 10 19,4 50,7 25,3 4,6 42 110 54 11 19,4 50,7 24,9 5,0 0 -3 5 0 0 -2,73 10 0 0 0 -1 1 0 0 -1,82 10 Nguồn: phòng nhân sự *Phân loại lao động theo tính chất lao động. + Lao động trực tiếp. + Lao động gián tiếp. Theo tính chất lao động thì trong 3 năm đều có lượng lao động tương đối như nhau. Vì vậy công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý lao động của mình.Do không có sự biến động nhiều lên việc điều hành, chỉ đạo sản xuât diễn ra thuận tiện, không chồng chéo… Nhưng cơ cấu lao động lại không cân bằng, trong khi số lượng công nhân sản xuất trực tiếp quá ít thì số lượng cán bộ lao động trực tiếp lại nhiều, gây chông chéo công việc, khó điều hành... * Phân theo giới tính. Cơ cấu giới cũng chưa hợp lý, số nam công nhân còn ít(151 người), trong khi khối lượng công việc rất lớn, nặng nhọc, vất vả...mà nữ giới không thể đáp ứng thì lại chiếm tới 64 người. Công ty lên quan tâm tới vấn đề này và có những điều chỉnh kịp thời, như chuyển họ sang làm những công việc khác phù hợp hơn( làm tại nhà ăn, quét dọn sàn xe...) *Phân theo trình độ. Chất lượng lao động có sự biến chuyển tích cực, lao động có tay nghề và trình độ ngày một tăng lên. Năm 2004 trình độ đại học tăng thêm 5% so với năm 2003 và trình độ cao đẳng - trung cấp tăng 6,67%, sang năm 2005/2004 nhân viên trong công ty phân theo trình độ tăng lên 2,5%. Còn việc phân theo trình độ phổ thông trung học giảm dần theo mỗi năm là -5% và -2,11%. Ban lãnh đạo của công ty đã ý thức được nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Vì thế các lao động đã được phân theo trình độ để công ty có một hướng quản lý và làm việc theo đúng năng lực của mình. Đối với những lao động có trình độ từ trung cấp trở lên cần được bố trí vào những vị trí quản lý, lao động tại các phòng ban, làm đốc công, điều hành sản xuất...Còn những lao động mới tốt nghiệp phổ thông trung học và trung học cơ sở được bố trí làm việc tại phân xưởng sản xuất dưới sự kèm cặp của những lao động có tay nghề, cho đi học thêm... * Phân theo độ tuổi. Công ty có kết cấu lao động già, số lượng lao động trên 35 tuổi chiếm 50% số lao động toàn công ty, nguồn lao động trẻ còn ít chiếm 10%, lại tập trung chủ yếu tại các phân xưởng sản xuất, khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu công việc... 6. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và nguyên vật liệu sử dụng Công ty cổ phần khí công nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm chính là khí: Oxy, Nitơ và Acetylene ở dạng khí và lỏng. a. Quy trình sản xuất ôxy và nitơ máy OG250 Hai sản phẩm này có cùng công nghệ sản xuất. Nguyên liệu dùng để sản xuất hai loại khí này là khí thiên nhiên. Nhờ vào tính chất lý học của chúng mà người ta tách chúng ra khỏi không khí. Tóm tắt. Không khí được hút vào nhờ máy hút lọc bụi nhờ hệ thống lọc bụi nén lên áp suất cao khử cacbonic, hơi nước và acetylene làm lạnh, hoá lỏng không khí phân ly không khí lỏng thành ôxy, nitơ riêng rẽ đạt độ tinh khiết 99,2%. Nếu sản xuất ôxy khí thì nén nạp vào chai áp suất 150 at. Nếu sản xuất ôxy lỏng thì nạp vào téc chứa lỏng ở 2,5 – 3 at ( chai chứa 6m3 O2 ở 150 at ). Nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất sản phẩm của công ty là khí trời, đây là nguồn nguyên liệu vô tận mà không mất một khoản chi phí nào. Bảng 8: công nghệ sản xuất ôxy, nitơ Máy lọc bụi Máy nén Hệ thống làm lạnh hoá lỏng không khí Bình khử co2, hơi nước, acetylene Tháp phân ly không khí (tách ra ôxy, nitơ) Máy nén ôxy Chai ôxy khí Téc chứa ôxy lỏng Nitơ Không khí - ở bộ phận máy lọc bụi cần có một công nhân đứng máy để vận hành máy lọc bụi và loại bỏ các tạp chất khi máy đã lọc xong, sang giai đoạn máy nén khí cần có hai lao động trực máy, một lao động vận hành máy nén, một lao động quan sát lượng khí đi vào từ máy lọc bụi và áp suất máy nén, sau khi công đoạn lọc bụi và máy nén kết thúc, sản phẩm khí thu được có áp suất cao được đưa sang bình khử CO2 , hơi nước và acetylene bắt đầu công đoạn hoạt động độc lập không cần công nhân đứng máy. - ở công đoạn kết thúc ( téc chứa Oxy lỏng và chai Oxy khí), cần 1 công nhân đảm nhận công việc này. ưu điểm Sử dụng nguyên liệu đầu vào là không khí, ít tốn kếm, không gây độc hại cho người sản xuất và người sử dụng, độ tinh khiết cao... Nhược điểm Hệ thống máy chưa hoạt động độc lập, vẫn còn công nhân đứng máy, tốn chi phí tiền lương... b. Quy trình sản xuất acetylene ( C2H2 ) Nguyên liệu để sản xuất C2H2 là đất đèn ( Ca2C2 ) và nước ( H2O ), theo phản ứng: CaC2 + H2O = C2H2 + Ca(OH)2 Bảng 9: công nghệ sản xuất acetylene Ca2C2 và H2O Bình sinh khí Nạp chai Khử ẩm & khử dầu Nén khí Khử tạp chất Bình sinh khí - Có 2 công nhân thay nhau nạp đất đèn được vào bình phản ứng sinh khí có dung tích 2m3. Trong bình sinh khí này có lắp đặt thiết bị khuấy trộn để tăng tốc độ và đẩy cao hiệu suất phản ứng: CaC2 + H2O = C2H2 + Ca(OH)2 Sản phẩm thu được là dung dịch sữa vôi Ca(OH)2 . C2H2 từ bình sinh khí ( bình phản ứng ) được chưyển sang bình chứa sau đó được lọc bỏ tạp chất như: H2S, PH3 và được khử hơi nước còn trong bình. Sau khi được xử lý xong, C2H2 được nén lên áp suất cao và được dẫn ra giàn nạp để đóng chai. Cần 12 công nhân nạp chai vì khí C2H2 được nạp chia theo giàn nạp 12 chai 1 lần. ưu điểm Sử dụng nguyên vật liệu đầu vào là đất đèn, tương đối rẻ, sẵn có... Quy trình sản xuất đơn giản, không gây ồn Nhược điểm Phải sử dụng quá nhiều công nhân ( tổng số 14 người), chưa nạp chai khí tự động, chi phí nhân công cao 7. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý. Sự hình thành và phát triển của một công ty cần phải có bộ máy quản lý những phòng ban hợp lý. Chính vì vậy Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ: Bảng 10: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Nhà máy thiết bị áp lực Phòng kế toán tài chính Phó tổng giám đốc 1 Phó tổng giám đốc 2 QMR (điều độ sản xuất) Xưởng cơ điện Xưởng khí công nghiệp Phòng kỹ thuật vật tư - KCS Phòng bán hàng Phòng kinh doanh Phòng hành chính Quản trị Phòng tổ chức lao động Trạm CO2 Tổng giám đốc Hội đồng quản trị Theo mô hình trên: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần. Tổng giám đốc: Có trách nhiệm báo cáo tới Hội đồng quản trị. Trách nhiệm của tổng giám đốc là quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng Quản trị & Pháp luật. Trực tiếp phụ trách các phòng ban và bộ phận, thay mặt công ty tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp, xử lý kỷ luật đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế nội bộ của công ty... Công ty có 2 Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám Đốc Hành Chính và Phó Tổng Giám Đốc Kỹ Thuật. Phó tổng giám đốc hành chính: Có trách nhiệm báo cáo tới Tổng giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương mại và công tác hành chính tổ chức của công ty. Có quyền yêu cầu các phòng ban trong công ty cung cấp số liệu để phục vụ công tác của mình. Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm báo cáo tới Tổng giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về qui trình, công nghệ sản xuất, về tình trạng kỹ thuật của thiết bị trong toàn công ty. Đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, sản phẩm đạt theo tiêu chuẩn qui định hoặc theo yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, tuổi thọ thiết bị bền lâu. Trực tiếp phụ trách Xưởng khí công nghiệp và Phòng Kỹ thuật – Vật tư – KCS. Phòng Tổ chức Lao động: + Bộ phận Tổ chức: Tuyển dụng, đào tạo và cho thôi việc. Tổ chức, quản lý nhân sự, điều chuyển lao động phù hợp với khả năng và ngành nghề đào tạo. Xây dựng và theo dõi các quy chế về thưởng – phạt, nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước, sắp xếp lương, thưởng và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi người lao động nhằm thúc đẩy lao động sản xuất + Bộ phận kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty theo kỳ (tháng, quý, năm) và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Lên lịch công tác hàng tuần và các kỳ trọng điểm, xây dựng các phương án, dự án đầu tư mới, thực hiện công tác điều độ sản xuất, giúp giám đốc trong vấn đề đối nội, đối ngoại, quản lý công tác xuất nhập khẩu, tham gia quảng bá thương hiệu Công ty. Phòng Hành chính quản trị: Nhận công văn, thư từ, báo chí đến và đi, quản lý giấy giới thiệu và con dấu của công ty. Soạn thảo văn bản, đánh máy, in ấn, photocopy các ấn phẩm khi các phòng ban có yêu cầu. Chăm lo công tác đời sống đối với các CBCNV trong công ty, theo dõi vỏ chai ra, vào công ty, mua sắm trang thiết bị, dẫn khách đến làm việc với các bộ phận trong công ty. Nhắc nhở mọi thành viên trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công ty đã ban hành. Phòng Tài chính – Kế toán: Cân đối thu chi và tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch tài chính. Hoạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các hoạt động kinh tế – tài chính của công ty, đặc biệt là hàng tháng lập bảng báo cáo các yếu tố chi phí, phân tích so sánh, đánh giá để tìm ra nguyên nhân của sự tăng giảm chi phí, trình Tổng giám đốc. Quản lý vốn cố định, vốn lưu động, các chứng từ kế toán, theo dõi và đôn đốc công nợ, hoạch toán về tiền lương và…các chi phí khác. Phòng Kinh doanh: Thực hiện hoạt động tiếp thị các sản phẩm của công ty, giữ vững khách hàng hiện có, mở rộng khách hàng mới và sản phẩm mới. Khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm với khách hàng, phòng bán hàng thực hiện hợp đồng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phân tích dữ liệu về thị trường, khách hàng. Tham gia chăm sóc khách hàng, xử lý và trả lời khiếu nại của khách hàng, kết hợp với phòng kế toán và phòng bán hàng thu hồi công nợ, thu hồi vỏ chai. Phòng bán hàng: Thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, cân đối việc cung cấp sản phẩm từ sản phẩm đến khách hàng, tham gia chăm sóc khách hàng và tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng, theo dõi quản lý các kho, vận chuyển sản phẩm đến nơi sử dụng theo yêu cầu của khách hàng. Phòng Kỹ thuật Vật tư KCS: + Bộ phận kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất sáng kiến và các giả pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và ổn định về mặt chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu , đè xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược phát triển, đầu tư công nghệ phục vụ lợi ích lâu dài cho sự phát triển của công ty. Quản lý các dây chuyển sản xuất, lập quy trình và hướng dẫn công nhân vận hành các dây chuyền thiết bị của công ty, lập và hướng dẫn sử dụng an toàn sản phẩm cho khách hàng. + Bộ phận Vật tư: Lên kế hoạch và thực hiện mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ quá trình sản xuất của công ty, Khảo sát giá cả thị trường để đề xuất giá mua bán vật tư cho công ty, đánh giá các nhà cung ứng để lập danh sách các nhà cung ứng trình Tổng giám đốc. + Bộ phận KCS: Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát ( KCS ) chất lượng của tất cấc sản phẩm trong công ty, quản lý và kiểm soát công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ của toàn công ty. Tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm, làm thủ tục đăng ký hợp cách chất lượng sản phẩm với các cơ quan quản lý Nhà nước. Xưởng Khí công nghiệp: Nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị triển khai sản xuất sản phẩm khí công nghiệp theo kế hoạch được giao. Trực tiếp quản lý lao động, thiết bị, nhắc nhở công nhân chấp hành tốt các nội qui về an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ, các qui định về kỹ thuật, công nghệ sản xuất. Thống kê phân xưởng phải bám sát thực tế, ghi chép đầy đủ về nhân công, nguyên liệu đầu vào, thành phẩm, bán thành phẩm, phế phẩm, phế liệu. Cùng với phòng Kỹ thuật - Vật tư - KCS chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Xưởng cơ điện: Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị định kỳ và lập kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện để phục vụ sửa chữa. Thực hiện bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của công ty. Gia công cơ khí các chi tiết phục vụ cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị hoặc gia công van chai, gia công cơ khí theo đơn đặt hàng ( nếu có ). Nhận lệnh sản xuất cân đối nhân lực, vật tư thiết bị. Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa càc trạm cấp LOX tại nơi sử dụng của khách hàng. Nhà máy thiết bị áp lực: Nhận lệnh sản xuất cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị triển khai chế tạo gia công cơ khí thiết bị áp lực theo kế hoạch được giao. Đôn đốc nhắc nhở công nhân sản xuất thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật, chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động, an toàn phòng chóng cháy nổ, các quy định về kỹ thuật – công nghệ sản xuất. Cùng với phòng kỹ thuật - vật tư – KCS chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Bảo hành bảo trì sản phẩm do nhà máy sản xuất. Trạm CO2: Nhận lệnh sản xuất cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị, kiểm ta vỏ chai trước khi triển khai nạp CO2 theo kế hoạch được giao. Đôn đốc nhắc nhở công nhân sản xuất chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ, các quy ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32269.doc
Tài liệu liên quan