Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm

Lời nói đầu Kinh tế thế giới theo xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ, Việt Nam gia nhập WTO với nền kinh tế thị trường mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó, hoạt động thương mại nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần thế giới bên ngoài. Để thực hiện được chức năng cầu nối này thì một trong các nghiệp vụ thiết yếu và quan trọng là thanh toán quốc tế. Ngày nay thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở lên quan trọng và gắn liền với hoạt động ngân hàng. Mỗi ngân hàng

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại đều đặt mục tiêu, yêu cầu làm thế nào để cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất cho các doanh nghiệp - khách hàng của mình. Tuy nhiên, trên thực tế công tác thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những bất cập theo yêu cầu cạnh tranh và hội nhập, cần sớm được khắc phục. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống hoạt động thanh toán quốc tế và tìm các biện pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, tiến tới từng bước hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh là một vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu đó cùng với kiến thức được trang bị trong thời gian học tại trường Học viện Ngân hàng, mong muốn góp phần vào việc phát triển hơn nữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm. Kết cấu của chuyên đề: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm. Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh, các anh chị tại phòng Thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện thuận lợi và góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 3 năm 2009 Sinh viên Phạm Thị Lan Hương chương 1. những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 1.1. khái quát về thanh toán quốc tế 1.1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế Quan hệ đối ngoại của một quốc gia là một tổng thể các mối quan hệ trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hoá,...Trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại và phát triển. Trong quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT). Như vậy: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Từ khái niệm trên, thanh toán quốc tế không chỉ là thanh toán thương mại mà còn bao gồm cả thanh toán phi thương mại và thanh toán viện trợ, vay nợ nước ngoài. Thanh toán quốc tế phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại xuất nhập khẩu được gọi là thanh toán quốc tế trong ngoại thương. 1.1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế TTQT là khâu cuối cùng của quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong trao đổi quốc tế. Vì vậy, có thể coi TTQT như một mắt xích quan trọng trong dây chuyền hoạt động ngoại thương.TTQT góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, duy trì quy trình sản xuất được liên tục và đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá. TTQT giúp cho ngoại thương thực hiện tốt chức năng của mình, gián tiếp mở rộng lưu thông hàng hoá ra nước ngoài, cải thiện cán cân thanh toán. TTQT tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng và phát triển, từ đó tác động tích cực đến nền kinh tế. 1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại Một là: Tạo điều kiện thu hút khách hàng mở rộng thị trường Hai là: Tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận Ba là : TTQT tạo điều kiện ứng dụng công nghệ ngân hàng. Bốn là: Tạo điều kiện phân tán rủi ro. Năm là: TTQT làm tăng cường quan hệ đối ngoại Như vậy, việc mở ra các quan hệ thương mại quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi các quốc gia không ngừng mở rộng và hoàn thiện các quan hệ tiền tệ - tín dụng - TTQT. Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điểu chỉnh tham gia vào các quan hệ nói trên, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hoà nhập với nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ. 1.1.3. Một số phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng Phương tiện TTQT là công cụ để thực hiện trả, chuyển tiền cho nhau trong quan hệ buôn bán, thực hiện dịch vụ. Các phương tiện thanh toán chủ yếu dùng trong TTQT là: 1.1.3.1. Séc ( Cheque, check) Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do một khách hàng, hoặc một ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình, hoặc uỷ quyền cho ngân hàng đại lý để trả cho người có tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của người đó hoặc trả cho người cầm séc. 1.1.3.2. Hối phiếu ( Drafts / bill of Exchange) Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy tờ phiếu hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này, trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. 1.1.3.3. Lệnh phiếu ( Promissory Note) Lệnh phiếu là tờ cam kết trả tiền của người ký phát, trong đó người này cam kết trả một số tiền nhất định vào một ngày cụ thể trong tương lai cho người hưởng được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc trả cho một người khác theo lệnh của người hưởng lợi. 1.1.3.4. Thẻ thanh toán (Card) Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại, mà người sở hữu nó có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng. 1.1.4.Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 1.1.4.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền Phương thức thanh toán chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách hàng(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định. Các bên tham gia: + Người trả tiền hoặc người chuyển tiền: là người uỷ nhiệm cho ngân hàng đại diện mình chuyển tiền. + Người hưởng lợi: là người bán, chủ nợ hoặc là người nào đó mà người chuyển tiền chỉ định. + Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền ở nước người trả tiền hoặc chuyển tiền. + Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền Bước 1: Người xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu. Bước 2: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá ( hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy phù hợp sẽ chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. Bước 3: Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý( hoặc chi nhánh) của mình - ngân hàng trả tiền. Bước 4: Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người thụ hưởng. Ngân hàng trả tiền Paying bank Ngân hàng chuyển tiền Remitting bank (3) (2) (4) (1) Người yêu cầu chuyển tiền Remitter Người thụ hưởng Beneficiary 1.1.4.2.Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu, lập bộ chứng từ thanh toán, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán do mình lập ra. Các bên tham gia: +Người yêu cầu nhờ thu(Principal): là người giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng, chính là người xuất khẩu. + Ngân hàng chuyển nhờ thu( Remitting Bank), hay là ngân hàng chuyển chứng từ : là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. + Người trả tiền(Drawee): là người mà chứng từ được xuất trình tới để thanh toán hay chấp nhận thanh toán chính là người nhập khẩu. + Ngân hàng thu hộ( Collecting Bank) : là ngân hàng ở nước người mua, nhận nhờ thu từ ngân hàng gửi nhờ thu và thực hiện thu tiền từ người mua theo chỉ thị nhờ thu. + Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng thu, có nhiệm vụ xuất trình chứng từ tới người trả tiền. Thường thì ngân hàng thu hộ đồng thời là ngân hàng xuất trình. Tuỳ từng trường hợp, nếu người bán chỉ gửi chứng từ tài chính mà không kèm theo chứng từ thương mại cho ngân hàng thì đựơc gọi là nhờ thu phiếu trơn ( Clean Collection). Còn nếu chứng từ tài chính được gửi kèm với chứng từ thương mại thì được gọi là nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Colletion). Sau đây là quy trình nghiệp vụ của hai hình thức nhờ thu này: Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán Nhờ thu trơn Bước 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu,gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu. Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ thu tiền nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo và yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán ( hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu). Bước 5: Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán. Bước 6: Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) (3) (6) (2) (7) (4) (5) Người yêu cầu nhờ thu (Principal) Người trả tiền (Drawee) (1) HĐTM Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán Nhờ thu kèm chứng từ Bước 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ nhà xuất khẩu. Bước 3: Ngân hàng nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu qua ngân hàng thu hộ, nhờ thu tiền nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng thu hộ báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán. Bước 5: Nhà nhập khẩu thanh toán tiền ( hoặc ký chấp nhận hối phiếu). Bước 6: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu Bước 7: Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu. Bước 8: Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu Ngân hàngchuyển chứng từ (Remitting Banhk) Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) (3) (7) Người trả tiền (Drawee) (2) (8) (6) (5) (4) Người yêu cầu nhờ thu (Principal) (1) HĐTM Đây là phương thức đã có sự tham gia của ngân hàng nhưng ngân hàng không cam kết hay bảo lãnh thanh toán nên rủi ro trong thanh toán vẫn rất cao. Vì vậy, phương thức này cũng chỉ áp dụng khi người mua, người bán tin tưởng nhau. 1.1.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng( Applicant), một ngân hàng( Issuing Bank - NHPH) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C ( Letter of Credit), trong đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho NHPH phù hợp với các điều khoản và điều kiện quy định trong L/C. Các bên tham gia: + Người yêu cầu mở L/C ( Applicant): là người nhập khẩu, là bên mà theo yêu cầu của bên đó tín dụng được phát hành. + Người thụ hưởng L/C ( Beneficiary): là bên mà vì quyền lợi của bên đó mà tín dụng được phát hành. + Ngân hàng phát hành (Issuing Bank - NHPH): Là ngân hàng có trách nhiệm phát hành L/C theo yêu cầu của người làm đơn và thanh toán cho người hưởng đối với bộ chứng từ hoàn hảo. + Ngân hàng thông báo (Advising Bank- NHTB):là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng theo yêu cầu của NHPH. + Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank - NHXN): Là ngân hàng cam kết cùng NHPH trả tiền cho người hưởng đối với bộ chứng từ hoàn hảo. + Ngân hàng chỉ định ( Nominating Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do. Sơ đồ 1.4 : Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ (2) Ngân hàng phát hành Issuing Bank Ngân hàng thông báo Advising Bank Người thu hưởng Beneficiary (7) (8) (1) (9) (10) (3) (5 ) (6) Người yêu cầu mở thư tín dụng Applicant HĐTM (4) Bước 1: Nhà nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu phát hành một L/C. Bước 2: Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập một L/C và gửi cho NHTB, thường là ngân hàng đại lý của mình để thông báo L/C cho người thụ hưởng. Bước 3: NHTB, tiếp tục nhận L/C, kiểm tra tính chân thực của L/C rồi thông báo cho người hưởng ( nhà xuất khẩu). Bước 4: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng. Bước 5: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, xuất trình cho NHTB để được thanh toán. Bước 6: NHTB theo uỷ nhiệm của NHPH, kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành thanh toán, chiết khấu ( bộ chứng từ) hoặc chấp nhận hối phiếu. Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Bước 7: NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả. Bước 8: NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB. Bước 9: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã được thanh toán. Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C sẽ thanh toán, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối. Ngoài ba phương thức thanh toán được đề cập ở trên, trên lý thuyết còn một phương thức nữa là phương thức ghi sổ. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro cao nên phương thức này không được sử dụng phổ biến trong thanh toán ngoại thương, mà thường áp dụng trong thanh toán nội địa hoặc thanh toán phi mậu dịch như: thanh toán phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mô giới, lãi cho vay và đầu tư. 1.2. Hiệu quả TTQT tại ngân hàng thương mại TTQT là một trong nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như hoạt động kinh doanh được đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận, là hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh nói chung, thì hiệu quả hoạt động TTQT cũng được đo bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động TTQT. Hq = Dt TTQT - Cp TTQT Trong đó: - Hq TTQT: hiệu quả hoạt động TTQT - Dt TTQT : doanh thu TTQT - Cp TTQT : chi phí TTQT Hiệu quả TTQT là một phạm trù phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Hiệu quả TTQT trong cơ chế thị trường ngày nay không chỉ đơn thuần thể hiện bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động TTQT mà còn được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa hoạt động TTQT và các hoạt động khác bao gồm: tín dụng, kinh doanh ngoại hối, uy tín và mối quan hệ rộng lớn của ngân hàng trên thương trường. Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động TTQT, có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu định lượng và định tính sau đây. 1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả 1.2.1.1.Chỉ tiêu định lượng Hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM có thể xác định qua 12 chỉ tiêu định lượng sau: Một là, hiệu quả thanh toán được đánh giá qua doanh thu dịch vụ TTQT: Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể như: Phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C, phí nhận và xử lý uỷ thác thu, phí thanh toán nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền. Hai là, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT. Đây chính là hiệu số giữa doanh thu TTQT và chi phí TTQT. Để xác định được lợi nhuận mang lại từ hoạt động này, chi phí càng thấp thì lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT càng cao, nghĩa là hiệu quả do TTQT mang lại càng lớn. Ba là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT = lợi nhuận TTQT/ doanh thu TTQT (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận TTQT). Đây là một chỉ tiêu tương đối, cho biết một đồng doanh thu TTQT thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ hoạt động TTQT càng hiệu quả. Bốn là, tỷ lệ chi phí TTQT = chi phí TTQT / doanh thu TTQT. Chỉ số này cho biết để thu đựơc một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT phải bỏ ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu ngân hàng = lợi nhuận TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động TTQT trên một đồng doanh thu ngân hàng, chỉ số này càng cao thì càng chứng tỏ hoạt động TTQT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sáu là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng doanh thu ngân hàng = doanh thu TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết tỷ trọng doanh thu dịch vụ thanh toán TTQT trong tổng nguồn dịch vụ của ngân hàng. Bẩy là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với doanh thu dịch vụ NH = doanh thu TTQT / doanh thu dịch vụ. Chỉ số này cho biết tỷ trọng của nguồn thu TTQT trong tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng. Tám là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên vốn tự có = lợi nhuận TTQT/vốn tự có. Chỉ số này cho thấy một đồng vốn tự có bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu TTQT. Chín là, tỷ lệ doanh thu TTQT/ vốn tự có = doanh thu TTQT/vốn tự có. Chỉ số này cho biết số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn tự có. Mười là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT/tổng tài sản. Chỉ số này xác định hiệu quả hoạt động TTQT trên một đồng tài sản có, chỉ số này càng lớn chứng tỏ hoạt động TTQT của ngân hàng càng hiệu quả. Mười một là, tỷ lệ doanh thu TTQT/tổng tài sản. Chỉ số này cho thấy một đồng tài sản có mang lại bao nhiêu đồng doanh thu TTQT. Mười hai là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT = lợi nhuận TTQT/tổng số cán bộ TTQT. Chỉ số này cho biết năng suất lao động của một cán bộ TTQT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT, cho thấy một cán bộ TTQT có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.1.2. Chỉ tiêu định tính Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM qua một số chỉ tiêu định tính dưới đây: Một là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc góp vốn cổ phần tăng cường và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Khi ngân hàng cho vay thu mua hàng xuất khẩu hoặc cho vay trên có đảm bảo bằng bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C, ngân hàng sẽ thu được lãi trên khoản vốn đã đầu tư tín dụng này, nếu nghiệp vụ TTQT được thực hiện an toàn thì nguồn vốn tín dụng sẽ được thu hồi cả gốc lẫn lãi, sẽ làm tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Qua đó cho thấy hoạt động TTQT góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng, góp phần tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao được hiệu quả hoạt động ngân hàng. Hai là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường và hỗ trợ cho nghiệp vụ tài trợ XNK. Thông qua dịch vụ tài trợ XNK, ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ là: phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi... Khi hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT càng cao. Ba là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc góp phần tăng cường và tạo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trong quá trình thực hiện TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về từ thanh toán hàng xuất khẩu. Khi nghiệp vụ này càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động, và phí thu được từ hoạt động này sẽ tăng cao. Như vậy nhờ vào hoạt động TTQT các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng. Bốn là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng ngoại tệ cho ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế càng phát triển thì doanh số giao dịch càng lớn. Từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại ngân hàng mà cụ thể là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Năm là, hiệu quả TTQT được đánh giá qua sự phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng. Cuối cùng, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường, hỗ trợ cho nghiệp vụ ngân hàng khác như bảo lãnh tư vấn, mua bán ngoại tệ cho khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao uy tín và tên tuổi của ngân hàng trên thị trường tiền tệ thế giới cũng như trong hệ thống các ngân hàng quốc tế. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến TTQT 1.2.2.1. Nhân tố khách quan Một là môi trường kinh tế và chính trị trong nước, bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, của các chủ thể kinh tế, của nền sản xuất nội địa Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn, ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Hai là môi trường pháp lý, thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật cũng như các văn bản dưới luật. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, toàn diện và phù hợp với các thông lệ quốc tế sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng. Ba là môi trường tài chính quốc tế. Sự tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ gây ra tình trạng vỡ nợ, phá sản của một số doanh nghiệp và ngân hàng, do đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động TTQT. Bốn là sự ổn định của đồng tiền thanh toán. Nếu đồng tiền thanh toán bị mất giá sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu, ngược lại khi đồng tiền thanh toán tăng giá sẽ tác động xấu đến nhập khẩu. Bởi vậy, các nhà kinh doanh XNK luôn lựa chọn những đồng tiền có tính ổn định cao. Năm là năng lực kinh doanh của khách hàng. Trong lĩnh vực TTQT, khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp này có năng lực kinh doanh tốt, năng động, hiểu biết về hoạt động TTQT và pháp luật ở nước ngoài sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ TTQT một cách trôi chảy, hạn chế rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động TTQT cho ngân hàng. 1.2.2.2. Nhân tố chủ quan Một là chính sách đối ngoại của ngân hàng: là những định hướng trong việc mở rộng, phát triển quan hệ đối ngoại, đại lý với các ngân hàng ở nước ngoài, nó phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nhà nước. Hai là chính sách phát triển dịch vụ của NHTM. Ngoài các nghiệp vụ sẵn có ngân hàng cần phải phát triển thêm các dịch vụ mới. Một chính sách phát triển dịch vụ hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng. Ba là chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng, với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, phải có chính sách ưu đãi cho các khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống, khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng lớn. Bốn là năng lực kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một ngân hàng có năng lực kinh doanh ngoại hối tốt, sẽ phát triển và thu hút ngày càng nhiều ngoại tệ cả trong và ngoài nước vào ngân hàng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán ngoại thương. Nhờ đó, hoạt động TTQT sẽ phát triển hơn và hiệu quả mang lại nhiều hơn. Năm là nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch TTQT diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Theo kịp với sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường. Sáu là nhân tố con người. Môi trường hoạt động TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong kinh doanh, có phẩm chất đạo đức tốt, có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết về kinh tế pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Có thể nói đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Kết luận chương 1: TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu trong một nền kinh tế mở , nó là cầu nối giữa kinh tế trong nước và phần còn lại của thế giới. Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM luôn là mối quan tâm của bất kỳ ngân hàng nào trong điều kiện cạnh và hội nhập của ngành tài chính ngân hàng hiện nay. Chương 2. thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm 2.1. vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm 2.1.1. lịch sử hình thành. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm Là chi nhánh loại I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam ( Agribank), chi nhánh Hoàn Kiếm được thành lập theo quyết định số 234/QĐ - HĐQT - TCCB ngày 02/06/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh có trụ sở chính đặt tại số 26 Cửa Đông - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với đặc thù về vị trí là nằm tại trung tâm thủ đô- nơi diễn ra hoạt động kinh tế sôi động, là một đơn vị thành viên của một ngân hàng lớn nhất cả nước. Ra đời trong bối cảnh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội - nơi tập trung nhiều ngân hàng thương mại, mức độ cạnh tranh vô cùng gay gắt. Tuy nhiên, trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo công tác thanh toán quốc tế thu được những thành công đáng khích lệ trong việc thâm nhập, mở rộng thị trường và tạo được uy tín cho Chi nhánh trên địa bàn. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. Giám đốc Phó Giám đốc 1 Giám đốc Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Phũng hành chớnh nhõn sự Phũng Kế hoạch kinh doanh Phũng TTQT& kinh doanh ngoại tệ Phòng giao dịch Phũng kế toỏn Ngõn quỹ Phòng TTQT của Chi nhánh ra đời 2 năm sau khi Chi nhánh được thành lập, với chức năng: tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ: Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu. Nhiệm vụ của Phòng TTQT là: - Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, TTQT theo đúng quy định của NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh,.. - Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C. - Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng để không ngừng mở rộng kinh doanh. Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất, báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định. Hiện nay Phòng thanh toán quốc tế có tổng số 7 cán bộ, đều tốt nghiệp từ các trường thuộc khối kinh tế, có trình độ đại học và trên đại học. 2.1.2. Kết quả kinh doanh 2.1.2.1. Nguồn vốn Năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng sâu sắc tới kinh tế Việt Nam. Trong nước lạm phát tăng cao dẫn tới công tác huy động vốn gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, công tác huy động vốn đạt đựơc những kết quả khả quan. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 % so 2007 I. Tổng nguồn vốn 815 1.793 220% 1.Phân theo TPKT TG của các tổ chức kinh tế 70 196 280% TG của dân cư 225 495 220% TG của các TCTD 520 1.102 212% 2.Phân theo kỳ hạn +Không kỳ hạn 70 121 173% +Kỳ hạn trên 12 tháng 530 1.113 210% +Kỳ hạn dưới 12 tháng 215 559 260% 3.Phân theo đồng tiền +Đồng nội tệ 611 1.294 212% +Đồng ngoại tệ 204 499 245% Là một chi nhánh mới thành lập song nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn kiếm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ cao. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2008 là 1.793 tỷ đồng, vượt 39% so với kế hoạch hoạt động năm 2008, tăng 978 tỷ đồng, tốc độ tăng 220% so với năm 2007. Về cơ cấu vốn theo thời gian: + Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 121 tỷ đồng, tăng 51 tỷ đồng (tăng 173%) so với 2007; chiếm 6,74% trong tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 1.113 tỷ đồng, tăng 583 tỷ đồng (tăng 210%) so với 2007. + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 559 tỉ đồng, tăng 344 tỉ đồng (tăng 260%) so với năm 2007. - Về cơ cấu theo thành phần kinh tế: + Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 495 tỷ đồng, tăng 270 tỷ đồng (tăng 220%) so với 2007; chiếm 27,6% trong tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt 196 tỷ đồng, tăng 126 tỷ đồng (tăng 280%) so với 2007; chiếm 10,93% trong tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đạt 1.102 tỉ đồng, tăng 582 tỉ đồng (tăng 212%) so với 2007; chiếm 61,47% trong tổng nguồn vốn. 2.1.2.2. Cho vay vốn Mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, do chủ động về nguồn vốn và làm tốt công tác tiếp thị, chiến lược khách hàng nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng thu được kết quả rất khả quan. Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 % so 2007 I. Tổng dư nợ 320 800 250% 1. Dư nợ theo thời gian 320 800 250% Dư nợ ngắn hạn 160 433 270% Dư nợ trung hạn 60 150 250% Dư nợ dài hạn 100 217 217% 2. Dư nợ theo TP kinh tế 320 800 250% Dư nợ DNNN 230 570 248% Dư nợ DNNQD 60 155 258% - Dư nợ cá nhân,hộ GĐ 30 75 250% 3.Dư nợ theo đồng tiền 320 800 250% Dư nợ nội tệ 215 413 192% Dư nợ ngoại tệ 105 387 369% (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn kiếm) Năm 2008, công tác tín dụng phát triển cả về doanh số và dư nợ, các chỉ tiêu cơ bản về kinh doanh tín dụng đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra: Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng, tăng 480 tỷ đồng so với 2007. - Phân tích dư nợ theo thời gian: + Dư nợ ngắn hạn: 433 tỷ đồng, tăng 273 tỷ đồng (270%) so với 2007; chiếm 54,125% trong tổng dư nợ. + Dư nợ trung dài hạn: 367 tỷ đồng, tăng 207 tỷ đồng (229%) so với 2007; chiếm 45,875% trong tổng dư nợ. - Phân tích dư nợ theo đồng tiền cho vay: + Dư nợ nội tệ đạt 413 tỷ đồng, tăng 198 tỷ đồng (192%) so với 2007; chiếm 51,625% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND đạt 387 tỷ đồng tăng 282 tỷ đồng so với 2007; chiếm 48,375% tổng dư nợ. 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh và dịch vụ ngân hàng Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 +/- 2008 so với 2007 Tổn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26908.doc