Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu & các sản phẩm tự nhiên

phần i chi phí sản xuất kinh doanh và các giải pháp hạ thấp chi phí sXKD của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . I.Khái niệm , kết cấu và phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh: 1.Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh: Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất ra của cải vật chất, là hoạt động cơ bản của xã hội ,là điều kiện tiên quyết tất yếu, vĩnh viễn của sự tồn tại , triển vọng trong mọi chế độ . Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu & các sản phẩm tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng gắn liền với sự vận động , tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất . Nói cách khác qua trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố : tư liệu lao động ,đối tượng lao động, sức lao động đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hoa của bản thân các yếu tố nói trên . Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra các yếu tố giá trị chính là yếu tố khách quan . Trong nền kinh tế nói chung , đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất theo yêu cầu của thị trường nhầm thu nhiều lợi nhuận . Đó chính là quá trình mà doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định - những chi phí dưới hình thái hiện vật hay giá trị để doanh nghiệp có được thu nhập . Do đó muốn tồn tại, phát triển và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải tìm cách giảm tới mức tối thiểu các chi phí của mình . Muốn vậy các nhà quản lý kinh doanh phải nấm chắc bản chất và khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều khoản chi như chi phúc lợi xã hội ,chi đầu tư dài hạn , đầu tư ngắn hạn , chi cho hoạt động sản xuất hàng ngày . Trong phạm vi luận văn nghiên cứu của mình tôi chỉ trình bày chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và việc xác định giá cả sản phẩm, hàng hoá ,dịch vụ . Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản chi trực tiếp , gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ . Toàn bộ chi phí này được bù đắp từ doanh thu bán hàng . Tuy nhiên cần phải chú ý không phải tất cả các khoản mục chi phí đều được bù đắp từ doanh thu tiêu thụ trong kỳ mà chỉ có những chi phí nào bỏ ra liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập bằng tiền trong kỳ . Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền . Dưới góc độ nghiên cứu của tài chính , với cách hiểu chi phí là một trong những hình thái biểu hiện của việc sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với những luồng dịch chuyển giá trị thì chi phí sản xuất kinh doanh được hiểu như sau: " Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ." Trong đó chi phí về lao động sống là bao gồm những khoản tiền lương và các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ .Còn các chi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên vật liệu , hao mòn máy móc , thiết bị công cụ dụng cụ ... 2.Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh : Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp trước hết phải xác định được hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình, lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm vi nghành nghề sản xuất của xã hội. Mỗi ngành sản xuất vật chất của xã hội như công nghiệp, nông nghiệp ,xây dựng ... đều có những đặc diểm kỹ thuật riêng . Những đặc điểm này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Về mặt lý luận chung chi phí sản xuất kinh doanh sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc từ thu nhập cuả doanh nghiệp trong kỳ . Vì vậy về nguyên tắc tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được bù đắp từ các nguồn vốn khác đều không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hơn nữa chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ ,nên toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ không trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đều không phải là chi phí sản xuất kinh doanh . Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh được biẻu hiện qua tỷ trọng tính thành phần trăm (%) của từng loại chi phí sản xuất kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như : đặc điểm công nghệ , công tác quản lý ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiều thời kỳ khác nhau cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ , xu hướng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lương có xu hướng giảm xuống một cách tương đối trong số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thuộc nhóm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: * Chi phí nguyên vật liệu : Phản ánh toàn bộ chi phi nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , động lực ,vật liệu khác... Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chủ yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào nên nó là đối tượng thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý để tránh tình trạng lãng phí . Do đó để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu cần phải kiểm tra , xác định số nguyên vật liệu đã xuất cuối kỳ chưa sản xuất hết và giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) để loại trừ số nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ . Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm Chi phí NVL = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Đơn giá NVL = * * Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm * Chi phí nhân công : Trong 3 yếu tố để có thể thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì lao động có năng suất , hiệu quả , chất lượng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Thuộc loại chi phí này bao gồm: - Tiền lương : Biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tiền lương là khoản thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời là chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là ở những doanh nghiệp sử dụng nhiều nhân công . - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Bên cạnh chế độ tiền lương , tiền phục cấp , tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trong các trường hợp ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ... các quỹ này được thành lập do người lao động đóng góp , phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . + BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh .Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên cơ sở quỹ tiền lương của doanh nghiệp trong đó 15% do đơn vị hoặc người chủ sử dụng lao động nộp vào và được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh , 5% trên lương do người lao động đóng góp và tính vào lương hàng tháng của người lao động . Qũy này do cơ quan BHXH quản lý do vậy theo pháp luật công ty cần phải ký hợp đồng với người lao động , trích qua Sở lao động thương binh và xã hội để làm cơ sở căn cứ để lập sổ BHXH . + BHYT : Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ... Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% là tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động . + KPCĐ: Dùng để hỗ trợ cho người lao động duy trì các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp nhằm giúp đỡ nhau về mặt chuyên môn , bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động . Hiện nay các doanh nghiệp được phép trích 2% trên cơ sở quỹ lương tính vào phí theo lương của bộ phận sử dụng lao động trong đó nộp công đoàn cấp trên là 1% và để lại doanh nghiệp 1% do công đoàn quản lý để phục vụ hoạt động công đoàn cua công ty . Như vậy tổng 3 quỹ trên doanh nghiệp được phép trích 25% trên tổng quỹ lương trong đó tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động là 19% và trừ vào người lao động là 6% . * Chi phí khấu hao tài sản cố định : Trong quá trình bảo quản và sử dụng tài sản cố định luôn bị hao mòn , hao mòn là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh , do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật ,... căn cứ vào nguyên nhân gây hao mòn có thể chia hao mòn tài sản cố định thành : hao mòn tài sản cố định hữu hình và hao mòn tài sản cố định vô hình . Khi tài sản cố định được sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sự chuyển dịch hao mòn của nó vào chi phí của đối tượng sử dụng tài sản cố định được gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định . Sau khi hàng hoá được tiêu thụ số tiền khấu hao được trích tích luỹ thành quỹ khấu hao tài sản cố định . Quỹ khấu hao được dùng để tái sản xuất giản đơn song trên thực tế trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật nó có khả năng tái sản xuất mở rộng , doanh nghiệp sẽ sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho mục đích đầu tư để có doanh lợi hoậc nhờ nguồn này để đầu tư mới ở những năm sau trên quy mô lớn hơn hoặc trang bị máy móc thiết bị hiện đại hơn . Mức tính khấu hao được xác định như sau : NGTSCĐ Số năm sử dụng = Mức KHBQ = NGTSCĐ *Tỷ lệ khấu hao Trong quá trình sản xuất kinh doanh do sử dụng tài sản cố định doanh nghiệp phải làm sao để xác định được khoản khấu hao hợp lý để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa đảm bảo chi phí khấu hao không làm tăng giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. * Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thuê ngoài sữa chữa lớn tài sản cố định , tiền thuê kho bãi , thuê bốc vác , tiền vận chuyển hàng hoá , chi phí điện nước , điện thoại , hao hồng , uỷ thác xuất nhập khẩu , tiền mua bảo hiểm tài sản ... và các dich vụ mua ngoài khác . * Chi phí bằng tiền khác : Là các khoản chi phí khác ngoài các chi phí kể trên phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thuê sử dụng đất , thuế tài nguyên , lệ phí cầu phà , chi phí tiếp tân , tiếp khách , chi phí tuyển dụng , bồi dưỡng nâng cao kiến thức trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên , chi bảo hộ lao động , trả lãi vay vốn kinh doanh ,các khoản thiệt hại hao hụt được tính vào chi phí hợp lệ , chi phí bảo hành sản phẩm , chi phí dự thầu , trợ cấp mất việc làm ... * Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là các khoản chi phí có liên quan chung đến hoạt động của cả doanh nghiệp không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào . Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại quản lý như chi phí quản lý sản xuất kinh doanh , quản lý hành chính , chi phí chung...Khi phát sinh các chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp thành : chi phí vật liệu quản lý , chi phí nhân viên quản lý , chi phí đồ dùng văn phòng , chi phí khấu hao tài sản cố định ,thuế phí và lệ phí ,chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý , chi phí bằng tiền khác . Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa : - Cho phép biết được tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh từ đó nhận biết được xu hướng vận động của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra , phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh , xác định đúng đắn giá thành sản phẩm , xác định chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh: Nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quốc dân phát triển mở rộng quan hệ kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời buộc cho các doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh với nhau để đạt được lợi nhuận . Hiện nay có 2 trường phái trong cuộc toạ đàm ở các doanh nghiệp "Có nên nâng cao chi phí để giảm lợi nhuận trên Báo cáo tài chính hay không ?" bởi vì xu hướng tự do các doanh nghiệp tiến tới cổ phần hoá toàn phần thì yếu tố đáng tin cậy cho các nhà đầu tư đánh giá về một doanh nghiệp và quyết định lựa chọn là dựa vào các báo cáo tài chính , xem xét tỷ lệ lợi nhuận quy ra số tuyệt đối là bao nhiêu . Điều này buộc Nhà nước Việt Nam phải ban hành các quy phạm pháp luật quy định phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh bảo vệ công bằng cho các doanh nghiệp và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách . Theo chế độ hiện hành ,phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh được quy định như sau: - Chỉ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn các khoản chi phí từ các hoạt động riêng biệt khác không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp . - Có những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp nhưng do lỗi chủ quan của doanh nghiệp mà không được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ như : chi phí hao hụt vượt quá định mức , tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , phạt chậm nộp thuế , khai man trốn lậu thuế , chi phí trả lãi tiền vay quá hạn , chi phí giao dịch tiếp khách vượt quá quy định . - Những khoản là chi phí mà thực chất không phải là chi phí kinh doanh nhưng do yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán và chế độ quản lý của Nhà Nước quy định được hạch toán vào chi phí kinh doanh như : chi phí phòng cháy chữa cháy , chi phí phòng chống bão lụt , chi phí tập dân quân tự vệ . - Khoản chi phí phúc lợi xã hội như chi về văn hoá , thể thao ,y tế vệ sinh , chi ăn trưa , chi tiền thưởng , ủng hộ nhân đạo , trợ cấp khó khăn ... các khoản chi phí này cũng không được tính vào chi phí của doanh nghiệp bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của chúng lấy từ các quỹ chuyên dùng và sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có). - Không được tính vào chi phí hợp lý các khoản sau như : khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không phát sinh , khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp , khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ . Xác định đúng đắn phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và quản lý kinh tế nói riêng . Làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh để góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp . II. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh : 1. Sự cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh : Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định . Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại , nhiều khoản khác nhau về nội dung ,tính chất , công dụng , vai trò , vị trí . Do vậy trong quá trình hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để có thể quản lý tốt chi phí , tổ chức kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin , đáp ứng yêu cầu cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin khác . Mặt khác phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh , nâng cao lợi nhuận , nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật tư , tiền vốn , lao động . 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh : 2.1. Phân loại chi phí sản xuất : * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí : Theo cách phân loại chi phí này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để đưa ra các yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , trong lĩnh vực hoạt động nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất . Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm : - Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu ,vật liệu chính , vật liệu phụ nhiên liệu , động lực , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản , phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ . - Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả , phụ cấp , các khoản trích trên lương theo quy định của pháp luật là BHXH, BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên tại các bộ phận sản xuất khác trong kỳ . - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ số tài sản cố định của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các khoản chi phí về các dịch vụ mua ngoài ,thuê ngoài phục vụ cho hoạt động như dịch vụ điện nước , điện thoại , sửa chữa ... - Chi phí bằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho các hoạt động của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên . Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh Báo cáo tài chính phần chi phí theo yếu tố ngoài ra còn cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí . * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí : Phân loại chi phí sản xuất theo cách này bao gồm những khoản chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu... sử dụng trực tiếp và chế tạo sản phẩm sản xuất . - Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ chi phí về tiền lương , phụ cấp phải trả , các khoản trích BHXH , BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất . - Chi phí sản xuất chung : Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ cho sản xuất chung tại bộ phận sản xuất như phân xưởng , đội trại ... Bao gồm các khoản chi phí sau : + Chi phí nhân viên phân xưởng : Gồm các chi phí về tiền lương , phụ cấp và các khoản trích BHXH , BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng , nhân viên thống kê , bảo vệ tại phân xưởng . + Chi phí vật liệu : Là chi phí về các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng . + Chi phí dụng cụ sản xuất : Là các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng . + Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động tại phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị , nhà xưởng và khấu hao tài sản cố định vô hình , khấu hao tài sản cố định thuê tài chính . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các khoản chi phí sản xuất về dịch vụ mua ngoài , thuê ngoài sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất . + Chi phí bằng tiền khác : Gồm các khoản chi phí khác phát sinh ngoài các khoản chi phí kể trên . Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức , là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau . * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Theo cách phân loại này chi phí sẩn xuất bao gồm : - Chi phí cơ bản : Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phảm , chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất , chế tạo sản phẩm . - Chi phí chung : Là các chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung như : chi phí quản lý ở các phân xưởng , đội , trại và chi phí quản lý doanh nghiệp . Cách phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng , biện pháp tiét kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm . * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm , công việc lao vụ , dịch vụ sản xuất trong kỳ : Với cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm : - Chi phí khả biến (biến phí) : Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ . Những yếu tố chi phí thuộc loại này như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp ... - Chi phí bất biến (định phí) : Là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phảm sản xuất ra . Thuộc loại chi phí này gồm các khoản chi phí như sau : chi phí khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng , chi phí thuê đất ...Tuy nhiên trong kỳ có sự thay đổi về lượng sản phẩm sản xuất ra thì tổng chi phí bất biến không thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị sản phẩm lại thay đổi tương quan tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của số lượng sản phẩm sản xuất được . Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong công tác quản trị kinh doanh , phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh góp phần làm tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . * Phân loại chi phí theo đàu vào của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp : Theo cách phân loại chi phí này căn cứ vào đầu vào của quá trình sản xuất để chia chi phí sản xuất trong kỳ thành 2 loại : - Chi phí ban đầu : Là các chi phí doanh nghiệp tự phải lo liệu , mua sắm , chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố sau : + Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí khấu hao tài sẩn cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác - Chi phí luân chuyển nội bộ : Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác trong nội bộ doanh nghiệp như giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xưởng , bộ phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính , giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến ... Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp từ các yéu tố đầu vào cuả quá trình sản xuất, nó là khoản chi phí tổng hợp . Phân loại chi phí sản xuất như trên có ý nghĩa quản trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp . Chi phí sản xuất ban đầu theo yếu tố là cơ sở để kiểm tra và lập việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng doanh nghiệp , là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp , của nghành và toàn bộ nền kinh tế . Việc phân loại chi phí theo các cách khác nhau phục vụ cho các mục đích quản lý chi phí khác nhau . Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các cách phân loại để lựa chọn cho mình cách phân loại phù hợp nhất đảm bảo thuận lợi trong việc kế toán chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất . 2.2. Phân loại chi phí kinh doanh : * Căn cứ vào tính chất phát sinh của các khoản chi phí : Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh được chia thành các yếu tố sau: - Tiền lương phải trả người lao động : Là biểu hiện bằng tiền của lượng lao động nhất định hao phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . - Tiền trả cung cấp dịch vụ , lao vụ cho các ngành kinh tế khác như : tiền cước phí vận chuyển , bốc dỡ hàng hoá , kho bãi , điện thoại , điện nước , lãi vay của các tổ chức tín dụng ... - Hao phí vật tư của doanh nghiệp : Bao gồm các khoản như tiền khấu hao tài sản cố định , hao phí nguyên nhiên liệu, vật liệu , bảo quản ... - Hao hụt tự nhiên cuả hàng hoá : Là các chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh do điều kiện tự nhiên của và tính chất lý hoá gây ra trong quá trình vận chuyển , bảo quản , tiêu thụ hàng hoá . - Chi phí khác : Là các chi phí khác ngoài các chi phí kể trên như chi phí giao dịch , hội hợp , tiếp khách , đồ dùng văn phòng ... * Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí : Phân loại chi phí theo cách này bao gồm các khoản chi phí sau : - Chi phí vận chuyển hàng hoá : Là các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ khi mua vào đến khi bán ra . Thuộc nhóm này gồm : cước phí vận chuyển , chi phí bốc dỡ hàng hoá , khuân vác , tạp phí vận tải . - Chi phí mua hàng , bảo quản , tiêu thụ hàng hoá : Là các chi phí phát sinh trong quá trình mua , bảo quản , tiêu thụ hàng hoá (không kể chi phí vận chuyển). Thuộc nhóm này bao gồm : + Tiền lương và các khoản bảo hiểm phải trả cho người lao động trích theo tỷ lệ % tiền lương . + Tiền thuê nhà , cửa hàng , công cụ dụng cụ lao động dùng cho việc mua bán, bảo quản hàng hoá . + Chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản cố định gồm cả chi phí bảo dưỡng . + Chi phí phân loại bao bì , đóng gói , bảo quản hàng hoá . + Trừ dần công cụ lao động nhỏ . + Chi phí nguyên liệu , nhiên liệu ,điện nước dùng cho kinh doanh . + Chi phí quảng cáo . + Chi phí đào tạo cán bộ ngắn hạn + Chi phí hảo hành sản phẩm hàng hoá + Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý + Chi phí khác - Hao hụt tự nhiên của hàng hoá - Chi phí quản lý hành chính : Là những chi phí có liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp như lương và phụ cấp có tính chất lương của nhân viên cán bộ quản lý , khấu hao tài sản cố định , chi phí văn phòng ... dùng cho cả doanh nghiệp . * Căn cứ vào yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán kinh tế: Theo cách phân loại chi phí này bao gồm : - Chi phí ở khâu mua hàng : Là những chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ . Thuộc nhóm này bao gồm : chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản hàng hoá ,lương cán bộ , nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng, thuế phí , lệ phí , hoa hồng ở khâu mua hàng và các chi phí về bảo hiểm hàng hoá , tiền thuê kho bãi ... phát sinh ở khâu mua hàng . - Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quy trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ . Bao gồm : + Chi phí nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng , nhân viên đóng gói , vận chuyển, bảo quản sản phẩm , hàng hoá...bao gồm tiền lương , tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ ... + Chi phí vật liệu bao bì : Là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bảo quản , tiêu thụ , bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá , vật liệu để sữa chữa tài sản cố định . + Chi phí dụng cụ đồ dùng : Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ , đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như dụng cụ đo lường , phương tiện tính toán , phương tiện làm việc . + Chi phí khấu hao tài sản cố định : Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản , bán hàng như nhà kho ,cửa hàng ,bến bãi ,phương tiện bốc dỡ , vận chuyển ,phương tiện tính toán , đo lường , kiểm nghiệm chất lượng ... + Chi phí bảo hành : Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá , công trình xây dựng . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định ,tiền thuê bốc vác , vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ , tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng , cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu . + Chi phí bằng tiền khác : Là các chi phí bằng tiền phát sinh ở khâu bán ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách , hội họp với khách hàng , giới thiệu sản phẩm hàng hoá , quảng cáo , bảo hành ... - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý hành chính , chi phí quản lý kinh doanh và chi phí chung khác liên quan đến mội hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ . Nhóm chi phí này bao gồm : + Chi phí tiền lương : Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp , chi phí lương phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp (lương chính , lương phụ , phụ cấp lương ...), BHXH,BHYT,KPCĐ của Ban Giám đốc,nhân viên quản lý ở các phòng , ban của doanh nghiệp . + Chi phí vật liệu quản lý : Là toàn bộ chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như giấy,bút ,mực ... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản công cụ dụng cụ ... + Chi phí đồ dùng văn phòng : Phản ánh chi phí dụng cụ , đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý . + Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp : nhà cửa làm việc của các phòng ban , kho tàng vật kiến trúc , phương tiện truyền dẫn máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng. + Thuế , phí , lệ phí : Phản ánh chi phi về thuế , phí , lệ phí như thuế môn bài , thuế nhà đất , thuế GTGT , các khoản phí , lệ phí khác . + Chi phí dự phòng : Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ,dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí của doanh nghiệp . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các khoản chi phí mua , sử dụng các tài liệu kỹ thuật ,bằng sáng chế, phát minh , giấy phép chuyển giao công nghệ , nhãn hiệu thương mại ,các chi phí phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp . + Chi phí bằng tiền khác : Phản ánh các chi phí khác ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị , tiếp khách , công tác phí . * Căn cứ vào tính chất của chi phí so với mức lưu chuyển hàng hoá : Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh được chia thành : - Chi phí cố định : Là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển của hàng hoá của doanh nghiệp thay đổi . Bao gồm các chi phí khấu hao tài sản cố định , tiền thuê của hàng , kho hàng trong kỳ , lương cán bộ gián tiếp. - Chi phí biến đổi : Là những khoản chi phí thay đổi theo mức lưu chuyển của hàng hoá như chi phí về vật liệu bao bì đóng gói , lương cán bộ trực tiếp , lương khoán doanh thu, chi phí nguyên nhiên liệu . Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ , đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá , kiểm tra phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Nhờ đó tìm ra được biện pháp quản lý tốt chi phí , giảm chi phí kinh doanh góp p._.hần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . III.Các giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp: 1.Đối tượng , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh : 1.1.Đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (còn gọi là đối tượng tập hợp chi phí) là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phs và tính giá thành sản phẩm . Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm phân xưởng , tổ , đội khác nhau . ở từng tổ , đội , phân xưởng đó lại có thể sản xuất , chế biến sản phẩm , công việc , lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm , liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc ... Việc xác định các nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí như sản phẩm , công việc, đơn đặt hàng ...chính là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí . Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí phù hơp với đặc điểm tình hình sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu đối tượngt ập hợp chi phí sản xuất đã xác định . Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào các căn cứ sau : - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . - Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp . - Địa điểm phát sinh chi phí , mục đích công dụng của chi phí . - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . Dựa trên các căn cứ đó đối tượngt ập hợp chi phí của doanh nghiệp có thể là từng phân xưởng , tổ , đội sản xuất sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp ; từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ; từng sản phẩm , nhóm sản phẩm hay từng đơn đặt hàng , hạng mục công trình ...hoặc có thể là từng bộ phận hay chi tiết của sản phẩm . 1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Nội dung chủ yếu của mỗi phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mở các tài khoản , sổ kế toán (sổ chi tiết , bảng kê, thẻ...) để phản ánh các chi phí phát sinh vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp . Tuỳ theo từng loại chi phí sản xuất mà vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho phù hợp . * Phương pháp tập hợp trực tiếp : Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan . * Phương pháp phân bổ gián tiếp : Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được.Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo 2 bước : - Bước 1: Chọn tiêu thức phân bổ , tính hệ số phân bổ chi phí Một tiêu thức phân bổ được coi là hợp lý và khoa học phải là một đại lượng có sẵn cụ thể , dễ tính và không quá nhỏ . Hệ số phân bổ được xác định theo công thức : H = C T Trong đó : H : là hệ số phân bổ gián tiếp . C: Là tổng chi phí cần phân bổ theo hoản mục chi phí . T: Là tổng đại lượng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng . - Bước 2: Tính mức chi phí phân bổ cho các đối tượng Ci = H * Ti Trong đó : Ci : là chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i. H: là hệ số phân bổ gián tiếp . Ti: là đại lượng của tiêu thức phân bổ cho đối tượng thứ i. Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp cụ thể. Phương pháp này áp dụng cho chi phí sản xuất chung tuy nhiên các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng cũng được phân bổ gián tiếp . Khi phát sinh chi phí kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng địa điểm , từng khoản mục rồi tiến hành phân bổ theo những tiêu thức nhất định .Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ cần phải dựa vào một số yêu cầu sau: - Tiêu thức phân bổ phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng chịu chi phí . - Tiêu thức phân bổ phải đảm bảo được quan hệ kinh tế với đối tượng được phân bổ . - Đại lượng dùng làm tiêu thức phân bổ phải có sẵn , dễ tính toán hoặc dễ kiểm tra . Khi lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý việc phân bổ phải được tiến hành theo trình tự: + Xác định hệ số phân bổ : Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng A = + Tiêu thức phân bổ cho đối tượng A + Tính chi phí phân bổ cho đối tượng chịu chi phí : Hệ số phân bổ 2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm , hàng hoá .Giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau . - Điểm giống nhau : Về chất chúng đều là những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất . Về lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều thống nhất về lượng trong trường hợp toàn bộ đối tượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau . - Điểm khác nhau : Về chất : Nói đến giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối tượng sản phẩm hoàn thành , cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí sản xuất để tạo ra khối lượng sản phẩm đó . Còn chi phí sản phẩm bỏ ra chưa hẳn hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận . Về lượng : Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường không thống nhất về lượng bởi vì giá thành sản phẩm trong kỳ có thể bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đó. Công thức thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Zsp = CPSXDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ . Mặc dù có sự khác nhau song giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau , tài liệu hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm . 3.Các chỉ tiêu đánh giá kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ với nhau , phản ánh đầy đủ các mặt có tính chất quan trọng của quá trình thực hiện chi phí . Xác định hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh , chế độ quản lý kế toán tài chính của nhà nước , nghành hoặc của chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể . Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế , quản lý tài chính , quản lý chi phí các doanh nghiệp có hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh rộng hẹp khác nhau . Và thông qua các chỉ tiêu đặc trưng quan trọng đó để đánh giá khách quan tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kết hợp với đánh giá bằng chủ quan mang tính định tính của các nhà quản trị cũng như kinh nghiệm và sự nhạy cảm của họ để nhận thức đúng đắn và chính xác về hoạt động của doanh nghiệp . * Chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kinh doanh : Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho khối lượng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Có thể xác địng tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp theo công thức : F = FĐK + FPS - FCK Trong đó : F : Là tổng chi phí sản xuất kinh doanh . FĐK : là chi phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tồn kho đầu kỳ. FPS : là chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ . Fck : là chi phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ . Chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất , tiền vốn , mức chi phí sản xuất kinh doanh để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phải bù đắp trong kỳ của doanh nghiệp nhưng nó không phản ánh được trình độ sử dụng các loại chi phí sản xuất kinh doanh. * Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh : Chỉ tiêu này được xác địng bằng tý lệ phần trăm giữa chi phí sản xuất kinh doanh với doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ . Được xác định theo công thức : F' = F M Trong đó : F' : là tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh . F : là tổng chi phí sản xuất kinh doanh . M : là tổng doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ . Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng cao và ngược lại . Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng lưu chuyển hàng hoá hoặc thu nhập doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí . Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích , so sánh trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ . * Mức độ giảm hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp , có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện của cùng một thời kỳ hoặc kỳ gốc là số thực hiện của năm trước , kỳ so sánh là số thực hiện của năm sau ... để đánh giá mức độ hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và sự tiến bộ của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp . Mức độ giảm hoặc tăng tý suất chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ theo công thức : D F' = F'1 - F'0 Trong đó : DF' : là mức độ giảm hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh . F'1: là tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh kỳ so sánh . F'0 :là tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh kỳ gốc . Nếu DF' >0: chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp giảm . Nếu DF'<0: chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp tăng . * Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh: dF' = DF' F'O Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm giữa 2 doanh nghiệp cùng loại trong cùng một thời kỳ hoặc giữa 2 thời kỳ của cùng một doanh nghiệp. Là tỷ lệ % trong mức độ giảm tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh kỳ gốc . Phản ánh theo công thức: Trong đó : dF' : là tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh. DF' : là mức độ giảm hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh . F'0 : là tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này giúp người quảnlý doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đáu giảm chi phí sản xuất kinh doanh bởi vì trong một số trường hợp giữa 2 thời kỳ của doanh nghiệp đều có mức độ giảm chi phí sản xuất kinh doanh là như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí sản xuất kinh doanh là khác nhau khi đó doanh nghiệp nào giảm nhanh hơn thì được đánh giá là tốt hơn và ngược lại. * Số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi do giảm hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh: Kết quả của việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Chỉ tiêu này xác định rõ do giảm chi phí sản xuất kinh doanh thì sẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí theo số tuyệt đối. Công thức áp dụng: STK = M1 * DF'. Trong đó : STK: là số tiền tiết kiệm do giảm chi phí sản xuất kinh doanh . M1: là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp kỳ so sánh . DF' : là mức độ giảm tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh . * Chỉ tiêu tổng mức tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm : Dựa vào công thức : SMz = S(Si1*Zi1 - Si1*Zi0) Trong đó : SMz: là mức giảm hoặc tăng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp năm so sánh so với năm gốc. Si1 : là số lượng sản phẩm năm so sánh . Zi1 : là giá thành đơn vị năm so sánh . Zi0 :là giá thành đơn vị năm gốc. n : là số loại sản phẩm được sản xuất . Gía thành đơn vị sản phẩm : = Zđv Ztb SSP Trong đó : Zđv : là giá thành đơn vị sản phẩm . Ztb : là tổng giá thành sản phẩm . SSP : là tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Đây là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh trong năm so sánh do hạ giá thành đơn vị sản phẩm so với năm gốc mà doanh nghiệp đã tiết kiệm được bao nhiêu tiền. Ngoài ra nó còn phản ánh trình độ quản lý sản xuất có tiến bộ hay không . * Chỉ tiêu tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm : Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa mức độ giảm giá thành với giá thành sản phẩm năm gốc . Chỉ tiêu này được xác định như sau : TZ = MZ SZO*SIO Trong đó: TZ : là tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm . MZ : là mức tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm . ZIO : là giá thành sản phẩm năm gốc . SIO : là số lượng sản phẩm năm gốc . n : là số sản phẩm được sản xuất. Chỉ tiêu này cho biết giá thành đơn vị sản phẩm năm gốc nếu mức giảm giá thành được tính toán trong công tác lập kế hoạch trực tiếp . Và nó thể hiện nhiệm vụ hạ giá thành nếu chỉ tiêu tỷ lệ giảm giá thành nghiên cứu sự biến động của giá thành sản phẩm trong một thời gian dài hoặc xem xét trình độ quản lý giá thành giữa các doanh nghiệp có cùng điều kiện . * Hệ số sinh lời của chi phí : Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay , mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật quy định . Lợi nhuận không những là mục đích kinh doanh mà còn là phương tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước . Nếu xét mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất kinh doanh ta thấy trong các điều kiện khác không thay đổi chi phí sản xuất kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng cao và ngược lại. Hệ số sinh lời của chi phí là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ nghịch với tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Lợi nhuận Tổng chi phí SXKD = Hệ số sinh lời của chi phí SXKD Chỉ tiêu này phản ánh cớ 1 đồng chi phí được sử dụng thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận do đó nó chỉ tiêu cuối cùng quan trọng nhất để đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp . Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng phát đạt , có hiệu quả và ngược lại . Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .Để phân tích và đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh 1 cách toàn diện cần phải đi sâu nghiên cứu , phân tích kỹ các chỉ tiêu và từng khoản mục chi phí cụ thể của chi phí sản xuất kinh doanh . Tuy vậy việc phân tích đó chỉ là bước đầu doanh nghiệp cần phải kết hợp phân tích tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ để có được những đánh giá đúng với trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : 4.1. Các nhân tố khách quan : * Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước : Ngay từ khi mới thành lập , Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ mục tiêu căn bản và cần đạt được là đưa đất nước tiến lên Xã hội chủ nghĩa mà bỏ qua giai đoạn phát triển của Tư bản chủ nghĩa . Đảng và nhà nước đã lựa chọn phương hướng phát triển của kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết cuả nhà nước . Nhà nước có vai trò hướng dẫn , kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ , chính sách và các biện pháp kinh tế . Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh , khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề có lợi cho đất nước . Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ ttrương đường lối, chính sách và chế độ quản lý của nhà nước ban hành áp dụng như các chế độ kinh tế tài chính , chế độ lương , chế độ hạch toán kinh tế. * Khách hàng : Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải sản xuất những cái mà thị trường cần chứ không phải là sản xuất những cái mà doanh nghiệp thích , luôn coi " thị trường cho sản phẩm chứ không phải sản phẩm cho thị trường ". Vì vậy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thị trường và khách hàng . Khách hàng là người quyết định , là người thừa nhận hao phí lao động trung bình của xã hội để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hàng hoá . Khách hàng là những người luôn đặt vấn đề giá cả và chất lượng lên hàng đầu nên các doanh nghiệp muốn đúng vững trên thị trường cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu và thị hiêu của khách hàng . * Gía cả : Là giá của nguyên vật liệu , nhiên liệu , dụng cụ đồ dùng ... hoặc giá của các lao vụ , dịch vụ thay đổi sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi theo. Nếu giá cả của chúng tăng lên thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại . Vì vậy lựa chọn việc thay thế các nguyên vật liệu với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp . Đây là nhân tố khách quan tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp , doanh nghiệp vận động trong cơ chế thị trường phải tuân theo quy luật giá cả cạnh tranh , sự điều tiết của cơ chế thị trường là tất yếu . * Các phát minh , sáng chế khoa học kỹ thuật : Nhiều phát minh sáng chế khoa học kỹ thuật ra đời góp phần không nhỏ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Khi tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng thì năng suất lao động sẽ tăng lên rõ rệt , lao động chân tay sẽ giảm thay vào đó là lao động bằng trí óc , vận hành bằng máy móc do đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . * Điều kiện tự nhiên : Các điều kiện tự nhiên như ô nhiễm môi trường , nguồn nhân lực thô , cơ sở hạ tầng, điều kiện đường xá , giao thông cũng ảnh hưởng không nhỏ trực tiếp hoặc gián tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp thông qua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất . Đối với các nhân tố khách quan thì doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được , điều khiển được mà chỉ có thể tìm cách thích nghi với chúng sao cho có hiệu quả nhất . Nó ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo 2 chiều hướng rõ rệt là theo hướng tích cực và tiêu cực . Vì vậy doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để các thời cơ, cơ hội giúp mình giành được thế thượng phong trong cạnh tranh. 4.2. Các nhân tố chủ quan : * Nhân tố con người : Là một nhân tố quan trọng tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu năng suất lao động tăng lên thì sẽ làm cho chi phí về tiền lương và tính chất lương giảm một cách tương đối so với doanh thu sản xuất kinh doanh trong kỳ và ngược lại . Vì vậy việc giáo dục ý thức tiết kiệm , nâng cao năng suất lao động cho nhân viên trong công ty cần được coi trọng . Muốn đạt được điều này các doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề , chú trọng vào khâu bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân toàn công ty . Ngoài ra nhân tố con người còn được thể hiện ở trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp . * Các nhân tố thuộc về sản xuất : Về thực chất đây là một nhóm nhân tố bao gồm chất lượng hàng hoá , bao bì đẹp , mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng mức lưu chuyển hàng hoá làm giảm tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp . Ngoài ra sự phân bố sản xuất hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc vận động hàng hoá đến mạng lưới của doanh nghiệp góp phần làm giảm bớt chi phí vận chuyển , bảo quản , hao hụt , mất mát ...và giúp cho việc giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh dể nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp . * Nhân tố mức lưu chuyển hàng hoá : Ta biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi . Theo cách phân loại này có công thức : F = FCĐ + FBĐ Trong đó : F : là tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . FBĐ : là chi phí biến đổi. FCĐ : là chi phí cố định. Như vậy khi mức tiêu thụ hàng hoá (khối lượng hoạt động sản xuất kinh doanh) trong kỳ của doanh nghiệp thay đổi thì chi phí biến đổi của doanh nghiệp cũng thay đổi còn chi phí cố định sẽ không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể . Tức là khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sản xuất kinh doanh cũng thay đổi nhưng trong kết cấu của chi phí có một bộ phận không thay đổi còn bộ phận khác thường thay đổi chậm hơn hoặc thay đổi bằng với thay đổi với tốc độ thay đổi của mức hoạt động . * Kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá : Kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá cũng tác động mạnh đến chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những loại hàng hoá có chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá tiêu thụ nhanh do đó có điều kiện giảm được chi phí bảo quản , hao hụt hàng hoá... nghĩa là có thể giảm tổng mức chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và ngược lại . * Cơ sở vật chất kỹ thuật : Cơ sở vật chất kỹ thuật là những máy móc thiết bị , nhà xưởng , phương tiện vận tải, truyền dẫn ... Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được nâng cao thì năng suất lao động càng tăng , chất lượng hàng hoá sản xuất ra càng được cải tiến và do đó sẽ tiết kiệm được chi phí tiềm lương cho doanh nghiệp . * Quy mô loại hình kinh doanh và kết cấu mặt hàng kinh doanh: Nếu doanh nghiệp có quy mô loại hình kinh doanh lớn có tính chuyên môn hoá cao thì có khả năng hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh hơn các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ . Một doanh nghiệp có cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý về chủng loại và tỷ trọng sẽ tránh được tình trạng ứ đọng về hàng hoá do đó sẽ làm giảm được chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp . 5. Biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp : 5.1. ý nghĩa của việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh : Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh , tình hình sử dụng lao động, vật tư , tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp . Đối với các doanh nghiệp việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm , hàng hoá , nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường , mở rộng doanh thu , tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp . Vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh là một nhân tố quan trọng trong mỗi doanh nghiệp nên hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh có những ý nghĩa cụ thể : - Trong phạm vi toàn xã hội : Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh góp phần tiết kiệm nguồn vốn và chi phí của nền kinh tế , là điều kiện để tăng tích luỹ cho nhà nước góp phần hạ giá thành sản phẩm từ đó có điều kiện để mở rộng tái sản xuất xã hội , ổn định và cải thiện đời sống cho người dân .Mặt khác khoản tiết kiệm được có thể tái đầu tư hoậc chuyển giao giữa các ngành tạo sự cân bằng cho nền kinh tế . - ở góc độ doanh nghiệp : Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm từ đó sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường góp phần nâng cao thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó tăng khả năng tích luỹ thực hiện quá trình tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp tăng có điều kiẹn nâng cao tiền lương , tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên giúp họ ổn định cuộc sống , khích lệ hiệu quả lao động của họ . Bên cạnh đó còn củng cố hạch toán kinh tế cân đối tài chính cho doanh nghiệp , đảm bảo lấy thu bù chi có lãi . Đây là điều kiện để doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển trong nền kinh tế thị trường . Ngoài ra , hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể giảm bớt số lượng vốn lưu động bị chiếm dụng đồng thời thể hiện việc tiết kiệm vốn cố định. Muốn hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh một mặt doanh nghiệp phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm , mặt khác phải phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí sản xuất kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ . Chỉ trên cơ sở đó mới đề ra được phương hướng , biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh sát đúng , tăng cường hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp . Như vậy , hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và rất cần thiết nhưng nó không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả .Việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải đồng thời với việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh của xã hội và đảm bảo chát lượng phục vụ người tiêu dùng. 5.2. Biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp : Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là điều mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn nhưng khoong phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thực hiện được . Muốn đạt được điều này mỗi doanh nghiệp đều phải cố gắng tìm ra ngững điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp mình và hạn chế tối thiểu những điểm yếu , phải năng động trong kinh doanh , tìm kiếm thị trường có sức tiêu thụ lớn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng . Dưới đây là một số biện pháp mà các doanh nghiệp thực hiện nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh của mình : * áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất : Xã hội ngày càng phát triển văn minh , hiện đại thì vai trò của khoa học kỹ thuật công nghệ càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc áp dụng mau lẹ những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ là một nhân tố quan trọng cho phép các doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất đi đôi với hạ giá thành sản phẩm .Các máy móc thiết bị mới liên tục đưa vào sản xuất đã hầu như làm thay đổi những điều kiện cơ bản của sản xuất như thay thế nhiều lao động nặng nhọc cho con người , giảm thiểu tốn nguyên vật liệu , số lượng lao động phục vụ cho sản xuất cũng được giảm bớt đáng kể . Vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào từg điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình mà ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất nhằm giảm bớt một phần chi phí . * Tổ chức hợp lý đội ngũ cán bộ , lao động trong doanh nghiệp : Nhân tố con người là một nhân tố rất quan trọng trong các doanh nghiệp . Vì thế phải làm như thế nào để có thể tổ chức và sử dụng nhân tố này một cách hợp lý và có hiệu quả . Ngay từ khi tuyển dụng các nhà quản trị phải kiểm tra chặt chẽ , sàng lọc đội ngũ cán bộ vào doanh nghiệp mình . Tuyển dụng lao động phải đảm bảo kiểm tra đạo đức , kiến thức , trình độ , kinh nghiệm và tuỳ thuộc vào công việc mà họ được sắp xếp , kiên quyết gạt bỏ những nhân viên không đáp ứng được guồng quay của doanh nghiệp , biết sử dụng yếu tố con người , khơi dậy những tiềm năng trong mỗi cán bộ công nhân viên để làm cho họ gắn bó và cống hiến hết tài năng cho công ty . Doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo đời sống vật chất , tinh thần cho người lao động , không ngừng nâng cao , trau dồi trình độ tay nghề , kỹ thuật , nghiệp vụ chuyên môn , thực hiện tốt chế đọ tiền lương , tiền thưởng nhằm tăng năng suất lao động , tăng hiệu suất công tác. Tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo sự phân phối kết hợp nhịp nhàng , ăn khớp giữa các bộ phận , nhân viên trong doanh nghiệp . Từ đó sử dụng tốt các nguồn lực của doanh nghiệp . * Thực hiện tốt công tác Marketing : Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp , vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển , vừa loại bỏ đào thải những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả . Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi theo . Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình , muốn ký kết được hợp đồng với các khách hàng thì phải thường xuyên nghiên cứu thị trường , tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng . Từ đó có thể mới đẩy mạnh được sản xuất phát triển , tăng doanh thu để bù đắp chi phí đã bỏ ra . Nhờ nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường thông qua nghiên cứu thị trường đã góp phần hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh ,mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho daonh nghiệp . * Tận dụng cao nhất khả năng phục vụ của cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp : Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ , nhà xưởng ... Do đó việc bảo quản , bảo dưỡng và sử dụng tốt tài sản cố định là rất cần thiết . Trước hết , doanh nghiệp phải khai thác hết công suất và kéo dài tuổi thọ của máy móc làm tăng năng suất lao động , tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh . Khai thác hết khả năng của tài sản cố định trong hoạt động sản chính là phát triển kinh doanh theo chiều sâu . Bên cạnh đó doanh nghiệp phải có biện pháp thưởng phạt vật chất thích đáng nhằm khuyến khích phát huy sáng kiến , cải tiến sử dụng tiết kiệm vật tư , tận dụng phế liệu thay thế , ngăn ngừa tình trạng lãng phí , hư hỏng mất mát nguyên vật liệu của công ty . * Tổ chức tốt việc cung ứng nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất : Thông thường giá mua nguyên vật liệu và giá mua thực tế hàng hoá khi kết chuyển vào chi phí sản phẩm hàng hoá , sản phẩm là tương đối lớn . Do đó việc giảm chi phí này là hết sức quan trọng và tuỳ thuộc vào khâu cung ứng . Để thực hiện tốt việc giảm giá mua thực tế của vật tư hàng hoá phải bắt đầu từ việc khai thác nguồn mua , nghiên cứu kỹ giá mua nguyên vật liệu . Doanh nghiệp phải đảm bảo được khả năng các nguồn cung ứng về số lượng , chất lượng , thời gian , địa điểm . Doanh nghiệp cần kiểm tra tính xác thực về uy tín, chất lượng của hàng hoá , vật tư . Xác định nguồn hàng , lượng hàng đúng trong dụ trữ , tổ chức bảo quản hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp trực tiếp tiết kiệm được chi phí do ngưng trệ sản xuất , do ứ đọng._.tăng 5.313 nđ so với năm 2000 với tốc độ tăng là 0,026% . Điều này trước mắt là không tốt lắm đối với doanh nghiệp nhưng về lâu dài thì tương đối tốt bởi vì công ty đã chú trọng đến việc thay thế các dụng cụ sản xuất cũ kỹ, không đảm bảo về an toàn vệ sinh cũng như an toàn cho sức khoẻ cho người lao động . - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Chi phí khấu hao tài sản cố định là số tiền trích khấu hao của toàn bộ tài sản cố định sử dụng trong phạm vi phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng . Hiện nay công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên thực hiện khấu hao theo phương pháp tuyến tính và được tiến hành hàng tháng . Sử dụng theo công thức: Số trích khấu hao TSCĐ trong tháng = NGTSCĐ * Tỷ lệ trích khấu hao 12 Chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty năm 2001 là 270.889 nđ tăng 208.201 nđ so với năm 2000 nhưng tỷ trọng lại giảm đi 0,018% . Như vậy tuy chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2001 tăng rất nhiều song tốc độ tăng của nó lại chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của toàn công ty . Trong 2 năm 2000 - 2001 công ty đã đầu tư mua sắm tài sản cố định để tránh đi thuê và do đó giảm được một khoản lãi suất phải trả khi đi thuê tài sản . Xét về lâu dài thì việc đầu tư mua sắm tài sản cố định là tốt vì công ty đang đầu tư cho sự phát triẻn bền vững , tự chủ trong việc đầu tư , phát triểu cơ sở hạ tầng của mình nhưng trong một khoảng thời gian ngắn trước mắt thì việc mua sắm tài sản cố định sẽ làm giảm đi một số vốn tương đối lớn và nếu cùng thời gian đó cong ty cần mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất mà không có hoặc phải đi vay với lãi suất ngắn hạn lớn hơn mức độ sinh lời do tài sản cố định này mang lại thì thật là đáng tiếc. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là các chi phí lao vụ , dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng như chi phí về điện nước , điện thoại , fax, chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định... Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất . Thể hiện qua số liệu : năm 2000 chi phí dịch vụ mua ngoài là 91.376 nđ chiếm tỷ trọng 2,87% trong tổng chi phí sản xuất , còn năm 2001 là 119.006 nđ nhưng chỉ chiếm 0,858% trong tổng chi phí sản xuất . Sở dĩ như vậy là bởi vì trong năm 2001 mọi chi phí khác đều tăng mạnh so với năm 2000 nhưng chi phí này lại chỉ thay đổi nhỏ , chỉ tăng 27.630 nđ và tốc độ giảm 2,012%, điều này là tốt do công ty đã quản lý được nhân viên của mình trong việc tiết kiệm được chi phí dịch vụ mua ngoài . - Chi phí bằng tiền khác : Tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi phí nói trên phục vụ cho công tác tổ chức , quản lý sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng . Năm 2001 chi phí bằng tiền khác là 115.462 nđ chiếm tỷ trọng là 0,734% trên tổng chi phí hoạt động sản xuất và năm 2000 chi phí bằng tiền khác là 35.155 nđ chiếm tỷ trọng 1,114%. Như vậy , nếu đem so sánh năm 2001 so với năm 2000 chi phí bằng tiền khác tăng một khoản là 80.307 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm 0,38% . Tóm lại , qua sự phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001 ta thấy tình hình thực hiện chi phí sản xuất của công ty như vậy là không tốt lắm vì chi phí hoạt động sản xuất có xu hướng tăng mạnh . Xét chi phí sản xuất trong mối quan hệ với doanh thu nhận thấy tốc độ tăng của chi phí sản xuất lớn hơn nhiều tốc độ tăng của doanh thu . Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của công ty đòi hỏi trong những năm tới công ty cần có biện pháp nhằm hạ thấp chi phí hoạt động sản xuất sao cho tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu để góp phần nâng cao lợi nhuận . 2. Tình hình thực hiện chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : Như đã trình bày ở trên chi phí hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm 2 loại chi phí cơ bản : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Qua số liệu ở bảng 4 cho thấy: Nhìn chung tổng doanh thu thực hiện năm 2001 so với năm 2000 là tăng với tốc độ mạnh , cụ thể về số tiền tăng lên 11.359.180 nđ với tốc độ tăng là 22,5% . Tuy nhiên xét về tổng chi phí hoạt động kinh doanh năm 2001 của công ty so với năm 2000 đã bị tăng lên với số tiền 1.524.337 nđ với tốc độ tăng là 110,63% . Xét sự tăng lên của tổng chi phí hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu cho thấy là thiếu hợp lý vì tốc độ tăng của chi phí hoạt động kinh doanh lớn hơn nhiều tốc độ tăng của doanh thu . Từ đó , có được nhận xét chủ quan rằng việc thực hiẹn chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là không tốt . Tuy nhiên ta nên đi sâu vào phân tích các khoản mục chi phí xem các khoản mục tăng giảm theo chiều hướng tốt hay xấu để giúp công ty tìm ra biện pháp làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh. Việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của công ty được chia làm 2 khâu : - Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình phục vụ cho hoạt động bán hàng và quá trình bán hàng của công ty trong kỳ . Thuộc nhóm chi phí này ở công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên bao gồm : chi phí vật liệu bao bì , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Đối với công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khoản chi phí bán hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn . Năm 2000 chi phí bán hàng là 1.012.992 nđ chiếm tỷ trọng 73,52% và tỷ suất là 2,01% . Trong năm 2001 chi phí bán hàng tăng lên so với năm 2000 là 1.213.586 nđ làm cho tỷ trọng tăng 3,2% và góp phần làm tỷ suất chi phí chung tăng 1,595% . Nếu như cùng với các chi phí ở khâu khác không thay đổi thì bản thân chi phí bán hàng đã khiến cho công tác quản lý chi phí kém hiệu quả . Kết quả này có được là do : + Chi phí vật liệu bao bì : Khoản chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh . Năm 2000 phát sinh 21.364 nđ chiếm tỷ trọng 1,55%và tỷ suất 0,042% . Còn năm 2001 đạt 64.276 nđ chiếm tỷ trọng 2,21% và tỷ suất 0,104% . Điều này khiến năm 2001 chi phí vật liệu bao bì tăng so với năm 2000 là 42.912 nđ , làm cho tốc độ tăng 0,66% và tỷ suất phí tăng 0,062% . Công ty đã thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá và thu hút sự chú ý của khách hàng . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh . Năm 2001 khoản chi phí này tăng so với năm 2000 là 1.061.406 nđ , tăng với tỷ trọng 1,06% và tỷ suất tăng 1,37%. Công ty cần linh hoạt chủ động trong việc lựa chọn phương tiện vận tải sao cho phù hợp để chi phí về điện nước , điện thoại , điện ... được sử dụng hợp lý . + Chi phí bằng tiền khác : Đây là khoản chi phí cho tiếp khách , giới thiệu sản phẩm , quảng cáo chào hàng. Năm 2001 chi phí bàng tiền khác là 169.349 nđ , tăng so với năm 2000 là 109.268 nđ làm cho tỷ trọng tăng 1,48% và tỷ suất tăng 0,155% . - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Đây là khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp , là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý của công ty . Tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khoản chi phí này bao gồm : chi phí nhân viên , chi phí đồ dùng vâưn phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Năm 2000 khoản chi phí này là 364.838 nđ chiếm tỷ trọng 26,48% trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh và tỷ suất là 0,724% . Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 310.751 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm đi 3,2% và tỷ suất tăng 0,37% . Như vậy tình hình thực hiện chi phí của công ty là tương đối tốt vì nó đem lại hiệu quả cho công tác quản lý chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh . Xem xét cụ thể các chi phí thuộc nhóm này cho thấy : + Chi phí nhân viên : Chi phí này tăng do các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên toàn công ty . Năm 2001 chi phí nhân viên là 61.774 nđ chiếm tỷ trọng là 2,13% trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh , tăng so với năm 2000 là 43.250 nđ và góp phần làm giảm tỷ trọng , tỷ suất tương ứng là 1,79% và 0,063%. Khoản chi phí này tăng không tốt cho doanh nghiệp nhưng nó góp phần thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn . + Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí đồ dùng văn phòng năm 2001 tăng so với năm 2000 . Năm 2000 chi phí này là 3.152 nđ chiếm tỷ trọng 0,23% và tỷ suất là 0,006% . Năm 2001 chi phí đồ dùng văn phòng phát sinh là 12.943 nđ chiếm tỷ trọng 0,45% và tỷ suất là 0,021%. So sánh năm 2001 so với năm 2000 cho thấy chi phí đồ dùng văn phòng tăng 9.791 nđ với tỷ trọng tăng 0,22% và tỷ suất tăng 0,015% . Điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến công tác quản lý chi phí . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Năm 2001 chi phí dịch vụ mua ngoài là 383.702 nđ tăng so với năm 2000 là 189.644 nđ . Điều này làm cho tỷ suất phí tăng lên 0,236% nhưng tỷ trọng lại giảm 0,86% . Như vậy việc quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận quản lý năm 2001 có chiều hướng tốt hơn năm 2000 . + Chi phí bằng tiền khác : Năm 2000 khoản chi phí này là 149.105 nđ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh tức là 10,83% , còn năm 2001 là 217.170 nđ chiếm tỷ trọng 7,48% và tỷ suất tăng 0,352%. So sánh chi phí bằng tiền khác năm 2001 so với năm 2000 tăng 68.065 nđ , tỷ suất tăng 0,065% nhưng tỷ trọng lại giảm 3,55%. Khoản chi phí này tăng là do công ty chi cho hội nghị , tiếp khách , giao dịch , công tác phí , tàu xe cho cán bộ công nhân viên đi phép , tìm kiếm thị trường tiêu thụ ... Sự tăng lên của khoản chi phí này được đánh giá là không tốt lắm nhưng công tác quản lý chi phí năm 2001 cũng đã tốt hơn năm 2000 . Tuy nhiên Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cần có biện pháp quản lý chi phí hơn nữa để tránh các khoản chi không thật cần thiết trong tương lai. 3. Tình hình thực hiện tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: Bảng 5 : Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001: Đơn vị : nghìn đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2001/2000 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Tổng CFSXKD 4.556.494 100 16.779.455 100 12.222.961 I. Tổng CFSX 3.178.665 69,76 13.877.288 82,7 10.698.623 + 12,94 1.CFNVL chính 2.639.163 57,92 12.165.643 72,5 9.526.480 + 14,58 2.CF nhân công 340.760 7,48 1.173.552 6,99 832.792 - 0,49 3.CFSX chung 198.742 4,36 538.093 3,21 339.351 - 1,15 II.Tổng CFKD 1.377.830 30,24 2.902.167 17,3 1.524.337 - 12,94 1.CFBH 1.012.992 22,2 2.226.578 13,27 1.213.586 - 8,93 2.CFQLDN 364.838 8,04 675.589 4,03 310.751 - 4,01 Theo số liệu trên bảng 5 cho thấy tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 tăng mạnh so với năm 2000 , thể hiện tăng về số tuyệt đối là 12.222.961 nđ và tăng với tỷ lệ là 268,25% .Nguyên nhân làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng : - Chi phí sản xuất của công ty năm 2000 là 3.178.665 nđ chiếm tỷ trọng là 69,76% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh , năm 2001 chi phí sản xuất là 13.877.288 nđ chiếm tỷ trọng 82,7% trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh . So sánh năm 2001 so với năm 2000 thấy tăng là 10.698.623 nđ và tăng với tỷ trọng là 12,58% . Cụ thể : + Chi phí nguyên vật liệu : chi phí nguyên vật liệu của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phsi sản xuất kinh doanh của công ty . Năm 2001 là 12.165.643 nđ chiếm tỷ trọng là 72,5% , tăng so với năm 2000 là 9.526.480 nđ về số tuyệt đối và tỷ trọng tăng là 12,58. + Chi phí nhân công : chi phí nhân công của công ty năm 2001 là 1.178.552 nđ chiếm tỷ trọng là 6,99% , tăng so với năm 2000 là 832.792 đ nhưng tỷ trọng lại giảm đi 0,49% . + Chi phí sản xuất chung : chi phí sản xuất chung của công ty năm 2001 là 538.093 nđ chiếm tỷ trọng là 3,21% , tăng so với năm 2000 là 339.351 nđ và tỷ trọng lại giảm 1,51%. - Chi phí kinh doanh của công ty năm 2000 là 1.377.830 nđ chiếm tỷ trọng là 30,24% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh , còn năm 2001 là 2.902.167 nđ chiếm tỷ trọng là 13,27% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty . So sánh năm 2001 so với năm 2000 thấy chi phí kinh doanh tăng 1.524.337 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm 12,94 % . Điều này được thể hiện : + Chi phí bán hàng của công ty năm 2001 là 2.226.578 nđ chiếm tỷ trọng là 13,27% , tăng so với năm 2000 là 1.213.586 và tỷ trọng lại giảm 8,93% . + Chi phí quản lý doanh nghiệp : chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2001 là 675.589 nđ chiếm tỷ trọng là 4,03% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty , tăng so với năm 2000 là 310.751 nđ và tỷ trọng lại giảm là 4,01%. Với kết quả như trên là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh . Công ty chú trọng nhiều đến chi phí nguyên vật liệu để tái chế , chế biến tinh dầu các loại nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất của mình . Tuy nhiên các chi phí khác năm 2001 so với năm 2000 đều có tỷ trọng giảm chứng tỏ xét một cách tổng quát công ty đã khá chú trọng đến hạ thấp chi phí để nâng cao lợi nhuận cho mình . 4.Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh theo các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : Bảng 6 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000- 2001: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 I. Tổng doanh thu nghìn đồng 50.406.745 61.765.925 II. Tổng CFKD nd 1.377.830 2.902.167 - Tỷ suất CFKD (F') % 2,73 4,7 - Mức độ ư¯ tỷ suất phí DF' % 1,97 - Tốc độ ư¯ tỷ suất phí dF' % 72,16 - Mức TK(lãng phí) CFKD nđ 993.012,88 1. CFBH nđ 1.012.992 2.226.578 - F' % 2 3,6 - DF' % 1,6 - dF' % 80 - Mức TK(lãng phí) CFBH nđ 806.507,92 2. CFQLDN nđ 364.838 675.589 - F' % 0,73 1,1 - DF' % 0,37 - dF' % 50,69 - Mức TK(lãng phí) CFQLDN nđ 317.562,49 Với số liệu trên bảng 6 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2001 tăng so với năm 2000 với số tiền là 11.359.180 nđ và tốc độ tăng cuả doanh thu là : 11.359.180 50.406.745 = * 100 22,5% Doanh thu của công ty tăng kéo theo chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 một khoản tiền là 1.524.337 nđ với tốc độ tăng của chi phí là : 1.524.337 1.377.830 = * 100 110,63% Do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí kinh doanh làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng từ 2,73% lên 4,7%và mức tăng của tỷ suất chi phí kinh doanh là : DF' = F'1 - F'0 = 1,97% . Tốc độ tăng của tỷ suất chi phí kinh doanh : = TF' = 100 * = 1,97 2,73 100 * 72,16% DF' F'O Do vậy năm 2001 công ty đã lãng phí một số tiền so với năm 2000 là : SLP = DF' M1 = 993.012,88 nđ. Chính vì vậy công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cần quan tâm chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý chi phí kinh doanh để góp phần tối đa hoá lợi nhuân. Việc quản lý chi phí kinh doanh của công ty được xem xét trên 2 loại chi phí như sau : * Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1.213.586 nđ . Điều này làm cho tỷ suất chi phí bán hàng của công ty tăng từ 2% lên 3,6% so với năm 2000 và mức tăng của tỷ suất chi phí bán hàng là 1,6% . Tốc độ tăng của tỷ suất chi phí bán hàng : = 1,6 2 100 * 80% TF' = Công ty đã lãng phí một khoản tiền năm 2001 so với năm 2000: SLP = 806.507,92 nđ. * Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 310.751 nđ khiến cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng lên 0,37% . Tốc độ tăng của tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp : = 0,37 0,73 100 * 60,69% TF' = Công ty đã lãng phí một khoản tiền năm 2001 so với năm 2000 là : SLP = 186.504,96 nđ . Hệ số sinh lời của chi phí sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2000 và 2001: Hệ số sinh lời của chi phí SXKD = Lợi nhuận Tổng CFSXKD Năm 2000 = 116.112,24 4.556.495 = 0,0255 Năm 2001 = 194.528,68 16.779.455 = 0,0116 Với hệ số sinh lời như vậy cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2001 so với năm 2000 là giảm ,thể hiện năm 2000 cứ 1đ doanh thu tạo ra 0,0255 đ lợi nhuận còn năm 2001 thì cứ 1 đ doanh thu tạo ra 0,0116 đ lợi nhuận . Tóm lại qua việc phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cho thấy tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 là không tốt lắm vì nó đã làm cho công ty lãng phí một khoản tiền tương đối lớn . Vì thế công ty cần có những biện pháp thất hữu hiệu xử lý kịp thời để giảm thiểu chi phí kinh doanh , nâng cao lợi nhuận cho công ty . III. Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : 1. Quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu : Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên phải có kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý chi phí . Để tránh tình trạng hao hụt, mất mát ...vật tư trong quá trình vận chuyển , bảo quản thì chỉ khi có yêu cầu của sản xuất , yêu cầu theo đơn đặt hàng cụ thể các phân xưởng mới tiến hành viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trình lên phòng kinh doanh , và nếu được duyệt thủ kho sẽ tiến hành giao vật tư để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh . Nhờ vậy công ty mới không có sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ . 2. Mở rộng quy mô sản xuất : Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ khoa học kỹ thuật công ty đã có những bước đầu để đầu tư vào trang thiết bị , máy móc nhằm phục vụ cho công tác quản lý như máy in , máy vi tính , fax... cũng như máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giàn lọc công nghiệp , phương tiện vận tải ... Do nguồn vốn đầu tư chủ yếu của công ty là ngắn hạn nên các khoảnđầu tư lớn sẽ làm cho công ty gặp rất nhiều khó khăn vì vậy công ty luôn phải đẩy nhanh tốc độ lao động nhằm hoàn thành các đơn đặt hàng của khách hàng đúng thời hạn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá góp phần làm giảm chi phí nâng cao lợi nhuận cho công ty . - áp dụng các biện pháp tích cực để giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống của công ty đặc biệt là những khách hàng lớn , lâu dài , hoàn thành tốt nhất các cam kết của khách hàng tạo lòng tin cho họ để có được mối quan hệ buôn bán thường xuyên . - Công ty quan tâm đúng mức tới việc mở rộng thị trường trong nước đồng thời cũng là đơn vị xuất khẩu hàng đầu về tinh dầu , công ty đã có được văn phòng đại diện cho mình để thuận tiên trong việc giao dịch với khách hàng . - Xây dựng trước kế hoạch hàng năm về việc tham gia các hội, chợ triển lãm trong nước cũng như quốc tế để có đủ thời gian cần thiết nghiên cứu thị trường và chuẩn bị mọi mặt chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho công ty . 3. Thường xuyên cải tiến cơ chế quản lý , bộ máy quản lý : Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một đơn vị trực thuộc nhà nước nói chung và Trung tâm Khoa học tự nhiên & công nghệ quốc gia nói riêng nên nhiều khi quản lý còn mang tính bảo thủ , kém năng động vì thế công ty đã đưa ra một số biện pháp khắc phục tình trạng đó như sau : - Việc đưa ra quyết định đầu tư được bàn bạc kỹ lưỡng giữa ban giám đốc công ty thông qua việc nghiên cứu thị trường , khảo sát đầu tư một cách cẩn thận . - Tinh giảm cán bộ công nhân viên làm việc kém hiệu quả , thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc . - Xây dựng quy chế đào tạo , đảm bảo tất cả cán bộ lãnh đạo ít nhất phải qua trình độ đại học và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý . - Khi phát sinh những sai lầm thì quy trách nhiệm đúng đối tượng nhưng giám đốc vẫn phải chịu một phần trách nhiệm do công tác quản lý của mình kém hiệu quả. 4. Tăng cường tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh , tích cực tham gia chống tham ô lãng phí : Tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên vấn đề tiết kiệm chi phí không có nghĩa là cắt xén chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh mà phải được hiểu đó là các khoản chi phí hợp lý , hợp lệ , sử dụng đúng nội dung , đúng mục đích . Khi công ty bỏ ra một đồng chi phí thì phải đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận là tối đa . Tiết kiệm chi phí phải chống thất thoát , tham ô lãng phí vì nó sẽ làm cho công ty chi phí tăng lên rất nhiều . Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra , kiểm soát chặt chẽ các định mức kỹ thuật và giá cả vật tư hàng hoá ... công ty tiến hành khoán đối với các khoản chi phí phát sinh thường xuyên như chi phí điện nước , điện thoại ... để các nhân viên trong công ty sử dụng hợp lý , tiết kiệm hay nói cách khác quản lý chi tiết từng khoản mục chi phi để đem lại hiệu quả kinh doanh cao . Ngoài ra , nhằm tiết kiệm chi phí quản lý trong công ty đã tiết kiệm tối đa chi phí tiếp khách , quà cáp, hội nghị , công tác phí ...Công ty tiến hành giảm thiểu các bộ phận trong công ty và liên kết chặt chẽ các bộ phận trong công ty với nhau để tránh tình trạng bộ phận này làm không hết việc mà bộ phận khác lại không có việc để làm. Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã gắn sản xuất với kinh doanh tạo nguồn hàng tại chỗ phục vụ cho xuất khẩu vì như vậy nguồn hàng của công ty sẽ ổn định về chất lượng , mẫu mã để phù hợp với nhu cầu của thị trường và chủ động được cả về chất lượng lẫn giá cả sản phẩm tinh dầu. 5. Nâng cao năng suất lao động , trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty : Để nâng cao năng suất lao động thì trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng . Trang thiết bị hiện đại thì quyết định năng suất lao động và làm cho năng suất lao động tăng lên đáng kể . Bên cạnh đó tinh thần lao động và ý thức lao động , trình độ người lao động cũng quyết định đến năng suất lao động . Người công nhân có tay nghề cao kết hợp với trang thiết bị hiện đại và ý thức kỷ luật tốt cùng lòng nhiệt tình sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động . Công ty có chế độ thưởng phạt cụ thể nghiêm minh để kích thích tinh thần làm việc của người lao động giúp họ tích cực làm việc đem lại hiệu quả cao cho công ty . Công ty thường xuyên nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên giúp họ đi học các lớp nghiệp vụ , nâng cao trình độ để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế thị trường , đáp ứng yêu cầu kinh doanh mới , có trình độ cao sẽ giúp họ giám nghĩ, giám làm, dám chịu trách nhiệm để không ngừng nâng cao trình độ kinh doanh của công ty PHầN III MộT Số ý KIếN NHằM Hạ THấP THấP CHI PHí SXKD tại CÔNG TY TINH DầU Và CáC SảN PHẩM Tự NHIÊN I. Phương hướng phát triển của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một đơn vị sản xuất kinh doanh trẻ đi lên từ xí nghiệp Tinh dầu trực thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia đến nay gần 14 năm hoạt động . Với những thăng trầm và cùng nhiều hạn chế khi chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty đã từng gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua nổi , không thể đứng vững được . Nhưng được sự giúp đỡ của Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia cùng với những nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể lãnh đạo , cán bộ công nhân viên toàn công ty công ty đã vượt qua được những khó khăn và ngày càng phát triển . Thế và lực của công ty được tăng cường đáng kể . Trước tình hình đó phương hướng phát triển , nhiệm vụ cơ bản lâu dài của công ty vào năm 2002 là : - Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty : phấn đấu đưa kết quả sản xuất kinh doanh tăng và vượt mức so với những năm trước , đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu cho phù hợp với xu thế phát triển hiện nay , phù hợp với vị thế và vai trò của công ty . - Về thị trường :Tích cực thâm nhập và mở rông thị tường tiêu thụ sản phẩm ở các nước trên thế giới nhất là chú trọng phát triển ở các nước châu á và châu mỹ , là những thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng . Bên cạnh đó công ty cần tìm ra những khách hàng mới , phấn đấu ký những hợp đồng có giá trị lớn ,có tính chất ổn định , cung cấp đầy đủ và kịp thời cho khách hàng, nâng cao uy tín cũng như sức cạnh tranh của công ty trên thị trường nước ngoài. - ổn định nguồn hàng tinh dầu cung cấp cho công ty , thực hiện theo phương châm " mua tận gốc bán tận ngọn" . Công ty tiến hành cử cán bộ khoa học kỹ thuật xuống từng địa phương giúp đỡ cho khâu nuôi trồng , chăm sóc và khai thác tinh dầu cho người dân , xây dựng các vùng chuyên canh về cây tinh dầu , xây dựng các trạm thu mua tinh dầu ở địa phương . - Giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh bằng cách bỏ qua quá trình mua bán qua nhiều khâu trung gian , tiến hành làm thủ tục hải quan trước khi đưa hàng ra kho bãi để tránh trường hợp làm thủ tục quá lâu gây tổn thất chi phí ở kho bãi . - Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất bằng cách nâng cao số lượng và chất lượngc ho sản phẩm tinh dầu các loại . Công ty tự giác đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình ở mức độ cao nhất trước bạn hàng nhằm nâng cao uy tín trên thương trường trong nước cũng như quốc tế , nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm ,hàng hoá và giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Mục tiêu tổng quát của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cho đến năm 2005 là : 1.Đạt mức tăng trưởng bình quân 10% / năm. 2.Đầu tư đổi mới công nghệ , tranh thiết bị máy móc hiện đại . 3.Chú trọng đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý , nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất . 4.Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ công nhân viên , xây dựng các khu thể thao , vui chơi giả trí cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . 5.Phát triển mạnh năng lực xuất nhập khẩu để xứng đáng là công ty xuất nhập khẩu tinh dầu trên trong nước cũng như thế giới . 6.Nộp ngân sách nhà nước tăng 10% hàng năm . 7.Hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác mà Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia , và nhà nước giao cho . III.Những nhận xét và đánh giá chung về công tác quản lý và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: 1.Những ưu điểm của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở công ty: Từ khi mới thành lập cho đến nay , Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh . Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công ty nói chung và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng có thể thấy rằng để đạt được những thành tựu như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty . Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển công ty đã rất năng động sáng tạo trong việc chuyển đổi cơ chế , hoà nhập bước đi của mình vào nhịp điệu phát triển kinh tế chung của cả nước .Sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế , quản lý sản xuất kinh doanh đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty . Để tạo được một chỗ đứng vững chắc trong cơ chế thị trường công ty đang tìm cách thay đổi và sản xuất thêm các mặt hàng khác để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước . Ngoài ra công ty còn đang đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng . Hiện nay , sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường , công ty không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình . Để đạt được những thành tựu đó là nhờ công ty đã tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh với sự phân tích khách quan và khoa học . Thông qua dự toán chi phí sản xuất kinh doanh công ty đã có được sự chủ động quản lý sản xuất kinh doanh . 2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty : Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường cũng như ở từng nước đang có nhiều thay đổi và ảnh hưởng to lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Những thay đổi về cơ bản đó là kinh tế phát triển mạnh với tốc độ khá cao , khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt . Sự cạnh tranh đó diễn ra trên cả 2 mặt là sự cạnh tranh về chất lượng và sự cạnh tranh về giá cả . Vì vậy buộc các nhà quản trị phải tìm ra biện pháp mới để kịp thời đáp ứng những đòi hỏi của thị trường . Qua quá trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thấy rằng chìa khoá tốt nhất của việc tăng lợi nhuận là việc phấn đấu hạ thấp chi phí ở tất cả các khâu . Như ta đã biết trên thị trường việc xác định giá cả sản phẩm , hàng hoá dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết và quan hệ cung cầu hàng hoá thực tế nghĩa là thị trường quyết định giá cả vì vậy nó quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh càng giảm khi doanh thu tăng hoặc không đổi thì lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sẽ càng được nâng cao và ngược lại . Qua công tác khảo sát tình hình thực tế chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cho thấy công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm ăn khá hiệu quả , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước , đảm bảo đời sống cảu cán bộ công nhân viên cũng như công nhân toàn công ty. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt nhu cầu , thị hiếu của thị trường , của người tiêu dùng để trở thành một trong những doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng đầu về mặt tinh dầu tại Việt Nam. Công ty luôn tìm kiếm thị trường mới , đẩy mạnh doanh thu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp cụ thể năm 2000 là 50.406.745 nđ và năm 2001 là 61.765.925 nđ , tăng 11.359.180 nđ về số tuyệt đối và tăng với tỷ trọng là 22,5%. Công ty đã cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ , công nhân viên của công ty thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người vào năm 2000 là 1.200nđ và năm 2001 là 1.250 nđ. Mặt khác cùng với sự thay đổi của chế độ chính sách tài chính của nhà nước cũng như áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT) thay cho luật thuế doanh thu trước đây dẫn đến sự thay đổi về cách hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ ... Công ty đã kịp thay đổi sao cho phù hợp với quyết định của nhà nước nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho Ban Giám đốc nắm được tình hình thực tế và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0285.doc
Tài liệu liên quan