Giải pháp nhằm hoàn thiện & nâng cao chất lượng khoán công trình ở Công ty Cơ giới & xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay

Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh, bởi vì qui luật cạnh tranh là qui luật vốn có, nó chi phối các hoạt động của nền kinh tế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doan

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện & nâng cao chất lượng khoán công trình ở Công ty Cơ giới & xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp là từng bước hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý sản xuất, cải tiến và không ngừng áp dụng các phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta hiện nay. Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay khoán sản phẩm công trình đang là hình thức tổ chức sản xuất, phổ biến và có hiệu quả cao song vẫn còn rất nhiều vướng mắc tồn tại cần phải khắc phục. Trên cơ sở về chế độ khoán áp dụng trong tổ chức sản xuất và những đánh giá thực trạng về tình hình áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Qua thời gian thực tập và khảo sát ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, với sự hướng dẫn của cô giáo và cán bộ Công ty. Tôi đã hoàn thành bài chuyên đề thực tập với đề tài: "Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay" được xây dựng nhằm phân tích thực trạng khoán công trình của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khoán công trình của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Vũ Thị Dậu và ban giám đốc, cán bộ phòng tổ chức của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Chương 1 Vài nét khái quát về công ty cơ giới và xây lắp số 12 1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của công ty. 1.1.1. Lịch sử ra đời: Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được hình thành và phát triển khá lâu. Trước năm 1981 Công ty được tổ chức theo hình thức công trường xây dựng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới và nay là Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng "LICOGI". Thời gian này các tổ, các đội của công trường đảm nhiệm chủ yếu là thi công cơ giới như san lấp, đóng cọc, xử lý nền móng, vận chuyển. Năm 1981 đơn vị chính thức được chuyển thành xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 12, theo quyết định số 53A - BXD/TCLĐ của Bộ xây dựng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là thi công cơ giới và xây lắp. Thời kỳ này xí nghiệp chủ yếu tập trung tại Hoà Bình tham gia đắp đập, san lấp và vận chuyển đất đá công trình thủy điện Hoà Bình. Ngoài ra xí nghiệp còn tìm kiếm và thực hiện nhiều công trình khác. Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp đã thực hiện thi công nhiều công trình có giá trị lớn. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là thực hiện san lấp, đóng cọc, ép cọc, gia cố nền móng, vận chuyển đất đá. Thời kỳ này xí nghiệp đã phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp nên đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng. Năm 1995 theo quyết định của Bộ xây dựng, xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 12 chuyển thành Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo quyết định 998/BXD của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất các xí nghiệp thi công cơ giới và một số công ty xây dựng của bộ). 1.1.2.Quá trình phát triển của Công ty Sau khi chuyển thành Công ty, Công ty xây lắp số 12 tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống của mình: là đơn vị chuyên về lĩnh vực đào và lấp đất, san nền đúc và đóng cọc móng cho các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông vận tải xây lắp và hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng khác. Cùng với thời gian Công ty đã từng bước lớn mạnh và trưởng thành đặc biệt là trong những thời gian khó khăn nhất Công ty đã thực hiện nhiều công trình có ý nghĩa: Các dự án của nhà nước, các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài đòi hỏi yêu cầu về trình độ thi công, công nghệ hiện đại, vốn lớn. Qua quá trình thực hiện thi công nhiều dự án lớn, công trình quan trọng, cán bộ công nhân viên của Công ty đã từng bước tiếp thu và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu, ngoài ra còn nắm bắt và sử dụng được các công nghệ, kỹ thuật hiện đại, thi công và hoàn thành trong những điều kiện phức tạp. Vì vậy hiẹn nay Công ty có khả năng đảm nhận nhiều công trình dự án lớn. Tới nay tỉ trọng các công việc mà Công ty đang thực hiện như sau: + Làm đường giao thông chiếm 24% + Xây dựng công trình 16% + Khoán cọc nhồi 10% + San nền và công tác khác 10% Qua các tỷ trọng trên ta thấy các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng khá tổng hợp đánh giá tình hình sản xuất của Công ty. Giá trị này tăng lên qua các năm và đều hoàn thành lớn hơn 100% kế hoạch đặt ra. Năm 1998 các công tác truyền thống của Công ty như công tác san nền, đóng cọc, thi công cơ giới đặc biệt gặp khó khăn do giá cả rất thấp, thị trường cạnh tranh quyết liệt, việc triển khai thi công gặp nhiều khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng, đền bù, môi trường. Thời kỳ này Công ty đã chuyển hướng sang công nghệ làm đường giao thông, khoan cọc nhồi, xây dựng các công trình, đồng thời phát huy thế mạnh trong công tác đóng cọc, củng cố công tác đúc cọc và san nền để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thị trường. Do đó bước vào kế hoạch năm 1999 đã mở ra cho Công ty một hướng mới thực hiện đáp ứng các yêu câù đỏi hỏi của thị trường hiện nay. 1.2. Nguồn lực của Công ty 1.2.1. Lao động và cán bộ ở công ty Khác với các ngành sản xuất khác, lao động trong xây dựng không ổn định, thay đồi theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời và thường xuyên phải thay đổi chỗ làm việc,vốn là lĩnh vực công việc nặng nhọc, phức tạp do đó lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, đa số công nhân trong công ty là nam giới, công việc phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ công nhân có tay nghề kỹ thuật cao. Trong thời gian qua hầu hết các công việc (công trình, hạng mục công trình được công ty khoán cho các đội, tổ. Các đội, tổ tự tổ chức thi công do đó yếu tố lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện thi công, khả năng hoàn thành, ảnh hưởng tới chất lượng công trình và tiến độ thực hiện công trình. Công tác khoán được công ty áp dụng từ năm 1992 trở lại đây do vậy lao động được phân bổ để phù hợp với cơ chế khoán Nếu so sánh qua các năm 1996, 1997, 1998, 1999 thì mặc dù số cán bộ công nhân viên có xu hướng tăng qua các năm song tỷ trọng bộ phận gián tiếp có xu hướng giảm và bộ phận công nhân sản xuất có xu hướng tăng lên Năm 1996: Tỷ lệ cán bộ công nhân ở bộ phận gián tiếp : 29% Tỷ lệ bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp : 71% Năm 1997: Bộ phận gián tiếp giảm còn 28%, còn bộ phận trực tiếp tăng lên đến 72% Năm 1998: Bộ phận gián tiếp tiếp tục giảm còn: 27,3% Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 72,7% Năm 1999: Bộ phận gián tiếp chiếm 26,9% Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 73,1% Khi áp dụng cơ chế khoán việc tinh giảm bộ phận gián tiếp là cần thiết để tăng cường năng lực cho đội. Xu hướng trên của công ty là phù hợp song cần tinh giảm và sắp xếp lại để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác khoán Về số lượng: Lao động làm việc trong bọ máy quản lý của Công ty là 48 người. Về trình độ: Bộ phận lãnh đạo của Công ty có trình độ cao và đồng đều, 100% có trình độ đại học. Số lao động ở các phòng ban có trình độ đại học phân bổ chưa đồng đều, các phòng tổ chức hành chính, cơ giới vật tư có 70%. Các phòng ban khác chiếm dưới 10%. Số lao động làm việc oỏ bộ máy quản lý có trình độ sơ cấp là: 5/48 chiếm 16,7%. Số công nhân lao động của Công ty có trình độ trung bình từ 7/12. Về ý thức kỷ luật nói chung toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đều có ý thức kỷ luật cao. Những con số này phản ánh tính phức tạp của công việc đang đặt ra, công ty đang từng bước cử người đi học các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý. Đó là điều hợp lý để có thể đảm nhận được công tác quản lý trong điều kiện hiện nay Tuy nhiên do tính phức tạp của công việc, tổ chức sản xuất đang đặt ra rất nhều khó khăn, công ty phải có biện pháp bố trí hợp lý cán bộ để một mặt tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lý mặt khác vừa giải quyết được các công việc đặt ra hàng ngày Lượng ngành nghề khá nhiều nhưng cơ bản nhất vẫn là lực lượng công nhân ủi, đầm, đóng cọc, đào súc, công nhân lái xe. Đây là lực lượng chính để đảm nhiệm các công việc của công ty Xét về tay nghề thì có thể kết luận: Số công nhân kỹ thuật tay nghề từ bậc 3 trở lên khá nhiều: Số công nhân bậc 3 chiếm 21,69% trong tổng số công nhân, số công nhân bậc 4: 21,16%; số công nhân bậc 5 chiếm 13,22%; công nhân bậc 6 chiếm 8,4% Do công việc trong thi công cơ giới và xây lắp càng trở nên phức tạp, phải giải quyết nhiều yêu cầu trong tình hình mới do đó việc nâng cao trình độ tay nghề, cử cán bộ công nhân viên đi học tiếp nghề thứ 2 là cần thiết Lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu có độ tuổi từ 35 - 45 là độ tuổi đang có những đóng góp lớn, việc quản lý chặt chẽ, nâng cao trình độ cho đội ngũ này sẽ giúp cho công ty giải quyết được các vướng mắc trong tình hình mới. Đặc biệt là công tác khoán hiện nay còn nhiều vướng mắc, tồn tại đòi hỏi công ty phải có một tập thể cán bộ công nhân viên có đủ năng lực mới có thể nâng cao được chất lượng và hiệu qủa của công tác. 1.2.2. Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật + Nguồn vốn: - Vốn tự có: 2.500.000.000 đ - Vốn vay ngân hàng đầu tư thiết bị là 199.507,16 USD Nợ ngân hàng vay vốn lưu động: 7.952.962 đồng. Số lãi phải trả hàng tháng 84. 417.000 đồng - Vốn chiếm dụng 285.525.000 đồng - Các nguồn vốn khác 245.720.000đ + Cơ cấu vốn: Đến nay vốn tổng cố định của công ty là 32,248 tỷ đồng trong đó bao gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, kho xưởng, thiết bị quản lý, phương tiện vận tải và một số tài sản cố định khác. Để thực hiện công việc của mình Công ty một mặt tận dụng các thiết bị, còn lại từ nhiều năm trước, mặt khác từng bước trang bị, mua sắm mới các máy móc và thiết bị cơ giới hiện đại như máy đóng cọc, búa ép cọc thuỷ lực, cần trục, máy xúc... Công ty đã mua thêm một số máy mới đó là: máy D308; máy D382, và 3 máy ủi, 5 xe KPA 256B... Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp số 12 Giám đốc Đội thi công cơ giới Đội cơ giới làm đường Đội đóng cọc và khoan cọc nhồi Đội xây dựng và sản xuất cầu kiện thi công Ban Kế toán tài vụ Tổ chức hành chính Kế hoạch Vật tư Cơ giới Phó giám đốc kỹ thuật thi công Phó giám đốc cơ giới vật tư * Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty + Giám đốc: Người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty và là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, tổ chức hoạt đông kinh doanh, điều hành toàn bộ Công ty. + Phó giám đốc: Phối hợp với giám đốc điều hành tổ chức hoạt động của Công ty và chịu sự chỉ đạo của giám đốc. - Phòng cơ giới - vật tư - Phòng kinh tế kế hoạch thi công - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế toán tài vụ. Như vậy việc phân chia chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận phòng ban như trên ở Công ty là nhằm phục vụ cho việc áp dụng cơ chế khoán trong sản xuất như vậy cơ chế khoán mới phát huy hiệu quả. Các phân chia và qui định như vậy là hợp lý nhưng thực tế vẫn còn có những nhược điểm trong việc phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban nhiều lúc chưa đồng bộ, còn gây ách tắc như đối với các công việc mới: xây lắp khoan cọc nhồi làm tính chủ động sáng tạo của các đội, chủ công trình còn hạn chế chưa thúc đẩy được sản xuất hoặc là công tác thanh quyết toán còn chậm. Do đó còn nhiều, vướng mắc tồn tại chưa được giải quyết kịp thời ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất. 1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số 12 1.3.1. Tình hình sản xuất của công ty trong thời gian qua. Do tính đặc thù của công việc, quá trình sản xuất thi công, Công ty đã áp dụng và thực hiện chế độ khoán công trình từ năm 1992 trở lại đây. Nhờ thực hiện cơ chế khoán trong sản xuất hàng năm Công ty đều hoàn thành và bàn giao nhiều công trình, hạng mục công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Hầu hết các công trình đều được Công ty thực hiện khoán cho các đội tuỳ vào khả năng của từng đội và lĩnh vực công việc mà đội đảm nhận chẳng hạn như: + Công trình đóng cọc nhồi ga T1 - sân bay Nội bài - Hà Nội: Công ty giao khoán cho đội đóng cọc và khoán nhồi thực hiện. + Công trình xây dựng nhà báo hiểm y tế Hưng Yên: Công ty giao khoán cho đội xây dựng + Công trình san lấp khu chế xuất Sóc Sơn - Hà Nội: Công ty giaokhoán cho đội thi công cơ giới và san nền. Các công trình thực hiện khoán đã được các đội tổ chức thực hiện hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Các công trình này đã góp phần mang lại thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty. Tổng doanh thu tăng đều qua các năm, lợi nhuận tăng lên tạo điều kiện cho công ty đổi mới, mua sắm nhiều công nghệ thiết bị thi công cơ giới hiện đại. Qua đó từng bước nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm, tiếp thu được nhiều công nghệ máy móc hiện đại. Công ty đã từng bước lớn mạnh trong từng lĩnh vực và tới nay có thể đảm nhận thi công nhiều công trình và dự án lớn, yêu cầu cao về nhiều mặt. Thực hiện cơ chế khoán trong sản xuất thi công, thời gian qua công ty đã áp dụng nhiều hình thức khoán khác nhau cho phù hợp với từng loại hình công việc và điều kiện thực tế yêu cầu. Song tập trung lại là hình thức giao khoán chi phí sản xuất như khoán tiền lương, vật tư vật liệu, chi phí máy móc, chi phí sửa chữa nhỏ là chủ yếu. Việc lựa chọn kết hợp để khoán các chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào công trình cụ thể và tình hình cụ thể. 1.3.2. Kết quả kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây thị trường xây dựng đang có sự cạnh tranh quyết liệt, việc tìm kiếm đấu thầu công trình gặp nhiều khó khăn. Để đạt được kết quả kinh doanh Công ty đã tìm kiếm công trình thực hiện công trình sao cho đạt chất lượng và tiến độ. Công ty đã đáp ứng được mục tiêu chuyển mạnh sang các lĩnh vực mới như xây lắp, làm đường, khoan cọc nhồi, từng bước nâng tỷ trọng các công việc này lên riêng trong năm 1998 tỷ trọng của công việc thi công đường giao thông chiếm 80%, xây dựng công trình chiếm 16% và công việc khoan cọc nhồm chiếm 10%. Vừa qua Công ty đã tìm kiếm được các công trình có khối lượng lớn, ký trực tiếp với chủ đầu tư nên Công ty đã đạt được hiệu quả kinh tế cao. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1996 - 1999 TT Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999 1 Tổng doanh thu tỷ 0,94 1,7 2,7 2,2 2 Lợi nhuận trđ 65620 105 145 125 3 Nộp ngân sách trđ 7273 7460 10197 9501 4 Thu nhập và tiền lương bình quân đ/ng 300000 450000 620000 750.000 Chương 2 Thực trạng khoán của công ty 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác khoán. Do đặc điểm của ngành xây dựng nên công tác giao khoán có một số nhân tố ảnh hưởng: 2.1.1. Các qui định, văn bản hướng dẫn của nhà nước về qui chế giao khoán. Các qui định, văn bản hướng dẫn này là khung pháp lý làm cơ sở cho các doanh nghiệp dựa vào đó để xác định cho mình một cơ chế khoán hợp lý, xác lập các hình thức giao khoán phù hợp. Chẳng hạn như: ã Định mức XDCB thành phố Hà Nội - 1994 ã Đơn giá XDCB TP Hà Nội - 1994 ã Định mức và đơn giá vật tư của Bộ XD 44/UBND ngày 20/2/98 2.1.2. Đặc điểm và tính chất công việc thực hiện khoán. Để thực hiện khoán một công việc có hiệu quả thì việc xác định chính xác đặc điểm, tính chất công việc để lựa chọn áp dụng hình thức khoán hợp lý là rất quan trọng. Bởi vì mỗi hình thức khoán sẽ có tác dụng riêng, phù hợp với mỗi một loại hình công việc chủ yếu. Khi khoán một công trình thì hình thức khoán gọn, khoán một số chi phí chủ yếu lại được sử dụng rộng rãi. 2.1.3. Năng lực tổ chức quản lý thực hiện thi công của đội, tổ cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện khoán. Hiện nay trong mỗi Công ty xây dựng đều tổ chức theo các đội, tổ chuyên môn hoá trong lĩnh vực nào đó hoặc mang tính tổng hợp. Việc giao khoán mỗi loại hình công việc cần phải căn cứ vào khả năng tổ chức quản lý, trình độ tay nghề, lĩnh vực chuyên môn đội, tổ đảm nhiệm... để giao công việc. Có như vậy mới phát huy được khả năng của đội, tổ để hoàn thành công việc được giao. Trong thời gian qua nhiều trường hợp do những lý do khác nhau việc giao khoán công trình cho các đội không đủ khả năng dẫn tới việc chất lượng công trình thấp, không đảm bảo tiến độ thi công. Do đó đây là một nhân tố khá quan trọng cần phải quan tâm khi thực hiện giao khoán. 2.1.4. Công tác cung ứng các điều kiện phục vụ thi công. Trong quá trình thi công, việc đảm bảo cung ứng các điều kiện như: vật tư nhiên liệu, máymóc, thi công... là rất quan trọng ảnh hưởng tới công tác tổ chức thực hiện, tiến độ thi công và chất lượng công trình. Hiện nay thị trường các yếu tố phục vụ sản xuất thi công ngày càng mở rộng và có sự khác biệt về giá cả giữa các khu vực do đó nếu tận dụng được các điều kiện cung ứng tại địa bàn có công trình có thể rất có lợi cho việc giảm các chi phí về vận chuyển, giao dịch, bảo quản... Trong thực hiện khoán cần lưu ý tại chỗ phục vụ thi công, mặt khác tận dụng được lợi thế ở khu vực đó. 2.1.5. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất - Công tác lập hợp đồng, tổ chức chỉ đạo, giám sát trong quá trình thực hiện công tác khoán công việc cho các đội, tổ. Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp công tác này là một trong những nguyên nhân gây ra ách tắc, do cơ chế chỉ đạo còn chồng chéo, chưa rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, các phòng ban chưa hướng vào phục vụ công tác khoán. Do vậy để thực hiện một cơ chế khoán có hiệu quả thì việc đổi mới bộ máy quản lý, phân chia rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban hướng vào mục đích chung là yêu cầu cấp thiết đặt ra. - Công tác tổ chức thi công tại công trường của các đội, tổ. Đây là nhân tố quyết định đối với công việc khoán có được thực hiện hay không. Công tác này đóng vai trò trong việc đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng khoán giữa công ty với các đội, tổ. 2.1.6. Một số nhân tố như: Định mức, đơn giá, cấp bậc công việc ảnh hưởng trực tiếp tới công tác khoán ở Công ty. Trong thực hiện khoán thì định mức là rất quan trọng, nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay hệ thống định mức trong công ty còn rất thiếu mà chủ yếu khi thực hiện dựa vào hệ thống định mức xây dựng cơ bản của nhà nước nên chưa phù hợp với tình hình thực tế ở Công ty nên còn nhiều trở ngại trong sản xuất. Việc hoàn thành hệ thống định mức quyết định tới chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện khoán của Công ty hiện nay. ã Bên cạnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cũng đóng một vai trò quan trọng cần phải xác định đúng để thực hiện thanh quyết toán nhanh gọn, hợp lý. ã Cấp bậc công việc hiện nay phản ánh thu nhập của cán bộ công nhân viên, song trong thực hiện khoán nhân tố này cần lưu ý để thực hiện việc trả lương và chia lương cho hợp lý. 2.2. Tình hình thực hiện khoán công trình ở Công ty Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về giao khoán của Tổng công ty và tình hình sản xuất thi công thực tế của đơn vị, Công ty đã từng bước thực hiện cơ chế khoán nhằm duy trì và phát triển sản xuất, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả trong sản xuất thi công cho phù hợp với các đòi hỏi yêu cầu trong cơ chế thị trường. Thời gian qua Công ty đã áp dụng các hình thức khoán sau. 2.2.1. Các hình thức khoán được áp dụng ở Công ty. Tuỳ theo qui mô tính chất công việc công trình, trình độ năng lực của cả bên giao, bên nhận và các điều kiện cụ thể khác để lựa chọn các hình thức giao khoán phù hợp. Thực hiện bất cứ hình thức giao nhận khoán nào bắt buộc phải có hợp đồng giao nhận khoán. Chỉ khi hợp đồng giao nhận khoán được cả hai bên cùng ký mới được thực hiện. Hợp đồng giao nhận khoán gồm có một số nội dung sau: + Đối tượng các phạm vi giao nhận khoán + Danh mục khối lượng thực hiện + Tiến độ thi công + Giá giao - nhận khoán + Điều kiện phương thức thanh toán + Trách nhiệm các bên giao nhận khoán trong quá trình thực hiện. + Chế độ thưởng phạt và xử lý vi phạm hợp đồng. + Chữ ký của các bên giao nhận khoán Trong thời gian qua Công ty đã áp dụng một số hình thức giao khoán sau: * Giao khoán công việc Đối với hình thức này Công ty không áp dụng phổ biến mà áp dụng chủ yếu cho các công việc mang tính chất phục vụ cho quá trình thi công như các công việc sửa chữa đại tu xe máy thiết bị thi công, các công việc phục vụ như bốc xếp, dọn kho, dọn công trường. Khi áp dụng hình thức khoán này tuỳ vào tính chất mức độ công việc mà đội trưởng xem xét, đánh giá để định mức cho mỗi loại công việc một số công định mức nhất định và thực hiện khoán. Mỗi công định mức tính 10.000đ/c kể cả phụ cấp do đó thu nhập của công nhân bậc 4/7 khoảng 600.000đ, ngoài ra còn được hưởng lương thời gian và vượt định mức khoán. Hình thức khoán công việc tuy không được áp dụng một cách phổ biến song việc vận dụng hình thức này đã giúp Công ty giải quyết được các vướng mắc nảy sinh trong quá trình sản xuất thi công, phục vụ công tác thi công. Qua đó tạo công ăn việc làm và thu nhập cho bộ phận công nhân sửa chưã và phục vụ. * Giao khoán chi phí sản xuất. Thực hiện khoán sản phẩm đã được triển khai khá rộng rãi ở Công ty trong hầu hết các lĩnh vực công việc, thực hiện khoán sản phẩm Công ty thường áp dụng hình thức giao khoán một số chi phí sản xuất chủ yếu. * Giao khoán về tiền lương, tiền thưởng (quĩ lương) Khi thực hiện khoán một công trình, Công ty thực hiện khoán toàn bộ chi phí tiền lương, tiền thưởng cho đội. Đội nhận quĩ lương này sẽ phân phối cho công nhân trong nhóm, tổ theo dõi chế độ tiền lương tính theo sản phẩm tập thể. Việc chi trả lương hiện nay ở Công ty được thực hiện bằng tạm ứng 60 - 70% quĩ lương, khi hoàn thành công việc đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ thì Công ty sẽ thanh toán nốt cho đội, ngoài ra còn có thêm tiền thưởng hoặc phạt. Thực hiện tình hình khoán quĩ lương cho đội đã góp phần đẩy mạnh tiến độ thi công công trình, năng suất lao động tăng lên nhờ đó thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, số lao động không cần thiết cũng được giảm bớt, toàn đội đều có tư tưởng phấn đấu giảm thời gian hoàn thành. Do đó đã khắc phục được một số công tác thực hiện. * Khoán chi phí sử dụng máy thiêt bị phục vụ thi công Trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp máy móc thi công được sử dụng nhiều bởi vì các công trình trong lĩnh vực này chủ yếu là san nền, đóng cọc, khoan nhồi, thi công đường giao thông và xây dựng cơ bản. Nên khi thực hiện khoán công trình phần chi phí sử dụng máy móc được khoán cho các tổ, đội. Chi phí máy móc thi công được tính vào khối lượng công việc của công trình và định mức chi phí sử dụng maý móc chính cho một đơn vị. Trong thời gian qua hầu hết các công trình mà đội thực hiện đều sử dụng máy móc thiết bị của Công ty, Công ty không khoán máy móc mà tính phần chi phí máy móc cho đội thuê và thực hiện trừ vào giá thành công trình khi thực hiện thanh quyết toán. Riêng phần máy móc thuê ngoài, Công ty sẽ giao cho đội tự thuê trên cơ sở định mức và đơn giá qui định trong hợp đồng khoán. * Khoán vật tư và nhiên liệu chủ yếu. Trong thời gian qua hình thức khoán nhiên liệu chủ yếu được áp dụng trong các công trình mà công ty khoán cho đội hoặc phần chi phí nhiên liệu khoán cho các tổ máy. Theo hình thức này Công ty lập định mức các loại vật tư, nhiên liệu cần thiết phục vụ cho thi công dựa trên hệ thống định mức vật tư của Nhà nước ban hành năm 1994, xác định đơn giá cho từng loại và tiến hành khoán cho các đội theo giá dự toán để các đội tự lo liệu, cung ứng, đảm bảo cho công tác thi công để tăng tính chủ động trong sản xuất và giảm được các chi phí như chi phí vận chuyển từ Công ty tới các công trường. Bên cạnh việc khoán cho đội tư lo liệu, các loại vật tư chủ yếu như sắp thép, xi măng, cát, đá, nhựa đường... riêng phần nhiên liệuu như xăng, dầu mỡ, dầu máy, que hàn nếu công trình có sử dụng sẽ được Công ty cấp từ kho theo định mức đã thoả thuận. Trường hợp công trình ở xa việc cấp phát gặp khó khăn thì Công ty sẽ giao cho đội tự lo liệu phần nhiên liệu này theo định mức và đơn giá thực tế trên thị trường. Thực hiện khoán chi phí vật tư nhiên liệu cho đội là hợp lý vì một mặt tạo tính chủ động cho các đội, việc cung ứng tại chỗ đảm bảo cho việc thực hiện thi công, mặt khác do thị trường vật tư nhiên liệu ngày càng mở rộng nên việc cung ứng tại chỗ có khi rất có lợi về mặt giá cả, giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản. * Giao khoán các chi phí khác Bên cạnh việc giao khoán một số chi phí chủ yếu như tiền lương, vật tư nhiên liệu chi phí máy móc, Công ty còn thực hiện giao khoán một số chi phí khác như chi phí sửa chữa nhỏ, bảo quản máy và một số chi phí khác nhằm hạn chế việc công nhân chỉ quan tâm đến khai thác khả năng của máy, gây thiệt hại cho công ty. Phần chi phí này được Công ty dự toán, hoặc tính toán số máy phải sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đó Công ty khoán cho các đội, tổ. * Hình thức khoán gọn công trình Khoán gọn công trình là hình thức Công ty khoán cho đội toàn bộ các chi phí sản xuất phục vụ thi công, đội tự đảm nhiệm hết các khâu từ thiết kế đến tổ chức thực hiện thi công và thanh quyết toán với chủ đầu tư. Công ty chỉ trích lại theo tỉ lệ % giá trị quyết toán được duyệt. Khoán gọn là một hình thức tiên tiến rất phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay một mặt nó tạo ra tính chủ động sáng tạo cho các đội nhận khoán trong việc thực hiện sản xuất. Thông qua khoán gọn còn giúp Công ty có thể tiến hành phân tích kinh tế và kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất của đội, tổ để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những mặt yếu trong công tác điều hành, quản lý sản xuất. 2.2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện khoán công trình ở Công ty. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa thực tiễn của việc áp dụng mô hình khoán vào sản xuất thi công. Những năm gần đây Công ty cơ giới và xây lắp số 12 đã vận dụng cơ chế khoán trong việc thực hiện khoán các công trình, hạng mục công trình cho các đội, tổ nhờ đó mà đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. + Hoàn thành tốt các công trình trong thời gian qua đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình đặc biệt là các công trình của Nhà nước và công trình có vốn đầu tư nước ngoài như công trình nhà máy kính Đáp cầu, nhà máy xi măng Tiên Sơn, Bút Sơn, thực hiện thi công khu công nghiệp điện tử Hanel - Hà Nội, khu chế xuất Sóc Sơn - Hà Nội, công trình đường quốc lộ số 5 đi Hải Phòng... Tuỳ từng công trình cụ thể mà Công ty áp dụng các hình thức khoán khác nhau, phù hợp với tính chất đặc điểm của công trình, với điều kiện thực tế và khả năng của đội nhận khoán. Song có thể đánh giá cao hình thức khoán các chi phí sản xuất chủ yếu mà Công ty áp dụng. Hình thức khoán này một mặt đã tạo ra tính chủ động sáng tạo trong sản xuất thi công của đội, tổ, phát huy khả năng của đội tận dụng các điều kiện có lợi nhất phục vụ cho thi công, mặt khác qua đó công ty cũng đóng vai trò quản lý giám sát qua những chỉ tiêu, báo cáo cụ thể, giải quyết kịp thời những vướng mắc tạo điều kiện cho đội hoàn thành nhiệm vụ. Có thể khẳng định việc lựa chọn hình thức khoán, mô hình khoán hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thi công, nâng cao hiệu quả, khắc phục được những khó khăn thực tế đang đặt ra cho đội. + Thông qua công tác khoán đã góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên với kết quả chung của đội, của công ty, khai thác, tận dụng mọi tiềm năng, lợi thế về các mặt phục vụ tốt cho quá trình sản xuất thị công góp phần nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiền đồ thi công, đáp ứng các đòi hỏi trong tình hình mới hiện nay. + Thông qua công tác khoán góp phần tinh giảm, sắp xếp lại hệ thống tổ chức bộ máy một cách có hiệu quả hơn từ công ty đến các đội. Thực tế trong thời gian qua công ty đã có sự sắp xếp cơ cấu lại bộ phận quản lý gián tiếp đã giảm, tăng cường nhân lực cho bộ phận sản xuất trực tiếp, đã có sự phân chia chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban phục vụ công tác khoán của công ty, góp phần giảm chi phí, tăng thu nhận cho đội và công ty. Cũng nhờ áp dụng cơ chế khoán công trình đã mở ra cho công ty nhiều lĩnh vực công việc mới và thực tế thì áp dụng các hình thức khoán trong các lĩnh vực mới này đã đem lại cho công ty nhiều thành công. Có thể nói hình thức khoán công trình là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả, đóng góp phần lớn vào việc hoàn thành các hạng mục công trình công ty thực tế. Chương 3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 3.1 . Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ ở Công ty. Như chúng ta đã biết hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ có vai trò quan trọng trong công tác quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tiến hành công tác khoán trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù công ty thực hiện cơ chế khoán từ năm 1992 song cho đến nay hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật chưa hoàn thiện, trong quá trình thực hiện công ty chủ yếu dựa vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước ban hành do đó chưa hạn chế được các tồn tại, các mặt thiếu sót của hệ thống định mức và đơn giá này. Việc xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ là cần thiết. Hệ thống định mức này cần dựa trên hệ thống định mức cơ bản của Nhà nước song cần xử lý một cách linh hoạt cho phù hợp với thực tế của công ty. Trong giai đoạn hiện nay, để phục vụ tốt cho công tác khoán công trình công ty cần xây dựng hệ thống định mức cho các công việc * Đối với xưởng sửa chữa và đại tu xe máy: cần xây dựng định mức chi tiết cho các công tác như trên, sửa chữa, bảo dưỡng xe máy... làm cơ sở cho giao khoán công việc * Xây dựng định mức các chi phí sản xuất trong khoán công trình: Bao gồm: Định mức lao động, định mức sử dụng máy, định mức vật tư nhiên liệu. Khi xây dựng hệ thống định mức này, một mặt dựa trên các định mức cơ bản của Nhà nước mặt khác dựa vào điều kiện thực tiễn ở công ty, hệ thống định mức đã sử dụng trong thời gian qua làm căn cứ để xây dụng được hệ thống định mức phù hợp với tình hình thực tế ở công ty. * Hoàn thiện hệ thống định mức đang sử dụng trong một số loại hình công việc, đặc biệt là những công việc mang tính truyền thống của công ty, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện trong tình hình hiện nay. Để thực hiện được các biện pháp trên cần thực hiện một số điều kiện sau: + Theo dõi sát sao quá trình xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ và thực tế thực hiện để hoàn thiện nó + Tiến hành phân tích đặc điểm, tính chất công việc, các nội dung công việc._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0030.doc
Tài liệu liên quan