Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu tư thương mại & Dịch vụ Thắng Lợi

MỤC LỤC Lời mở đầu 5 1. Lý do chọn đề tài 5 2. Mục tiêu 6 3. Nhiệm vụ 6 4. Phương pháp nghiên cứu 6 5. Kết cấu của luận văn 6 Nội dung 8 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành 8 1. Định nghĩa về Công ty lữ hành 8 2. Vai trò của các Công ty lữ hành 8 3. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành 10 3.1 Hội đồng quản trị 10 3.2 Giám đốc 11 3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của Công ty 11 3.4 Khối các bộ phậ

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu tư thương mại & Dịch vụ Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tổng hợp 11 3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển 11 4. Hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành 12 4.1 Các dịch vụ trung gian 12 4.2 Các chương trình du lịch trọn gói 12 4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp 13 5. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành 13 5.1 Định nghĩa chương trình du lịch 13 5.2 Quy trình xây dựng-bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói 14 5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch 14 5.2.2 Giá chương trình du lịch 15 5.2.3 Tổ chức bán chương trình 16 5.2.4 Thực hiện chương trình 16 5.2.5 Hạch toán chuyến đi 17 II: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành 18 1. Khái niệm 18 1.1 Hiệu quả 18 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành 18 2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành 18 2.1Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chương trình du lịch 18 2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch 18 2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch 19 2.1.3 Lợi nhuận thuần 19 2.1.4 Tổng số lượt khách 19 2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện 20 2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch 20 2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp 21 2.2.1 Chỉ tiêu thị phần 21 2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn 21 2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân 21 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 21 2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 22 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 22 2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 22 2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản 23 2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động 23 2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu 24 3. Ý nghĩa của việc đánh giá 24 CHƯƠNG II. THỰC KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 25 I. Thực trạng hoạt động kinh doanh 25 1. Khái quát về Công ty DTTM&DVTL 25 1.1 Quá trình thành lập 25 1.2 Chức năng, nhiệm vụ 26 1.3 Cơ cấu tổ chức 27 2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty 29 2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch tại Việt Nam 30 2.2 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài 30 2.3 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam 30 3. Thị trường khách của Công ty 31 II Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi 33 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 33 1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001 và 2002 35 1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách trong năm 2000, 2001 và 2002 38 1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu 39 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THẮNG LỢI 42 I.Phương hướng và mục tiêu của Công ty ……………………………….45 1.Xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới….43 2. Các quan điểm cần quán triệt khi thực hiện phương hướng chiến lược …44 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 45 1 Tăng doanh thu 45 1.1 Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị trường khác, lựa chọn thị trường mục tiêu 45 1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 47 1.3 Triển khai chính sách Marketing –Mix phù hợp với mỗi đoạn thị trường mục tiêu 48 1.3.1 Chính sách sản phẩm 48 1.3.2 Chính sách phân phối 50 1.3.3 Chính sách giá 50 1.3.4 Chính sách quảng cáo khuếch trương 51 2. Một số giải pháp giảm chi phí 52 2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Trung tâm 52 2.2 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp 52 3. Một số giải pháp khác 53 3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu quả 53 3.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin 54 Kết luận. 57 Danh mục tài liệu tham khảo 58 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong 10 năm qua hoà cùng tiến trình đổi mới của đất nước, ngành Du lịch Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Khách du lịch Quốc tế từ 250.000 lượt người năm 1990 đã tăng đến 2,14 triệu lượt người năm 2000, tăng trên 8 lần. Khách Du lịch nội địa tăng từ gần 1 triệu lượt người lên hơn 11 triệu lượt người, gấp hơn 11 lần. Thu nhập xã hội từ Du lịch năm 1990 là 2.940 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt gần 18.000 tỷ đồng tăng gấp khoảng 7 lần. Trong 2002 Du lịch nước ta tiếp tục đà tăng trưởng ở mức cao: ước tính lượng khách Quốc tế đến Việt Nam đạt trên 2.600.000 lượt người, tăng 11% so với năm trước. Trong đó, số khách đến bằng đường hàng không là 1.514.500 lượt người chiếm 58,3% tổng số lượt khách đến, tăng 17%; bằng đường biển là 307.380 lượt người, chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng 7,9%; bằng đường bộ là 778.120 lượt người, chiếm 29,9% tổng số khách đến, tăng 3,6% so với 2001. Du lịch phát triển tạo nhiều việc làm cho xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển, bộ mặt đô thị được đổi mới. Cũng chính bởi sự phát triển của ngành Du lịch Và sự ra đời ồ ạt của các Doanh nghiệp Du lịch nên đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các Doanh nhgiệp Du lịch với nhau. Để tạo rra đựơc chỗ đứng và có vị trí vững chắc trên thị trường Du lịch. Công ty ĐTTM&DVTL đã phải tích cực phấn đấu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm ( các chương trình tour ) và lấy ý kiến đóng góp (phản hồi ) từ phía khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh Du lịch, đáp ứng nhiêm vụ của Đảng, của Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội và Sở Du Lịch giao cho, mang lại lợi nhuận cho Công ty, tăng thu nhập cho nhân viên. 3. Nhiệm vụ: -Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh lữ hành. -Phân tích thực trạng và đánh giá được hoạt động kinh doanh tại Công ty -Đề xuất các giải pháp cho Công ty xác định được phương hướng, đường lối cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khi nghiên cứu đề tài này, người viết luôn coi trọng một quy luật triết học (Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý) trong quá trình vận dụng những lý luận khoa học kinh doanh lữ hành vào khảo sát trong phạm vi thực trạng tình hình kinh doanh lữ hành ở Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi. Đồng thời, các phương pháp lôgíc hình thức, lôgíc biện chứng, phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê cũng đã được sử dụng để xử lý những thông tin thu được, loại bỏ những thông tin nhiễu. 5 Kết cấu cấu của luận văn Luận văn được kết cấu làm ba chương Chương I : Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành Chương II :Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Chương III:Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi Chuyên đề này được bắt đầu và hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo đáng kính Nguyễn Đình Hoà và sự giúp đỡ vô tư của nhiều anh, chị ở các phòng ban thuộc Công ty, song do trình độ có hạn, nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ giáo của các thầy cô Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các thầy, cô. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành 1. Định nghĩa Công ty lữ hành. Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch , kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương trình Du lịch đã bán cho khách du lịch ( Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL –Số 715/TCDL ngày 9/7/1994 ) Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình Du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình Du lịch đã kí kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ khách nội địa. Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ chương trình Du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam. 2 Vai trò của các Công ty lữ hành: Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây: -Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụDu lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý Du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp Du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách Du lịch với các cơ sở kinh doanh Du lịch. -Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên kết các sản phẩm Du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí,… thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các chương trình Du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách Du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến Du lịch. Các Công ty lữ hành lớn, với hệ thống cở vật chất, kỹ thuật phong phú từ các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng …đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu Du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Những tập đoàn lữ hành, Du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết định xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong tương lai. Sơ đồ: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH TRONG MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU Kinh doanh lưu trú, ăn uống (khách sạn nhà hàng…) Kinh doanh vận chuyển ( hàng không, ô tô …) Khách du lịch Tài nguyên du lịch ( Thiên nhiên, nhân tạo… ) Các cơ quan du lịch vùng, quốc gia Các Công ty lữ hành du lịch Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành Du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: -Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm của các lĩnh vực hoạt động của công ty. Đây là các yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định. -Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty -Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học, kỹ thuật ... Các công ty lữ hành Du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát triển chủ yếu là các công ty lữ hành nhận khách với các mục tiêu chủ yếu là đón nhận và tiến hành phục vụ khách Du lịch từ các quốc gia phát triển 3. Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH Kinh doanh Khác Khách sạn Tổ chức hành chính Đội xe Hệ thống các chi nhánh Hướng dẫn Điều hành Thị trường Market-ing Các bộ phận hỗ trợ và phát triển Các bộ phận nghiệp vụ du lịch Giám đốc Hội đồng quản trị Tài chính kế toán Các bộ phận tổng hợp Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành 3.1. Hội đồng quản trị Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết định những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như chiến luợc, chính sách 3.2 Giám đốc Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả kinh doanh của công ty 3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của công ty lữ hành Là các bộ phận Du lịch, bao gồm ba phòng: thị trường, điều hành, hướng dẫn. Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty lữ hành Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng hợp lý. Quy mô của phòng ban phụ thuộc vào quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, dù ở quy mô nào thì nội dung tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ chức của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến Công ty lữ hành là nói đến Marketing, điều hành và hướng dẫn 3.4 Khối các bộ phận tổng hợp Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính-kế toán và phòng tổ chức hành chính 3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển : Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành. Các bộ phận này, vừa thoả mãn nhu cầu tổng hợp của Công ty (về khách sạn, vận chuyển ) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này thể hiện quá trình liên kết ngang của Công ty Các chi nhánh đại diện của Công ty thường được thành lập tại các điểm Du lịch hoặc các nguồn Du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh tuỳ thuộc vào khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện những vai trò sau đây: (1) Là đầu mối tổ chức thu hút khách ( nếu là chi nhánh tại các nguồn khách ) hoặc đầu mối triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu chương trình Du lịch của Công ty tại các điểm Du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm Du lịch ). (2) Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho Công ty tại địa bàn. (3)Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo Công ty (4)Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những Công ty con thuộc Công ty mẹ ( Công ty lữ hành ) 4. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành Du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đa dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của Công ty lữ hành. Căn cứ tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của Công ty lữ hành thành ba nhóm 4.1 Các dịch vụ trung gian Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Trong hoạt động này các đại lý Du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách Du lịch. Các đại lý Du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: .Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay. .Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện khác: tàu thuỷ, đường sắt, ô tô, ... .Môi giới cho thuê xe ô tô. .Môi giới và bán bảo hiểm .Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình Du lịch .Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn,... .Các dịch vụ môi giới trung gian khác 4.2 Các chương trình Du lịch trọn gói. Hoạt động Du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành Du lịch. Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách Du lịch với một mức giá gộp. Khi tổ chức các chương trình Du lịch trọn gói, Các Công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách Du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian . 4.3 Các hoạt động kinh đoanh lữ hành tổng hợp Trong quá trình phát triển, các Công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm Du lịch. Vì lẽ đó các Công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên quan đến Du lịch. . Kinh doanh khách sạn, nhà hàng: .Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí Kinh doanh vận chuyển Du lịch:hàng không, đường thuỷ... .Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách Du lịch Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong Du lịch. Trong tương lai hoạt động lữ hành Du lịch ngày càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành sẽ càng phong phú. 5. Nội dung hoạt động kinh doanh Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình Du lịch trọn gói. 5.1 Định nghĩa chương trình Du lịch Theo cuốn “Từ điển quản lý Du lịch khách sạn và nhà hàng) “:chương trình Du lịch trọn gói (inclusive Tour) là các chuyến Du lịch trọn gói, giá của chương trình bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống...và giá này rẻ hơn so với giá mua riêng lẻ từng dịch vụ. Theo quy định của tổng cục Du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành: chương trình Du lịch (Tour program ) là lịch trình của chuyến Du lịch bao gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí... Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch –khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân: các chương trình Du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó người ta tổ chức các chuyến đi Du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí đến thăm quan ... Mức giá của chương trình bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện Du lịch. 5.2 Quy trình xây dựng- bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình kinh doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau: 5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch. Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau: -Nghiên cứu nhu cầu của thị trường ( khách du lịch ) -Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường. -Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trường. -Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình Du lịch -Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa. -Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt buộc của chương trình. - Xây dựng phương án vận chuyển. - Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống. Những điều chỉnh nhỏ, bổ xung tuyến hành trình, chi tiết hoá chương trình với những hoạt động tham quan giải trí. - Xác định giá thành và giá bán của chương trình. - Xây dựng những quy định của chương trình du lịch. Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chương trình Du lịch trọn gói cũng phải trải qua lần lượt tất cả các bước trên đây. 5.2.2 Giá thành chương trình du lịch. Bao gồm: *Giá thành chương trình: Giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà Công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chương trình du lịch. Người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản : + Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao ngồm chi phí của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng khách, đây thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp của khách du lịch. +Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm chi phí của tất cả các loại hàng hoávà dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc tách được cho từng thành viên một cách riêng rẽ. *Giá bán chương trình. Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình, người ta thường dựa vào các yếu tố sau : -Dựa vào những con số ròng, tính giá chương trình, người ta thường dựa vào các yếu tố sau : -Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng hai lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm. +Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý. - Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất. - Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng. + Giá bán chương trình=Giá thành +Khoản bổ sung -Khoản bổ xung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối thủ cạnh tranh thì giá sẽ cao. -Giá phổ biến trên thị trường, -Mục tiêu của Công ty. -Vai trò khả năng của Công ty trên thị trường . 5.2.3 Tổ chức bán chương trình. Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức bán chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm. Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing-mix nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả phải có tính liên tục, tập trung và phối hợp. Trong du lịch, chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu: -Thông tin trực tiếp. - Quan hệ xã hội . - Quảng cáo Tất cả các sản phẩm muốn bán được nhiều cần phải chiêu thị. Đối với sản phẩm du lịch, việc chiêu thị lại cần thiết hơn vì: +Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ cần được khích lệ vào lúc trái mùa. +Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá và biến động tình hình kinh tế . +Khách hàng cần phải được nghe về sản phẩm, trước khi thấy sản phẩm. +Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không sâu sắc. +Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh. +Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế. 5.2.4 Thực hiện chương trình Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương trình du lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch. Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm: - Chuẩn bị chương trình du lịch. - Tiến hành du lịch trọn gói. - Báo cáo sau khi thực hiện chương trình. - Giải quyết các phàn nàn của khách. 5.2.5 Hạch toán chuyến du lịch. Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu được, phòng tài chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch. Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả. Doanh thu = Giá chương trình *Số đoàn khách Tập hợp các hoá đơn chi trong chương trình du lịch như hoá đơn về cơ sở lưu trú, vận chuyển, vé tham quan…chi cho hướng dẫn viên ( tạm ứng ) hoặc tiền công của hướng dẫn viên ( nếu thuê ngoài ) Ở đây cần chú ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc khấu trừ thuế và không để thiệt cho Công ty . Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt được phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán hàng…để tính lỗ lãi trong kỳ. Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp. II . NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH. 1 Khái niệm 1.1 Hiệu quả Trong kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm ăn có hiệu quả. Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ?Tức là khi một doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định số vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước. Ở Việt Nam chúng ta, Du lịch ngày càng được xã hội hoá cao và đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động Du lịch đã đạt được những thành quả nhất định . 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành . Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng để giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh chuyến Du lịch và từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại sản phẩm này. 2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành. 2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả trong kinh doanh chương trình du lịch . 2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của Công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng dùng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lơi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được tính bằng công thức: DT = Trong đó : DT :là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch P:là giá bán chương trình du lịch cho một khách Q: số khách trong một chuyến du lịch n :số chuyến du lịch mà Công ty thực hiện được. Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n chuyến du lịch thực hiện trong kỳ. 2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch. Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau: TC= Trong đó TC:tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ. Ci: chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i. n : số chương trình du lịch thực hiện . Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí vận chuyển, phí tham quan… 2.1.3 Lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường… Và được tính bằng công thức: LN= S DT - S TC Trong đó LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ . SDT :tổng doanh thu trong kỳ. STC :tổng chi phí trong kỳ. Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí. 2.1.4 Tổng số lượt khách. Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà Công ty đã đón được trong kỳ phân tích. Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ. 2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách. Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa doanh nghiệp với đối thủ… Một chương trình có số lượng khách ít nhưng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại. 2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch. Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà mọi Công ty lũ hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Tời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá được khả năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hướng dẫn viên tốt để không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chương trình . Chỉ tiêu này được đánh giá bằng công thức = (ngày) NSLĐ=DT/TLĐ Trong đó : NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu DT: tổng doanh thu trong kỳ TLĐ: tổng lao động của doanh nghịêp . NSLĐ bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp . Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển. 2.2.1 Chỉ tiêu thị phần Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so với thị trường của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính sách kinh doanh một cách hợp lý hơn. 2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn. Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích.: 2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định. 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kimh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chi tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động… 2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ . H=(lần ) Trong đó : S D: Tổng doanh thu SC: Tổng chi phí H: Hiệu quả kinh doanh Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì kinh doanh chương trình du lịch mới có hiệu quả, và hệ số này càng lớn hơn một thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn TSLN=*100% Trong đó :TSLN: tỷ suất lợi nhuận trên vốn LN: lợi nhuận sau thuế TS: tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không 2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Công thức tính: TSLNR=*100% Trong đó : TSLNR: tỷ xuất lợi nhuận /doanh thu LN: lợi nhuận sau thuế SDT :tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận và dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích , giữa các thị trường mục tiêu 2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản. Công thức tính: nTS = (lần) Trong đó: SD :tổng doanh thu STS:tổng tài sản nTS :tổng số vòng quay của tài sản Số vòng quay của tài sản cho biết trong một kỳ họat động toàn bộ tài sản đưa vào kinh doanh được mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng càng có hiệu quả. Với lượng vốn cố định, doanh thu bán được càng nhiều sản phẩm thì lợi nhuận càng cao . Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ như sau =* Thông qua ba phương trình kinh tế trên cho ._.thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hướng : +Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu . +Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng ( tăng vòng quay tài sản ) 2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lưu động quay được mấy vòng, tức là tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả . 2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu. Đây là một chỉ tiêu cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với khoản vay. Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gây được uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu tư. Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và theo dõi thường xuyên. Chương một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch của Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả, các nhà quản lý cần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn nàn của khách. Có như vậy nhà quản lý mới biết được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó với hệ thống các chỉ tiêu sẽ đánh giá được chính xác kết quả kinh doanh. 3 Ý nghĩa của việc đánh giá Việc đánh giá kinh doanh chuyến du lịch dựa vào ba hệ thống chỉ tiêu trên là rất cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất lượng hay không là phụ thuộc vào mức độ thừng xuyên chính xác và tin cậy của hệ thống chỉ tiêu này. Trên đây là một số cơ sở lý luận chung, song thực tiễn thì vô cùng phong phú và đa dạng chính “thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý”. Vì vậy, ta cần vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành ở một Công ty cụ thể. Đó chính là nội dung của chương sau CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Khái quát về Công ty ĐTTM&DVTL 1.1 Quá trình thành lập Công ty ĐTTM&DVTL được thành lập theo quyết định số 1278/QĐ-UBTP ngày 26/4/1994 do UBTP Hà Nội cấp, đăng ký kinh doanh số 5094 ngày 10/6/1994 do Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp, Công ty có trụ sở chính tại 62 Giảng Võ. Công ty đã từng bước ổn định tổ chức nhân sự, xây dựng chiến lược kinh doanh với những biện pháp cụ thể xác thực, từng bước hoà nhập và mở rộng thị trường kinh doanh du lịch , chiến thắng và đứng vững trong cạnh tranh. Để đạt được đến thành quả như vậy, ngoài những yếu tố khách quan còn phải kể đến sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ viên chức trong Công ty, đặc biệt là công tác quản lý chỉ đạo đúng đắn, kịp thời sát sao của ban lãnh đạo Công ty. Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, hiện là đơn vị kinh doanh thứ hai trong các đơn vị kinh doanh lữ hành Quốc tế tại Miền Bắc. Cơ sở vật chất, điều kiện kinh doanh cũng như các đơn vị trực thuộc Công ty ngày càng được củng cố và mở rộng, hiện Công ty có 14 đơn vị trực thuộc tai Hà Nội và các tỉnh thành phố với tổng số cán bộ viên chức là 264, trong đó người đạt trình độ đại học, trên đại học chiếm trên 40%, các đơn vị trực thuộc Công ty đã phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong việc ghép khách và các chương trình tour. Một số kết quả cụ thể đạt được trong những năm gần đây, cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty với những giải pháp chi tiết cụ thể tỷ mỷ cùng với sự đoàn kết phấn đấu của toàn đoàn thể cán bộ công chức, đặc biệt là các phòng ban chức năng và đội ngũ hướng dẫn viên. Năm 2000 Công ty đã phục vụ trên 40.000 lượt khách trong nước và Quốc tế, doanh thu đạt 28 tỷ VND. Năm 2001 Công ty đã đón và phục vụ trên 35000 lượt khách trong nước và Quốc tế, doanh thu đạt 24,5 tỷ VND. Năm 2002 Công ty đã đón và phục vụ trên 50000 lượt khách, doanh thu đạt trên 30 tỷ VND . Số nộp ngân sách Nhà nước bình quân đạt 4 tỷ VND/năm. Mức lương bình quân năm 2002 là 960.000 đ/tháng 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty . Theo điều 6 của quyết định 217/DL-TC nội dung hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty bao gồm: -Nghiên cứu thị trường du lịch -Xây dựng và bán chương trình du lịch -Trực tiếp giao dịch và kí kết với các hãng du lịch nước ngoài về khách -Điều hành chương trình du lịch -Hướng dẫn du lịch -Dịch vụ quảng cáo, thông tin du lịch -Bán hàng lưu niệm. -Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. -Đầu tư xây dựng và bán các trang thiết bị trường học … Trong tất cả các hoạt động trên thì Công ty tập trung vào kinh doanh lữ hành là chủ yếu Ngoài ra, còn kinh doanh thêm hệ thống dịch vụ hỗ trợ: +Đặt phòng khách sạn. +Đặt và giữ chỗ máy bay. +Hỗ trợ thủ tục xuất nhập cảnh. +Chuyên tổ chức các chương trình chuyên đề. +Tư vấn du học +Tư vấn về lao động ở nước ngoài… Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng phục vụ Công ty còn phải nghiên cứu những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tham gia nghiên cứu, đề xuất với Tổng cục Du lịch các định mức kinh tế kỹ thuật và quy chế quản lý ngành. Hơn nữa Công ty phải căn cứ định hướng phát triển du lịch trong từng thời kỳ, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luạt pháp hiện hành. Không những phát triển về chất mà còn cả về lượng, Công ty cần phải nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng cán bộ đúng chính sách Nhà Nước của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên của Công ty, cuối cùng căn cứ vào chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán – thống kê của Nhà nước, Công ty cần tổ chức tốt các loại hình hạch toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc kinh doanh Phòng kế toán Phòng Điều hành Phòng Hướng dẫn Phòng Marketing Các Trung tâm, các Chi nhánh 1.3 Cơ cấu tổ chức Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã từng bước sắp xếp tổ chức nhân sự ngày càng hợp lý hơn theo mô hình tinh giản, gọn nhẹ với phương châm: nâng cao trình độ chuyên môn trong từng khâu, từng lĩnh vực, đồng thời phát huy tối đa khả năng làm việc của cán bộ viên chức, luôn có chính sách đối xử công bằng giữa các thành viên trong Công ty tạo môi trường làm việc thuận lợi và lành mạnh tạo động lực để mọi thành viên trong Công ty ra sức phát huy sáng tạo đóng góp cho Công ty 1.3.1. Nhiệm vụ. -Giám đốc Công ty :là người điều hành chung các hoạt động, quyết định kế hoạch kinh doanh, tập hợp các thông tin từ các đơn vị trực thuộc và các phòng ban để tổ chức quản lý và thực hiện. -Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc trong quá trình quản lý chỉ đạo các hoạt động, ở đây Công ty có hai phó giám đốc chuyên trách, 1 phó giám đốc kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kinh tế. -Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quỹ trên cơ sở chức năng của Công ty, năng lực thực tiễn, tình hình thực hiện kế hoạch trong những năm trước đây, đồng thời trên cơ sở những hợp đồng chuyển giao khách dài hạn ký với các Công ty du lịch nước ngoài và thực tiễn hoạt động kinh doanh có đánh giá đến mức độ đầu tư mở rộng kinh doanh của thời kỳ tiếp theo. Phòng Kế hoạch đã tổng hợp và xây dựng kế hoạch kinh doanh quý, năm, để các phòng ban và các đơn vị trực thuộc triển khai và phấn đấu thực hiện. Cuối kỳ báo cáo, phòng đánh giá lại mức độ thực hiện kế hoạch, phân tích những thông tin, số liệu cụ thể để báo cáo lên Ban Giám đốc . -Phòng kinh tế – tài chính: giúp cho lãnh đạo về công tác tài chính trong toàn Công ty, thực hiện các quan hệ phân phối và cân đối để phục vụ cho kinh nghiệm kinh doanh của Công ty, phát triển bảo toàn vốn và theo dõi vật tư tài sản cũng như các quan hệ thanh toán. -Phòng Đầu tư – Du lịch :Thực hiện việc quản lý kinh doanh, đầu tư du lịch trong toàn Công ty, theo dõi chi tiết tới từng hợp đồng ký với các khách hàng và các Công ty du lịch. Phòng được chia thành ba bộ phận Bộ phận In bound, bộ phận out bound và bộ phận du lịch nội địa .Bộ pận Out bound theo dõi phối kết hợp tổ chức thực hiện cùng với các đơn vị tổ chức trực thuộc của từng hợp đồng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài Bộ phận In bound cùng theo dõi, phối kết hợp thực hiện cùng với các đơn vị trực thuộc theo từng hợp đồng, từng đoàn khách nước ngoài tham quan du lịch tại Việt Nam. Bộ phận kinh doanh nội địa có chức năng theo dõi và chỉ đạo thực hiện những hợp đồng khách đi tham quan du lịch tại Việt Nam, ngoài ra còn bộ phận đầu tư du lịch hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty, đồng thời hàng tháng, quý tổng hợp số liệu báo cáo Ban Giám đốc. -Phòng Tổ chức hành chính :Có chức năng cung cấp và quản lý lực lượng lao động trong Công ty, thực hiện các công việc cụ thể như xây dựng kế hoạch quỹ lương, đóng BHXH và làm các vấn đề về phúc lợi liên quan đến người lao động . -Các chi nhánh và các trung tâm trực thuộc: Để thực hiện từng hợp đồng du lịch cụ thể, Công ty đã thành lập các trung tâm và các chi nhánh tại Hà Nội và các tỉnh, Thành phố. Hiện nay Công ty có các chi nhánh tại TP HCM, chi nhánh Phú Thọ, chi nhánh tại Hải Dương, Chi nhánh tại Lao Cai Chi nhánh tại Đồng Nai, Chi nhánh tại Đà Nẵng và 12 Trung tâm đóng tại địa bàn Hà Nội, các chi nhánh đơn vị có nhiệm vụ khai thác khách In bound, Out bound và cùng với phòng đầu tư du lịch ký kết hợp đồng triển khai thực hiện theo các chương trình tour. Ngoài ra Công ty có một đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có đầy đủ năng lực, nhiệt tình và đạo đức kinh doanh, đã thực hiện tốt từng nhiệm vụ cụ thể được phân công. 2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty Sản phẩm du lịch của Công ty chủ yếu là các chương trình du lịch trọn gói do Công ty xây dựng. Đó là các chương trình du lịch dài ngày, ngắn ngày, các chương trình du lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghỉ biển…khách du lịch cũng rất đa dạng :khách du lịch có thu nhập cao, trung bình…khách du lịch là thanh niên hay trung niên …có nhu cầu đi du lịch Công ty đều đáp ứng. Chương trình du lịch của Công ty rất đa dạng và phong phú nên được khách hàng rất hài lòng. Các chương trình du lịch trọn gói của Công ty như sau: 2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam Đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Công ty có rất nhiều chương trình du lịch cho thị trường khách này. Chương trình này thường dài ngày hoặc xuyên Quốc gia, hàng năm Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như là phát hiện những cái mới ở tài nguyên du lịch để giới thiệu với Công ty gửi khách và bán chương trình. Giá bán chương trình Du lịch loại này thường cao. 2.2 Chương trình Du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi Du lịch nước ngoài Đây cũng là một trong những chương trình được Công ty xây dựng và thu được thành công, đem lại hiệu quả cao. Các chương trình Du lịch chủ yếu là: Trung Quốc và một số nước trong khối ASIAN. Có các tập chương trình như Trung Hoa huyền bí –Trung Hoa đại kỳ quan; ASIAN thiên đường ánh sáng, Hello the World... 2.3 Chương trình Du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi Du lịch tại Việt Nam Đây cũng là một trong những mảng chương trình đang được Công ty quan tâm chú ý. Các chương trình được Công ty xây dựng rất phong phú và đa dạng và được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của Công ty *Đánh giá về sản phẩm của Công ty. Qua quá trình giới thiệu ở phần trên ta thấy sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng. Ngoài các chương trình Du lịch được xây dựng sẵn với mức giá có sẵn. Công ty còn có các chương trình riêng theo yêu cầu và nguyện vọng của khách . Việc này đòi hỏi các nhân viên phải nhanh nhạy, nắm bắt chính xác giá các chương trình du lịch và thông tin lại cho khách trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể, đáp ứng được đòi hỏi đầu tiên của khách khi đến mua sản phẩm của Công ty. Và qua thực tế cho thấy chương trình Du lịch là hoàn tất, số khách khiếu nại và phàn nàn về dịch vụ của Công ty cung cấp chiếm 3.8%. Số khách khiếu nại sau khi được giải quyết đáp ứng các khiếu nại vẫn tín nhiệm và sử dụng dịch vụ của Công ty chiếm 78,8%Và số khách hàng quen thường sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp (quá 3 lần trong năm, bạn hàng thường xuyên từ 2 năm trở lên) chiếm 40%. Đây là một kết quả đáng khích lệ, chính điều này đã làm cho Công ty dần lớn mạnh, khẳng định vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm. 3. Thị trường khách của Công ty. Thị trường khách của Công ty rất đa dạng . Thị trường khách chủ yếu của Công ty là: khách Trung Quốc, khách Du lịch thuộc các nước khối Đông nam á , Nhật Bản, Hàn Quốc Mỹ, Pháp… ; thị trường khách Việt Nam đi Du lịch ở khắp các nơi trên đất nước. Hiện tại Công ty đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm của mình trên các tạp chí, các báo có uy tín, tích cực tham gia các hội chợ Festival… để tạo lập mối quan hệ. Cần nói thêm, đây là thị trường đầu vào của Công ty ( hay các nhà cung cấp ) Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, các chính quyền địa phương, nơi mà Công ty đưa khách tới. Chính vì lẽ đó trong những mùa cao điểm Công ty vẫn sắp xếp đủ phòng cho khách và khách được phục vụ chu đáo. Đánh giá về thị trường khách của Công ty trong một vài năm qua Hiện tại thị trường khách của Công ty vẫn chưa phải là lớn, chỉ tập trung vào một số thị trường chủ yếu như:Trung Quốc và các nước trong khu vực Do đó Công ty cần chú trọng hơn nữa vào thị trường khách Quốc tế đến Việt Nam tham quan du lịch tại Việt Nam . Còn đối với thị trường khách du lịch Việt Nam đi Du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa đây cũng là hai mảng thị trường mà Công ty thu hút được rất nhiều khách và hiệu quả đem lại tương đối cao. Công ty cũng đang chú trọng vào hai thị trường khách này. Vì nó không những đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty mà còn giúp cho Công ty khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, giúp cho Công ty ngày càng lớn mạnh và được khách du lịch trong và ngoài nước tín nhiệm. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001và 2002. (bảng1) Đơn vị: Triệu VND TT Nội dung chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2001/2002 1 2 3 4 Tổng doanh thu -Doanh thu kinh doanh du lịch -Doanh thu thị trường thương mại -Doanh thu khác Tổng chi phí -Giá vốn hàng bán -Chi phí thu hộ -Chi phí bán hàng -Chi phí quản lý Thu nhập trước thuế -Thuế thu nhập -Thu nhập sau thuế Hiệu quả kinh doanh 45.870 28.263 16.216 1.418 44.235 14.124 23.425 917 5.769 1.635 523 1.112 1,037 44.510 24.518 18.174 1.818 43.729 16.018 21.146 1.135 5.430 781 250 531 1,0179 46.125 30.230 14. 375 1.520 44.285 15.120 22.146 1.475 5.274 1845 589 1.251 1,0415 1.615 5.712 -3.799 -298 556 898 1000 340 156 1.059 339 720 * Theo số liệu bảng trên cho ta thấy tổng doanh thu đạt được của năm 2000 là 45,870 tỷ VND năm 2001 là 44,510 tỷ VND gảm 1,360 triệu đồng, tương đương 2,96%. Nguyên nhân giảm là do vụ khủng bố 11/9 đã làm giảm lượng khách quốc tế đến Việt Nam và từ Việt Nam đi sang các nước khác du lịch, đồng thời chính sự kiện này cũng làm giảm đáng kể nền kinh tế thế giới do đó cũng đã có tác động không nhỏ đến ngành du lịch nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Nhưng kết quả của năm 2002 đã có bước tăng đáng kể, doanh thu đạt 46.125 triệu VND tăng 1.615 triệu VND tương đương 3,63%, nguyên nhân chính ở đây là do đã có sự chuyển đổi và quan tâm đúng mức đến ngành du lịch cũng như công tác quản lý và chỉ đạo của Công ty , đồng thời áp dụng các biện pháp thu hút khách đến và đi, khách du lịch nội địa của Công ty ngày càng tăng nhanh, các chương trình tour ngày càng phong phú và đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong 2002 doanh thu về du lịch tăng 23,3%so với 2001 và 7,06% vo với 2000. Như vậy ta có thể thấy doanh thu du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Do đó để đạt được mục tiêu duy trì, tồn tại và phát triển bền vững của Công ty, cần phải có những biện pháp thích hợp đặc biệt là các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế (trong đó tính thời vụ là chủ yếu ) và phát huy thế mạnh của phòng du lịch trong Công ty Bảng: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty ( bảng 2 ) Nội dung chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 So sánh 2001/2002 Tuyệt đối Tương đối% Hiệu quả Lần 1,0179 1,0415 0,0236 102.32 NSLD theo DT Tr.đ/ng 25 28 3,00 112 TSLN /V % 8 19 11 237,5 TSLN/DT % 5,45 11 5,55 201,8 Số vòng quay của TS Lần 2.50 2.70 0,20 108 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001 và 2002 của Công ty ĐTTM&DVTL Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy việc sử dụng lao động trong quá trình làm việc của Công ty tương đối hiệu quả. Kết quả về doanh thu một nhân viên làm ra trong một năm là tương đối cao. Nguyên nhân chính là do Công ty đã có những chính sách thích hợp cùng với các biện pháp để khuyến khích người lao động trong công việc, đồng thời cộng với sự nhiệt tình hăng say làm việc của đội ngũ cán nhân viên nên đã tạo ra được thành quả trên Tất cả các số chỉ số của năm 2002 so với 2001 là đều tăng. Về chỉ số TSLN/DT năm 2002 tăng gần gấp đôi so với 2001 như vậy cứ một đồng doanh thu thu về trong năm 2002 sẽ tạo ra một số đồng lợi nhuận gấp đôi năm 2001. Điều này khảng định sự hồi phục của công ty về tình trạnh đi xuống trong năm 2001. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty cũng tăng, có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ ra năm 2002 Công ty sẽ thu về một lượng lợi nhuận lớn hơn một đồng vốn bỏ ra để kinh doanh trong năm 2001. Chứng tỏ việc sử dụng của Công ty ngày càng hiệu quả, do đó cần phải có những biện pháp để duy trì tình trạng này. Số vòng quay của toàn bộ tài sản tăng, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn có hiệu quả, chính số vòng quay của tài sản đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh. Do đó Công ty cần phải phát huy và tạo mọi điều kiện để thúc đẩy tăng doanh thu bán hàng 1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 2000, 2001 và 2002 ( bảng 3 ) Nội dung chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 So sánh 2001/2002 Tuyệt đối Tương đối Doanh thu Tỷ.đ 45,870 44,510 46,125 1,165 1,042 Chi phí Tỷ.đ 44,235 43,729 44,285 556 1,013 Lợi nhuận Tỷ.đ 1,635 781 1,845 1,064 2.362 Lượt khách Lượt k 23.867 20.035 28.956 8.921 1,445 Ngày khách Ngày/k 118.860 86.150 145.360 59.210 1,687 T.G Tb một khách Ngày 4,98 4,30 5,02 0,72 1,167 Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, và 2002 của Công ty DTTM&DVTL Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, kinh doanh phát triển và ổn định. Năm 2001 hiệu quả kinh tế là 1,0179, năm 2002 hiệu quả kinh tế là 1,0415. Doanh thu các năm đã bù đắp được chi phí và có lãi. Năm 2002 doanh thu và chi phí đều tăng so với 2001. Nhưng doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí. Lý do là vì trong năm 2001 có rất nhiều biến động. Số lượng Công ty Lữ hành ngày càng tăng và sự cạnh tranh giữa các Công ty ngày càng khốc liệt. Lợi nhuận thu về của các chương trình du lịch là thấp. Thêm vào đó ảnh hưởng của sự kiện ngày 11/9/2001 tại Mỹ làm lượng khách đi các chương trình tour bằng máy bay giảm hẳn do đó giá bán của cá chương trình tour cũng giảm theo. Hoạt động kinh doanh của Công ty ĐTTM&DVTL rất đa dạng: Hoạt động kinh doanh lữ hành Quốc tế chủ động và bị động, hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. Nhưng trong 2 năm 2001 –2002 vừa qua hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là đưa người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Các chương trình du lịch của Công ty cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài thường có số lượng khách đông, thời gian đi du lịch thường dài. Khách du lịch đến Công ty bao gồm rất nhiều loại khách với những mức thu nhập khác nhau. Công ty xác định thị trường luôn là khâu đầu tiên quan trọng chi phối các hoạt động kinh doanh tiếp theo của Công ty. Vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự cạnh tranh gay gắt dưới nhiều hình thức. Công ty đang có sự đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền quảng cáo để thu hút khách. Công ty thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đi tham gia các hội chợ Quốc tế, ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường chặt chẽ với các bạn hàng quen biết, thiết lập quan hệ với các bạn hàng mới. đồng thời trong nước Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, các sự kiện ( festival về du lịch ) mà ngành tổ chức. Hàng năm, Công ty vẫn tăng cường pháy hành các ấn phẩm quảng cáo như các tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình tour của Công ty, các điểm du lịch, quảng cáo trên các báo tạp chí có uy tín ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Làm quà lưu niệm sau mỗi chuyến hành trình như áo, mũ, túi sách có biểu tượng của Công ty tặng cho du khách. Các số liệu về doanh thu một ngày khách, chi phí trung bình một ngày khách, lợi nhuận thu được tronh một ngày khách qua hai năm 2001 và 2002, ta thấy mặc dù kinh doanh có lãi nhưng doanh thu thu về so với chi phí của năm 2002 cao hơn không nhiều so với năm 2001. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội đang rất quyết liệt. Sự ra đời của các Công ty mới, các chương trình xây dựng lên cũng tương đối giống nhau, với mức giá hoàn toàn tương tự nhau dẫn đến sự cạnh tranh giữa các Công ty nhằm thu hút khách. Một trong những biện pháp mà Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi đang sử dụng: nâng cao chất lượng của các chương trình Du lịch, tăng cường biện pháp khuếch trương quảng cáo về Công ty, về sản phẩm các chương trình Du lịch của Công ty tới khách Du lịch để sao cho du khách biết về Công ty và biết về sản phẩm của Công ty, đồng thời hạ giá của các chương trình du lịch xuồng mức mà Công ty chấp nhận được. Thời gian trung bình một ngày khách trong một chương trình của Công ty ở đây có thể nói lên rằng khả năng kinh doanh của Công ty rất lớn. Các chương trình Du lịch mà Công ty xây dựng cho khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam thường là các chương trình Du lịch xuyên Việt dài từ 10-12 ngày. Các chương trình Du lịch xây dựng cho người Việt Nam đi các nước thường từ 12-15 ngày và các chương trình Du lịch xây dựng cho người Việt Nam Du lịch trong nước thường từ 3-5 ngày. Do vậy để thực hiện tốt chuyến đi Du lịch dài ngày như vậy thì nhân viên điều hành chương trình Du lịch phải sắp xếp lịch trình Du lịch này sao cho thật hấp dẫn du khách, lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ ( về vận chuyển, về khách sạn …) cho phù hợp với chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải làm sao giúp cho khách Du lịch được an toàn nhất, Ngoài việc hướng dẫn cho khách về các điểm tham quan, còn phải liên hệ với các nhà cung cấp đến việc tiếp xúc, làm quen với khách, xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra từ khâu bắt đầu đón khách đến khâu cuối cùng là tiễn khách và lấy thông tin phản hồi từ phía khách 1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách năm 2000, 2001và 2002 ( bảng 4 ) TT Nội dung chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 In bound -Số đoàn khách 847 718 925 -Số người khách 16.981 1.5413 1.7135 -Doanh số Tỷ 12,580 1,0706 1,4230 2 Out bound 914 -Số đoàn khách 968 1.3198 1003 -Số người khách 18.362 1,3072 2.0010 -Doanh số Tỷ 14,360 1,4240 3 Du lịch nội địa -Số đoàn khách 515 626 750 -Số người khách 6.039. 6.389 8.021 -Doanh số Tỷ 1,026 740 1,760 Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, và 2002 của Công ty DTTM&DVTL Dựa vào bảng trên ta thấy, khách du lịch của Công ty chủ yếu là khách du lịch Quốc tế, với tổng số lượt khách đến và khách đi là 35.343 lượt khách vào năm 2000, 28.458 lượt khách vào 2001 và đạt 37.145 lượt khách vào 2002 In bound: Doanh thu đạt 12,800 tỷ VND vào năm 2000, đạt 10,706 tỷ VND và đạt 14,230tỷ VND vào 2002. Như vậy doanh thu năm 2002 tăng so với các năm 2001 và 2000. Out bound: Doanh thu đạt 14,360 tỷ VND vào 2000 và 2001 giảm xuống con 13,072 tỷ VND nguyên nhân chính là do vụ khủng bố quốc tế đã làm suy giảm nền kinh tế công việc đe doạ đến sự an toàn của khách khi đi du lịch. Nhưng mức doanh thu này lại tăng dần và tăng khá nhanh vào năm 2002, doanh thu năm 2002 đạt 14,240 tỷ Việt Nam, tương đương tăng 8,9% so với 2001 nhưng vẫn giảm 0,83% so với 2000, như vậy là đã có bước khôi phục đáng kể sau tình hình bất ổn định vào ngày 11/9, đây là dấu hiệu đáng mừng cho sư phát triển của Công ty nói chung và của bộ phận du lịch trong Công ty nói riêng .Qua bảng (2)ta thấy mảng du lịch nội địa của Công ty còn kém so với mảng du lịch quốc tế, chưa xứng đáng so với tiềm năng của Công ty và tiềm năng du lịch của nước ta. Doanh thu chỉ đạt xấp xỉ trên dưới 1tỷ Việt Nam, số lượng khách còn khá khiêm tốn, do vậy Công ty cũng cần phải chú ý hơn đến mảng du lịch nội địa hơn nữa để thúc đẩy kinh doanh du lịch của Công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung ngày càng phát triển hơn nữa 1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu. ( Bảng 5 ) TT Chỉ tiêu nội dung Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 2 3 4 5 Vốn cố định Vốn lưu động Số lao động -Hợp đồng dài hạn -Hợp đồng ngắn hạn Lương bình quân Nộp ngân sách Tỷ Tỷ Đồng Tỷ 3,145 2,660 318 290 28 6000 2,798 3,268 2,718 264 248 16 890.000 2,515 3,628 2,918 264 248 16 960.000 1,896 Qua số liệu trên cho ta thấy tình hình một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty như sau: Về vốn, số vốn kinh doanh của Công ty tương đối lớn là 6,705 tỷ vào 2000, 6,346 tỷ vào 2001 và 6,546 vào 2002. Nhìn chung không có sự biến đổi về số vốn giữa các năm 2000và 2001 nhưng cũng đã tăng vào 2002 đây là điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng đầu tư, đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong kinh doanh du lịch thì Công ty cần phải chú ý hơn nữa đến mảng khách du lịch trong nước. Về nguồn nhân lực của Công ty đã có sự giảm sút từ 318 cán bộ viên chức vào 2000 xuống còn 264 vào 2001 và 2002, nhưng thu nhập cán bộ viên chức trong Công ty đã dần được cải thiện và có xu hướng tăng lên, đáp ứng được đời sống hiện nay của cán bộ công chức trong Công ty. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng để các thành viên trong Công ty có điều kiện chú tâm trong công việc và ra sức phát huy hết năng lực và phẩm chất của người lao động. Nhận xét chung Có được kết quả như vậy là do Công ty có những ưu điểm sau: Công ty đã tổ chức được bộ máy làm việc tương đối gọn nhẹ, Ban lãnh đạo Công ty thực sự là nhữnh người có năng lực, có phương pháp lãnh đạo và nhanh nhạy với thị trường. Tập thể lao động của Công ty có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ vững vàng, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách. Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, phát huy cao tinh thần trách nhiệm để nâng cao năng suất lao động. Công ty luôn chú trọng đến công tác tiếp thị, quảng cáo ở thị trường Quốc tế. Luôn tìm tòi, thiết kế xây dựng những chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Công ty dã có uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế. Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ ở trong nước mà còn ở một số nước trong khu vực và trên thế giới. Thời gian trung bình cho một chuyến đi du lịch đối với các thị trường khách là khá dài. Tuy nhiên Công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn cần phải giải quyết: Lượng khách có tăng nhưng có xu hướng chậm lại đặc biệt là lượng khách nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam. Sự cạnh tranh gữa Công ty với các đối thủ về giá, chất lượng ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho các chương trình du lịch ( như vận chuyển, lưu trú, ăn, ngủ …) đôi khi vẫn phải đi thuê ngoài. Do vậy nhiều khi gây ảnh hưởng đến việc bố trí, sắp xếp chuyến du lịch. Những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra một giải pháp để phát huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu trên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty chính là nội dung của Chương III. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THẮNG LỢI I. Phương hướng và mục tiêu của Công ty. Theo Roney: Một công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường, trước hết phải nắm được thông tin và sau đó phải biết xây dựng cho mình những chiến lược, kế hoạch đầy tham vọng. Công ty ĐTTM&DVTL với nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh lữ hành, với phương châm và hoạt động “ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo nhằm sẵn sàng làm thoả mãn mọi nhu cầu Du lịch của khách hàng bằng chất lượng dịch vụ cao nhất với giá cả hợp lý nhất “. Do đó, trong quá trình trưởng thành Công ty đã phục vụ: Hơn 16.000 lượt khách Quốc tế đến Việt Nam, trong đó chủ yếu là khách Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á Hơn 18.000 lượt khách Du lịch Việt Nam đi Du lịch, khảo sát và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài tới các nước: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Campuchia, Brunay, Philippin, Indonexia, Đai loan, úc… Số khách hàng quen sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp ( Quá 3 lần /01 năm; Bạn hàng thường xuyên từ 2 năm trở lên ) chiếm 38%. Số khách hàng khiếu nại và phàn nàn về dịch vụ do Công ty cung cấp chiếm 2% Số khách hàng đã từng khiếu nại nhưng sau khi được giải thích và đáp ứng thoả mãn các yêu cầu khiếu nại thì vẫn tín nhiệm sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp chiếm 80% Với phương châm và hành động như vậy, Công ty đã tích cực mở rộng thị trường, xây dựng chính sách giá phù hợp để đáp ứng nhanh nhu cầu của khách. Để đạt được mục tiêu đó, Các nhà quản trị của Công._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH0006.doc
Tài liệu liên quan