Giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ sau hội nhập WTO - Bài học từ Trung Quốc

Tài liệu Giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ sau hội nhập WTO - Bài học từ Trung Quốc: ... Ebook Giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ sau hội nhập WTO - Bài học từ Trung Quốc

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ sau hội nhập WTO - Bài học từ Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc Lời nói đầu 3 Chương I. VIỆT NAM RA NHẬP WTO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO. 6 1. Yêu cầu của sự ra đời tổ chức thương mại thế giới WTO 6 2. Giới thiệu về WTO 6 3. Lợi ích và khó khăn khi gia nhập WTO 9 II. VIỆT NAM RA NHẬP WTO 10 1. Sự cần thiết gia nhập WTO 10 2. Những lợi ích có được khi Việt Nam gia nhập WTO 12 3. Những thách thức phải đối mặt khi Việt Nam gia nhập WTO 12 III. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 14 Chương II. THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TRONG THỜI KÌ HẬU WTO I. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CHUNG CỦA CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO 17 1. Khủng hoảng thừa 17 2. Mức độ bảo hộ cao 18 3. Vấn đề về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp 19 4. Tác động đến một số ngành công nghiệp cụ thể 19 II. THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO 25 1. Nghành công nghiệp ô tô 27 2. Nghành dệt may 28 3. Ngành thông tin điện tử 28 III. ĐỐI SÁCH CỦA TRUNG QUỐC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP 28 1. Đối sách chung của Trung Quốc 28 2. Những điều chỉnh và biện pháp chính sách ứng phó với việc gia nhập WTO của Trung Quốc 30 IV. VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI 32 1. Phát triển công nghiệp theo chiều rộng 32 2. Nạn thất nghiệp ngày một trầm trọng hơn 35 3. Tính minh bạch và quyền sở hữu trí tuệ là điểm đen bất ổn của kinh tế Trung Quốc 35 4. Trung Quốc chú trọng phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp cao mà bỏ quên những nghành công nghiệp chế biến 36 5. Cơ sở vật chất hạ tầng xã hội và bưu chính viễn thông của Trung Quốc 36 6. Tranh chấp thương mại gia tăng nhất là từ khi Trung Quốc gia nhập WTO 37 Chương III. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỜI KỲ HẬU WTO I. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC WTO 38 1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trứơc khi gia nhập WTO đối với ngành công nghiệp 38 2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Việt Nam trứơc khi gia nhập WTO 39 3. Đánh giá từng phân ngành công nghiệp 47 II.CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 51 1. Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp sau khi gia nhập WTO 51 2. Kế hoạch phát triển công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo 53 3. Thực trạng công nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO 58 III. SO SÁNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VỚI CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC 64 1. Điểm giống nhau 64 2. Điểm khác nhau 65 Chương IV. GIẢI PHÁP CHO CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM I. CÁC GIẢI PHÁP RÚT RA TỪ BÀI HỌC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC 68 1. Giải pháp 1 68 2. Giải pháp 2 69 3. Giải pháp 3 70 4. Giải pháp 4 70 5. Giải pháp 5 71 6. Giải pháp 6 72 7. Giải pháp 7 74 Phụ lục 76 Tài liệu tham khảo 81 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cấu trúc của nền kinh tế toàn cầu không ngừng biến chuyển và thay đổi với tốc độ ngày một nhanh hơn. Tự do hóa thương mại đã thực sự tạo ra thị trường toàn cầu cho các sản phẩm. Quá trình toàn cầu hoá hội nhập kinh tế, quốc tế đang diễn ra rộng khắp và toàn diện.Việc này có tác động vô cùng to lớn tới kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Xu thế toàn cầu hoá đang là đặc điểm chi phối thời đại, như chính nghị quyết Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định. Trung Quốc là quốc gia láng giềng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Rất may mắn khi Trung Quốc vừa kết thúc thời kì quá độ sau gia nhập WTO 2001-2006 thì Việt Nam bắt đầu bước vào thời kì này của mình (2006-2010).Trung Quốc từng là tấm gương cho Việt Nam về quá trình mở cửa chuyển từ một nước XHCN với nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường XHCN. Ngày nay, Trung Quốc vẫn là tấm gương để Việt Nam học tập trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới sau gia nhập WTO. Từ khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã đạt những thành công vang dội trong phát triển kinh tế với mức tăng trưởng trung bình đạt 9,5% năm, đưa Trung Quốc lên vị trí thứ tư toàn cầu về GDP và thứ 3 toàn cầu về thương mại.Thành công trên có được là nhờ đóng góp không nhỏ của sự phát triển công nghiệp.Bản thân nghành công nghiệp cũng đạt được những thành tựu rực rỡ. Tuy nhiên để đạt được thành công này Trung Quốc cũng phải trả giá khá đắt. Không nằm ngoài xu thế vận động chung của thế giới Việt Nam cũng đang hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO sau 11 năm đàm phán. Với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Làm thế nào để đạt được mục tiêu này trong tương lai. *Việt Nam cần nghiên cứu những bài học kinh nghiệm về những thất bại trong phát triển của Trung Quốc, đúc kết kinh nghiệm về những bài học đi trước của Trung Quốc để giảm thiểu bất lợi cho phát triển công nghiệp. 1. Tính cấp thiết cần nghiên cứu đề tài Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của nghành công nghiệp trong bối canh Việt Nam gia nhập WTO : Công nghiệp là nghành chủ đạo trong cơ cấu các nghành kinh tế. Vì vậy chiến lược phát triển công nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo trong chiên lược phát triển kinh tế xã hội, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế có nhiều biến chuyển. Công nghiệp phát triển tốt sẽ là đầu tàu hưóng các nghành khác trong nên kinh tế cùng phát triển. Tạo đựơc nền móng vững chắc cả nền kinh tế tăng trưởng nhanh mạnh và ổn định. Thực hiện được những mục tiêu quan trọng đã đề ra của Đảng và chính phủ. Đây là đòi hỏi cấp bách và là mục tiêu nghiên cứu của đề tài vào đúng thời điểm Việt Nam mới gia nhập WTO với thời gian ân hạn quá độ được hưởng là 12 năm (Trung Quốc là 15 năm) 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Không nghiên cứu cả nền kinh tế hay các mặt xã hội. Đề tài chỉ tập trung đi vào nghành công nghiệp của Trung Quốc trong thời kì sau gia nhập WTO.Phân tích những mặt thành công và thất bại. 3. Phương pháp nghiên cứu : Trên giác độ lịch sử kinh tế chủ yếu dựa vào các phương pháp sau Phương pháp lịch sử Phương pháp thống kê Phương pháp logic Phương pháp phân tích thực chứng, phân tích so sánh…. Mặt hạn chế: việc phân tích thu thập số liệu dụa vào các thông tin phần lớn từ sách báo và internet nên đề tài chỉ chỉ dừng lại ở mức so sánh và rút ra bài học. Phần lượng hoá thông tin và phân tích sai lầm của Trung Quốc còn hạn chế do tài liệu về các mặt thất bại của Trung Quốc ít, đa số la về thành công. Đề tài thực tập của em được làm ra bắt nguồn từ hứng thú của bản thân vớ sự kiện Viêt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Là một sinh viên kinh tế phát triển của khoa kế hoạch phát triển việc thực hiện đề tài nghiên cứu thành công và thất bại từ Trung Quốc sẽ rút ra định hướng cho việc phát triển kinh tế Việt Nam nhưng năm tiếp sau (sau khi gia nhập WTO). Hỗ trợ cho việc xây dựng các quyết sách và chiến lược phát triển cho thời đại hội nhập Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ nên còn mắc nhiều sai sót. Trong thời gian thực tập và hoàn thành, đề tài đã nhận được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập, nghiên cứu viên hướng dẫn cũng như các cán bộ tai ban Dự báo - Viện chiến lược. Em xin chân thành cảm ơn. 4. Tên và kết cấu đề tài. Tên đề tài: “Giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong thời kì sau gia nhập WTO - Bài học từ Trung Quốc ”. Kết cấu đề tài gồm 4 chương ngoài phần mở đầu và kết luận. Chương 1: Việt Nam gia nhập WTO và tác độngcủa nó tới nghành công nghiêp Việt Nam. Chương 2: Thành công và thất bại của công nghiệp Trung Quốc trong thời kì hậu WTO. Chương 3: Thực trạng công nghiệp Việt Nam và mục tiêu phát triên trong thời kì WTO. Chương 4: Giải pháp cho công nghiệp Việt Nam. CHƯƠNG 1 VIỆT NAM RA NHẬP WTO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO. 1. Yêu cầu của sự ra đời tổ chức thương mại thế giới WTO : Ngày nay, các quốc gia ,các vùng lãnh thổ không còn cô lập mình với thế giới bên ngoài. Vì mục tiêu phát triển việc mở cửa thị trường được coi là quan trọng và cần thiết sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường trong và ngoài nước đã xóa đi khái niệm về thị trường độc lập. Phát triển kinh tế mậu dịch giữa các quốc gia ngày càng đa dạng và phổ biến. Sự giao thoa ,trao đổi giữa các nền kinh tế không chỉ gói gọn trong hàng hoá như trước và cũng không đơn thuần ở lưu chuyển cơ học thông thường. Có thể nói nền kinh tế của thế giới đã và đang tiến tới một xu hướng chung xu hướng "TOÀN CẦU HÓA" Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu này, đã cho ra đời các tổ chức mang tính chất quốc tế để tạo lập một tiếng nói chung cho mọi người khi thực hiện các mối quan hệ mua bán - giao thương với nhau. Do vậy WTO được thành lập nhằm tạo nên một diễn đàn thương mại, nơi các vấn đề liên quan đến thương mại được đưa ra bàn bạc, đàm phán một cách công khai. 2. Giới thiệu về WTO WTO – Hiệp hội thương mại thế giới là sân chơi chung cho thị trường toàn cầu. Là Tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh điều chỉnh những hoạt động buôn bán đa phương mang tính chất tương đối tự do, công bằng và tuân thủ những luật lệ rõ ràng. Là Tổ chức Quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong thương mại quốc tế, đó là những hiệp định đã và đang tiếp tục được đàm phán và ký kết giữa các quốc gia hoặc lãnh thổ quan thuế thành viên. WTO hiện chiếm 97% giao dịch thương mại thế giới. 2.1. Chức năng cơ bản Chức năng cơ bản: - Quản lý, điều hành các hiệp định thương mai WTO - Diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại - Giải quyết các tranh chấp thương mại - Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia thành viên. - Trợ giúp về mặt kỷ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển - Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. nguồn trang chủ tổ chức WTO 2.2 Cơ cấu tổ chức Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định bao gồm : - Hội nghị Bộ trưởng ( Ministerial Conference) là cơ quan quyền lực cao nhất, nhóm họp ít nhất hai năm một lần. Là đại diện cấp Bộ trưởng thương mại của các quốc gia thành viên. Có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề, mọi quyết định phải thông qua 3/4 số phiếu của các thành viên. Cơ quan thường trực: - Đại Hội đồng, có chức năng giải quyết và điều phối mọi hoạt động của WTO. Đồng thời đóng vai trò là "Cơ quan giải quyết tranh chấp" (Dispute Settlement Body) và "Cơ quan rà soát chính sách" (Trade Policy Review Body) - Là các quan chức tương đương cấp thứ trưởng của các quốc gia thành viên. Nhóm họp khi có yêu cầu (trung bình 9 lần/năm) - Dưới Đại hội đồng là các Hội đồng trực thuộc và các Ủy ban tương ứng như: Hội đồng Thương mại hàng hóa ( Council for Trade in Goods ) Hội đồng Thương mại dịch vụ. ( Trade in Sevices) Hồi đồng về quyền sở hữu trí tuệ (Council for Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights) và các Ủy ban trược thuộc tương ứng... (hình trên) Các hội đồng trên chịu trách nhiệm việc thực thi Hiệp định WTO về từng lĩnh vực thương mại tương ứng. Tham gia các Hội đồng là đại diện của các thành viên. Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng TRIPS; 3) Cuối cùng là các cơ quan thực hiện chức năng hành chính: - Ban Thư ký WTO gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc. Được lập bởi Hội nghị bộ trưởng. -Tổng Giám đốc là đại diện hợp pháp của WTO, chức danh và nhiệm kỳ của TGĐ được quyết định bở Hội nghị Bộ trưởng. Phần lớn các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp, khi không đạt được sự đồng thuận, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các tổ chức khác, mỗi thành viên chỉ có quyền bỏ 1 phiếu và các phiếu có giá trị ngang nhau. 3. Lợi ích và khó khăn khi gia nhập WTO: Các nước gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tức là đã chính thức chấp nhận bước vào một sân chơi lớn –sân chơi toàn cầu. Sân chơi đó không chỉ mang lại cho các quốc gia những lợi ích lớn ,các cơ hội phát triển mà nó cũng chứa đựng những khó khăn ,thách thức và không ít rủi ro.Sau đây là những ích lợi và những rủi ro mà WTO mang lại cho mỗi quốc gia. 3.1. Lợi ích của WTO : 1. Hệ thống này giúp thúc đẩy hòa bình. 2. Giải quyết các tranh chấp một cách xây dựng. 3. Các nguyên tắc làm cho cuộc sống trở nên dễ dàng hơn với tất cả mọi người. 4. Chi phí cuộc sống giảm nhờ thương mại tự do. 5. Hệ thống này mang đến nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm và chất lượng. 6. Thương mại làm tăng thu nhập. 7. Thương mại kích thích tăng trưởng kinh tế. 8. Các nguyên tắc cơ bản làm cho cuộc sống có hiệu quả hơn. 9. Các chính phủ không bị ảnh hưởng bởi những vận động ngoài hành lang. 10. Hệ thống này khuyến khích chính phủ hoạt động tốt 3.2 Khó khăn khi gia nhập WTO: Trong kỷ nguyên mà thương mại liên quốc gia ngày càng phát triển to lớn, để được đối xử bình đẳng như những quốc gia khác chỉ còn cách duy nhất là gia nhập vào WTO, nếu không muốn nền ngoại thương của mình bị cô lập. Đó là lý do ngày càng có nhiều quốc gia muốn được gia nhập vào WTO mặc dù biết rằng WTO không chỉ gồm những gì tốt đẹp đúng như họ mong đợi. Khi gia nhập WTO các nước và các lãnh thổ thành viên bắt buộc phải thực hiện các cam kết của tổ chức như - Đối xử bình đẳng với các thành viên ở thị trường nước ngoài (đối xử tối huệ quốc hay MFN). - Đối xử bình đẳng với các thành viên trong thị trường trong nước (đối xử quốc gia NT). Khi đó, chính phủ các nước này buộc phải dỡ bỏ hoàn toàn các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với các công ty nước ngoài là thành viên cua WTO cả trong và ngoài nước. Theo đó là vốn và hàng hoá nước ngoài sẽ đổ bộ vào thị trường nội địa để cạnh tranh khốc liệt với các công ty và hàng hoá trong nước gây ra sự phá sản cho nhiều công ty trong nước còn yếu kém, hàng hoá nội địa mất đi vị trí độc tôn của mình, người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn hàng hoá rẻ hơn, tốt hơn. Điều này đồng nghia với viêc kéo theo một loạt nhưng hệ quả : tình trạng thất nghiệp, mất cân bằng trong thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ; giữa lao động phân phối trong các nghành trong nền kinh tế …..Nhập khẩu tăng sẽ dẫn đến phụ thuộc vào bên ngoài ngày càng nhiều. Từ đó dẫn đến những bất ổn mà nghiêm trọng hơn là sụp đổ các nghành hay cả một nền kinh tế. 3.3. Quãng thời gian ân hạn cho các nước khi gia nhập WTO: Chính vì khi gia nhập WTO các nước và các lãnh thổ thành viên không chỉ gặp được toàn những thuận lợi mà còn phải đối mặt với không ít khó khăn ( như đã chỉ ra ở trên). Để hạn chế những vấn đề tiêu cực phát sinh sau khi ra nhập, WTO thường dành cho các thành viên mới gia nhập (đặc biệt đối với các nước đang phát triển còn lạc hậu) một khoảng thời gian nhất định để điều chỉnh dần dần những yếu kém của mình cho tương thích với các chuẩn mực và đòi hỏi mới của nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam quãng thời gian này là 12 năm. II. VIỆT NAM RA NHẬP WTO 1. Sự cần thiết gia nhập WTO 1.1. Việc gia nhập WTO là xu thế chung của thời đại Sự ra đời của và phát triển tất yếu của thương mại thế giới thế nói riêng và quan hệ kinh tế nói chung trên con đường toàn cầu hoá đựoc khẳng định trên con đường toàn cầu hoá được khẳng định bằng thực tiễn sinh động của kinh tế thế giới. Các quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế đều đem lại đen lại lợi ích cao điển hình như thành công của những con rồng châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo, Hongkong. Các nền kinh tế lớn hay nhỏ đang phụ thuộc lẫn nhau ngày càng nhiều trong mối quan hệ khăng khhít của nền kinh tế thế giới thống nhất.Cho đến nay gần như quốc gia nào cũng đang theo đuổi chính sách mở cửa, hướng ngoại, coi đó là then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. Toàn cầu hoá được coi là sự phát triển tất yếu khách quan của thời đại thì Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế đó. Hơn thế nữa Việt Nam còn là một nước nghèo, lạc hậu cơ chế quản lý kém hệ quả của chiến tranhđể lại. Theo tính toán của Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam cần 100 -120 ty USD để đạt mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2010. Chúng ta không thể chỉ dựa vào nội lực trong nước mà cần một cú hích lớn để phá vỡ vong luẩn quẩn. Lựa chọn kinh tế hội nhập mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội lớn. Từ kinh nghiệm thành công của những con rồng châu Á mà có xuất phát điểm cũng tương tự Việt Nam đó la hướng phát triển cho Việt nam. Đa dạng hoá đa phương hoá hoạt đông kinh tế đối ngoại khai thác thế mạnh tận dụng vốn, công nghệ từ bên ngoài tham gia sâu hơn vào kinh tế thế giới để hoà nhập với kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy gia nhập WTO là phù hợp với xu thế và chính sách của Việt Nam. 1.2. Hành trình gia nhập WTO của Việt Nam Ngày 1-4-1995, đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được đại hội đồng tiếp nhận... Và sau 11 năm kiên trì thương thảo, đàm phán, ngày 26/10/2006 Việt Nam đã chính thức nhận được tấm vé thành viên WTO. Sau đây là những mốc sự kiện chính: * Nộp đơn xin gia nhập vào cuối tháng 12/ 1994 Đến ngày 4-1-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếp nhận. * 31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của VN được thành lập với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO. * 24-8-1995: VN nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương VN và gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban công tác. * Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với ban xem xét công tác xét duyệt. * Đầu năm 2002: VN gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ. * 9-10-2004: VN và EU đạt thỏa thuận về việc VN gia nhập WTO. * 9-6-2005: VN và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề mở đường cho VN sớm gia nhập WTO. * 12-6-2005: VN cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương. *02/3/ 2006, ký hiệp định kết thúc đàm phán với Australia. *03/5/2006, kết thúc đàm phán với Mexico- là đối tác thứ 27/28 đã kết thúc đàm phán song phương, chỉ còn lại Hoa Kỳ. * 18-7-2005: VN và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị trường để VN gia nhập WTO. * 31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương. * 26-10-2006: VN hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết thúc được cho đến phút chót.Việt Nam chinh thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO Việc chính thức gia nhập WTO sau 11 năm chờ đợi nhưng đó là thành công xứng đáng cho những nỗ lực của Việt Nam. Chúng ta đã vượt qua những thách thức để có thể bước vào sân chơi thế giới. 2. Những lợi ích có được khi Việt Nam gia nhập WTO - Khi là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng như những thành viên khác. Được hưởng những ưu đãi tối huệ quốc và cac đãi ngộ. Điều nay đã làm mở rộng cơ hội thương mai, nâng cao lợi ích kinh tế. Nhất là các lợi ích cho lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may.Tiếp cận với các thị trường tiềm năng. - Gia nhập WTO Việt Nam sẽ có mối quan hệ chặt chẽ hơn, tạo sự ủng hộ của ngân hang thế giới WB, tổ chức tiền tệ IMF…. - Khi có tư cách thành viên WTO Việt Nam mới có tư cách tham gia các cuôc thương lượng phân chia quyền lợi và thị trường, có điều kiên đấu tranh tránh lợi ich bị phương hại. Nâng cao thu hút đầu tư nước ngoài về vốn cũng như công nghệ, nâng uy tín, niềm tin với nhà đầu tư nứoc ngoài khi áp dụng chuẩn mực quốc tế trong quản lý trong nước - Nhập khẩu hàng hóa với giá rẻ hơn. Cải thiện chất lượng dịch vụ. - Tăng tỷ lệ lao động có việc làm. Tăng thu nhập cho người dân. Thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển. 3. Những thách thức phải đối mặt khi Việt Nam gia nhập WTO - Không có quá trình nào là chỉ được mà không mất. Gia nhập WTO, hàng hóa Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn, sự đào thải khắc nghiệt hơn. Không loại trừ khả năng một số ngành kinh tế sẽ bị chết yểu trước sức tấn công của hàng hóa ngoại nhập. - Trong vấn đề luật pháp và hệ thống chính sách của Việt Nam và định chế của WTO có nhiều điểm khác biệt. Vì vậy Việt Nam cần thay đổi bổ sung nhiều điểm mà trước hết là thuế và cơ chế quản lý thương mại. -Do việc giảm thuế nên những năm đầu ngân sách quốc gia sẽ có ảnh hưởng. - Mặc dù với tư cách là một nước đang phát triển nghèo, được miễn trừ cắt giảm trợ giá xuất khẩu nông sản, giảm mức hỗ trợ cho nông dân nhưng đổi lại Việt Nam phải cam kết nhượng bộ các đối tác nước ngoài. - Trong bối cảnh Việt Nam đang còn tới 70% số dân sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, hàng hoá của chúng ta với sức cạnh tranh hiện tại mà bỏ trợ giá - dù dưới hình thức nào - đều có nguy cơ rủi ro rất cao, và những người nông dân nghèo là đối tượng gánh chịu nặng nề. - Cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam kém hơn về mọi mặt, không đủ sức cạnh tranh dễ dẫn đến bị sáp nhập, phá sản kéo theo các hiệu ứng xã hội. - Cắt giảm và cắt giảm: Theo cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm 22% thuế nhập khẩu so với mức hiện hành, thực hiện chủ yếu trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập WTO. Trong số 10.600 dòng thuế nhập khẩu sẽ có 36% phải cắt giảm; lộ trình cắt giảm kéo dài bình quân từ 5 – 7 năm. Mức cắt giảm nói trên tập trung vào thuế đối với ngành công nghiệp (23,9%), nông nghiệp (10,6%). Nếu so với cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc, thì mức cắt giảm này ở Việt Nam mạnh hơn ở ngành hàng công nghiệp (Trung Quốc chỉ giảm 9,6%) và nhẹ hơn ở ngành hàng nông nghiệp (Trung Quốc giảm 16,7%). Mức cắt giảm thuế nhập khẩu cụ thể có biên độ khá rộng theo từng ngành khác nhau, từ 2% cho đến 63,2%. Cao nhất là ngành dệt may (cắt tới 63,2% so với MFN); kế đến là cá và các sản phẩm cá (giảm 38,4%); ngành gỗ, giấy (giảm 32,8%); máy móc thiết bị điện (giảm 23,6%); da, cao su (giảm 21,5%) rồi đến nông sản (giảm 10,6%), kim loại, thiết bị vận tải… Thấp nhất là ngành hàng khoáng sản, cắt giảm 2% so với mức thuế hiện hành. Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính Nhóm mặt hàng Thuế suất cam kết tại thời điểm gia nhập WTO (%) Thuế suất cam kết cắt giảm cuối cùng cho WTO (%) 1. Nông sản 25,2 21,0 2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0 3. Dầu khí 36,8 36,6 4. Gỗ, giấy 14,6 10,5 5. Dệt may 13,7 13,7 6. Da, cao su 19,1 14,6 7. Kim loại 14,8 11,4 8. Hóa chất 11,1 6,9 9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4 10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3 11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5 12. Khoáng sản 16,1 14,1 13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2 Cả biểu thuế 17,2 13,4 - Theo yêu cầu của vòng đàm phán tự do hóa thương mại của WTO (vòng Doha), Việt Nam cũng đã cam kết bỏ trợ cấp xuất khẩu khi gia nhập WTO. - Bên cạnh đó, chính phủ phả rà soát lại và sẽ chỉnh sửa 260 văn bản pháp luật, đồng thời ban hành bổ sung thêm hơn 100 luật mới để phù hợp với yêu cầu của WTO. Điều này đặt cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp của Việt Nam nói chung và của Bộ Công thương nói riêng xây dựng những mục tiêu và chiến lược hoạch phát triển các ngành công nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn từ nay tới năm 2020. III. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế vì vậy Chiến lược phát triển công nghiệp luôn giữa vai trò trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia phát triển. Đối với Việt Nam, Đảng ta xác định chiến lược của 10 năm đầu thế kỷ XXI là đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo nền tảng hình thành một nước công nghiệp hiện đại. Vì vậy, một hệ thống các chính sách, mục tiêu công nghiệp đúng đắn sẽ là công cụ hữu hiệu để Chính phủ thực hiện mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Áp lực toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế dần xóa bỏ những bảo hộ và các hàng rào trở ngại về thương mại và đầu tư, buộc các ngành công nghiệp phải lựa chọn con đường để tồn tại và phát triển bền vững.Chính vì vậy nghiên cứu kĩ những tác động của quá trình hội nhập WTO có ý nghĩa vô cùng to lớn Việt Nam phải cam kết bãi bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất khẩu ngay khi ra nhập, trong khi các thành viên khác la năm 2013 mới phải cắt giảm. Trong công nghiệp, theo cam kết WTO Việt Nam phải cắt giảm 4900 dòng thuế với mức cắt giảm khoảng 24 % so với hiện hành. Theo đó công nghiệp Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là trứơc sức ép của hàng cạnh tranh nhập khẩu. Cụ thể nhóm các sản phẩm điện tử dân dụng hiện đang được bảo hộ ở mức cao với mức thuế suất trung bình từ 30 – 50% là nhóm các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng thấp do chủ yếu là gia công lắp ráp do đó nănng lực cạnh tranh sẽ bị giảm khi thực hiện lộ trình giảm thuế. Bên cạnh đó các nghành dệt may, gia dày nông thuỷ sản chế biến cũng sẽ có những khó khăn khi sự cạnh tranh ngày càng mạnh. Bảng 2 -Bảng Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính TT Mặt hàng Thuế suất MFN (%) Cam kết với WTO Thuế suất khi gia nhập (%) Thuế suất cuối cùng (%) Thời hạn thực hiện (1) (2) (3) (4) (5) (6) Một số sản phẩm công nghiệp - Xăng dầu (t/s bình quân) 0-10 38,7 38,7 - Sắt thép (t/s bình quân) 17,7 13 5-7 năm - Xi măng 40 40 32 4 năm - Phân hóa học (t/s bình quân) 6,5 6,4 2 năm - Giấy (t/s bình quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm - Tivi 50 40 25 5 năm - Điều hòa 50 40 25 3 năm - Máy giặt 40 38 25 4 năm - Dệt may (t/s bình quân) 37,3 13,7 13,7 Thực hiện ngay khi gia nhập (theo HĐ dệt may đã có với EU, US) - Giày dép 50 40 30 5 năm - Xe Ôtô con Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành Hiệp định tự do hoá theo ngành Số dòng thuế T/s MFN (%) T/s cam kết cuối cùng (%) 1. HĐ công nghệ thông tin ITA- tham gia 100% 330 5,2% 0% 2. HĐ hài hoà hoá chất CH- tham gia 81% 1.300/1.600 6,8% 4,4% 3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA- tham gia hầu hết 89 4,2% 2,6% 4. HĐ dệt may TXT- tham gia 100% 1.170 37,2% 13,2% 5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia 100% 81 2,6% 0% Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác như thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng… Dù gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng đó là xu thế của lịch sử, mà đi ngược lại với xu thế của lịch sử thì hậu quả có thể rất xấu cho sự tồn vong của một quốc gia. Tóm lại, gia nhập WTO là cơ hội lớn, là sự lựa chọn đúng đắn. Gia nhập WTO giúp cho thương mại phát triển mạnh mẽ, tăng cường thu hút FDI, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh cải cách trong nước và xây dựng nhà nước pháp quyền vững mạnh. Công nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, công nghiệp Việt Nam trong thời điển này cang cần thay đổi để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa. CHƯƠNG 2 THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TRONG THỜI KÌ HẬU WTO I. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CHUNG CỦA CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO: Trung Quốc bắt tay vào cải cách kinh tế và thay đổi trong lĩnh vực công nghiệp trong cuộc khủng hoảng những năm cuối thập niên 80. Những cải cách này đã mang lại cho Trung Quốc những thành tựu lớn lao trong phát triển kinh tế. Trong ngành công nghiệp có thể nói Trung Quốc đã đạt được những thành công rực rỡ. Từ chỗ thiếu hụt, Trung Quốc đã có thể đáp ứng hầu hết nhu cầu nội địa về hàng công nghiệp. Hơn thế nữa, xét về tổng lượng thì Trung Quốc hiện đang dẫn đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực như sản xuất than, dệt may, xi măng, thứ hai thế giới về sản xuất hàng điện tử., và rất nhiều nghành khác như dệt may, gia dày … Trong 20 năm cải cách mở cửa, tỷ trọng của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân luôn có xu hướng tăng và chiếm tới trên 50% GDP cũng như có tới 23% lao động cả nước tham gia sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên cho đến trước khi gia nhập WTO ngành công nghiệp Trung Quốc cũng còn phải đứng trước nhiều khó khăn và thách thức: 1. Khủng hoảng thừa Sản xuất hàng công nghiệp của Trung Quốc ở trong giai đoạn khủng hoảng thừa với việc 80% các mặt hàng sản xuất ra cung vượt quá cầu. Đặc biệt điều này lại xảy ra trong bối cảnh : quy mô sản xuất công nghiệp của Trung Quốc còn nhỏ bé, chất lượng sản xuất không cao (Trung Quốc chỉ có duy nhất 1 công ty nằm trong danh sách 500 tập đoàn và công ty lớn nhất thế giới theo như đánh giá của tạp chí Fortune); chất lượng lao động thấp ; năng suất lao động thấp (trong ngành luyện kim ngành mà Trung Quốc đang sản xuất dư thừa, năng suất lao động thua Nhật Bản tới 12 lần, trong khi đó sắt thép của ngành luyện kim sản xuất ra không có nơi tiêu thụ đó là “phong trào nhà nhà làm thép người làm thép “ xảy ra tại Trung Quốc); lợi nhuận ở hầu hết các ngành đều thấp; sản xuất công nghiệp chủ yếu vẫn dựa trên công nghiệp truyền thống chứ chưa phải là công nghiệp mũi nhọn (các ngành công nghệ cao chỉ chiếm 5% GDP Trung Quốc trong khi con số này ở các nước phát triển khác như Mỹ, Nhật là 25%); nhiều ngành công nghiệp ở Trung Quốc sử dụng quá nhiều năng lượng, đặc biệt là than, do đó gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ví dụ Xét riêng trong 7 tháng năm 2005 lượng xe hơi tồn kho của Trung Quốc lên tới hơn 600 nghìn chiếc, điện thoại di động tồn kho hơn 20 triệu chiếc. 900 mặt hàng khác cũng nằm trong danh sách khủng hoảng thừa.80% trong số 84 loại hang hoá may mặc của Trung Quốc ế thừa. 2. Mức độ bảo hộ cao Dù đã cố gắng thay đổi cho phù hợp với quá trình cải cách mở cửa và chuẩn bị gia nhập WTO, mức độ bảo hộ của ngành công nghiệp Trung Quốc đã liên tục giảm song vẫn được duy trì ở mức cao (tính đến thời điểm gia nhập WTO). Trong thời kỳ 1995-2001 mức độ bảo hộ đối với ngành công nghiệp Trung Quốc đã giảm mạnh từ 25,3% xuống còn 13,5%. Trong đó đáng chú ý là một số ngành như đồ uống và thuốc lá, may mặc, ôtô… có mức giảm rất lớn. Sau khi gia nhập WTO mức độ bảo hộ với công nghiệp sẽ tiếp tục giảm nhưng mức độ ít hơn, từ 13,5% xuống 6%. Bảng 2: Mức độ bảo hộ nhập khẩu của một số mặt hàng công nghiệp Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO (thuế quan hoặc tương đương, %) 1995 2001 Sau khi gia nhập WTO Đồ uống và thuốc lá 137,2 43,2 15,6 Khai khoáng 3,4 1,0 0,6 Dệt 56,0 21,6 8,9 May mặc 76,1 23,7 14,9 Công nghiệp nhẹ 32,3 12,3 8,4 Hoá dầu 20,2 12,8 7,1 Luyện kim 17,4 8,9 5,7 ôtô 123,1 28,9 13,8 Điện tử 24,4 10,3 2,3 Xây dung 13,7 13,7 6,8 Tổng thể ngành công nghiệp 25,3 13,5 6,0 Nguồn: Võ Đại Lược (2005), Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới - thời cơ và thách thức, NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội. Những khó khăn mà ngành công nghiệp đang phải giải quyết cùng với mức độ bảo hộ cao và việc Trung Quốc cam kết giảm mạnh bảo hộ sau gia nhập sẽ khiến cho việc gia nhập WTO có tác động mạnh tới ngành công nghiệp nước này (kể ._.cả tích cực và tiêu cực). Nói chung sau khi gia nhập WTO, hàng ngoại nhập khẩu sẽ tăng lên do mức thuế nhập khẩu hạ thấp (từ trung bình là 13% năm 2001 xuống còn 9,2% năm 2008, và sau khi giảm thì mức thuế cao nhất là 47% đối với phim ảnh, rồi đến xe hơi 25%, thấp nhất là sản phẩm kỹ thuật thông tin còn 0% vào năm 2005, các sản phẩm khác như dệt may chỉ còn 11,7%; dược phẩm 4,2% ). 3. Vấn đề về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Xét theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự khác biệt rất lớn về khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có quy mô vừa với doanh nghiệp quy mô lớn ở Trung Quốc. Những doanh nghiệp quy mô vừa hoạt động trong thị trường nội địa, có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng nhanh và tích cực tiếp cận tới các thị trường nước ngoài. Điều quan trọng nhất là những doanh nghiệp này có cấu trúc chi phí rất linh hoạt nên mềm dẻo trong cạnh tranh. Trong khi đó những doanh nghiệp quy mô lớn không những thường thua xa các đối thủ cạnh tranh nước ngoài mà khoảng cách giữa chúng còn ngày càng rộng ra. Mặc dù đã có nhiều cải cách nhưng khu vực doanh nghiệp nhà nước (chiếm 28,3% tổng sản lượng công nghiệp, 53% lực lượng lao động công nghiệp và 2/3 tín dụng ngân hàng) vẫn tiếp tục là khu vực yếu kém của nền kinh tế. Tỷ lệ các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ lên đến 45%. 4. Tác động đến một số ngành công nghiệp cụ thể 4.1. Ngành sản xuất ôtô Trước khi gia nhập WTO, nghành ô tô Trung Quốc vẫn xếp thứ 10 thế giới với sản lượng xe hàng năm trung bình la 1,6 triệu chiếc/năm.Đến năm 2001 nghành này đang đứng thư 8 thế giới về sản lượng. Xét trên khía cạnh quy mô, ngoại thương, kỹ thuật và giá cả thì trước khi gia nhập WTO ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc có những đặc điểm sau: + Thứ nhất, công nghiệp ôtô là một ngành tiêu biểu cho trình độ công nghiệp hoá của Trung Quốc. Tuy được coi là ngành công nghiệp non trẻ song cũng là ngành công nghiệp quan trọng của nước này. Qua mấy chục năm phát triển, ngành này đã được quy hoạch phát triển trung và dài hạn, các lực lượng trong và ngoài nước được khuyến khích đầu tư vào trong ngành. Các tập đoàn ôtô lớn của thế giới đều đã thăm dò và đầu tư, khiến cho ngành ôtô Trung Quốc tương đối sống động. Sản lượng tăng của ô tô Trung Quốc Năm 1990 Năm 1995 Năm 2000 Năm 2002 509 ng chiếc 1,452 tr chiếc 1,961 tr chiếc 3,251 tr chiếc Nguồn: Vietnam net Ngoài ra, ôtô cũng là mặt hàng nhập khẩu quan trọng của Trung Quốc: kim ngạch nhập khẩu ôtô đứng vào hàng hai mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá đơn chiếc. + Thứ hai, số lượng nhà máy khá lớn (tới 800 nhà máy chế tạo và lắp ráp) được điều hành bởi 200 công ty sản xuất, nhưng do sản xuất phân tán, số lượng ít nên hiệu quả kinh tế thấp, nhiều công ty thường xuyên thua lỗ. 13 công ty lớn nhất chiếm tới 92% số xe sản xuất hàng năm, bình quân khoảng 113 000chiếc/công ty, trong khi đó sản lượng bình quân của các công ty còn lại chỉ vào khoảng 1200 chiếc/năm. Thêm vào đó, xét theo chuẩn mực thế giới, trong ngành ôtô Trung Quốc, trình độ chuyên môn hoá thấp, phân công lao động lạc hậu, trình độ kỹ thuật thấp, chất lượng sản phẩm thấp, phương thức kinh doanh lạc hậu đặc biệt là trong ngành sản xuất linh kiện. Có thể nói, giá thành sản xuất xe ôtô con ở Trung Quốc cao hơn nhiều so với giá của xe cùng loại ở nước ngoài, tuy nhiên giá xe Trung Quốc lại rẻ hơn chủ yếu là do được bảo hộ cao Năm 1995 Năm 2001 123,1% 28,9% 4.2. Tác động từ việc gia nhập WTO Những đặc trưng vốn có cùng với việc mất đi lá chắn bảo hộ cao về thuế quan, phi thuế quan và đầu tư sẽ khiến cho việc gia nhập WTO tác động mạnh tới ngành ôtô của Trung Quốc. Từ 1/1/2002 Trung quốc cắt giảm 1/3 thuế đối với các loại ô tô nhập khẩu. Thuế đánh vào các loại ô tô trên 3000 phân khối được giamt từ 80 % xuống 50,7 %, với các loại xe dưới 3000 phân khối giảm từ 70 % xuống còn 43,8%. Từ năm 2002 các công ty liên doanh xe hơi Trung Quốc -nước ngoài được lập riêng các mạng lưới tiêu thụ(đến trước năm 2005 thuế nhập khẩu ôtô Trung Quốc từ 80% đến 100% giảm còn 25%, thuế nhập khẩu linh kiện rời từ 25% đến 60% giảm xuống còn 10%. Hạn ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc và linh kiện rời sẽ xoá bỏ từng phần, còn về đầu tư thì sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ phải từng bước xoá bỏ quy định vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không được quá 50%). Tác động từ việc xoá bỏ bảo hộ sẽ gây khó khăn lớn cho nghành công nghiệp ô tô Trung Quốc. Không ít ý kiến lo ngại cho rằng ngành ô tô Trung Quốc non trẻ sẽ sớm chết yểu khi gia nhập WTO. + Việc xoá bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan sẽ khiến cho nhập khẩu tăng ; áp lực cạnh tranh từ phía hàng nhập khẩu cũng như từ phía các nhà đầu tư nước ngoài sẽ khiến cho số lượng nhà máy và việc làm trong lĩnh vực này giảm đáng kể. Chịu tác động mạnh nhất là các ngành sản xuất linh kiện, các ngành sản xuất những loại xe thiếu khả năng cạnh tranh (xe du lịch, xe tải trên 8 tấn, xe chuyên dụng và xe chở khách ) + Sức ép cạnh tranh cũng buộc ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc phải tái cấu trúc lại cả về cơ cấu nhà máy cũng như cơ cấu sản phẩm (giảm số lượng nhà máy kém chất lượng và tập trung vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ) cũng như nâng cao kỹ thuật, công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế... Như vậy có thể thấy tác động lớn nhất đối với ngành ôtô Trung Quốc không phải giá cả mà là yếu tố kỹ thuật và chất lượng. Trong dài hạn sức cạnh tranh của ngành này sẽ được nâng cao, chất lượng dịch vụ sẽ tốt hơn đặc biệt là dịch vụ hậu mới. Các ngành kinh tế bổ trợ cho ngành ôtô cũng sẽ phát triển kéo theo những tác động lan toả tích cực tới toàn bộ nền kinh tế. Sau khi gia nhập WTO, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, ngành công nghiệp này của Trung Quốc tất yếu sẽ gặp phải không ít thách thức nhưng cũng không phải là không có lối thoát bởi trong vòng 5 đến 10 năm sau khi gia nhập WTO, ngành này của Trung Quốc vẫn nhận được sự bảo trợ dành cho các ngành công nghiệp non trẻ. Hơn nữa việc cắt giảm và xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu linh kiện rời cũng như giảm thuế nhập khẩu mặt hàng này cũng không phải hoàn toàn bất lợi, bởi điều đó cũng có thể góp phần làm giảm giá thành sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất ôtô, giúp các doanh nghiệp này mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Những nhà máy sản xuất ôtô quy mô nhỏ và sản xuất linh kiện lạc hậu sẽ khó có thể đứng vững trên thị trường, phải chịu nhiều tác động thậm chí bị đào thải, song nếu xét trên toàn cục thì điều này là có lợi cho sự phát triển toàn nền kinh tế. 4.3. Ngành dệt may Dệt may là một trong số những ngành trụ cột của nền kinh tế Trung Quốc do tác dụng quan trọng của nó trong việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của hơn 1 tỷ người trong nước, xuất khẩu thu ngoại tệ, tích luỹ xây dựng đất nước và là thị trường to lớn cho rất nhiều ngành nghề khác. Trong suốt hơn 20 năm cuối thế kỷ XX, ngành dệt Trung Quốc phát triển với tốc độ bình quân khoảng 17%/năm, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trung Quốc trong tổng kim ngạch ngành này của thế giới cũng tăng lên nhanh chóng: từ 3,5% năm 1978 đã tăng lên 13% năm 1998, trở thành cường quốc hàng đầu về xuất khẩu hàng dệt may, vượt qua cả Italia, Đức, Hồng Kông. Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trung Quốc thời kỳ 1990-2001 Năm Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may (tỷ USD) Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu (%) 1990 16,80 - 1998 42,83 23,30 1999 43,12 22,12 2000 52,08 20,89 2001 53,28 20,01 Nguồn: Cục thống kê Hải quan Trung Quốc, 2001 Ngành dệt may Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh tương đối lớn, chủ yếu là do giá thành lao động rẻ. Giá cả hàng dệt may Trung Quốc thường rẻ hơn của các nước khác 10% đến 50%, nếu so với riêng các nước phát triển thì còn rẻ hơn nhiều lần. Nhờ lợi thế đó mà hàng dệt may Trung Quốc có mặt ở rất nhiều thị trường trên thế giới. Trung Quốc là nguồn cung cấp lớn nhất về sản phẩm dệt may tại Mỹ, Nhật, EU Ngành dệt may không chỉ có đóng góp to lớn về mặt kinh tế mà còn có vai trò quan trọng về mặt xã hội khi góp phần tạo ra rất nhiều việc làm cho người dân Trung Quốc. 4.4. Một số đặc điểm cơ bản Các doanh nghiệp quốc doanh trong ngành dệt may Trung Quốc thua lỗ liên miên và luôn đứng đầu trong danh sách các doanh nghiệp thua lỗ trong cả nước. Ngoài ra các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc chủ yếu sản xuất gia công sản phẩm nên giá trị gia tăng thấp và nhiều khi không phản ứng lại được một cách linh hoạt trước những thay đổi của nhu cầu trên thị trường quốc tế. Đầu tư đối với ngành dệt còn thấp, đặc biệt là đầu tư tài sản cố định và đầu tư đổi mới trang thiết bị, khiến cho khả năng cạnh tranh của ngành không liên tục được nâng cao. Ngoài ra lợi thế cạnh tranh của ngành chủ yếu là dựa trên sức lao động rẻ hay nói cách khác là lợi thế về giá cả nên khó có thể duy trì được lâu dài (vì giá thành lao động và nguyên liệu theo xu thế chung cũng sẽ tăng lên) trong khi đó khả năng cung cấp toàn cầu về sản phẩm dệt may lại đang quá dư thừa. Xét trên tổng thể, ngành dệt may Trung Quốc vẫn duy trì được mức độ xuất siêu cao nhưng với một số sản phẩm cụ thể (len lông cừu, sợi tổng hợp, sản phẩm dệt chuyên dụng, sản phẩm dệt kim )thì lại nhập siêu nhiều. Hơn thế nữa, với việc mở cửa thị trường, nhập siêu các sản phẩm dệt ngày càng tăng. Trước WTO, dệt may đang là ngành nhận được nhiều sự bảo hộ của chính phủ như trợ cấp tài chính, cho vay với lãi suất thấp, chế độ hoàn thuế xuất khẩu, miễn giảm thuế giá trị gia tăng Mức độ bảo hộ dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, ngành dệt còn 21,6% năm 2001 (giảm từ 56% năm 1995) còn với ngành may mặc là 23,7% (giảm từ mức 76,1% năm 1995) 4.5 Tác động khi Trung Quốc gia nhập WTO Một mặt, việc gia nhập WTO sẽ tạo cho ngành dệt may Trung Quốc có cơ hội đàm phán mậu dịch đa phương bình đẳng về thương mại hàng dệt may. Nhờ sự bảo hộ của Hiệp định về các sản phẩm dệt may(ATC) với nội dung là trong 10 năm quá độ 1995 -2005 phải từng bước xoá bỏ hạn chế về số lượng, tiến đến hoàn toàn tự do hoá thương mại hàng dệt may, Trung Quốc đang rút dần khoảng cách về vị trí xuất khẩu với các thành viên khác của WTO. Hơn nữa khi gia nhập WTO, Trung Quốc còn có cơ hội để khai thác thị trường mới, thay đổi tình hình thị trường xuất khẩu quá tập trung trước đây để tăng mạnh kim ngạch mậu dịch. Mặt khác, mặc dù việc thực hiện các cam kết sẽ khiến cho nhập khẩu gia tăng nhưng chính sức ép cạnh tranh sẽ buộc ngành dệt may phải thay đổi cách quản lí, cải tổ cơ cấu sản xuất cũng như sản phẩm, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Ngành dệt may Trung Quốc sẽ phát triển theo hướng cao cấp hoá và dựa trên những lợi thế so sánh chủ yếu của mình. Sức cạnh tranh được nâng cao cùng với việc thị trường xuất khẩu được mở rộng sẽ khiến cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng, thị phần của Trung Quốc trên thị trường dệt may thế giới cũng sẽ tăng mạnh. Khi mở cửa ngành dệt may, Trung Quốc có thể nhập được nhiều thiết bị và công nghệ tiên tiến thông qua việc tạo lập các xí nghiệp có vốn nước ngoài, thúc đẩy trình độ chung của toàn ngành; đồng thời có thể đầu tư vào ngành dệt may thế giới, hỗ trợ cho các xí nghiệp trong nước mở rộng thêm kênh tiêu thụ sản phẩm. Với quyết tâm khắc phục mọi khó khăn thách thức, phát huy các thế mạnh và điều kiện thuận lợi, Trung Quốc đặt ra chỉ tiêu cho ngành dệt may là từ năm 2005 đến 2010 từ một nước lớn về dệt may Trung Quốc sẽ vươn lên thành nước mạnh về dệt may, với mục tiêu sáu nhất : nhất về chất lượng, nhất về số lượng, nhất về xuất khẩu, nhất về thiết kế, nhất về hiệu quả, nhất về khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 4.6 Ngành công nghệ thong tin : Nền tảng ban đầu của Trung Quốc đầu thời kì mở cửa cũng là một ngành công nghệ kém phát triển lạc hậu. Song Trung Quốc cũng đã có cố găng rất nhiều đầu tư vào nghành này. Sớm nhận ra giá trị của công nghệ thong tin Trung Quốc tập trung phát triên nguồn nhân lực nâng cao thiết bị khoa học kĩ thuật xây dựng các tram phát song, mở rộng internet… Nhưng thật sự cho tới năm 2000 thì nghành bứoc sang một giai đoạn mới đạt được nhiều thành công. Mạng lưới thông tin bao phủ toàn quốc phát triển đa dạng loại hình dịch vụ kết nối không chỉ trong mà ngoài nước với công nghệ cao. Nghành công nghệ thong tin ,nghiên cứu phần mềm cung có nhưng thành công đáng kể. 4.7 Các ngành công nghiệp khác 4.7.1. Ngành dược: Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO, ngành dược nước này đã mở cửa ở mức độ tương đối thông thoáng. Đã có ít nhất 25 công ty dược phẩm xuyên quốc gia lập chi nhánh và hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc. Sau khi gia nhập WTO, thuế nhập khẩu dược phẩm giảm từ 20% xuống còn 6,5%, các công ty nước ngoài sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường, tạo một làn sóng tấn công mạnh vào các xí nghiệp sản xuất thuốc tây ở Trung Quốc. Theo ước tính khoảng 97% loại thuốc Tây sản xuất tại Trung Quốc hiện là sản xuất theo sản phẩm của nước ngoài hoặc thuốc nhập khẩu, không có quyền sở hữu trí tuệ độc lập, chỉ 3% là do Trung Quốc tự bào chế. Trong bối cảnh này Hiệp định sở hữu trí tuệ sẽ trở thành một thách thức với Trung Quốc: nếu tiếp tục mô phỏng sản xuất thì có nguy cơ bị kiện vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu mua bản quyền thì giá thành sản xuất sẽ bị đội lên rất cao, mất khả năng cạnh tranh. Trong khi đó Trung Quốc có ưu thế về thuốc đông dược, sản phẩm đặc sắc này ngày càng được hoan nghênh trên thị trường quốc tế. 4.7.2 Ngành than: Trung Quốc là nước sản xuất than đứng đầu thế giới nhưng xuất khẩu lại không nhiều (1998 Trung Quốc xuất khẩu 32,29 triệu tấn than, chỉ bằng 1/5 Australia). Hơn thế nữa hiệu quả kinh doanh ngành than Trung Quốc còn thấp, thua lỗ nhiều, chất lượng than thấp, chi phí vận chuyển cao Mặc dù việc gia nhập WTO sẽ làm cho cạnh tranh trong ngành này tăng lên nhưng xuất khẩu than của Trung Quốc sẽ tăng do các điều kiện vận tải sẽ được cải thiện và các mỏ than sẽ được cải tổ lại dưới sức ép của cạnh tranh quốc tế. 4.7.3 Ngành điện: Với phương châm công nghiệp điện lực đi trước và việc phát triển ngành năng lượng lấy điện lực làm trung tâm, ngành điện lực Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, sản xuất điện đã đạt mức thặng dư. Tác động lớn nhất của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với ngành điện lực là sự thay đổi mức độ độc quyền của ngành này, làm tăng cạnh tranh trong việc cung cấp năng lượng với việc đa dạng hoá các nhà sản xuất và với nhiều dạng năng lượng khác nhau (thuỷ điện, nhiệt điện, điện hạt nhân ) II. THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO Công nghiệp Trung Quốc phát triển vượt bậc Ngành công nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO có những chuyển biến rất lớn. Sản xuất công nghiệp của Trung Quốc năm 2002 tăng 10,2%; năm 2003 tăng 12,6% và năm 2004 tăng 11,5%. Trong năm 2005 vừa qua, giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp là 7916 tỷ NDT, tăng 11,4% so với năm trước. Trung Quốc đã thu hút được một loạt kỹ thuật cao mà tiêu biểu là kỹ thuật thông tin chuyển dịch vào với quy mô lớn. Vùng đồng bằng sông Chu Giang, Trường Giang, vùng biển Bột Hải bước đầu hình thành các khu chuyên doanh của ngành thông tin điện tử. Năm 2002 quy mô ngành thông tin điện tử Trung Quốc đạt 169,2 tỷ USD, tăng 65,5%, đứng thứ 3 thế giới. Đó một phần có được từ những chính sách phát triển công nghiệp, chuyển đổi sang phát triển theo chiều sâu, áp dung khoa học công nghệ vào sản xuất trong công nghiệp. tăng cường đầu tư nghiên cứu. Đồng thời với đó là đào tạo nguồn nhân lực có chất lưọng cao hơn. Bảng 4 : Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp Trung Quốc Năm Mức tăng giá trị (tỷ NDT) Tăng trưởng(%) Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm (%) 2001 4260,7 8,9 97,7 2002 4593,5 10,2 98,0 2003 5361,2 12,6 98,1 2004 6281,5 11,5 98,1 Nguồn: Lê Thu Hà (2005), Kinh tế Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới (11/2005). Gia nhập WTO đã thúc đẩy việc điều chỉnh và tối ưu hoá cơ cấu công nghiệp. Năm 2002 : tỷ lệ tăng trưởng của công nghiệp chế biến là 20,3%, vượt qua công nghiệp nguyên liệu với tỷ lệ tăng trưởng chỉ là 15,6%. Điều này có nghĩa là Trung Quốc thực sự bước vào giai đoạn công nghiệp hoá toàn diện. Năm 2003: ngành luyện kim đạt lợi nhuận tăng hơn 2 lần; tăng trưởng lợi nhuận của nhiều ngành công nghiệp khác như ngành than, kim loại màu, vật liệu xây dựng đều vượt quá 50%. Năm 2004: Giá trị gia tăng của ngành kỹ thuật cao tăng 23,1%, trong đó sản lượng các sản phẩm thiết bị thông tin cáp quang, điện thoại di động, máy tính xách tay lần lượt tăng từ 14,7% đến 40,3%. Tin học vươn lên với doanh thu vượt mức 2000 tỷ NDT. Năm 2005: sản lượng khai thác than vượt mức 2,19 tỷ tấn, tăng 9,9% (để thúc đẩy ngành công nghiệp than phát triển, Trung Quốc đã xây dựng trọng điểm 13 khu mỏ lớn); sản lượng thép thô đạt trên 350 triệu tấn tăng 24,6%; xi măng đạt 1,06 tỷ tấn, tăng 10%...Do ngoại thương phát triển nên ngành đóng tàu Trung Quốc có nhiều đơn đặt hàng hơn, Trung Quốc đang trên đường trở thành một trong các nước đóng tàu lớn nhất trên thế giới. Năm 2002, Trung Quốc đã đóng được 69 con tàu, có cả tàu chở dầu, chiếm 13% tổng số tàu đóng mới của thế giới. Với chi phí lao động rẻ (bằng 20%-30% chi phí cho công nhân ở Nhật Bản) ngành đóng tàu Trung Quốc hiện đang có lợi thế cạnh tranh lớn. Trung quốc xuất khẩu nhiều sản phẩm hóa dầu, động cơ diezel giá rẻ, chủng lọai phong phú và với số lượng lớn. Trong 5 năm qua, có tới 500 doanh nghiệp hàng đầu thuộc các công ty đa quốc gia đã xuất hiện ở Trung Quốc để tham gia sản xuất nhiều chủng lọai sản phẩm công nghiệp. Thị trường dành cho các doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực hóa dầu và động cơ diezel đã phải nhường một phần đáng kể cho các công ty đa quốc gia. Các biện pháp chuyển đổi bảo hộ tỏ ra rất hữu hiệu ,Trung Quốc vừa tiếp tục hộ trợ các ngành còn non tre của mình một mặt vẫn thực thi các hiệp đinh của WTO. bằng các áp dụng linh hoát các tiêu chuẩn về môi trường ,công nghệ … Cho tới nay, Trung Quốc vẫn là nước sản xuất lớn nhất một số đồ điện tử gia dụng như tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa nhiệt độ và xuất khẩu với số lượng lớn với giá rẻ ra thị trường thế giới. Tác động chủ yếu đối với các sản phẩm điện tử và công nghệ cao là vấn đề sở hữu bản quyền và công nghệ (quyền sở hữu trí tuệ). Trước đây, Trung Quốc ít chú ý tới vấn đề quyền sở hữu trí tuệ. Trước áp lực thực thi cam kết trong WTO, Trung Quốc hiện đã phải quan tâm nhiều hơn tới vấn đề này. Tuy nhiên, việc thực thi còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại.Tình trạng này cũng phần nào được giảm bớt do những cố gắng của chính phủ Trung Quốc trong quan tâm đến vấn đề thương hiệu song đó còn là chưa đủ.Trung Quốc mất dần lòng tin nơi các nhà đầu tư nước ngoài tại điểm đen này.Các nhà đầu tư nứoc ngoài lo ngại về tinh trạng vi pham bản quyền một các nghiêm trọng của Trung Quốc. Sản phẩm bị làm nhái ,làm giả không chỉ các nghành công nghệ thấp mà có cả những nghành công nghệ cao như máy mó linh kiện điện tử. Việc làm này cảu các doanh nghiệp Trung Quốc gây thiệt hại lớn cho các công ty nước ngoài. Điều này đang dần hạn chế sự đầu tư vào thị trường Trung Quốc và góp phần làm tăng thêm những tranh chấp thương mại của Trung Quốc trên thị truờng thế giới vốn đã chiếm đa số.Các chính sách bảo hộ với nghành điện lực, viễn thông ngân hàng được áp dụng một cách đặc biệt sau 5 năm vẫn chưa cải cách thực sự triệt để do vậy sức cạnh tranh bị ảnh hưởng nghiêm trọng và gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh mới. 1. Nghành công nghiệp ô tô: Trong những năm dài thương lượng để gia nhập WTO, không ít ý kiến cho rằng công nghiệp ôtô sẽ là một trong số những nạn nhân của việc hội nhập này. Nhưng chỉ khoảng nửa năm sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thì phía bị sốc lại là các công ty nước ngoài khi bị 2 công ty nội địa nhỏ, ít tên tuổi qua mặt : bán chạy nhất trong năm 2002 là 2 loại xe nội địa Chery và Merrie chứ không phải các loại xe nước ngoài danh tiếng (trong 4 tháng đầu năm, mức tiêu thụ xe Volkswagen tăng 16% trong khi xe Chery tăng 305%). Ngành công nghiệp ôtô đã có nhiều tiến bộ kể từ khi gia nhập WTO: các nhà sản xuất nội địa đã tự xoay sở để bảo đảm an toàn cho thị trường của họ. Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Trung Quốc cho biết số lượng ôtô sản xuất trong nước đã tăng 38,15% trong vòng 11 tháng đầu năm 2002. Tháng 11/2002 hãng Shanghai General Motors, một liên doanh Mỹ Trung, tuyên bố lượng ôtô mà họ bán được là 102000 chiếc trong 11 tháng, gấp 2 lần so với số lượng của cả năm 2001. Chỉ riêng tại Bắc Kinh lượng xe bán ra đã tăng 50% trong 10 tháng đầu năm 2002. -Sản xuất : con số 3,25 triệu chiếc xe ôtô tăng 38,5 % được sản xuất trong năm 2002 đã đưa Trung Quốc từ vị trí nước sản xuất ôtô lớn thứ 8 lên thứ 5 thế giới, sản lượng xe con từ vị trí thứ 14 lên thứ 10. Vị trí này được khẳng định trong 2 năm sau với 4,4 triệu chiếc năm 2003 và 5,7 triệu sản xuất ra trong năm 2005, tăng 12,1% so với năm 2004 (trong đó xe con là 2,77 triệu chiếc, tăng 19,7%). Đến năm 2005, Trung Quốc tiến thêm một bước để lên vị trí thứ 4 thế giới ( vượt Đức). Chỉ một năm sau, năm 2006 Trung Quốc đã kịp cải thiện thêm một bước nữa để lên vị trí thứ 3 thế giới với sản lượng 7 triệu chiếc ( chỉ còn đứng sau Nhật và Mỹ ). Trong vòng 5 năm sản lượng xe của Trung Quốc đã tăng gấp 3 lần . - Tiêu thụ :theo ước tính doanh số bán ôtô 3 tháng đầu năm 2006 của Trung Quốc tăng 54% so với cùng kỳ năm trước, nhờ thu nhập gia tăng và giá xe giảm. Hiện Trung Quốc là thị trường ôtô lớn thứ hai thế giới với mật độ 25 ôtô/1000 người. Dự kiến đến năm 2020 số ôtô lưu hành ở Trung Quốc vào khoảng trên 130 triệu chiếc, so với con số 33 triệu chiếc như hiện nay. Như vậy là ngành công nghiệp sản xuất ôtô của Trung Quốc đã không bị tuột dốc như nhiều người tưởng ban đầu, ngược lại nhiều nhà quan sát hiện nay còn cho rằng có lẽ không lâu nữa Trung Quốc sẽ vượt qua Nhật Bản và Hàn Quốc, xuất khẩu xe ôtô giá rẻ đi khắp nơi. 2. Nghành dệt may: Dệt may là ngành được dự đoán có lợi ích lớn và phát triển mạnh sau khi Trung Quốc gia nhập WTO nhưng người ta vẫn không khỏi ngạc nhiên trước tốc độ phát triển của nó. Từ năm 2002, ngay sau khi được buông lỏng một số hạn ngạch của các nước thành viên WTO, ngành dệt may Trung Quốc đã tiến vào thị trường thế giới một cách mạnh mẽ dường như không gì cản nổi. Theo Ngân hàng thế giới, từ năm 2001-2004, thị phần dệt may Trung Quốc sao động trong khoảng 20 % thị phần dệt may thế giới, và có thể tăng lên 50% vào năm 2010. Bắt đầu từ 1/1/2005, mọi hạn ngạch hàng dệt may giữa các nước thành viên WTO được xoá bỏ theo Hiệp ước về dệt may của WTO. Đó là một thời điểm gây kinh hoàng cho nhiều nước trên thế giới bởi viễn cảnh không xa về sự thống trị thị trường dệt may thế giới của Trung Quốc. Hàng dệt may Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc quy I 2005 tăng 29 % so với quý I năm 2004. quần tăng 1500 %; hàng tất tăng 183 %,áo sơ mi tăng 186%,quần nam tăng 413%,áo sợi đan tăng 534 %. 3. Ngành thông tin điện tử : Vừa gia nhập WTO, năm 2002 quy mô ngành thông tin điện tử Trung Quốc đã đạt 169,2 tỷ USD, tăng 65,5 % so với năm 2001 và đứng thứ 3 thế giới về giá trị sản lượng; 50 % giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng thêm trong năm là nhờ là nhờ xuất khẩu của ngành này. Có được thành tich trên đó là do những quyết sách sang suốt kịp thời của chính phủ Trung Quốc trong việc chuẩn bị, đối mặt với những thách thức trong quá trình gia nhập WTO và tận dụng những ưu thế sẵn có của quốc gia. III. ĐỐI SÁCH CỦA TRUNG QUỐC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP 1. Đối sách chung của Trung Quốc Công nghiệp Trung Quốc tuy là lĩnh vực có lợi thế so sánh tương đối tốt và trình độ cạnh tranh quốc tế tương đối cao trong ba khu vực ngành nghề của nước này, song nhìn một cách tổng thể thì về mặt thực lực, sáng tạo kỹ thuật, thương hiệu, kết cấu đều có khoảng cách khá lớn so với trình độ quốc tế. Do đó khi gia nhập WTO Trung Quốc phải nhìn trước ngó sau, chuẩn bị kỹ càng trên mọi phương diện.Lường tới những tác động có thể xảy ra cho nghành công nghiệp. Do Trung Quốc có khá nhiều nghành được bảo hộ cao viêc thực thi các hiệp ước và quy định của tổ chức WTO sẽ dẫn tới những khó khăn lớn. Các quyết sách mà chính phủ Trung Quốc đưa ra đó là 1.1. Thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại Nhiều công ty lớn, thành công trên thế giới đều đặt nhân tố quan trọng trong lợi thế cạnh tranh là R&D tại nước mình, còn các khâu sản xuất, lắp ráp cần nhiều lao động hoặc các trung tâm kỹ thuật thì đặt ở Trung Quốc. Như vậy nhiều doanh nghiệp Trung Quốc chỉ có thể làm các công việc sản xuất gia công trong các loại ngành nghề có độ tập trung kỹ thuật thấp, lệ thuộc vào nước khác. Đó là điều mà Trung Quốc và nhiều nước đang phát triển khác đều không muốn. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng công nghiệp Trung Quốc trên thị trường quốc tế thì thúc đẩy khoa học công nghệ là một trong những nhân tố then chốt nhất. Không thể chỉ dựa vào nhập khẩu kỹ thuật để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất và thu nhập. Do vậy nhà nước và doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng hơn nữa. 1.2. Quan tâm hơn đến vấn đề thương hiệu Thương hiệu là bộ phận hợp thành quan trọng trong tài sản vô hình của doanh nghiệp, là biểu hiện tổng hợp của sức cạnh tranh. Các nước phát triển đã đến giai đoạn chuyển từ xuất khẩu sản phẩm, xuất khẩu tư bản sang xuất khẩu thương hiệu. Về mặt này thì Trung Quốc còn có một khoảng cách lớn. Do doanh nghiệp nhìn chung quy mô còn nhỏ, đầu tư cho quảng cáo ít, ý thức về thương hiệu kém, việc bảo vệ thương hiệu dân tộc không cao khiến cho nhiều thương hiệu vốn nổi tiếng trong nước đã bị giành giật giả mạo. Trong điều kiện hội nhập với thế giới Trung Quốc cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này : (1) Phải coi trọng việc xây dựng ý thức về thương hiệu. Vì sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tràn vào, nếu không có thương hiệu riêng của mình thì các doanh nghiệp Trung Quốc sẽ chỉ là làm công cho các doanh nghiệp khác ngay trên sân nhà mà thôi. (2) Trong xây dựng thương hiệu Trung Quốc cần kết hợp cả chiến lược nội tại (nâng cao chất lượng sản phẩm, kỹ thuật, nhân tài, quy mô sản phẩm ) và chiến lược bên ngoài (thiết kế thương hiệu, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị…) để tạo ra thương hiệu ngày càng mạnh hơn. (3) Các doanh nghiệp thành công cần tôn trọng và bảo vệ thương hiệu nổi tiếng của mình, đồng thời không ngừng tìm tòi, đổi mới, sáng tạo kỹ thuật, sáng chế ra sản phẩm mới, tăng sức sống cho thương hiệu. 1.3. Chuyển đổi biện pháp bảo hộ công nghiệp Sau khi gia nhập WTO, thuế quan giảm mạnh, hạn ngạch, giấy phép cũng được xoá bỏ triệt để, các biện pháp phi thuế quan khác cũng chỉ được sử dụng hạn chế trong phạm vi hẹp. Có nghĩa là các biện pháp bảo hộ truyền thống đã trở nên lỗi thời hoặc không còn hiệu quả nữa. Nhưng nhiệm vụ bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước lại hết sức quan trọng và có lẽ còn quan trọng hơn trước. Vì thế hiện nay cần thay đổi cách thức bảo hộ, chủ yếu là áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ và tiêu chuẩn môi trường để tạo ra các hàng rào ngăn chặn những sản phẩm gây ô nhiễm nghiêm trọng, những sản phẩm chất lượng thấp thâm nhập vào thị trường trong nước, tác động đến những sản phẩm có liên quan của công nghiệp đất nước. Những đối sách đó đã nhanh chóng được chính phủ Trung Quốc triển khai bang những chính sách hợp lí 2. Những điều chỉnh và biện pháp chính sách ứng phó với việc gia nhập WTOcủa Trung Quốc Trên con đường hội nhập và gia nhập WTO, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu phát triển to lớn, vượt qua nhiều khó khăn, quản ngại. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do Trung Quốc đã kịp thời điều chỉnh và thực thi nhiều biện pháp chính sách; đó là: 1. Thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường; xây dựng hệ thống quản lý theo các nguyên tắc của WTO; 2. Điều chỉnh quy hoạch ngành, đặc biệt là ngành nông nghiệp, theo hướng ưu tiên những ngành có lợi thế và cho xuất khẩu; 3. Thu hút nguồn vốn và công nghệ từ bên ngoài; chú trọng công nghệ cao; chuẩn hóa chỉ tiêu/thông số kỹ thuật; 4. Áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với một số ngành dễ bị tổn thương hoặc dễ có tác động xấu đến đời sống của người nông dân; 5. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thông qua quỹ phát triển (khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư ra nước ngoài, tạo điều kiện giải quyết vấn đề liên quan tới các vụ kiện chống bán phá giá, khuyến khích giao dịch điện tử, hỗ trợ đăng ký thương hiệu, phát triển kết cấu hạ tầng…); 6. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tàu (trong mắt xích phát triển), tạo điều kiện thúc đẩy liên kết, hợp tác kinh doanh; 7. Đào tạo nguồn nhân lực thông qua các khóa học bồi dưỡng, công tác truyền thông; phối hợp đạo tạo giữa viện, trường, trung tâm, và bộ ngành; 8. Bảo vệ môi trường sinh thái thông qua việc xây dựng các khu sinh thái nông thôn, khu phát triển bền vững nông thôn, khu nông nghiệp sạch, khu nông sản sạch, khu nông sản hữu cơ. Một số điều chỉnh và biện pháp chính sách cụ thể được sử dụng ở tỉnh Quảng Tây khi Trung Quốc trở thành thành viên của WTO: - Tổ chức các đoàn đi khảo sát ở nước ngòai nghiên cứu kinh nghiệm của các nước khi gia nhập WTO. - Xuất bản sách tuyên truyền kiến thức về các nguyên tắc của WTO, các hiệp định trong WTO, trong đó có hiệp định về nông nghiệp; tuyên truyền về cơ hội và thách thức của Quảng Tây khi Trung Quốc là thành viên của WTO. - Tổ chức lớp học giới thiệu các nguyên tắc của WTO; nội dung các hiệp định trong WTO; phổ biến những nghiên cứu phân tích thách thức và cơ hội của việc gia nhập WTO đối với Trung Quốc nói chung cũng như đối với riêng tỉnh Quảng Tây. Đối với các học viên là cán bộ/nhà nghiên cứu về nông nghiệp, họ trực tiếp tham gia phân tích thách thức và lợi thế cạnh tranh của nông nghiệp Quảng Tây, sau đó thảo luận đưa ra các kiến ghị cụ thể điều chỉnh quy hoạch và kiến nghị chính sách, biện pháp khả thi phát triển đối với nông nghiệp. - Tỉnh thành lập quỹ phát triển nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Quỹ phát triển này giúp các doanh nghiệp đầu tàu (trong mắt xích phát triển) nhằm lôi kéo các lọai hình hợp tác xã (hợp tác xã chuyên ngành, hợp tác xã cung tiêu, hiệp hội chuyên ngành và ngành nghề nông nghiệp) cùng phát triển; giúp các doanh nghiệp trong nước xử lý các vụ kiện về bán phá giá; tạo điều kiện để các doanh nghiệp giao dịch thông qua thương mại điện t._.và sợi, tơ trong khi Trung Quốc là nước đứng đầu về các diện tich trong cũng như sản lượng đủ cung cấp trong nước và xuất khẩu thì Việt Nam mất đi vị thế của mình như bông cần 60 nghàn tấn thì cung nội địa vào khoảng 13 -15 nghàn tấn, tơ tằm ta cũng phải nhập tới 200 tấn từ Trung Quốc mội năm trong khi diện tích trồng của ta tưong đương. Các nghành công nghiệp phụ trợ kém phát triển: điển hình như thời trang thi khi Trung Quốc bắt đầu có sự phát triển thi Việt Nam vẫn chưa bắt đầu. Nghành công nghiệp điện: Trung quốc và Việt Nam bắt đầu với nghành điên đều la những nhà máy nhiệt điện do tận dụng khai thác nguồn khoáng sản than có trữ lượng lớn. Nhưng hướng phát triển sau đó đã khác. khi Việt Nam tập Trung vào cac nhà máy nhiệt điện và phát triển sủ dung thuỷ điện thì nghày nay Trung Quốc đã có nhà máy điện nguyên tử phục vụ cho nghanh công nghiệp.Trong nhưng năm đầu điều này thể hiện chưa ro rệt, nhưng cho đến nay khi phát triển kinh tế ngày cang tăng nguy cơ thiếu điện đối với Việt Nam là rõ rệt, trong khi đó thuỷ điện cho điện năng không ổn định còn nhiệt điện gặp phải vấn đề cạn kiệt tài nguyên than thì Trung Quốc vẫn còn thừa điện cho việc bán sang các nước khác (trong đó có Việt Nam ). Ngành công nghệ thông tin: Trung Quốc và Việt Nam xuất phát điểm tư một nghành công nghệ thông tin yếu kém lạc hậu. Dù vậy sớm thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông tin Trung Quốc đã có nhứng đầu tư hợp lý làm cho nghành này rất phát triển. Việt Nam cần học hỏi các chính sách đó của Trung Quốc. Chú trọng đi tắt đón đầu để phát triển nhanh nghành này làm động lực cho các ngành công nghiệp khác. Nghành ô tô: Trung Quốc đã có những thành công rực rỡ trong nghành công nghiệp ô tô. Chất lượng đội ngũ nhân công cao, thiết bị hiện đại. Việt Nam đang dần từng bước học theo các làm của Trung Quốc khi dần đầu tư cho ngành công nghiệp này. Hiện nay Trung Quốc đang ở giai đoạn sản xuất và thiết kế mẫu mã trong khi Việt Nam mới ở giai đoan dần lắp ráp linh kiện và nội địa hoá công nghiệp ôtô. Vì vậy chiến lược vẫn là trình tự từng bứoc phát triển nhân lực dần đi tới có khả năng chế tạo ô tô trong nước. CHƯƠNG IV GIẢI PHÁP CHO CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Việt Nam với lợi thế là một nước đi sau trong phát trển kinh tế nói chung và nghành công nghiệp nói riêng vì vậy chúng ta có điều kiện học hỏi từ các quốc gia đi trứơc trong đường lối phát triển và đưa ra các quyết sách. May mắn khi Trung Quốc vừa trải qua thời kì gia nhập WTO thì Việt Nam ở giai đoan bắt đầu.Nhình nhận từ những thành công và thất bại của người anh em Trung Quốc cộng với sự điều chỉnh hợp lí sao cho phù hợp với đất nước em xin đưa ra các giải pháp cho nghành công nghiệp Việt Nam trong thời kì sau gia nhập WTO để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. I. CÁC GIẢI PHÁP RÚT RA TỪ BÀI HỌC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC 1. Giải pháp 1:Phân chia thời kì qua độ sau gia nhập WTO để thực hiện từng bước chắc chắn : Thời kì 5 năm đầu được coi là thời kì quá độ để làm bước đêm cho việc hội nhập hoàn toàn vào kinh tế thế giới. vì vậy việc phân chia các mốc thời gian nhỏ hơn giúp làm tốt các bước. -3 năm đầu hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống chính sách cho phù hợp với các nguyên tắn yêu cầu của WTO, từng bước giảm thuế quan và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, sự bảo hộ với một số nghành nghề. Mở cửa một số nghành nhạy cảm. -2 năm cuối Chấm dứt bào hộ một số nghành nhạy cảm, thuế quan giảm mạnh, từng bước xoá bỏ hạn chế khu vực với đầu tư nhà nước. Đây là hành động phân chia hợp lí cá tác dụng tốt cho hoàn thiện chính sách giúp quãng thời gian ân han 7 năm tiếp theo dễ dàng hơn.Giúp giám sát từng nghánh, từng lĩnh vực một cách sâu sát từng bước điều chỉnh một cách hợp lý trong thời gian ngắn Việt Nam cũng phải rút kinh nghiệm từ Trung Quốc trong viêc chưa thành công trong thời kì này. Điểm yếu trong cơ sỏ pháp lý và bộ máy hành chính. Trung Quốc ban hành nhiều pháp luy luật lệ để phù hợp với WTO nhưng mới dừng lại ở mức độ chung. không cụ thể. Thủ tục làm việc rườm rà điều này gây trở ngại cho viêc đầu tư nứơc ngoài. Môi trường kinhh doanh vì thế không minh bạch không ổn định. Việt Nam tư bài học đó rút ra cho mình những bài học trong quản lý của nhà nước. Nhóm giải pháp liên quan đến quản lý Nhà nước: + Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và quy hoạch vùng, lãnh thổ: Cần soát xét lại tất cả các quy hoạch ngành và vùng, lãnh thổ đã có và xây dựng các quy hoạch còn thiếu theo hướng quy hoạch mở để sử dụng tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, nắm bắt đúng thời cơ, và đơược cân đối một cách chặt chẽ, khoa học đảm bảo hiệu quả đầu tư. Trên cơ sở các quy hoạch điều chỉnh cần có giải pháp cụ thể về huy động vốn, chính sách ưu đãi phù hợp để thực hiện quy hoạch. + Xác định các ngành công nghiệp được ưu tiên với các chính sách rõ ràng và nhất quán: Các chính sách ưu đãi của Nhà nước hiện nay rất dàn trải, thiếu tập trung và không thống nhất: có ưu đãi theo Luật, lại có các ưu đãi theo Nghị định về một lĩnh vực nào đó và thậm chí có cả ưu đãi trong các quyết định phê duyệt quy hoạch ngành. Vì nguồn lực của Nhà nước hạn chế và vì nếu tất cả đều được ưu đãi thì tác dụng của sự ưu đãi rất ít, do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn ngành, sản phẩm, vùng được ưu đãi. + Tăng cường chỉ đạo và có các giải pháp hữu hiệu và khả thi hơn để thực hiện chương trình cổ phần hoá theo đúng kế hoạch đề ra: Cần đánh giá đúng các trở ngại trong quá trình cổ phần hoá hiện nay để tìm ra các giải pháp phù hợp + Xây dựng lộ trình giảm thuế loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan theo đúng hiệp ước đã kí. + Rút kinh nghiệm từ Trung Quốc ở hệ thống cơ sở pháp lý, trong nghành công nghiệp. Loại bỏ các thủ tục rườm rà. Tăng tính minh bạch + Loại bỏ tham nhũng thực hiện tạo các bộ phận quản lý kiểm tra trung gian đước coi là biên pháp hữu hiêụ + Nâng cao hiệu qủa quản lý, kiên toàn bộ máy. 2. Giải pháp 2: tránh đầu tư công nghiệp quá nóng đặc biệt là nghành công nghiệp chế tạo. Giải pháp định hướng phát triển công nghiệp: tương tự Trung Quốc nứơc ta là nứơc đông dân, dân số nông nghiệp chiếm khoảng 73 % ( 70 triệu người ) kết hợp với chính sách phát triển nhanh và bền vững thì việc phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế tạo quá nóng không thể coi là quốc sách. Phát triển công nghiệp quá nhanh khi trình độ quản lý kinh tế còn yếu về mọi mặt sẽ dẫn đến những bất ổn và thiếu tính bền vững trong phát triển liên quan đến những vấn đề hiệu quả sản xuất, tài nguyên kiệt quệ, phụ thuộc vào nhập khẩu. Lấy công nghiệp Trung Quốc trong thời gian qua làm bài học điển hình. Sự phát triển công nghiệp chế tạo quá nóng của Trung Quốc rõ rang không phù hợp với Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu hang công nghiệp Trung Quốc tăng không ngừng 93,7 % 2000 96,8 % 2006 nhưng bù lại Trung Quốc phải trả giá rất đắt đó là chất lượng hào hoá không ổn định, tai tiếng về chất lượng sản phẩm, thiếu minh bạch, lộn xộn trong vấn đề bản nguyên, tranh chấp thương mại. vấn đề môi truờng và thiếu hụt tài nguyên. Đó là giá quá đắt cho Việt Nam vì vậy bài học là tránh phát triển quá nóng nghành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế tạo thay vào đó là các nghành công nghiệp nhẹ công nghiệp chế biến. công nghiệp nhẹ ,công nghiệp phụ trợ.Những nghành đó sẽ tăng cao tính bền vững cho phát triển kinh tế. Giúp kinh tế ổn định khi kết hợp được công nghiệp nông nghiệp và các nghành khác. Nâng cao một các từ từ ồn định tránh việc bị sốc trong nghành công nghiệp và kinh tế gây ra tác hại sang cả nền kinh tế và xã hội. 3. Giải pháp 3 : Tập trung xây dựng hệ thống hạ tầng dịch vụ đặc biệt là hạ tầng giao thông vận tải để phát triển sản xuất hiệu quả. Hiện nay khâu yếu nhất trong hạ tầng sản xuất của nước ta là giao thông vận tải. Nếu đột phá trong lĩnh vực này Việt Nam sẽ giải quyết được các vấn đề kém hiệu quả trong luân chuyển hàng hoá, vốn điều phối nguồn nhân lực, giá cả nhân công, chi phí giảm đi rất nhiều. Các yếu tố rủi ro khi vận chuyển như chậm trễ tai nạn, thất lạc giảm đi, chi phía vận chuyển giảm rất nhiều. Phát triển cơ sở hạ tầng máy móc nhà xưởng, nâng cao năng suất sản xuất, giảm chi phí. tiết kiệm được nguồn tài nhuyên, nguyên liệu đang giảm dần, bảo vệ môi trường. Điều đó làm chuyển đổi sang sản xuất theo chiều sâu. Tăng tính ổn định và bền vững trong phát triển công nghiệp. Đưa khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất công nghiệp Đó là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển công nghiệp của chúng ta. 4. Giải pháp 4: Trong công nghiệp tập trung phát triển những nghành mũi nhọn trong đó chú trọng công nghiệp chế biến hàng nông sản Với dân số 73 % la nông nghiệp tỉ trọng nông nghiệp trong GDP còn cao. Việc tập trung nóng công nghiệp chế tạo rõ ràng là không hợp lí. Điều này sẽ dẫn đến bất ổn trong cả kinh tế và xã hội. Ngược lại nếu phát triển công nghiệp chế biến hàng nông sản nó sẽ là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế dich chuyển từ từ ổn định. Dần hiện đại hoá nông nghiệp kết nối khoa học kĩ thuật vào nông nghiệp. Hơn nưa đây là nghành mà Việt Nam có tiềm năng phát triển do có truyền thống, nguồn cung là sẵn có, già trị gia tăng là cao hơn rất nhiều so với xuất khẩu hàng nông nghiệp thô, Giải quyết việc làm của số đông người tránh được tình trạng thất nghiệp do không đủ trình độ khi tham gia vào công nghiệp. Thực tế thì ngành chế biến này cung mang lại cho Việt Nam giá trí xuất khẩu rất lớn như chế biến lương thực, thực phẩm. công nghiệp dêtt may và công nghiệp giày. Đây là những nghành đóng vị trị hàng đầu trong kim nghạch xuất khẩu. Việc này cũng dẫn đến sự liên kết cac doanh nghiệp san xuất chế biến nông sản trong nước. Tạo đủ lực canh tranh với hàng hoá nước ngoài trên sân nhà và thế giới. - Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp. Phát triển công nghiệp năng lượng và áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu, công nghiệp cơ khí chế tạo và cơ - điện tử. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ xuất khẩu, phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, phục vụ các ngành giao thông, xây dựng, dịch vụ. - Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường. - Đẩy mạnh tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm, đa dạng nguồn vốn và hình thức đầu tư. - Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường liên kết hợp tác trong ngành, giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế. 5. Giải pháp 5: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập Nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu tố cạnh tranh chính. diễn đàn kinh tế thế giới WEF chỉ ra nhân lực là một trong 1 trong 8 yếu tố xác định khả năng cạnh tranh kinh tế của một quốc gia. Việc phát triển công nghiệp theo chiều rộng dựa vào lượng nhân công dồi dào, nhân công tay nghề thấp, gía nhân công rẻ không còn phù hợp. Hiện nay chúng ta đang phát triển hạ tầng dịch vụ phân phối, ngân hàng nhưng lâu dài việc phát triển bền vững lại phụ thuộc yếu tố nguồn lao động. Với lợi thế của nước đi sau, từ những hạn chế và bất cập của nguồn nhân lực và thị trường lao động Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO, Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học bổ ích trong chính sách phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động của mình. Một số bài học chính là: Phải gấp rút giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: cũng như Trung Quốc, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề then chốt đề cải thiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm cũng như năng lực cạnh tranh quốc gia khi gia nhập WTO. Như trên đã phân tích, hiện các Trung Quốc đang mất đi lợi thế chi phí nhân công giá rẻ, luồng vốn đầu tư sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao động, hàm lượng công nghệ thấp đã và đang chảy khỏi khu vực này chuyển sang các nước Đông Nam Á khác. Nếu Việt Nam không nâng cao được chất lượng lao động, không có những đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư, chuyên gia, nhà quản lý cao cấp đáp ứng nhu cầu nhân lực của những ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thì khi kinh tế phát triển hơn, chi phí nhân công tăng lên, dòng chảy vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ lại chảy sang khu vực khác.Và cũng chỉ nâng cao đội ngũ nhân lực mới đủ khả năng đáp ứng với làm việc với các công nghệ mới trong sản xuất công nghiệp đủ sức vận hành tiến tới phát triển trong những ngành công nghệ cao. Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với việc lựa chọn giữa vấn đề hiệu quả kinh tế (nâng cao năng suất lao động) và vấn đề sa thải lao động và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động bị sa thải cũng như lực lượng mới tham gia lao động tăng lên hàng năm. Gia nhập WTO, hàng hóa của Việt Nam không những cạnh tranh trên thị trường thế giới mà còn phải cạnh tranh ngay ở thị trường nội địa. Sức ép tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp để tồn tại, phát triển – hoặc nếu không sẽ phá sản – buộc các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tìm mọi cách để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Với mức năng suất lao động đang rất thấp và lao động dôi dư tại các doanh nghiệp nhà nước và cơ quan quản lý hành chính nhà nước như hiện nay, biện pháp cần thiết khó tránh khỏi để tăng nhanh năng suất lao động là sa thải bớt nhân công. Cũng như Trung Quốc việc nâng cao nhân lực đôí với Việt Nam là rất cần thiết..Vì vậy Việt Nam cần đào tao nhân lực trẻ, các lớp kế cân. Quan tâm đến vấn đề giáo giuc. Việc phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến phù hợp với giai đoạn này khi mà nhân lực giải quyết lớn, trình độ người lao động không cần cao. Đầu tư nhân lực thấp, và nhanh. 6. Giải pháp 6. Mở cửa hơn nữa để mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất, vẫn bảo vệ được doanh nghiệp trong nước. Mở cửa tạo điều kiện hội nhập và phát triển cao. Bài học từ Trung Quốc trong lĩnh vực Ngân hàng đó là biên pháp cho các ngân hàng nứơc ngoài tham gia ngân hàng trong nước với tư cách cổ đông nhỏ. Vốn nước ngoài không quá 25 %, một cổ đông nước ngoài không được có qua 20 % vốn. Điều này có tác dụng + Tư cách cổ đông nhỏ không cho NH nước ngoài tham gia vào quyết định + Muốn đầu tư của mình có hiệu quả ngân hàng nước ngoài vẫn phải cung cấp vốn kiến thức, công nghệ trong linh vực tài chính cho Trung Quốc. + Khi có sự đầu tư từ ngân hàng nước ngoài danh tiếng của ngân hàng Trung Quốc tăng lên. Điều này xảy ra tương tự với một số nghành như bảo hiểm. Tuy vậy Việt Nam khó có thể áp dụng điều kiên này cuaTrung Quốc mà chỉ có thể áp dụng cho ngân hàng nứoc ngoài tham gia để tận dụng khả năng quản lý. Ngâng hang 100 % vông nước ngoài có thể tham gia xong được kinh doanh ngoại tệ xong chỉ đước trong mức cho phép. Điieù này Việt Nam hoàn toàn áp dụng linh hoạt dựa vào “biện pháp thấn trọng cua WTO “ Chẳng hạn quy định tài sản có nội tê của ngâng hàng nước ngoài không thểổnh hơn tài sản nợ nội tệ để đảm bảo quyền lợi người gửi. Yêu cầu tối thiểu cao với ngân hàng nước ngaòi khi kinh doanh nội tệ như NH 100 % vốn nước ngoài tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu la 8 % một ngày. - Khuyến khích các ngành, các lĩnh vực sử dụng nhiều sản phẩm công nghiệp như phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, các ngành nông lâm, ngư nghiệp, du lịch kết hợp với khuyến khích tiêu dùng một cách hợp lý. Đối với ngành nông nghiệp, do hạn chế về điều kiện thiên nhiên nên khó có thể phát triển với tốc độ cao. Tuy nhiên, cần hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, mức độ cơ giới cao, chủ động trong phòng chống thiên tai. Trong một số trường hợp cần thiết, Nhà nước cần có hỗ trợ, ưu đãi thích đáng từ ngân sách nhà nước (kể cả việc bù lỗ qua giá mua nông sản), khuyến khích phát triển trang trại và các hình thức sản xuất lớn trong nông nghiệp. - Từng bước giảm các loại thuế nhập khẩu để giảm giá cả hàng hoá trên thị trường trong nước để tăng mức tiêu thụ. (Chẳng hạn, đối với ô tô hiện nay các mức thuế đã lên tới gấp đôi, gấp ba giá trị thực của ô tô nên mức tiêu thụ ô tô ở Việt Nam hiện nay không bằng 1/10 so với Thái Lan. Với thị trường như vậy thì khó có thể phát triển được ngành này). - Giảm bớt và tiến tới xoá bỏ tình trạng độc quyền trong một số ngành vì sự độc quyền cũng dẫn tới giá cả sản phẩm cao, chất lượng dịch vụ kém làm sức tiêu thụ hàng hoá giảm. - Thị trường nội địa - Tiếp tục hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh và các văn bản quy phạm pháp luật khác. - Quan tâm phát triển thị trường trong nước nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành hàng và tổ chức hệ thống phân phối ; lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh doanh nhất là việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Chú trọng công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và vệ sinh an toàn thực phẩm Để mở rộng phát triển thương mại mở của với quốc tế cần - Rà soát những mặt hàng nhập khẩu tăng mạnh mà trong nước có khả năng sản xuất để có biện pháp khuyến khích sản xuất trong nước. - Nghiên cứu cơ chế quản lý nhập khẩu hiệu quả nhằm từng bước giảm kim ngạch nhập khẩu nhưng vẫn đảm bảo phát triển sản xuất trong nước. - Nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các loại nguyên liệu vật tư sản xuất trong nước. Đối với những mặt hàng tốc độ nhập khẩu cao, cần có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội, doanh nghiệp để xác định tiến độ nhập khẩu thích hợp, - Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp định chế quốc tế đối với hàng nhập khẩu để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước. Tiếp tục triển khai một số công cụ quản lý phù hợp quy định của WTO.Lợi dụng các công cụ đảm bảo của WTO sao cho có lợi cho Việt Nam. 7. Giải pháp7: thu hút vốn đầu tư : - Thu hút mạnh mẽ mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư trong đó cần chủ động tham gia thị trường chứng khoán.Với các chính sách mở cửa trải thảm đỏ kêu gọi đầu tư từ nước ngoài. Hoàn thiện bộ máy nhà nước tăng tính minh bạch, giảm các thủ tục rườm rà qua đó nâng cao chỉ số cạnh tranh trong đầu tư ,thu hút được đầu tư cho các mục đích phát triển công nghiệp - Chú trọng đầu tư đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp, trước hết ở các khâu sản xuất then chốt quyết định chất lượng của sản phẩm. - Tiếp tục mở rộng phân cấp, xác định rõ quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện dự án để bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả. - Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình nhằm sớm huy động năng lực sản xuất mới.Thực hiện tốt việc triển khai hoàn thành các dự án đúng tiến độ. Tuân thủ đúng trình tự giải ngân. Sự cất cánh của Việt Nam chỉ mới bắt đầu, Việt Nam vẫn còn nghèo so với các nước Đông Nam Á khác và rất nghèo so với các nước phát triển ở Đông Á. Là người đi sau, Việt Nam có ưu thế là có thể học kinh nghiệm thành công và thất bại của các nước đi trước như Trung Quốc, trong đó một bài học bao trùm là các quốc gia quyết định tốc độ tăng trưởng của mình thông qua việc thực hiện hay không thực hiện những quyết sách chiến lược thường là khó khăn. Tương lai của Việt Nam sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các quyết sách của Chính phủ. Vì vậy phân tich những thành công và thất bại từ những nước đi trước có ý nghĩa quan trọng cho Việt Nam trong vấn đề đua ra các quyết sách hợp lý. PHỤ LỤC Lộ trình cam kết và thực hiện cam kết HNKTQT của Việt Nam Written by Administrator    Monday, 22 August 2005 + Hiệp định TRIPs (Sở hữu trí tuệ) + Hiệp địnhTRIMs (đầu tư) + Hiệp định trị giá Hải quan (CVA) + Hiệp định các rào cản kỹ thuật (TBTs) + Hiệp định thủ tục cấp phép nhập khẩu (ILP) + Hiệp định kiểm tra trước khi cấp hàng + Quy tắc xuất xứ + Bỏ chế độ 2 giá vào ngày 31/12/2005 + Hiệp định kiểm dịch động thực vật (SPS) + Trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản + Trợ cấp công nghiệp II. Lộ trình cam kết và thực hiện cam kết HNKTQT của Việt Nam 1. Lộ trình thực hiện các cam kết với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế a. Lộ trình cam kết với Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) b. Các cam kết trong Chương trình Miyazawa 2. Lộ trình cam kết và thực hiện các cam kết song phương a. Các cam kết trong các hiệp định thương mại và đầu tư song phương b. Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ i. Triển khai thực hiện BTA Việt Nam – Hoa Kỳ ii. Tác động kinh tế của BTA Việt Nam – Hoa Kỳ c. Hiệp định Tự do, Xúc tiến và Bảo hộ đầu tư Việt Nam – Nhật Bản d. Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tăng cường khả năng cạnh tranh của Việt Nam 3. Lộ trình cam kết và thực hiện các cam kết đa phương a. Đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) i. Các bước đi cơ bản để gia nhập WTO - Nộp đơn xin gia nhập + 06/1994: Việt Nam được công nhận là quan sát viên của GATT + 04/01/1995: WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam + 31/01/1995: Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam được thành lập - Minh bạch hóa chính sách + 28/08/1996: Việt Nam nộp Bị vong lục về Chế độ Ngoại thương + Trả lời khoảng 2000 nhóm câu hỏi để làm rõ về chính sách kinh tế - ngoại thương - Đàm phán đa phương về chính sách kinh tế - thương mại + Các phiên đàm phán đa phương (nội dung) [1] Phiên I: tháng 7/1998 [2] Phiên II: tháng 12/1998 [3] Phiên III: tháng 7/1999 [4] Phiên IV: tháng 11/2000 [5] Phiên V: tháng 4/2002 [6] Phiên VI: tháng 5/2003 [7] Phiên VII: tháng 12/2003 [8] Phiên VIII: tháng 6/2004 [9] Phiên IX: tháng 12/2004 + Xây dựng các chương trình hành động [1] Xây dựng pháp luật: luật và pháp lệnh [2] Thực hiện Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại (TRIMs) [3] Thực hiện Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật liên quan tới thương mại (TBT) [4] Thực hiện Hiệp định cấp phép (ILP) [5] Thực hiện hiệp định trị giá hải quan (CVA) [6] Thực hiện hiệp định về kiểm dịch động vật (SPS) [7] Trợ cấp công nghiệp [8] Trợ cấp nông nghiệp [9] Báo cáo về doanh nghiệp thương mại nhà nước [10] Thực hiện Hiệp định sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại (TRIPs) ii. Những cam kết đa phương: Việt Nam đã đưa ra cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO ngay sau khi gia nhập + Hiệp định TRIPs (Sở hữu trí tuệ) + Hiệp địnhTRIMs (đầu tư) + Hiệp định trị giá Hải quan (CVA) + Hiệp định các rào cản kỹ thuật (TBTs) + Hiệp định thủ tục cấp phép nhập khẩu (ILP) + Hiệp định kiểm tra trước khi cấp hàng + Quy tắc xuất xứ + Bỏ chế độ 2 giá vào ngày 31/12/2005 + Hiệp định kiểm dịch động thực vật (SPS) + Trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản + Trợ cấp công nghiệp + Thực hiện Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) khi là thành viên WTO (Hiện nay thực hiện theo các hiệp định song phương đã ky) iii. Đàm phán song phương + Đối tác đàm phán song phương + Về hàng hóa + Về dịch vụ: [1] Dịch vụ kinh doanh [2] Dịch vụ thông tin [3] Dịch vụ tài chính (trong đó có cả ngân hàng) [4] Dịch vụ phân phối [5] Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ có liên quan [6] Dịch vụ y tế và xã hội [7] Dịch vụ du lịch và các dịch vụ có liên quan [8] Dịch vụ văn hóa và giải trí [9] Dịch vụ vận tải [10] Dịch vụ giáo dục b. Hợp tác ASEAN i. Một số nét về Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và cơ chế hợp tác kinh tế trong hiệp hội. ii. Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN iii. Lộ trình thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam iv. Tình hình thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam v. Nông sản nhạy cảm và nhạy cảm cao: SEL vi. Danh mục loại trừ hoàn toàn: GEL vii. Hợp tác ASEAN với các đối tác khác viii. Hợp tác ASEAN – Trung Quốc o Hiệp định khung hợp tác toàn diện ASEAN – Trung Quốc o Đàm phán thành lập AC-FTA vào 2010 với TQ và 6 nước ASEAN cũ, 2015 đối với 4 nước ASEAN mới o Triển khai “chương trình thu hoạch sớm”: cắt giảm thuế quan nhanh với các mặt hàng nông sản từ 01/01/2004. c. Hợp tác APEC i. Giới thiệu APEC ii. Chín nguyên tắc tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại - đầu tư của APEC iii. Tự do dóa thương mại và đầu tư 2010 - 2020 iv. Các nền kinh tế thành viên: (21 nền kinh tế thành viên: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hông Kông, Đài Loan, Brunei, Singapore, Philippine, Thailand, Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Hoa kỳ, Canada, Chile, Mexico, Peru, New Zealand, Australia, Papua N.Guinea, Nga) v. Các chỉ số kinh tế thành viên APEC vi. Việt Nam sau 5 năm gia nhập APEC d. Hợp tác Á – Âu: ASEM i. Sự ra đời của ASEM ii. Mục tiêu của ASEM iii. Việt Nam đăng cai ASEM 5 e. Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc i. Tiến trình tạo lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (FTA) ii. Hiệp định khung về khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (AC-FTA) 2 CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)  I. CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 STT  Tên Nhà máy  Công suất (MW)  Năm hoàn thành a) Các nguồn điện do Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý: 1  Phú Mỹ 1 (TBKHH)  1.090 MW  2001 2  Phả Lại 2 (Nhiệt điện than)  600 MW  2001 3  Thuỷ điện Ialy (2 tổ còn lại)  360 MW (720 MW)  2001 4  Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa Mi  475 MW  2001 5  Đuôi hơi 306-2 Bà Rịa  56 MW  2002 6  Phú Mỹ 2-1 (Đuôi hơi)  143 MW  2003 7  Phú Mỹ 4 (TBKHH)  450 MW  2002 - 2003 8  Phú Mỹ 2-1 Mở rộng (Đuôi hơi)  140 MW  2003 9  Uông Bí MR (Nhiệt điện than)  300 MW  2004 - 2005 10  Ô Môn (Dầu - khí)  600 MW  2004 - 2005 11  Đại Ninh (Thuỷ điện)  300 MW  2005 12  Rào Quán  70 MW  2005 b) Các nguồn điện BOT: 1  Cần Đơn (Thuỷ điện)  72 MW  2003 2  Phú Mỹ 3  720 MW  2003 - 2004 3  Phú Mỹ 2-2 *  720 MW  2004 c) Các nguồn điện IPP: 1  Na Dương (than)  100 MW  2003 - 2004 2  Cao Ngạn (than)  100 MW  2003 - 2004 3  Cà Mau (TBKHH)  720 MW  2005 - 2006 4  Nhiệt điện Cẩm Phả (than)  300 MW  2004 - 2005 Ghi chú: * Trường hợp đàm phán hợp đồng Phú Mỹ 2-2 không thành công, Tổng công ty Điện lực Việt Nam tìm nguồn vốn để xây dựng. II. DỰ KIẾN CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 STT  Tên Nhà máy  Công suất (MW)  Năm hoàn thành a) Các nguồn điện thuỷ điện: 1  Cửa Đạt  120 MW  2006 - 2007 2  Sê San 3  273 MW  2006 - 2007 3  Na Hang (Đại Thị)  300 MW  2006 4  A Vương 1  170 MW  2007 - 2008 5  Plei Krong  120 MW  2007 - 2008 6  Bản Mai (tuyến Bản Lả)  260 MW  2008 - 2009 7  Đồng Nai 3&4  510 MW  2008 - 2009 8  An Khê + Ka Nak  155 MW  2008 - 2010 9  Buôn Kướp  280 MW  2008 - 2010 10  Sông Ba Hạ  200 MW  2008 - 2010 11  Sông Tranh 2  200 MW  2008 - 2010 12  Sơn La (thực hiện theo Nghị quyết Quốc hội kỳ họp thứ 9 (Khoá X). b) Các nguồn nhiệt điện lập báo cáo khả thi để trình duyệt: 1  Nhiệt điện Hải Phòng (than)  600 MW  2006 - 2008 2  Nhiệt điện Làng Bang (than)  300 MW  2008 - 2010 3  NĐ khí miền Nam (địa điểm phụ thuộc nguồn khí)  1.200 MW  2007 - 2010 4  NĐ khí Thái Bình  Công suất theo khả năng nguồn khí  2007 - 2008 3. ĐỊNH HƯỚNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ngành thép (Ban hành kèm theo Quyết định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)  TT Tên dự án Hình thức đầu tư Công suất TK (1.000T/n) Sản phẩm Tiến độ và địa điểm Ghi chú I Nhà máy thép liên hợp 4,5 tr.T/năm 1.1 Bước 1 : cán nóng và cán nguội Tự ĐT hoặc LD Cán  nóng 1.500 Cán nguội  600 Tấm băng cán nóng và cán nguội 2007 - 2010 miền Trung Đã lập báo cáo NCTKT 1.2 Bước 2 : lò cao, lò thép, đúc liên tục đầu tiên Tự ĐT 2.500 Phôi dẹt 2008 - 2012 miền Trung Chuyển tiếp sau 2010 2 Mỏ Thạch Khê Tự ĐT hoặc LD 10.000 Quặng sắt 2007 - 2011 Hà Tĩnh Chuyển tiếp sau 2010 3 Nhà máy thép đặc biệt Tự ĐT 100 Thép đặc biệt cho cơ khí 2006 - 2008 phía Bắc Đã lập báo cáo NCKT 4 Nhà máy phôi thép VinaKyoei LD 500 Phôi thép 2006 - 2008 Bà Rịa - Vũng Tàu Đã lập báo cáo NCKT 5 Nhà máy sắt xốp dùng khí thiên nhiên LD hoặc tự ĐT 1.400 Sắt xốp làm nguyên liệu cho luyện thép Bà Rịa - Vũng Tàu Tiếp tục nghiên cứu khả năng đầu tư khi có điều kiện Chương trình phát triển nguồn Điện giai đoạn 2001-2010 có xét triển vọng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực hiện cam kết của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO “uỷ ban quốc gia về hộ nhập kinh tế quốc tế ,phần WTO ,2/8/2007. Web :http//:wwwnciec.gov.vn/index?1496 Cục thống kê Nhà nước Trung Quốc 2000-2006 .NXB Thống kê Trung Quốc 2001-2007 Ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc sau năm 5 gia nhập WTO . Web : http: www.chinawto. org.cn “Báo cáo phát triển Trung Quốc tình hình và triể vọng. PGS.TS Đỗ Tiến Sâm chủ biên. ‘Trung Quốc sau khi gia nhập WTO thành công và thách thức “Viện Kinh Tế và Chính Trị thế giới >NXB Thế giới , năm 2006. Niên giám thống kê Trung Quốc 2005. Tài liệu hội thảo quốc tế “Trung Quốc 5 năm sau gia nhập WTO: chia sẻ kinh nghiệm với Việt Nam “, 9/2007. Web Bộ thương mại Trung Quốc. Chỉ tiêu phát triển thế giới của WB, nghiên cứu Trung Quốc .số 3 (73) .2007 Trung Quốc được và mất khi gia nhập WTO ,ICARD ,21/12/2006. Khủng hoảng thừa của Trung Quốc .báo Vietnamnet. “Trung Quốc gia nhập WTO, kinh nghiệm với Việt Nam “ , Viện nghiên cứu Trung Quốc ,NXB Khoa học xã hội ,năm 2005. “Trung Quốc hậu WTO- Những bài học phát triển.Thời báo knh tế Sài Gòn 2007. Tăng trưởng nóng –nguy cơ đối với Trung Quốc , Nguyễn Kim Bảo 2006. Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc 2/ 2006 . Số liệu WB . Web :http//www. wordbank. Org Web Tổng cục thống kê Web Bộ công thương Việt Nam Web bộ kế hoạch đầu tư Số liệu công nghiệp Việt Nam cho đến năm 2007 WWW.MOIT.GOV.VN Việt Nam sau 2 năm gia nhập WTO 4/2009 Web www.mofa.gov.vn Hội thảo đánh giá tác động Việt Nam sau gia nhập WTO . Web www.mutrap.org.vn Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp trang Web Bộ công thương Việt Nam. Quyết đinh phê duyệt định hướng ngành than , ô tô, thép …. của thủ tường chính phủ cho tới năm 2010 định hướng đến năm 2020. Bài phát biểu trong hội nghị của ngành dệt may 2007 Bài phát biểu của bộ trưởng Nguyễn Đình Tuyển trong đánh giá 2 năm gia nhập WTO của Việt Nam . Tác động của hội nhấp kinh tế T.S Đinh Văn Ân 23/4/2009. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO . Mục tiêu công nghiệp Việt Nam 2010 .NXB Thống kê. Toàn văn cam kết gia nhập WTO của Việt Nam .NXB thống kê. Trang từ điển Wiki. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21475.doc
Tài liệu liên quan