Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam

mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Đối với ngành ngân hàng, mục tiêu đó được cụ thể hoá bằng xu hướng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bằng việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng và tiện dụng. Thẻ thanh toán là một trong những dịch vụ như vậy. Mặt khác, trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, những thành tựu to lớn, những tiến bộ vượt bậc của công nghệ tin h

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc và viễn thông hiện đại đã được ứng dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực ngành ngân hàng, công nghệ thanh toán qua ngân hàng ngày càng hiện đại và tinh vi là nhờ vào những ứng dụng của công nghệ tin học. Một trong số những ứng dụng thành công đó là thẻ thanh toán - phương tiện chi trả hiện đại của thế giới ngày nay. Thẻ thanh toán đã đang và sẽ được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới - nhờ vào những tính năng đặc biệt của nó trong thanh toán. Phát hành và sử dụnh thẻ không những đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, giảm áp lực tiền mặt trong lưu thông, tăng vòng luân chuyển vốn, mà còn tạo điều kiện tập chung vốn nhanh, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng, tăng trưởng kinh tế xã hội và đáp ứng xu thế chung là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đây còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ. Từ đầu những năm 90, khi Việt nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa, Việt nam cho phép sự giao lưu về mọi mặt với các nước trên thế giới và trong khu vực tạo điều kiện cho sự hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. Tài chính Ngân hàng trong những năm qua với những điều kiện cũng như yêu cầu của môi trường kinh doanh đòi hỏi phải có sự cải tiến nâng cấp hệ thống của mình làm sao có thể hoà nhập được với quốc tế, ít nhất là với các nước trong khu vực. Cho đến nay, thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào suy nghĩ của mỗi người dân Việt nam. Tuy việc đưa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới luôn được chú trọng nhưng thực tế, đối tượng khách hàng tư nhân mà sau này sẽ là những khách hàng chính của mỗi Ngân hàng vẫn chưa có thói quen này. Công nghệ thẻ là một trong những phương thức thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt dựa trên nền tảng của hệ thống thông tin, xử lý của mỗi Ngân hàng sẽ là một trong những công cụ thanh toán dễ được thị trường chấp nhận nhất và nhanh chóng được phổ dụng ở Việt nam hiện nay. Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Hiện tại, việc phát triển thẻ tín dụng tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam tuy đã đạt được những thành tựu to lớn nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn. Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu em quyết định chọn đề tài : "Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam " làm đề án thực tập của mình. Với đề tài này, em muốn trình bầy tình hình kinh doanh cũng như những giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và Việt Nam nói chung, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế thế giới. Trong phần trình bày của bản đề án này, em xin chia ra làm 3 chương: Chương I: Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt và những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán thẻ. Chương II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương - Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Để hoàn thành bản đề án này, em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thừa Lộc đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn, chỉ bảo. Em cũng cảm ơn các cô, chú phòng thanh toán thẻ - SGD và Phòng quản lý thẻ - Ngân Hàng Ngoại Thương VN đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm đề án. Chương I: Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt và những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán thẻ. I. Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt. 1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế quốc dân. 1.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt: Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Theo yêu cầu của quá trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ ra đời với vai trò làm trung gian trao đổi giữa các loại hàng hoá khác nhau làm cho việc lưu thông và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển. Do có sự phát triển về thời gian và không gian giữa sản xuất hàng hóa và tiêu dùng, giữa chu kỳ sản xuất này với chu kỳ sản xuất khác cho nên trong quan hệ mua bán nảy sinh những nhu cầu mua chịu, bán chịu và thanh toán dài ngày trong trường hợp đó tiền tệ mới thực sự làm chức năng phương tiện thanh toán . Quá trình tái sản xuất xã hội được diễn ra một cách liên tục và không ngừng mở rộng trong đó phát sinh nhiều mối quan hệ phức tạp, đa dạng giữa người sản xuất này với người sản xuất khác, giữa các đơn vị sản xuất, giữa Nhà nước với nhân dân, giữa sản xuất và tiêu dùng... Mặt khác do tiền tệ và yêu cầu của các ngành sản xuất khác nhau, do có sự khác nhau giữa các chu kỳ sản xuất cá biệt nên việc mua bán trao đổi hàng hoá và tổ chức các quan hệ thanh toán trở thành bức thiết và thường xuyên là một yêu cầu khách quan của nền sản xuất hàng hoá . Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của tái sản xuất xã hội tiền tệ là một trong các khâu quan trọng kể từ khi mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Chính vì lẽ đó cho nên việc tổ chức tốt các khâu thanh toán là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết nó góp phần không nhỏ vào việc rút ngắn thời gian chu chuyền vốn và phát triển không ngừng nền sản xuất xã hội 1.2 Vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt đối nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đối với từng doanh nghiệp và cá nhân vì vậy cần phải nắm vững vai trò của nó. Trên thực tế bất kỳ đơn vị sản xuất nào cũng cần phải có vốn tiền tệ để mua nguyên vật liệu, trả các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất những sản phẩm, thực hiện giá trị của các sản phẩm đó qua trao đổi hàng hoá để thu tiền về tiếp tục quá trình sản xuất của chu kỳ sau. Các đơn vị thương nghiệp cũng vậy phải mua hàng vào và bán hàng ra trong quá trình đó các đơn vị có mối liên hệ với nhau thông qua việc trao đổi mua bán hàng hoá, có trao đổi mua bán hàng hoá tất yếu phải có thanh toán tiền hàng vì đây là nền kinh tế hàng hoá. Vì vậy muốn thanh toán các đơn vị phải vận chuyển toàn bộ số tiền bằng phương tiện giao thông thì không đảm bảo, phải tốn rất nhiều chi phí vận chuyển và độ rủi ro cao. Cho nên sẽ xuất hiện một cơ quan giữ vai trò là một nơi đáng tin cậy để khách hàng có thể gửi tiền của mình vào đó và khi khách hàng có nhu cầu chi trả chỉ cần viết lệnh đưa đến cơ quan đó sẽ tự động thanh toán hộ khách hàng, cơ quan đó chính là Ngân hàng. Việc thanh toán này được thực hiện trong nội bộ hệ thống Ngân hàng với sự giúp đỡ của các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại đã giúp cho việc thanh toán qua Ngân hàng được nhanh chóng, tiết kiệm, an toàn. Mặt khác nếu các đơn vị thực hiện chi trả trực tiếp thì sẽ có một khối lượng tiền lớn nằm chết không sinh lời khi đơn vị chưa có nhu cầu chi tiêu. Vậy nhờ thanh toán qua Ngân hàng mà các đơn vị gửi tiền vào được hưởng lãi trên khoản tiền gửi đó, thu được lợi nhuận ngoài sản xuất. Thông qua thanh toán, Ngân hàng tập chung được một khối lượng tiền nhàn rỗi để cho vay phục vụ phát triển sản xuất đáp ứng mọi nhu cầu vốn cần thiết của xã hội thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Có thể nói quan hệ thanh toán tiền tệ giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Không có thanh toán tiền tệ thì quá trình mua bán phân phối không thể thực hiện được do đó không thể thực hiện được tái sản xuất một cách đều đặn và liên tục. Thanh toán tiền tệ là yêu cầu khách quan để phục vụ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thường của vốn tiền tệ trong từng xí nghiệp, đơn vị kinh tế cũng như trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán chi trả cho các mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá trực tiếp bằng tiền mặt tuy nhiên hình thức này chỉ áp dụng với những mối quan hệ trực tiếp quy mô nhỏ và phạm vi thanh toán hẹp. Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt trong thanh toán, chi trả giữa các tổ chức kinh tế với nhau mà dùng hình thức trích chuyển vốn trên các tài khoản của Ngân hàng từ đơn vị phải trả sang đơn vị được hưởng hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng trên cơ sở tiền tệ làm chức năng thanh toán . Để thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, các cơ quan dự toán, các tư nhân (gọi chung là khách hàng) phải : * Có tài khoản tại Ngân hàng, trên tài khoản phải đảm bảo thường xuyên đủ số dư để thanh toán kịp thời, sòng phẳng cho đơn vị bán . * Thực hiện đầy đủ đúng đắn các quy định trong thể lệ thanh toán * Tất cả các chứng từ thanh toán cho Ngân hàng do khách hàng nộp vào ngân sách đều phải lập trên mẫu do Ngân hàng ấn hành và nhượng bán phải lập đủ liên, viết rõ ràng đầy dủ, chính xác các yếu tố theo quy định: các chữ bằng số, bằng chữ phải ghi sát dòng đầu tiên và phải viết cách hoa không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được sửa chữa, tẩy xoá cắt dán bất kỳ yếu tố nào và phải có dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người uỷ quyền đúng với mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng . * Ngân hàng có quyền từ chối hoặc không chấp nhận các giấy tờ thanh toán trong trường hợp khách hàng vi phạm thể lệ thanh toán và không chịu trách nhiệm khi thanh toán chậm xảy ra do lỗi của khách hàng. * Trách nhiệm của Ngân hàng ịNgân hàng phải cung cấp đấy đủ kịp thời các loại mẫu giấy tờ thanh toán cho khách hàng theo yêu cầu và phù hợp với quy định ị Thực hiện kiểm tra giám sát về khả năng chi trả của chủ tài khoản, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hướng dẫn khách hàng sử dụng và làm đúng thủ tục giấy tờ thanh toán. ịThực hiện chính xác, cập nhật các nghiệp vụ thanh toán phát sinh đảm bảo thanh toán nhanh chóng và an toàn tài sản. Nếu sai lầm, chậm trễ, thất lạc thì ngân hàng phải chịu bồi thưởng thiệt hại cho khách hàng . Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự tách rời giữa vật tư hàng hoá và tiền tệ phải có một thời gian cần thiết để làm mọi thủ tục thanh toán qua ngân hàng do đó tạo ra cho ngân hàng khả năng tác động mạnh mẽ vào quá trình thanh toán làm cho quan hệ thanh toán phục vụ tốt cho quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế quá độ . Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt là tiền ghi sổ, nghĩa là trên cơ sở tiền gửi tại tài khoản ở ngân hàng. Mọi thanh toán được tiến hành bằng phương pháp trích chuyển bằng tài sản này sang tài khoản khác . Dưới chế độ XHCN tính chất kế hoạch sản xuất lưu thông đã giúp cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mở rộng và ổn định. Mặt khác để phục vụ cho chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế, Nhà nước đã ban hành các quy chế về thanh toán không dùng tiền mặt làm cho thanh toán không dùng tiền mặt thống nhất trong toàn quốc. Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy tái sản xuất, thanh toán là khâu đầu cũng là khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất. Do đó tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá, tăng tốc dộ luân chuyển vốn, tiết kiệm vốn trong lưu thông . Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông tiền tệ sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản, phát triển tiền mặt...) thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế được tính thời vụ của lưu thông tiền tệ như vậy tạo điều kiện thuận lợi để kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ. Từ đó giúp cho ngân hàng xác định được mức cung và cầu tiền của khách hàng đối với ngân hàng mình. Đây là yếu tố quyết định hiệu quả của ngân hàng . Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng khai thông được những khó khăn về vốn, tập trung được nguồn vốn lớn vào ngân hàng để làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối với các thành phần kinh tế, vì thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Số vốn nằm trên những tài khoản này thuộc nguồn vốn quản lý và huy động. Đó là một trong những nguồn vốn của ngân hàng. 2. Các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán không dùng tiền mặt có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân do vậy để thống nhất công tác tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo quyền lợi cho các bên góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là những nguyên tắc chung nhất nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá trình thanh toán được thực hiện đúng đắn vừa đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của các tổ chức kinh doanh và các cơ quan có hiệu quả. Muốn vậy các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các ngân hàng phải thực hiện tốt các quy định có tính nguyên tắc sau : 2.1 Quy định chung: Các doanh nghiệp cơ quan, đoàn thể, lực lượng vũ trang, công đân Việt nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam được quyền chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán . Theo quy định này thì khách hàng rất thuận lợi trong thanh toán vì trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau, do vậy mà có thể trụ sở chính của doanh nghiệp ở địa phương này nhưng lại kinh doanh ở địa phương khác. Vì vậy doanh nghiệp có thể tự chọn Ngân hàng phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của họ để mở tài khoản. Mặt khác còn tạo ra sự cạnh tranh về nâng cao chất lượng thanh toán cũng như thái độ phục vụ của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng . 2.2 Quy định cụ thể: Quy định đối với bên mua : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản, mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng , kho bạc Nhà nước là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật. Mục đích của quy định này là nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Bên mua sau khi đã nhận hàng hoá dịch vụ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên bán, đảm bảo cho bên bán sau khi gửi các chứng từ hợp lệ tới ngân hàng sẽ được thanh toán ngay tránh tình trạng phải chờ đợi, chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Quy định đối với bên thụ hưởng: Người thụ hưởng khi thu nhận các giấy tờ thanh toán phải kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định, không sửa chữa, tẩy xoá các chữ ký và mẫu dấu phải đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng). Nếu thiếu một trong các yếu tố đó, giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh toán. 2.3 Quy định đối với ngân hàng - kho bạc nhà nước: Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm : * Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác, an toàn thuận tiện. Các Ngân hàng và kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản . Cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại mẫu giấy tờ thanh tóan cho khách hàng . Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách hàng . Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháo luật. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của Ngân hàng và đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và các chữ ký trên giấy tờ thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng còn đủ để thanh toán ... Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán không đủ các yêu cầu trên. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . Để việc thanh toán của khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng (kho bạc) được thông suốt không bị ách tắc. Ngân hàng (kho bạc) phải duy trì số dư thường xuyên trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước tối thiểu bằng mức an toàn vốn và tiền gửi thanh toán 3.Các hình thức và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt: Đối với Việt nam trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế vốn đầu tư đòi hỏi rất lớn và cấp thiết. Vốn có thể tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng dựa vào 2 nguồn chủ yếu là :Vốn đầu tư của nước ngoài và vốn tạm tời nhàn rỗi trong dân cư. Nghị quyết Đại hội Đảng đã khẳng định vốn nước ngoài là quan trọng, vốn trong nước là chủ yếu và đóng vai trò quyết định. Để nguồn vốn trong nước khỏi lãng phí, phân tán không quay vòng được, ngân hàng phải tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt không ngừng đổi mới cải tiến công cụ, công tác thanh tóan không dùng tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán . Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo quyết định 22QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc. Thông tư 07TT-NH1 ngày 27 tháng 12 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn quy chế phát hành và sử dụng séc kèm theo nghị định số 30 CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ. Hiện nay tại nước ta đang áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sau: 3.1 Hình thức thanh toán bằng séc: Trong quan hệ thanh toán séc gồm có 3 chủ thể : Người phát hành séc: Là chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền . Người thụ hưởng séc: là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Ngân hàng là trung gian thanh toán: Trước đây ngân hàng sử dụng các loại séc theo quyết định 22 ngày 21/2/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân . Để phù hợp với cơ chế thanh toán mới và thống nhất việc sử dụng séc trong toàn quốc. Ngày 9/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/CP về quy chế phát hành và sử dụng séc và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã hướng dẫn thực hiện quy chế này theo thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 . 3.1.1.Séc chuyển khoản: Là loại giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng do chủ tài khoản phát hành giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ ngay sau khi nhận được hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng . Trên góc trái mặt trước tờ séc gạch 2 đường song song hoặc đóng dấu từ "chuyển khoản" nếu séc phát hành không cho chuyển nhượng phải ghi "không được phép chuyển nhượng" vào mặt sau của tờ séc, phần quy định việc chuyển nhượng . Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản dùng để thanh toán giữa các khách hàng cùng có tài khoản ở 1 ngân hàng , 2 ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp với nhau hoặc hàng ngày có trực tiếp giao nhận chứng từ cho nhau . 3.1.2.Séc bảo chi: Là séc chuyển khoản thông thường nhưng được ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi (hoặc cho vay) của bên trả tiền đưa vào một tài khoản riêng (tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi) Ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao cho khách hàng. Khi nhận được 2 liên giấy yêu cầu báo chi, kiểm tra các yếu tố đã đầy đủ, số chi tài khoản... nếu đủ điều kiện thì ghi ngày...tháng...năm.. ký tên, đóng dấu của đơn vị thanh toán và nơi quy định cho việc bảo chi ở mặt trước tờ séc. Nếu séc phát hành không cho chuyển nhượng thì phải ghi "không được phép chuyển nhượng" . Thời gian hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ khi séc được ký phát hành cho đến khi nộp vào đơn vị thanh toán hay thu hộ. Nếu kết thúc trùng vào ngày lễ và ngày chủ nhật thì được lùi vào ngày hôm sau kế tiếp . Trong thời gian trước mắt phạm vi thanh toán séc giữa các khách hàng mở TKTG thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng cùng một hệ thống, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước - séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước nhưng cùng tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố . 3.2 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi - chuyển tiền: Uỷ nhiệm chi là lệnh chi của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để trình tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng. Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước . 3.3 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu được sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ giữa các khách hàng mở tài khoản trong cùng một ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc khác ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng tham gia thanh toán bù trừ . Uỷ nhiệm thu do đơn vị thụ hưởng (bên bán) lập kèm hoá đơn, vận đơn gửi vào ngân hàng hay Kho bạc Nhà nước nơi mình mở tài khoản để nhờ thu hộ tiền hàng đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Thực hiện hình thức thanh toán này , khách hàng 2 bên phải thoả thuận thống nhất với nhau . 3.4 Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng: Thư tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở thư tín dụng. Yêu cầu Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ký vào một tài khoản riêng. Ngân hàng trả tiền phải gửi thư tín dụng cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để báo cho khách hàng biết . Thời hạn thanh toán 1 thư tín dụng là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng mở thư tín dụng, mức tiền một thư tín dụng là 10 triệu đồng. Tiền gửi thư tín dụng không được hưởng lãi, mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để trả cho 1 đơn vị thụ hưởng . Căn cứ vào các chứng từ, giấy tờ giao nhận hàng hoá đã hợp lệ mà khách hàng nộp, Ngân hàng phục vụ đơn vị hưởng trả tiền và báo nợ ngay cho ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán tài khoản thư tín dụng . Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao tiền hàng đã trả do 2 bên mua bán tự giải quyết . 3.5 Ngân phiếu thanh toán: Ngân phiếu thanh toán là do NHNN phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên, được chuyển nhượng. Mệnh giá cụ thể do Thống đốc quy định trong từng thời kỳ. Ngân phiếu thanh toán dùng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ ngân hàng, nộp ngân sách . Khi hết thời hạn hiệu lực lưu hành, người sử dụng ngân phiếu nộp vào tài khoản tiền gửi hay đổi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán đang còn giá trị lưu hành . Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực là những ngân phiếu đã hết thời hạn sử dụng, rách nát hoặc bị tẩy xoá . Người giữ ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh toán như tiền, mất ngân phiếu thanh toán cũng như mất tiền . 3.6 Thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại các ngân hàng hay cá quầy trả tiền mặt tự động . Hiện nay đang có 3 loại thẻ sử dụng : Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc Ngân hàng quyết định mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định . Thẻ thanh toán: Được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn sử dụng thẻ loại này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng tại Ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ . Thẻ tín dụng: Được áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp nhận bằng văn bản . Người tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sủ dụng thẻ, chỉ chấp nhận thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an toàn của Ngân hàng phát hành thẻ . Khi mất thẻ, người sử dụng thẻ phải báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng phát hành thẻ biết, không giao thẻ cho người khác sử dụng . Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là các chi nhánh do Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Khi nhận được thông báo mất thẻ của ngân hàng phát hành phải thông báo ngay tới người chấp nhận thẻ. Trên đây là những quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta. Nó được áp dụng ở tất cả các hệ thống ngân hàng trong toàn quốc, trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường . Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán bằng thẻ 1. Sự hình thành và phát triển của thanh toán thẻ Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, giao lưu hàng hoá và các hình thức tiền tệ, hàng loạt các tổ chức tín dụng, ngân hàng ra đời phát triển để phục vụ cho nhu cầu hàng hoá, thanh toán và cất trữ xã hội. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, với sự phát triển kinh tế như vũ bão, thị trường trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong phạmvi quốc gia nữa. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng của các quốc gia phảI liên kết với nhau, đưa ra phương tiện thanh toán trên toàn cầu. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới có những thành tích đáng kể trên các lĩnh vực thông tin, viễn thông quốc tế, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của Tin học - Máy tính đIện tử đã tạo điều kiện thuận lợi làm cơ sở cho Ngân hàng, các tổ chức tín dụng đưa ra và hoàn thiện phương thức thanh toán của mình. Trong đó phảI kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ (hay còn gọi là thẻ nhựa), tiền điện tử, đặc biệt là thẻ tín dụng. 1.1. Các loại thẻ thông dụng trên thế giới: 1.1.1. Thẻ tín dụng (CREDIT CARD): Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán hiện đạị do Ngân hàng phát hành và trao cho khách hàng của mình (nếu họ có nhu cầu) để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của người cung ứng có tàI khoản tạI Ngân hàng. Đây thực chất chính là hình thức vay muợn tiền nghĩa là Ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (có hạn mức tín dụng), khách hàng được sử dụng tiền của Ngân hàng trước và trả cho Ngân hàng sau. Việc trả tiền của khách hàng cho Ngân hàng có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần theo một thời hạn nhất định và theo hạn mức qui định bởi Ngân hàng phát hành thẻ. Trên thực tế, thẻ tín dụng xuất hiện và sử dụng đầu tiên là ở Mỹ năm 1946 do một chuyên gia về tín dụng hàng hoá có tên là John C.Biggins tạI ngân hàng Flatbush National Bank ò Brooklyn, New York. Thực sự thẻ tín dụng hiện đạI (thẻ nhựa) được phát hành năm 1951 cũng bởi chính Ngân hàng này. Một sổ loại thẻ tín dụng Quốc tế thông dụng hiện nay: Thẻ tín dụng MATSRECARD Quốc tế của tổ chức thẻ MASTERCARD thành lập năm 1966 do 16 Ngân hàng ở NewYork đứng ra thành lập. Thẻ tín dụng VISA quốc tế được thành lập năm 1976 do Ngân hàng Bank of America (BOA) đứng ra thành lập. Thẻ tín dụng AMEX do Ngân hàng America Express phát hành. Thẻ tín dụng JCB của Nhật. 1.1.2. Thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là phương tiện dùng để thanh toán, chi trả hoặc rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trên tài khoản của chủ thẻ gửi tạI Ngân hàng. Một số loại thẻ thanh toán thông dụng trên thế giới có thể kể đến như sau: Thẻ ATM (Debit card) Thẻ mua hàng (Purchase Card) Maestro (do Mastercard phát hành) Plus (Visa phát hành) 3. Một số ưu thế của thẻ thanh toán so với các phương thức thanh toán truyền thống khác. 3.1. Đối với chủ thẻ (CARDHOLDER) - Thẻ tín dụng cho phép khách hàng tự do sử dụng tín dụng của Ngân hàng mà không phải đến Ngân hàng xin vay mà hàng tháng họ phải thanh toán - Khác với cho vay thông thường khi đến hạn khách hàng phải thanh toán hết một lần, thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tiền tối thiểu hoặc có thể trả nhiều hơn hạn mức tối thiểu này mà không bị một khoản tiền phạt nào từ Ngân hàng. Thông thường, khách hàng không trả hết ngay một lần mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, khoảng 70% khách hàng không trả ngay toàn số tiền phải thanh toán. - Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị rủi ro mất tiền, điều này khác với tiền mặt khi mất nghía là khả năng mất tiền là chắc chắn. - Với việc sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến việc rất bất tiền khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào. - Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc cho phép người mua hàng có thể đặt mua hàng qua Internet. Có thể nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử dụng tiền điện tử, đặc biệt là thẻ thanh toán. 3.2. Đối với Người bán hàng (Merchant hay Retailer) - Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho người bán hàng có cơ hội tăng lên doanh số bán hàng của mình - Tạo cơ hội mở rộng thị trưòng bán hàng cho người bán. Thị trường sẽ trở thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép người tiêu dùng mua bán hàng trên Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử. - Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở Ngân hàng ... Ngoài ra, việc thanh toán giữa ngưòi mua và người bán được Ngân hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. 3.3. Đối với Ngân hàng: - Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là một phương thức thuận tiện cho người đi vay. Do hạn mức tín dụng là tuần hoàn, khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà không phải đến Ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách hàng đã thanh toán, hạn mức tín dụng tự động được tăng lên và đồng nghĩa với việc khách hàng đã được Ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng._. mới). - Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các Ngân hàng có thể mở rộng thị trường và khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh. Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách hàng xét trên cả hai 02 đối tượng: Chủ thẻ ( người mua) và người bán hàng sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng này đều được có được những ích lợi nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán. Những rủi ro trong sử dụng và thanh toán thẻ hiện nay. Trong kinh doanh, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể gặp phải rủi ro. Kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vấn đề quan trọng là các ngân hàng phải nghiên cứu, phân tích, từ đó hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải. 4.1. Các loại rủi ro thường gặp: Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent Application): Do không thẩm định kỹ hồ sơ, ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng mà không biết rằng thông tin trên đơn xin phát hành là giả mạo. Trường hợp này sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng phát hành khi đến hạn thanh toán chủ thẻ không hoặc không có khả năng thanh toán. 4.1.2.Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các giao dịch thẻ hoặc thông tin tử thẻ mất cắp. Thể giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho các ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng phát hành vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có liên quan đến nhiều nguồn thông tin và nằm ngoài khả năng kiểm soát của NHPH. 4.1.3.Thẻ mất cắp, thất lạc (Lost-Stolen Card): Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ này có thẻ bị các tổ chức tội phạm lợi dụng để in nổi và mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch giả mạo. Rủi ro này có thẻ dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ va NHPH, thường chiếm tỷ lệ lớn nhất. 4.1.4.Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never received issue): NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị thất lạc hoặc bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức lại không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trường hợp này rủi ro sẽ do NHPH chịu. 4.1.5.Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account takeover): Đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo, thẻ được gửi về địa chỉ mới không phải là địa chỉ của chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng. Việc này sẽ chỉ được phát hiện khi chủ thẻ hỏi NHPH về thẻ mới của mình hoặc khi nhận được sao kê thanh toán nợ cho những khoản mà mình không hề chi tiêu. Rủi ro này chủ thẻ và NHPH cùng phải chịu. 4.1.6.Thẻ giả mạo để thanh toán qua thư, điện thoại (Mail, telephone order): CSCNT cung cấp dịch vụ, hàng hoá theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại dựa vào các thông tin về chủ thẻ: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ... mà không biết rằng khách hàng đố có thẻ không phải là chủ thẻ chính thức. Khi giao dịch đó bị NHPH từ chối thanh toán thì CSCNT phải chịu rủi ro. 4.1.7.Nhân viên CSCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ (Multiple Imprínt): Khi thực hiện giao dịch, nhân viên CSCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán cho một giao dịch nhưng lại đưa cho chủ thẻ ký vào một bộ hoá đơn. Các hoá đơn còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký của chủ thẻ để thu đòi tiền từ ngân hàng thanh toán. 4.1.8.Tạo băng từ giả (Skimming): Rủi ro xẩy ra là do các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dùng thu thập thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật. Sau đó, chúng sử dụng các thiết bị riêng để mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả và thực hiện các giao dịch giả mạo. Loại giả mạo dựa vào kỹ thuật cao này rất đang phát triển tại các nước tiên tiến gây ra thiệt hại cho chủ thẻ, NHPH, NHTT. 4.1.9.Rủi ro khác: + Rủi ro do khách hàng thiếu trung thực: Khách hàng gian dối, họ cố tình sử dụng thẻ ở các điểm tiếp nhận thẻ khác nhau với mức thanh toán thấp hơn mức thanh toán cho phép nhưng tổng hạn mức lại cao hơn hạn mức thanh toán cho phép. Điều này chỉ được phát hiên khi ngân hàng thanh toán kiểm tra các hoá đơn do ĐVCNT gửi đến và ngân hàng có thẻ chịu rủi ro khi chủ thẻ mất khả năng thanh toán. Chủ thẻ cũng có thể lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻ để thông đồng với người khác, giao thẻ cho người đó sử dụng ở các nước khác nhau bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ và từ chối thanh toán khi bị ngân hàng phát hành đòi tiền. + Rủi ro mà ngân hàng thanh toán phải chịu do không kịp thời cung cấp danh sách thẻ bị cấm lưu hành cho các ĐVCNT khi các giao dịch đã được ĐVCNT thực hiện. 4.2. Quản lý rủi ro: Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro mỗi ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ phải thực hiện và đúng như quy trình, chế độ phát hành và thanh toán thẻ. Các quy trình này được các ngân hàng ban hành dựa trên quy tắc tiêu chuẩn của các tổ chức thẻ quốc tế, quy định của mỗi quốc gia và tình hình thực tế của từng ngân hàng. Ngoài ra, khi đã là thành viên chính thức của một tổ chức thẻ quốc tế, các ngân hàng có điều kiện tham gia vào hệ thống sử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên phạm vi toàn cầu thông qua một hệ thống mạng trực tuyêns hoạt động có hiệu quả.Đó là chưa kể đến các trương trình tập huấn, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo nghiệp vụ mà tổ chức thẻ quốc tế thực hiện đối với các thành viên của mình. Nhưng vấn đề cốt yếu vẫn là ở quan điểm, nhận thức của từng ngân hàng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro. + Về phía ngân hàng: Tuân thủ các quy định và tham gia chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế. - Sử dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ phù hợp để phòng ngừa rủi ro cho tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ. - Tuân thủ các quy định về cho vay phát hành thẻ: thế chấp, bảo lãnh, cầm cố. - Thực hiện việc thẩm định khách hàng và CSCNT chính xác. - Thành lập trung tâm cấp phép cho chủ thẻ và CSCNT. - Phối hợp giữa các ngân hàng trong trao đổi, xử lý thông tin về thẻ. - Phối hợp với các cơ quan pháp luật trong nước và quốc tế trong phòng chống tội phạm giả mạo thẻ. + Về phía khách hàng chủ thẻ; - Tuân thủ các quy định trong hợp đồng sử dụng thẻ. - Nắm vững cách sử dụng thẻ, lưu hoá đơn, thanh toán sao kê, thủ tục khiếu nại tranh chấp. - Thực hiện tốt việc bảo mật thẻ, liên hệ ngay với NHPH khi có mất mát thất lạc thẻ hay thay đổi về địa chỉ liên lạc. + Về phía khách hàng CSCNT: - Tuân thủ các quy định về chấp nhận thanh toán thẻ của ngân hàng. - Nắm vững: cách phân biệt thẻ thật thể giả, cách sử dụng danh sách thẻ cấm lưu hành, thủ tục thanh toán với ngân hàng. - Thực hiện quy định về tra soát, khiếu nại, tranh chấp. - Quản lý, giáo dục dội nhũ nhân viên. 5.Quy trình phát hành và thanh toán thẻ. 5.1. Các chủ thể tham gia. 5.1.1.Ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành thẻ phải là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế, là ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm: xem xét việc phát hành thẻ, hướng dẫn chử thẻ sử dụng và các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép cho các tương vụ thanh toán vượt hạn mức. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chử thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ 5.1.2.Chủ thẻ. Chủ thẻ là người có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ. Mỗi khi thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ, chủ thẻ xuất trình thẻ để cơ sở kiểm tra theo quy định và lập biên lai thanh toán. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý. 5.1.3.Cơ sở chấp nhận thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ là đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, khách sạn, nhà hàng... Các đơn vị này thông thường được ngân hàng trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ. 5.1.4.Ngân hàng thanh toán Ngân hàng thanh toán là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Đối với thẻ Visa và Master thì ngân hàng thanh toán phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế đó. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành. 5.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành thẻ và làm trung tâm xử lý cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. Ngoài ra còn một số khái niệm: Danh sách bulletin: là danh sách báo động khẩn cấp, liệt kê những thẻ không được cấp phép, thanh toán. Đó là thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân, thẻ bị mất cắp, thất lạc... Số PIN: là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do ngân hàng phát hành cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. 5.2 Các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh thẻ. Phát hành thẻ Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập... Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét là hồ sơ đúng chưa, tình hình tài chính, các khoản thu nhập thường xuyên hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây nếu có. Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu tại ngân hàng. Sau đó bằng kĩ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì ngân hàng giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như nghiệp vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 5 ngày. Thanh toán thẻ Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ. Chủ thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ Ngân hàng thanh toán Ngân hàng phát hành Tổ chức thẻ Quốc tế + Chấp nhận thẻ Khách hàng sau khi mua thẻ, có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Khách hàng sau khi xuất trình thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn tanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. Cơ sở chấp nhận thẻ sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thường được thành lập thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, còn hai liên sẽ nộp lại cho ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một tuần) các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán. + Xin cấp phép: Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt hạn mức thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ phải liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm sử lý số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho cơ sở chấp nhận thẻ thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán. Sơ đồ tổng quát cấp phép Ngân hàng thanh toán Trung tâm sử lý số liệu Ngân hàng phát hành Cơ sở chấp nhận thẻ + Thanh toán: Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngan hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tuyến). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán. Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc sử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cáo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). Tra soát và bồi hoàn. Bước này chỉ phát sinh trong quá trình thanh toán khi mà nhà phát hành hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực hiện khiếu nại đòi bồi hoàn. Việc nhà phát hành thực hiện khiếu kiện giao dịch theo yêu cầu của chủ thẻ (giao dịch chưa cung ứng, số tiền giao dịch không đúng...) hoặc vì một lý do nào đấy (CSCNT không xin cấp phép, thẻ nằm trong danh sách thẻ cấm lưu hành, thẻ hết hạn...) thì gọi là quá trình tra soát và bồi hoàn. Khi đó ngân hàng phát hành yêu cầu tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ cho ngân hàng thanh toán và gửi các thông tin liên quan cho ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán dựa vào các thông tin này để tiến hành tra soát đối với CSCNT. Trong khi tra soát, nếu lỗi thuộc về CSCNT thì ngân hàng thanh toán sẽ đòi tiền từ CSCNT hoặc sẽ chấp nhận trả tiền nếu lỗi do ngân hàng thanh toán, hoặc sẽ tái xuất trình lại giao dịch cho NHPH khi có chứng cớ chứng minh giao dịch đòi bồi hoàn của NHPH là không có căn cứ. Nhận được tái xuất trình từ ngân hàng thanh toán, NHPH có thẻ chấp nhận hoặc tiếp tục đòi bồi hoàn lần hai. Nếu vẫn tiếp tục không giải quyết được thì có thẻ đưa ra trọng tài để sử lý. Tình hình thanh toán thẻ tại một số nước trên thế giới và khả năng ứng dụng vào Việt Nam. Tình hình thanh toán thẻ tại một số nước trên thế giới. Tại nước Mỹ. Mỹ được coi là quê hương của thẻ thanh toán và hiện là nước có thị trường thẻ lớn nhất thế giới. Mỹ có một môi trường hoàn hảo cho sự phát triển của thẻ thanh toán. Luật pháp Mỹ có những quy định và những chế tài hế sức rõ ràng cho hoạt động thẻ. Tội làm giả mạo thẻ và các giao dịch giả mạo có liên quan đến thẻ được điều chỉnh theo luật tiêu dùng.Người Mỹ đã từ lâu đã hình thành thói quen giao dịch và sử dụng các tiện ích Ngân hàng. Thêm vào đó, một hệ thống Ngân hàng phát triển lâu đời và hết sứ năng động là điều kiện lý tưởng cho ngành kinh doanh thẻ. Gần như tất cả các Ngân hàng ở Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng. VISA Card và Master Card cho biết có khoảng 2 triệu thương gia và trên 14 triệu cửa hàng đại lý chấp nhận một trong hai loại thẻ tín dụng nói trên. Số khách hàng sử dụng thẻ tăng đáng kể trong thời gian gần đây và hiện lên đến con số 750 triệu thẻ. Master Card căn cứ theo công dụng được chia làm hai loại thẻ tín dụng tiện nghi và tín dụng tuần hoàn. Số người sử dụng mỗi loại là như nhau. Cả hai cách sử dụng đều tỏ rõ sự tiện lợi rõ ràng so với tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác. Việc sử dụng thẻ làm giảm thiểu nhu cầu giữ tiền mặt, cho phép người sử dụng hoàn chi trả cho các hàng hoá dịch vụ trong một thời gian ngắn và báo cáo chi trả thuận lợi. Tại nước Anh Là một nước có nền tài chính phát triển lâu đời, nhiều thế kỷ qua nước Anh luôn giữ được vị trí trung tâm trong hệ thống tài chính quốc tế. Quốc gia này có những điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của kỹ nghệ thẻ. Cơ sở pháp lý và sử dụng thẻ tín dụng ở Anh là luật về tín dụng tiêu dùng. Khi mua thẻ tín dụng, Ngân hàng sẽ ký một hợp đồng đặc biệt với khách hàng và điều đặc biệt là Ngân hàng có quyền thay đổi và bổ xung một số điều khoản vào hợp đồng. Những thay đổi này sẽ có hiệu lực khi nó được thông báo cho khách hàng biết và được khách hàng đồng ý. Nguyên tắc cơ bản nhất có liên quan tới việc mở tài khoản cho khách hàng là Ngân hàng phải tìm hiểu kỹ lý lịch của khách hàng một cách đúng mức. Các Ngân hàng ở Anh có quyền yêu cầu bất cứ thông tin nào thuộc diện không bị pháp luật ngăn cấm về khách hàng trong tương lai của mình. Một vấn đề khác được Ngân hàng quan tâm là vấn đề an toàn trong sử dụng và hậu quả của việc đánh mất thẻ. Thẻ tín dụng của khách hàng đều có mã số riêng và chỉ có người đó mới được ngân hàng thông báo cho mã số đó. Khách hàng phải cam kết theo hợp đồng là không cho ai khác sử dụng thẻ và mã số của nó. Khách hàng cũng có thể thoả thuận với ngân hàng tự chọn mã số cho mình. Khi mất thẻ khách hàng phải có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng. Trong trường hợp mất thẻ, nơi phát hành thẻ phải trịu toàn bộ trách nhiệm về số tiền tríh từ tài khoản của khách hàng trong các trường hợp sau: Thẻ bị sử dụng trước khi giao cho khách Các thanh toán được thực hiện sau khi khách hàng đã thông báo cho nơi phát hành về việc thẻ bị mất, hoặc mã thẻ bị người khác biết. Nếu khách hàng bị thiệt hại do các thiết bị sử dụng thẻ bị trục trặc, trừ khi các hỏng hóc là quá rõ ràng và được thông báo lên màn hình điều khiển mà khách hàng vẫn sử dụng máy. Khách hàng cũng phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mất thẻ hoặc để lộ mã số thẻ, nhưng chỉ giới hạn ở mức phạt 50 bảng. Khách hàng phải chịu trách nhiệm về những rủi ro xẩy ra trong thời gian họ chưa thông báo cho ngân hàng về việc mất thẻ hoặc lộ số PIN. Trong trường hợp Ngân hàng chứng minh được khách hàng không trung thực hoặc thiếu cảnh giác nghiêm trọng thì khách hàng phải chịu toàn bộ trách nhiệm. Thông thường ở Anh, mỗi ngân hàng đều tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng một số loại thẻ khác nhau. Ví dụ Ngân hàng National Westmister Bank giới thiệu cho khách hàng những loại thẻ như: Visa Primary, Access, Visa Card, Master Card, Visa Gold. Mỗi loại thẻ này đều cho khách hàng sử dụng một khoản tín dụng không phải trả lãi nếu thanh toán trong thời hạn dưới tám tần lễ. Các khoản phải trả kết thúc trước ngày 25 hàng tháng. Nếu để quá hạn, ngân hàng sẽ thu thêm lãi suất, mức lãi này phụ thuộc vào loại thẻ tín dụng và loại tín dụng được cấp. 1.3.Xu thế phát triển của thẻ tín dụng tại một số khu vực trên thế giới Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay, trong tương lai thẻ thanh toánvẫn sẽ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được ưa chuộng, nhất là trong tầng lớp dân cư. Số lượng thẻ sẽ tiếp tục tăng ở các thị trường trên thế giới. Nhưng tốc độ phát triển của thẻ tại các khu vực cụ thể sẽ có những thay đổi rõ rệt. Theo bảng tổng kết dự báo, trong thời gian tới, Mỹ vẫn là nước có doanh số thanh toán thẻ lớn nhất trên thế giới, mỗi năm doanh số này vẫn tăng khoảng 20%. Điều này dễ hiểu bởi Mỹ là quê hương của thẻ thanh toán. Nhưng thị phần của Mỹ so với các khu vực khác đang giảm dần từ 46%(năm 1995) xuống còn14% vào cuối năm nay và còn 39% vào năm 2005. Nguyên nhân là do sự vươn lên của các thị trường mới nổi khác. Châu Âu là thị trường lý tưởng cho các tổ chức thẻ hoạt động và phát triển. Người dân ở đấy sử dụng thẻ do sự tiện lợi nhiều hơn là được cấp tín dụng và thẻ được xem như là một phương thức thanh toán của tầng lớp thượng lưu.Vì vậy thẻ vẫn sẽ là phương tiện thanh toán được ưa chuộng. Doanh số thanh toán thẻ tăng khoảng 195% từ 728,16 tỷ USD vào cuối năm 2000 và 1420,73 tỷ USD vào năm 2005. Nhưng giống như thị trường Mỹ thị phần của nó cũng đang giảm đi để nhường chỗ cho những thị trường tiềm năng khác. Biểu 1: Bảng tổng kết và dự báo các thị trường thẻ trên thế giới Thị trường Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 DS thanh toán (tỷ USD) Tỷ lệ (%) DS thanh toán (tỷ USD) Tỷ lệ (%) DS thanh toán (tỷ USD) Tỷ lệ (%) Mỹ 547,53 46 1246,61 44 2200,79 39 Châu Âu 352,85 28 728,16 26 1420,73 26 Châu á - TBD 206,52 17 594,87 21 1407,33 25 Canada 50,85 4 81,21 3 121,54 2 Mỹ Latinh 41,23 3 109,36 4 283,57 5 Trung đông và châu phi 19,65 2 55,2 2 144,51 3 Tổng 1245,67 100 2815,41 100 5585,47 100 (Nguồn: Các thị trường thẻ trên thế giới - Tạp chí VCB) Khu vực châu á - TBD là một khu vực rộng lớn với khoảng 41 quốc gia. Đây chính là mảnh đất đầy tiềm năng đối với thị trường thẻ bởi sự chuyển mình vươn lên về mặt kinh tế của nhiều nước trong khu vực như: Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc...Thẻ hiện nay chủ yếu được sử dụng phổ biến ở một số nước phát triển trong khu vực như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore...nên doanh số thanh toán còn thấp so với thị trường khác. Nhưng với nhịp độ phát triển kinh tế như hiện nay, thị trường thẻ khu vực sẽ đuổi kịp và vượt Mỹ, châu Âu trong thời gian không xa. Châu Mỹ Latinh là châu lục có sự phát triển kinh tế không đồng đều. Cho đến đầu thập niên 90, nền kinh tế ở đay mới bắt đầu ổn định và có đầu tư nước ngoài. Điều này mở ra một thị trường mới đầy hấp dẫn cho thẻ. Thẻ ở đây vẫn còn tương đối xa lạ nhưng với nhịp độ tăng trưởng như hiện nay, trong tương lai thẻ sẽ trở thành một phương tiện thanh toán chủ yếu. Doanh số thanh toán thẻ vẫn tăng mạnh, năm 1995 con số này ở mức 41,23 tỷ USD nhưng dự đoán đến năm 2005 sẽ là 238,57 tỷ USD với tốc độ là 259%. Đây là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất trong thời gian tới. Trung Đông và châu Phi là hai vùng nổi tiếng về du lịch, ở đây thu hút phần lớn khách du lịch từ châu Âu, là thị trường tốt để kinh doanh thẻ. Doanh số thanh toán thẻ của nó tăng mạnh trong thời gian qua và trong thời gian tới chủ yếu do lượng khách nước ngoài ra vào nhiều. Việc sử dụng thẻ trong dân cư còn rất hạn chế do điều kiện về kinh tế, tôn giáo... Trong những năm tới, thị trường thẻ ở đây vẫn là thị trường khiêm tốn nhất chưa xứng với tiềm năng của nó. 2. Khả năng ứng dụng vào Việt Nam. Tính từ năm 1993, kể từ khi Ngân hàng Ngoại thương Việt nam lần đầu tiên đưa công nghệ thẻ vào Việt nam (Smart Card) với mục đích thay thế các công cụ thanh toán truyền thống và tiếp những năm 1996 khi thẻ tín dụng Quốc tế MASTERCARD, 1997 thẻ VISA) cũng như việc Ngân hàng ACB phát hành thẻ tín dụng nội địa (chỉ phục vụ cho việc thanh toán nội địa), cùng với các chính sách mở cửa của Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho việc hội nhập khu vực cũng như Quốc tế, những ảnh hưởng mạnh mẽ của Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế và văn hoá kết hợp với sự tăng trưởng về Kinh tế, đời sống và mức thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện tốt hơn, thẻ thanh toán nói chung và đặc biệt là thẻ tín dụng (Credit Card) nói riêng đã và đang dần dần được biết đến. Mặc dù nếu chỉ dựa thuần tuý vào con số thống kê về số người sử dụng thẻ (CardHolder) thì có thể chưa thấy hết tiềm năng phát triển ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán ở Việt nam nhưng xét trên góc độ đánh giá xu hướng phát triển, yêu cầu hội nhập và đặc biệt, nhìn trên góc độ của các nhà kinh doanh Ngân hàng thị thị trưòng Việt nam là có tiềm năng ứng dụng các công nghệ về thẻ thanh toán. Các Ngân hàng Việt nam đang tận dụng lợi thế của người đi sau đang tiến hành hiện đại hoá Ngân hàng, tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ và từng bước đa dạng hoá và hiện đại hoá các dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ Ngân hàng tiến tiến có tính điện tử hoá cao, trong đó hầu hết là các dịch vụ về thẻ thanh toán như ATM, Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ kết hợp với thẻ tín dụng hoặc tiền điện tử, Thương mại điện tử, Internet Banking ... Đây là những yêu cầu đặt ra cho các Ngân hàng thương mại sớm phải thực hiện trong quá trình hội nhập. Như vậy, có thể khẳng định Ngân hàng - một trong ba thành phần chính tham gia vào quá trình xử lý của các giao dịch đối với thẻ thanh toán luôn sẵn sàng và tạo các điều kiện để phát triển các dịch vụ này. Đối với hai thành phần còn lại, người sử dụng thẻ - Người tiêu dùng (Cardholder or Consumer) và Người chấp nhận thẻ hay người bán hàng (Merchant or Retailer), đặc biệt là đối với người bán hàng, như đã phân tích trong phần lợi thế khi sử dụng thẻ thanh toán, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt nam đang có xu hướng muốn đưa hàng của mình vượt ra khỏi biên giới Quốc gia thì ngoài các yêu cầu về chất lượng hàng hoá, chính sách giá cả cũng như các chính sách hậu mại (sau bán hàng), họ cũng phải quan tâm đến các phưong thức thanh toán mới mà người mua hàng là những khách hàng ở các nước phát triển có nhận thức và tập quán thanh toán có tính điện tử hoá cao, an toàn và tiện lợi, trong đó, đối với những người tiêu dùng, thẻ thanh toán nói chung và đặc biệt thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến. Do vậy, số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán sẽ tăng lên rất nhanh trong thời gian tới nếu như Việt nam tham gia vào các hoạt động thương mại Quốc tế có tính toàn cầu hoá cao. Vì vậy, điều cơ bản là tiềm năng hay khả năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt nam hiện nay chủ yếu dựa vào người sử dụng thẻ. Rõ ràng là cũng với xu hiướng hội nhập, những dịch vụ Ngân hàng hiện đại được phổ biến, đời sống đã và đang ngày được nâng lên, việc chấp nhận thẻ thanh toán đã trở nên phổ biến, việc mở tài khoản ở Ngân hàng phục vụ không chỉ đơn thuần cho việc đầu tư lấy lãi mà phục vụ cho việc thanh toán hoặc cho các mục đích đầu tư khác, chi phí về bảo quản và sử dụng tiền mặt sẽ tăng lên và sẽ trở càng nên bất tiện trong việc thanh toán thì tập quán sử dụng tiền mặt sẽ sớm được thay thế bởi các phương thức thanh toán hiện đại mà trong đó, trong đó có thẻ thanh toán.. Chương II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại NHNT-VN I. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương VN 1. Công tác huy động vốn. Tổng nguồn vốn của ngân hàng ngoại thương đến năm 2001 đạt 77.594 tỷ quy đồng. Trong đó nguồn vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế (thị trường I) đạt 58.576 tỷ, tăng 20,3% so với năm 2000 chiếm khoảng 25% so với toàn ngành và 32% trong khối 4 ngân hàng thương mại Nhà nước. Đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng ngoại thương chiếm tới 46% thị phần cả nước. +) Vốn huy động từ thị trường I phân theo khách hàng: vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 33.499 tỷ đồng, tăng 21,1% so với năm 2000. Vốn huy động từ dân cư đạt 25.708 tỷ đồng, tăng 19,1%. Tốc độ tăng trưởng vốn chậm hơn năm 2000 do một số nguyên nhân sau: * Thứ nhất: lãi suất ngoại tệ giảm mạnh đã ảnh hưởng tới sứt hút huy động vốn, nhất là huy động từ dân cư. * Thứ hai: do trong năm lãi suất ngoại tệ liên tục giảm ngân hàng ngoại thương đã thực hiện chính sách quản trị lãi suất chặt chẽ với mục tiêu ưu tiên lợi nhuận, tạo nguồn dự phòng để thực hiện chủ trương cơ cấu lại tài chính. * Thứ ba: thị trường tài chính Việt Nam đã có bước phát triển mới, hình thành nhiều kênh thu hút vốn như bảo hiểm chứng khoán, tiết kiệm bưu điện. Bên cạnh đó các ngân hàng nước ngoài áp dụng nhiều công cụ để cạnh tranh thu hút khách hàng đã gây sức ép rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng ngoại thương Việt Nam. * Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn đã có bước phát triển tích cực. Cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn là một chủ trương lớn và đã được ban lãnh đạo chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm. Tuy gặp trở ngại do lãi suất ngoại tệ đang ở giai đoạn giảm mạnh, ngân hàng ngoại thương trên tinh thần quyết tâm thực hiện chủ chương cơ cấu lại nguồn vốn đã nghiên cứu kỹ xu hướng thị trường để chọn thời điểm cũng như số lượng thích hợp phát hành trái phiếu ngoại tệ 05 năm. Kết quả là ngân hàng ngoại thương đã phát hành được trên 40 triệu USD trái phiếu góp phần nâng cao tỷ lệ vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở lên từ 45,1% vào 2000 lên 48,3% vào 2001. 2. Công tác tín dụng Trong năm 2001 ngân hàng ngoại thương đã cung ứng một lượng vốn tín dụng là 41,400 tỷ cho nền kinh tế, tập trung chủ yếu cho các lĩnh vực xuất, nhập khẩu công nghiệp và công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp, thuỷ sản... cơ cấu tín dụng đã có những thay đổi tích cực theo định hướng của chương trình tái cơ cấu. Tín dụng trung – dài hạn có tốc độ tăng mạnh (42,6%) đưa tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn từ 20,7% năm 2000 lên 28% vào cuối năm 2001. Đây chính là kết quả của một thời gian dài, năng lực tập trung triển khai chương trình đầu tư các dự án trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực dầu khí, điện lực viễn thông... Tiếp tục phát huy thế mạnh của một ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ dự án bằng ngoại tệ, trong năm 2001, ngân hàng ngoại thương đã thu xếp vốn cho dự án đạm phú Mỹ trị giá 230 triệu USD và nhiều dự án khác. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân của các dự án diễn ra chậm so với dự kiến, đây là một trong những nguyên nhân làm cho mức tăng dư nợ tín dụng không đạt mức dự kiến đầu năm. Đầu tư cho khu vực ngoài quốc doanh có mức tăng trưởng khá mạnh, đạt 21,5%. Sau một thời gian dài có nhiều bất ổn định trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, năm 2001 nhờ có môi trường pháp lý được cải thiện, luật doanh nghiệp ra đời cùng với chủ trương khuyến khích đầu tư không phân biệt hình thức sở hữu đã tạo điều kiện cho kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Đón bắt xu hướng mới và với chủ trương đa dạng hoá khách hàng, trong năm qua ngân hàng ngoại thương đã chủ động tiếp cận, mở rộng giao dịch với nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua chương trình cho vay 500 tỷ đồng cho đối tượng này. Bên cạnh đó ngân hàng ngoại thương đã tập trung quan tâm hơn đến đối tượng doanh nghiệp ._.g, thu nhập, giá cả...) để có sự đồng đều giữa vùng này so với vùng khác, địa bàn này so với địa bàn khác. Đối với những nơi thu hút khách du lịch trong và ngoài nước như Hạ long, Nha trang, Đà lạt, Vũng tàu ... phải tạo ra những CSTNT làm cho khách hàng đến nơi đó họ thấy được sự thuận tiện, thoải mái trong thanh toán hay khi đến bất cứ nơi nào họ đều có thể dùng “ tiền nhựa “ thanh toán được. Khi sử dụng máy rút tiền tự động ATM cần suy nghĩ làm sao đặt được ở những nơi công cộng như nhà ga, sân bay, bưu điện đảm bảo an toàn không bị người xấu lợi dụng. Thiết lập hệ thống máy rút tiền tự động ở nhiều nơi kể cả ngay trong công sở để khách hàng thấy Ngân hàng ở bên cạnh họ, ngân hàng chính là người bạn tin cậy của khách hàng. 1.4.Cần nhanh chóng thành lập được trung tâm thẻ riêng biệt độc lập. Với xu hướng nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu dùng thẻ của người Việt nam sẽ tăng lên, để đáp ứng được nhu cầu gia tăng của việc dùng thẻ, các Ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng sẽ nhiều hơn theo xu hướng chung thị trường. Như vậy, để quản lý ở tầm vĩ mô các Ngân hàng sẽ phải hình thành nên một Trung tâm thẻ. NHNT với tư cách là NH có uy tín và là NH đứng đầu trong hoạt động dịch vụ thẻ, đã thực hiện cung cấp dịch vụ thẻ và đạt được những kết quả bước đầu nhất định. NHNT có điều kiện về vốn để đầu tư phát triển dịch vụ thẻ, có đội ngũ khách hàng lớn mạnh (cả công ty và các nhân) là điều kiện tốt để triiển khai dịch vụ thẻ. Vì vậy việc thành lập một trung tâm thẻ là một yêu cầu tất yếu và cấp thiết. Mặt khác VCB đã có sự đầu tư tương đối cho hoạt động nghiệp vụ thẻ, máy móc, thiết bị và đào tạo, vì vậy việc khai thác tốt các nguồn lực hiện có và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thẻ là một đòi hỏi tất yếu. Việc thành lập trung tâm thẻ hoạt động độc lập sẽ góp phần giải quyết những tồn tại hiện nay của nghiệp vụ thẻ và nâng cao hiệu quả của dịch vụ thẻ. Ngoài ra, Trung tâm thẻ sẽ là cơ sở để nghiệp vụ thẻ được phát triển mạnh hơn trong thời gian tới khi trung tâm được chủ động hơn trong phát triển nghiệp vụ. Trung tâm thẻ VCB sẽ được thành lập trên sơ sở Phòng Quản Lý Thẻ tại TW và Phòng Thẻ thuộc SGD, và Phòng Thẻ Chi nhánh TP/HCM. Để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như tránh được sự trùng lặp giữa, Trung tâm thẻ được thiết lập một cách riêng biệt và độc lập, hoạt động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHNT - VN. Trung tâm thẻ được trao quyền quản lý, điều hành và phát triển nghiệp vụ thẻ trong toàn hệ thống. Đối với ngân hàng, trung tâm sẽ là nơi tiếp nhận và lưu trữ mọi thông tin như hồ sơ, mã số khách hàng ... ngoài ra còn là nơi diễn ra những nghiệp vụ chính trong việc thanh toán. Đặc biệt trung tâm thẻ chính là nơi điều hành, trung tâm đầu não của từng loại thẻ mà Ngân hàng phát hành. 1.5 Ngân hàng cần đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân Song song với việc sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng phải mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng phát hành. Việc mở tài khoản nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thẻ của khách hàng qua những lần thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và qua tài khoản của mình khách hàng có thể trả tiền khi đến hạn thanh toán thẻ. Hạn chế của số người mua thẻ là : nhiều người muốn mua thẻ nhưng họ không có tài khoản cá nhân hoặc nghĩ đến thủ tục mở tài khoản họ không mua thẻ nữa, ngoài ra có thể họ không có tài khoản ở Ngân hàng phát hành nhưng họ lại có tài khoản ở Ngân hàng khác. Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ cần phải quan tâm đến vấn đề mở tài khoản cá nhân của người dân, công nhân viên chức ... Ngân hàng phải có chế độ, chính sách thích hợp ( lãi suất ) để khuyến khích mọi người mở tài khoản cá nhân phục vụ cho tiêu dùng của mình. Thông qua tài khoản, chủ tài khoản sẽ được cơ quan trả lương trực tiếp và các khoản chi phí của họ như tiền nhà, điện, nước, điện thoại ... cũng được thanh toán qua tài khoản. Đối với Ngân hàng, thông qua tài khoản cá nhân biết được thu nhập của chủ tài khoản ( rất tiện lợi cho việc tính thuế thu nhập ) và thu được các khoản phí của chủ tài khoản với Ngân hàng trực tiếp. Hiện nay, các tài khoản được mở tại Ngân hàng phần lớn là các tài khoản do Công ty, doanh nghiệp mở, tài khoản cá nhân thường rất ít. Thế nhưng, việc sử dụng thẻ không phải hầu hết các công ty và các doanh nghiệp sử dụng ( cá nhân muốn sử dụng thẻ tín dụng phải thông qua công ty, doanh nghiệp của họ có mở tài khoản tại Ngân hàng. Việc mở tài khoản cá nhân của khách hàng sẽ giúp lượng khách hàng của Ngân hàng nhiều hơn, thu hút được vốn trong tầng lớp dân cư triệt để. Đặc biệt sẽ tạo được sự ảnh hưởng của ngân hàng không chỉ trong việc thanh toán sử dụng thẻ mà còn trong thị trường thanh toán của Ngân hàng Ngoại Thương với Ngân hàng khác. 1.6 Việc rút tiền mặt của các loại thẻ quốc tế tại Ngân Hàng. Tại thị trường thanh toán thẻ các nước vấn đề thống nhất đồng tiền luôn được sự quan tâm của nhà nước cũng như hệ thống Ngân hàng, nghĩa là việc thanh toán thẻ ở thị trường đó chỉ sử dụng một đồng tiền duy nhất, đó là đồng bản tệ. Ví dụ ta mang thẻ tín dụng VCB MASTERCARD sang Hongkong thì khi mua hàng hoá dịch vụ ta phải qui đổi đồng tiền của thẻ (khi mua thẻ) sang Dollar Hongkong theo tỷ giá Quốc tế vào thời điểm đó. ở nước ta việc thống nhất đồng tiền thanh toán vẫn chưa được thực hiện (ngoại trừ những thẻ do các Ngân hàng phát hành trong nước bằng Đồng Việt nam) được thanh toán trong nước bằng đồng bản tệ, còn các loại thẻ nước ngoài khác khi thanh toán ở Việt nam đều bằng đồng tiền khi họ mua thẻ (chủ yếu là Dollar Mỹ). Vì vậy, khi thanh toán mua hàng hoá dịch vụ những điểm tiếp nhận thẻ của ta phải qui đổi từ VND sang đồng ngoại tệ theo tỷ giá quốc tế, việc qui đổi này làm Ngân hàng tốn nhiều thời gian và không tạo cho khách hàng thấy được sức mạnh của đồng bản tệ. Vấn đề đặt ra là các Ngân hàng phải thực hiện thống nhất đồng tiền thanh toán bằng đồng Việt nam. Việc thống nhất đồng tiền sẽ giúp cho khách hàng cũng như các CSTNT tránh bị thiệt thòi khi qui đổi, đồng thời đỡ tốn thời gian. Bên cạnh đó việc thống nhất đồng tiền tạo được sự quản lý về mặt vĩ mô của Nhà nước trong thị trường thanh toán thẻ. Ngoài ra, Ngân hàng còn phải xem xét lượng tiền mặt cho phép rút ra đối với các loại thẻ quốc tế, chẳng hạn đối với thẻ VISA, lượng tiền mặt cho phép rút trong một ngày (Cash Advance) không quá 150 USD; biết rằng mức tiêu dùng của người nước ngoài là lớn cho nên với con số như vậy chỉ dành cho những người tới Việt nam dài ngày. Còn đối với những thưong gia, khách du lịch ... thì với hạn chế như vậy là quá ít đối với một ngày chi tiêu của họ. Thực tế cho thấy khách hàng thường xuyên xin cấp phép thêm, điều này gây phiền phức cho cả chủ thẻ lẫn Ngân hàng. Chủ thẻ phải chờ đợi mà Ngân hàng lại phải điện xin cấp phép ở nước ngoài tốn kém thêm các chi phí dịch vụ. Vấn đề này Ngân hàng phải có hạn mức phù hợp để cho các chủ thẻ có mức rút tiền hợp lý tạo cho việc tiêu dùng của người nước ngoài thoải mái hơn, đồng thời các ngân hàng phải tạo ra được sự liên lạc với mạng lưới thẻ trong nước cũng như quốc tế để có được những giải quyết nhanh chóng và hiệu quả trong việc thanh toán. 1.7 Ngân hàng cần có mức phí phù hợp Nói đến vấn đề phí, Ngân hàng phải sem xét mức phí thu từ trước đến nay đã phù hợp chưa. Xét với các loại thẻ trong nước phát hành như loại thẻ thanh toán (SMART CARD do VCB phát hành từ năm 1993), giá mua thẻ là 10USD/thẻ, là quá cao so với thu nhập thực tế của khách hàng. Ngân hàng phải có mức giá linh hoạt với từng loại thẻ để tạo cho người muốn sử dụng thẻ có cơ hội mua thẻ mà họ không cảm thấy đắt. Nhân đây xin nói về mức rút tiền mặt trong một ngày của loại thẻ thanh toán trên (SMART CARD) là 5 triệu đồng (mức tối đa). Nếu đối với cá nhân bình thường (người Việt nam) đây là mức phù hợp nhưng đối với những chủ thẻ là doanh nghiệp thì hạn mức như vậy là thấp. Còn đối với loại thẻ tín dụng (VISA, MASTERCARD) thì mức phí hàng năm (Annual Fee) với loại thẻ thường là 100.000 VND/năm, xét về mặt con số thì như vậy là hợp lý nhưng nếu hạn mức tín dụng của thẻ là 10 triệu VND thì mức phí phải trả là tương đối cao. Ngoài ra, phí thu của các CSCNT là một trong những vấn đề có tính chất cạnh tranh đối với Ngân hàng khi tham gia làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế tại Việt nam. Tuy nhiên trong thời gian qua, sau khi một số Ngân hàng ở Việt nam trở thành thành viên chính thức của các tổ chức thẻ Quốc tế (VISA,MASTERCARD) và phát hành thẻ và chấp nhận làm đại lý thanh toán cũng như nhiều Ngân hàng nội địa và Ngân hàng nước ngoài tham gia thanh toán thẻ cho các tổ chức thẻ quốc tế trên, Hiệp hội các Ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng Quốc tế của Việt nam đã được thành lập với sự tham gia của hầu hết các Ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Quốc tế đã thống nhất đưa ra mức phí thu của CSCNT chung là 2,5%. Đối với các Ngân hàng nội địa, theo cách tính toán thì mức phí này là phù hợp (cho cả CSCNT và Ngân hàng), tuy nhiên, đối với các Ngân hàng nước ngoài vốn đã có kinh nghiệm về thanh toán thẻ cũng như các điều kiện lợi thế khác, mức phí như vậy là vẫn còn cao so với họ và họ cũng vẫn luôn tìm mọi cách để thoát khỏi những qui định chung do hiệp hội thẻ đưa ra bằng mọi hình thức để thu hút khách hàng về mình. Điều đó đã gây không ít khó khăn trong việc thu hút khách hàng của NHNT. Ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và phương tiện kĩ thuật hiện đại. Trong những năm gần đây do sự phát triển nhanh của công nghệ và những ứng dụng rộng rãi của nó trong mọi lĩnh vực, NHNT đã có đầu tư thích đáng về mua sắm, nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật cũng như trình độ chuyên môn cho các cán bộ cả kỹ thuật cũng như nghiệp vụ của mình. Muốn hình thành một thị trường thanh toán thẻ với những phương tiện máy móc đầy đủ, nhất thiết chúng ta phải đổi mới hơn về kỹ thuật đặc biệt là con ngườì trong hệ thống Ngân hàng. Thực trạng của Ngân hàng đứng trên phương diện khách quan thì phương tiện kỹ thuật chưa thể đuổi kịp được Ngân hàng các nước khác. Phương tiện kỹ thuật của ta còn lạc hậu nên việc nắm bắt thông tin chưa được nhanh chóng, hệ thống nối mạng giữa Ngân hàng với các chi nhánh, các CSCNT chưa có. Với việc sử dụng thẻ ngày một phát triển, những phương tiện kỹ thuật của ta phải được đầu tư để thay đổi công nghệ, tạo ra được cơ sở hạ tầng vững chắc làm bàn đạp cho việc phát triển thanh toán thẻ. Về hệ thống nhân viên, tuy ta đã tiếp tiếp xúc với hình thức thanh toán thẻ từ những năm 90 nhưng nhìn chung đội ngũ nhân viên bước đầu vẫn còn ngỡ ngàng với hình thức thanh toán này. Với sự đổi mới, việc đầu tiên ta phải xây dựng được trung tâm đào tạo cán bộ về cả nghiệp vụ lẫn kỹ thuật để đảm bảo cho việc thanh toán thuận tiện tránh những thiếu sót, ngoài ra cần phải có những nhà hoạch định chính sách chiến lược để tạo ra những bước tiến đáng kể với loại hình thanh toán này. Với việc hoàn thiện về đội ngũ cán bộ, phưong tiện kỹ thuật ta sẽ đủ sức lớn mạnh trong việc hình thành thị trường thanh toán thẻ . Trong những khó khăn trước mắt như hiện nay mong sao ngân hàng có những đổi mới phù hợp với sự phát triển trên thế giới. 2. Đối với nhà nước. 2.1 Môi trường pháp lý Bất cứ việc làm gì đều phải chịu tác động của pháp luật, hình thành cũng như phát triển thanh toán thẻ cũng không ngoại trừ khỏi điều đó. Để muốn có một thị trường thanh toán thẻ cần có những chính sách, văn bản về pháp luật phù hợp với việc này. Chúng ta đã tạo được một môi trường pháp lý cho thanh toán thẻ chưa. Xét về một khía cạnh nào đó thì việc tự giác thi hành pháp luật của người dân Việt nam còn thấp, ý thức tôn trọng pháp luật chưa cao hay có thể nói trình độ dân trí còn thấp là một trong những cản trở cho việc ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Lấy một ví dụ, nếu đặt 01 máy ATM ở nơi công cộng như nhà ga thì chi phí bỏ ra để bảo vệ ATM này có thể nhiều hơn lợi tức Ngân hàng thu được. Nói chung Nhà nước phải thông qua Ngân hàng nhà nước ban hành những qui định, hình phạt trong việc thanh toán thẻ để cho người dân thấy được sự can thiệp cũng như quản lý của Nhà nước, trong văn bản pháp qui này phải qui định rõ trách nhiệm của phía Ngân hàng và tiếp đó là khách hàng. Mọi khách hàng và Ngân hàng cần phải thực hiện đúng theo luật đề ra. Ngân hàng Nhà nước sẽ là trung gian cho các tranh chấp giữa các Ngân hàng với nhau trong việc thanh toán thẻ. Hiệp hội các Ngân hàng phát hành thẻ cũng có thể làm trọng tài cho các tranh chấp. Tuy nhiên Hiệp hội cũng phải có phương án kế hoạch tạo những thị trường riêng để tránh tranh chấp. Đối với sự vi phạm của khách hàng trong những hợp đồng về sử dụng thẻ sẽ bị xử lý theo mức độ của Ngân hàng đề ra. Đặc biệt nhà nuớc phải có mức độ xử lý đối với những trường hợp làm thẻ giả và thông qua cơ quan có thẩm quyền thi hành án một cách nghiêm minh. Với những ý kiến trên mong sao Nhà nước sớm có sự quan tâm đến chính sách thẻ và có những luật đề ra tương đương như mức độ quan trọng của luật kinh tế . 2.2 Môi trường kỹ thuật Mặc dù tin học ra đời từ những năm 50-60 song đối với nước ta nó chỉ thực sự có mặt vào cuối những năm 80. Chính vì lý do đó mà sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin của ta chưa được phát triển. Song vào những năm 90 trở lại đây, nhận ra tầm quan trọng của tin học, ta đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực này nhưng để có một nền tin học như những nước tiên tiến hiện nay thì ta chưa có được. Chúng ta chưa có hệ thống máy móc hiện đại, chưa có tri thức đuổi theo kịp với sự phát triển của thế giới. Nhằm nâng cao hiệu quả, mở rộng một thị trưòng thanh toán thẻ, ta phải hiện đại hoá các hệ thống phục vụ cho việc phát hành và thanh toán sao cho ngang bằng với các nước trong khu vực, trong đó phải kể đến việc phải đuổi theo công nghệ, đầu tư vào máy móc thiết bị, mở ra những trung tâm tin học để mọi người quen biết và sử dụng máy tính được. Ngoài ra phải tạo cho mọi người nhận thức được vai trò của Tin học, một môn khoa học ứng dụng không kém nhưng môn khoa học khác mang tính chất lý thuyết. Nó không thể thiếu được trong các chương trình đào tạo phổ thông. 2.3 Môi trường giáo dục Đây là một khâu quan trọng không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế phục vụ cho lưu thông hàng hoá dịch vụ nói chung mà còn đóng góp để có được một xã hội văn minh lịch sự tiên tiến. ở Pháp vấn đề này giải quyết rất tốt vì thẻ thanh toán là niềm mơ ước của nhiều người, không có tình trạng phá phách hay mất cắp các máy ATM trên đường phố. Đối với Việt nam hiện nay mọi ngưòi vẫn chưa hình dung ra thẻ là gì, muốn để mọi ngưòi biết đến ta phải có những biện pháp trong giáo dục để mọi người có thể hình dung ra nó ở hình thức sơ khai nhất. Muốn làm được điều đó, trước tiên ta phải giáo dục nâng cao trình độ tin học trong lứa tuổi trẻ em để chúng có thể nắm vững những nguyên tắc cơ bản của việc ứng dụng Tin học trong kỹ thuật hiện đại, có những chương trình giáo dục để mọi người có thể hình dung ra được nó là sản phẩm của ngân hàng như bao sản phẩm khác (Séc, Uỷ nhiệm chi...) phải gây được tâm lý thích sử dụng thẻ của cá nhân trước hết là người có thu nhập cao. Phải tạo cho mọi người nhất là trẻ em có ý thức bảo vệ các phương tiện kỹ thuật phục vụ thanh toán bằng thẻ như ATM đặt ở các nơi công cộng và đặc biệt phải tạo cho thế hệ trẻ ý thức tôn trọng pháp luật cũng như có tri thức đầy đủ để xây dựng, phát triển, hiện đại hoá đất nước theo kịp các nước phát triển. Thông qua các hình thức quảng cáo tuyên truyền làm cho mọi ngưòi dân thấy được đặc tính ưu việt của việc sử dụng thẻ để tạo cho họ thích sử dụng hình thức thanh toán này. Nói tóm lại, nâng cao trình độ giáo dục tạo môi trường thuận lợi cho việc thanh toán thẻ là việc hình thành lên cơ sở hạ tầng cho đất nước nói chung và thanh toán thẻ nói riêng. 2.4 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội Với một nền kinh tế ổn định, chỉ số lạm phát hợp lý, giá cả không biến động, việc sử dụng thẻ của mọi người dân sẽ được phát triển hơn bởi vì với nền kinh tế như vậy, giá trị thực của đồng tiền khi họ mua sẽ không bị lạm phát làm cho sụt giá và như vậy họ mới có lòng tin để mua thẻ. Ngoài ra với một nền kinh tế ổn định, phát triển mọi người mới có tâm lý mua hàng hoá dịch vụ họ cần chứ không có tình trạng cất giữ hàng hoá. Vấn đề kinh tế ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động khác và thanh toán thẻ cũng không loại trừ khỏi điều đó. Nền kinh tế phát triển hoà nhập với cộng đồng các nước sẽ thu hút đầu tư của nước ngoài và như vậy việc sử dụng thẻ của người nước ngoài tại Việt nam cũng phát triển hơn. Với nền kinh tế ổn định và phát triển, việc phát triển sử dụng thẻ cũng được đẩy mạnh và phát triển theo. Trong những năm gần đây tình hình chính trị của ta rất ổn định điều đó chính là cơ sở tất yếu của việc phát triển nền kinh tế. Với một nền chính trị ổn định người dân sẽ có điều kiện đẩy mạnh nền kinh tế của chính mình tạo ra thu nhập ổn định và có như cầu sử dụng thẻ. Chính trị cũng tạo cho người nước ngoài tới Việt nam nhiều hơn, tạo cho dịch vụ thanh toán thẻ trong nước phát triển. Chính trị ổn định là điều kiện để hình thành nên thị trường thanh toán thẻ trong nước mở rộng môí quan hệ của Việt nam với các nước khác. Việc triển khai các dịch vụ Ngân hàng mới cần có sự phối hợp và ủng hộ của tất cả các ngành có liên quan như bưu điện (hạ tầng viễn thông), các cơ quan bảo vệ pháp luật (đảm bảo an toàn cho các thiết bị như ATM, máy đọc thẻ)... III. Một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT - VN trong thời gian tới. Với Ngân hàng Nhà nước: + Đề nghị NHNN phối hợp với Hiệp hội các hiệp hội thanh toán thẻ, các tổ chức thẻ quốc tế và một số ngành chức năng liên quan để triển khai chương trình quốc gia giới thiệu và tuyên truyền về thẻ tín dụng quốc tế giúp thay đổi dần thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán của mọi tầng lớp dân cư. + Nghiệp vụ thẻ là nghiệp vụ có nhiều rủi ro mang tính khách quan, đề nghị NHNN cho phếp trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho nghiệp vụ thẻ như các thành viên khác vẫn làm. + Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng Internet giúp cho mọi người có thể dễ dàng mua sắm, trao đổi, giao dịch rất thuận lợi. Vì vậy NHNH cần nghiên cứu và sớm ban hành quy chế cụ thể về chứng từ điện tử để các ngân hàng thương mại có cơ sở thực hiện. + Đề nghị NHNN có ý kiến để trong Bộ luật hình sự có được tội danh và khung hình phạt cụ thể cho những vi phạm trong lĩnh vực thanh toán thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ngân hàng nói chung. Với Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam. + Để tăng tính cạnh tranh trong thanh toán thẻ cũng như tăng lợi nhuận, thuận lợi cho các CSCNT trong việc giao dịch với một ngân hàng duy nhất. Đề nghị TW nhanh chóng làm việc với công ty Diner Club để ký hợp đồng làm đại lý thanh toán thẻ Diner Club tại Việt nam. + TW làm việc với Amex để có thể truyền File Amex cà tay đi Hongkong vừa nhanh, tiện lợi, đồng thời giảm chi phí DHL cho Amex. + Muốn đảm bảo uy tín cho VCB với khách hàng thì hệ thống mạng phải luôn thông suốt, phải có hệ thống dự phòng. Nếu trung tâm tin học cần sủa chữa hệ thống hay nâng cấp trong khi chưa có hệ thống dự phòng phải làm vào lúc khách hàng (kể cả CSCNT và chủ thẻ của VCB) ít sử dụng hệ thống nhất, đó là vào khoảng thời gian từ 2 giờ đến 4 giờ sáng hàng ngày. + Đa dạng hoá sản phẩm, phát hành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nội địa. Các thẻ nội địa này muốn phát triển được phải có hệ thống thanh toán hiện đại như sử dụng được qua máy EDC, rút tiền từ ATM và phải được các ngân hàng thanh toán thẻ trên cả nước chấp nhận ( thanh toán được tại các CSCNT của ngân hàng khác). + Tổ chức thanh toán liên ngân hàng các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ tại Việt nam. Điều này vừa có lợi cho chủ thẻ vì không phải trả thêm phí chuyển đổi ngoại tệ vừa có lợi cho các ngân hàng vì các ngân hàng tại Việt nam sẽ hưởng chọn phí thu từ CSCNT. + Để giảm bớt chi phí Fax, điện thoại và đảm bảo chính xác tuyệt đối đề nghị Phòng quản lý thẻ TW, Trung tâm tin học phối hợp để nâng cấp cho các chi nhánh lớn tự chịu trách nhiệm được quyền truy nhập vào hệ thống Sema để can thiệp đối với các thẻ của chi nhánh mình phát hành như khoá, mở thẻ, tăng giảm hạn mức tín dụng tạm thời. + Từ trước đến nay nhiều thẻ khi sử dụng để thanh toán, đặc biệt là thẻ VCB Mastercard sử dụng ở nước ngoài, bị từ chối nhưng khi kiểm tra trong hệ thống Sema thì tình trạng thẻ tốt, hạn mức còn, trước đó thẻ đã sử dụng ở nơi khác, nhưng hoàn toàn không có dữ liệu về việc xin cấp phép của thương vụ đó. TW đã biết nhưng chưa có biên pháp xử lý triệt để, tìm nguyên nhân giải quyết. + Thường xuyên xẩy ra tình trạng hệ thống Sema của VCB đã cấp phép nhưng chủ thẻ vẫn không sử dụng được thẻ để thanh toán gay khó khăn cho chủ thẻ do nuức ngoài không nhận được code, hạn mức tín dụng của chủ thẻ bị trừ. Điều này cũng gây khó khăn cho các bộ phát hành thẻ vì chủ thẻ khi không sử dụng được thẻ với số tiền lớn sẽ liên lạc với phòng thẻ VCB yêu cầu cho sử dụng. Nhân viên phòng thẻ không thể yêu cầu khách hàng bỏ tiền thêm để ký quỹ vì thực tế chủ thẻ chưa sử dụng được thẻ, nếu mở thẻ ra cho khách hàng thì rất có thể dẫn đến rui ro nếu có sự gian lận. Đề nghị trung tam tin học nâng cấp hệ thống cấp phép để trả lời kịp thời gian theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. + Phòng quản lý thẻ phải có phương án dự trù và hạn chế đến mức tối đa các thiếu sót do chủ quan gây ra có thể khắc phục được làm ảnh hưởng đến khách hàng như máy in thẻ bị hư, máy in hết mực, tên in nổi trên thẻ bị sai, in sai hình, sai chữ ký mẫu, khoá nhầm thẻ của khách hàng... + Cải tiến giấy giao thẻ phải rõ, đẹp (hiện tại đang sử bản photo), không dùng băng keo để dán thẻ vào giấy giao thẻ. + Khi gửi thẻ mới đồng thời phải gửi theo số PIN. + Nên kéo dài thời hạn hiệu lực của thẻ lên thành 2 năm vừa giảm bớt chi phí in thẻ, gửi thẻ, nhân lực của VCB vừa giảm bớt phiền hà cho khách hàng khi phải đổi thẻ liên tục nhất là khách hàng đang ở nước ngoài mà thẻ hết hiệu lực. Qua 5 năm kinh nghiệm phát hành thẻ tại VCB cho thấy chưa có trường hợp nào thẻ vẫn còn hiệu lực nhưng thẻ đã huỷ còn sử dụng được gây rủi ro cho VCB hơn nữa khi huỷ thẻ thì phòng thẻ thường giữ thẻ lại ngay. + TW nên quy định một ngày Due Date tối thiểu nhất định của từng loại thẻ để khách hàng biết và ngày Due Date của các sao kê không bao giờ được sớm hơn ngày Due Date tối thiểu. Nhiều khách hàng khi thanh toán sao kê chậm thường phàn nàn là họ quên không để ý ngày Due Date của tháng này vì những tháng trước ngày Due Date thường trẽ hơn. + Trường hợp chủ thẻ chậm thanh toán sao kê (số tiền ít) thẻ sẽ bị khoá, điều này sẽ gây bất lợi cho khách hàng nhất là khi đang đi công tác xa không về kịp để thanh toán mà lại có nhu cầu sử dụng. Mặc dù đã được hướng dẫn kỹ khi phát hành về điều quy định này trong hợp đồng nhưng nhiều chủ thẻ vẫn rất bực. Thiết nghĩ phòng quản lý thẻ nên áp dụng mức trần cho việc chậm thanh toán sao kê khi nào dư nợ treen sao kê vượt trên 20% hạn mức tín dụng mới khoá thẻ. Còn việc tính lãi và phí phạt chậm trả vẫn diễn ra bình thường. Kết luận Thẻ là một phương tiện hữu hiệu để thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm mục đích hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông, thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào ngân hàng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các tầng lớp dân cư được hưởng dịch vụ ngân hàng. Thẻ còn hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách ngoại hối, chính sách thuế của nhà nước, góp phần phát triển kinh tế Việt nam. Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng thương mại không những thực hiện đúng chủ trương hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của chính phủ mà còn là điều kiện thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng văn minh và hoà nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Do đó, phát hành và thanh toán thẻ là những nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại nhằm góp phần làm tăng thu nhập và phong phú thêm các nghiệp vụ ngân hàng. Tại NHNT, sau hơn 10 năm thực hiện thanh toán thẻ và gần 10 năm phát hành thẻ tín dụng quốc tế, doanh số thanh toán cũng như số thẻ phát hành tại ngân hàng đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn hết sức nhỏ bé so với tiềm năng. Tuy nhiên, đó cũng là những nỗ lực rất lớn của ngân hàng khi triển khai nghiệp vụ mới mẻ này. Trong những năm tới, để tiếp tục đẩy mạnh loại hình dịch vụ này nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng như giúp ngân hàng Nhà nước giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, NHNT còn phải cố gắng nhiều nhằm tìm ra giải pháp khắc phục những khó khăn hiện có, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Thị trường thẻ Việt nam là một thị trường đầy tiềm năng đối với dịch vụ thẻ. Tiếp cận và phát triển được thị trường nội địa sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của dịch vụ thẻ của NHNT sau này. Tuy nhiên vấn đề quan trong là liệu ta có quyết tâm khai thác nó không và phải làm gì để có thể khai thác được nó. Đây là vấn đề mà NHNT cần phải nghiên cứu kỹ càng trong chiến lược phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ, đưa dịch vụ thanh toán thẻ trở thành một trong những dịch vụ hàng đầu của ngân hàng trong tương lai. Thông qua những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam, báo cáo đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNT-VN. Những nhận xét, đánh giá cũng như những kiến nghị đưa ra chỉ là những ý kiến chủ quan của bản thân nên chắc chắn không thể tránh được những sai sót. Chính vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề án được hoàn chỉnh hơn. mụC LụC Lời mở đầu. Chương I: Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt và những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán thẻ. 2 I. Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt. 2 Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế quốc dân. 2 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt. 2 Vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền KTQD 3 2. Các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt. 6 Quy định chung. 6 2.2 Quy định cụ thể. 6 2.3 Quy định đối với Ngân hàng - Kho bạc Nhà nước. 7 Các hình thức và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. 8 Hình thức thanh toán bằng séc. 8 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi - chuyển tiền. 9 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu. 9 Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng. 10 Ngân phiếu thanh toán. 11 Hình thức thanh toán bằng thẻ. 12 II. Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán thẻ. 13 Sự hình thành và phát triển của thanh toán thẻ. 12 Các loại thẻ thông dụng trên thế giới 13 Thẻ tín dụng (Credit Card) 13 Thẻ thanh toán 13 Một số ưu thế của thanh toán thẻ so với các phương thức thanh toán truyền thống khác. 14 Đối với chủ thẻ 14 Đối với người bán hàng 14 Đối với ngân hàng 15 Những rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ. 15 Các loại rủi ro thường gặp 15 Quản lý rủi ro 17 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ. 18 Các chủ thẻ tham gia. 18 Các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh thẻ 19 III. Tình hình thanh toán thẻ tại một số nước trên thế giới và khả năng ứng dụng vào Việt Nam. 23 Tình hình thanh toán thẻ tại một số nước trên thế giới. 23 Tại Mỹ. 23 Tại Anh 24 Xu thế phát triển của thẻ tín dụng tại một số khu vực trên thế giới 25 Khả năng ứng dụng vào Việt Nam. 27 Chương II : Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân Hàng Ngoại thương Việt nam 29 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT Việt Nam. 29 Công tác huy động vốn. 29 Công tác tín dụng. 29 Công tác xử lý nợ tồn đọng. 30 Công tác thanh toán và kinh doanh ngoại tệ. 31 Công tác phát triển hệ thống và công nghệ. 32 Công tác đối ngoại. 32 Kết quả kinh doanh. 33 Các loại thẻ và những quy định về phát hành và thanh toán thẻ của NHNT - VN. 34 Thẻ thông minh (Smart card). 35 Những quy định chung về việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán Smart Card. 35 Tiện lợi của việc dùng thẻ Smart Card. 38 Những hạn chế của thẻ Smart Card 39 Thẻ tín dụng (Credit card). 40 Đối tượng sử dụng - Phạm vi sử dụng thẻ 41 Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan đến phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng 42 Thẻ ATM. 44 Khái niệm 44 Máy ATM cho phép thực hiện các nghiệp vụ sau 44 Qúa trình triển khai hệ thống ATM 46 Tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT - VN. 47 Tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Việt Nam. 47 Thị trường thẻ Việt Nam. 47 Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại Việt Nam trong những năm qua. 48 Tiềm năng và cơ hội phát triển. 48 Tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT - VN. 49 Tình hình chung. 49 Nghiệp vụ chuyên môn 51 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại phòng quản lý thẻ TW và một số chi nhánh của NHNT - VN. 56 Nhận xét đánh giá. 59 Những kết quả đạt được 59 Thuận lợi. 61 Hạn chế khó khăn. 61 Chương III : Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT. 63 Mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của NHNT từ năm 2001-2005. 63 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 2001-2005. 63 Mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của NHNT từ năm 2001-2005. 63 Cơ sở thực hiện mục tiêu. 64 Kế hoạch mục tiêu. 64 Đến tháng 12/2002 64 Đến tháng 12/2003 66 Đến tháng 12/2004 67 Đến tháng 12/2005 69 II. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT. 69 Đối với Ngân hàng. 70 Cần có mối liên hệ mật thiết với các Ngân hàng tham gia thanh toán thẻ 70 Ngân hàng cần thực hiện chiến lược Marketing cho sản phẩm. 72 Ngân hàng cần mở được một mạng lưới rộng rãi cơ sở chấp nhận thẻ 73 Cần nhanh chóng thành lập trung tâm thẻ riêng biệt độc lập. 74 Ngân hàng cần đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân. 75 Việc rút tiền mặt của các loại thẻ quốc tế tại Ngân hàng. 76 Ngân hàng cần có mức phí phù hợp. 77 Ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và phương tiện kĩ thuật hiện đại. 78 Đối với nhà nước. 78 Môi trường pháp lý. 78 Môi trường kĩ thuật. 79 Môi trường giáo dục. 80 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội. 80 III.Một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT - VN. 81 Với Ngân hàng Nhà nước 81 Với Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam. 81 KếT LUậN 84 Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29834.doc
Tài liệu liên quan