Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp Huyện Kim Bảng Tỉnh Hà Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- NGUYỄN VĂN KHOẺ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA HÀ NỘI - 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... i LỜI CAM ðOAN - Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơ

pdf128 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2704 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp Huyện Kim Bảng Tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. - Tơi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN KHOẺ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành của mình: Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Dương Nga là cơ hướng dẫn khoa học cho tơi, Cơ rất tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn; Viện đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ, dạy bảo và cĩ những ý kiến đĩng gĩp quý báu cho tơi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Qua đây tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới ðảng Bộ huyện, UBND huyện Kim Bảng, ðảng Uỷ, UBND xã ðồng Hố, xã Nhật Tân và thị trấn Quế cùng các hộ sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp tại 3 làng nghề Nhật Tân, Lạc Nhuế và Quyết Thành đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tơi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài. Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này. Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn tất cả! Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN KHOẺ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục từ viết tắt v Danh mục bảng vi 1. MỞ ðẦU I 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6 2.1 Một số khái niệm 6 2.2 Một số nội dung liên quan đến phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn 15 2.3. Vai trị của ngành nghề TTCN trong phát triển nơng thơn 18 2.4 Tính tất yếu của phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp 20 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất TTCN và làng nghề 22 2.6 Tình hình Phát triển sản xuất TTCN nơng thơn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam 27 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 3.1 ðặc điểm địa bàn 38 3.2 Phương pháp nghiên cứu 49 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57 4.1 Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở huyện Kim Bảng 57 4.1.1. Lịch sử phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp và làng nghề Kim Bảng 57 4.1.2. Sản phẩm của tiểu thủ cơng nghiệp tại các làng nghề 59 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... iv 4.1.3 Quy mơ lao động ngành tiểu thủ cơng nghiệp tại các làng nghề qua các năm 61 4.1.4. Tổ chức sản xuất TTCN tại làng nghề qua các năm 64 4.1.5. Giá trị sản xuất TTCN của các làng nghề qua các năm 66 4.1.6. Áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất TTCN 67 4.1.7. Nguyên liệu 68 4.2 Thực trang phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp tại các hộ điều tra 70 4.2.1. Một số thơng tin về hộ điều tra 70 4.2.2 Nguồn lực cho sản xuất TTCN của các hộ 71 4.2.3 Kết quả sản xuất 84 4.2.4 Hiệu quả sản xuất TTCN tại các hộ năm 2009 85 4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất TTCN 90 4.4 ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng 100 4.4.1 Căn cứ đề ra phương hướng 100 4.4.2 ðịnh hướng phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng 102 4.5. Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Kim Bảng 103 4.5.1 Giải pháp về nguồn nhân lực 103 4.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư cho sản xuất 104 4.5.3. Giải pháp về, nguyên liệu 105 4.5.4. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học cơng nghệ 105 4.5.5 Giải pháp về thị trường 106 4.5.6 Một số giải pháp cụ thể 107 4.5.7 Giải pháp cho từng sản phẩm 111 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114 5.1 Kết luận 114 5.2. Kiến nghị 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. BCH - Ban chấp hành 2. CNH - HðH - Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa 3. CN-TTCN Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp 4. CNXH - Chủ nghĩa xã hội 5. DNTN - Doanh nghiệp tư nhân 6. GO - Tổng giá trị sản xuất 7. GDP - Tổng sản phẩm quốc nội 8. GNP tổng thu nhập quốc dân 9. HTX - Hợp tác xã 10. KHCN - Khoa học cơng nghệ 11. KTTT - Kiến trúc thượng tầng 12. NDI - Thu nhập quốc dân sử dụng 13. NI- Thu nhập quốc dân 14. NN&PTNN - Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn 15. LLSX - Lực lượng sản xuất 16. QHSX - Quan hệ sản xuất 17. SXKD - Sản xuất kinh doanh 18. TBCN - Tư bản chủ nghĩa 19. THCS - trung học cơ sở 20. THPT - trung học phỏ thơng 21. TNHH - Trách nhiệm hữu hạn 22. TT - Thị trấn 23. TTCN - tiểu thủ cơng nghiệp 24. TTHðND - Thường trực hội đồng nhân dân 25. TTHU - Thường trự huyện ủy 26. UBND - Ủy ban nhân dân 27. WB - Ngân hàng thế giới 28. WTO - Tổ chức thương mai thế giới 29. XHCN - Xã hội chủ nghĩa. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Kim Bảng qua các năm 42 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Kim Bảng năm 2009 44 3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Kim Bảng năm 2009 45 3.4 Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bảng qua các năm 48 4.1 Số lượng sản phẩm chính của các đơn vị sản xuất trong làng nghề 60 4.2 Quy mơ lao động ngành tiểu thủ cơng nghiệp tại 3 làng nghề qua các năm 63 4.3 Giá trị sản xuất của các làng nghề qua các năm 67 4.4 Một số thơng tin về các hộ điều tra 70 4.5 Bình quân diện tích đất sản xuất TTCN của các hộ điều tra 72 4.6 Số và chất lượng lao động trong các hộ điều tra năm 2009 74 4.7 Tình hình huy động vốn bình quân của 1 hộ điều tra (năm 2009) 76 4.8 Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân 1 hộ điều tra 79 4.9. Số lượng sản phẩm chính bình quân 1 hộ điều tra năm 2009 84 4.10 Hiệu quả sản xuất TTCN bình quân trên 1 hộ điều tra năm 2009 85 4.11 Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ điều tra 88 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nơng nghiệp đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH-HðH với 73% lao động sống và làm việc ở nơng thơn. Cùng với sự phát triển của đất nước, thời gian gần đây, sự phát ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp đã gĩp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nơng thơn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nơng nghiệp, tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ nơng thơn và gĩp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Theo kết quả điều tra do Cục Chế biến, Thương mại nơng lâm thuỷ sản và nghề muối (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn) và JICA thực hiện năm 2008 thì Việt Nam hiện cĩ 2017 làng nghề với nhiều loại sản phẩm khác nhau, thu hút hàng chục vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình, và đặc biệt là các nghệ nhân. Ngành nghề TTCN và làng nghề phát triển đã tạo việc làm cho người dân nơng thơn trong thời gian nơng nhàn, tạo thêm việc làm mới cho số người mới đến tuổi lao động, nơng dân khơng cịn ruộng trong các vùng đơ thị hố và lao động dơi dư trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Theo ước tính, cứ sản xuất và xuất khẩu được 1 triệu USD sản phẩm làng nghề thì giải quyết được việc làm cho khoảng 3000 - 4000 nhân cơng [17]. Sản phẩm của nhiều làng nghề đã phát triển mạnh cả ở trong và ngồi nước. ðiều đĩ nĩi lên tiềm năng phong phú, đa dạng to lớn để phát triển làng nghề nhất là khi chúng ta được ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 7-11- 2006. Tuy nhiên, sau 2 năm gia nhập WTO, những thách thức cũng đã được đặt ra đối với Việt Nam. Cạnh tranh khốc liệt diễn ra, khơng chỉ trên thị trường quốc tế mà cịn ngay cả thị trường trong nước. Trong điều kiện hội nhập, các biến động của thị trường thế giới tác động rất nhanh, mạnh đến thị trường trong nước. Trong điều kiện đĩ cịn tồn tại nhiều ngành nghề TTCN và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 2 làng nghề phát triển cầm chừng khơng ổn định và đứng trước nhiều khĩ khăn trong việc duy trì và phát triển nghề và làng nghề như thị trường khơng ổn định và thu hẹp, cơng nghệ kỹ thuật sản xuất thơ sơ, lạc hậu, khơng đồng bộ, tổ chức sản xuất cịn phân tán quy mơ nhỏ, trình độ tay nghề của người lao động, năng lực quản lý của chủ cơ sở sản xuất cịn hạn chế, cơ sở kết cấu hạ tầng ở nơng thơn cịn nghèo nàn và thấp kém, tình trạng ơ nhiễm mơi trường xảy ra trong các làng nghề đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới đời sống và sản xuất của người dân lân cận. Cùng với nĩ, trong quá trình xây dựng các khu cơng nghiệp, khu đơ thi, cơ sở hạ tầng, mỗi năm cả nước cĩ gần 200.000 ha đất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, tương ứng mỗi hộ cĩ khoảng 1,5 lao động mất việc làm, gánh nặng cho nơng thơn ngày một lớn [21]. Giải quyết việc làm cho nơng dân mất đất là một vấn đề lớn cần cĩ nhiều giải pháp khác nhau, trong đĩ phát triển nghề và làng nghề ở nơng thơn nhằm thu hút lao động tại chỗ cũng là một trong những giải pháp hiệu quả trong thời gian qua. Thực tế cho thấy kinh tế nơng thơn gắn liền với nơng nghiệp cĩ nhiều hạn chế. Nơng dân ở nhiều vùng nơng thơn khơng thể làm giàu được trên mảnh ruộng của mình dù đã cố gắng xoay sở hết cách. Làng nghề sẽ mở ra cho nơng dân một hướng làm ăn khác ngay trên mảnh đất của mình. Họ sẽ khơng phải thất nghiệp hoặc phải đi tha phương cầu thực. Do vậy, làm thế nào để tạo điều kiện khơi phục và thúc đẩy mạnh sự phát triển làng nghề trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo là vấn đề cấp bách cần được các cấp các ngành nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn từ đĩ đề ra những giải pháp thích hợp để phát huy tiềm năng của làng nghề. Kim Bảng là một huyện bán sơn địa cĩ 19 xã và thị trấn, trong đĩ cĩ 7 xã miền núi. Nguồn sống chính của người dân trong huyện từ lâu đời là nghề trồng lúa nước. Ngồi nghề nơng, Kim Bảng cịn cĩ các nghề dệt vải ở Nhật Tân, Hồng Tây; nghề Gốm ở Quyết Thành (Thị Trấn Quế). Các mặt hàng gốm son ở địa phương cĩ mặt hầu hết trên thị trường trong và ngồi nước. Bên cạnh các nghề trên, Kim Bảng cịn cĩ các nghề phụ như: Nghề làm gạch Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 3 ngĩi, làm đất, xây dựng, nghề gốm son, nghề đĩng thuyền, nghề xây đá cổ truyền,...[15] trong những năm gần đây, các ngành nghề thủ cơng ở Kim Bảng phát triển mạnh mẽ, sản phẩm sản xuất ra phong phú đa dạng như: Mây giang đan, Sơn mài vỏ trứng, làm lơng mi giả, trẻ tăm hương,… các sản phẩm cĩ mặt hầu hết thị trường trong và ngồi nước. Thực hiện Nghị Quyết số 08 của Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hà Nam và kế hoạch 373/KH-UB của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, huyện Kim Bảng xác định mục tiêu lâu dài là: tiếp tục khai thác thế mạnh vùng bán sơn địa để xây dựng ngành sản xuất vật liệu xây dựng trở thành hành phần kinh tế mũi nhọn đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng; duy trì, phát triển và mở rộng ngành nghề ở nơng thơn; kêu gọi đầu tư phát triển nghề mới, sản phẩm mới. ðầu tư xây dựng các cụm TTCN và làng nghề phục vụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân cơng lao động trong nơng thơn, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, gĩp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội. ðến năm 2010 đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 10%/năm, tỷ trọng cơng nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của huyện đạt trên 40,4%/năm, giải quyết việc làm thêm cho người lao động ở nơng thơn từ 5.000- 6.000 người/năm để đến năm 2010 lao động làm ngành nghề CN-TTCN ở nơng thơn chiếm 50% lao động xã hội tồn huyện. [22] Việc phát triển sản xuất TTCN tại các làng nghề hiện nay nĩi chung và Kim Bảng nĩi riêng phần nhiều vẫn mang tính tự phát, kỹ thuật thủ cơng lạc hậu, khơng đồng bộ. Hơn nữa, Kim Bảng lại chưa được quy hoạch một cách cụ thể, hợp lý, thiếu chiến lược lâu dài, ý thức bảo vệ mơi trường của người dân cịn kém nên mơi trường tại đây đang bị đe dọa nghiêm trọng. Cơng tác thu gom và xử lý chất thải gặp rất nhiều khĩ khăn. Mơi trường sống của người dân ngày càng bị ơ nhiễm, khiến bệnh tật cĩ nguy cơ nảy sinh và gia tăng. Chính vì lý do này chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp tại huyện Kim Bảng, đề xuất phương hướng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Gĩp phần hệ thống hĩa lý luận và thực tiễn về ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp; - ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp tại huyện Kim Bảng trong thời gian qua; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp tại huyện Kim Bảng; - ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở huyện Kim Bảng trong thời gian tới. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu Là các hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; người mua buơn các sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến tổ chức quản lý, quy mơ, cơ cấu, tốc độ phát triển, đầu tư sản xuất, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, vấn đề về mơi trường. + ðánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nghề chủ yếu: nghề mây giang đan, nghề làm gốm son và nghề may quần áo và túi thổ cẩm trên địa bàn huyện Kim Bảng. - Phạm vi về khơng gian: ðề tài tập trung điều tra 3 làng nghề đã được Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 5 UBND tỉnh cộng nhận là: làng nghề Nhật Tân - Xã Nhật Tân, làng nghề Lạc Nhuế- xã ðồng Hĩa và làng nghề Quyết Thành - Thị trấn Quế. Với số phiếu điều tra khoảng 120 phiếu. - Phạm vi về thời gian: ðề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2008 đến tháng 8/2009 với số liệu tập trung điều tra nghiên cứu trong 3 năm (2007 - 2009) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 6 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm 2.1.1 Khái niệm về Phát triển Theo Tác giả Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình liên tục làm thay đổi mức sống của con người và phân phối cơng bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội” [25]. Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn hơn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng cĩ liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đĩ là: “Phát triển là sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế. Sự tăng lớn của sản phẩm quốc dân do ngành cơng nghiệp tạo ra, sự đơ thị hố, sự tham gia của các dân tộc một quốc gia trong quá trình tạo ra thay đổi nĩi trên là những nội dung của phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do cơng dân, củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người, trong mối quan hệ với Nhà nước…”[26]. Một quan niệm khác cho rằng “Phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều thoả mãn các nhu cầu sống của mình, cĩ mức tiêu thụ hàng hố và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, cĩ trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hố và tinh thần, cĩ đủ điều kiện cho một mơi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh an tồn khơng cĩ bạo lực”. [1] Mặc dù cĩ sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý kiến đều thống nhất rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội và quyền tự do cơng dân của mọi người dân. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 7 Phát triển với nghĩa rộng hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng hơn về cơ hội về chính trị về các quyền tự do cơng dân của con người. Phát triển thể hiện ở phát triển chiều sâu và chiều rộng. Phát triển chiều sâu phản ánh về sự thay đổi về chất lượng của ngành sản xuất và của nền kinh tế và xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ của xã hội. Phát triển theo chiều rộng là việc tăng về quy mơ, số lượng, đa dạng hiện tượng kinh tế xã hội. Sự phát triển được đánh giá khơng những chỉ bằng GNP hoặc GDP tính bình quân trên đầu người dân, mà cịn bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ của xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, cơng bằng xã hội, bảo vệ mơi trường. Vào nửa cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, lồi người đã phải đương đầu với những thử thách lớn do suy thối về nguồn lực và giảm cấp mơi trường. Trong quá trình đĩ, quan niệm mới về sự phát triển đã được đặt ra, do phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà khơng làm tổn hại đến khả năng của thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ. ðiều then chốt đối với phát triển bền vững khơng chỉ là sản xuất ít đi mà sản xuất khác đi, sản xuất đi đơi với việc tiết kiệm các nguồn lực tài nguyên và bảo vệ mơi trường. [3] 2.1.2 Phát triển kinh tế * Khái niệm Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng gắn liền với sự hồn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải cĩ sự tăng trưởng. Nhưng khơng phải tăng trưởng nào cũng dẫn đến phát triển. Phát triển kinh tế địi hỏi phải thực hiện 3 nội dung cơ bản sau: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 8 Một là, các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế được xác định theo chỉ tiêu hệ thống tài sản quốc gia (SNA) gồm chỉ tiêu: Tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP); thu nhập quốc dân (NI); thu nhập quốc dân sử dụng (NDI); thu nhập bình quân đầu người; chỉ số về liên kết kinh tế; chỉ số về mức tiết kiệm đầu tư. Nội dung này phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các ngành dịch vụ và cơng nghiệp trong GNP tăng lên, tỷ trọng nơng nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để cĩ thể đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Ba là, mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân được hưởng. Nhu cầu cơ bản của con người như mức sống, giáo dục, trình độ dân trí, tuổi thọ bình quân, chăm sĩc sức khoẻ, dân số và việc làm: chỉ tiêu nghèo đĩi và bất bình đẳng. Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể là: + Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số. + Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để đảm bảo tăng trưởng bền vững. + Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với cơng bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi người cĩ cơ hội ngang nhau trong đĩng gĩp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng kinh tế. + Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu cầu của con người và xã hội, bảo vệ mơi trường sinh thái. Như vậy, phát triển kinh tế cĩ nội dung và ý nghĩa khá tồn diện, là mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế bao hàm trong nĩ mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và cơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 9 bằng xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ bản để giải quyết cơng bằng xã hội, cơng bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn đấu của nhân loại, vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ cơng bằng xã hội càng cao thì trình độ văn minh của xã hội càng cĩ cơ sở bền vững. * Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Những yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất (LLSX): phát triển kinh tế suy cho cùng là sự phát triển LLSX (bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động). Vì vậy muốn phát triển kinh tế, phải tập trung phát triển LLSX. Trong đĩ, cùng với việc bảo tồn và sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cần phải nhấn mạnh vai trị của con người, khoa học và cơng nghệ. Khoa học và cơng nghệ (KHCN) là thành tựu của văn minh nhân loại, nhưng hiệu quả sử dụng KHCN lại tùy thuộc vào điều kiện của từng nước. Nếu biết lựa chọn những cơng nghệ phù hợp với tiềm năng nguồn lực của đất nước, trình độ vận dụng và quản lý… thì sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Muốn vậy, cần phải cĩ chính sách KHCN đúng đắn; tạo những điều kiện cần thiết khuyến khích sáng tạo và ứng dụng KHCN; tăng cường mở rộng hợp tác, liên kết chuyển giao KHCN tiên tiến để hội nhập với sự phát triển chung của thế giới. Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, đồng thời cũng là sản phẩm và kết quả thường xuyên của phát triển lịch sử. Con người thơng qua hoạt động của mình trở thành nguồn lực chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội, trong đĩ cĩ sự phát triển của chính bản thân nĩ. Ngày nay, khi KHCN đang trở thành LLSX trực tiếp, càng tỏ rõ vai trị quyết định của con người đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Tuy vậy, trong các hình thái kinh tế – xã hội khác nhau, vai trị động lực phát triển của nhân tố con người cĩ mức độ khác nhau. Chẳng hạn trong xã hội tư bản chủ nghĩa (TBCN), những người lao động làm thuê bị bĩc lột, chỉ được xem là phương tiện cho sự tăng trưởng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 10 kinh tế, thiếu những điều kiện cơ bản để thoả mãn nhu cầu văn hố, xã hội. Chỉ cĩ xã hội phát triển cao hơn, tiến bộ hơn xã hội tư bản là xã hội XHCN mới tạo cho con người những điều kiện phát triển tồn diện, con người mới thực sự trở thành mục đích và động lực của sự phát triển. Những yếu tố về quan hệ sản xuất (QHSX): Vai trị của QHSX đối với phát triển kinh tế thể hiện khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX thì nĩ tạo ra động lực thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại, khi nĩ khơng phù hợp sẽ là nhân tố cản trở, kìm hãm sự phát triển đĩ. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội phụ thuộc vào nhiều động lực, những động lực kinh tế giữ vai trị quyết định, trong đĩ lợi ích kinh tế của người lao động là động lực trực tiếp. Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế cơ bản biểu hiện của QHSX được phản ánh trong ý thức thành động cơ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế. Vì vậy, QHSX (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối) trực tiếp quy định hệ thống lợi ích kinh tế tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Cơ chế kinh tế cũng là yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế. Thực tiễn lịch sử cho thấy kinh tế tự nhiên hay cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đều cản trở sự phát triển kinh tế. Cơ chế thị trường với tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, cung cầu kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả sản xuất và tăng tưởng kinh tế nhanh. Nhưng cơ chế thị trường cũng cĩ khuyết tật, gây bất bình đẳng xã hội, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ơ nhiễm mơi trường… nên địi hỏi phải cĩ sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là cơ chế kinh tế thích hợp nhất đối với sự phát triển nền kinh tế quá độ lên CNXH ở nước ta. Những yếu tố thuộc về kiến trúc thượng tầng (KTTT): Kiến trúc thượng tầng xã hội bao gồm những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 11 tơn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như Nhà nước, đảng phái, đồn thể xã hội... cĩ ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế. Những bộ phận đĩ tác động đến các quan hệ kinh tế và sự phát triển xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau và những cơ chế khác nhau. Tác động của KTTT sẽ là tích cực khi nĩ tác động cùng chiều với sự vận động của quy luật kinh tế khách quan. Trái lại, nếu tác động ngược chiều với những quy luật đĩ thì nĩ sẽ là trở lực, gây tác hại cho sự phát triển sản xuất, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội. Trong sự tác động đĩ, chính trị cĩ ảnh hưởng sâu sắc nhất và ngày càng tăng đối với sự phát triển kinh tế. Bởi vì, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. 2.1.3 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp Ở Việt Nam trong chính cương của ðảng lao động Việt Nam (1951) lần đầu tiên nĩi đến thuật ngữ cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp ban đầu thuật ngữ này là cơng dụng, măc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ dùng chung một thuật ngữ “thủ cơng nghiệp” nhưng đều hiểu rằng nĩ bao hàm cả cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp, nhiều ngành nghề trước đây chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các cơng cụ thơ sơ. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người đã biết sử dụng máy mĩc thiết bị vào nhiều khâu, cơng đoạn trong sản xuất thủ cơng nghiệp, chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “ thủ cơng nghiệp” mà dùng thuật ngữ “tiểu cơng nghiệp”. Cĩ quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào đơi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ cơng được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và cĩ những bí quyết cơng nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này mang tính cổ điển. Trong điều kiện hiện nay, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chĩng, trên thế giới đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật; cơ khí hĩa, điện khí hĩa, quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 12 hĩa. Việc đưa máy mĩc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số cơng đoạn sản xuất được đưa máy mĩc thiết bị vào thay cho lao động thủ cơng để nâng cao năng suất lao động, vì vậy những ngành sản xuất cĩ tính chất như trên được gọi là sản xuất TTCN. Tổ chức phát triển cơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng đã đề nghị thay thế khái niệm nghề thủ cơng (handicraft) bằng khái niệm cơng nghiệp truyền thống (traditional industry). Như vậy đã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng đi cơ bản, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ cơng là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ điển bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany đã viết: “Thủ cơng nghiệp vừa là một cách thức sản xuất cĩ tính chất cơng nghiệp, vừa là một dạng hoạt động cĩ tính chất mỹ thuật” .Như vậy ngành nghề TTCN cịn là một trong những nơi lưu giữ và thể hiện bản sắc văn hĩa dân tộc một cách đầy đủ và tinh tế nhất. Theo các nhà khoa học và các chuyên gia của Bộ NN & PTNT trong quá trình nghiên cứu, khảo sát ngành nghề nơng thơn theo quy mơ tồn quốc năm 1997 đã đưa ra một khái niệm khá đầy đủ về ngành nghề nơng thơn như sau: “Ngành nghề truyền thống là những hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp bao gồm TTCN, các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống, cĩ quy mơ vừa và nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản xuất (gọi chung là hộ), các tổ chức kinh tế HTX, DNTN, Cơng ty TNHH,... (gọi chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức hộ và cơ sở này với mức độ khác nhau đều gắn kết mật thiết với nơng thơn và cĩ sử dụng các nguồn lực của nơng thơn (đất đai, lao động, nguyên liệu và các nguồn lực khác) và cĩ ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của nơng thơn” [18]. Sản xuất TTCN đĩ là những ngành sản xuất bằng tay và bằng cơng cụ thơ sơ hoặc cải tiến cĩ từ lâu đời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những mặt hàng tiêu dùng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 13 truyền thống và cĩ kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngành nghề TTCN nơng thơn ở Việt Nam thường được phát triển trong các thơn, làng xã và đươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở nơng thơn Việt Nam cĩ bề dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung thì quy mơ sản xuất nhỏ, lao động thủ cơng là chủ yếu và lực lượng lao động trong làng nghề thường mang tính chất gia đình, khơng được đào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền con nối. Như vậy, ngành nghề TTCN nơng thơn luơn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng tồn tại và phát triển._., ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nơng thơn. Những vấn đề về nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân đều cĩ thể được phản ánh trong mối quan hệ này. Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nơng nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân làm nghề, là ngành nghề TTCN cĩ từ thời thuộc pháp cịn tồn tại đến nay (nghĩa là từ khi hình thành đến nay khoảng 100 năm trở lên), kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những máy mĩc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những cơng nghệ truyền thống. Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nơng nghiệp mới được hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh. Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần đây cĩ định nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm những nghề TTCN cĩ từ thời Pháp thuộc cịn tồn tại đến nay, kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy mĩc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ cơng nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất hiện do sự nảy sinh hoặc du nhập từ nước ngồi vào nhưng đã thể hiện được trình độ đặc biệt của dân tộc Việt Nam”[19]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 14 2.1.4. Vị trí của ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn Tiểu thủ cơng nghiệp cĩ vị trí quan trọng trong phát triển cơng nghiệp nơng thơn, là tiền thân của ngành cơng nghiệp. Phát triển TTCN nơng thơn sẽ gĩp phần sử dụng lao động tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại địa phương, sản xuất ra cơng cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại địa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng truyền thống cĩ giá trị, thu ngoại tệ về cho đất nước. Với xu hướng tồn cầu hĩa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH – HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khơi phục và phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam” [5]. - Phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho đất nước khơng chỉ ở chỗ tận dụng được nguyên liệu tại chỗ mà cịn giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nơng thơn. - Gĩp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân cơng lại lao động và sử dụng hợp lý nguồn lao động nơng thơn - Hiện nay, ở nước ta cĩ một lực lượng lao động dồi dào trong đĩ tỷ trọng lao động ở khu vực nơng thơn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng khơng nhỏ lao động nơng thơn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (Bán thất nghiệp), khơng cĩ việc làm. Do đĩ vấn đề tạo việc làm cho lao động ở khu vực nơng thơn là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. - Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn là một chủ trương đúng nhằm thu hút lao động nơng thơn vào các hoạt động ngành nghề, tạo việc làm mới, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng giảm tỷ trọng nơng nghiệp, tăng tỷ trong cơng nghiệp và dịch vụ. - Theo kết quả điều tra ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn của Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thì ngành nghề TTCN đã thu hút hàng triệu lao động nơng thơn, cho mức thu nhập cao và ổn định. Vì vậy phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn là một hướng đi đúng trong Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 15 quá trình phát triển. TTCN là một bộ phận của ngành cơng nghiệp, cĩ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN nơng thơn cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với phát triển nơng thơn. Ngành nghề TTCN nơng thơn phát triển sẽ là động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH - HðH nơng nghiệp, nơng thơn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nơng thơn. Giải quyết việc làm cho lao động nơng nhàn và dư thừa ở nơng thơn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn định cho người lao động. 2.2 Một số nội dung liên quan đến phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn Phát triển sản xuất ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp bao gồm hai khía cạnh cơ bản: - Phát triển về chiều rộng: tăng quy mơ các nghề TTCN trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện cĩ, mở mang xây dựng thêm cơ sở vật chất mới vụ cho phát triển song kỹ thuật và cơng nghệ cơ bản như cũ. Như vậy phát triển theo chiều rộng là nhằm vào tăng quy mơ sản xuất hơn là tăng năng suất lao động. Trong một số trường hợp năng suất cĩ thể tăng do lợi thế về quy mơ. Một số tiêu chí cĩ thể nhìn nhận là thể hiện sự phát triển chiều rộng của ngành nghề TTCN là diện tích sản xuất, số hộ tham gia sản xuất, số lao động tham gia sản xuất, vốn đầu tư theo chiều rộng... - Phát triển theo chiều sâu: là kết quả của đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất TTCN. Như vậy phát triển theo chiều sâu được thực hiện dựa trên cơ sở cải tạo, nâng cao hiện đại hĩa các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện cĩ, hoặc ứng dụng cơng nghệ kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất lao động. Một số tiêu chí cĩ thể nhìn nhận như phát triển TTCN theo chiều sâu như là: ứng dụng cơng nghệ và kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, sử dụng cĩ hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm, đầu tư phát triển mẫu mã sản phẩm mới nhằm tạo ra giá trị gia tăng và thu nhập cao hơn, và hiệu quả kinh tế của sản xuất TTCN của các Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 16 hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu là hai quá trình khơng thể tách rời trong bất kỳ lĩnh vực nào. Tức là một ngành nghề khơng chỉ được mở rộng (hợp lý) về quy mơ, mà cịn phải được phát triển để nâng cao mặt “chất”, tức là phải tăng năng suất, chất lượng sản phẩm dựa trên việc sử dụng cĩ hiệu quả hơn các nguồn lực, và cuối cùng là tăng thu nhập cho người lao động. Trong phát triển sản xuất ngành nghề TTCN, cĩ 5 nội dung sau cần quan tâm: 2.2.1 Nguồn nguyên liệu Nguyên liệu là một trong yếu tố quan trọng để phát triển do đĩ phần lớn những các hộ sản xuất TTCN đều tồn tại và phát triển ở những nơi cĩ nguồn nguyên liệu dồi dào. Trong mọi quá trình sản xuất, nguồn nguyên liệu đều là yếu tố xuất phát ban đầu cho sự phát triển như nghề chiếu cĩi nổi tiếng Kim Sơn - Ninh Bình là vùng trồng cĩi chủ yếu của nước ta; nghề đúc ngĩi Hương Canh, ngĩi Hạ Long... Trong thời đại ngày nay do điều kiện giao thơng và phương tiện khơng khĩ khăn, nguồn nguyên liệu tại chỗ cạn kiệt do vậy nguyên liệu phải nhập cách xa so với làng nghề nhưng nghề vẫn phát triển, điển hình là hàng thủ cơng mỹ nghệ. 2.2.2 Nhà xưởng, trang thiết bị, cơng nghệ Hầu hết các hộ sản xuất TTCN ở các làng nghề bây giờ vẫn sử dụng cơng nghệ thủ cơng và thơ sơ, kỹ thuật qua kinh nghiệm nhiều đời và qua sang tạo thực tế. Do đĩ, cùng một nghề trong mỗi làng, mỗi địa phương mỗi nghệ nhân cĩ một kỹ thuật và kinh nghiệm riêng và tạo ra sản phẩm mang tính văn hố nghệ thuật dân tộc ví dụ như gốm Bát Tràng khác với gốm ðơng Triều… Tuy nhiên trong những năm gần đây do cơng cuộc đổi mới của đất nước theo hướng CNH - HðH một số khâu được cơ giới hố, sức lao động thủ cơng được giảm nhưng một số cơng đoạn vẫn phải nhờ vào bàn tay khéo léo kỹ thuật tinh xảo thủ cơng của thợ cả và nghệ nhân. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 17 2.2.3 Lao động và sử dụng lao động. Lao động trong ngành nghề TTCN là một yếu tố khơng thể tách rời với nơng nghiệp nơng thơn. Do đĩ, lao động ngành nghề phần lớn là lao động nơng nhàn với quy mơ sản xuất hộ gia đình. Do nhu cầu phát triển của nghề và làng nghề ngày càng lớn nên lao động dần dần mở rộng ra khỏi phạm vi hộ gia đình và một phần thuê ngồi. Người lao động sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở các làng nghề tuy dồi dào, nhưng cịn thiếu nhân lực quản lý và lao động kỹ thuật, theo JICA, chỉ cĩ 24,2% trong tổng số lao động tham gia sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở các làng nghề được đào tạo chính thức. Nếu khơng cĩ chính sách khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước và khơng cĩ sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề, liên kết với doanh nghiệp lớn thì các cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán của các làng nghề rất khĩ cĩ thể nâng cao nội lực của mình. 2.2.4 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN Sản phẩm ngành nghề TTCN mang tính đơn chiếc, nĩ là một tác phẩm nghệ thuật. Do vậy quá trính sản xuất phải tuân thủ tính truyền thống và tính mỹ thuật cao. Sản phẩm của làng nghề là kết tinh tinh hoa, tâm hồn của những người thợ và chứa đựng tâm hồn bản sắc của dân tộc mà những cơng nghệ máy mĩc hiện đại khơng tạo ra được. Nĩ vừa là vật tiêu dùng vừa là đồ dùng trang trí sang trọng như chạm khắc gỗ, sản phẩm từ gốm sứ… Thị trường tiêu thụ của sản phẩm làng nghề rất phong phú và đa dạng. Sản phẩm được tiêu thụ ở mọi nơi trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi cá nhân, mọi lình vực, đặc biệt cĩ sản phẩm cĩ giá trị cao được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề cịn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm khơng phù hợp với phong cách hiện đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế. 2.2.5 Tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành nghề TTCN Qua tìm hiểu trên các phương tiện thơng tin đại chúng cho thấy, hiện nay sản xuất TTCN ở Việt Nam được tổ chức sản xuất dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu. Ngồi ra ở một số nơi đã xuất hiện hình thức doanh nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, tổ hợp tác xã sản xuất. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 18 2.3. Vai trị của ngành nghề TTCN trong phát triển nơng thơn - Tạo việc làm cho người lao động Người nơng dân sản xuất nơng nghiệp thường theo mùa vụ, nên thời gian sản xuất thường kéo dài hơn thời gian thật sự lao động. Do đĩ, trong sản xuất nơng nghiệp cĩ những lúc nhàn rỗi, dư thừa lao động. Khi sản xuất các sản phẩm của ngành nghề TTCN sẽ tạo cho người lao động cĩ việc làm trong thời điểm này. Từ đĩ lao động được sử dụng triệt để hơn trong gia đình. Cĩ những làng nghề thu hút trên 60% lực lượng lao động ở nơng thơn tham gia vào hoạt động sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp. Nhờ đĩ, tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nơng thơn đạt khoảng 80%. ðặc biệt một số làng nghề truyền thống cịn sử dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà các khu vực kinh tế khác khơng nhận. - Tăng thu nhập cho hộ gia đình Ngồi thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp, các hộ gia đình tham gia sản xuất các sản phẩm TTCN sẽ cĩ thêm nguồn thu cho hộ. Chính vì vậy phát triển sản xuất TTCN sẽ tăng thu nhập cho hộ. Từ đĩ tăng mức sống cho người dân nơng thơn. Theo Ơng Vũ Quốc Tuấn chủ tịch hiệp hội làng nghề Việt Nam thì thu nhập của người lao động hưởng lương ở các làng nghề hiện phổ biến khoảng 600.000đ đến 1500.000đ/ tháng, cao hơn nhiều so với thu nhập từ sản xuất thuần nơng. - Khai thác vốn kỹ thuật của dân Quá trình sản xuất các sản phẩm TTCN đã tận dụng một cách triệt để các yếu tố về vốn, lao động, kỹ thuật của hộ. Tạo việc làm cho tất cả mọi thành viên trong gia đình. Các lao động chính thì trực tiếp sản xuất, các lao động phụ thì cĩ thể làm các cơng đoạn bổ trợ cho sản xuất. Nhờ cĩ phát triển ngành nghề truyền thống mà các quy trình sản xuất của ơng cha từ xưa để lại khơng bị mai một mà ngày càng được cải tiến phong phú hơn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 19 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nơng thơn ngày càng hợp lý hơn Kinh tế nơng thơn cơ cấu chủ yếu là nơng nghiệp, chiếm khoảng trên 70%. ða số là các hộ thuần nơng, bên cạnh đĩ là cĩ một số hộ kiêm ngành nghề và một số ít hộ làm dịch vụ. Theo đường lối của ðảng, phát triển sản xuất TTCN và làng nghề sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu là sản phẩm của ngành nơng nghiệp hoặc cơng cụ sản xuất nơng – lâm – ngư nghiệp, làm tăng khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho nơng nghiệp, cơng nghiệp và các loại hình dịch vụ khác ở nơng thơn phát triển. Làng nghề phát triển sẽ trở thành trung tâm kinh tế của địa phương, của vùng. Tạo ra bộ mặt đơ thị hĩa mới cho nơng thơn để nơng thơn ly nơng nhưng khơng ly hương và làm giàu trên quê hương mình, làm giảm bớt làn sĩng nơng dân nhập cư về các thành phố lớn kéo theo hàng loạt hệ quả nặng nề. - Thay đổi tập quán tư duy sản xuất Khi người dân tham gia sản xuất TTCN, sản phẩm của họ làm ra là sản phẩm hàng hĩa nên họ phải chủ động trong mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hĩa. Họ khơng cịn tư tưởng sản xuất tự cung tự cấp của người nơng dân. Bởi vậy, mà người dân sản xuất TTCN trở nên năng động hơn, linh hoạt hơn trong việc bố trí sản xuất. - Tăng đĩng gĩp cho ngân sách địa phương Phát triển sản xuất ngồi tăng thu nhập cho chính hộ gia đình cịn tăng thêm thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách cho địa phương bằng việc đĩng thuế, giải quyết việc làm, du lịch làng nghề... - Gĩp phần bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc Vì sản xuất TTCN truyền thống tạo nên những sản phẩm truyền thống với trình độ kỹ, mỹ thuật cao, kết tinh tài hoa của các nghệ nhân qua nhiều thế hệ, nhiều sản phẩm khơng chỉ cĩ ý nghĩa về kinh tế mà cịn phản ánh một cách sinh động lối sống và ước vọng của người lao động, thấm đẫm tâm hồn người Việt và được truyền từ đời này sang đời khác. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 20 2.4 Tính tất yếu của phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp 2.4.1 Phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp gắn liền với sự hợp tác và phân cơng lao động xã hội Trong quá trình phát triển của nền kinh tế lúc đầu lực lượng sản xuất chưa phát triển, sản xuất cơng nghiệp, tiêu thủ cơng nghiệp gắn liền với sản xuất nơng nghiệp. Khi đĩ nơng dân tự tạo ra cơng cụ lao động để sản xuất, Lê Nin cho rằng: “Cơng nghiệp gia đình là cái phụ thuộc tất nhiên của nền kinh tế tự nhiên mà những tàn dư hầu như luơn luơn vẫn rớt lại ở những nơi cĩ tiểu nơng và đứng về mặt nghề nghiệp thì cơng nghiệp vẫn tồn tại dưới hình thức đĩ, ở đây thủ cơng và nơng nghiệp chỉ là một mà thơi”[23]. Khi khối lượng sản xuất phát triển thì sự phân cơng lao động xã hội phát triển. Phân cơng lao động theo hướng hợp tác giản đơn khơng cịn phù hợp nữa dần dần nhường chỗ cho sự phân cơng lao động trong cơng trường thủ cơng. ðây là một bước tiến của nền sản xuất xã hội, nĩ cho phép sử dụng được lao động nhiều hơn việc tổ chức phân cơng và hợp tác lao động được tiến hành tốt hơn, hợp lý hơn, cho phép ứng dụng các tiến bộ cơng nghệ vào sản xuất nhanh hơn. LêNin viết: “ðặc điểm của tiểu sản xuất hàng hố là kỹ thuật thủ cơng hồn tồn nguyên thuỷ từ xưa đến nay kỹ thuật vẫn khơng thay đổi. Người làm nghề thủ cơng vẫn là người dân, họ chế biến nguyên liệu theo phương pháp truyền thống. Cơng trường thủ cơng áp dụng lối phân cơng lao động, do đĩ kỹ thuật được cải tiến, về căn bản nơng dân biến thành người thợ, thành cơng nhân sản xuất bộ phận”. [23] Như vậy, quá trình phát triển tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn là quá trình phát triển các làng nghề truyền thống. Thực chất các làng nghề là các làng thủ cơng truyền thống kết hợp với sản xuất nơng nghiệp và trên cơ sở nơng nghiệp, sự phát triển đĩ gắn liền với sự hợp tác và phân cơng lao động xã hội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 21 2.4.2 Ngành nghề truyền thống trong quá trình hình thành và phát triển nền đại cơng nghiệp cơ khí. ðại cơng nghiệp cơ khí đã cĩ tác dụng chủ yếu làm cho năng suất lao động xã hội tăng vọt. Nĩ thúc đẩy sự ra đời trung tâm cơng nghiệp và những đơ thị lớn, đồng thời tạo ra tiền đề vật chất kỹ thuật và xã hội cho một hình thái kinh tế xã hội cao. Với sự phát triển của máy mĩc kỹ thuật thay đổi căn bản hiện nay làm cho phân cơng lao động trực tiếp phát triển, cĩ thêm nhiều ngành nghề mới, mối quan hệ trao đổi ngày càng đa dạng phức tạp. Sự phân cơng lao động xã hội phát triển đến mức nào đĩ thì mới tạo ra tiền đề cho máy mĩc ra đời. Sự phân cơng lao động của cơng trường đã tạo ra những người thợ khéo léo, lành nghề và như vậy đã đẩy nhanh quá trình phát triển của nền cơng nghiệp đại cơ khí. Mặc dù sản xuất bằng máy mĩc ra đời dần dần thay thế lao động thủ cơng nhưng khơng vì thế mà nghề thủ cơng mất đi, mà trái lại đã thúc đẩy một số nghề thủ cơng phát triển. Bên cạnh đĩ cĩ những ngành nghề cĩ tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho thay đổi cơng nghệ sản xuất hoặc hình thành cơng nghệ sản xuất mới. Nhiều làng nghề trở thành vệ tinh hoặc làm gia cơng cho cơng nghiệp lớn ở thành thị. Lênin khẳng định: “Chỉ cĩ đại cơng nghiệp cơ khí mới tiến hành thay đổi triệt để, gạt bỏ kỹ thuật thủ cơng cải tạo cơ sở mới, hợp lý, vận dụng một cách cĩ hệ thống tri thức khoa học sản xuất”[23]. Khi nền cơng nghiệp phát triển đến giai đoạn cơng nghiệp cơ khí trong nhiều trường hợp làng nghề truyền thống khơng những khơng mất đi vai trị và vị thế mà cịn phát huy được ưu thế so với xí nghiệp lớn. Vì trong điều kiện của Việt Nam, nguồn nguyên liệu phân tán, lao động nhàn rỗi ở nơng thơn nhiều, thu nhập dân cư thấp, giao thơng đi lại khĩ khăn thì hoạt động của làng nghề là rất phù hợp. Hơn nữa hoạt động của làng nghề trong hộ gia đình rất cần thiết, vừa giải quyết việc làm, vừa tận dụng tiềm năng sẵn cĩ của địa phương, tạo ra của cải cho xã hội. Tĩm lại, nghề thủ cơng hay làng nghề truyền thống khơng những tồn tại và phát triển trong nền sản xuất nhỏ mà nĩ tồn tại và phát triển trong nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 22 2.4.3 Ngành nghề TTCN trong tiến trình phát triển của khoa học cơng nghệ hiện đại Trong điều kiện hiện nay, cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại phát triển như vũ bão tác động mạnh mẽ vào quá trình CNH - HðH và quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta. Việc kết hợp chặt chẽ cơng nghệ truyền thống và cơng nghệ hiện đại nhằm phát triển nhanh chĩng cơng nghiệp ở nơng thơn cĩ ý nghĩa chiến lược trong quá trình CHN-HðH nơng nghiệp nơng thơn. Chúng ta tận dụng cơ hội này để khơi phục bảo tồn gìn giữ thúc đẩy sự phát triển ngành nghề truyền thống cũng như xây dựng các nghề mới dựa trên các ngành nghề truyền thống. Một mặt giữ gìn giá trị văn hố dân tộc. Mặt khác đáp ứng yêu cầu chuyên mơn hố, phân cơng hợp tác với cơng nghiệp lớn để sản xuất các chi tiết sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm cĩ khối lượng ít, tinh xảo mà đại cơng nghiệp làm kém hiệu quả hơn. Vì vậy phát triển sản xuất TTCN vừa phải tuân thủ theo quy luật đi từ thơ sơ đến hiện đại, từ kỹ thuật thấp đến kỹ thuật cao vừa cĩ sự phát triển nhảy vọt, tiếp thu cơng nghệ tiên tiến của thế giới để phát triển một số ngành nghề quan trọng. 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất TTCN và làng nghề Hiện nay, việc phát triển ngành nghề TTCN khơng thể áp dụng một cách dập khuân, máy mĩc và tùy tiện ở mọi nơi mà cần phải cĩ định hướng đúng, cĩ lộ trình và bước đi phù hợp, quy hoạch cho từng vùng, từng địa phương, bởi vì ngành nghề TTCN chỉ được hình thành và phát triển trong những điều kiện thuận lợi nhất định của từng địa phương. Việc xác đinh các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá đúng các tiềm năng để phát triển ngành nghề TTCN là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, các sản phẩm hàng hĩa phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cĩ thể xác định các nhân tố ảnh hưởng và sự tác động của nĩ tới phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn như sau: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 23 2.5.1 Số lượng và chất lượng lao động Lao động trong ngành nghề TTCN là một dạng lao động thích hợp cho từng hộ gia đình, sự hình thành một nghề mới ở làng thường theo quy luật là từ một hộ gia đình nào đĩ biết nghề sẽ truyền dạy cho con cháu, họ hàng trong dịng tộc, chủ yếu là phương thức truyền nghề trực tiếp. Một khi hoạt động của nghề này (trước đây được coi là nghề phụ bởi lẽ những nghề TTCN thường đứng thứ hai sau nghề nơng), mang lại lợi ích cao thì muốn hay khơng muốn các hộ khác ở làng thơng qua mối quan hệ ruột thịt, láng giềng, họ cùng học cho được nghề đĩ để nâng cao đời sống gia đình. Khi số hộ trong làng làm nghề ngày một nhiều thì nghề đĩ trở thành mối quan tâm của cả dân làng. Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp cĩ nhiều cơng đoạn phù hợp với các lứa tuổi lao động khác nhau nên cĩ thể tận dụng được nhiều loại lao động trên địa bàn nơng thơn. Lao động sản xuất TTCN được tổ chức giống như các xưởng sản xuất, cĩ tính chất chuyên mơn hố cao trong từng cơng đoạn sản xuất sản phẩm. Những nghệ nhân, thợ giỏi phải cĩ con mắt nhìn nhận tồn diện, khối ĩc tưởng tượng phong phú trong việc chế tác sản phẩm mang tính mỹ thuật cao và phải cĩ khả năng quản lý điều hành các lao động khác trong quá trình sản xuất. Ngành nghề TTCN sử dụng lao động tại chỗ là chủ yếu, lao động làm việc tại các hộ gia đình là chủ yếu. Lao động chia ra làm 2 loại; lao động gia đình và lao động đi thuê. Quy mơ lao động nhỏ, số lao động bình quân của 1 hộ cĩ khoảng 3 - 4 lao động thường xuyên và 2 -3 lao động thời vụ, ở một cơ sở sản xuất thì bình quân cĩ 10 -20 lao động thường xuyên và 10 -12 lao động thời vụ. Lao động phần lớn cĩ trình độ văn hố thấp và khơng được đào tạo, ở các cơ sở sản xuất chiếm khoảng 40%, cịn ở hộ khoảng 70% [2]. Cĩ những sản phẩm của làng nghề mang tính nghệ thuật, do đĩ địi hỏi người lao động phải là những nghệ nhân, những người thợ lành nghề cĩ trình độ tay nghề cao như: chọn nguyên liệu, thiết kế, đục đẽo các hoa văn, hoạ tiết của sản phẩm…Ngược lại, cĩ những cơng việc chỉ đơn giản như khuân vác, vận chuyển…lại khơng cần những thợ cĩ tay nghề cao. Cĩ những khâu cơng việc Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 24 của nghề chỉ cần học theo cách truyền nghề, nhưng các khâu hoạ, marrketing... thì phải qua trường lớp, khố đào tạo mới cĩ hiểu biết một cách bài bản” [11]. Lao động trong các ngành nghề TTCN nơng thơn chủ yếu là lao động thủ cơng. Lực lượng lao động được phân ra thành các loại khác nhau. Căn cứ theo trình độ tay nghề và cơng việc mà người ta phân lao động ra thành các loại: Nghệ nhân, thợ giỏi, lao động cĩ kỹ thuật, lao động phổ thơng và lao động tận dụng [14]. Như vậy, lao động trong các ngành nghề TTCN là những lao động vừa chuyên vừa khơng chuyên, là những lao động vừa cĩ trình độ tay nghề cao, nhưng đồng thời cũng phổ biến những lao động cĩ hoa tay, tỷ mỉ, say sưa sáng tạo và yêu nghề. Việc phát triển ngành nghề TTCN tạo việc làm cho lao động dư thừa và nhàn rỗi trong nơng thơn. 2.5.2 Vốn đầu tư cho sản xuất Vốn là một trong những yếu tố căn bản quan trọng khơng thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất. Trong điệu kiện hiện nay vốn sản xuất kinh doanh vừa nhỏ, vừa thiếu, "80% làng nghề thiếu vốn. Do thủ tục vay cịn phức tạp, chỉ cĩ dưới 10% số người sản xuất cĩ thể sử dụng hệ thống tài chính của Nhà nước" (JICA); các nhà sản xuất thường vay của tư nhân,... dẫn đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh kém hiệu quả kéo theo một số làng khơng giữ được nghề. 2.5.3 Nguồn nguyên liệu Nguyên liệu cĩ vai trị hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nĩi chung và sự phát triển sản xuất TTCN nĩi riêng. ðối với các sản phẩm TTCN, giá trị nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản phẩm, hay nĩi cách khác nguyên liệu là cấu thành chủ yếu của chí phí. Sản xuất sẽ ổn định, chủ động, tăng trưởng bền vững nếu làng nghề ổn định về nguyên liệu và ngược lại. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, qua đĩ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Việc xuất hiện nguyên liệu mới sẽ cĩ ảnh hưởng tới sản xuất TTCN. Nĩ cĩ thể tạo ra mới hoặc thay thế các nguyên liệu quý hiếm làm cho sản xuất ổn định hơn, song nĩ cũng cĩ thể làm mất đi tính độc đáo, tính văn hĩa riêng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 25 cĩ của sản phẩm trong TTCN. Trong điều kiện hiện nay, khi giao lưu hàng hĩa tăng lên thì ở một chừng mực nhất định, sự phát triển sản xuất TTCN gắn bĩ trực tiếp với nguyên liệu khơng cịn chặt chẽ nữa. Song nguyên liệu vẫn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển sản xuất TTCN. Nơi nào cĩ nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng tốt, cung cấp ổn định sẽ cĩ lợi thế. 2.5.4 Trang thiết bị, cơng nghệ sản xuất TTCN Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ đã trở thành lực lương sản xuất trực tiếp đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định tới năng xuất lao động, chất lượng, thẩm mỹ và giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hố trên thị trường, và cuối cùng là sự quyết định tới sự tồn tại hay suy vong của một cơ sở sản xuất hay ngành nghề TTCN nơng thơn . Phần lớn sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp vẫn sử dụng lao động thủ cơng, cơng nghệ cổ truyền là chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chính vì vậy mà năng suất lao động thấp, chủng loại khơng phong phú, hình thức và kiểu dáng ít được cải tiến, giá thành cao, hạn chế đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. ðể đa dạng hố sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề TTCN cần phải nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, đổi mới trang thiết bị, cải tiến và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. 2.5.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường là một yếu tố quyết định sự tồn tại của sản phẩm do đĩ chi phối đến sự tồn tại và phát triển ngành nghề TTCN. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các hộ sản xuất TTCN phải bán cái thị trường cần chứ khơng bán cái mình cĩ. Sản phẩm TTCN phải được thị trường chấp nhận cả về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá cả. Trong nhiều năm qua, những ngành nghề đáp ứng sự thay đổi nhu cầu của thị trường thì phát triển tốt. Nếu khơng đáp ứng với thay đổi thị trường thì sản xuất sẽ bị sa sút, thậm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 26 chí khơng duy trì được sản xuất, dẫn tới bỏ nghề. Trong cùng một ngành nghề, cĩ nghề bị mất đi do sản phẩm cĩ khả năng cạnh tranh thấp. Cĩ nghề tồn tại và phát triển. Số liệu điều tra của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã chỉ rõ: Khả năng cạnh tranh các sản phẩm của các làng nghề phần lớn ở trình độ trung bình và yếu. Nguyên nhân là mẫu mã ít thay đổi, hàng hố kém chất lượng giá cả hàng hố lên xuống thất thường. Chủ cơ sở làm nghề thiếu thơng tin về thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiên nay khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, hàng hố của các nước trên thế giới tràn vào với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá rẻ. Do vậy sản phẩm của ngành nghề TTCN khơng cạnh tranh nổi và cĩ nguy cơ thu hẹp thị trường, sản xuất bị đình đốn, quy mơ sản xuất bị thu hẹp dần. 2.5.6 Chính sách Ngành nghề TTCN là một trong những bộ phận cấu thành kinh tế, cĩ đĩng gĩp đáng kể cho đời sống kinh tế xã hội của nơng thơn. Trong những năm gần đây ðảng và Nhà nước đã cĩ hàng loạt chính sách cĩ tác động đến sự phát triển của làng nghề. Với chương trình cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn vai trị chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước là rất quan trọng trong việc bảo đảm sự sống của ngành nghề. Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định làm tiền đề cho ngành nghề và làng nghề phát triển, cụ thể: Nghị ðịnh số 66/2006/Nð-CP, ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nơng thơn Quyết định số 208/Qð-UB ngày 09/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định tiêu chuẩn làng nghề TTCN tỉnh Hà Nam Quyết định số 209/Qð-UB ngày 09/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét cơng nhận danh hiệu và một số chế độ ưu đãi đối với thợ giỏi, nghệ nhân, người cĩ cơng đưa nghề về tỉnh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 27 2.6 Tình hình Phát triển sản xuất TTCN nơng thơn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam 2.6.1 Phát triển sản xuất TTCN ở một số nước trên thế giới * Nhật Bản Ở Nhật Bản, tuy cơng nghiệp hố diễn ra nhanh và mạnh song làng nghề vẫn tồn tại, các nghề thủ cơng vẫn phát triển. Họ khơng những duy trì và phát triển các ngành nghề cổ truyền mà cịn mở ra một số nghề mới. ðồng thời Nhật Bản cũng rất chú trọng đến việc hình thành các xí nghiệp vừa và nhỏ ở thị trấn, thị tứ ở nơng thơn để làm vệ tinh cho những xí nghiệp lớn ở đơ thị. Ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của Nhật Bản bao gồm: Chế biến lương thực, thực phẩm, đan lát, dệt chiếu, thủ cơng mỹ nghệ, dệt lụa và rốn nơng cụ…, ðiều đáng chú ý là cơng nghệ chế tạo nơng cụ của Nhật từ thủ cơng dần dần được hiện đại hố với các máy gia cơng tiến bộ và kỹ thuật tiên tiến. Thị trấn Takêơ cĩ trung tâm nghiên cứu mẫu mã và chất lượng cơng cụ với đầy đủ thiết bị đo lường hiện đại theo tiêu chuẩn quốc gia. Mặc dù hiện nay Nhật Bản đã trang bị đầy đủ máy mĩc nơng nghiệp và đạt trình độ cơ giới hố các khâu canh tác dưới 95% nhưng nghề sản xuất nơng cụ cũng khơng giảm sút nhiều. Nơng cụ của Nhật Bản với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, khơng chỉ được tiêu thụ ở trong nước mà c“ịn xuất khẩu ra nước ngồi. Vào những năm 70 thế kỷ 20 ở tỉnh Ơita (miền Tây Nam Nhật Bản) đã cĩ phong trào “mỗi thơn làng một sản phẩm” nhằm phát triển ngành nghề cổ truyền trong nơng thơn, do đích thân ơng tỉnh trưởng phát động và tổ chức. Kết quả cho thấy, ngay những năm đầu tiên họ đã sản xuất được 143 loại sản phẩm, thu đượ._.CN tập trung ở xã ðồng Hĩa và Tượng Lĩnh mở rộng diện tích CN – TTCN: Thi Sơn, Kim Bình. Các xã cịn lại sẽ dành ra quĩ đất tối thiểu từ 2 – 5 ha để xây dựng các điểm TTCN trên địa bàn. - Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu cĩ giá trị cao như gốm son, gỗ mỹ nghệ, hàng thêu ren,… quan tầm đầu tư phát triển các ngành nghề thu hút nhiều lao động, cho thu nhập ổn định. - ðẩy mạnh hiện đại hố cơng nghệ kết hợp với cơng nghệ truyền thống. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 103 4.5. Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Kim Bảng 4.5.1 Giải pháp về nguồn nhân lực Nguồn lực lao động trong các ngành nghề TTCN là yếu tố quyết định cho sự phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn, do đĩ huyện cần phải rà sốt lại tồn bộ số lao động hiện đang làm nghề, số lao động cĩ tay nghề, số nghệ nhân, thợ giỏi của cả huyện, nhu cầu đào tạo nghề cho phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn, từ đĩ xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, cụ thể: ðối với đối tượng là các chủ hộ, chủ các cơ sở sản xuất, huyện cần đầu tư bồi dưỡng về trình độ quản lý, các kiến thức về thị trường, cách Marketing sản phẩm, bồi dưỡng về cơng nghệ thơng tin, giúp các chủ hộ cĩ thể tiếp cận thị trường và quản bá sản phẩm thơng qua mạng Internet. ðối với người lao động, trên cơ sở đánh giá xu hướng phát triển của từng ngành nghề, nhu cầu lao động của ngành đĩ mà huyện mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng cho phù hợp. Ví dụ như nghề may thì đối tượng phải là các lao động trẻ, mà tập trung là nữ. ðối với nghề mây giang đan thì đối tượng lao động nên tập trung vào các lao động kiêm sản xuất nơng nghiệp cĩ tuổi đời lớn hơn. ðặc biệt đối với nghề Gốm, ngồi lao động trong làng, huyện cần cĩ kế hoạch đào tạo các lao động ở làng khác, nơi khác. ðây là một nghề truyền thống, việc truyền nghề thường theo kiểu tra truyền con nối, hơn nữa để cĩ một thợ giỏi thì người lao động phải mất một thời gian lao động, học tập và kiên trì với nghề. Vì vậy huyện cĩ chính sách hộ trợ học nghề cho các đối tượng cho phù hợp, để lao động cĩ thể yên tâm học nghề. Nhìn chung trình độ học vấn cũng như tay nghề kỹ thuật của đội ngũ lao động trong các làng nghề cịn thấp, lao động trong các ngành nghề TTCN của huyện cịn phát triển một cách tự phát, cần phải được bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ thuật mới cĩ thể phát triển bền vững được. ðể thực hiện được mục tiêu đĩ cần phải cĩ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý, cơ quan chuyên mơn cũng như các trường dạy nghề, trung tâm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 104 khuyến cơng tỉnh, các nghệ nhân, thợ giỏi cùng tham gia đào tạo. Vận động, tuyên truyền, hỗ trợ nhân dân tham gia học nghề. Tổ chức các lớp học nghề, bồi dưỡng nghề theo đúng nhu cầu của người lao động. Các trường THPT cần đưa cơng tác hướng nghiệp vào trong các chương trình hoạt động của nhà trường. Khuyến khích các em khơng đủ điều kiện học đại học đi học nghề. UBND huyện cần tham mưu với các Bộ, ban ngành; phối hợp với các doanh nghiệp thành lập trung tâm dạy nghề hoặc trường dạy nghề ngay tại địa phương để thu hút lao động địa phương đi học để bổ sung nguơn nhân lực cho làng nghề. 4.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư cho sản xuất Thực hiện chính sách về ưu đãi đầu tư của tỉnh: các chính sách về miễn giảm tiền thuê đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư theo quy định của chính phủ, các cơ sở sản xuất cơng nghiệp đầu tư trên địa bàn nơng thơn của tỉnh cịn được hưởng một số chế độ ưu đãi riêng theo cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh như: Ưu tiên bố trí mặt bằng, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề. Ngồi ra cần bổ sung thêm việc hỗ trợ kinh phí di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư. + Cho phép các cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn ngân hàng. + Cần đơn giản các thủ tục cho vay đi liền với tăng cường dịch vụ thanh tốn, bảo lãnh tín dụng, tư vấn cho doanh nghiệp. + ði liền với phát triển cơng nghiệp nơng thơn cần phát triển các quỹ tín dụng để cĩ thể huy động được vốn nhàn dỗi trong dân để cho vay đầu tư phát triển sản xuất. + Tỉnh sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 193/2001/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 105 4.5.3. Giải pháp về, nguyên liệu ðối với nguyên liệu tự nhiên, cần cĩ sự thăm dị, đánh giá trữ lượng, lập bản đồ quy hoạch, khuyến khích việc hình thành những doanh nghiệp chuyên ngành khai thác đầu tư cơng nghệ để khai thác đảm bảo chất lượng hàng hố. ðồng thời khuyến khích một số cơ sở cĩ khả năng kinh doanh hình thành doanh nghiệp chuyên thu mua và cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất TTCN nơng thơn tạo ra sự phân cơng lao động chuyên mơn hố, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Các cấp chính quyền địa phương cũng như các cơ sở sản xuất cần chủ động tìm nguồn nguyên liệu, phối hợp với các địa phương cĩ vùng nguyên liệu lập quy hoạch nguyên liệu cho làng nghề. Theo kết quả báo cáo của Phịng tài chính kế hoạch và thương mại huyện thì hàng năm 2009 sản lượng hàng nơng sản xuất khẩu như: Dưa bao tử 1.642 tấn; dưa trung tử 268 tấn; dưa quả trung là 548 tấn; ngơ ngọt là 519 tấn. Với sản lượng như vậy UBND huyện cần khuyên khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các mơ hình chế biến nơng sản, như vậy cĩ thể huyện sẽ chủ động quy hoạch nguồn nguyên liệu cho sản xuất, đồng thời 2 ngành nơng nghiệp và cơng nghiệp cĩ thể hỗ trợ nhau cùng phát triển. 4.5.4. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học cơng nghệ Hiện nay sản xuất ở các làng nghề vẫn chủ yếu là sản xuất thủ cơng, chỉ vào khoảng 37- 40% số hộ làm nghề của cả nước cĩ sử dụng cơ khí, 86% số thiết bị cĩ sử dụng điện mà các hộ sản xuất ngành nghề đang sử dụng là loại từ cơng nghiệp thành thị. Xét về lâu dài thì thấy rằng nhu cầu trang thiết bị cho sản xuất của các hộ làm nghề là tương đối lớn nhưng lại phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính và khả năng mở rộng quy mơ sản xuất của hộ. Thực tế cho thấy các cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở Kim Bảng hiện nay là nhỏ lẻ, phân tán, trình độ khoa học – kỹ thuật và cơng nghệ lạc Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 106 hậu dẫn đến năng xuất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu trên trị trường. Vì vậy cần phải hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất. Chú trọng các cơ sở sản xuất TTCN ở làng nghề để các cơ sở này làm hạt nhân phát triển sản xuất, thực hiện cơng đoạn sản xuất địi hỏi kỹ thuật cao, quyết định đến năng xuất, chất lượng của sản phẩm, tạo nên sự liên kết, tập trung sản xuất trên cơ sở phân cơng lao động và thực hiện chuyên mơn hĩa sâu vào các khâu cơng việc, tạo ra được sản phẩm hàng hố chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường. ðối với phịng cơng thương, Sở khoa học cơng nghệ cần đầu tư nghiên cứu và đưa những tiến bộ khoa học vào trong sản xuất, đồng thời cần cĩ chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đưa được những tiến bộ khoa học vào sản xuất. 4.5.5 Giải pháp về thị trường Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào, thị trường trong nước và thị trường nước ngồi. Thị trường trong nước thì tương đối dễ tính nhưng nhu cầu lại đa dạng và phong phú. Cịn thị trường thế giới thì đang trong bước đầu xâm nhập và tìm kiếm thị trường nên gặp nhiều khĩ khăn, để mở rộng thị trường cần giải quyết tốt các vấn đề sau: + Các hộ, cơ sở sản xuất TTCN ít cĩ điều kiện tiếp cận tìm hiểu thị trường. Do vậy Nhà nước cần hỗ trợ tạo điều kiện cho họ tiếp cận thị trường thơng qua các thơng tin, tiếp thị, xúc tiến thương mại, tăng cường giúp đỡ tổ chức hội trợ, triển lãm, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. + Thực hiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường, đồng thời tăng cường cơng tác quản lý, cơng tác kiểm tra tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở, các hộ tham gia sản xuất mặt hàng TTCN. + Tỉnh cần giành một khoản ngân sách hàng năm cho cơng tác tham quan khảo sát tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngồi nước đồng thời Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 107 hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân tham gia hội trợ, triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm. + Phát triển mạnh các vùng nơng thơn, các trung tâm thương mại ở các thị trấn, thị tứ, khu đơ thị, khu cơng nghiệp tập trung, ở các làng xã cĩ nghề phát triển. Cần khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư làm trung tâm thương mại đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm . + Hỗ trợ trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 4.5.6 Một số giải pháp cụ thể * Tạo điều kiện mở rộng quy mơ đất đai cho ngành nghề TTCN và các làng nghề Hiện nay, các hộ sản xuất TTCN và các làng nghề của huyện Kim Bảng nhu cầu về đất để phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngành nghề là rất lớn, để mở rộng quy mơ sản xuất các cơ sở phải cĩ đất, để giới thiệu sản phẩm phải cĩ diện tích cửa hàng. Vì vậy, đất đai cần thiết cho các hộ sản xuất TTCN và các hộ trong làng nghề. ðể giải quyết vấn đề này thì huyện phải lập quy hoạch một cách cụ thể, chi tiết: Về cơng tác quy hoạch, trước tiên huyện Kim Bảng cần tiến hành điều tra khảo sát để nắm vững số lượng, chất lượng, chủng loại các ngành nghề. Trên cơ sở đĩ tiến hành sắp xếp lại ngành nghề, làng nghề truyền thống cho từng địa phương trong huyện. Cơng tác này phải được thực hiện từng bước, yêu cầu trước mắt là: Xác định phương hướng phát triển các ngành nghề, làng nghề và làng nghề truyền thống, cho từng địa phương, trên cơ sở đĩ đề xuất bổ sung và hồn thiện hệ thống chính sách về đất đai đối với làng nghề. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 108 Lập quy hoạch, kế hoạch cho phát triển sản xuất TTCN và làng nghề là biện pháp hết sức quan trọng trong việc sắp xếp bố trí các khu vực dân cư, nhà cửa, cơng xưởng, nguyên vật liệu vv… vừa đảm bảo cho các cơ sở sản xuất cĩ đất để thực hiện sản xuất kinh doanh hoạt động và đi lại thuận tiện, vừa bảo đảm cho khâu lưu thơng hàng hố. ðây là vấn đề rất lớn và bức xúc địi hỏi chính quyền địa phương cần khẩn trương tiến hành nghiên cứu, quy hoạch tổ chức khu dân cư, khu sản xuất sao cho vừa hiện đại, văn minh vừa bảo đảm được cuộc sống hài hồ, mơi trường khơng bị ơ nhiễm. Kế hoạch cụ thể phải được tính tĩan kỹ lưỡng và cĩ bước đi thích hợp khơng gây xáo trộn làm ảnh hưởng tới sản xuất cũng như đời sống của người dân lao động trong các làng nghề. * ða dạng hố về sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm Tằng cường thay đổi mẫu mã sản phẩm, đa dạng hố sản phẩm. Các hộ sản kinh doanh cần tổ chức thăm quan và cử lao động đi đến các cơ sở sản xuất phục vụ xuất khẩu trong và ngồi tỉnh để học tập tiếp thu những loại sản phẩm đang được thị trường tiêu thụ lớn sau đĩ về tổ chức dạy lại và sản xuất tại địa phương mình. * Giải pháp về lựa chọn mơ hình sản xuất thích hợp Thực tiễn qua các giai đoạn phát triển ngành nghề, làng nghề chủ yếu vẫn được tổ chức trong các hộ gia đình, song các hộ gia đình khơng thể tồn tại và phát triển nếu khơng cĩ HTX, DNTN và các cơng ty TNHH làm dịch vụ hỗ trợ cả về đầu vào, đầu ra và thị trường cho các hộ. Qua khảo sát cho thấy, các hộ đặc biệt là hộ kiêm làm gia cơng cho các cơ sở sản xuất là chủ yếu. Xu hướng là cùng với quá trình phát triển kinh tế, quá trình phát triển của lực lượng sản xuất thì sự hợp tác và phân cơng lao động cũng được diễn ra tương ứng. Tương ứng với một trình độ nhất định thì cĩ một hình thức hợp tác và phân cơng lao động tương ứng, điều đĩ địi hỏi phải cĩ mơ hình tổ chức sản xuất phù hợp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 109 Hình thức tổ chức sản xuất phổ biến của ngành nghề TTCN và làng nghề hiện nay vẫn là hộ gia đình, song các hộ gia đình sẽ làm vệ tinh cho các DNTN, các HTX và các Cơng ty TNHH, tuy vậy vẫn phải cĩ những hộ làm dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các hộ sản xuất nhỏ hơn đặc biệt là việc tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển vật liệu xây dựng . * Giải pháp về giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường Bên cạnh cái được do sản xuất ngành nghề mang lại thì cũng cần phải thấy được cái mất: ðĩ là sự phá huỷ mơi trường tự nhiên trong lành; sự nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng, thậm chí đến cả tính mạng con người; sự xuống cấp về cơ sở hạ tầng nơng thơn; gây thiệt hại ngay cả đến sản xuất nơng nghiệp... Mơi trường tại các làng nghề sản xuất TTCN bị phá huỷ sẽ ảnh hưởng đến mơi trường chung của cả cộng đồng. Việc tìm ra nguyên nhân để cĩ giải pháp khắc phục là việc làm hết sức cần thiết. Xác định rõ các nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở các làng nghề trong huyện và cĩ biện pháp khắc phục tương ứng. Do đĩ cần phải tăng cường cơng tác quản lý mơi trường, hạn chế tối thiểu chất thải gây ơ nhiễm mơi trường; cĩ chính sách khuyến khích đổi mới áp dụng cơng nghệ tiên tiến, đẩy mạnh thực hiện chương trình sản xuất sạch trong các làng nghề. Trước hết, phải chú trọng đến các chính sách phát triển bền vững làng nghề. Sản xuất kinh doanh phải chú ý cải thiện và bảo vệ mơi trường, khơng hy sinh lợi ích mơi trường cho lợi ích kinh tế trước mắt. Nhanh chĩng xây dựng, ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường làng nghề, trong đĩ cần quy định rõ trách nhiệm của địa phương, các ngành, lĩnh vực hoạt động làng nghề. Các làng nghề tiến hành xây dựng các quy định về vệ sinh, mơi trường dưới dạng các quy định, hương ước, cam kết bảo vệ mơi trường của chính địa phương mình. Tăng cường hoạt động giám sát mơi trường làng nghề và thực hiện kiểm kê nguồn thải; áp dụng cơng cụ kinh tế Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 110 như phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn. Xây dựng tiêu chí “Làng nghề xanh” nhằm xếp loại cho các làng nghề bảo vệ mơi trường theo hướng phát triển bền vững. Quy hoạch khơng gian làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Di rời các cơ sở gây ơ nhiễm nặng ra khỏi khu vực dân cư. Quy hoạch tập trung theo cụm cơng nghiệp nhỏ cần tránh xa khu dân cư và quy hoạch đồng bộ mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng như đường giao thơng, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống thơng tin, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn để xử lý tập trung. Quy hoạch khu vực sản xuất tuỳ thuộc vào đặc thù của các loại hình làng nghề như sản xuất gốm sứ, dệt nhuộm, tái chế giấy,… Quy hoạch phân tán, sản xuất ngay tại hộ gia đình kết hợp điều kiện sản xuất với cải thiện vệ sinh mơi trường mà khơng phải di rời, hạn chế tối đa việc cơi nới, mở rộng đường, xây nhà cao tầng, lưu giữ khung cảnh sản xuất, tính cổ truyền nhân văn của làng để cĩ thể kết hợp với du lịch. Tăng cường mạnh mẽ cơng tác quản lý mơi trường tại các làng nghề. Những cơ sở mở rộng sản xuất phải thực hiện cam kết bảo vệ mơi trường và đầu tư theo hướng cơng nghệ thân thiện với mơi trường. Tiêu chí lựa chọn cơng nghệ xử lý chất thải tại làng nghề cần bảo đảm chất thải sau xử lý đạt quy chuẩn mơi trường Việt Nam hiện hành; cơng nghệ đơn giản, dễ vận hành, chuyển giao; vốn đầu tư, chi phí thấp, phù hợp với điều kiện sản xuất của làng nghề; ưu tiêu cơng nghệ cĩ khả năng tận thu, tái sử dụng chất thải. Khuyến khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn để vừa giảm lượng phát thải, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp đối với các chủ cơ sở áp dụng cơng nghệ và thiết bị tiên tiến tạo ít chất thải. Khuyến khích các cơ sở sản xuất xử lý nước thải, khí thải, quản lý mơi trường bằng cho vay ưu đãi hoặc giảm thuế. ða dạng hố các nguồn đầu tư và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 111 khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ mơi trường làng nghề. Sự phát triển của làng nghề phải bảo đảm tính bền vững, hài hồ các mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ mơi trường. Do đĩ, một số loại hình làng nghề sẽ phát triển mạnh cả về số lượng và quy mơ sản xuất, một số khác cần được hạn chế, khơng khuyến khích phát triển và một số hoạt động, cơng nghệ cần được nghiêm cấm triệt để. Thí dụ, hạn chế phát triển mới, mở rộng các cơ sở sản xuất tái chế chất thải nguy hại; nghiêm cấm sử dụng trong làng nghề những phương pháp sản xuất thủ cơng và thiết bị gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng; hoặc sử dụng quặng cĩ tính phĩng xạ. 4.5.7 Giải pháp cho từng sản phẩm 4.5.7.1 ðối với nghề Mây giang đan - Tạo điều kiện ưu đãi cho các hộ sản xuất cĩ thể thành lập cơng ty tư nhân, cơng ty TNHH,… để cĩ đủ tư cách pháp lý xất khẩu sản phẩm của mình, đồng thời quy hoạch khu TTCN để các hộ tổ chức sản xuất tập trung với quy mơ lớn. - Cĩ kế hoạch quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu cho nghề mây giang đan ở những xã miền núi của huyện với trợ giá giống cây như đối với trồng rừng, tạo điều kiện cho các chủ hộ chủ động nguyên liệu và hạ giá thành sản phẩm. - Hỗ trợ kinh phí từ quỹ khuyến cơng để đào tạo nghề cho lao động, nhằm nâng cao tay nghề tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng cao, mẫu mã đẹp và mở rộng ra các xã, thị trấn khác để thu hút thêm nhiều lao động, tạo thêm nhiều sản phẩm, gĩp phần tăng giá trị sản xuất TTCN trên địa bàn huyện. Bên cạnh đĩ, Phịng Cơng Thương huyện sẽ phối hợp và tư vấn thực hiện giới thiệu các quy trình bảo quản đạt tiêu chuẩn nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ nguyên liệu bị hư ngay tại khâu thu hoạch, thu gom Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 112 4.5.7.2 ðối với nghề gốm son - Tạo mọi điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX Quyết Thành, - ðề nghị huyện quy hoạch vùng nguyên liêu đất sét cho làng nghề. - ða dạng hĩa các sản phẩm, chủ động tìm kiếm thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu. - Cĩ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động cho làng nghề, khơng chỉ cĩ lao động địa phương mà phải mở rộng ra các địa phương khác. - Phịng cơng thương, Sở khoa học & cơng nghệ cần hỗ trợ cho các chủ lị thay đổi cơng nghệ lị nung bằng than, củi nhu hiện nay bằng lị nung bằng ga nhằm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường và tăng chất lượng sản phẩm 4.5.7.3 ðối với nghề may quần áo và túi thổ cẩm - Thực trạng tại làng nghề Lạc Nhuế, các hộ sản xuất kinh doanh tận dụng diện tích đất ở là chính, vì vậy việc mở rộng quy mơ là rất khĩ khăn. Trong thời gian tới, các cấp chính quyền cần cĩ quy hoạch khu TTCN hay khu vực sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp để các hộ đầu tư mở rộng quy mơ sản xuất. - ðây là nghề cần số lượng vốn lớn, vậy các cấp chính quyền cần tạo điều kiện cho các hộ vay vốn với các nguồn ưu đãi, thời hạn vay vốn cần dài hơn để các hộ yên tâm đầu tư. - Nguyên liệu của làng nghề hiện nay tương đối ổn định, tuy nhiên các hộ sản xuất kinh doanh nếu đặt nguyên liệu vải tại các cơng ty dệt trong huyện như (cơng ty dệt Hà Nam) để chủ động hơn về nguồn nguyên liện và tạo điều kiện cho ngành dệt phát triển. - Tăng cường cơng tác quảng bá, tìm kiếm thị trường khơng chỉ ở trong nước và cả ở thị trường nước ngồi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 113 - UBND huyện cần cĩ kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, đào tạo tay nghề cho chủ hộ và các lao động để đáp ứng với yêu cầu hiện nay. - Thực trạng ở làng nghề Lạc Nhuế là các hộ sản xuất, kinh doanh độc lập với nhau, thiếu sự liện kết, vì vậy cĩ hiện tựng cạnh tranh nhau ngay trong làng nghề. ðể phát triển với quy mơ lớn hơn, các hộ cần liên kết với nhau, thành lập cơng ty trịu trách nhiệm báo tiêu sản phẩm, cung cấp nguyên liệu cho các hộ sản xuất, phân cơng các cơng đoạn một cách hợp lý. Từ đĩ mới tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 114 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp là một bộ phận kinh tế quan trọng của huyện Kim Bảng. Phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp là biểu hiện cụ thể của việc phát triển hiệu quả và bền vững tại địa phương. Nĩ cĩ tác động tích cực trong việc phân cơng lại lao động xã hội, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hĩa, tạo ra sự gắn bĩ hữu cơ giữa các vùng nguyên liệu, giữa các thành phần kinh tế, tạo cho người lao động cĩ thêm việc làm và tăng thu nhập. Thơng qua việc bán sản phẩm mang bản sắc riêng của các địa phương trong huyện, các nghề tiểu thủ cơng nghiệp đã giới thiệu những nét đẹp văn hĩa với các khách hàng trong và ngồi nước, gĩp phần bảo tồn và phát triển di sản văn hĩa của dân tộc, từ đĩ tạo ra những giá trị văn hĩa mới, xây dựng quan hệ cộng đồng văn hĩa xã hội trong nơng thơn ngày càng tốt đẹp. 2. Trong những năm qua các nghề tiểu thủ cơng nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng đã phát triển và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các cơ sở sản xuất khơng ngừng tăng về số lượng và về quy mơ với, các sản phẩm đa dạng, phong phú. Các nghề tiểu thủ cơng nghiệp đã thu hút lao động cả trong và ngồi độ tuổi lao động, giải quyết số lao động nơng nhàn và tạo việc làm cho cả lao động ở các địa phương khác. Thu nhập tăng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, số hộ cĩ kinh tế khá, giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm một cách rõ rệt qua các năm. 3. Tuy nhiên, sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ở huyện Kim Bảng cịn cĩ một số điểm yếu kém cần khắc phục: - Các cơ sở sản xuất nhìn chung cịn nhỏ, tổ chức sản xuất chủ yếu dưới hình thức các hộ gia đình. Tổ chức theo kiểu tự phát, sự liên kết trong sản xuất và tiêu thu sản phẩm cịn hạn chế. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 115 - Thiếu thơng tin về thị trường và giá cả. Các cơ sở thường bán hàng qua trung gian nên bị ép giá, giá trị ngày càng thấp. Chưa chủ động về thị trường nên nhiều khi diễn ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh như tranh giành khách hàng, mẫu mã,… - Trình độ học vấn, tay nghề của các chủ cơ sở và người lao động cịn thấp nên gặp khĩ khăn khi tiếp cận thị trường và đưa các mẫu mã mới vào sản xuất. - Các cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp thường khởi nghiệp từ nơng nghiệp nên vốn tích lũy thấp. Do thị trường vốn trong huyện chưa phát triển mạnh nên các cơ sở thường gặp khĩ khăn khi cần tăng thêm vốn, phổ biến tình trạng cĩ vốn đến đâu thì đầu tư đến đĩ nên việc mở rộng quy mơ sản xuất bị hạn chế. - Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp cịn mang tính thời vụ, chịu tác động của chu kỳ sản xuất nơng nghiệp. Với thời điểm nơng nhàn thì rộ lên, cịn khi vào thời vụ cấy, gặt thì các hộ ngừng lại để dành thời gian cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp. ðiển hình cho tình thời vụ này là nghề mây giang đan. - Phần lớn các cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp sử dụng các cơng cụ sản xuất giản đơn. Khoảng 80% đến 90% cơng đoạn sản xuất là sử dụng cơng cụ bằng tay, chỉ cĩ một số rất ít sử dụng cơng cụ nửa cơ giới hoặc sử dụng máy chạy điện, do vậy chất lượng sản phẩm bị hạn chế, năng suất lao động thấp và nguy cơ ơ nhiễm mơi trường lớn. 4. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài đã đưa ra các giải pháp chung và giải pháp riêng cho từng ngành nghề TTCN. Nếu các giải pháp này được thực hiện tốt thì chúng ta tin rằng trong những năm tới các nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Kim Bảng sẽ cịn cĩ nhiều bước tiến mới, đem lại những hiệu quả lớn về mặt kinh tế, xã hội cho huyện nĩi riêng và tỉnh Hà Nam nĩi chung. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 116 5.2. Kiến nghị * ðối với Nhà nước - Cần tổng kết kinh nghiệm phát triển các nghề TTCN ở Việt Nam trong thời gian qua và xây dựng một chương trình tồn diện, cụ thể về phát triển các nghề TTCN trong chương trình tổng thể về CNH, HðH nơng thơn. - Thực thi đồng bộ nhiều chính sách và giải pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ, giúp đỡ, tạo mơi trường thuận lợi cho sự khơi phục, hình thành và phát triển của các nghề TTCN. Trong đĩ, đặc biệt nhấn mạnh đến các chính sách và biện pháp hỗ trợ về ổn định và mở rộng thị trường, tạo lập và tăng cường vốn, đổi mới và chuyển giao cơng nghệ, thúc đẩy sự liên kết giữa các doanh nghiệp với các hộ sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đào tạo các nhà doanh nghiệp, người lao động, tăng cường quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và giải quyết mặt bằng sản xuất cho các cơ sở sản xuất TTCN. * ðối với các cấp chính quyền địa phương - Tăng cường và nâng cao hiệu quả cơng tác khuyến cơng nhằm kịp thời khuyến khích các nghề TTCN phát triển. - Các tổ chức, cơ quan chuyên mơn cung cấp thơng tin về thị trường một cách thường xuyên và cập nhật cho các cơ sở sản xuất TTCN. - Tăng cường chính sách tín dụng, liên kết chặt chẽ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng tại địa phương nhằm hỗ trợ về vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh ở các cơ sở sản xuất TTCN. - Tăng cường hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chuyên mơn kỹ thuật cho người lao động ở các cơ sở sản xuất TTCN. - Tăng cường hơn nữa đầu tư từ ngồn ngân sách cấp hàng năm nhằm hỗ trợ cho phát triển cơng nghiệp địa phương nĩi chung và các nghề TTCN nĩi riêng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 117 * ðối với các cơ sở sản xuất kinh doanh tiểu thủ cơng nghiệp - Tranh thủ và bố trí sử dụng các nguồn lực hiện cĩ và sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương một cách đầy đủ, hợp lý và cĩ hiệu quả. - Tăng cường hợp tác, liên kết với nhau và các đối tác nhằm nâng cao sức mạnh trên thị trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm giữ vững uy tín và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ở các cơ sở sản xuất TTCN huyện Kim Bảng trên thị trường. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Mai Thanh Cúc, Quyền ðình Hà và các cộng sự (2005). Giáo trình Phát triển nơng thơn, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 2. Cục chế biến nơng lâm sản và ngành nghề nơng thơn (1998), Ngành nghề nơng thơn Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 3. Lưu Ngọc Dần (1997), Phát triển làng nghề truyền thống trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố, Báo cáo tại hội nghị ngành nghề nơng thơn 10/1997. 4. ðặng Ngọc Dĩnh (1997), Vấn đề phát triển cơng nghiệp nơng thơn ở nước ta, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 1997, tr.157. 5. Nguyễn Thị Hồng ðan (2003), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành nghề truyền thống trong nơng thơn ở huyện Thủy Nguyên- Hải Phịng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ðại Học Nơng Nghiệp I, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn ðại, Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thơng qua khơi phục và phát phát triển làng nghề truyền thống, NXB nơng nghiệp, Hà nội 1997. 7. Nguyễn ðiền (1997), Cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn các nước Châu Á và Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997, tr.43,92. 84. Phạm Văn ðình (1998), Phát triển xí nghiệp hương trấn ở Trung Quốc, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 9. Phạn Vân ðình, Ngơ Văn Hải và cộng sự (2002), Thực trạng sản xuất và tiêu thụ trong nước hàng thủ cơng nghệ truyền thơng của Việt Nam, Hà Nội, tr.5. 10. Phạm Vân ðình (2002), Một số vấn đề kinh tế nảy sinh trong phát triển làng nghề vùng đất cổ Kinh Bắc, Hoạt động khoa học, (10), tr. 23. 11. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nguyên lực đi vào Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 119 CNH- HðH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Hội thảo quốc tế vì bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam, Hà Nội 8-1996, tr.123. 13. Kinh tế chính trị Mác Lê nin (1997), NXB chính trị Hà Nội. 14. Làng nghề Hà Tây (2000), Tạp chí Khoa học và phát triển, số 20 năm 2010, tr.10. 15. Lịch sử ðảng bộ huyện Kim Bảng 1930-2005 (2008), trang 9,10. 16. Linh Nga (2010), Phát triển làng nghề: Khĩ từ quản lý, Báo điện tử Tạp chí Kinh doanh Business online, l%C3%A0ng- ngh%E1%BB%81-kh%C3%B3-t%E1%BB%AB- qu%E1%BA%A3n- l%C3%BD. 17. Phạm Hồng Ngân (2006), Phát triển bền vững các làng nghề ðồng bằng Sơng Hồng: Thực trạng và Giải pháp, 18. Nguyễn Huy Phúc (1996), Tiểu thủ cơng nghiệp Việt Nam 1858-1945, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 19. Lê Phú Quang (2000), Thực trang và giải pháp chủ yếu để bảo tồn và phát triển thủ cơng truyền thống ở một số làng nghề ven thành phố Huế, Luận văn thạc sĩ, trường ðại học Nơng Nghiệp I, Hà nội, tr 21. 20. TS. Chu Thái Thành (2010), Làng nghề và giải pháp xử lý ơ nhiễm mơi trường làng nghề, báo điện tử Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam VUSTA online. 21. TS. Nguyễn Hữu Tiến (2007), Về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong quá trình cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa, báo điện tử Viện nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh HIDS online. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ........... 120 =430. 22. UBND huyện Kim Bảng (2010), ðề án phát triển làng nghề giai đoạn 2006- 2010 huyện Kim Bảng. 23. V.I. Lênin, Tồn tập, NXB tiến bộ Matxcơva, 1976, t3.tr 411-412, 565-566. 24. Viện Ngơn ngữ học (1997), Từ điển tiếng Việt, NXB ðà Nẵng. Tiếng Anh 25. FAO (1999). Beyond Sustainable forest mangagement Rom. 26. World bank (1987), World Development Report. Washington DC. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2615.pdf
Tài liệu liên quan