Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Thái Bình

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------------------- LƯƠNG PHI HÙNG GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. KIM THỊ DUNG HÀ NỘI - 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i LỜI CAM ðOAN Tơi xin

pdf106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3254 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa hề được cơng bố. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lương Phi Hùng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, Tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt thành của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của các Thầy, Cơ trong khoa Quản trị kinh doanh, Viện đào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Kim Thị Dung – Trưởng Bộ mơn Tài chính, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Chi nhánh Thành phố Thái Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu và những thơng tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lương Phi Hùng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục biểu đồ vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.2 Cơ sở thực tiễn 29 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 3.1 ðặc điểm cơ bản về NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình 40 3.2 Phương pháp nghiên cứu 48 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53 4.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Thái Bình 53 4.1.1 Tình hình huy động vốn 53 4.1.2 Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh 57 4.1.3 Dư nợ cho vay của chi nhánh được phân loại theo nhĩm 60 4.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Thái Bình 61 4.2.1 Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh 61 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv 4.2.2 Thực trạng lãi suất tín dụng qua các năm tại chi nhánh 72 4.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh 74 4.3 Thực trạng phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố 77 4.3.1 Những biện pháp đã thực hiện 77 4.3.2 Kết quả đạt được trong phịng ngừa và hạn chế RRTD tại chi nhánh 81 4.3.3 Những hạn chế trong phịng ngừa và hạn chế RRTD tại chi nhánh 84 4.4 ðề xuất giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình 86 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94 5.1 Kết luận 94 5.2 Kiến nghị 95 5.2.1 Với Chính phủ 95 5.2.2 Với NHNo&PTNT Việt Nam 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Agribank: Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á CIC: Trung tâm thơng tin tín dụng CBTD: Cán bộ tín dụng DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước NH: Ngân hàng NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHNo: Ngân hàng Nơng nghiệp NHNo&PTNT: Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn NQH: Nợ quá hạn NXB: Nhà xuất bản RRTD: Rủi ro tín dụng SX: Sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh TD: Tín dụng TCTD: Tổ chức tín dụng WB: Ngân hàng thế giới Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tổng tài sản của một số NHTM ở Việt Nam 35 2.2 Quy mơ và một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam 35 3.1 Tình hình lao động tại chi nhánh 43 3.2A Kết quả kinh doanh tại chi nhánh 45 3.2B Biến động kết quả kinh doanh tại chi nhánh 46 4.1A Nguồn vốn huy động tại chi nhánh 54 4.1B Biến động nguồn vốn huy động tại chi nhánh 55 4.2A Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh 57 4.2B Biến động dư nợ cho vay tại chi nhánh 58 4.3A Tình hình dư nợ theo các nhĩm 60 4.3B Biến động các nhĩm nợ tại chi nhánh 61 4.4A Số lượng và cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 63 4.4B Biến động nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 63 4.5A Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại chi nhánh 65 4.5B Biến động nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 65 4.6A Nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn 68 4.6B Biến động nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn 68 4.7A Nợ quá hạn theo ngành kinh tế 70 4.7B Biến động nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn 71 4.8 Lãi suất tiền gửi tại thời điểm cuối năm của chi nhánh 72 4.9 Bảng lãi suất cho vay tại thời điểm cuối năm của chi nhánh 73 4.10 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hạn chế rủi ro tín dung của chi nhánh 81 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vii DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu đồ Trang 3.1 Cơ cấu lao động phân theo trình độ 44 3.2 So sánh tổng thu nhập, tổng chi phí qua các năm 48 4.1 Cơ cấu huy động vốn qua các năm 56 4.2 Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 64 4.3 Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 66 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thị trường tài chính ngày càng sơi động và biến đổi khĩ lường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngồi càng trở nên quyết liệt hơn. Mơi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nĩi chung và các ngân hàng nĩi riêng. Nhưng đồng thời cơ chế thị trường với đầy rẫy những rủi ro đã đặt các doanh nghiệp đứng trước những thử thách bởi sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Những năm qua, hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thái Bình đã khơng ngừng đổi mới cả về chất và lượng, gĩp phần vào sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nĩi riêng và sự nghiệp đổi mới của đất nước nĩi chung, tuy nhiên thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thái Bình cũng bộc lộ nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh chưa cao, rủi ro và tiềm ẩn rủi ro lớn, năng lực quản trị kinh doanh cịn nhiều hạn chế. ðối với một ngân hàng mà hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nơng nghiệp, vấn đề phịng ngừa và hạn chế rủi ro đồng thời đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh những tổn thất thiệt hại cho hoạt động kinh doanh bao giờ cũng là một vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi nĩ cĩ liên quan và tác động trực tiếp đến sự sống cịn của ngân hàng. Hoạt động tín dụng cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh thành phố Thái Bình. Mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã nhận được sự quan tâm của Ban Giám đốc, đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín dụng, nhưng trên thực tế, cơng tác này vẫn cịn nhiều thiếu sĩt, yếu kém, đặt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2 ra yêu cầu: nếu khơng nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ cĩ ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. Vậy giải pháp nào cần thực hiện để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thành phố Thái Bình là câu hỏi đặt ra cần cĩ lời giải đáp. ðể gĩp phần trả lời câu hỏi thực tiễn này, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh thành phố Thái Bình” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu rủi ro tín dụng và các giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã thực hiện ở Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thái Bình, đề xuất giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và việc thực hiện các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình trong thời gian qua. - ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình trong thời gian tới. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi về nội dung ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau: - Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình và những nguyên nhân. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3 - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình. 1.3.2. Phạm vi về khơng gian ðề tài tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh thành phố Thái Bình. 1.3.3. Phạm vi về thời gian ðề tài thực hiện từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 9 năm 2010, do đĩ số liệu tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2009 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Hiện nay cĩ rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ, ngân hàng thương mại là cơng ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính. [23] Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7, ðiều 20 đã xác định "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đĩ để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn". [23] 2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại * Chức năng trung gian tín dụng Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đĩng vai trị là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. [19.Tr42] Gửi tiền Cho vay Ủy thác đầu tư ðầu tư Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đĩng Người dư thừa vốn Ngân hàng thương mại Người cần vốn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5 vai trị là người đi vay vừa đĩng vai trị là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã gĩp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nĩ phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nĩ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. [19.Tr43] * Chức năng trung gian thanh tốn Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nĩ thực hiện thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hĩa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đĩng vai trị là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế cĩ nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển tiền gửi, chi phí thanh tốn lớn, đặc biệt là những khách hàng ở xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh tốn qua ngân hàng. ðối với ngân hàng thương mại, chức năng này gĩp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thơng qua việc thu phí thanh tốn. Thêm nữa, nĩ lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư cĩ trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. [19.Tr43] * Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6 tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hĩa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hĩa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh tốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh tốn, chi trả của xã hội. 2.1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại a. Hoạt động tạo lập vốn Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh doanh nĩ phải tự lập được nguồn vốn. [2.Tr168] * Vốn tự cĩ: Vốn tự cĩ của của ngân hàng thương mại bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng Trung ương. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, song nĩ cĩ ý nghĩa quan trọng: Là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sử dụng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng. ðồng thời, vốn tự cĩ là cơ sở thu hút được nhiều nguồn vốn huy động và xác định hệ số an tồn trong kinh doanh của ngân hàng. [4.Tr168] * Vốn huy động: Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại. Nĩ tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành các chứng từ cĩ giá. - Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của ngân hàng thương mại, các khoản tiền gửi cĩ thể được chia thành tiền gửi khơng kỳ hạn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7 và tiền gửi cĩ kỳ hạn. [4.Tr169] - Huy động vốn thơng qua phát hành chứng từ cĩ giá là việc ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. [4.Tr170] * Vay vốn của các ngân hàng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một ngân hàng thương mại cĩ thể thiếu vốn ngắn hạn để thanh tốn. Ngân hàng giải quyết bằng cách đi vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoặc của ngân hàng Trung ương. - Huy động vốn trong thanh tốn và vốn khác: Trong quá trình thực hiện chức năng trung gian thanh tốn, ngân hàng khơng dùng tiền mặt theo lệnh của khách hàng, như vậy ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức: tiền ký quỹ vào tài khoản tiền gửi thanh tốn, tiền chu chuyển trong thanh tốn. [4.Tr170] b. Hoạt động sử dụng vốn Sử dụng vốn là hoạt động kinh chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức: * Cho vay: ðây là hướng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng, gồm cĩ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn là loại cho vay cĩ thời hạn, dưới 12 tháng. Nĩ là loại cho vay phổ biến của ngân hàng thương mại, nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng. - Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay cĩ thời hạn trên 12 tháng. Loại cho vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Mặt khác loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo chiều hướng gia tăng của ngân hàng thương mại và nhu cầu đa dạng của đối tác xin vay. [4.Tr171] * Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại được Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8 thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu sau: - ðầu tư chứng khốn, ngân hàng mua chứng khốn và trở thành người sở hữu chứng khốn. Chứng khốn mà ngân hàng cĩ thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn hạn, trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khốn mang lại lợi ích cho ngân hàng, đĩ là ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động được để thu lợi nhuận mặt khác tăng cường khả năng thanh khoản cho các khoản dự trữ của mình. Ngân hàng thương mại chỉ được đầu tư chứng khốn ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật Nhà nước. - ðầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh, liên kết với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần vốn gĩp, tạo ra những lợi thế cho ngân hàng và nền kinh tế. c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh mẽ trong điều kiện kinh tế thị trường và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại. Hoạt động dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức sau: * Thanh tốn: Ngân hàng thương mại là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn cho khách hàng. Dịch vụ này bao gồm thanh tốn khơng dùng tiền mặt, hoặc thu chi tiền mặt, qua ngân hàng, thơng qua hoạt động thanh tốn ngân hàng thu được lệ phí, tập trung được nhiều nguồn vốn và thơng qua đĩ kiểm sốt được quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. * Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu họ khơng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của một đối tác nào đĩ. Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức, như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng và khối lượng hàng hĩa... * Kinh doanh ngoại tệ và vàng: Ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng ở thị trường trong nước và quốc tế. Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng là Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9 chênh lệch giữa giá bán và giá mua. * Mơi giới kinh doanh chứng khốn: Ngân hàng làm mơi giới chứng khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng * Hoạt động ủy thác: Ngân hàng làm sự ủy thác của khách hàng về một số cơng việc như quản lý tài sản, đại lý và đại diện các tổ chức kinh tế hoặc cơ quan pháp luật. * Hoạt động thơng tin tư vấn: Ngân hàng thương mại là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn. Hơn nữa ngân hàng là tổ chức cĩ khá đầy đủ và cập nhật các thơng tin về thị trường, giá cả do vậy cĩ thể cung cấp các thơng tin theo yêu cầu của khách hàng, trong giới hạn cho phép. ðồng thời cĩ thể tư vấn cho khách hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy động vốn, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp... [4.Tr174] 2.1.1.4. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng khơng tránh khỏi rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Rủi ro là sự kiện xảy ra ngồi ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so với doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro cơ bản mà ngân hàng thương mại thường gặp phải là: a. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngồi dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau cĩ thể dẫn đến tổn thất. - Ngân hàng duy trì tài sản Cĩ cĩ kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ thì ngân hàng luơn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10 sản Nợ. [19.Tr202] - Ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài sản Cĩ cĩ kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản Nợ. Khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng cịn cĩ thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản: Giá trị thị trường của tài sản Cĩ hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đĩ, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên và do đĩ giá trị hiện tại của tài sản Cĩ và tài sản Nợ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Cĩ và tài sản Nợ sẽ tăng lên. Do đĩ, nếu kỳ hạn của tài sản Cĩ và tài sản Nợ khơng cân xứng với nhau, ví dụ tài sản Cĩ cĩ kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản Cĩ sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản Nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và cĩ thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. [19.Tr203] b. Rủi ro hối đối Rủi ro hối đối là khả năng xảy ra những tổn thất ngồi dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá hối đối thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên biến động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đối của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, cĩ những thay đổi tỷ giá ngồi dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.[5.Tr129] c. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh tốn đầy đủ cả gốc và lãi thì ngân hàng khơng phải chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi đầy đủ là khơng chắc chắn, do đĩ ngân hàng cĩ thể gặp rủi ro tín dụng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11 Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do người nợ phát hành với sự cam kết là sẽ thanh tốn cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.[18.Tr39] Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. d. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngồi dự kiến cho ngân hàng khi những người gửi tiền đồng thời cĩ nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Hậu quả là ngân hàng phải bán một số tài khoản cĩ độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi, điều này dẫn đến ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng. [18.Tr42] Như vậy một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh khoản, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh khoản trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh khoản đột xuất. Nếu khơng đáp ứng được các nhu cầu thanh khoản đĩ ngân hàng cĩ thể bị mất khả năng thanh khoản và cĩ nguy cơ phá sản. e. Rủi ro hoạt động ngoại bảng Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động khơng thuộc bảng cân đối tài sản, các hoạt động này khơng liên quan đến việc nắm giữ các chứng khốn hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành các chứng khốn hay giấy nhận nợ thứ cấp. [18.Tr43] Tính chất của hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong khi khơng phải sử dụng đến vốn kinh doanh, cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn trong trường cơng ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh tốn tồn bộ gốc và lãi chững khốn do cơng ty phát hành. ðiều này dẫn đến là bảo lãnh thư đã trở thành một bộ phận quan trọng trong bảng cân đối tài sản nội bảng, nghĩa là, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12 ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của mình để trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng cĩ thể đi đến phá sản. [18.Tr46] g. Các loại rủi ro khác - Rủi ro mơi trường: Là rủi ro do mơi trường hoạt động của ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thối kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. - Rủi ro về cơng nghệ: Xảy ra trong các trường hợp ngân hàng đầu tư rất lớn vào phát triển cơng nghệ nhưng hiệu quả sử dụng khơng cao, khơng tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn. Hoặc hệ thống cơng nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định. [6.Tr243] - Các rủi ro khác: Rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý. 2.1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội...) trong nền kinh tế quốc dân. [4.Tr130] Tín dụng ngân hàng thể hiện vai trị trung gian của ngân hàng trên thị trường vốn và thoả mãn phần lớn nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên ngành kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, các cá nhân trong xã hội, trong đĩ ngân hàng giữ vai trị là tổ chức trung gian, với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13 thời nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân bằng việc nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm... để huy động vốn trong xã hội với tư cách là người cho vay, ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp với một số lượng nhất định cĩ kỳ hạn trả nợ cụ thể và đáp ứng hầu hết các nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, cho các tổ chức, các cá nhân để bổ sung nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đời sống, tiêu dùng và xuất khẩu lao động cĩ thời hạn ở nước ngồi. Quá trình tập trung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng (hay quá trình đi vay và cho vay) cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau. 2.1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng a. ðối với nền kinh tế xã hội - Tín dụng ngân hàng cĩ vai trị to lớn trong tập trung, tích tụ vốn cung cấp cho nền kinh tế. Với vai trị trung gian tài chính trên thị trường, NHTM giúp tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế. Trên giác độ cung cấp vốn lớn cho doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước. - Tín dụng ngân hàng thực hiện việc điều hịa dịng lưu chuyển tiền tệ và lưu chuyển tài chính trong xã hội. Với chức năng là cầu nối giữa người cĩ vốn nhàn rỗi và người cĩ nhu cầu sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng tham gia vào tồn bộ quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hố, tiêu dùng. - Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hĩa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngân hàng, với chức năng cho doanh nghiệp vay vốn, đã giúp cho các dự án đổi mới cơng nghệ, các dự án tạo sản phẩm mới, dự án mở rộng sản xuất, dự án nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp trở thành hiện thực. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14 - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các cơng ty làm ăn cĩ hiệu quả và uy tín được ngân hàng tập trung đầu tư vốn, tạo đà mở rộng quy mơ sản xuất và thị trường tiêu thụ. - Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng của các NHTM đúng đắn sẽ gĩp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. b. ðối với bản thân các NHTM - Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, là nguồn thu lợi chủ yếu của NHTM. Mặc dù NHTM hiện đại đã mở mang nhiều dịch vụ ngân hàng ngồi tín dụng, nhưng cho đến nay, nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự trục trặc nào trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng tác động tiêu cực, khơng chỉ đến hoạt động tín dụng, mà đến tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. - Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Một mặt, các dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các chủ thể cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng ngân hàng, nếu suơn sẻ, cung cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động khác thơng qua nguồn vốn thu hút được, cũng như thơng qua lợi nhuận đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Nếu hoạt động tín dụng khơng tốt, khách hàng sẽ ngần ngại._. khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Bởi vì, bản thân các dịch vụ ngân hàng thường liên quan đến nhau, nhất là liên quan đến tín dụng. - Tín dụng ngân hàng giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm sốt hỗ trợ cho các khoản đầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong thực tế, nhiều ngân hàng đã chuyển các khoản vay thành đầu tư khi muốn kiểm sốt doanh nghiệp. Các dữ liệu ngân hàng thu thập về doanh nghiệp giúp ngân hàng cĩ thể ra quyết định đầu tư đúng đắn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15 2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động tín dụng của NHTM Trong hoạt động kinh doanh tín dụng khi khách hàng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau: a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Khi đi vay khách hàng phải làm đơn đề nghị vay vốn, trong đơn nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay, trên cơ sở đĩ ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định yêu cầu đĩ cĩ chính đáng (phù hợp với Pháp luật) hay khơng, cĩ thực tế phát sinh khơng và nhất là việc vay vốn đĩ cĩ hiệu quả hay khơng. Nguyên tắc này yêu cầu khách hàng phải tính tốn số tiền vay thật cụ thể, đầu tư vốn phải cĩ trọng điểm, xác định rõ ràng được hiệu quả đầu tư và đạt được mục đích là tiết kiệm vốn. b. Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "đi vay để cho vay" của các tổ chức tín dụng với vai trị là ngân hàng trung gian tài chính. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu là từ các nguồn huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, nguồn vốn huy động đĩ khơng thể mãi mãi mà là cĩ kỳ hạn, nghĩa là sau một thời gian nhất định, ngân hàng phải hồn trả lại gốc tiền gửi cho khách hàng kèm theo lãi tiền gửi. Do vậy, việc phải thực hiện nguyên tắc hồn trả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng là một nguyên tắc đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng được diễn ra thơng suốt trên tồn xã hội. Lãi là nguồn thu của ngân hàng, các ngân hàng thương mại hạch tốn kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi cĩ lãi và thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. ðến kỳ hạn trả nợ nếu khách hàng khơng trả nợ theo cam kết mà những lý do đưa ra khơng được ngân hàng cho vay đồng ý thì mĩn nợ đĩ sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng chế tài phạt với lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thường đang áp dụng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 16 c. Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Luật pháp Vấn đề đảm bảo tiền vay được hiểu theo nghĩa rộng trên hai phương diện là đảm bảo an tồn ở tầm vĩ mơ của cả nền kinh tế và đảm bảo tiền vay của ngân hàng. ðảm bảo tiền vay là việc thiết lập những cơ sở kinh tế, pháp lý để cĩ thêm nguồn thu nợ dự phịng cho khoản nợ vay khi bị rủi ro. ðảm bảo tín dụng cĩ ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị trường, nĩ đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. ðĩ là nguồn thu dự phịng trong trường hợp nguồn trả nợ của khách hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh khơng thực hiện được. 2.1.3. Rủi ro tín dụng của NHTM 2.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng của NHTM Rủi ro là phạm trù được sử dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Theo nhà kinh tế Mỹ Fran Knight thì rủi ro là sự bất trắc cĩ thể đo lường được. Nhà kinh tế Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đĩ các biến cố xảy ra trong tương lai cĩ thể xác định được. Tuy diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất ở điểm cho rủi ro là sự kiện xảy ra ngồi ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu quả xấu. Vì thế, trong khoa học kinh tế những năm gần đây đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về rủi ro và cách phịng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro, các nhà kinh tế thường chú ý đến hai tiêu chí định lượng rủi ro quan trọng, đĩ là biên độ tác hại của rủi ro và tần số xuất hiện rủi ro. Rủi ro xuất hiện trong mọi hoạt động kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu tư gặp rủi ro giảm giá hàng tồn kho; nơng dân gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện nghiên cứu gặp rủi ro nghiên cứu khơng thành cơng... Trên thực tế người ta khơng thể triệt tiêu rủi ro mà chỉ cĩ thể phịng ngừa và kiểm sốt rủi ro. Ngân hàng thương mại cĩ rất nhiều các hoạt động như huy động vốn, cho vay, thanh tốn, đầu tư… trong các hoạt động đĩ đều cĩ thể cĩ rủi ro. Trong giới hạn của đề tài, chúng tơi chỉ tập trung đề cập đến rủi ro trong hoạt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 17 động cho vay của ngân hàng thương mại. Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan đến thiện chí trả nợ và khả năng của người vay trong việc hồn trả nợ, tuy nhiên do: - Sự phân tích tín dụng khơng đạt đến mức cĩ thể dự đốn hồn tồn chính xác về một khoản vay cĩ được hồn trả như đã thỏa thuận hay khơng. - Ý chí và khả năng trả nợ cĩ thể thay đổi sau khi khoản vay đã được thực hiện do nhiều lý do. - Mặt khác, xuất hiện một số khoản vay cĩ sai lầm ngay trong quá trình cho vay, hồn tồn do khả năng phân tích yếu kém từ phía ngân hàng hoặc quyết định cho vay vội vã. Với các lý do trên, trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh tốn. [1.Tr421] Ta cĩ thể phân rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro sau: * Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng khơng thể trả nợ đúng thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng hay nĩi cách khác khách hàng đã trì hỗn trả nợ. ðiều này ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở và khĩ khăn cho việc chi trả người gửi tiền, tăng chi phí cho ngân hàng (chi phí cơ hội, chi phí xử lý nợ quá hạn và nợ khĩ địi, chi phí giám sát và chi phí pháp lý) * Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng thể địi lại được tiền của khách hàng, do doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Trong trường hợp này ngân hàng chỉ cịn chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khĩ khăn vì: - Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 18 định ban đầu. - Bản thân tài sản thanh lý đĩ rất khĩ bán do tâm lý khơng ai muốn mua chúng. - Giá trị của tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: Nộp thuế cho nhà nước, trả lương... Vì vậy, nhiều khi giá trị cịn lại về ngân hàng ít hơn hoặc cĩ khi chi phát sinh trong quá trình thanh lý gần bằng, thậm chí lớn hơn khoản tiền nhận được. 2.1.3.2. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng * Dấu hiệu nhận biết một khoản vay cĩ vấn đề - Khách hàng vay trả nợ khơng đúng kỳ hạn hoặc thất thường - Thường xuyên sửa đổi thời hạn đồng thời xin gia hạn tín dụng - Cĩ hồ sơ đảo nợ, mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một ít - Lãi suất tín dụng cao khơng bình thường (để bù đắp rủi ro tín dụng) - Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng khơng bình thường - Tỷ lệ “Nợ/Vốn chủ sở hữu” tăng - Thất lạc hồ sơ, đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng - Chất lượng đảm bảo tín dụng thấp - Dựa vào đánh giá lại để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng - Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền - Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ như bán nhà xưởng hoặc máy mĩc thiết bị * Những biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả - Sự lựa chọn khách hàng khơng đúng với cấp độ rủi ro của họ. - Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường cĩ thể xảy ra trong tương lai (chẳng hạn như sát nhập,...). - Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn. - Khơng xác định kế hoạch hồn trả đối với từng khoản cho vay - Cung cấp tín dụng lớp cho khách hàng khơng thuộc khu vực thị Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 19 trường của ngân hàng - Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, thiếu xĩt và khơng đồng bộ - Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay cổ đơng). - Chạy theo cạnh tranh, giảm nhẹ điều kiện tín dụng (cấp tín dụng để giữ chân khách hàng khơng đi ngân hàng khác dù biết khoản cho vay sẽ cĩ vấn đề). - Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ. - Khơng cĩ sự nhạy cảm với sự thay đổi của mơi trường kinh tế. 2.1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với NHTM và nền kinh tế a. ðối với NHTM * Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng Những khoản tín dụng gặp rủi ro sẽ gây cho NHTM những thiệt hại rất lớn về mặt tài chính. Bởi vì rủi ro khơng chỉ làm cho NHTM khơng cĩ lãi, mà cịn làm cho ngân hàng mất một khoản vốn rất lớn, rất khĩ khăn để bù đắp lại. Thậm chí, phần vốn rủi ro khơng sinh lợi cũng làm cho ngân hàng thua lỗ phần lãi huy động, lỗ chi phí huy động, hậu quả là làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Khi ngân hàng lâm vào tình thế mất vốn, rủi ro tín dụng cĩ thể làm NHTM phá sản. Rủi ro tín dụng cũng làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các NHTM. * Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lịng tin của cơng chúng là những tổn thất cịn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luơn cĩ ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của quần chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng và khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh tốn, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 20 * Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến ngân hàng bị phá sản Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lịng tin của khách hàng giao dịch, đặc biệt là lịng tin của dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư cĩ lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, khi cĩ quá nhiều người đến rút tiền tại cùng một thời điểm thì ngân hàng sẽ khơng đủ tiền mặt để thanh tốn, làm cho khách hàng tin rằng ngân hàng cĩ nguy cơ phá sản và sẽ đổ xơ đến rút tiền, kết cục làm ngân hàng phá sản thực sự. b. ðối với nền kinh tế * RRTD cĩ thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính quốc gia Ngân hàng thương mại là một bộ phận, cĩ thể nĩi là bộ phận quan trọng nhất, trong hệ thống tài chính quốc gia, cĩ chức năng khơng chỉ kinh doanh tiền tệ, mà cịn đảm bảo sự lưu thơng bình thường của dịng tiền tệ phục vụ quá trình tái sản xuất xã hội trơi chảy. Nếu một NHTM lớn gặp rủi ro, dẫn đến mất khả năng thanh tốn, thì tình trạng đĩ của ngân hàng cĩ thể tác động xấu khơng chỉ đối với bản thân ngân hàng, mà cịn đến khách hàng của ngân hàng và các ngân hàng khác, tạo ra phản ứng tiêu cực dây chuyền cho nền kinh tế. * Rủi ro tín dụng cĩ thể gây hậu quả tiêu cực tới đời sống xã hội Rủi ro tín dụng cĩ thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội, thậm chí khởi đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thên tình trạng thất nghiệp, gây tâm lý hoang mang, tạo mơi trường cho các tệ nạn xã hội phát triển. Rủi ro tín dụng làm giảm lịng tin của quần chúng vào sự lành mạnh và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước, dẫn đến khuynh hướng tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư khơng hiệu quả. 2.1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 21 a. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan * Rủi ro do mơi trường kinh tế khơng ổn định - Sự biến động quá nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới: Nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nơng nghiệp và cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp (nuơi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thơ, may gia cơng,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp khơng ít khĩ khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nĩi riêng và của các ngân hàng cho vay nĩi chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua. Khơng chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương khơng kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phơi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi khơng tiêu thụ được sản phẩm. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hĩa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế cĩ thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một mơi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đĩ, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong mơi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng cĩ tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi thu hút. - Sự tấn cơng của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình đời sống nghèo khĩ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 22 của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vĩc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta. - Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào cĩ lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành khơng đem lại lợi nhuận cho họ và do đĩ cĩ sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hồn tồn khơng đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân cơng lao động, chuyên mơn hố lao động, sự bất lực trong vai trị của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. ðiều này dẫn đến sự gia tăng quá nhanh vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia. * Rủi ro do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi - Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã cĩ song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và cịn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM khơng làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, khơng phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng cĩ chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 23 bảo nợ vay để Tịa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. - Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an tồn hệ thống chưa cĩ sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và cơng nghệ mới thanh tra ngân hàng cịn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trị kiểm tốn chưa đựơc phát huy và hệ thống thơng tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, Thanh tra ngân hàng cịn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít cĩ khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. - Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập: Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngồi ra việc kết nối thơng tin với trang Web - CIC cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thơng tin. b. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan * Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay - Sử dụng vốn sai mục đích, khơng cĩ thiện chí trong việc trả nợ vay: ða số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều cĩ các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản khơng nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 24 - Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mơ kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nĩ phải thành cơng trên thực tế. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mơ tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự cĩ cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngồi ra, thĩi quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế tốn vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế tốn mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. ðây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luơn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín dụng. * Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay - Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ cĩ điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nĩ nhanh chĩng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với cơng việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, cơng việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an tồn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luơn luơn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. - Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên mơn nghiệp vụ: Một số Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 25 vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua cĩ liên quan đến cán bộ NHTM đều cĩ sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. ðạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực cĩ thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hĩa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường cĩ thĩi quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nĩi riêng và của ngân hàng nĩi chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt cơng tác này. ðiều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thơng tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, khơng cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thơng tin mà NHTM yêu cầu. - Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trị của CIC chưa thực sự hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, huy động vốn để cho vay hay nĩi cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, cĩ giới hạn tối đa của nĩ. Nếu do sự thiếu trao đổi thơng tin, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 26 dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ khơng chừa một ngân hàng nào. Như vậy, rủi ro tín dụng cĩ thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro cĩ thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng cĩ những biện pháp vượt ngồi khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mơ hình phát triển ở Việt Nam. 2.1.4. Biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng 2.1.4.1. Sự cần thiết phải phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng * ðối với bản thân ngân hàng Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khĩ khăn. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn, rủi ro tín dụng khiến cho việc hồn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khĩ khăn. Các khoản cho vay cĩ thể mất hoặc khĩ địi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng khơng đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lịng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng. * ðối với nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nĩ phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng khơng thể cĩ kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nĩi cách khác Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 27 hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ cĩ nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế cĩ nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khĩ khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đĩ, phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng khơng những là vấn đề sống cịn đối với ngân hàng mà cịn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế gĩp phần vào sự ổn định và phát triển của tồn xã hội. 2.1.4.2. Các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Một trong những mục tiêu quan trọng của phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là giảm tối đa rủi ro tín dụng, muốn vậy, ngân hàng cần cĩ các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. * Sàng lọc và lựa chọn khách hàng vay vốn ðể việc sàng lọc khách hàng vay cĩ hiệu quả, ngân hàng phải tập hợp các thơng tin tin cậy về những người vay tiền. Trên cơ sở các thơng tin thu thập được tiến hành tính điểm tín dụng, đánh giá xếp loại khách hàng cĩ triển vọng tốt hay xấu để quyết định cho vay. ðối với khách hàng vay là cá nhân, ngân hàng tập hợp các thơng tin về tuổi tác, thu nhập, tài sản, tình trạng hơn nhân, thời gian làm việc, những khoản tiền đã vay và những mĩn tiền vay cịn tồn đọng bằng cách phỏng vấn trực tiếp người vay. ðối với những mĩn vay kinh doanh do các doanh nghiệp thực hiện ngồi các thơng tin về tình hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh… Ngân hàng cũng cần tìm hiểu về khả năng cạnh tranh, cách thức sử dụng viền vay cũng như kế hoạch trong tương lai của doanh nghiệp. [6.Tr245] * Giám sát việc sử dụng vốn vay đối với khách hàng vay ðể hạn chế khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh cĩ mức độ rủi ro cao, dẫn đến ít cĩ khả năng thanh tốn, trong quá trình cho vay, nhân viên tín dụng thường xuyên phải Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 28 kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề tuân thủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu họ khơng tuân theo cĩ thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành những quy định của hợp đồng. ðiều này địi hỏi việc soạn thảo hợp đồng tín dụng cần phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác và chặt chẽ. * Duy trì và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với khách hàng Sự gắn bĩ chặt chẽ giữa ngân hàng với khách hàng đem lại lợi ích cho cả hai. ðể tạo ra sự gắn bĩ chặt chẽ này ngân hàng cĩ thể nắm giữ những cổ phần trong các doanh nghiệp mà họ cho vay tiền. Hoặc đưa ra một hạn mức tín dụng cho khách hàng, theo đĩ ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai, đổi lại khách hàng phải định kỳ cung cấp cho ngân hàng các thơng tin về tình hình thu nhập, về hoạt động kinh doanh... * Bảo đảm tiền vay Biện pháp bảo đảm tiền vay hữu hiệu là sử dụng tài sản thế chấp. Trong trường hợp khách hàng khơng hồn trả được vốn vay và lãi, ngân hàng cĩ thể bán tài sản bảo đảm đề bù đắp tổn thất của mình do mĩn vay gây nên. Ngồi ra ngân hàng cĩ thể yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng mình và giữ lại một khoản vốn vay tối thiểu để dự phịng. * Hạn chế tín dụng Phương án tiếp theo giúp ngân hàng hạn chế được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, đĩ là hạn chế tín dụng: Là việc từ chối cấp tín dụng ngay cả khi người vay sẵn sàng trả mức lãi suất theo yêu cầu hoặc thậm chí là cao hơn. Hạn chế tín dụng bao gồm hai hình thức: - Thứ nhất, ngân hàng từ chối cấp bất kỳ một khoản tín dụng nào, cho dù khách hàng sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao hơn: Thu mức lãi suất cao, nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận sự lựa chọn đối nghịch lớn làm tăng khả năng ngân hàng cấp tín dụng cho những dự án mạo hiểm rủi ro cao. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 29 - Thứ hai, ngân hàng chấp nhận cho vay nhưng hạn chế số lượng được vay so với yêu cầu của khách hàng, việc hạn chế này nhằm cảnh giác với rủi ro đạo đức, khoản vay càng lớn thì càng kích thích rủi ro đạo đức phát sinh. * Lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng Quỹ dự phịng rủi ro tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi cĩ rủi ro xảy ra. Do đĩ ngân hàng trích lập quỹ dự phịng rủi ro đúng và đủ theo quy định của pháp luật để tăng khả năng chống đỡ rủi ro, giúp cho ngân hàng cĩ thể ổn định hoạt động kinh doanh. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Rủi ro tín dụng và một số kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Tình hình rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới trong thời gian gần đây Theo các số liệu mới nhất, trong năm nay (tính đến giữa tháng 8/2010), số ngân hàng vừa và nhỏ ở Mỹ bị phá sản đã tăng lên con số 118. Các chuyên gia cho rằng làn sĩng phá sản của các ngân hàng vừa và nhỏ đã gần lên tới đỉnh và sẽ kéo dài tới năm 2012. Cơng ty kiểm tốn Price Waterhouse Coopers cho biết năm 2009, quy mơ nợ xấu của các ngân hàng vừa và nhỏ trên tồn cầu đã tăng lên nhanh chĩng. Giá trị nợ xấu trong tổng giá trị tài sản của các ngân hàng ðức tính đến cuối năm 2009 đã tăng hơn 50% so với năm 2008, lên gần 213 tỷ Euro. Trong khi đĩ, nợ xấu của các ngân hàng Anh cũng tăng từ 107 tỷ Euro lên 155 tỷ Euro; của các ngân hàng Tây Ban Nha tăng từ 75,4 tỷ Euro lên 96,8 tỷ Euro; của các ngân hàng Italia tăng từ 42 tỷ Euro lên 59 tỷ Euro. Theo Deutsche Bank, tình hình nợ xấu của các ngân hàng cịn tồi tệ hơn rất nhiều so với dự đốn. Cĩ tới 80-90% các khoản vay ở các ngân hàng liên quan tới hoạt động thương mại và đầu tư vào bất động sản, trong đĩ 30-40% là cĩ vấn đề. Trong khi vấn đề “nợ xấu” chưa được giải quyết, ._.àng ở nhiều cấp độ khác nhau phụ thuộc vào kỹ năng trình độ quản lý và trách nhiệm của mỗi người tham gia vào qui trình tín dụng. Vì thế, ngân hàng đã quán triệt để cán bộ, nhân viên của mình chú trọng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 82 các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động thường ngày của họ. Nhờ những nỗ lực này mà giờ đây các cán bộ của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố khơng cịn lạ lẫm, bỡ ngỡ với rủi ro tín dụng và biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng như những năm trước đây. Ngân hàng cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do NHNo&PTNT Việt Nam và Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam khu vực miền Bắc tổ chức. ðồng thời bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng cũng dần được hồn thiện. - Thành cơng trước hết của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là đã đưa cơng tác này quán triệt vào tồn bộ hoạt động của quy trình cho vay khách hàng. Ngay từ khâu huy động vốn ngân hàng đã chủ động theo sát giá thị trường, khơng mạo hiểm nâng cao lãi suất để huy động vốn nên đã hạn chế được rủi ro chênh lệch lãi suất. Tình trạng huy động nhiều hơn cho vay của ngân hàng nằm trong chiến lược huy động chung của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và tình trạng kém phát triển của các dự án cần vay vốn trên đại bàn tỉnh Thái Bình, khơng thuộc trách nhiệm cân đối của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố. Trong khâu cho vay, ngân hàng đã tiến hành thẩm định khách hàng theo phương thức chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm, đã thẩm định dự án đầu tư theo tiêu chí của NHNo&PTNT Việt Nam. Cơng tác kiểm sốt nội bộ cũng được tăng cường để phịng ngừa các sai sĩt của cán bộ cĩ thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Nhờ áp dụng các giải pháp đồng bộ trong quy trình tín dụng nên thực tế rủi ro tín dụng xảy ra trong phạm vi quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố khơng lớn, hàng năm ngân hàng vẫn đảm bảo chỉ tiêu cam kết với ngân hàng cấp trên. - Các nội dung trong cơng tác phịng ngừa rủi ro tín dụng đều đã được triển khai thực hiện và dần đi vào nề nếp. chi nhánh NHNo&PTNT thành phố đã thiết lập được hoạt động dự báo rủi ro tín dụng thơng qua hệ thống thu thập thơng tin từ bên trong và bên ngồi hệ thống. Ngồi các thơng tin cĩ sẵn của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 83 hệ thống ngân hàng trong nước, chi nhánh NHNo&PTNT thành phố đã tích cực thu thập thơng tin qua cán bộ tín dụng, qua tiếp cận khách hàng và đã bước đầu thực thi xếp hạng tín nhiệm khách hàng thơng qua phương pháp chấm điểm. Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố đã bước đầu thực hiện phịng ngừa rủi ro tín dụng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và của ngân hàng Nhà nước. * Tình hình tài chính của ngân hàng khơng bị ảnh hưởng xấu do nợ quá hạn, kết quả hoạt động ngân hàng vẫn cĩ lãi - Ngân hàng đã liên tục trích Quỹ dự phịng rủi ro theo quy định của hệ thống và Ngân hàng Nhà nước. Mặc dù xác định rõ mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận, nhưng trong xử lý nghiệp vụ cho vay ngân hàng đã hoạt động theo phương châm thận trọng, vì thế, trong các giai đoạn khĩ khăn vừa qua của một số ngành, ngân hàng đã khơng bị mất vốn từ cho vay các ngành đĩ. Nhờ những cố gắng trong cơng tác phịng ngừa rủi ro tín dụng mà trong thời gian qua chi nhánh NHNo&PTNT thành phố đã khơng vấp phải các rủi ro tín dụng lớn như ngân hàng khác và đã tạo được các điều kiện ổn định để hoạt động của ngân hàng diễn ra bình thường. - Cơng tác xử lý rủi ro tín dụng đã được chi nhánh NHNo&PTNT thành phố chỉ đạo tích cực. Qua quá trình hoạt động của ngân hàng cho thấy, rủi ro trong đối tượng khách hàng là hộ sản xuất ít xảy ra nhất, việc cho hộ nơng dân vay phù hợp với điều kiện, khả năng quản lý của hệ thống ngân hàng nơng nghiệp nên ngân hàng đã ưu tiên cho vay các khách hàng này. Ngồi ra, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế hậu quả rủi ro tín dụng như phân loại các khoản nợ để xác định khả năng thu hồi, tích cực hợp tác cùng khách hàng để tìm kiếm nguồn tài chính trả nợ cho ngân hàng, đốc thúc cán bộ tín dụng tìm cách thu hồi nợ, xử lý nợ bằng tài sản thế chấp hoặc quỹ dự phịng rủi ro... Các nỗ lực như vậy đã giúp chi nhánh NHNo&PTNT thành phố vượt qua được các khĩ khăn do thiên tai, do đạo đức của khách hàng và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 84 do chế độ chính sách của Nhà nước ở địa phương. Xét chung, tổng lượng tiền chi nhánh NHNo&PTNT thành phố sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng trong những năm qua là hàng chục tỷ đồng, nhưng tình hình tài chính của ngân hàng khơng bị ảnh hưởng nặng nề, hàng năm ngân hàng vẫn cĩ lãi. * Trình độ của cán bộ tín dụng được nâng cao Chi nhánh luơn chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng, hàng năm ngân hàng luơn cử người đi dự lớp tập huấn chuyên đề thẩm định do NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Sau khi dự lớp tập huấn, ngân hàng tiếp tục tổ chức lớp học nghiệp vụ cho tồn cán bộ làm cơng tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh và tiến hành kiểm tra sát hạch để đánh giá chất lượng cán bộ. Kết quả là nhận thức của cán bộ tín dụng về bản chất, hậu quả và nguyên nhân của rủi ro tín dụng để tự giác thực hiện những giải pháp dự báo, phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng đúng đắn. Từ Ban giám đốc ngân hàng đến cán bộ tín dụng đều nhận thức rõ ràng rằng, phịng ngừa và xử lý tốt rủi ro tín dụng là điều kiện để ngân hàng hoạt động hiệu quả. Nhờ nhận thức đúng đắn đĩ, chi nhánh NHNo&PTNT thành phố đã mạnh dạn triển khai mạnh mẽ cơng tác huy động vốn và cho vay (huy động vốn nhiều hơn mức cho vay trên địa bàn), vừa chủ động phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp hơn mức chung do NHNo&PTNT Việt Nam quy định (chi nhánh NHNo&PTNT thành phố thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng ở mức 3% so với mức 5% do NHNo&PTNT Việt Nam quy định) 4.3.3. Những hạn chế trong phịng ngừa và hạn chế RRTD tại chi nhánh Bên cạnh những kết quả đạt được, trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi tín dụng tại chi nhánh cịn tồn tại một số hạn chế sau: * Cơng tác thẩm định dự án chưa đáp ứng yêu cầu trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Hiện tại, cơng tác thẩm định mới chỉ dựa trên số liệu do khách hàng báo cáo, hiệu quả kinh tế của dự án chưa được ngân hàng thẩm định lại theo cách Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 85 tính tốn của ngân hàng, độc lập với khách hàng nên các kết luận đưa ra về khả năng trả nợ của dự án chưa chính xác, do đĩ các dự báo rủi ro tín dụng dựa trên kết quả thẩm định dự án cĩ độ tin cậy chưa cao. Việc thẩm định các yếu tố liên quan chưa được xem xét kỹ lưỡng, nhất là các yếu tố về thị trường, cơng nghệ và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho dự án. * Cơng tác thẩm định khách hàng cịn nhiều hạn chế Chi nhánh chưa thực hiện hoạt động điều tra khách hàng một cách độc lập. Số liệu để thẩm định khách hàng cịn do bản thân khách hàng cung cấp, nhiều báo cáo chưa qua kiểm tốn, nên độ tin cậy thấp. ðối với khách hàng cơ trú ngồi địa bàn Thái Bình thì thẩm định khách hàng của ngân hàng càng yếu kém, thậm chí ngân hàng khơng kiểm sốt được dịng tiền của khách hàng. Cơng tác thẩm định khách hàng cũng chưa đi vào phân tích chất lượng quản trị doanh nghiệp của khách hàng, chưa đánh giá được phẩm chất của ban lãnh đạo doanh nghiệp... nên đã cĩ trường hợp bị khách hàng lừa đảo. * Thu thập thơng tin về khách hàng đạt được chưa cao Hiện tại, ngân hàng vẫn dựa chủ yếu vào thơng tin chính thống từ ngân hàng Nhà nước và Trung tâm phịng ngừa rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam, trong khi các nguồn tin này rất khơng đầy đủ và sơ lược. Chi nhánh cĩ tổ chức tự thu thập thơng tin riêng nhưng hoạt động này cịn mang lại kết quả hạn chế do thơng tin thu lượm được chưa hệ thống, chưa qua được thẩm định, xác minh, chưa phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, chưa được sắp xếp khoa học. ðặc biệt, đối với các doanh nghiệp của tỉnh ngồi thì thơng tin mà chi nhánh thu thập được rất ít dẫn đến kết quả. Cho đến nay ngân hàng chưa đảm bảo được yêu cầu xác định khả năng rủi ro tín dụng trước khi cho vay. Thậm chí, đơi khi quyết định cho vay mà ngân hàng chưa nắm chắc thơng tin về khách hàng. Cĩ trường hợp khách hàng vay của chi nhánh để trả nợ cho ngân hàng khác mà cán bộ cấp tín dụng khơng biết. Chi nhánh cấp tỉnh chưa cĩ khả năng dự báo rủi ro tín dụng cho Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 86 chi nhánh phụ thuộc. * Cơng tác đánh giá và đo lường rủi ro thực hiện chưa cụ thể Mặc dù chi nhánh NHNo&PTNT thành phố đã tiến hành chấm điểm và xếp hạng khách hàng, nhưng việc chấm điểm và xếp hạng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, chưa phản ánh hết những biến động đặc biệt thay đổi theo các cơ chế khác của Nhà nước, của địa phương. Ngồi ra, khi cĩ sự biến động về tổ chức doanh nghiệp vay vốn, nhất là đối với các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hố, ngân hàng cũng chưa kịp thời điều chỉnh bảng xếp hạng. Cơng tác đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng chưa linh hoạt, chưa bám sát thực tế đã làm cho chi nhánh khơng linh hoạt trong khâu cho vay dẫn đến quy mơ cho vay chưa tương xứng với năng lực huy động. Việc xếp loại hộ gia đình chưa được thực hiện nên ngân hàng chưa cĩ được chiến lược lựa chọn cho vay hộ gia đình hiệu quả. * Nợ quá hạn vẫn ở mức cao Tổng nợ quá hạn năm 2007 là 8.023 triệu đồng, năm 2008 là 7.785 triệu đồng, năm 2009 là 5.084 triệu đồng. Tuy tổng nợ quá hạn cĩ giảm nhưng tỷ lệ giảm với mức độ thấp và hiện tại chỉ tiêu này vẫn cịn cao, tỷ lệ tổng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cĩ xu hướng giảm là một dấu hiện tốt, nhưng ngân hàng vẫn cần phải chú ý hạn chế và điều chỉnh chỉ tiêu này ở mức độ an tồn. 4.4. ðề xuất giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh được coi là thấp hơn so với nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn tồn tại nhiều bất cập, khơng cĩ gì để đảm bảo rằng với cách thức hoạt động tín dụng như hiện nay rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ khơng tăng lên trong tương lai. Qua phân tích thực trạng cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh, chúng tơi xin đưa ra một số giải pháp sau: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 87 1. Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định và đánh giá khách hàng Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa các nội dung của thẩm định, cách xác định việc thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh là một khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay. Cán bộ thẩm định cần kiểm tra tư cách pháp nhân người vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng; nếu khách hàng là hộ nơng dân thì cần được sự bảo lãnh của các tổ chức chính trị - xã hội; xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư, thời gian lập đến khi xin vay vốn, đối chiếu với các quy định của Nhà nước; dự kiến năng lực sản xuất, kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ, giá thành, thị trường cung ứng vật tư hàng hĩa, tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hồn vốn của dự án… ðối với các báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để xem xét tình hình hoạt động, kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng vay vốn là phải cĩ xác nhận của kiểm tốn nhà nước hoặc các tổ chức kiểm tốn độc lập. Vì thực trạng hiện nay, các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân gửi cho ngân hàng thường mang tính chất đối phĩ hơn là theo chuẩn mực kế tốn của Bộ Tài chính, thiếu nhiều thơng tin quan trọng phục vụ cho việc thẩm định hoặc các chỉ tiêu cịn thiếu tin cậy… Vì thế để tránh các báo cáo tài chính thiếu tin cậy đĩ ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải cĩ xác nhận của cơng ty kiểm tốn, qua đĩ giúp cho chất lượng của việc thẩm định tình hình và năng lực tài chính của doanh nghiệp được chính xác hơn. Trong quá trình đánh giá khách hàng, ngân hàng nên quan tâm đến khả năng xảy ra rủi ro của dự án xin vay. Ngân hàng cần cĩ những phương pháp và những cơng cụ dự báo rủi ro dự án. Phân tích rủi ro dự án cĩ nhiều phương pháp với mức độ phức tạp và ý nghĩa thực tế khác nhau. Phổ biến và đơn giản nhất là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Phương pháp phân tích độ nhạy được xây dựng trên quan điểm: “Hiệu quả của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố được dự báo trong khi lập Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 88 dự án. ðã là dự báo thì cĩ thể bị sai lệch nhất là những biến động xảy ra trong tương lai xa. Vì vậy cơng tác thẩm định dự án của ngân hàng cần phải đánh giá được sự ổn định của các chỉ tiêu hiệu quả của các dự án khi các nhân tố đầu vào, đầu ra của dự án cĩ sự biến động, nĩi khác đi là cần phân tích độ nhạy của dự án theo các nhân tố biến động đĩ”. Trong phân tích độ nhạy người ta dự kiến một số tình huống thay đổi, những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê nhân cơng tăng, sản lượng giảm, doanh thu giảm… Rồi từ đĩ tính các chỉ tiêu NPV, IRR… Nếu các chỉ tiêu đĩ sau khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án đĩ được coi là ổn định và được chấp thuận. Ngược lại dự án bị coi là khơng ổn định (độ nhạy cảm cao) buộc phải xem xét điều chỉnh, tính tốn lại. Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân tố là tính đến xác xuất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đĩ đối với dự án. Trong sự phân tích này địi hỏi phải xem xét cả một tập hợp những tình huống tài chính tốt, xấu và từ đĩ so sánh với trường hợp cơ sở. Tức là tính tốn lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu sau đĩ so sánh với các giá trị làm chuẩn (giá trị cơ sở) 2. Cho vay cĩ thế chấp Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Thái Bình nên linh hoạt vấn đề đảm bảo tiền vay. Mặc dù mục đích của đảm bảo tiền vay là nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết của người vay, phịng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của người vay khơng thực hiện được hoặc xảy ra các rủi ro khơng lường trước, nhưng ngân hàng khơng nên lạm dụng hình thức này để giảm bớt khĩ khăn cho người vay. Theo Quyết định số 1300/Qð-HðQT- TDHo ngày 3/12/2007 của NHNo&PTNT Việt Nam về ban hành quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam, ngân hàng cĩ quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản hay cho vay khơng cĩ bảo Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 89 đảm theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Chính vì thế, cần phân biệt các trường hợp cần bảo đảm và khơng cần bảo đảm theo quan điểm quản lý rủi ro tín dụng dựa vào khả năng trả nợ. Cụ thể là: - Trường hợp khách hàng cĩ đủ điều kiện được vay khơng cĩ bảo đảm bằng tài sản là các trường hợp dự án được thẩm định là cĩ hiệu quả cao, khách hàng cĩ uy tín, khách hàng cĩ tiềm lực tài chính trong tương lai để trả nợ. Trong trường hợp này, ngân hàng cĩ thể quyết định cho vay nhưng cần lưu ý một số điểm sau: + Phải xác định được những tài sản cĩ khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm. + Cĩ giải pháp để thu nợ trước hạn nếu khách hàng khơng thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên. - Trường hợp vay vốn cĩ bảo đảm bằng tài sản: Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cần cĩ những giải pháp để quản lý như sau: + Xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay. + Kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đĩ để cĩ biện pháp xử lý thích hợp khi cần thiết. Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc của bên thứ ba, ngân hàng cần chú ý các điểm sau: + Kiểm tra rõ tính hợp pháp của tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc của bên bảo lãnh. + ðối với các tài sản khĩ tiêu thụ trên thị trường, tài sản dễ hao mịn, mất giá thì khơng nhận làm tài sản thế chấp, cầm cố. + ðối với các tài sản khơng bắt buộc cĩ giấy tờ chứng minh quyền sở Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 90 hữu như vàng bạc, đá quý thì phải dùng biện pháp cầm cố. + ðối với các tài sản mà pháp luật qui định phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải xuất trình hợp đồng mua bảo hiểm trong thời hạn đảm bảo tiền vay. Ngân hàng nên thoả thuận với khách hàng về việc chuyển tên người được hưởng trong hợp đồng bảo hiểm là ngân hàng trong trường hợp cĩ rủi ro xảy ra. + Thu thập thơng tin về tài sản đảm bảo tránh trường hợp khách hàng giả mạo giấy tờ, lập nhiều hồ sơ vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau. + Thực hiện nghiêm túc, cĩ hiệu quả việc đánh giá tài sản bảo đảm, tránh tình trạng định giá quá cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố khiến cho khi gặp phải rủi ro, việc phát mại tài sản khơng đủ bù đắp số vốn đã cho vay 3. Nâng cao cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng ðể tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng cần phải thường xuyên xem xét khoản vay, kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, sự thay đổi hạn mức tín dụng của khách hàng nhằm kiểm sốt rủi ro tín dụng. Cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ cấn cĩ sự làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra, kiểm tốn nội bộ trong ngân hàng đối với các dự án vay vốn. Ngồi ra để nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát tín dụng nội bộ ngân hàng nên tách bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc lập khỏi phịng kiểm tra kiểm tốn nội trở thành một phần quan trọng nhất của bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt đã đề xuất xây dựng ở trên. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra tín dụng độc lập cần quan tâm hơn nữa đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng như sau đánh giá và phân loại của cán bộ phân tích khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng; việc cấp tín dụng dựa trên những cam kết khơng chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của khách hàng; tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm sốt cũng như nguồn vốn của ngân hàng; soạn thảo các Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 91 điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, khơng rõ ràng, khơng định rõ lịch hồn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết cĩ tiềm ẩn rủi ro; hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ khơng đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình tín dụng, phê duyệt tín dụng. ðối với cơng tác giám sát việc sử dụng vốn vay: Ngân hàng cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hồn thành từng hạn mức dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hĩa thơng qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp… Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích cán bộ giám sát cĩ thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngồi ra cán bộ tín dụng phải luơn quan tâm đến việc nhận diện rủi ro tín dụng thơng qua các dấu hiệu cảnh báo, đây là một cơng việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Như vậy kiểm tra, giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay để xác định xem khách hàng cĩ khả năng trả nợ khơng, cĩ thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng khơng, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng. 4. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là quan hệ mật thiết 2 chiều. Ngân hàng hỗ trợ về vốn sản xuất kinh doanh cho khách hàng và ngược lại, khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Bởi vì chính sách đối với khách hàng vay vốn là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. ðối với chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Thái Bình thiết lập được quan hệ lâu dài với khách hàng sẽ đem lại rất nhiều lợi ích: - Biết được nhu cầu vay thực tế cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ để cĩ hình thức tài trợ thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn - Giảm chi phí để điều tra về khách hàng trước khi ra quyết định cho Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 92 vay, vì thơng tin của khách hàng đã được lưu trữ tại ngân hàng. - Bảo đảm an tồn vốn vay và chất lượng tín dụng mĩn vay vì những khách hàng cĩ quan hệ lâu dài thường kinh doanh cĩ hiệu quả và ý thức trả nợ ngân hàng tốt. Từ đĩ tạo nguồn thu ổn định, vững chắc cho ngân hàng. Tùy từng đối tượng hộ vay vốn, ngân hàng cĩ những chính sách thích hợp. ðối với khách hàng vay vốn lần đầu, nhân viên ngân hàng phải xĩa bỏ tâm lý e ngại ban đầu thơng qua sự chủ động giúp đỡ họ quyết định vướng mắc về thủ tục cho vay, cách thức giải ngân, thu lãi và nợ gốc; tiến hành giải ngân nhanh chĩng sau khi xét duyết cho vay để tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp về hình ảnh ngân hàng. ðối với khách hàng đã quen từ trước cĩ tín nhiệm, ngân hàng cĩ thể ưu đãi về lãi suất cho vay, giảm bớt các điều kiện cho vay vốn… Mặt khác trong quá trình kinh doanh nếu khách hàng gặp khĩ khăn chưa trả được nợ, ngân hàng cũng tháo gỡ và tạo điều kiện giúp đỡ họ để họ tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Cán bộ ngân hàng nên thăm hỏi, tặng quà đúng các dịp ý nghĩa, ngày lễ, tết, cưới hỏi, ma chay đối với khách hàng vay lớn cĩ tín nhiệm cao để thắt chặt hơn mối quan hệ. 5. Quản lý hạn mức tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp thành phố Thái Bình phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ khơng vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh cĩ thay đổi và khách hàng cĩ nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; chi nhánh xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. Ký kết hạn mức tín dụng mới; trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho chi nhánh phương án sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay cốn của khách hàng, chi nhánh thẩm định Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 93 để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới. 6. Thực hiện biện pháp phân tán rủi ro qua việc mua bảo hiểm tiền vay. Trong điều kiện phát triển của các loại hình bảo hiểm hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT thành phố nên thực hiện việc mua bảo hiểm tiền vay để phân tán bớt rủi ro tín dụng, đồng thời động viên khuyến khích người nơng dân tham gia mua bảo hiểm các đối tượng đầu tư sản xuất kinh doanh của mình, nhất là những đối tượng cĩ vốn vay ngân hàng. 7. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, Hội đồn thể tại địa phương để nắm chắc thơng tin khách hàng, đề ra biện pháp về cho vay và thu nợ đúng đắn. Thơng tin khách hàng cĩ ý nghĩa hết sức đặc biệt đối với cơng tác thẩm định ban đầu trong tồn bộ quá trình cho vay. Yêu cầu về thơng tin đĩ cần phải trung thực và chính xác, cĩ như vậy các quyết định cho vay đưa ra của ngân hàng mới đúng đắn. Việc thu thập thơng tin thuộc về cán bộ tín dụng, nhưng Ban Lãnh đạo phải đặt vấn đề, xây dựng nền mĩng về cơ chế chính sách để sự phối hợp giữa ngân hàng với chính quyền các cấp được chặt chẽ. Trên nền mĩng đĩ, cán bộ tín dụng ngân hàng sẽ tiếp cận và thu nhận thơng tin chính xác về khách hàng thơng qua chính quyền và hội đồn thể cấp xã như UBND, Mặt trận và các tổ chức đồn thể: Hội nơng dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh... Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 94 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng luơn gắn liền với những rủi ro. ðể nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng hoạt động tín dụng và hiệu quả kinh doanh nhằm hướng tới mơ hình một ngân hàng hiện đại, vững mạnh địi hỏi ngân hàng phải chú trọng và hồn thiện cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro nĩi chung và rủi ro tín dụng nĩi riêng. 1. Rủi ro tín dụng diễn biến phức tạp do nhiều nguyên nhân và xảy ra là tất yếu, nĩ gây ra hậu quả cho ngân hàng nĩi chung và cho NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình nĩi riêng, song cũng cĩ nhiều những giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 2. Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và việc thực hiện các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình từ năm 2007 đến 2009, rút ra những điểm cần chú ý sau: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn biến động khơng ổn định, Nợ từ nhĩm 3 đến nhĩm 5 là nhĩm nợ xấu chiếm tỷ trọng vẫn lớn trong tổng dư nợ. Mặc dù Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong ngưỡng cho phép nhưng khơng cĩ gì đảm bảo nĩ ổn định trong thời gian tới. 3. Chi nhánh đã áp dụng một số biện pháp để phịng ngừa hạn chế rủi rủi ro tín dụng như: Thực hiện thẩm định khách hàng, thực hiện các quy trình cho vay và quản lý tín dụng, tổ chức kiểm sốt rủi ro tín dụng, thành lập tổ thu hồi nợ, trích lập dự phịng rủi ro đầy đủ và xử lý rủi ro theo quy trình Với những biện pháp đã thực hiện, kết quả đạt được trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được thể hiện qua tình hình tài chính của ngân hàng khơng bị ảnh hưởng xấu do nợ quá hạn, kết quả hoạt động ngân hàng vẫn cĩ lãi, phần lớn khách hàng vay đã thực hiện theo đúng quy Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 95 trình vay, trình độ của cán bộ tín dụng được nâng cao. 4. Tuy nhiên vẫn cịn một số những hạn chế trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh như: Cơng tác thẩm định dự án chưa đáp ứng yêu cầu trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng; Cơng tác thẩm định khách hàng cịn nhiều hạn chế; Việc thu thập thơng tin về khách hàng đạt được chưa cao; Cơng tác đánh giá và đo lường rủi ro thực hiện chưa cụ thể; Nợ quá hạn vẫn ở mức cao. ðể khắc phục những hạn chế nêu trên, cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh cần thực hiện tốt những giải pháp sau: Nâng cao hơn nữa cơng tác thẩm định, đánh giá khách hàng; Cho vay cĩ thế chấp; Nâng cao cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng; Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách; Quản lý hạn mức tín dụng; Thực hiện biện pháp phân tán rủi ro qua việc mua bảo hiểm tiền vay; Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, Hội đồn thể tại địa phương để nắm chắc thơng tin khách hàng, đề ra biện pháp về cho vay và thu nợ đúng đắn. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Với Chính phủ - ðầu tư nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuơi cho năng suất cao, hiệu quả kinh tế đưa vào sản xuất. Thực hiện tốt cơng tác dự báo thời tiết, thiên tai dịch bệnh, và cĩ những phịng ngừa hạn chế bù đắp tổn thất kịp thời. - Cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, tìm mọi biện pháp để ngăn chặn sự tăng giá 5.2.2. Với NHNo&PTNT Việt Nam - Hiện đại hĩa cơng nghệ ngân hàng nhằm quản lý rủi ro tín dụng. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thơng tin Tín dụng - Cần cĩ chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể việc chuyển dư nợ xấu của NHNo Việt Nam thành vốn gĩp trong trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện cổ phần hố Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Diệu (2001), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. Trần ðình ðịnh (2006), Những Qui định của Pháp luật về Hoạt động Tín dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội 3. Nguyễn Hữu ðương (2005), Thơng tin Tín dụng trong Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng 4. Vũ Văn Hĩa; ðinh Xuân Hạng (2005), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ, Học viện tài chính, Nxb Tài chính 5. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, ðại học Kinh tế Quốc dân, Nxb ðại học Kinh tế Quốc dân 6. Nguyễn Thị Mùi (2005), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Học viện tài chính, Nxb Tài chính 7. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, ðại học kinh tế Thành phố HCM, Nxb Thống kê 8. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, ðại học kinh tế Thành phố HCM, Nxb Tài chính 9. Nguyễn ðại Lai (2005), Kinh nghiệm về xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của một số nước trong khu vực, Tạp chí ngân hàng, Số chuyên đề, trang 41-45. 10. Luật NHNN, (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003) (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Luận văn của các khĩa trước 12. Tạp chí NHNo&PTNT Việt Nam, (2006), ðầu tư Phát triển kinh tế Hộ, Nxb Lao động, Hà Nội. 13. NHNo&PTNT Việt Nam, (2002), Cẩm nang Tín dụng, Lưu hành nội bộ. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 97 14. NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình, chi nhánh thành phố, Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 15. Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng. 16. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội. 17. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính - Tiền tệ ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Nxb Thống kê 18. Nguyễn Văn Tiến (2009), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Nxb Thống kê 19. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng, Nxb Thống kê 20. Tài liệu Tín dụng Ngân hàng, (năm 2008), Lưu hành nội bộ, Học viện Ngân hàng, Hà nội 21. Từ điển Bách khoa Việt Nam, (2003), tập 3, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 22. Website: 23. Website: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2277.pdf
Tài liệu liên quan