Giáo dục - Đào tạo Long An hai mươi năm đổi mới

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- GIẢN THỊ KIM PHƯƠNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO LONG AN HAI MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI (1986 - 2006) Chuyên ngành : LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số : 60 22 54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS NGÔ MINH OANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là từ nhiều nguồn và tự điều tra. Đề tài nghiên

pdf91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giáo dục - Đào tạo Long An hai mươi năm đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu, các kết luận của luận văn chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận văn GIẢN THỊ KIM PHƯƠNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDTX : BTVH : CB : CĐSP : CSVC : CP : ĐBSCL : ĐTM : GV : HS : MN : MG : NQ : NQTW : KTTH – HN – DN : PCGDTH : PTTH : TPHCM : TH : TXTA : THCS : THKT – KT : THYT : THSP : SV : XHCN : XMC : Bồi dưỡng thường xuyên Bổ túc văn hóa Cán bộ Cao đẳng sư phạm Cơ sở vật chất Chính phủ Đồng bằng sông Cữu Long Đồng Tháp Mười Giáo viên Học sinh Mầm non Mẫu giáo Nghị quyết Nghị quyết Trung ương Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề Phổ cập giáo dục tiểu học Phổ thông trung học Thành phố Hồ Chí Minh Tiểu học Thị xã Tân An Trung học cơ sở Trung học kinh tế - Kỹ thuật Trung học Y tế Trung học sư phạm Sinh viên Xã hội chủ nghĩa Xóa mù chữ MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục và đào tạo (GD – ĐT) đã được Đảng và Nhà Nước ta xem và đặt vào vị trí hàng đầu nhằm đưa đất nước phát triển ngay khi mới giành được chính quyền. Như Bác Hồ đã từng nhắn nhũ: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công lao học tập của các em”, rõ ràng giáo dục – đào tạo có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc. Long An là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cữu Long (ĐBSCL), giữ một vị trí chiến lược, là cửa ngõ vào thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ miền Tây Nam Bộ. Có thể nói sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất, mặc dù còn vấp nhiều khó khăn trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… nhưng Long An vẫn từng bước khắc phục những khó khăn, hạn chế đó dần đưa tỉnh nhà tiến lên góp phần cùng các tỉnh bạn đưa đất nước phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực đáng ghi nhận thì các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội … cũng bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục, giải quyết. Đặc biệt là khi Long An nói riêng và cả nước nói chung bước vào công cuộc đổi mới và hiện đại hóa. Do đó, nghiên cứu về Giáo dục - đào tạo Long An, hai mươi năm đổi mới (1986 – 2006) là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết vì không chỉ tái hiện lại lịch sử của lĩnh vực giáo dục – đào tạo mà còn giúp rút ra một số bài học cần thiết, góp phần định hướng cho công tác giáo dục – đào tạo Long An trong những năm tới, khắc phục những thiếu sót và hạn chế của giáo dục – đào tạo trong thời gian vừa qua, nhằm đưa giáo dục – đào tạo Long An phát triển, kề vai sát cánh cùng các tỉnh bạn đưa giáo dục Việt Nam hòa nhập vào nền giáo dục Quốc tế, đồng thời đưa Việt Nam từ một nước đang phát triển trở thành một nước phát triển mạnh về mọi mặt. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất, công cuộc khôi phục và phát triển đất nước được tiến hành thì giáo dục – đào tạo cũng được quan tâm nghiên cứu trong cả nước. Tiêu biểu như các công trình, các sách: - Bộ giáo dục và đào tạo (1996), Các chủ trương đổi mới giáo dục – đào tạo trong mười năm (1986 – 1996). - Bộ giáo dục và đào tạo (1996), Tổng kết đánh giá mười năm đổi mới giáo dục – đào tạo (1986 – 1996). - Bộ giáo dục và đào tạo (1995), Các định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo từ nay đến năm 2020. - Bộ giáo dục và đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Phạm văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Phạm Minh Hạc (1998), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Đắc Hưng, Phan Xuân Dũng (2003), Nhân tài trong chiến lược phát triển quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, Nxb Lao Động. - Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Những tài liệu trên, tuy không viết riêng về Long An nhưng qua đó đã cung cấp cho người đọc những nhận định chung về tình hình giáo dục – đào tạo của Việt Nam, trong đó có giáo dục – đào tạo Long An. Các tác phẩm có liên quan đến tình hình giáo dục – đào tạo Long An như: - Hội khoa học kinh tế Việt Nam, Trung tâm Thông tin và tư vấn phát triển (2005), Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005, T2 , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Thạch Phương, Lưu Quang Tuyến (chủ biên) (1989), Địa chí Long An, Nxb Long An và Khoa học xã hội. - Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An (2004), Niên Giám Long An, Nxb Thông Tấn, Hà Nội. Tác phẩm Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005, tập 2 đã khái quát lịch sử hình thành và phát triển của giáo dục – đào tạo Long An, nêu ra những thành tựu đã đạt được trong những năm gần đây, đồng thời đưa ra những chiến lược phát triển đến năm 2010 và các giải pháp phát triển giáo dục – đào tạo Long An trong thời gian tới. Với tác phẩm Địa chí Long An các tác giả đã nêu lên khái quát tình hình giáo dục – đào tạo Long An từ thế kỷ XVII – 1985. Qua các giai đoạn: từ thế kỷ XVII – 1862; 1862 – 1945; 1945 – 1954; 1954 – 1975 và 1975 – 1985. Ở mỗi giai đoạn đều có những đặc trưng riêng, nhưng bắt đầu từ khi có Đảng lãnh đạo, tuy Long An nằm trong phần kiểm soát của địch, bị chi phối bỡi nền giáo dục của địch nhưng cũng phát triển khá mạnh. Đã đào tạo ra một đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có lý tưởng và giàu nhiệt tình yêu nước. Họ không những bám trường lớp trong mọi hoàn cảnh mà còn sẳn sàng đáp ứng những yêu cầu khác mà cách mạng đòi hỏi. Đặc biệt khi đất nước được giải phóng, phải đối đầu với nhiều khó khăn nhưng chính quyền cách mạng đã bắt tay ngay vào việc xây dựng sự nghiệp giáo dục mới xã hội chủ nghĩa. Và mười năm sau giải phóng, giáo dục – đào tạo đã góp phần quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức cho nhân dân, đào tạo thế hệ trẻ có phẩm chất đạo đức, có văn hóa, có trình độ chuyên môn … từng bước làm đổi mới bộ mặt của tỉnh nhà. Tác phẩm Niên Giám Long An 2002 – 2003 đã khái quát một cách sơ lược tình hình giáo dục – đào tạo Long An sau khi giải phóng, đặc biệt đã nêu ra các mục tiêu phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010. Ngoài ra, còn có một số công trình khác lưu hành nội bộ của Sở giáo dục – đào tạo Long An như: Chương trình hành động thực hiện NQTW 02 và NQTU về giáo dục và đào tạo (1997 – 2000), năm 1997; Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Long An đến 2010, năm 2002 … Các tài liệu vừa nêu trên tuy có góp phần tái hiện lại một phần giáo dục – đào tạo Long An, song chưa có tác phẩm nào, công trình nào đi sâu và trình bày đầy đủ về giáo dục – đào tạo Long An, hai mươi năm đổi mới (1986 – 2006). Trên cơ sở tiếp thu những thành quả đó, tác giả muốn góp phần vào việc thu thập, phân tích và khái quát những thành tựu cũng như những hạn chế của giáo dục – đào tạo Long An trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài “Giáo dục – đào tạo Long An, hai mươi năm đổi mới (1986 – 2006)” nhằm khôi phục lại sự nghiệp giáo dục – đào tạo Long An trong những năm đổi mới về các lĩnh vực, những đóng góp cũng như những hạn chế của giáo dục – đào tạo Long An trong hai mươi năm qua, đồng thời trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhỏ nhằm khắc phục những hạn chế và yếu kém mà ngành giáo dục – đào tạo Long An nói riêng và của đất nước nói chung còn đang mắc phải. Đồng thời thông qua việc tìm hiểu về lịch sử giáo dục – đào tạo để góp phần làm sáng tỏ hơn lịch sử phát triển của Long An trong thời gian từ 1986 – 2006. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là giáo dục – đào tạo Long An hai mươi năm đổi mới và phát triển (1986 – 2006), thể hiện trên các mặt thành quả và hạn chế của sự nghiệp giáo dục – đào tạo của tỉnh về các ngành, các bậc học, đồng thời vạch ra một số biện pháp để khắc phục những mặt còn yếu kém, nhằm góp phần đưa giáo dục – đào tạo Long An phát triển mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó đề tài cũng dành một phần nhỏ để trình bày khái quát giáo dục – đào tạo Long An thời gian trước đổi mới nhằm làm sáng tỏ hơn những đóng góp của nền giáo dục tỉnh nhà trong thời kỳ đổi mới vào sự nghiệp đổi mới chung của đất nước 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi không gian nghiên cứu là tỉnh Long An với địa giới hành chính ở thời điểm hiện nay (2006). Phạm vi thời gian nghiên cứu là từ 1986 – 2006. Là mốc từ lúc bắt đầu đổi mới đến hai mươi năm sau. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Đề tài tập hợp, hệ thống những tài liệu cơ bản, đáng tin cậy để dựng lại bức tranh toàn cảnh của GD - ĐT Long An hai mươi năm đổi mới (1986 – 2006). - Đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế của GD - ĐT Long An trong thời gian từ 1986 – 2006. - Tổng kết hoạt động thực tiễn của GD - ĐT Long An, qua đó nêu lên một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn mục tiêu phát triển GD - ĐT của tỉnh nhà. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với đề tài này trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc phương pháp luận sử học Mác – Lênin, phương pháp lịch sử và phương pháp logic, đồng thời tác giả cũng kết hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành như phương pháp nghiên cứu giáo dục, phương pháp phân tích, hệ thống hóa các tư liệu … để trình bày và giải quyết các vấn đề khoa học mà đề tài đặc ra. Bên cạnh đó, đây là một đề tài cụ thể của một địa phương nên tác giả còn sử dụng phương pháp điền dã, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn các cá nhân, cơ quan ban ngành có liên quan để việc sưu tập tài liệu được đầy đủ và chuẩn xác hơn, từ đó giải quyết vấn đề một cách khoa học và có độ tin cậy cao. 8. DỰ KIẾN CẤU TRÚC LUẬN VĂN Luận văn gồm có phần dẫn luận, ba chương và kết luận. Chương 1. Khái quát giáo dục – đào tạo Long An thời kỳ trước đổi mới (1975 – 1985). Chương 2. Giáo dục – đào tạo Long An mười năm đầu đổi mới (1986 – 1996) Chương 3. Giáo dục – đào tạo Long An trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (1996 – 2006) CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO LONG AN THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 – 1985) 1.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI TỈNH LONG AN 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Long An hiện nay bao gồm phần lớn đất đai của tỉnh Chợ Lớn và Tân An cũ hợp thành. Có diện tích tự nhiên khoảng 4.491,87 km2, có tọa độ địa lý : 105o30’30” đến 106o47’02” kinh độ Đông , 10o23’40” đến 11o02’00” vĩ độ Bắc. Long An bao gồm 1 thị xã và 13 huyện : Thị Xã Tân An, Cần Giuộc, Cần Đước, Bến Lức, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng. Trong đó vùng Đồng Tháp Mười gồm 6 huyện là : một phần Đức Huệ, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng với diện tích tự nhiên là 298.243ha, chiếm 66,4% diện tích toàn tỉnh, là vùng thường xuyên bị ngập lụt, người dân phải sống chung với lũ, đời sống khá bấp bênh vất vã. Những huyện còn lại là khu vực phát triển khá ổn định, đa dạng. Long An có Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh và sông Soài Rạp, Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, Nam giáp tỉnh Tiền Giang và Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Svâyriêng của nước Cộng hòa nhân dân Campuchia. Việt Nam và Campuchia có đường biên giới chung dài 142km. Long An được xem là cửa ngõ đi vào TPHCM của miền Tây Nam Bộ, là một địa bàn chiến lược quan trọng nối liền các tỉnh miền Đông với các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Là tỉnh thuộc ĐBSCL, Long An rất thuận lợi trong việc phát triển buôn bán, trao đổi với Campuchia và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Với hệ thống sông ngòi chằng chịt, Long An có điều kiện rất thuận lợi để phát triển giao thông thủy bộ. Đặc biệt với 03 con sông lớn: Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây và sông Cần Giuộc (Rạch Cát) đã tạo thành một mạng lưới giao thông thuận tiện đóng vai trò quan trọng về mặt thủy lợi của tỉnh, là đầu mối giao thông quan trọng trong vùng ĐBSCL và vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài ra, tỉnh còn có cửa sông Soài Rạp hướng ra biển Đông nên rất thuận tiện cho việc phát triển công nghiệp và dịch vụ vận tải xuất khẩu. Ngoài những con sông lớn nêu trên, còn có hệ thống kênh rạch, sông ngòi chằng chịt nối liền sông Tiền với sông Vàm Cỏ, đây chính là những con đường dẫn tải và tiêu thụ nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cư dân. Nhìn chung nước mặt của Long An không dồi dào, chất lượng nước còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Trữ lượng nước ngầm cũng vậy, chất lượng không đồng đều và tương đối kém. Tuy nhiên, tỉnh có nguồn nước ngầm có nhiều khoáng chất hữu ít đang được khai thác và phục vụ sinh hoạt dân cư trên cả nước (nước khoáng Lavie). Ở Long An mùa mưa hàng năm bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, với lượng mưa mỗi năm khác nhau. Lượng mưa trung bình hàng năm của Long An thuộc loại ít ở Nam Bộ, do đó Long An thường rơi vào tình trạng thiếu nước ngọt vào những mùa nắng. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở những vùng cao, mưa kết hợp với triều cường làm ngập úng những vùng trũng hay còn gọi chung là vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của người dân, còn các huyện ở ven biển có lượng mưa ít hơn hẳn những nơi khác. Trong khi đó lượng nắng ở Long An cũng tương đối cao, một năm có khoảng 8 - 9 tháng nắng. Hàng năm lũ đổ về Long An, đặc biệt là vùng ĐTM, bắt đầu từ tháng 8 và kéo dài đến tháng 11, lũ đến chậm, không sâu nhưng thời gian ngâm lũ lâu gây ngập úng và khó khăn trong sản xuất cũng như trong đời sống của nhân dân. Những năm trở lại đây, thay vì đi tránh lũ thì Long An có chủ trương “sống chung với lũ” để tận dụng và khai thác những lợi ít kinh tế mà lũ mang tới : lượng phù sa, tôm cá, rắn, lươn … Long An có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng tháng khá cao, khoảng 27,0 – 27,9oC, tương đối ổn định. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động trong khoảng 27,8 – 25,9oC. Đất đai Long An được tạo thành phần lớn ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nên đất có cấu tạo không chắc chắn, nhiều vùng đất bị mặn và chua phèn. Do sự chi phối của những điều kiện hình thành khác nhau, đất đai Long An có thể chia thành 06 nhóm chính: đất phù sa cổ, đất phù sa thông thường, đất phù sa nhiễm mặn, đất phèn, đất phèn nhiễm mặn và đất than bùn [41, tr.14-15], trong đó đất mặn và đất phèn chiếm tới 80% đã tạo nên một khó khăn lớn khó giải quyết cho người nông dân. Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Đông Bắc, Nam xuống Tây Nam, bị chia cắt bỡi hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt, do đó phần lớn đất Long An bị ngập nước, đặc biệt là vùng trũng ĐTM. Về rừng, ở Long An chủ yếu là rừng tràm, bạch đàn. Rừng Tràm rất thích hợp với nước mặn, là nơi cư trú và sinh trưởng của các loài động vật như rắn, ếch, trăn, rùa … Nhiều khu rừng tràm trở thành những “vườn chim” thiên nhiên, với đủ loại chim và rất nhiều ong mật đã sinh sống nơi đây. Năm 1976 diện tích rừng của Long An là 93.902 ha, đến năm 1999 chỉ còn lại là 35.925,8 ha. Ngày nay nguồn tài nguyên động thực vật của hệ sinh thái rừng tràm trên đất trũng phèn ở Long An bị lạm dụng khai thác và tàn phá nặng nề, các khu rừng tràm nguyên sinh bị đốn sạch để lấy gỗ xây dựng và làm chất đốt đã làm thay đổi nghiêm trọng môi trường sống, gây ra những biến đổi về điều kiện sinh thái, ô nhiễm môi trường…do đó để khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái, tỉnh đã và đang có chủ trương khôi phục dần hệ sinh thái rừng tràm. Nguồn tài nguyên động vật ở Long An rất phong phú, nguồn lợi về rắn, rùa, tôm, cá, chim … khá lớn. Là nguồn thức ăn chủ yếu của người dân vùng nông nghiệp. Long An có trử lượng khoảng 2,5 triệu tấn than bùn, là nguyên liệu khá tốt để chế biến ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Than bùn ở Long An được đánh giá có độ tro thấp, lượng khoáng cao, mùn cao có thể dùng làm chất đốt và phân bón. Tuy nhiên việc khai thác than bùn sẽ đẩy nhanh quá trình ôxy hóa và thủy phân tạo ra axit sunfuric gây độc hại đến cây trồng và môi trường sống. Ngoài than bùn ra, Long An còn có mỏ đất sét, tuy nhiên số lượng không nhiều, nhưng vẫn có thể đáp ứng nhu cầu làm vật liệu xây dựng. 1.1.2. Điều kiện xã hội Cùng với làn sóng của các lưu dân vào khai phá vùng đất Nam Bộ, đến cuối thế kỷ XIX lưu dân đến làm ăn sinh sống trên đất Long An ngày nay khá đông, công cuộc khai phá đất đai, xây dựng quê hương đã có những bước tiến triển đáng kể. Cư dân Long An sống chủ yếu bằng nghề nông, sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển đã tạo điều kiện mở rộng phân công lao động, nhiều ngành nghề thủ công ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu địa phương và toàn miền. Trong quá trình sống, sản xuất, đấu tranh với thiên nhiên và sự áp bức bóc lột của giai cấp cầm quyền, nhân dân Nam Bộ nói chung và nhân dân Long An nói riêng đã đoàn kết chung sức với nhau tạo nên một sức mạnh vô bờ bến. Sự đoàn kết gắn bó đó còn được thể hiện rõ nét qua hai cuộc chiến tranh chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ, nhân dân Long An đã cùng nhân dân cả nước viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc bằng biết bao xương máu, mồ hôi và nước mắt, làm sáng ngời truyền thống tự chủ và bất khuất của dân tộc ta. Thực dân Pháp ngay từ khi đặt chân xâm lược nước ta, đã vấp phải sự chống cự quyết liệt của nhân dân cả nước nói chung và nhân dân Long An nói riêng. Khi chúng đặt chân đến Gia Định, nhân dân Long An đã lập tức có mặt trên chiến trường dưới sự chỉ huy của Lê Huy, Trần Thiện Chính. Khi thành Gia Định thất thủ, để ngăn chặn giặc đánh rộng ra về hướng Tây Nam, nhân dân Long An đã tham gia vào việc gấp rút xây dựng một tuyến phòng thủ gồm 06 đồn để ngăn chặn tàu giặc. Ở mặt đường bộ từ Chợ Lớn qua Tân An xuống Mỹ Tho quân dân ta cũng triệt để phá hoại, ngoài ra ở làng Tân Ân (Cần Đước) một đội nghĩa quân đã được thành lập chống giặc. Nghĩa quân đã gây cho chúng nhiều trở ngại, điển hình là tháng 4/1861 địch bắt đầu mở cuộc hành quân theo hướng Bảo Định, một toán dân dũng đã phục kích hai bên bờ sông chặn đánh gây cho chúng nhiều tổn thất, phải mất 12 ngày chúng mới tiến lại gần đến Mỹ Tho. Sau khi Định Tường thất thủ, một phong trào võ trang chống Pháp nhanh chóng lan ra trên đất Long An dưới sự lãnh đạo của Phạm Tiễn,Trịnh Quang Nghi, Phan Văn Đạt, Trà Quý Bình…. Sau thất bại ở Đại đồn Chí Hòa, Long An trở thành địa bàn hoạt động chủ yếu của nghĩa quân Trương Định, đồng thời Nguyễn Thông, Phan Chánh … cũng lui về Tân An tiếp tục chống Pháp. Bên cạnh đó Long An cũng nổi danh với căn cứ Tháp Mười của Võ Duy Dương, Bùi Quang Diệu … “ Cùng với nghĩa quân của họ Trương hoạt động đánh địch trên địa bàn Long An còn có đội quân của Phạm Tấn Phát ở vùng Gò Đen, đội quân của Bùi Quang Diệu ở Cần Đước, Cần Giuộc, đội quân của Nguyễn Văn Trung ở vùng Tân Thạnh và đội quân của Nguyễn Văn Tiến ở vùng Tân An, Cần Đước…” [47, tr.202]. Khi Pháp hoàn thành công cuộc xâm lược và tiến hành khai thác thuộc địa, nhân dân Long An vẫn tiếp tục chống Pháp bằng nhiều hình thức khác nhau dù cuộc chiến đó có khó khăn hơn, gian khổ hơn. Sang đầu thế kỷ XX phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kỳ nói chung và nhân dân Long An nói riêng đã chuyển sang một hình thức mới , đó là hình thức hội kín “Thiên Địa hội”. So với nhiều nơi khác, hai tỉnh Chợ Lớn và Tân An cũ là một trong những nơi hội kín phát triển khá mạnh, đặt biệt là phong trào hội kín của Nguyễn An Ninh trong những năm 1921 – 1928 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các tổ chức tiền thân của Đảng sau này. Khi Đảng Cộng sản ra đời, Long An đã nhanh chóng có Chi bộ Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, nhân dân Long An tiếp tục đứng lên đấu tranh. Đảng bộ Tân An ngay khi mới thành lập đã thu hút được đông đảo nông dân tham gia, tổ chức cho họ đấu tranh từ thấp đến cao như giảm tô, thuế, mít tinh biểu tình yêu cầu giảm thuế …Mở đầu là cuộc đấu tranh của nhân dân Bến Lức (5.5.1930), tiếp theo là cuộc biểu tình của nông dân Đức Hòa dưới sự lãnh đạo của Châu Văn Liêm (4.6.1930)… sau đó là những cuộc đấu tranh biểu tình khác liên tiếp diễn ra. Sang đầu năm 1931 phong trào đấu tranh tiếp tục phát triển mạnh, nổi bật nhất là phong trào biểu tình của nông dân trồng mía đòi tăng giá mía, các chủ hãng đường không được ép giá ( Bàu Trai) … Có thể nói các cuộc đấu tranh của quần chúng nông dân dưới sự lãnh đạo của các Đảng bộ Tân An và Chợ Lớn trong những năm 1930 – 1931đã góp phần xứng đáng vào cao trào cách mạng chung của cả nước mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh. Vào giai đoạn 1936 – 1939 những chuyển biến của tình hình trong nước và thế giới đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh của nhân dân ta nói chung và nhân dân Long An nói riêng. Được sự chỉ đạo của Trung ương khi thời cơ đến, khắp nơi bùng lên một phong trào đấu tranh, mở đầu bằng cuộc vận động tổ chức Đông Dương Đại Hội. Ủy ban hành động tỉnh được thành lập khoảng giữa năm 1936, tiếp đó là sự ra đời của hàng loạt Ủy ban hành động các xã …Phong trào đấu tranh như mít tinh, biểu tình, in biểu ngữ, rãi truyền đơn đòi quyền dân sinh dân chủ diễn ra sôi nỗi. Đặc biệt trong thời gian này Đảng bộ Tân An còn lập hiệu sách bán tài liệu công khai của Đảng ở ga xe lửa Tân An, ngoài ra còn gầy dựng được một cơ sở in bí mật của Xứ ủy trong rừng tràm Bắc Đông. Có thể nói cuộc vận động Mặt trận dân chủ Đông Dương là một cao trào cách mạng dân chủ rộng lớn, góp phần tạo ra những tiền đề mới cho phong trào cách mạng giải phóng ở những thời kỳ tiếp theo. Khi Khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ, tuy bị tổn thất nặng nề nhưng lực lượng còn lại vẫn tiếp tục gầy dựng cơ sở Đảng. Khi Nhật - Pháp bắt tay nhau, đặt nhân dân ta vào cảnh “một cổ hai tròng”, phong trào cách mạng của nhân dân Long An sau cuộc khủng bố dần phục hồi và tiếp tục. Chấp hành quyết định của Xứ ủy Nam Kỳ lấy ngày 23/8/1945 tiến hành khởi nghĩa thí điểm ở Tân An, Tân An gấp rút họp phân công chuẩn bị. Ngày 21/8/1945 do có sự kiện bất ngờ xảy ra, Tỉnh ủy quyết định chớp lấy thời cơ, hành động sớm và đã thành công rực rỡ góp phần vào thành công chung của cả nước. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược lần thứ hai, Long An vấp phải muôn vàn khó khăn nhưng vẫn tiếp tục duy trì, bảo vệ và che chở các cơ quan kháng chiến, bên cạnh đó Long An còn là hành lang chiến lược nối liền căn cứ kháng chiến giữa miền Đông và miền Tây, giữ vai trò như là một bàn đạp, hậu cứ của phong trào cách mạng thành phố. Sau 09 năm tiếp tục kháng chiến chống thực dân Pháp, quân và dân Long An đã tạo nên một vùng giải phóng rộng lớn, trên hầu hết các xã đều có Chi bộ Đảng. Sau Hiệp dịnh Giơnevơ, Mỹ nhảy vào thay chân Pháp, Tỉnh ủy Long An chủ trương tập kết ra Bắc, từ đây cuộc đấu tranh không phải bằng sức mạnh súng đạn mà bằng sức mạnh của quần chúng yêu nước, sức mạnh của chính trị, nhiều hình thức đấu tranh chính trị được kết hợp chặt chẽ với binh vận. Đi đôi với đấu trang chính trị, lực lượng vũ trang của nhân dân Long An không ngừng lớn mạnh và đã góp phần cùng nhân dân cả nước làm phá sản chiến lược Chiến tranh đặc biệt và quốc sách Ấp chiến lược của Mỹ - Nguỵ. Vì nằm ở cửa ngõ phía Tây và Nam của Sài Gòn, Long An trở thành trọng điểm số một của chiến lược Chiến tranh đặc biệt và sau đó là làm thất bại chiến lược Chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh. Trong cuộc tổng công kích tết Mậu Thân, Long An giữ một vị trí rất quan trọng mặc dù các đơn vị vũ trang bị tổn thất lớn. Trong cuộc tổng tiến công nổi dậy năm 1975 giành thắng lợi, giải phóng và thống nhất đất nước quân và dân Long An đã góp phần không nhỏ. Tóm lại, cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước của nhân dân Long An là một cuộc đấu tranh toàn dân, toàn diện, là một quá trình đấu tranh liên tục từ đấu tranh chính trị tiến tới khởi nghĩa, kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh cách mạng, kết hợp tiến công và nổi dậy, tiêu diệt và làm tan rã sinh lực địch, đánh bại từng bước, giành thắng lợi từng phần, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Đó chính là kết quả của đường lối chính trị và đường lối quân sự sáng suốt của Đảng, của lòng yêu nước, của tinh thần hy sinh vô bờ bến của nhân dân cả nước nói chung và nhân dân Long An nói riêng. Đảng bộ và nhân dân tỉnh Long An vô cùng tự hào và xứng đáng với tám chữ vàng mà Trung ương đã trao tặng “Trung dũng kiên cường toàn dân đánh giặc”. Sự thay đổi đơn vị hành chính Tỉnh Long An ngày nay bao gồm phần lớn đất của tỉnh Chợ Lớn và Tân An cũ hợp lại. Từng là căn cứ địa kiên cường qua 02 cuộc kháng chiến trường kỳ chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ. Tỉnh Long An từ lúc hình thành đến nay đã trãi qua nhiều biến đổi lớn, sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, tỉnh Long An cũ đã hợp nhất với tỉnh Kiến Tường thành tỉnh Long An hiện tại. Sau ngày giải phóng, các huyện trong tỉnh cũng đã nhiều lần phân - hợp: năm 1977, 02 huyện Bến Lức và Thủ Thừa hợp lại thành huyện Bến Thủ, Tân Trụ và Châu Thành hợp lại thành huyện Tân Châu (1978 huyện Tân Châu đổi tên thành Vàm Cỏ). Tháng 03 năm 1978 huyện Mộc Hóa tách thành 02 huyện mới là Vĩnh Hưng và Mộc Hóa. Tháng 10 năm 1980 huyện Mộc Hóa mới lại chia thành 02 huyện Mộc Hóa và Tân Thạnh. Năm 1983 huyện Bến Thủ lại tách thành huyện Bến Lức và Thủ Thừa như cũ, năm 1989 thành lập thêm huyện mới là Thạnh Hóa, huyện Vàm Cỏ lại tách ra thành huyện Tân Trụ và Châu Thành…[39, tr.18]. Cho đến nay , Long An có 01 thị xã và 13 huyện, 08 phường, 15 thị trấn và 161 xã. Dân cư Dân cư long An trong quá trình hình thành và phát triển, do nhiều yếu tố khách quan tác động đến nên có sự phát triển không đồng đều, đặc biệt là qua 02 cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ. Theo tổng điều tra dân số sau đây cho thấy : Đơn vị tính : người Năm 1979 1989 1999 2002 Số người 949.200 1.120.204 1.306.202 1.364.355 Con số nêu trên thể hiện dân số ngày càng tăng, con số biến động này bao gồm phần tăng tự nhiên và tăng cơ giới. Mật độ dân số năm 2002 là 313 người/km2 , với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 13,04% [39, tr.19]. Năm 2002 dân số đô thị là 224.928 người (16,5%), ở nông thôn là 1.139.427 (83,5%). Cũng từ những con số trên cho thấy rằng dân số Long An phân bố không đồng đều, đa số tập trung ở nông thôn, vùng sản xuất nông nghiệp, điều này cho thấy ở Long An nông nghiệp vẫn giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Mật độ dân số giữa các vùng cũng còn chênh nhau khá cao. Khu vực phía Nam có mật độ 570 người/km2, còn ở phía Bắc là 144 người/km2. Nhờ chính sách giản dân và điều phối dân cư xây dựng ĐTM từ năm 1979 – 1999 đã đưa được 44.301 hộ đến định cư ở ĐTM với số người là 118.789. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm khu vực phía Nam là 0,55%, phía Bắc là 1,48%. Năm 2002 Long An có 811.791 người trong độ tuổi lao động, chiếm 59,5%. Trong đó lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 719.854 người, lao động trong các ngành kinh tế nhà nước là 23.134 người, trong công nghiệp là 42.270 người và ngành GD – ĐT là 13.000 người. Tính đến năm 2002 thì tỷ lệ nữ trội hơn nam, nữ chiếm tỷ lệ 51,22%, nam chiếm tỷ lệ 48,88% [28, tr.19-20]. 1.2. GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO LONG AN NHỮNG NĂM TRƯỚC ĐỔI MỚI 1.2.1. Vài nét về giáo dục – đào tạo Long An trước giải phóng (1945 – 1975) 1.2.1.1. Giáo dục – đào tạo Long An trong 09 năm chống Pháp (1945 – 1954) Khi Pháp chiếm Nam Kỳ và tiến hành khai thác thuộc địa, chúng đã thực hiện chính sách giáo dục nô dịch và đồng hóa với mục đích làm cho dân chúng Việt Nam đại đa số bị mù chữ, dân càng dốt thì nhận thức càng thấp và càng dễ trị, GD – ĐT Long An cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp lần thứ hai này, trên đất Tân An, Chợ Lớn có 02 khu vực giáo dục khác nhau : vùng bị tạm chiếm và vùng kháng chiến. Trong vùng bị tạm chiếm, ở các thị xã, thị trấn và ven các con đường chiến lược các trường học được khôi phục với các loại hình trường công lập, tư thục … chương trình giảng dạy ở đây cả tự nhiên lẫn xã hội chủ yếu đều nhằm mục đích phục vụ cho chính sách ngu dân nô dịch của thực dân. Chính vì thế mà giáo dục không được đầu tư nhiều, chủ yếu chỉ đầu tư cho các ngành tiểu học (TH). Còn ở trong vùng kháng chiến, sau khi ổn định tình hình, chính quyền cách mạng cũng tiến hành xây dựng ngành giáo dục để đáp ứng nhu cầu học hành của nhân dân. Tuy cơ sở vật chất nghèo nàn, trường lớp được làm bằng cây lá nhưng các trường đều giảng dạy theo chương trình thống nhất do Sở giáo dục Nam Bộ biên soạn. Ở vùng tranh chấp, cách mạng ta tùy theo điều kiện từng nơi mà tranh thủ cài người của cách mạng hoặc kêu gọi những thầy giáo có tinh thần yêu nước đưa những quan điểm tiến bộ để cổ vũ tinh thần yêu nước một cách hợp pháp. Một phong trào giáo dục mang tính quần chúng cao và tính cách mạng sâu rộng là phong trào Bình dân học vụ, phong trào Bổ túc văn hóa (BTVH) trong cán bộ và nhân dân. Cùng với cả nước sau Cách mạng tháng tám, Long An cũng bắt đầu tấn công để diệt giặc dốt, một thứ giặc vô cùng nguy hiểm sau giặc ngoại xâm và giặc đói vì nếu ta không làm được việc đưa dân thoát khỏi sự dốt nát thì sẽ thõa mãn được ý đồ, âm mưu thâm độc của kẻ thù. Khi phong trào Bình dân học vụ được phát động, đã nhận được sự ủng hộ của đông đảo đồng bào, cán bộ, bộ đội. Họ học trưa, học tối, học lúc nghỉ ngơi, học lúc hành quân … Lớp học không chỉ có trẻ nhỏ mà còn có cả ông già, bà lão… Cho nên thành quả giáo dục lớn nhất trong giai đoạn này là phong trào BTVH chứ không phải là giáo dục phổ thông dù giáo dục phổ thông cũng quan trọng không kém. Có thể nói giáo dục hai tỉnh Tân An và Chợ Lớn trong thời kỳ này đã góp phần có ý nghĩa trong việc nâng cao dân trí trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn gian khổ, đưa ngành giáo dục Nam Bộ phát t._.riển. 1.2.1.2. Giáo dục – đào tạo Long An trong giai đoạn chống Mỹ (1954 – 1975) Trong thời kỳ này ở Nam Bộ có hai hệ thống giáo dục đối lập nhau là hệ thống giáo dục của địch và hệ thống giáo dục của ta. Là một tỉnh nằm sát Sài Gòn nên hệ thống giáo dục của địch ở Long An gắn liền với các chính sách lớn: “tố cộng”, “ấp chiến lược”, “khu trù mật”…, các trường học dạy theo chương trình mới của Bộ Giáo dục Quốc gia do các đoàn cố vấn văn hóa giáo dục của Mỹ soạn thảo, ngoài chức năng chống lại cái gọi là “ý thức hệ cộng sản”, đề cao chủ nghĩa “Quốc gia giả hiệu” còn nhằm từng bước loại bỏ những ảnh hưởng của Pháp trong ngành giáo dục [49, tr.519]. Đồng thời qua giáo dục, chúng muốn thông qua HS để nắm lấy cha mẹ HS, nhằm làm dịu sự đối lập của quần chúng đối với chế độ tay sai. Chế độ giáo dục của chúng nhằm chuẩn bị cho thanh niên trong vùng địch kiểm soát sung vào đội quân đánh thuê của Mỹ. Bên cạnh hệ thống trường công, trong vùng địch kiểm soát còn có hệ thống trường tư khá phát triển: Huỳnh Ngọc, Hưng Đạo … Tuy nhiên việc phát triển giáo dục của địch ở Long An lệ thuộc rất nhiều vào diễn biến của cuộc chiến tranh và tương quan lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường. Trước năm 1960 giáo dục trong vùng địch tương đối ổn định, nhưng từ những năm 1960 trở đi, giáo dục có nhiều biến động, hoạt động giáo dục chỉ thu hẹp trong các thị xã, thị trấn và các ấp chiến lược hoặc khu trù mật. Nôi dung giảng dạy trong các trường học dù ở bậc TH hoặc Trung học đều mang tính lai căng, thực chất giáo dục trong thời gian này là một công cụ nô dịch, ngu dân kiểu mới. Nhưng không phải lúc nào địch cũng đạt được mục đích chúng đề ra, Long An là một địa bàn chiến tranh ác liệt nên có sự đan xen giữa hai luồng tư tưởng yêu nước và bán nước, tự do và nô lệ trong đội ngũ giáo viên, qua đó phong trào học sinh sinh viên ở Long An cũng khá rầm rộ với những cuộc “xuống đường” chống bắt lính, chống tham nhũng, chống quân sự hóa trường học… Đã có không ít con em nhân dân Long An sau một thời gian đèn sách đã từ bỏ cuộc sống êm ấm của gia đình trong vùng địch ra vùng kháng chiến cầm súng chống giặc. Đã xuất hiện những người con tiêu biểu như : Mai Thị Non, Lê Thị Mai, Nguyễn Thị Cẩm, Nguyễn Thái Bình … Còn ở trong vùng cách mạng là một nền giáo dục hoàn toàn khác với hệ thống giáo dục của địch. Sau thời gian đầu khó khăn, năm 1964 với những điều kiện cho phép ta đã tổ chức các lớp học, cung cấp sách vở, học cụ giải quyết nhu cấu học tập cho con em đồng bào. Ở một số huyện Phòng giáo dục được thành lập, lúc này hầu hết các xã đều có trường học. Nội dung giảng dạy theo chương trình cách mạng, chống lại thứ giáo dục nô lệ của địch. Tỉnh đã chọn một số thanh niên ở huyện, xã gửi đi đào tạo những lớp sư phạm ngắn hạn rồi đưa về làm giáo viên nòng cốt cho phong trào, ngoài ra còn có một số giáo viên là con em nhân dân Long An tập kết ra Bắc được đào tạo trong các ngành sư phạm, tình nguyện trở về chiến đấu với đồng bào. Đây là thời kỳ GD – ĐT Long An phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào tình hình đấu tranh chính trị và quân sự trên chiến trường, có lúc giáo dục gặp khó khăn do bị địch khủng bố gắt gao hoạt động của ngành bị thu hẹp. Đội ngũ giáo viên là những người chiến sĩ trên trận tuyến đấu tranh văn hóa với địch, họ vừa cầm phấn vừa cầm súng chống càn bảo vệ trường lớp và xóm làng giải phóng. Họ làm việc không có lương, sống với dân được dân nuôi và được hưởng một ít sinh hoạt phí do cơ quan cung cấp. Cuộc sống khó khăn nguy hiểm nhưng nhiệt tình của họ đối với sự nghiệp giáo dục vẫn luôn sục sôi. Không ít giáo viên sáng đi học lớp cao hơn, chiều đi dạy lớp thấp hơn, rất nhiều giáo viên đã hi sinh trên đường đi công tác hoặc trong các trận chống càn, có không ít người bị địch bắt, tra tấn … Bên cạnh giáo dục phổ thông, ngành BTVH cũng được tiếp tục theo truyền thống của phong trào Bình dân học vụ của thời chống Pháp. Người biết chữ dạy cho người không biết chữ, tạo nên một phong trào “chia chữ” sôi nổi ở các cơ quan, họ học ngày, học đêm, học ở các lán trại, học dưới hầm sâu, học trong trại điều dưỡng, học trên đường đi công tác … Bên cạnh đó, dù khó khăn nhưng ở cấp tỉnh cũng đã tổ chức những lớp học BTVH tập trung cho một số đối tượng nhất định để nâng cao trình độ, năng lực cán bộ nhằm đủ sức đảm đương những trọng trách cách mạng giao cho. Có thể nói ở một chiến trường ác liệt và gian khổ, ngành GD – ĐT Long An đã có những cống hiến rất đáng tự hào trong những năm chống Mỹ, ở cả 2 lĩnh vực giáo dục phổ thông và BTVH đều phát triển đồng đều, góp phần nâng cao trình độ văn hóa của cán bộ, chiến sĩ cũng như người dân trong vùng giải phóng, từ đó giúp họ đạt kết quả cao hơn trong công tác, đồng thời làm nỗi bật tính ưu việt của nền giáo dục cách mạng. 1.2.2. Khái quát giáo dục – đào tạo Long An mười năm trước đổi mới (1975 – 1985) 1.2.2.1. Bối cảnh tình hình Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, Việt Nam thoát khỏi ách nô lệ, song song với việc hàn gắn vết thương chiến tranh, Đảng và Nhà Nước ta đã tiến hành ngay việc khôi phục và xây dựng sự nghiệp giáo dục. Long An là tỉnh bị địch tập trung bom đạn đánh phá ác liệt trong suốt các cuộc chiến tranh, sau ngày giải phóng lại phải tiếp tục chống chiến tranh Biên giới và liên tiếp bị thiên tai, nên dù cố gắng hết sức, việc tổ chức học hành của Long An cũng chỉ ở một chừng mực nhất định. Trong khi đó, chính quyền Ngụy quyền trước đó cũng chỉ mở một số trường học ở các vùng thị xã, thị trấn, ven những đường giao thông lớn … cho nên nạn thất học vẫn khá trầm trọng. Khoảng 200.000 trẻ em ở độ tuổi đi học không được tới trường. Năm 1975 toàn tỉnh có khoảng 37.000 người từ 15 – 50 tuổi mù chữ. Do đó, sau ngày giải phóng, bên cạnh những tồn đọng cần giải quyết ngay như ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, phục hồi sản xuất, ổn định đời sống… thì chính quyền cách mạng đã bắt tay ngay vào việc xây dựng sự nghiệp giáo dục mới Xã hội chủ nghĩa. Việc đầu tiên phải tiến hành trong giáo dục là xóa bỏ hoàn toàn cơ cấu tổ chức, nội dung và chương trình sách giáo khoa của chế độ cũ, thay thế bằng chương trình và nội dung giảng dạy do Bộ giáo dục hướng dẫn. Đồng thời tổ chức học tập, cải tạo đội ngũ giáo viên của chế độ cũ để lại, chọn những giáo viên có phẩm chất, năng lực, đạo đức tốt để tiếp tục sử dụng họ, nhằm phục vụ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục cách mạng. Phần lớn giáo viên của chế độ cũ được chính quyền cách mạng ta cải tạo và sử dụng, chỉ trừ những phần tử phản động mà cơ quan an ninh xác nhận là không nên cho tiếp tục giảng dạy hoặc những phần tử có sinh hoạt không lành mạnh bị nhân dân phản đối [47, tr.526]. Vấn đề xóa nạn mù chữ được đưa lên hàng đầu, nên sau khi tiếp quản 30 trường tiểu học và 3.800 giáo viên thì năm 1976 tỉnh đã tiến công vào mặt trận diệt giặc dốt. Kết quả là đến tháng 9 năm 1976 nhiều huyện đã thanh toán xong giặc dốt, đại bộ phận nhân dân đã biết chữ. 1.2.2.2. Những thành tựu và kết quả Với nỗ lực của chính quyền cách mạng, chỉ trong một thời gian ngắn, một bộ máy quản lý giáo dục mới từ cấp tỉnh đến các huyện, thị và các trường được thành lập để điều hành mọi công việc. Thực hiện nghiêm túc “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội” nên chỉ trong vài năm sau ngày giải phóng, chất lượng đào tạo học sinh có nhiều thay đổi, các hoạt động của nhà trường ngày càng gắn liền với thực tiễn đời sống và sản xuất. Một hệ thống trường lớp gồm bốn ngành học đã nhanh chóng được hình thành. Trường lớp phổ thông phát triển đến tận xã, ấp, kể cả những vùng xa xôi, hẻo lánh, những vùng căn cứ kháng chiến cũ. Xã nào cũng cố gắng có trường cấp II. Trong năm học 1984 – 1985 từ con số HS là 100.000 trước ngày giải phóng đã tăng lên con số 240.000 HS. Giáo dục mẫu giáo (MG) cũng phát triển tương đối nhanh và đều, từ vài chục HS trước giải phóng, đến năm 1985 đã có hơn 23.000 cháu. Hệ thống trường BTVH được xây dựng và phát triển nhanh, đáp ứng được phần lớn nhu cầu của nhân dân cũng như nhu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng giai đoạn mới. Nhiều xã đã xây dựng được trường BTVH tập trung cấp I và II, nhiều huyện có trường BTVH cấp III. Tính đến năm 1983, 132/142 xã, phường đều có trường Trung học cơ sở (THCS), ¼ dân số trên địa bàn tỉnh đi học ở các bậc học với các loại hình đào tạo khác nhau. Thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ, không có giáo dục thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa… nên từ rất sớm tỉnh đã đầu tư một khoảng ngân sách khá lớn vào công tác đào tạo ngành, bao gồm giáo viên và cán bộ quản lý để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển giáo dục ở địa phương. Trong tỉnh đã thành lập 01 trường Sư phạm cấp II, 01 trường Trung học sư phạm và 01 trường Cán bộ mẫu giáo. Trong hơn 10 năm qua, các trường đã đào tạo hơn 8.000 giáo viên các cấp. Đội ngũ giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng về chính trị, văn hóa nghiệp vụ. Các trường Trung học sư phạm, Sư phạm cấp II mỗi năm đào tạo gần 1.000 giáo viên cấp TH, THCS và MG. Tính đến năm 1985, Long An đã có một đội ngũ giáo viên trên 10.000 người phục vụ ở các trường phổ thông và BTVH. Đã xuất hiện không ít những tấm gương sáng trong ngành, lực lượng giáo viên dạy giỏi ngày càng tăng. Trung bình hàng năm số học sinh tốt nghiệp Phổ thông trung học (PTTH) vào các trường đại học trong nước là 12%, vào các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề là 46%, số còn lại cung cấp cho các ngành lao động sản xuất, các xí nghiệp quốc doanh, phục vụ quốc phòng … Một thành tích nổi bật của tỉnh là chỉ sau 1,5 năm được giải phóng, trong hoàn cảnh muôn vàn khó khăn về kinh tế, phải đối phó với chiến tranh Biên giới Tây Nam … Tỉnh Long An đã hoàn thành việc xóa mù chữ, được Quốc Hội tặng Huân chương lao động hạng I. Không dừng lại ở những kết quả đạt được, ngành Giáo dục Long An đã tiếp tục thi hành nhiều biện pháp chống tái mù chữ, tiếp tục đẩy mạnh công tác BTVH, nhiều công trình, nội dung giảng dạy mới thích ứng với từng lứa tuổi khác nhau, với từng đối tượng khác nhau đã được áp dụng và mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Trong thực tế, ngành GD – ĐT Long An sau 10 năm giải phóng đã góp một phần quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức cho nhân dân, đào tạo nên một thế hệ trẻ có phẩm chất đạo đức, văn hóa, trình độ chuyên môn… Chuẩn bị cho quê hương đất nước một đội ngũ tri thức trẻ có nhiệt tình, năng lực, chung vai gánh vác nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thông qua con đường BTVH, ngành GD – ĐT tỉnh nhà đã góp phần rất có ý nghĩa để nâng cao trình độ kiến thức, năng lực chuyên môn cho cán bộ, nhân viên nhà nước. Cái chữ đã len lõi vào từng gia đình ở nông thôn, giúp cho người dân có điều kiện để tiếp thu văn hóa và khoa học kỹ thuật mới, từng bước biến đổi bộ mặt của nông thôn, giúp họ vượt qua khó khăn, nghèo đói, xây dựng một cuộc sống văn minh, ấm no và hạnh phúc. Tuy nhiên, dù đã đạt được nhiều thành tích, nhưng ngành GD – ĐT Long An vẫn còn vấp phải nhiều bất cập và thiếu sót như trình độ cán bộ giáo viên còn hạn chế, vẫn còn tình trạng học 03 ca ở một số huyện, trang thiết bị, sách giáo khoa còn thiếu thốn… Đặc biệt là chưa kết hợp được mối quan hệ giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội nên tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn rất nhiều. Thanh toán nạn mù chữ và BTVH: Đơn vị tính : người Nội dung 1976 1977 1978 1979 1980 Thanh toán nạn mù chữ Số người đi học Số người thoát mù chữ 32.459 10.371 34.682 33.664 39.856 35.022 - - - - Bổ túc văn hóa Học ngoài giờ làm việc Cấp I Cấp II Cấp III Học các lớp tập trung Cấp I Cấp II Cấp III 39.511 39.110 401 - 381 331 50 - 22.192 21.844 348 - 936 707 229 - 23.143 22.832 311 - 1.107 709 398 - 26.634 18.353 7.811 470 2.177 1.102 927 148 12.747 7.075 4.635 1.037 2.289 821 1.158 310 Nguồn: Cục thống kê Long An (1976 – 1980). Học sinh phổ thông: Đơn vị tính : người Cấp học 1975-76 1976-77 1977-78 1978-79 1979-80 I II II Tổng cộng 129.783 21.974 6.958 158.715 143.377 26.882 6.009 176.268 146.592 33.229 5.644 185.465 136.419 37.730 5.664 179.831 144.002 44.114 6.582 194.698 Nguồn : Cục thống kê Long An (1976 – 1980) Giáo viên phổ thông: Đơn vị tính : người Cấp 1975-76 1976-77 1977-78 1978-79 1979-80 I II III 3.508 512 190 3.518 707 265 3.728 882 273 3.720 1.244 285 3.766 1.544 308 Nguồn: Cục thống kê Long An (1976 - 1980). *** ***** Tỉnh Long An là một địa bàn chiến lược có vị trí quan trọng nối liền các tỉnh miền Đông và miền Tây Nam Bộ, đã có những đóng góp lớn lao trong công cuộc đấu tranh chống Thực dân pháp và Đế quốc Mỹ xâm lược. Sau ngày đất nước được giải phóng và thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền, nhân dân Long An cùng nhân dân cả nước, đương đầu với rất nhiều khó khăn ở tất cả các mặt : kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục … Đặc biệt là nhân dân Long An phải đối đầu với chiến tranh Biên giới Tây Nam và liên tiếp bị thiên tai. Dù phải đương đầu với muôn vàn khó khăn, nhưng do xác định được tầm quan trọng của giáo dục nên bên cạnh việc khắc phục hậu quả chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân … thì việc xây dựng và khôi phục GD – ĐT đã được đưa lên hàng đầu cần làm ngay và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, góp phần đưa Việt Nam hòa nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Nội dung và chương trình sách giáo khoa cũ đã được thay thế bằng một chương trình mới phù hợp với sự nghiệp giáo dục mới XHCN, đội ngũ GV của chế độ cũ phần lớn được sử dụng để phục vụ yêu cầu hiện tại. Với nỗ lực đó, chỉ trong một thời gian ngắn bộ mặt của GD – ĐT Long An đã có những thay đổi theo hướng tích cực. Một hệ thống trường lớp gồm 04 ngành học được hình thành và đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt là đã hoàn thành nhiệm vụ xóa mù chữ, đó là một kết quả rất đáng trân trọng. Trong 10 năm khôi phục và phát triển, GD – ĐT Long An đã đào tạo được một đội ngũ GV có tay nghề vững vàng để đảm đương trọng trách giảng dạy ở các trường, con số HS ở các trường từ MN đến PTTH dần dần ổn định. Sau 10 năm xây dựng và củng cố, Long An đã đào tạo được một thế hệ trẻ có phẩm chất tốt, trình độ văn hóa, chuyên môn cao góp phần chuẩn bị một đội ngũ tri thức trẻ cho đất nước. Dù vậy, trong bước đầu khôi phục và phát triển, GD – ĐT Long An còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sót: trình độ GV còn hạn chế; CSVC nghèo nàn : ngân sách đầu tư thấp, phòng ốc trường lớp tạm bợ, thiết bị dạy học không có; người dân chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của giáo dục nên còn thờ ơ trong việc đưa con em đến trường … Nhìn chung, trong những năm sau giải phóng, GD – ĐT Long An phát triển chưa thật ổn định, nhưng đã xóa bỏ được nền giáo dục cũ, đồng thời xây dựng một nền giáo dục mới theo định hướng XHCN. Công tác PCGDTH – XMC, BTVH đã đạt được những thành tựu nhất định, trong giáo dục phổ thông tuy chưa phát triển mạnh mẽ nhưng đã đáp ứng được phần nào yêu cầu học tập của người dân. Trong thời gian này, muốn GD – ĐT phát triển, đáp ứng được đầy đủ yêu cầu hiện tại của tỉnh nhà, cần phải giúp cho người dân hiểu dúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục trong cuộc sống để họ tích cực tạo điều kiện cho con em tới trường, Nhà Nước phải đầu tư vào giáo dục nhiều hơn nữa để thu hút một đội ngũ GV có trình độ cao, giải quyết thỏa đáng được mức sống để GV an tâm công tác, đầu tư vào việc nâng cao trình độ cho GV, quan tâm đầu tư về CSVC, mua sắm trang thiết bị nhằm đáp ứng được tối thiểu yêu cầu dạy - học … Có như thế thì GD – ĐT của tỉnh nhà sẽ đạt được kết quả cao hơn, đáp ứng được yêu cầu xây dựng đất nước sau một thời gian dài bị chiến tranh tàn phá. CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC ĐÀO TẠO LONG AN MƯỜI NĂM ĐẦU ĐỔI MỚI (1986 – 1996) 2.1. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH Giữa thập kỷ 80, trước đòi hỏi phải đổi mới, Việt Nam dần dần từ bỏ nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa thị trường. Chính nền kinh tế thị trường đã làm cho Việt Nam trở nên năng động, tích cực và dần thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Để đi cho đúng hướng, nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân Long An nói riêng đã mày mò, tìm kím, lựa chọn con đường đi, họ vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm. Để đi trên con đường đã chọn, nhân dân Long An phải coi nền giáo dục quốc gia như một điểm nút quyết định sự đi lên của toàn xã hội, vì vậy mà giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu khi đi vào xây dựng nền kinh tế thị trường. Nói giáo dục là quốc sách hàng đầu có nghĩa là giáo dục phải được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách quốc gia. Có thể nói thời kỳ này có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước nói chung cũng như của tỉnh Long An nói riêng. Đây là thời kỳ tiến hành đường lối đổi mới của Đảng, là thời kỳ đổi mới đã đưa đất nước, trong đó có ngành giáo dục sang một giai đoạn phát triển mới với những tiến bộ vượt bậc. Trong quá trình chuyển tiếp giữa cái cũ và cái mới đó, ngành GD – ĐT Long An không thể tránh khỏi những biến động, khó khăn, lúng túng. Tuy nhiên, tập thể cán bộ, giáo viên đã cố gắng tự điều chỉnh, áp dụng những giải pháp tình thế để thích ứng và dần tạo được sự ổn định trong hệ thống giáo dục. Quy mô GD – ĐT từng bước được củng cố, hầu hết các ngành học, bậc học sau một thời gian lúng túng đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Trong 05 năm đầu đổi mới, do hậu quả của chiến tranh và những sai sót chủ quan trong quá trình cải tạo XHCN đối với kinh tế - xã hội nên có ảnh hưởng lớn đến giáo dục. Do nhiều thiếu sót chủ quan trong tổ chức, điều hành và quản lý mà giáo dục Long An nói riêng và ở ĐBSCL nói chung mắc phải mà GD – ĐT Long An trong những năm đầu đổi mới bị sa sút, bất ổn định về qui mô phát triển cũng như hiệu quả, chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, từ năm 1991 trở đi GD - ĐT Long An dần dần khôi phục và phát triển. 2.2. THÀNH TỰU 2.2.1. Định hướng phát triển GD – ĐT được xem là quốc sách hàng đầu, cho nên trong vấn đề được ưu tiên cho giáo dục cần đặc biệt xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, đẩy mạnh chất lượng ở các cấp học, bậc học... Xác định được điều đó lãnh đạo của tỉnh nhận thấy rằng phải cố gắng xóa bỏ các trường học tre lá tạm bợ, hạn chế tình trạng học 03 ca, hạn chế tối đa việc thiếu giáo viên. Vận động các gia đình đưa trẻ đến trường, tránh tình trạng để trẻ mù chữ. Tiếp tục tiến hành xóa mù chữ, tiếp tục đào tạo giáo viên để cung cấp giáo viên cho các ngành học, bậc học: MN, TH và THCS. Đồng thời đẩy mạnh việc đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho địa phương. Có như thế thì mới có thể đưa nền GD – ĐT Long An thoát ra khỏi sự khó khăn và dần dần đáp ứng được yêu cầu mà Đảng và Nhà Nước đề ra, nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng sau chiến tranh và hòa nhập vào trào lưu phát triển chung của thế giới. 2.2.2. Những thành quả và hạn chế Trong 10 năm tiến hành đổi mới về nhiều mặt, nền GD – ĐT Long An đã đạt được những thành quả cũng như còn gặp nhiều hạn chế chưa vượt qua được trên các cấp bậc học trong thời gian ngắn ngũi. 2.2.2.1. Giáo dục mầm non Trong thời gian đầu đổi mới, ở ĐBSCL nói chung và ở Long An nói riêng mạng lưới nhà trẻ, MG rất mỏng, tốc độ phát triển rất chậm, phòng ốc không đạt chuẩn, chật hẹp, số lượng trẻ ở mỗi lớp lớn do thiếu phòng vượt quá giới hạn cho phép rất nhiều (60 trẻ /30m2 ), ở vùng nông thôn phòng học chủ yếu bằng tre lá, trang thiết bị, đồ chơi, học phẩm rất ít thậm chí không có, vệ sinh cũng không được đảm bảo. Trong thời gian này tỷ lệ trẻ được đưa tới trường MN rất thấp (19,10%). Tuy nhiên từ năm học 1993 – 1994 trở đi ngành MN đã có những chuyển biến tích cực, hệ thống trường lớp được sắp xếp lại, các trường được quan tâm trang bị CSVC để phục vụ cho nhu cầu dạy - học. Các hình thức trường lớp được đa dạng hóa, trở nên phong phú hơn làm cho số lượng cũng như chất lượng của các trường MN tăng. Theo thống kê vào giữa năm học, toàn tỉnh từ năm 1986 – 1995 có số lượng lớp học, học sinh và giáo viên như sau: Năm Số lớp Số học sinh Số giáo viên 1986 1987 971 1067 20.030 29.009 1.020 1.208 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1093 1047 855 911 790 801 796 840 30.145 25.667 20.388 18.833 17.750 19.317 20.557 21.754 1.231 1.223 1.022 952 921 881 887 928 Nguồn: Cục thống kê Long An. Trong đó năm 1990 số huyện (thị) có nhiều lớp học nhất là Bến Lức với 119 lớp, 127 giáo viên và 3.278 HS; TXTA với 105 lớp, 162 giáo viên và 2802 HS… Còn huyện có số lớp học thấp nhất là Vĩnh Hưng với 14 lớp, 19 giáo viên và 101 HS. So với những năm trước đó, số lượng lớp cũng như số lượng HS ở năm 1990 giảm mạnh. Nếu so sánh với năm 1986 thì năm 1990 số lượng lớp học giảm 116 lớp, HS giảm 7.642. Điều này chứng tỏ rằng ngành MN còn vấp nhiều điều bất cập, chưa có những chuyển biến tích cực trong chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng ĐTM. Tuy nhiên từ năm 1991 trở đi, dù số lượng lớp cũng như số lượng HS không nhiều nhưng cũng tạm ổn định, không cách biệt nhiều lắm. Ví dụ, so sánh năm 1991 với năm 1995 thì sẽ thấy có sự chênh lệch không xa, số lớp giảm 71, HS tăng 2.921, giáo viên giảm 24. Năm 1995 bình quân mỗi giáo viên phải đảm đương khoảng 1,1 lớp và 23,44 HS. Tình trạng thiếu giáo viên và phòng học vẫn còn tồn tại và là một thách thức lớn đối với ngành GD – ĐT Long An. Đặc biệt từ năm học 1993 – 1994 quy mô ngành giáo dục MN phát triển ổn định, lớp MG 05 tuổi tăng nhanh. Qua quá trình chăm sóc, nuôi dạy trẻ tuy tỷ lệ bệnh tật và suy dinh dưỡng có giảm nhưng suy dinh dưỡng vẫn còn là mối lo ngại và chiếm tỷ lệ khá cao. Hưởng ứng tích cực chủ trương nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, các trường MN của tỉnh đã cố gắng dạy đủ, dạy đúng và đảm bảo nội dung chương trình học. Ở các trường lớn, trường trọng tâm, các chuyên đề chống suy dinh dưỡng, chuyên đề vui chơi, chuyên đề chăm sóc giáo dục vệ sinh, chuyên đề dạy chữ cái, giáo dục âm nhạc … được xây dựng, củng cố và được đánh giá cao, có kết quả tốt. Tuy nhiên ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hầu hết các phòng học đều không đạt chuẩn, phần lớn ở nông thôn phòng học được làm từ tre lá tạm bợ, đồ chơi, đồ dùng dạy học hầu như không có. Trước tình hình đó ngành MN dần tìm cách khắc phục những hạn chế, tích cực đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất …ngành giáo dục MN dần dần có những chuyển biến tích cực. 2.2.2.2. Giáo dục phổ thông Ngay từ năm học 1986 – 1987 do xác định được vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của giáo dục trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội , xem phát triển giáo dục là một phần của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Đảng và chính quyền Long An đã tích cực duy trì, củng cố, ổn định trường lớp nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên hiệu quả đào tạo vẫn thấp. Từ năm học 1990 – 1991 thực hiện chương trình quốc gia về PCGDTH – XMC, các trường TH xác định công tác PCGDTH – XMC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, các loại hình trường lớp được đa dạng hóa, tuy nhiên hiệu quả đào tạo vẫn còn thấp do chưa thích ứng được với yêu cầu chuyển đổi kinh tế xã hội trong thời kỳ đầu đổi mới. Chất lượng dạy - học ở các vùng trong tỉnh cũng có sự chênh lệch lớn, chất lượng dạy - học ở những vùng thị trấn, thị xã thường cao hơn hẳn những vùng sâu, vùng xa. Tình trạng thiếu giáo viên và giáo viên dạy sai kiến thức vẫn còn rất phổ biến. Ở bậc THCS và PTTH lại vấp phải tình trạng quá tải cho cả thầy lẫn trò, nội dung giảng dạy và học tập nặng nề lại thiếu thời gian thực hành và làm bài tập. Dù vậy, GD – ĐT Long An vẫn cố gắng, chủ động thích ứng dần với cơ chế thị trường để đưa giáo dục phát triển, số lượng HS và chất lượng giảng dạy dần thay đổi theo chiều hướng tích cực, số lượng HS khá, giỏi tăng dần, tỷ lệ HS bỏ học, lưu ban giảm hẳn. Từ năm học 1993 – 1994 giáo dục phổ thông Long An đã triển khai tích cực và có hiệu quả các chủ trương nhằm giữ vững và phát triển giáo dục, dù còn vấp phải nhiều khó khăn nhưng thầy trò vẫn cố gắng dạy - học đúng mục đích, nội dung chương trình sách giáo khoa, khôi phục nề nếp, kỷ cương trong nhà trường. Đầu năm học 1995 – 1996 tỉnh thực hiện tốt ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường” làm số lượng HS TH tăng lên rất đáng kể. Tuy nhiên, ở tỉnh tình trạng trẻ đi học muộn còn chiếm tỷ lệ khá cao. Trong thời gian đầu đổi mới này, giáo dục phổ thông tùy theo từng điều kiện địa phương mà có sự kết hợp giữa trường cấp I, II hoặc cấp II, III. Theo thống kê giữa năm học, từ năm 1986 – 1995 toàn tỉnh có số lượng lớp, HS và giáo viên như sau: Đơn vị tính : lớp/ người Năm Lớp Học sinh Giáo viên C I C II C III C I C II C III C I C II C III 1986 6.335 252 231.318 13.326 5.397 513 1987 6.810 284 237.215 13.423 8.002 540 1988 6.990 287 235.397 13.006 8.429 593 1989 6.990 241 221.330 9.056 8.456 582 1990 5.388 1.208 224 167.611 41.008 8.206 5.277 2.410 535 1991 5.643 1.182 190 170.673 40.997 6.277 5.630 2.294 454 1992 5.768 1.234 184 173.498 41.717 6.880 5.367 2.131 509 1993 5.711 1.295 205 171.782 45.697 7.877 5.238 2.284 454 1994 5.710 1.373 242 172.493 51.480 9.396 5.413 2.365 465 1995 2.417 1.648 285 168.782 67.162 12.774 5.393 2.650 489 Nguồn : Cục thống kê Long An. Tính đến năm 1995, toàn tỉnh Long An có 316 trường phổ thông các cấp, tăng 89 trường so với năm 1986 (227 trường). Trong đó có 197 trường TH; 54 trường THCS; 37 trường PTCS cấp I, II ; 26 trường trung học cấp II, III và 02 trường PTTH. Cũng lấy mốc năm 1995, ở cấp I có 5.393 giáo viên/168.782 HS/2.417 lớp. Thời kỳ này còn tồn tại nhiều loại hình trường, vấn đề tách nhập trường còn chồng chéo, tình trạng thiếu giáo viên kéo dài, giáo viên chưa đạt chuẩn cao. Do tình trạng thiếu giáo viên nên ngành Giáo dục phải điều động giáo viên dạy thêm lớp, thêm giờ. Tuy có thể đáp ứng được nhu cầu trước mắt nhưng chất lượng giảng dạy bị hạn chế. Qua số liệu thống kê trên cho thấy số lượng HS TH ngày càng giảm, còn số lượng HS THCS và PTTH tăng lên, đó cũng là một điều đáng mừng, thể hiện được bước đầu thành công của nền GD – ĐT tỉnh nhà trong cuộc vận động HS đúng tuổi đến trường. Số lượng trường học ở các huyện (thị) liên tục có sự thay đổi theo chiều hướng đi lên. Đơn vị tính: trường Huyện, thị 1990 1991 1992 1993 1994 1995 TXTA Vĩnh Hưng Mộc Hóa Tân Thạnh 24 19 15 18 22 19 15 11 18 26 14 13 21 21 14 13 22 21 16 15 22 17 15 18 Thạnh Hóa Đức Huệ Đức Hòa Bến Lức Thủ Thừa Tân Trụ Châu Thành Cần Đước Cần Giuộc 10 11 34 23 28 20 22 29 26 13 13 34 23 28 20 23 29 26 13 12 24 29 27 18 21 27 27 14 14 34 31 31 19 24 29 28 14 14 37 32 32 21 25 30 29 14 18 40 32 32 19 25 29 28 Nguồn : Cục thống kê Long An. Đặc biệt ở những vùng ĐTM, là vùng quanh năm ngập úng, nhưng vẫn duy trì được tốt trường lớp, vẫn cho con em tới trường dù hoàn cảnh còn rất khó khăn. Đồng thời cũng đã thể hiện được các cấp lãnh đạo của tỉnh đã rất quan tâm đến sự phát triển của giáo dục tỉnh nhà. 2.2.2.3. Giáo dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề Sau một thời gian củng cố và phát triển đất nước, để tạo nguồn nhân lực cho GD – ĐT tỉnh nhà, những trường Sư phạm MN, THSP, CĐSP và Cán bộ quản lý đóng vai trò chủ chốt. Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở GD – ĐT, các cơ quan hữu quan mà các trường luôn cố gắng hoàn thành chỉ tiêu đào tạo do Sở GD – ĐT đưa ra. Trong thời gian này, số lượng giáo viên tương đối trẻ nhưng lại có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục và quản lý. Trong các trường Sư phạm, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức được xem là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong mỗi đầu năm học các trường đều tổ chức học tập nghị quyết của Đảng, tổ chức triển khai những chỉ thị của cấp trên… Trong năm học 1989 – 1990, kết quả xếp loại văn hóa và đạo đức của SV trường THSP như sau: Đơn vị tính: % Hệ Văn hóa Đạo đức Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu 9 + 3 11,4 82,8 5,8 37,2 55,8 7 0 12 + 2 23,7 75 1,3 42,2 56,1 1,3 0,4 [90, tr.4-5] Cũng trong năm học này trường đã đào tạo 534 giáo sinh, trong đó hệ 9 + 3 có 88 giáo sinh và hệ 12 + 2 có 448 giáo sinh. Còn về công tác bồi dưỡng, trong năm học do yêu cầu cấp bách của phổ thông, nhà trường đã tiến hành bồi dưỡng 04 lớp giáo viên dạy cấp I với tổng số học viên là 173 phân bố ở các huyện, xã… Cùng với trường THSP, trường CĐSP cũng luôn hoàn thành những kế hoạch cũng như những chỉ tiêu mà Sở GD – ĐT giao cho. Trong năm học 1993 – 1994, kết quả học tập của SV tương đối tốt, sang năm học 1994 – 1995 trường còn cải tiến chương trình đào tạo của lớp riêng ĐTM hệ 9 + 3 chuyển thành hệ 9+ 2 nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng và phù hợp với yêu cầu hiện có. Tuy nhiên số lượng giáo sinh vào các trường sư phạm giảm hẳn, công tác tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, mãi đến những năm cuối, số lượng giáo sinh tăng dần nhưng chất lượng vẫn còn thấp. Trường đã triển khai BDTX chu kỳ 1992 – 1996, đã nâng cao trình độ giáo viên, tác động tích cực đến chất lượng giảng dạy ở MN và phổ thông. Về dạy nghề, Trung tâm KTTH – HN – DN Long An được thành lập năm 1987 đã nổ lực vượt qua những khó khăn lớn về thiếu giáo viên, CSVC để tham gia việc đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Dạy nghề cho HS phổ thông là một nhiệm vụ của Trung tâm. Sau 10 năm hoạt động, Trung tâm đã đạt được những thành quả như sau: ._.ng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo… Giúp HS TH hình thành những cơ sở ban đầu để phát triển đúng đắn và lâu dài, quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng lòng ham học hỏi và các kỷ năng cơ bản để học tập suốt đời. Cần phải cải thiện cơ hội nhập học cũng như kết quả học tập và chất lượng giáo dục TH. Tổ chức học 02 buổi/ ngày ở những nơi có nhu cầu và điều kiện. Cung cấp cho HS THCS học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau THCS, tạo điều kiện để HS tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động. Hoàn thiện việc cung cấp cho HS PTTH học vấn phổ thông theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực sở trường của HS ở một mức độ nhất định, giúp HS có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau PTTH, để HS chọn ngành nghề học tiếp hoặc tham gia lao động sản xuất. - Với trung học chuyên nghiệp, cần mở rộng đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, dựa trên nền tảng học vấn THCS và PTTH. Chú trọng đào tạo trình độ trung cấp cho các ngành nông nghiệp, chế biển thủy sản, y tế, giáo viên MN, văn hóa, du lịch… Phát triển các loại hình đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắng với nâng cao ý thức, kỹ luật lao động và tác phong lao động hiện đại trên địa bàn tỉnh. Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, chú trọng đào tạo công nhân lành nghề cho những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và đào tạo công nhân cho xuất khẩu lao động. Phát triển dạy nghề ngắn hạn, đặc biệt là ở vùng nông thôn nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các nghề khác. Thực hiện chương trình phổ cập nghề, tin học và ngoại ngữ cho thanh niên trong tỉnh. - Mở rộng quy mô đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực, trình độ cao cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa tỉnh nhà. - Phải cố gắng phấn đấu để không còn tình trạng thiếu giáo viên ở các cấp, bậc học và các bộ môn. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, phát triển đội ngũ giáo viên giỏi, chuyên gia đầu ngành ở các tổ bộ môn có trình độ sau đại học. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chuyển hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp … - Xác định và thể chế hóa vai trò, chức năng của các cấp quản lý, tăng cường bộ máy thanh tra quá trình GD – ĐT để đảm bảo thanh tra theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện phân cấp quản lý giáo dục một cách hợp lý nhằm đảm bảo quản lý thống nhất GD – ĐT trên địa bàn tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động của các cơ sở GD – ĐT . - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường MN và phổ thông đến từng huyện (thị) trong toàn tỉnh. Quy hoạch mạng lưới trường lớp MN và phổ thông gắn liền với quy hoạch cụm dân cư để thuận tiện cho việc đi lại và học tập của các HS, tránh tình trạng trường học quá xa khu dân cư hoặc nằm trong khu dân cư quá đông đúc ồn ào ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Đảm bảo trường học phải thoáng mát, sạch sẽ, không bị ngập lụt vào những mùa mưa lũ, tránh tình trạng ngấp úng, đi lại khó khăn, nước tù đọng sinh ra muỗi, dịch bệnh… Mỗi địa bàn xã (phường) hoặc ở nơi thưa dân cư thì cụm xã (phường) có ít nhất 01 trường TH và 01 trường THCS kiên cố. Ở mỗi huyện phải có ít nhất 01 trường PTTH kiên cố, có đủ trang thiết bị thí nghiệm, phòng thí nghiệm, phòng vi tính, phòng học ngoại ngữ, thư viện …Tập trung đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp bậc học. Hoàn thiện mạng lưới các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh. Duy trì và củng cố các Trung tâm GDTX, Trung tâm KTHN – TH – DN của tỉnh. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học , cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên toàn tỉnh. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực địa phương sẽ mở rộng trường CĐSP Long An thành trường cao đẳng Cộng đồng hoặc thành trường đại học đa ngành thuộc tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế mở các trung tâm dạy nghề ngắn hạn, nhất là ở khu vực thị trấn các huyện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2. Phan Trọng Báu (1994), Giáo dục Việt Nam thời cận đại, Nxb Khoa học xã hội. 3. Bộ giáo dục và đào tạo (1992), Chương trình chăm sóc – Giáo dục mẫu giáo (từ 5 – 6 tuổi), tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội. 4. Bộ giáo dục và đào tạo (1996), Các chủ trương đổi mới giáo dục – đào tạo trong mười năm (1986 – 1996). 5. Bộ giáo dục và đào tạo (1995), Các định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo từ nay đến năm 2020. 6. Bộ giáo dục và đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Giáo Dục. 8. Bộ giáo dục và đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo, Nxb TP.Hồ Chí Minh. 9. Bộ giáo dục và đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Bối cảnh, xu hướng và động lực phát triển, Nxb TP. Hồ Chí Minh. 10. Bộ giáo dục và đào tạo (1996), Tổng kết đánh giá mười năm đổi mới giáo dục – đào tạo (1986 – 1996). 11. Bộ giáo dục và đào tạo, Phạm Minh Hạc (chủ biên), (1994), Kết quả nghiên cứu về giáo dục – đào tạo (1991 – 1992), Hà Nội. 12. Cục thống kê Long An, Số liệu thống kê năm 1976. 13. Cục thống kê Long An, Số liệu thống kê năm 1979. 14. Cục thống kê Long An, Số liệu thống kê năm 1976 – 1980. 15. Cục Thống kê Long An, Số liệu thống kê năm 1981 – 1985. 16. Cục thống kê Long An, Niên Giám thống kê 1996. 17. Cục thống kê Long An, Số liệu thống kê năm 1997. 18. Lê Thanh Hoàng Dân (1970), Các vấn đề Giáo dục, Nxb Trẻ. 19. Phạm Tất Dong (chủ biên) (1995), Tri thức Việt Nam - Thực tiễn và triển vọng, Nxb Chính trị Quốc gia , Hà Nội. 20. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo Dục. 21. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ : Lịch sử cơ quan Bộ giáo dục và đào tạo 1945 – 1995, Từ Bộ Quốc gia giáo dục đến Bộ giáo dục và Đào tạo 1945 – 1995. 22. Phạm Văn Đồng (1979), Sự nghiệp giáo dục trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 23. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục – đào tạo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 24. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 25. Nguyễn Công Giáp (1996), Giáo dục thường xuyên, hiện trạng và xu hướng phát triển, Hà Nội. 26. Phạm Minh Hạc (1995), Giáo dục con người hôm nay và ngày mai, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 27. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 28. Phạm Minh Hạc (1998), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Hội. 30. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển xã hội, kinh tế, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 31. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, gìn giữ bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 32. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1992), Sơ thảo lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 33. Phạm Minh Hạc (chủ biên) )1984), Về phổ cập giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 34. Đào Minh Hải, Minh Tiến (sưu tằm) (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Lao Động, Hà Nội. 35. Nguyễn Văn Huyên (1990), Những bài nói và viết về giáo dục, Nxb Giáo Dục. 36. Nguyễn Đắc Hưng, Phan Xuân Dũng (2003), Nhân tài trong chiến lược phát triển quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 37. Hội khoa học kinh tế Việt Nam, Trung tâm thông tin và tư vấn phát triển (2005), Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005, T1,2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 38. Vũ Ngọc Khánh (1985), Tìm hiểu nền giáo dục Việt Nam trước 1945, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 39. Phạm Thị Mỹ Linh (2004), Những chuyển biến kinh tế - xã hội của tỉnh Long An từ năm 1986 – 2002. Luận văn thạc sĩ lịch sử. Đại học khoa học xã hội và nhân văn, TP. Hồ Chí Minh. 40. Phan Trọng Luận (2002), Văn học giáo dục thế kỷ XXI, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 41. Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 42. Đỗ Mười (1996), Phát triển giáo dục – đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 43. Đỗ Văn Ninh (2001), Quốc Tử Giám trí tuệ Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 44. Nhiều tác giả (1995), Dạy và học trong những năm Nam Bộ kháng chiến 1945 – 1954, Nxb TP Hồ Chí Minh. 45. Nhiều tác giả (2002), Giáo dục Nam Bộ thời kỳ kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 46. Nguyễn Đắc Tiến (chủ biên ), (1996), Lịch sử Giáo Dục Việt Nam trước Cách mạng thánh 8 – 1945, Nxb Giáo Dục. 47. Thạch Phương, Lưu Quang Tuyến (chủ biên)(1989), Địa chí Long An, Nxb Long An và Khoa học xã hội. 48. Nguyễn Thành Phương (2006), Lịch sử phát triển giáo dục – đào tạo ở An Giang (1975 – 2000), Luận án tiến sĩ Sử học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, TP Hồ Chí Minh. 49. Nguyễn Q. Thắng (1993), Khoa cử và giáo dục Việt nam : Các sự kiện giáo dục Việt Nam lược thảo, Nxb Văn hóa Thông tin , Hà Nội. 50. Nguyễn Q. Thắng (1998), Khoa cử và giáo dục Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 51. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, Nxb Lao Động. 52. Nguyễn Khánh Toàn (1995), Một số vấn đề của giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 53. Dương Thiệu Tống (2003), Suy nghĩ về giáo dục truyền thống và hiện đại, Nxb Trẻ. 54. Giáo sư Hoàng Tụy (chủ biên) (2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. 55. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1986. 56. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1987. 57. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1988. 58. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1989. 59. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1990. 60. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1991. 61. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1992. 62. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1993. 63. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1994. 64. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1995. 65. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1996. 66. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1997. 67. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1998. 68. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 1999. 69. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2000. 70. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2001. 71. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2002. 72. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2003. 73. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2004. 74. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2005. 75. Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết và phương hướng nhiệm vụ năm 2006. 76. Sở giáo dục – đào tạo Long An (1995), Báo cáo tình hình 5 năm thực hiện nghị quyết Đại Hội V Tỉnh Đảng Bộ, tài liệu lưu trữ. 77. Sở giáo dục – đào tạo Long An (1996), Báo cáo tình hình đầu năm học 1996 – 1997, tài liệu lưu trữ. 78. Sở giáo dục – đào tạo Long An (1997), Báo cáo tổng kết năm học 1996 – 1997, tài liệu lưu trữ. 79. Sở giáo dục – đào tạo Long An (1998), Báo cáo tổng kết năm học 1997 – 1998, tài liệu lưu trữ. 80. Sở giáo dục – đào tạo Long An (1999), Báo cáo tổng kết năm học 1998 – 1999, tài liệu lưu trữ. 81. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2000), Báo cáo tổng kết 5 năm (1995 – 1999) về xã hội hóa Giáo dục, tài liệu lưu trữ. 82. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2000), Báo cáo tổng kết năm học 1999 – 2000, tài liệu lưu trữ. 83. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2001), Báo cáo tổng kết năm học 2000 – 2001, tài liệu lưu trữ. 84. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2002), Báo cáo tổng kết năm học 2001– 2002, tài liệu lưu trữ. 85. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2003), Báo cáo tổng kết năm học 2002 – 2003, tài liệu lưu trữ. 86. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2004), Báo cáo tổng kết năm học 2003 – 2004, tài liệu lưu trữ. 87. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004 – 2005, tài liệu lưu trữ. 88. Sở giáo dục – đào tạo Long An (2006), Báo cáo tổng kết năm học 2005 – 2006, tài liệu lưu trữ. 89.Sở giáo dục – đào tạo Long An, Trung Tâm KTTH – HN – DN Long An, Tổng kết 10 năm thành lập TT. KTTH – HN – DN Long An (05/01/1987 – 05/01/1997), tài liệu lưu trữ. 90. Sở giáo dục – đào tạo Long An, Trường Trung học sư phạm Long An (1990), Báo cáo tổng kết năm học 1989 – 1990, tài liệu lưu trữ. 91. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (1994), Báo cáo tổng kết năm học 1993 – 1994, tài liệu lưu trữ. 92. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (1995), Báo cáo tổng kết năm học 1994 – 1995, tài liệu lưu trữ. 93. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (1996), Báo cáo tổng kết năm học 1995 – 1996, tài liệu lưu trữ. 94. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (1997), Báo cáo tổng kết năm học 1996 – 1997, tài liệu lưu trữ. 95. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (1998), Báo cáo tổng kết năm học 1997 – 1998, tài liệu lưu trữ. 96. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (1999), Báo cáo tổng kết năm học 1998 – 1999, tài liệu lưu trữ. 97. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2000), Báo cáo tổng kết năm học 1999 – 2000, tài liệu lưu trữ. 98. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2001), Báo cáo tổng kết năm học 2000 – 2001, tài liệu lưu trữ. 99. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2002), Báo cáo tổng kết năm học 2001 – 2002, tài liệu lưu trữ. 100. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2003), Báo cáo tổng kết năm học 2002 – 2003, tài liệu lưu trữ. 101. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2004), Báo cáo tổng kết năm học 2003 – 2004, tài liệu lưu trữ. 102. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004 – 2005, tài liệu lưu trữ. 103. Sở giáo dục – đào tạo Long An, trường CĐSP Long An (2006), Báo cáo tổng kết năm học 2005 – 2006, tài liệu lưu trữ. 104. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, Sở giáo dục – đào tạo (1997), Chương trình hoạt động thực hiện NQ TW 2 và NQ Tỉnh Ủy về giáo dục và đào tạo (1997 – 2000), tài liệu lưu trữ. 105. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, Sở giáo dục - đào tạo (2002), Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An đến năm 2010, tài liệu lưu trữ. 106. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An (2004), Niên Giám Long An, Nxb thông Tấn, Hà Nội. 107. Trung Tâm KTTH – HN – DN Long An (2006), Bảng thống kê số liệu học sinh, tài liệu lưu trữ. 108. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. PHỤ LỤC I. CÁC CHỈ SỐ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NHÀ TRẺ TỈNH LONG AN Năm 2005 2010 2015 2020 Dân số từ 0 – 2 tuổi 71767 69724 65170 62442 Tỷ lệ HS / Dân số 7 15 25 40 Tỷ lệ HS công lập / Tổng số HS 20 20 20 20 HS / Nhóm trẻ 10 10 10 10 Chỉ số HS / GV 10 10 10 10 Chỉ số nhóm / phòng học 1.3 1 1 1 Chi / HS công lập ( triệu đồng) 1.04 1.39 1.74 2.09 Tổng số HS 5024 10459 16293 24977 HS công lập 1005 2092 3259 4995 Tổng số nhóm trẻ 502 1049 1629 2498 Nhóm trẻ công lập 100 209 326 500 Tổng số GV 502 1046 1629 2498 GV công lập 100 209 326 500 Tổng số phòng học 386 1046 1629 2498 Phòng học công lập 77 209 326 500 Ngân sách công lập 1045 2907 5670 10440 Diện tích trường học bình quân / HS (m2) 10 15 15 15 Diện tích phòng học bình quân / HS (m2) 3.5 3.5 3.5 3.5 Tổng diện tích trường học (m2) 50237 156879 244388 374652 Tổng diện tích phòng học (m2) 17583 36605 57024 87419 Nguồn: UBND tỉnh, Sở GD & ĐT – Quy hoạch phát triển GD – ĐT tỉnh Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC II. CÁC CHỈ SỐ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẪU GIÁO TỈNH LONG AN Năm 2005 2010 2015 2020 Dân số 3 – 5 tuổi 69.308 68.829 66.313 62.105 Tỷ lệ HS / Dân số 55 65 75 80 Tỷ lệ HS mẫu giáo 5 tuổi / Dân số 5 tuổi 87 95 97 99 Tỷ lệ HS công lập / Tổng số HS 45 40 35 30 HS / Lớp 25 25 25 25 Chỉ số HS / GV 23 20 20 20 Chỉ số lớp / phòng học 1 1 1 1 Chi thường xuyên / HS công lập (triệu đ) 0.91 1.26 1.61 1.96 Diện tích phòng học bình quân / HS (m2) 1.5 1.5 1.5 1.5 Diện tích trường học bình quân / HS (m2) 10 15 15 15 Tổng số HS 38119 44739 49735 49684 HS mẫu giáo 5 tuổi 19660 21891 21750 20606 Tổng số lớp học 1525 1790 1989 1987 Tổng số GV 1657 2237 2487 2484 Tổng số phòng học 1525 1790 1989 1987 Ngân sách công lập (triệu đồng) 15610 22548 28026 29214 Tổng diện tích phòng học (m2) 57179 67108 74602 74526 Tổng diện tích trường học (m2) 381194 671083 746021 745260 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT – Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010 . Năm 2002. PHỤ LỤC III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG THỊ XÃ TÂN AN 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 9380 7353 4479 9333 7089 4433 Số lớp 313 184 100 311 177 99 Số GV 360 340 209 358 328 207 Số phòng học 313 184 100 311 177 99 Số trường 15 8 3 15 8 3 Tổng diện tích trường (m2) 187600 147060 89580 186660 141780 88660 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 9765 7517 4494 9258 7765 4797 Số lớp 326 188 100 309 194 107 Số GV 374 348 210 355 359 224 Số phòng học 326 188 100 309 194 107 Số trường 15 8 3 15 8 3 Tổng diện tích trường (m2) 195300 150340 89880 185160 155300 95940 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 8978 6593 4004 8660 6810 3981 Số lớp 299 165 89 289 170 88 Số GV 344 305 187 332 315 186 Số phòng học 299 165 89 289 170 88 Số trường 15 7 2 15 7 2 Tổng diện tích trường (m2) 179560 131860 80080 173200 136200 79620 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 8609 7093 4504 8155 6964 4712 Số lớp 287 177 100 272 174 105 Số GV 330 328 210 313 322 220 Số phòng học 287 177 100 272 174 105 Số trường 15 7 3 15 7 3 Tổng diện tích trường (m2) 172180 141860 90080 163100 139280 94240 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC V. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN TRỤ 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5519 4177 2602 5326 4188 2418 Số lớp 184 104 58 178 105 54 Số GV 212 193 121 204 194 113 Số phòng học 184 104 58 178 105 54 Số trường 11 4 2 11 4 2 Tổng diện tích trường (m2) 110380 83540 52040 106520 83760 48360 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5295 4363 2770 5017 4283 2898 Số lớp 177 109 62 167 107 64 Số GV 203 202 129 192 198 135 Số phòng học 177 109 62 167 107 64 Số trường 11 5 2 11 5 2 Tổng diện tích trường (m2) 105900 87260 55400 100340 85660 57960 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC VI. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN THỦ THỪA 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 7768 6640 3773 7494 5880 3813 Số lớp 259 166 84 250 147 85 Số GV 298 307 176 287 272 178 Số phòng học 259 166 84 250 147 85 Số trường 20 7 2 20 7 3 Tổng diện tích trường (m2) 155360 132800 75460 149880 117600 76260 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 7527 6139 3890 7131 6090 4090 Số lớp 251 153 86 238 152 91 Số GV 289 284 182 273 282 191 Số phòng học 251 153 86 238 152 91 Số trường 20 7 3 20 7 3 Tổng diện tích trường (m2) 150540 122780 77800 142620 121800 81800 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN BẾN LỨC 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 11429 9713 5209 11022 8653 5557 Số lớp 381 243 116 367 216 123 Số GV 438 449 243 423 400 259 Số phòng học 381 243 116 367 216 123 Số trường 20 10 3 20 10 3 Tổng diện tích trường (m2) 228580 194260 104180 220440 173060 111140 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 11070 9029 5723 10490 8955 6017 Số lớp 369 226 127 350 224 134 Số GV 242 418 267 402 414 281 Số phòng học 369 226 127 350 224 134 Số trường 20 10 4 20 10 4 Tổng diện tích trường (m2) 221400 180580 114460 209800 179100 120340 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC VIII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 14660 11813 6059 14104 11102 6951 Số lớp 489 295 135 470 278 154 Số GV 562 546 283 541 513 324 Số phòng học 489 295 135 470 278 154 Số trường 18 12 4 18 12 5 Tổng diện tích trường (m2) 293200 236260 121180 282080 222040 139020 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 14021 11553 7338 13285 11342 7676 Số lớp 467 289 163 443 284 171 Số GV 537 534 342 509 525 358 Số phòng học 467 289 163 443 284 171 Số trường 18 12 5 18 12 5 Tổng diện tích trường (m2) 280420 231060 146760 265700 226840 153520 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC IX. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN CẦN GIUỘC 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 15575 11315 5530 14351 11799 7055 Số lớp 519 283 123 478 295 157 Số GV 597 523 258 550 546 329 Số phòng học 519 283 123 478 295 157 Số trường 19 12 3 19 12 4 Tổng diện tích trường (m2) 311500 226300 110600 287020 235980 141100 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 13613 11750 7703 12893 11010 7699 Số lớp 454 294 171 430 275 171 Số GV 522 543 359 494 509 359 Số phòng học 454 294 171 430 275 171 Số trường 19 12 5 19 12 5 Tổng diện tích trường (m2) 272260 235000 154060 257860 220200 153980 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC X. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC HÒA 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 17428 14668 8832 16774 13202 8350 Số lớp 581 367 196 559 330 186 Số GV 668 678 412 643 611 390 Số phòng học 581 367 196 559 330 186 Số trường 25 15 5 25 15 5 Tổng diện tích trường (m2) 348560 293360 176640 335480 264040 167000 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 16676 13740 8725 15798 13490 9129 Số lớp 556 344 194 527 337 203 Số GV 639 635 407 606 624 426 Số phòng học 556 344 194 527 337 203 Số trường 25 15 5 25 15 6 Tổng diện tích trường (m2) 333520 274800 174500 315960 269800 182580 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XI. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC HUỆ 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 6399 5813 3057 5883 4839 3299 Số lớp 213 145 68 196 121 73 Số GV 245 269 143 226 224 154 Số phòng học 213 145 68 196 121 73 Số trường 10 5 2 10 5 2 Tổng diện tích trường (m2) 127980 116260 61140 117660 96780 65980 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5580 4817 3158 5287 4513 3155 Số lớp 186 120 70 176 113 70 Số GV 214 223 147 203 209 147 Số phòng học 186 120 70 176 113 70 Số trường 10 5 2 10 5 2 Tổng diện tích trường (m2) 111600 96340 63160 105740 90260 63100 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN THẠNH HÓA 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5439 4673 2177 5312 4114 2707 Số lớp 181 117 48 177 103 60 Số GV 208 216 102 204 190 126 Số phòng học 181 117 48 177 103 60 Số trường 6 8 1 6 8 2 Tổng diện tích trường (m2) 108780 93460 43540 106240 82280 54140 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5432 4352 2725 5479 4410 2900 Số lớp 81 109 61 183 110 64 Số GV 208 201 127 210 204 135 Số phòng học 181 109 61 183 110 64 Số trường 6 8 2 6 8 2 Tổng diện tích trường (m2) 108640 87040 54500 109580 88200 58000 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XIII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN THẠNH 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 7503 7855 3652 7216 5666 4237 Số lớp 250 196 81 241 142 94 Số GV 288 363 170 277 262 198 Số phòng học 250 196 81 241 142 94 Số trường 10 8 3 10 8 3 Tổng diện tích trường (m2) 150060 157100 73040 144320 113320 84740 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 7246 5911 3746 6867 5862 3939 Số lớp 242 148 83 229 147 88 Số GV 278 273 175 263 271 184 Số phòng học 242 148 83 229 147 88 Số trường 10 8 3 10 8 3 Tổng diện tích trường (m2) 144920 118220 74920 137340 117240 78780 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XIV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN MỘC HÓA 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 7120 6368 2986 6861 5385 3699 Số lớp 237 159 66 229 135 82 Số GV 273 295 139 263 249 173 Số phòng học 237 159 66 229 135 82 Số trường 13 7 2 13 7 3 Tổng diện tích trường (m2) 142400 127360 59720 137220 107700 73980 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 7091 5606 3568 7151 5758 3763 Số lớp 236 140 79 238 144 84 Số GV 272 259 167 274 266 176 Số phòng học 236 140 79 238 144 84 Số trường 13 7 3 13 7 3 Tổng diện tích trường (m2) 141820 112120 71360 143020 115160 75260 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN VĨNH HƯNG 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 4505 4235 1830 4390 3401 2472 Số lớp 150 106 41 146 85 55 Số GV 173 196 85 168 157 115 Số phòng học 150 106 41 146 85 55 Số trường 6 4 1 6 4 2 Tổng diện tích trường (m2) 90100 84700 36600 87800 68020 49440 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 4489 3597 2251 4528 3645 2397 Số lớp 150 90 50 151 91 53 Số GV 172 166 105 174 169 112 Số phòng học 150 90 50 151 91 53 Số trường 6 4 2 6 4 2 Tổng diện tích trường (m2) 89780 71940 45020 90560 72900 47940 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XVI. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN HƯNG 2005 2010 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5532 4321 1532 5206 4183 2739 Số lớp 184 108 34 174 105 61 Số GV 212 200 71 200 193 128 Số phòng học 184 108 34 174 105 61 Số trường 7 5 1 7 5 2 Tổng diện tích trường (m2) 110640 86420 30640 104120 83660 54780 2015 2020 Năm Bậc TH THCS PTTH TH THCS PTTH Số HS 5079 4274 2731 5121 4123 2808 Số lớp 169 107 61 171 103 62 Số GV 195 198 127 196 191 131 Số phòng học 169 107 61 171 103 62 Số trường 7 5 2 7 5 2 Tổng diện tích trường (m2) 101580 85480 54620 102420 82460 56160 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XVII : DỰ BÁO SỐ LƯỢNG HỌC SINH TIỂU HỌC TOÀN TỈNH NĂM 2007 – 2020 Năm Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Tổng cộng 2007 25523 24267 24599 24784 25118 124292 2008 25437 24988 23908 24357 24066 122755 2009 25336 24919 24597 23678 23650 122180 2010 25248 24821 24540 24332 22991 121932 2011 24946 24993 24695 24417 24112 123163 2012 24801 24697 24867 24571 24197 123132 2013 24658 24553 24574 24741 24349 122875 2014 24517 24411 24430 24452 24518 122328 2015 24392 24271 24289 24308 24232 121493 2016 24344 24148 24150 24168 24089 120898 2017 23982 24100 24027 24029 23950 120088 2018 23630 23743 23979 23907 23813 119072 2019 23290 23395 23626 23858 23692 117861 2020 22972 23058 23279 23509 23644 116461 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XVIII : DỰ BÁO SỐ LƯỢNG HỌC SINH THCS TOÀN TỈNH NĂM 2007 – 2020 Năm Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tổng cộng 2007 24438 25054 26186 26114 101792 2008 25145 24310 25017 25607 100078 2009 24127 24963 24263 24469 97821 2010 23700 24008 24875 23729 96312 2011 23031 24228 24446 24864 96568 2012 24141 23575 24652 24447 96815 2013 24233 24649 24010 24648 97540 2014 24385 24776 25056 24013 98231 2015 24554 24931 25211 25046 99742 2016 24272 25103 25369 25208 99951 2017 24127 24829 25543 25365 99865 2018 23988 24676 25277 25539 99480 2019 23851 24533 25117 25276 98777 2020 23729 24393 24971 25117 98209 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. PHỤ LỤC XIX : DỰ BÁO SỐ LƯỢNG HỌC SINH PTTH TOÀN TỈNH NĂM 2007 – 2020 Năm Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng cộng 2007 22574 21018 19277 288953 2008 22951 20695 19510 285990 2009 22525 21025 19216 282768 2010 21545 20652 19515 279956 2011 20828 21269 20377 282205 2012 21812 20566 20989 283313 2013 21457 21527 20297 283695 2014 21630 21180 21241 284610 2015 21079 21346 20900 284559 2016 21975 20807 21060 284691 2017 22123 21682 20530 284288 2018 22261 21832 21390 284035 2019 22413 21969 21540 282560 2020 22188 22119 21675 280651 Nguồn : UBND tỉnh, Sở GD & ĐT - Quy hoạch phát triển GD – ĐT Long An đến năm 2010. Năm 2002. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7223.pdf
Tài liệu liên quan