Giao kết - Thực tiễn hợp đồng mua bán điện năng tại Công ty Điện lực Gia lâm và một số khuyến nghị

LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO từ tháng 11 năm 2006, đây chính là thời cơ và cũng chính là cơ hội lớn đối với đất nước ta. Để thực hiện đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là hội nhập nhưng không hoà tan thì chúng ta trước hết phải có tự chủ về mặt kinh tế xây dựng nền kinh tế phát triển toàn diện thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta thành một nước công nghiệp theo nghị quyết đại hội Đảng IX đã đề ra. Để phát triển công nghiệp thì vấn đề năn

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giao kết - Thực tiễn hợp đồng mua bán điện năng tại Công ty Điện lực Gia lâm và một số khuyến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lượng luôn là một vấn đề nhức nhối đặt ra cho các nền kinh tế và Việt nam cũng vậy. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề thiếu hụt về năng lượng để phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh đang diễn ra rất cấp thiết và đặc biệt là thiếu hụt năng lượng điện. Tình trạng thiếu điện, cắt điện luân phiên trên cả nước ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân và sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay ngành điện đang xây dựng một thị trường điện cạnh tranh. Là một sinh viên chuyên ngành Luật kinh tế và có cơ hội thực tập tại Công ty Điện lực Gia Lâm dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Điện lực Gia Lâm em đã chọn đề tài: “ Giao kết - Thực tiễn hợp đồng mua bán điện năng tại Công ty Điện lực Gia lâm và một số khuyến nghị”. Đề tài có nội dung chính như sau: Chưong I: Cơ sở pháp lý về hợp đồng trong hoạt động kinh doanh Chương II: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán điện năng tại Công ty Điện lực Gia Lâm Chương III: Quá trình chuyển đổi của ngành điện và các vấn đề về giao kết hợp đồng mua bán điện dặt ra đối với Công ty Điện lực Gia Lâm. Hợp đồng luôn là một vấn đề then chốt là xương sống trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp với mô hình thị trường điện cạnh tranh thì có nhiều thay đổi lớn theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.Với phương pháp nghiên cứu là tiếp cận thực tiễn sử dụng các phương pháp so sánh và phương pháp phân tích để đi sâu phân tích tình hình thực tiễn của Công ty Điện lực Gia Lâm em đã hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn, những vấn đề trình bày trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô hướng dẫn và cán bộ công nhân viên Công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Nam và thầy Vũ Trọng Lâm đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt đề tài của mình. CHƯƠNG I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG 1.1.1 Khái niệm “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” là quyền cơ bản của con người đã được nhiều Nhà nước công nhận và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn vinh quyền này của công dân mình tại điều 57 Hiến pháp 1992. Thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình thì phải tuân theo quy định của pháp luật và theo một trình tự nhất định. Đăng kí kinh doanh là thủ tục khai sinh, tuyên bố phá sản là thủ tục khai tử cho doanh nghiệp. Giao kết hợp đồng là hoạt động sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào được hình thành dù vòng đời dài hay ngắn đều phải giao kết các hợp đồng do vậy pháp luật về hợp đồng là hết sức cần thiết đối với những người chủ doanh nghiệp thậm chí còn quan trọng với tất cả mọi công dân. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nân hay tổ chức đều tham gia vào nhiều quan hệ xã hội phong phú và rất đa dạng. Trong các giao dịch dân sự đó, căn cứ chủ yếu làm phát sinh các nghĩa vụ dân sự là hợp đồng. Hợp đồng là hình thức pháp lý thể hiện quyền và nghĩa vụ các bên đạt được thông qua sự thoả thuận. Hợp đồng được hiểu theo nghĩa rộng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về một vấn đề nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên đó. Theo điều 388 Bộ luật dân sự 2005 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X đã đưa ra khái niệm một cách khái quát như sau: “ Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. 1.1.2 Đặc điểm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thoả thuận trong giao kết hợp đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thoả thuận, tuy nhiên không thể suy luận ngược lại mọi sự thoả thuận đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng những thoả thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe doạ, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu hợp đồng. Như vậy, một thoả thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Giao kết hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng. Thông qua hợp đồng các bên xác lập được đối tượng nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp lý đối với những ngiã vụ không thể thực hiện được Các bên tham gia quan hệ hợp đồng gọi là chủ thể của hợp đồng.Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác. Trong quan hệ hợp đồng, chủ thể có nghĩa vụ thực hiện một hành vi phát sinh từ hợp đồng là chủ thể có nghĩa vụ. Chủ thể có quyền yêu cầu chủ thể bên kia thực hiện hành vi của mình là chủ thể có quyền. Ngoại trừ những hợp đồng đồng cho tặng thì không cách phân loại chủ thể hợp đồng như trên. Trong hợp đồng quyền và nghĩa vụ giữa các bên có tính chất tương ứng. Quyền lợi của bên này chỉ đạt được khi bên kia thực hiện hành vi mang tính chất nghĩa vụ đã được hai bên xác nhận trong hợp đồng ghoặc pháp luật quy định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ ấy. Mục đích của hợp đồng là nhằm dung hoà và thảo mãn lợi ích của các bên. 1.1.3 Phân loại hợp đồng 1.1.3.1 Theo nội dung hợp đồng Hợp đồng giao dịch trực tiếp hàng hoá, dịch vụ: Là loại hợp đồng mà đối tượng giao dịch trực tiếp của hợp đồng là hàng - tiền. Phần nghĩa vụ của bên này được coi như giá trị tương đương với phần nghĩa vụ của bên kia. Hợp đồng không giao dịch trực tiếp hàng hoá, dịch vụ: Là laọi hợp đồng mà đối tượng giao dịch trực tiếp không phaỉi là hàng - tiền mà nhằm hình thành nên các quan hệ kinh doanh khác như: đầu tư, góp vốn, liên doanh thành lập công ty, thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế. Phần nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng khó hoặc không khó xác định được chắc chắn giá trị tương đương của nó. 1.1.3.2 Theo các lĩnh vực đời sống Hợp đồng dân sự: Là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng lao động: Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên là nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư ở Việt Nam, trong đó có quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Hợp đồng liên doanh: Là văn bản ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam . Các loại hợp đồng khác. 1.1.3.3 Theo nghĩa vụ hợp đồng Hợp đồng song vụ: Là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ tức là mỗi bên chủ thể của hợp đồng song vụ đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Hợp đồng đơn vụ: Là loại hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. Và còn một số cách phân loại hợp đồng khác như: Phân loại theo hình thức của hợp đồng, theo sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng, theo đối tượng của hợp đồng, theo tính chất đặc thù của hợp đồng, theo tính thông dụng của hợp đồng. Trên đây là một số cách phân loại hợp đồng tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể mà có thể xác định xem đó thuộc loại hợp đồng nào để soạn thảo thực hiện hợp đồng một cách chính xác minh bạch tránh nhầm lẫn gây ra tranh chấp. 1.2 HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1.2.1 Khái niệm Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đây là khái niệm chung về hợp đồng mà Quốc hội đã đưa ra tại điều 388 Bộ luật Dân sự 2005 và cũng là khái niệm hợp đồng dân sự. Do có giao kết hợp đồng cho nên quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên phát sinh. Trong các hợp đồng yếu tố cơ bản nhất là sự thoả hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: Khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối mà tự do trong giới hạn pháp luật. Nhà nước buộc các bên khi giao kêt hợp đồng phải tôn trọng pháp luật, đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nân danh tổ chức quyền lực công, Nhà nước có thể can thiệp vào việc kí kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng dân sự thì các chủ thể cũng phảo tuân theo các nguyên tắc trên. 1.2.2 Giao kết hợp đồng dân sự Giao kết hợp đồng là sự bày tỏ ý trí của các chủ thể đối với nhau theo các nguyên tắc và trình tự thủ tục nhất định để xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. 1.2.2.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng cho phép các cá nhân, tổ chức được tụ quyết định trong việc giao kết hợp đồng và việc ký kết hợp đồng với ai, như thế nào, với nội dung nào, hình thức nào. Hợp đồng phải xuất phát từ ý muốn chủ quan và lợi ích của các chủ thể. Tuy nhiên, sự tự do thoả thuận muốn được pháp luật bảo vệ khi có sự vi phạm quyền và nghĩa vụ, dẫn đến tranh chấp thì phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Vì lợi ích của mình, các chủ thể không làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người khác cũng như lợi ích của toàn xã hội. Tự nguyện - bình đẳng - thiện chí - hợp tác - trung thực - ngay thẳng: Các bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng phải bảo đảm nội dung của các quan hệ đó, thể hiện được sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ dân sự, bảo đảm lợi ích cho các bên. Trong nền kinh tế thị trường thì mọi cá nhân, tổ chức bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Khi hợp đồng đã xác lập thì phải đảm bảo về quyền và nghĩa vụ tương ứng giữa các chủ thể. Sự bình đẳng được đề cập ở đây là sự bình đẳng pháp lý, bình đẳng trước pháp luật được pháp luật bảo vệ. 1.2.2.2 Chủ thể của hợp đồng dân sự Phạm vi chủ thể của hợp đồng dân sự là rất rộng bao gồm tất cả các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự 2005. Các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng dân sự bao gồm: - Cá nhân: Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có đủ nămg lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. và có quyền độc lập trong giao kết hợp đồng. - Pháp nhân: Chủ thể là pháp nhân khi được công nhận là có tư cách pháp nhân. + Được thành lập hợp pháp + Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chụi trách nhiệm bằng tài sản đó. + Nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập Pháp nhân tham gia vào các giao dịch thông qua người đại diện của mình. Có hai loại đại diện là đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập hoặc trong Điều lệ của pháp nhân. - Các chủ thể khác Trong các trường hợp khác thì chủ thể của hợp đồng có thể là: hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ của các hợp đồng dân sự. Khi tham gia vào hợp đồng thì các chủ thể này cũng phải thông qua người đại diện. 1.2.3 Nội dung của hợp đồng dân sự Nội dung của hợp đồng dân sự gồm những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng thoả thuận xác lập nên sau khi đã tự do bàn bạc thương lượng. Nội dung của hợp đồng dân sự xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên, quyết định tính khả thi của hợp đồng cũng như hiệu lực pháp lý của hợp đồng. Các bên khi thoả thuận nội dung của hợp đồng phải bảo đảm là những nội dung với các điều khoản rõ ràng, cụ thể, có tính hiện thực cao, có khả năng thực hiện trong cuộc sống. Những điều khoản này thể hiện ý chí của hai bên và có thể chia làm ba loại điều khoản như sau: Điều khoản thường lệ: Là điều khoản mà nội dung của nó đã được pháp luật quy định, hai bên có thể đưa vào hoặc không đưa vào hợp đồng. Nếu hai bên đưa vào thì phải đúng theo quy định của pháp luật. Nếu không đưa vào thì có nghĩa hai bên mặc nhiên thừa nhận nội dung đó cũng có trong hợp đồng của mình. Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản căn bản để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, bắt buộc các bên phải đưa vào hợp đồng. Nếu thiếu những điều khoản này thì coi như hợp đồng chưa giao kết: + Đối tượng của hợp đồng là tài sản, hàng hoá , công việc phải làm hay không được làm. + Giá cả, phương thức thanh toán + Số lượng, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiệm hợp đồng + Quyền và nghĩa vụ của các bên + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng Điều khoản tuỳ nghi: Là điều khoản được đưa vào hợp đồng theo yêu cầu và khả năng của mỗi bên. Các hình thức phạt do vi phạm hợp đồng của mỗi loại hợp đồng khác nhau do các bên chủ thể thoả thuận nhưng trong giới hạn của pháp luật. Nhữngđiều khoản này làm cho nội dung của hợp đồng được rõ ràng, cụ thể, tạo điều kiện cho việc thực hiện hợp đồng nhanh chóng tránh sự hiểu lầm trong quan hệ hợp đồng. Từ vai trò này của điều khoản tuỳ nghi mà các bên có quyền tự lựa chọn và tự nguyện thoả thuận với nhau sao cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thuận lợi mà vẫn bảo đảm được yêu cầu của bên kia. 1.2.4 Trình tự giao kết hợp đồng dân sự Quá trình giao kết hợp đồng phải được tiến hành theo một trình tự nhất định. Theo trình tự đó các bên sẽ đưa ra cách thức, các bước để đi đến thoả thuận xác lập được quyền và nghĩa vụ dân sự trong nội dung của hợp đồng đối với nhau. Trình tự này có thể khái quát như sau: Một bên đề nghị về nội dung chủ yếu của hợp đồng và phải chụi trách nhiệm về lời đề nghị đó. Trong thời hạn để cho bên được đề nghị trả lời thì không được mời người thứ ba. Việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực trong thời hạn đề nghị còn nếu trả lời quá hạn thì coi như đề nghị mới của bên được đề nghị.Trong giao dịch được thực hiện bằng cách trực tiếp ngồi bàn bạc thương lượng, gọi điện thoại thì bên được đề nghị phải trả lời ngay chấp nhận hay không chấp nhận trừ trường hợp cho bên đề nghị thời hạn được trả lời. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị hoặc đề nghị có nêu rõ điều kiện của việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị. Đề nghị giao kết hợp đồng được chấm dứt trong các trường hợp sau: + Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận hoặc là chậm trả lời chấp nhận + Hết thời hạn trả lời chấp nhận + Trong trường hợp bên được đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì coi như bên được đề nghị đó là người đề nghị mới Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc là sửa đổi đề nghị thì cũng coi như là đưa ra điều kiện mới. 1.3 HỢP ĐỒNG KINH DOANH - THƯƠNG MẠI 1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thương mại và hợp đồng thương mại Việt Nam Khái niệm luật thương mại là luật của các thương nhân được hình thành từ quy tắc nghề nghiệp của họ. Luật thương mại diều chỉnh các giao dịch nhằm mục tiêu lợi nhuận và được thương nhân sử dụng thường xuyên như nghề nghiệp của họ. Ở Việt Nam, trước khi Luật thương mại ra đời, hệ thống pháp luật về hợp đồng ở nước ta đã có các chế định hợp đồng dân sự trong luật dân sự và hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Theo đó các hợp đồng dân sự thì do bộ luật dân sự điều chỉnh còn các hợp đồng mang tính kinh doanh mua bán thì theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989. Thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. Do đó số lượng hợp đồng kinh doanh – thương mại trong thòi kỳ này rất ít so với hiện nay.Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh các quan hệ thương mại vì mục đích lợi nhuận do đó một hệ thống các văn bản pháp quy ra đời để điều chỉnh các hoạt động mang tính chất kinh doanh thương mại. Trong giai đoạn này thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 không còn phù hợp nên quốc hội đã ban hành Luật thương mại 1997 với nội dung phù hợp với điều kiện công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Luật thương mại quy định về mua bán hàng hoá, trong đó có những quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài, các hành vi mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài. Luật thương mại 1997 đã đi vào thực tiễn được gần 10 năm và nó đã có những tác động tích cực tới đời sống kinh tế, xã hội của Việt Nam, từng bước đưa hoạt đôngh thương mại vào nền nếp., khuyến khích và phát triển hoạt động thương mại hợp pháp, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi bất hợp pháp ảnh hưởng tới môi trường thương mại. Bên cạnh những đóng góp tích cực thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thì luật thương mại 1997 đã bộc lộ những mặt hạn chế nhất định đòi hỏi cần phải bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Luật thương mại 1997 có quy định về phạm vi hoạt động thương mại rất hẹp, có một số nội dung chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của hoạt động thương mại Việt Nam; chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế; bên cạnh đó còn có những quy định chồng chéo, mâu thuẫn với những quy định khác của pháp luật trong nước. Do đó luật thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ra đời để khắc phục những nhược điểm của Luật thương mại 1997. Luật thương mại 2005 có 9 chương với 324 điều nhằm đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh các quan hệ kinh doanh – thương mại đang diễn ra ngày một đa dạng và phức tạp ở Việt Nam. Luật thương mại 2005 ra đời về cơ bản vẫn dựa trên các nội dung chính của Luật thương mại 1997 nhưng có sử đổi sao cho phù hợp với thực tế. 1.3.2 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại Trong các văn bản luật thì chưa có văn bản nào đề cập đến hợp đồng kinh doanh thương mại nhưng có khái niệm những hợp đồng cụ thể trong hoạt động thương mại như hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ. Ta có thể hiều hợp đồng thương mại là sự thoả thuận giữa các thương nhân hoặc một bên là thương nhân về việc thực hiện một hay nhiều hành vi của hoạt động thương mại nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận Hợp đồng thương mại có những đặc điểm của các hợp đồng trong hoạt động kinh doanh nói chung và có những đặc điểm riêng của các hoạt động thương mại. Chủ thể của hợp đồng thương mại là thương nhân hoặc một bên là thương nhân. Thương nhân là các tổ chức kinh tế, cá nhân có đăng ký kinh doanh và tiến hành các hoạt động thương mại một cách thường xuyên, độc lập. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam, thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định. Hình thức của hợp đồng thương mại có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Thông điệp dữ liệu cũng được coi là hình thức văn bản. Trong những quan hệ hợp đồng cụ thể, nếu pháp luật quy định hình thức cụ thể của hợp đồng thì các bên phải tuân theo quy định này và đây là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận luôn được thể hiện hàng đầu trong các hợp đồng thương mại. Nội dung của hợp đồng thương mại là xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cụ thể khi tiến hành các hoạt động thương mại. Khái niệm hợp đồng thương mại theo Luật thương mại 2005 đã có sự mở rộng là hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. 1.3.3 Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại Dựa vào hai khái niệm trên hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại ta có thể phân biệt được sự khác nhau giữa hai loại hợp đồng này. + Về chủ thể: Phạm vi chủ thể của hợp đồng dân sự rộng hơn hợp đồng kinh doanh thương mại bởi lẽ trong hợp đồng kinh doanh thương mại là hợp đồng hình thành trên mục đích sinh lợi. + Về mục đích: Các chủ thể của hợp đồng kinh doanh thương mại thiết lập quan hệ hợp đồng nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh, còn các chủ thể của hợp đồng dân sự nhằm mục đích sinh hoạt, tiêu dùng. + Về hình thức: Hợp đồng dân sự có hình thức phong phú, đa dạng hơn hợp đồng kinh doanh thương mại. Hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng kinh doanh thương mại hầu hết được ký dưới hình thức văn bản một số trường hợp cho phép thì có thể thực hiện bằng lời nói hoặc các hành vi cụ thể. Hợp đồng kinh doanh thương mại thì có sự can thiệp sâu hơn của Nhà nước hơn là hợp đồng dân sự bởi hợp đồng kinh doanh thương mại thường có giá trị lớn và có ảnh hưởng đến một lượng người lớn trong xã hội như hợp đồng kinh doanh thương mại của thương nhân có ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá trên thị trường, lợi ích của người tiêu dùng. 1.3.4 Một số loại hợp đồng thương mại điển hình 1.3.4.1. Hợp đồng mua bán hàng hoá Theo Luật thương mại 2005 thì hoạt động mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận. Hoạt động mua bán hàng hoá được thể hiện dưới hình thức pháp lý là các hợp đồng mua bán hàng hoá cũng có thể bằng lời nói, các hành vi cụ thể nếu pháp luật cho phép. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá: Hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được giao kết giữa các chủ thể bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Các thương nhân này có quyền hoạt động thương mại trong các nghành nghề , tại các địa bàn, dưới các hinh thức và theo phương thức mà pháp luật không cấm. Ngoài ra hợp đồng thương mại còn được ký kết giữa các tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Các tổ chức kinh tế ở đây là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty nhà nước và các tổ chức kinh tế khác. Thương nhân là các cá nhân bao gồm hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên. Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá. Hàng hoá ở đây là hàng hoá được phép mua bán theo pháp luật của nước bên mua và bên bán. Hiện nay các thương nhân có thể mua bán, xuất nhập khẩu tất cả các loại hàng hoá không phụ thuộc vào nghành nghề được ghi trong giấy phép kinh doanh, trừ những hàng hóa thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh. Thương nhân chỉ được nhập khẩu những hàng hoá theo nghành nghề, nghành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với nghành thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh; danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện thì thương nhân phải thực hiện đầy đủ quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh các hàng hoá đó trước khi tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung của hợp đồng cần chứa đựng đầy đủ các nội dung của một hợp đồng mua bán hàng hoá là: tên hàng; số lượng; quy cách chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán; địa điểm và thời hạn giao hàng. Các điều khoản bảo đảm quyền lợi cho các bên không có chung một hệ thống pháp luật nhu điều khoản về chọn Luật áp dụng, cơ quan giải quyết, nơi giải quyết tranh chấp. Các bên của hợp đồng này đều nhằm mục tiêu lợi nhuận nên đòi hỏi nội dung của hợp đồng phải đầy đủ, rõ ràng, tránh những hiều lầm dẫn đến tranh chấp. Các bên cần thận trọng tring khi soạn thảo nội dung của hợp đồng. 1.3.4.2. Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại Đây là một chế định mới được đưa vào luật thương mại 2005 nhằm hoàn chỉnh khung pháp lý chung cho hoạt động thương mại dịch vụ trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Khái niệm về cung ứng dịch vụ thương mại vẫn chưa có một khái niệm chính thức. Trong hiệp định của WTO đã đưa ra bốn phương thức cung ứng dịch vụ và ta có thể hiểu địch vụ như sau: Dịch vụ là sự thực hiện một công việc nhất định, đáp ứng nhu cầu người sử dụng và được trả thù lao cho việc thực hiện công việc đó. Thương mại dịch vụ là sự cung cấp dịch vụ thông qua các phương thức khác nhau để đổi lấy tiền công trả cho sự cung cấp dịch vụ đó. Hiện nay WTO đã phân loại dịch vụ thành 12 nghành: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ liên lạc; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối…Nghiên cứu cách phân loại này của WTO có thể phân chia thành hai loại dịch vụ chính: Các dịch vụ thương mại hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ kinh doanh không gắn liền với mua bán hàng hoá. Xuất phát từ cách phân chia này thì Luật thương mại 2005 cũng đưa ra các loại hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại như sau: + Hợp đồng dịch vụ khuyến mại; + Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại; + Hợp đồng dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá dịch vụ; + Hợp đồng đại diện cho thương nhân; + Hợp đồng uỷ thác; + Hợp đồng đại lý; + Hợp đồng gia công; + Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá; + Hợp đồng dịch vụ quá cảnh; + Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Trong thực tế còn có nhiều loại hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại khác trong các hoạt động tư vấn, vận tải, tài chính, bưu chính viễn thông, du lịch, giáo dục, giải trí…Việc xác lập và thực hiện các hoạt động này cũng phải thực hiện theo những quy định về hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại của Luật thương mại 2005. 1.3.4.3. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Hợp đồng mua bán quốc tế cũng là một hợp đồng mua bán hàng hoá, do đó nó mang đầy đủ các tính chất đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá. Bên cạnh đó hợp đồng này còn mang yếu tố nước ngoài vượt ra phạm vi một quốc gia. Luật thương mại 2005 của Việt Nam đã đề cập đến hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại điều 27: “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất và chuyển khẩu.” Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là một hình thức pháp lý của quan hệ thương mại quốc tế. Vì vậy việc chon luật để điều chỉnh loại hợp đồng này tương đối phức tạp. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có thể chụi sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau như: Các điều ước về mua bán hàng hoá quốc tế, các tập quán quốc tế về thương mại, pháp luật quốc gia và được áp dụng vào từng trường hợp cụ thể. CHƯƠNG II. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1 Giai đoạn phát triển trước năm 1975 Năm 1892, sau khi xâm chiếm được toàn bộ nước ta, Thực dân Pháp tiến hành xây nhà máy đèn Bờ Hồ ở Hà Nội với số vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu Franc Pháp. Năm 1895, hoàn thành tổ máy phát điện một chiều với công suất 500 KW. Năm 1899 dặt một Group 500 mã lực để chạy tàu điện. Năm 1903 đặt thêm một máy phát điện đưa công suất nhà máy đèn Bờ Hồ lên 800 KW Năm 1925, Thực dân Pháp mở rộng mạng lưới đường dây cao thế từ Hà Nội đi các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và cấp điện sang Gia Lâm lúc đó còn thuộc tỉnh Bắc Ninh. Xây dựng trạm cắt T7 ở chân cầu Long Biên với số công nhân khoảng 7 người quản lý điện khu vực Gia Lâm và một số xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên Năm 1961, Gia Lâm được cắt về Hà Nội thì chi nhánh điện Gia Lâm là một đơn vị trực thuộc Sở quản lý và phân phối điện Hà nội (Sở điện lực Hà Nội) với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý lưới điện Gia Lâm, cung cấp điện năng phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân . 2.1.1.2 Giai đoạn từ 1975 – 1994. Sau khi đất nước thống nhất (30/4/1975) chi nhánh điện Gia Lâm là một trong 5 chi nhánh thuộc ngoại thành Hà Nội có nhiệm vụ quản lý và phân phối điện năng tới từng hợp tác xã, các hộ tư gia của thị trấn và một số xã mà Điện lực Gia Lâm quản lý với 4 ban bao gồm: Ban kinh doanh, Ban kỹ thuật , Ban tổng hợp, Ban vật tư thiết bị và 5 tổ : Bắc Đuống, Gia Lâm , Đức Giang, Thạch Bàn, Bát Tràng. 2.1.1.3 Giai đoạn từ 1995 tới nay Trong khi đất nước chuyển đổi cơ chế quản lý, để phù hợp hơn trong điều kiện cơ chế thị trường. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh (QĐ91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994). Tổng công ty điện lực Việt Nam được thành lập và Sở điện lực Hà Nội được đổi tên thành Công ty điện lực Hà Nội, là một trong năm thành viên của Tônh công ty điện lực Việt Nam. Năm 1995 căn cứ vào quyết định số 247 ĐVN/TCCB-LĐ của Tổng giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Chi nhánh điện Gia Lâm được đổi tên thành Điện lực Gia Lâm và trụ sở được đặt tại 84 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Gia Lâm. Ngày 23 thangd 11 năm 2003 Thủ tướng chính phủ ra Nghị định số 132/2003/NĐ-CP thành lập quận Long Biên trên cơ sở tách từ huyện Gia Lâm. Sự thay đổi hành chính này mà Điện lực Gia Lâm bị chia tách thành Công ty điện lực Gia Lâm và Công ty điện lực Long Biên. Công ty điện lực Gia Lâm đã được phân cấp trở thành một đơn vị hạch toán độc lập có nhiệm vụ kinh doanh điện năng, quản lý và phân phối điện năng trên địa bàn huyện. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh - Quản lý vận hành lưới điện từ cáp điện áp 0,4kV đến 110kV trên địa bàn huyện Gia Lâm - Kinh doanh điện năng. - Dịch vụ khách hàng. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp cho khách hàng. - Cam kết cấp điện; phương án cấp điện; thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng theo yêu cầu của khách hàng. - Thiết kế các công trình điện - Nhận sửa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm thiết bị điện. - Giám sát thi công xây dựng; lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng đường dây và trạm theo yêu cầu của khách hàng. - Giám sát hành lang tuyến cáp ngầm trong khu vực xây dựng theo yêu cầu của khách hàng - Lắp đặt công tơ mới. - Lau dầu, hiệu chỉnh công tơ. Kiểm định TI hạ thế . - Sửa chữa, lắp đặt hoặc tư vấn thiết kế điện nội thất. - Cho thuê thiết bị điện theo thời gian có hạn định - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện. - Kinh doanh bất động sản - Đại lý về dịch vụ viễn thông công cộng. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ Điện lực Gia Lâm thuộc Công ty Điện lực thành phố Hà Nội có những đặc thù riêng biệt trong dây chuyền sản xuất kinh doanh điện năn._.g. Điện lực Gia Lâm chịu trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện từ 35kV trở xuống và kinh doanh bán điện cho các khách hàng trên địa bàn Huyện Gia Lâm. 2.1.3.1 Chức năng của Điện lực - Tổ chức kinh doanh điện năng và vận hành lưới điện. - Khảo sát, sửa chữa điện và thiết bị điện. - Xây lắp điện. - Các dịch vụ khác liên quan đến ngành điện. 2.1.3.2 Nhiệm vụ của Điện lực Điện lực kinh doanh bán điện cho các cơ sở sản xuất, các tổ chức, các hộ tiêu dùng trong khu vực huyện Gia Lâm đồng thời có hoạt động truyền tải và phân phối điện năng. Để thực hiện tốt các chức năng trên Điện lực có các nhiệm vụ sau: - Tổ chức tốt kế hoạch hoá: + Lập kế hoạch phát triển lưới điện phân phối trong địa bàn. + Kế hoạch điện năng thương phẩm, kế hoạch cung ứng điện cho các thành phần kinh tế và cho các địa phương. + Kế hoạch cải tạo nâng cấp lưới điện phân phối. + Kế hoạch kinh doanh mua bán điện. - Thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách nhà nước: như nộp các khoản thuế doanh thu, thuế VAT, thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế trên vốn và các khoản do đơn vị trực tiếp kinh doanh. - Quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng thương phẩm. - Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động tiền lương và lao động. - Tổ chức tốt công tác quản lý lưới điện trong huyện. - Tổ chức tốt công tác phát triển lưới điện nông thôn. - Đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, chất lượng. - Phấn đấu giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản. 2.1.4 Loại hình doanh nghiệp, tư cách pháp lý của Công ty điện lực Gia Lâm Điện Lực Gia Lâm là DN Nhà Nước trực thuộc Công ty Điện Lực Hà Nội, có trụ sở tại Trâu Quỳ-Gia Lâm. Thực hiện theo nghị định số 132/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2003 về điều chỉnh địa giới huyện Gia Lâm cũ. Quyết định số 72/QĐ-EVN-HĐQT ngày 08/03/2004 của Chủ Tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện Lực Việt Nam về thành lập lại Điện Lực Gia Lâm trên cơ sở tách ra từ Điện Lực Gia Lâm cũ. Điện lực Gia Lâm là công ty trực thuộc Công ty điện lực TP Hà Nội – Thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (cũ) nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam. Điện lực Gia Lâm phụ trách việc kinh doanh trên phạm vi huyện Gia Lâm. Công ty hạch toán theo nguyên tắc độc lập lấy thu bù chi Căn cứ vào tình hình thực tế, Điện Lực Gia Lâm đang phải đi thuê trụ sở nên việc triển khai vận hành, kinh doanh điện năng và các dịch vụ có rất nhiều khó khăn, không đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế nói chung và dịch vụ nói riêng. Điện Lực Gia Lâm – Công ty Điện Lực TP Hà Nội đã làm việc với UBND xã Trâu Quỳ và được UBND xã nhất trí giới thiệu địa điểm có thể cho thuê đất lâu dài để xây dựng. Trụ sở giao dịch chính : Trâu quỳ – Gia Lâm – Hà Nội Điện lực Gia Lâm hiện có 103 cán bộ công nhân viên chính thức Số lượng khách hàng ước tính đến ngày 31/12/2006: 14.770 khách hàng với 14.911 công tơ, tăng 90% với thời điểm thành lập lại Điện lực. Trong đó gồm: 13.946 công tơ 1 pha, 965 công tơ 3 pha cơ khí điện tử. Năm 2006 Điện lực Gia Lâm quản lý lưới điện với: Tổng chiều dài đường dây trung thế 184.870 km ; Tồng chiều dài đường dây hạ thế 247.711 km; Tổng số trạm biến áp hiện đang quản lý 321 trạm/333 máy; Tổng dung lượng 142.455 KVA. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của Điện lực SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐIỆN LỰC GIA LÂM GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH Phòng kĩ thuật Phòng Điều độ vận hành Phòng kinh doanh & ĐNT Phòng VT & CNTT Phòng tài chính kế Phòng Kế hoạch vật tư Bộ phận ĐTXD Phòng Tổng hợp 02 Đội quản lý khách hàng (Đường 5 - Bắc Đuống) 2.1.5.1 Ban Giám đốc của Điện lực bao gồm: - 1 Giám đốc - 1 phó Giám đốc kỹ thuật vận hành - 1 phó Giám đốc kinh doanh bán điện * Giám đốc Điện lực: Là người lãnh đạo cao nhất của Điện lực, người đại diện của Điện lực trước Pháp luật Nhà nước, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu (là Nhà nước và Công ty Điện lực Hà Nội) về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, điều hành công tác chiến lược phát triển; công tác quy hoạch; công tác Hành chính Tổng hợp; công tác kế hoạch; công tác đổi mới doanh nghiệp và cổ phần hóa; công tác tài chính, kế toán; công tác quản lý đấu thầu; công tác thanh tra pháp chế; công tác bảo vệ quân sự; công tác thi đua tuyên truyền; công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm Quyết định đầu tư các dự án theo phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư của Công ty . Phê duyệt các nội quy, quy chế, quy định trong các lĩnh vực trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, điều hành và một số nội quy, quy chế, quy định quan trọng khác thuộc các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, điều hành. Ký các văn bản mà theo quy định Giám đốc phải trực tiếp ký không được uỷ quyền cho các Phó Giám đốc; trong trường hợp này, Phó Giám đốc được phân công phụ trách, chỉ đạo, điều hành lĩnh vực đó phải kiểm tra kỹ và ký tắt trước khi trình Giám đốc ký. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng Tổng hợp, Phòng Kế hoạch, Phòng Tài chính kế toán . Các Phó giám đốc có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận phòng ban được uỷ quyền. * Phó Giám đốc kỹ thuật: Được Giám đốc phân công phụ trách, chỉ đạo, điều hành và ký các văn bản thuộc các lĩnh vực dưới đây: Công tác quản lý kỹ thuật và vận hành lưới điện, an toàn và bảo hộ lao động trong sản xuất, kinh doanh; sửa chữa lớn có trong kế hoạch được Giám đốc duyệt, công tác sửa chữa thường xuyên; lập phương án kỹ thuật của các công trình sửa chữa lớn và các công trình đầu tư xây dựng điện đã được phê duyệt trong quy hoạch hoặc kế hoạch; Được Giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng và chịu trách nhiệm về việc ký hợp đồng; ký duyệt, thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục thanh quyết toán và các vấn đề có liên quan của các hợp đồng;: các hợp đồng khác khi có uỷ quyền. Tham gia hội đồng thẩm tra, xét duyệt kết quả đấu thầu xây lắp và mua sắm vật tư thiết bị của các công trình sửa chữa lớn và đầu tư xây dựng đã được phân cấp. Chỉ đạo công tác áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 của Công ty đối với Điện lực. Chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến vào sản xuất kinh doanh; công tác đổi mới công nghệ, thiết bị; công tác bồi huấn nâng bậc công nhân theo quy định. Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Phòng Kỹ thuật, bộ phận Vật tư, cán bộ an toàn Bảo hộ lao động, Phòng Điều độ - vận hành Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khi được Giám đốc cử là người đại diện cho Điện lực tại các đơn vị khác. *Phó Giám đốc kinh doanh Được Giám đốc phân công phụ trách, chỉ đạo, điều hành và ký các văn bản thuộc các lĩnh vực dưới đây: Công tác kinh doanh điện năng; quản lý kỹ thuật, vận hành hệ thống viễn thông và kinh doanh viễn thông công cộng; đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn hệ thống viễn thông, từ khâu lập phương án kỹ thuật đến khâu nghiệm thu, bàn giao và quyết toán vốn của các công trình có trong kế hoạch đã được Giám đốc phê duyệt; mua sắm, quản lý, cấp phát, sử dụng vật tư, thiết bị và xử lý hàng tồn kho trong lĩnh vực được phân công phụ trách; quyết định khen thưởng đột xuất các đơn vị và cá nhân trong Điện lực có thành tích đột xuất trong lĩnh vực được phân công phụ trách; giá trị tiền thưởng đến 100.000 đồng Được Giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng và chịu trách nhiệm về việc ký hợp đồng; ký duyệt, thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục thanh quyết toán và các vấn đề có liên quan của các hợp đồng:Hợp đồng mua bán điện; Hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo trong lĩnh vực được phân công phụ trách;Các hợp đồng khác khi có uỷ quyền. Tham gia hội đồng thẩm tra, xét duyệt kết quả đấu thầu xây lắp và mua sắm vật tư thiết bị của các công trình sửa chữa lớn và đầu tư xây dựng. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khi được Giám đốc cử là người đại diện Điện lực tại các đơn vị khác. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực được liên tục. 2.1.5.2 Các phòng ban chức năng Chấp hành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra, thông qua các chỉ thị của Giám đốc, đề suất với Giám đốc công ty những chủ trương biện pháp để giảI quyết những vấn đề khó khăn trong sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường công tác quản lý tổ chức cán bộ và đào tạo cán bộ. * Phòng Hành chính Tổng hợp: Thực hiện các nghiệp vụ hành chính, xây dựng phương án qui hoạch cán bộ chức năng, tiêu chuẩn cán bộ kỹ thuật. + Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị, trình Giám đốc phê duyệt; giao nhiệm vụ cho từng đơn vị; + Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ kế cận. Sắp xếp lao động hợp lý phù hợp với chức danh công việc. + Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch bảo hộ lao đôngh trình công ty duyệt và tổ chức thực hiện; Quy trình trả lương thưởng của Công ty, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, theo dõi đóng BHXH, BHYT và các chế độ cho người lao động + Tổ chức phong trào thi đua trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ viễn thông công cộng.Tăng cường củng cố kỉ luật lao động và tham mưu cho Giám đốc xử lý kỉ luật lao động đối với người vi phạm kỉ luật laô động. Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động theo Bộ luật lao động và quy định của Công ty. + Tổ chức thực hiện bồi huấn, kèm cặp, thi nâng bậc cho công nhân viên trong diện thi hằng năm đã được công ty phê duyệt và bồi huấn chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên chức + Công tác Hành chính quản trị: Quản lý các trang thiết bị văn phòng, thông tin, điện nước, phương tiện đi lại… phục vụ cho sản xuất kinh doanh điện, kinh doanh viễn thông. Quản lý và sử dụng con dấu theo quy điịnh của Nhà nước và Công ty. + Công tác thanh tra pháp chế và bảo vệ: Tổ chức công tác hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phúc đáp cơ quan hữu quan * Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm của từng khối sản xuất, quản lý việc xuất nhập kho vật tư của Điện lực. + Công tác kế hoạch: Lập kế hoạch toàn diện về sản xuất kinh doanh điện, kinh doanh viễn thông, kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển lưới điện phân phối, kế hoạch đầu tư đầu tư xây dựng, kế hoạch đại tu và sửa chữa lưới điện, kế hoạch giảm tổn thất điện năng, quản lý dự thảo hợp đồng kinh doanh sản xuất khác và dịch vụ khách hàng. + Công tác đầu tư và xây dựng: Lập báo cáo đầu tư các dự án đầu tư theo phân cấp; Tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch đã được phê duyệt; Thẩm định trình duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; Thẩm tra dự toán các công trình; Kiểm tra việc thực hiện xây lắp theo tổng dự toán và dự toán chi tiết; Tổ chức đấu thầu và quản lý công tác đấu thầu; Dự thảo trình Giám đốc điện lực kí kết hợp đồng kinh tế với các nhà thầu để thực hiện dự án theo phân cấp và uỷ quyền. + Công tác vật tư: lập kế mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh điện, kinh doanh viễn thông và đâu tư xây dựng trinh Công ty duyệt; Quản lý bảo quản kho tàng, kiểm kê quản lý vật tư. * Phòng Kỹ thuật thiết kế: Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo đúng qui trình cũng như việc thực hiện an toàn lao động trong quá trình vận hành lưới điện, khảo sát thiết kế các phương án kỹ thuật xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. + Công tác vận hành kĩ thuật + Công tác an toàn + Công tác thẩm tra kĩ thuật đề án thiết kế + Công tác kiểm tra định kì + Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định + Tham gia duy trì và nâng cao hiệu lực HTQLCL ISO 9001:2000 của điện lực * Phòng Kinh doanh - điện nông thôn + Thực hiện chỉ đạo tốt công tác bán điện từ đầu nguồn đến các tổ phụ tải và theo dõi việc thu nộp tiền điện, tổ chức tiếp nhận các hộ phụ tải điện nông thôn. + Tổ chức thực hiện đầy đủ quy trình kinh doanh điện năng + Điều hành ghi chỉ số công tơ tư gia, cơ quan và đầu nguồn, phân tích tổn thất + Quản lý, kí kết hợp đồng mua bán điện + Tổ chức quản lý thu tiền tại quầy tư gia, F8, F9. + Thực hiện công tác áp giá kinh doanh theo đúng đối tượng quy định Nhà nước + Thi công lắp đặt phát triển công tơ mới cho khách hàng mới + Lập hồ sơ phát triển công tơ mới, tiếp nhận giải đáp các yêu cầu của khách hàng sử dụng điện + Truyền số liệu ghi chỉ số công tơ về phòng máy vi tính Công ty + Thực hiện công tác kiểm tra thực hiện Luật điện lựcvà phúc tra ghi chỉ số công tơ + Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo đúng quy định * Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện các công tác kế toán, đảm bảo cân đối, đúng chế độ tài chính về tài chính của Điện lực để phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. + Chụi trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác nguồn vốn Công ty giao + Xây dựng kế hoạch tài chính năm, trình Công ty phê duyệt + Xây dựng và trình duyệt kế hoạch sử dụng vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư + Nộp thuế đất, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế + Nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Công ty + Thanh quyết toán thu nộp tiền điện, tiền viễn thông công cộng + Thanh quyết toán các công trình sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn đầu tư và xây dựng theo đúng quy định và phân cấp + Tổng hợp theo dõi, báo cáo thu chi, chi tài chính theo quy dịnh của Công ty + Thực hiện chế độ báo cáo, chấp hành chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà nước, Tổng Công ty và của Công ty + Thanh toán chế độ cho công nhân viên + Theo dõi và hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đế hoạt động kinh doanh viễn thông * Phòng Viễn thông và CNTT Là phòng mới được thành lập tháng 7 năm 2006 chụi trách nhiệm kinh doanh viễn thông trên địa bàn huyện Gia Lâm để dáp ứng mục tiêu đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh của công ty. + Tổ chức quản lý vận hành máy tính và quản lý mạng nội bộ + Có nội quy sử dụng máy vi tính và mạng nội bộ của đơn vị, phòng diệt chống vi rút lưu trữ các số liệu, tổ chức bảo hành, sửa chữa máy tính trong đơn vị. + Được phép khai thác các cơ sở dữ liệu của Công ty theo phân cấp để tự lập các phần mềm ứng dụngcủa đơn vị mình mà Công ty chưa có. + Triển khai thực hiện, tham mưu đề xuất giúp việc Giám đốc điện lục trong công tác quản lý, vận hành sửa chữa mạng cáp quang và thiết bị viễn thông công cộng. + Lập phương án kỹ thuật, báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán + Lập hồ sơ mời thầu. Giám sát thi công các công trình. Quản lý kỹ thuật viễn thông. + Quản lý vận hành hệ thống cáp quang và thiết bị, khắc phục sự cố, đảm bảo vận hành thông suốt cho khách hàng + Sửa chữa bảo dưỡng định kỳ hệ thống cáp quang và thiết bị cho khách hàng ký hợp đồng sử dungj các dịch vụ viễn thông. Quản lý hệ thống chăm sóc khách hàng . + Lập và thực hiện các dự án kinh doanh viễn thông. Tóm lại, cơ cấu tổ chức của Điện lực Gia Lâm tương đối tinh giản gọn nhẹ phù hợp với điều kiện, quy mô sản xuất kinh doanh của Điện lực. Điện lực quản lý theo kiểu trực tuyến choc năng, các phòng ban nghiệp vụ đảm nhận các chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể. 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 2.1.6.1. Phân tích chi phí và giá thành. Hiện tại giá bán điện năng cho khách hàng của ngành Điện do Chính phủ quy định thông qua các báo cáo của Tập đoàn điện lực Việt Nam ( Tổng Công ty điện lực cũ). Chi phí để sản xuất ra điện năng bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau tính gộp lại. Trong khâu sản xuất điện năng: các chi phí do các Nhà máy điện tính toán. Trong khâu truyền tải và phân phối thì do các đơn vị quản lý trực tiếp tính toán. Tại Điện lực Gia Lâm, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại. Để tiện cho việc theo dõi và tổng hợp chi phí, Điện lực đã tiến hành phân loại rất chi tiết các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế thì các chi phí gồm có: - Chi phí vật tư thiết bị cho công tác đại tu, cải tạo, nâng cấp lưới và các thiết bị điện. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền. Dựa vào địa điểm phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Cách phân loại này rất tiện cho việc lập kế hoạch của đơn vị và tìm các biện pháp giảm chi phí. Các khoản mục bao gồm: - Chi phí vật tư thiết bị trực tiếp: chỉ tính các loại vật tư thiết trực tiếp dùng trong công tác đại tu cải tạo và nâng cấp lưới điện. - Chi phí nhân công trực tiếp: chỉ tính chi phí của công nhân trực tiếp tham gia thi công các công trình xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi Điện lực trừ hai loại chi phí kể trên. - Chi phí quản lí doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phân loại chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bảng 1. Chi phí sản xuất kinh doanh tính đến 7/2006 theo các yếu tố STT Yếu tố chi phí Đơn vị Số tiền 1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu Đồng 908.976.960 2 Chi pí nhân công Đồng 178.429.843 3 Chi phí khấu hao tài sản cố định Đồng 925.712.325 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài Đồng 103.085.968 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng 410.285.590 6 Chi phí bằng tiền khác Đồng 2.567.086.402 Do việc sản xuất điện năng không có giá trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm cũng không do Điện lực tính toán quyết định nên việc tập hợp các chi phí ở Điện lực được dùng để báo cáo lên Công ty và Tổng công ty. Tuy nhiên việc tập hợp chi phí tại Điện lực Gia Lâm được làm có khoa học với độ chính xác cao, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Điện lực 2.1.6.2 Phân tích tình hình tổn thất điện năng: Điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ qua hệ thống dây tải điện, hệ thống các trạm biến thế cao thế, trung thế và hạ thế. Trong quá trình truyền tải điện luôn luôn có lượng điện hao hụt mất mát. Lượng điện hao hụt mất mát nay gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể chia làm hai loại là: Tổn thấ do các yếu tố kĩ thuật và tổn thất do các nguyên nhân về quản lý (gọi là tổn thất thương mại). Tổn thất do kỹ thuật là do các yếu tố kỹ thật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất lượng máy biến áp, cường độ dòng điện cấp độ điện áp, công tắc cần đảo pha…. Tổn thất kỹ thuật là đối tượng nghiên cứu của khối kỹ thuật điện năng, những nghành có liên quan đến điện năng. Nói chung tổn thất kỹ thuật có thể hạn chế nhưng ở mức độ thấp vì nó liên quan nhiều hơn đến trình độ kỹ thuật và các điều kiện cơ sở vật chẩt kỹ thuật nói chung của nghành điện. Hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật của nghành điện còn lạc hậu, việc đầu tư cải tạo lưới điện không phải là công việc ngày một ngày hai có thể giải quyết được Tổn thất thương mại là tổn thất do các nguyên nhân về tổ chức quản lý gây ra và tổn thất thương mại chiếm tỷ lệ lớn trong tổn thất điện năng ở Điện lực Gia Lâm. Có thể nói tổn thất thương mại là do nguyên nhân chủ quan gây nên như do chỉ số điện chưa chính xác, các biện pháp quản lý còn sơ hở dẫn đến tình trạng khách hàng lấy cắp điện… Do vậy tổn thất thương mại có thể hạn chế được nhờ các giải pháp về kinh tế và tổ chức để giảm tổn thất điện năn, tiết kiệm cho công ty phần hao hụt mất mát đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay tại Công ty điện lực Gia Lâm thì tổn thất từ khi nhận điện đầu nguồn từ Công ty điện lực Hà Nội qua các đường dây 6,10,22,33 KV cho đến khi bán điện cho khách hàng (điện thương phẩm). Trên cơ sở tự đánh giá, kiểm điểm Công ty điện lực Gia Lâm nhận thấy các yếu kém về tổ chức quản lý kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp và chủ yếu tổn thất các đường dây và tổn thất chung của công ty. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm điện và từ quy trình công nghệ sản xuất và truyền tải điện năng, căn cứ vào tình hình cụ thể của mình, Điện lực Gia Lâm đã đề ra và sử dụng hai chỉ tiêu như sau: + Chỉ tiêu đánh giá tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật được tính bằng công thức sau: Ktd = Adn - Atp x 100% Adn Trong đó : Ktd: Tỷ lệ tổn thất điện năng Ađn: Sản lượng điện đầu nguồn Atp: Sản lượng điện thương Tỷ lệ tổn thất điện năng được chia làm các loại: - Tỷ lệ tổn thất theo định mức ngành - Tỷ lệ tổn thất theo kế hoạch của Công ty Điện lực Hà Nội giao - Tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế phát sinh trong quá trình vận hành + Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ tổn thất điện năng biều hiện dưới hình thái về mặt giá trị. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở lượng điện năng bị tổn thất trên hệ thống điện của Điện lực Gia Lâm quản lý và được tính theo công thức: Ktg = ( Ađu – Atp)*G Trong đó: Ktg: Giá trị điện năng bị tổn thất Ađn: Sản lượng điện đầu nguồn Atp: Sản lượng điện thương phẩm G: Giá bán điện bình quân Tỷ lệ tổn thất điện năng phụ thuộc vào hai yếu tố đó là điện đầu nguồn và điện thương phẩm (điện tiêu thụ). Giảm được tỷ lệ tổn thất tức là tăng điện thương phẩm lên và điều này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doang của Điện lực Gia Lâm. Do vậy việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa quan trọng đối với Điện lực Gia Lâm nói riêng và nghành điện nói chung. Chính vì lẽ đó nên giảm tổn thất điện năng đã và đang là nhiệm vụ quan trọng và là mục tiêu số một của Điện lực Gia Lâm đề ra trong thời gian tới. Hiện nay Điện lực Gia Lâm đã và đang thực hiện chiến lược giảm tổn thất điện năng. Bảng 2.Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch thổn thất điện năng. Danh mục Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Điện đầu nguồn Ng.Kwh 299.056 340.899 403.633 Điện thương phẩm Ng.Kwh 283.934 320.192 375.056 Điện tổn thất Ng.Kwh 15.132 20.708 28.600 Tỷ lệ tổn thất % 5.06 6.07 7.09 Kế hoạch tổn thất % 5.2 6.1 7.00 (Nguồn: Báo cáo tình hình tổn thất điện năng giai đoạn 2004-2006) Năm 2004 tỷ lệ tổn thất thực hiện so với kế hoạch giảm 5.06% - 5.2% = - 0.14% . Điện lực Gia Lâm đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tổn thất đề ra. Năm 2005 tỷ lệ tổn thất thực hiện so với kế hoạch giảm 6,07% - 6,1% = - 0.03%. Điện lực Gia Lâm đã hoàn thành vượt mức tổn thất kế hoạch đề ra Qua hai năm 2004, 2005 ta thấy điện lực Gia Lâm đã hoàn thành được kế hoạch tổn thất đề ra. Tỷ lệ tổn thất giảm do công ty đã tiến hành cải tạo sửa chữa đường dây cũ nát, phạm vi cấp điện xa đồng thời cho thấy hiệu quả của các giải pháp đề ra trong việc giảm tổn thất. Năm 2006 so với kế hoạch, tỷ lệ tổn thất thực tế đã tăng 7,09% - 7% = 0.09%. Điện lực Gia Lâm không hoàn thành kế hoạch tổn thất điện năng. Nguyên nhân là do sự phát triển của các thành phần phụ tải dẫn đến sự quá tải của một số đường dây và tình trạng chưa được nhu cầu của khách hàng trong việc cung ứng điện Cũng kết quả trên cho thấy: Năm 2005 tỷ lệ tổn thất của cả năm của Điện lực Gia Lâm là 6.07% tăng 1,01% so với năm 2004. Năm 2006 tỷ lệ tổn thất của cả năm của Điện lực Gia Lâm là 7,09 tăng 1,02% so với năm 2005. Tỷ lệ tổn thất của Điện lực Gia Lâm có xu hướng gia tăng và ở mức độ cao như vậy ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty, đây là một lãng phí rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác tỷ lệ tổn thất điện năng gia tăng cho thấy chất lượng của đường dây đã xuống cấp, đồng thời công tác quản lý kinh doanh điện và công tác chống tổn thất điện năng chưa thực sự mang lại hiệu quả. 2.1.6.3 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn hay nói cách khác là phải có nguồn lực tài chính. Từ nguồn vốn sẽ hình thành nên các loại tài sản trong Điện đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tương ứng với 2 loại tài sản đó là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà Điện lực sử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn Điện lực sử dụng có tính chất lâu dài từ một năm tài chính trở lên bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ; nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Trong quá trình tính toán đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Điện lực luôn phải so sánh giữa tài sản và nguồn vốn: - Khi nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định lại thì khi đó nguồn vốn thường xuyên < 0, Điện lực phải đầu tư vào TSCĐ một phần bằng nguồn vốn ngắn hạn, lúc đó cán cân thanh toán của Điện lực sẽ mất cân bằng. - Khi TSCĐ 0 thì khả năng thanh toán của Điện lực tốt. Khi vốn lưu động thường xuyên = 0 tức là tình hình tài chính của Điện lực đang diễn ra rất tốt. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Điện lực Gia Lâm Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn của Điện lực Gia Lâm đvt: đồng chỉ tiêu 2005 7/2006 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 30016.938.366.835 22.668.751.549 1.Nợ ngắn hạn 31016.938.366.835 22.543.601.660 2. Nợ dài hạn 3200 0 3. Nợ khác 3300 125.149.889 B. Vốn CSH 40017.997.743.732 18.401.078.840 1. Nguồn vốn - Quỹ 41017.982.667.787 18.386.592.895 2. Nguồn kinh phí 42014.485.945 15.075.945 Tổng cộng 43034.936.110.567 41.069.830.389 Hệ số thanh toán ngắn hạn: 0,912 cho thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của Điện lực Gia Lâm là cao. Cơ cấu tài chính của Điện lực Gia Lâm - Tỉ số nợ: Đầu kỳ = 16.938.366.835/34.936.110.567 = 0,485 Cuối kỳ = 22.668.751.549/41.069.830.389 = 0,552 So với đầu kỳ là 48,5% thì tỉ số nợ cuối kỳ là 55,2% có nhiều so với đầu kỳ là 7,3% mà cụ thể là tổng số nợ tăng lên là 5.232.176.425 đồng. Khả năng hoàn vốn của Điện lực ROE & ROA ROA = 3.500.000.000/47.888.400.167 = 0,073 ROE = 3.500.000.000/18.401.078.840 = 0,19 Vậy khả năng hoàn vốn của Điện lực là khá cao, sau khoảng 5 năm 6 tháng thì Điện lực có khả năng hoàn lại nguồn vốn chủ sở hữu. Các chỉ số kinh tế trên cho thấy tình hình tài chính của Điện lực Gia Lâm là tốt, phản ánh rõ nét trong sự tăng lên không ngừng của kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu vô cùng quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính đến thời điểm hiện tại của năm 2006 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng là 114% so với năm 2005. Chỉ tiêu lợi nhuận so với chỉ tiêu tổng doanh thu tổng chi phí là khá hợp lí. Sự tăng lên của lợi nhuận rõ ràng là một tín hiệu cho thấy tình hình tài chính của Điện lực ngày càng mạnh mẽ. Ngoài ra, dựa vào bảng cân đối kế toán chúng ta có thể nói Điện lực Gia Lâm là một doanh nghiệp Nhà nước loại vừa có số tài sản là: 47.888.400.167 đồng, doanh thu đạt 64.635.640.018 đồng nhưng lãi thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là: 3.500.000.000 đồng. Vây chỉ tiêu lãi trên tổng tài sản ROA của Điện lực là: - Sức sản xuất của vốn lưu động: 0,0035 nghĩa là 1 đồng vốn mang lại 0,0035 đồng doanh thu thuần. - Sức sinh lời của vốn lưu động: 0,0013 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cho ta 0,0013 đồng lãi gộp. - Sức sinh lời của TSCĐ: 0,073 nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 0,073 đồng doanh thu thuần. - Hệ số sinh lời vốn kinh doanh: 0,021 đồng nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 0,021 đồng lãi ròng trước thuế. - Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu: 0,785 nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 0,785 lãi ròng trước thuế. Chỉ tiêu lãi trên tổng tài sản: 0,0204. Tỉ lệ lãi trên tài sản chỉ đạt 0,0204 lần tức 2,04%. Hệ số quay vòng vốn đạt 1,4842 lần. Tỉ lệ lãi trên doanh thu đạt 0,0138 lần tức 1,38%. Qua các số liệu trên ta thấy, quá trình sinh lời của Điện lực Gia Lâm thấp, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn. Tính năng động trong kinh doan của Điện lực thấp phản ánh phương thức kinh doanh của doanh nghiệp chưa phù hợp, chưa khai thác hết tiềm năng hiện có của mình. Tình hình tài chính của Điện lực Gia Lâm là khả quan tuy nhiên mức độ an toàn về tài chính còn thấp cần phải cải thiện và qua đó cải thiện khả năng sinh lợi của Điện lực. Trong những năm tới đây chắc chắn tình hình tài chính của Điện lực Gia Lâm còn có nhiều biến chuyển tích cực bởi đường lối chiến lược của Điện lực Gia Lâm được hoạch định kĩ lưỡng. Mục tiêu của Điện lực trong những năm tiếp theo sẽ là: - Từng bước nâng cao chất lượng điện năng, nâng cao công tác tiếp khách hàng và lắp đặt công tơ mới. - Duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng có mức tiêu thụ cao, tiếp tục mở rộng thêm các khách hàng mới để tăng sản lượng điện năng tiêu thụ, tăng điện thương phẩm. - Nâng cao giá trị và uy tín của Điện lực Gia Lâm với các khách hàng và với các chính quyền huyện, xã, thị trấn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo dựng nền tảng tài chính lành mạnh và gia tăng khả năng thu hồi vốn. - Từng bước đầu tư nâng cao chất lượng lưới và các thiết bị điện hiện đại, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho Điện lực và cho Công ty Điện lực TP Hà Nội. 2.2 TÌNH HÌNH GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY 2.2.1 Giao kết hợp đồng: Bất kể một sự trao đổi nào cũng hình thành nên một hợp đồng nó là loại hợp đồng nào còn tuỳ thộc vào nhiều yếu tố. Việc mua bán điện năng cũng là những hành vi trao đổi như các hành vi khác nên nó cũng hình thành nên một loại hợp đồng đó là hợp đồng mua bán điện năng. Hợp đồng mua bán điện là văn bản thoả thuận về quyền, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán và bên mua điện. Hợp đồng mua bán điện có hai loại: a) Hợp đồng dân sự: Áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích sinh hoạt thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự. Mẫu của hợp đồng do Bộ Công nghiệp quy định và được chi tiết tại phụ lục của chuyên đề này. b) Hợp đồng kinh doanh: Áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác, thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989. Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong hợp đồng. Nếu trong điều kiện thực tế mà việc cấp điện không đáp ứng nhu cầu của bên mua điện thì bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết khả năng ._. trường điện cạnh tranh thí điểm như sau: - Về cơ cấu tổ chức: Xây dựng một cơ cấu tổ chức mới trong đó các nhà máy điện trực thuộc EVN được tách thành các đơn vị hạch toán độc lập. Đơn vị điều hành giao dịch trên thị trường điện lực và đơn vị mua duy nhất thực thuộc EVN được thành lập. - Về hệ thống các văn bản hướng dẫn Quy lưới truyền tải và quy định vận hành thị trường điện lực thí điểm được Bộ Công nghiệp ban hành - Về cơ sở hạ tầng Hệ thống quản lý vận hành (SCDA/EMS) và hệ thống đo đếm từ xa đã được thiết lập hoàn chỉnh tới các đơn vị phát điện thuộc EVN và tới các nút quan trọng trong lưới truyền tải, đáp ứng các hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm. Các hệ thống thông tin phục vụ quả lý vận hành và giao dịch thanh toán trên thị trường được trang bị phù hợp - Về năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường Các đơn vị mới thành lập gồm Cục Điều tiết điện lực, đơn vị mua buôn duy nhất, đơn vị truyền tải điện và các đơn vị phát điện cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động của thị trường điện cạnh tranh. b) Bước 2 - Cấp độ 1: thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh (2009-2014) Thực hiện thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh sau khi điều kiện tiên quyết cho bước này đã được đáp ứng. Cho phép các nhà máy điện độc lập (IPP) không thuộc sở hữu của EVN tham gia chào giá để bắt đầu thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh (theo mô hình một người mua duy nhất); các đơn vị phát điện sẽ bán điện lên thị trường thông qua các hợp đồng PPA và chào giá cạnh tranh trên thị trường giao ngay với tỷ lệ điện năng mua bán theo hai hình thức của từng đơn vị do Cục điều tiết điện lực quy định. * Các điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh: - Cơ cấu tổ chức: Các nhà máy điện thuộc EVN được tách thành các đơn vị phát điện độc lập (không có chung lợi ích kinh tế với đơn vị mua duy nhất, đơn vị truyền tải và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện) dưới dạng công ty nhà nước độc lập hoặc các công ty cổ phần. Tổng công suất đặt của một đơn vị phát điện không được vượt quá 25% công suất đặt của toàn hệ thống. - Hệ thống các văn bản hướng dẫn Đề án tái cơ cấu nghành điện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thiết kế thị trường điện lực phát triển cạnh tranh hoàn chỉnh được Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy định thị trường điện lực được bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới phù hợp với cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh Các quy định cho vận hành thị trường phát điện cạnh tranh bao gồm: quy định lưới truyền tải; quy định về thủ tục giám sát thực hiện quy hoạch và thực hiện các dự án trong danh mục dự án quy hoạch; quy định thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và giám sát thực hiện giấy phép hoạt động điện lực; quy định về trinh tự và thủ tục chọn nhà đầu tư phát triển các dự án nguồn mới theo quy hoạch nguồn chi phí tối thiểu; quy định về thủ tục đăng ký tham gia thị trường phát điện cạnh tranh; quy định về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường điện lực; quy định về xử lý các vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động thị trường điện lực được ban hành Các quy định về phương pháp xây dựng, thủ tục, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt biểu giá điện bán lẻ, khung giá phát điện, khung giá điện bán buôn, phí tải điện, phí phân phối điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực, phí điều tiêt, phí sử dụng dịch vụ phụ trợ và các loại phí có liên quan khác; quy định về mẫu hợp đồng PPA; quy định về giám sát hoạt động mua bán điện trên thị trường, kiểm tr thực hện khung, biểu giá điện, các loại phí đã được ban hành Quy định về xử lý các chi phí dàn xếp của các hợp đồng PPA dài hạn khi các IPP tham gia thị trường được ban hành - Về cơ sỏ hạ tầng Hệ thống SCADA/EMS. hệ thống đo đếm từ xa được thiết lập hoàn chỉnh tới toàn bộ các nhà máy điện trong hệ thống điện, đáp ứng các hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh Hệ thống thông tin phục vụ quản lý vận hành thị trường điện được tranh bị phù hợp Các thiết bị phục vụ chức năng giám sát giao dịch thị trường tại cơ quan điều tiết điện lực được trang bị hoàn chỉnh Dự phòng công suất nguồn của hệ thống phải được duy trig ở trên mức 20% công suất của toàn hệ thống Tỷ lệ công suất đặt của một đơn vị phát điện không được vượt quá 25% công suất đặt của toàn hệ thống - Về năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường Các đơn vị phát điện độc lập cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được các hoạt động của thị trường điện cạnh tranh. 3.2.1.2 Cấp độ 2: thị trường bán buôn điện cạnh tranh a) Bước 1 - Cấp độ 2: thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm ( từ 2015-2016). Thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm khi các điều kiện tiên quyết cho cấp độ này đã được đáp ứng. Cho phép lựa chọn một số đơn vị phân phối và khách hàng lớn để hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm. Cho phép hình thành một số đơn vị bán buôn mới để tăng cường cạnh tranh trong khâu mua bán buôn điện. Các công ty truyền tải điện hiện tại được sát nhập thành một công ty truyền tải điện quốc gia duy nhất trực thuộc EVN; các đơn vị phân phối, đơn vị vận hành hệ thống và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện do EVN tiếp tục quản lý. * Các điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm: - Về cơ cấu tổ chức: Một số công ty phân phối điện được lựa chọn để thí điểm mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện hoặc các đơn vị bán buôn. Về hệ thống các văn bản hướng dẫn Đề án thiết kế thị trường bán buôn điện thí điểm được phê duyệt Các quy định về hoạt động điều tiết; quy định thị trường; quy định lưới truyền tải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cấu trúc và vận hành của thị trường bán buôn cạnh tranh. Quy định về điều kiện cho khách hàng lớn được lựa chọn mua điện trực tiếp từ đơn vị phát điện hoặc qua thị trường điện lực được ban hành. Về cơ sở hạ tầng Hệ thống thu thập số liệu, giám sát điều khiển quản lý năng lượng (SCADA/EMS), hệ thống đo đếm từ xa được thiết lập hoàn chỉnh tới toàn bộ cac đơn vị phân phối độc lập và tới các khách hàng sử dụng điện lớn, đáp ứng các hoạt động của thị trường bán buôn điện canh tranh thí điểm Hệ thống thông tin phục vụ quản lý vận hành thị trường điện được trang bị phù hợp Về năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường Các đơn vị phân phối được lựa chọn cho thị trường bán buôn điện thí điểm cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được các hoạt động của thị trường điện cạnh tranh. b) Bước 2 - Cấp độ 2: thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn chỉnh (2017-2022) Thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn chỉnh khi các điều kiện tiên quyết cho bước này đã được đáp ứng. Cho phép các công ty phân phối điện thuộc EVN được chuyển đổi thành các công ty độc lập (công ty nhà nước hoặc cổ phần) để mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện và ngược lại, các đơn vị phát điện cũng cạnh tranh để bán điện cho các công ty này. Các đơn vị bán buôn cũng tham gia cạnh tranh để bán điện cho các đơn vị phân phối và các khách hàng lớn. * Các điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn chỉnh - Về cơ cấu tổ chức Các công ty phân phối đã được tổ chức lại để hình thành các đơn vị phân phối điện độc lập Một số đơn vị bán buôn điện mới được thành lập để tham gia giao dịch trên thị trường, đơn vị mua duy nhất trở thành một đơn vị bán buôn điện bình thường dưới dạng một công ty độc lập. - Hệ thống các văn bản hướng dẫn Đề án thiết kế thị trường điện lực bán buôn điện cạnh tranh và Đề án thành lập các đơn vị phân phối điện độc lập được phê duyệt Các quy định về hoạt động điều tiết, quy định thị trường, quy định lưới điện truyền tải được sử đổi bổ sung phù hợp với cấu trúc thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Quy định về cạnh tranh lựa chọn nhà đầu tư nguồn điện mới theo quy hoạch nguồn chi phí tối thiểu được sủa đổi phù hợp với mục tiêu cạnh tranh của thị trường bán buôn điện cạnh tranh. - Về cơ sở hạ tầng hệ thống điện Hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm từ xa được trang bị hoàn chỉnh tới tất cả các điểm đầu nối vào / ra của lưới điện truyền tải từ các đơn vị phân phối độc lập và tới các khách hàng sủ dụng điện lớn. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý vận hành thị trường điện lực được trang bị phù hợp đáp ứng cấu trúc và vận hành của thị trường bán buôn. - Về năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường Các đơn vị phân phôi điện cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được các hoạt động của thị trường điện cạnh tranh. 3.2.1.3 Cấp độ 3: thị trường bán lẻ điện cạnh tranh a) Bước 1 - Cấp độ 3: thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm (2022-2024) Thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí đểm khi các điều kiện tiên quyết cho cấp độ này đã được đáp ứng. Cho phép lựa chọn một số khu vực lưới phân phối có quy mô thích hợp để triển khai thí điểm. Theo mức độ tiêu thụ điện do Cục Điều tiết điện lực quy định, các khách hàng được quyền lực chọn nhà cung cấp điện cho mình (đơn vị bán lẻ điện). Chức năng kinh doanh bán lẻ điện tới từng khách hàng sử dụng điện và cạnh tranh để mua điện từ các đơn vị bán buôn điện. * Các điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm - Hệ thống văn bản hướng dẫn Đề án thiết kế thị trường điện lực bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm và đề án tổ chức lại các công ty phân phối và lựa chọn quy mô bán lẻ điện thí điểm được phê duyệt. Các quy định về hoạt động điều tiết, quy tắc thị trường điện lực và quy định lưới truyền tải được sủa đổi bổ sung phù hợp với cấu trúc và vận hành của thị trường bán lẻ điện Quy định lưới phân phối được xây dựng và ban hành - Về cơ sở hạ tầng hệ thống điện Hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm từ xa được đầu tư hoàn chỉnh tới tất cả các khách hàng sử dụng điện và tới các điểm đo đếm trong khu vực lưới phân phối được chọn để thí điểm Hệ thống thông tin phục vụ quản lý vận hành thị trường điện lực được trang bị phù hợp với cấu trúc và vận hành của thị trường bán lẻ điện. - Về năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường Các đơn vị phân phôi điện cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được các hoạt động của thị trường điện cạnh tranh. b) Bước 2 - Cấp độ 3: thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh (từ 2024) Theo mức độ tiêu thụ điện do Cục Điều tiết điện lực quy định, các khách hàng sử dụng điện trên toàn quốc được quyền lựa chọn nhà cung cấp điện cho mình (đơn vị bán lẻ) hoặc trực tiếp mua điện trên thị trường. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng các yêu cầu về hoạt động điện lực được phép thành lập mới các đơn vị bán lẻ điện để cạnh tranh trong khâu bán lẻ. Các đơn vị này được quyền mua điện từ các đơn vị phát điện hoặc từ thị trường để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện. * Các điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh - Hệ thống văn bản hướng dẫn Đề án thiết kế thị trường điện lực bán lẻ cạnh tranh được phê duyệt Các quy định về hoạt động điều tiết, quy định thị trường, quy định truyền tải được sửa đổi, bổ sung phù hợp với cấu trúc và vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. - Về cơ sở hạ tầng hệ thống điện Hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm từ xa được đầu tư hoàn chỉnh cho lưới phân phối. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý vận hành thị trường điện lực được trang bị phù hợp với cấu trúc và vận hành của thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. - Về năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường Các đơn vị phân phôi điện cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được các hoạt động của thị trường điện cạnh tranh. 3.2.1.4 Công tác phối hợp tổ chức thực hiện xây dựng thị trường điện cạnh tranh: Xây dựng thị trường điện cạnh tranh sẽ tạo ra cơ chế mền dẻo thúc đẩy sự phát triển của nguồn cung điện khắc phục tình trạng thiếu điện hiện nay. Thị trường điện có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế do đó sau khi xây dựng đề án thị trường điện cạnh tranh thì Chính phủ cũng đã hướng dẫn các tổ chức, cơ quan Nhà nước có liên quan phối hợp tổ chức thực hiện như sau: a) Bộ Công nghiệp: Xây dựng trình Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành điện phù hợp với lộ trình phát triển các cấp độ thị trường điện được duyệt. Chỉ đạo thực hiện xây dựng và phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam theo lộ trình phát triển các cấp độ thị trường điện được duyệt Phê duyệt Đề án thiết kế thị trường điện các cấp độ và các đề án tổ chức lại công ty phát điện, các đơn vị truyền tải điện, các đơn vị phân phối phù hợp với từng cấp độ của thị trường và tổ chức thực hiện Ban hành cac quy định cho vận hành thị trường điện và các hoạt động điều tiết tại các cấp độ phát triển của thị trường điện. Tiếp nhận hỗ trợ của các tổ chức tài trợ quốc tế cho các dự án phục vụ tiến trình xây dựng và phát triển các cấp độ của thị trường điện. Tổng hợp nhu cầu vốn cho phát triển thị trường điện lực theo kế hoạch hằng năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính bố trí đủ kinh phí từ nguồn Ngân sách Nhà nước cho việc hình thành và phát triển thị trường điện lực từng cấp độ theo dự toán được Bộ Công nghiệp phê duyệt. c) Tập đoàn điện lực Việt Nam Xây dựng các quy định cho hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm trình Bộ Công nghiệp phê duyệt và tổ chức thực hiện Triển khai thực hiện thị trường phát điện thí điểm nội bộ phù hợp với lộ trình được phê duyệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản vận hành thị trường do Bộ Công nghiệp phê duyệt Tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của các đơn vị mới thành lập trực thuộc EVN đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường thí điểm Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho hình thành và hỗ trợ kinh phí hoạt động ban đầu cho hoạt động điều tiết điện lực, cho việc hình thành các đơn vị mới tách ra độc lập và các hoạt động nâng cao năng lực thể chế và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho hoạ động của thị trường điện lực. d) Các đơn vị phát điện độc lập (IPP), đơn vị phân phối, đơn vị bán buôn, bán lẻ điện Đầu tư hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cần thiết đáp ứng yêu cầu hoạt động của thị trường phát điện, bán buôn điện, bán lẻ điện cạnh tranh Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng các hoạt động cạnh tranh của thị trường theo từng giai đoạn. 3.2.2 Phương thức giao kết hợp đồng mua bán điện. Công ty mua bán điện có quyền hoạt động bán buôn điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực; mua điện trực tiếp của các đơn vị phát điện theo hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường theo giá quy định; bán điện theo giá bán buôn đã quy định cho các công ty điện lực; trình EVN thông qua để trình Cục Điều tiết phê duyệt khung giá phát điện và khung giá bán buôn điện; sử dụng dịch vụ truyền tải, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực; được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng; được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán buôn điện… Công ty mua bán điện đi vào hoạt động sẽ là công cụ thiết yếu để phục vụ các hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh, đồng thời góp phần đẩy nhanh hơn công tác hoàn thiện thị trường phát điện cạnh tranh cũng như các bước tiếp theo trong lộ trình hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện tại Việt Nam. Để chuẩn bị cho một phương thức giao kêt hợp đồng mới thì Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn điện lực Việt Nam cũng đã xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng để đáp ứng cho nhu cầu mới đồng thời xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để hướng dẫn các công ty con thực hiện đúng lộ trình. Mặc dù là bước thí điểm, nhưng công tác chuẩn bị vận hành thị trường phát điện cạnh tranh của nghành điện đã được tiến hành hết sức kỹ lưỡng, trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị chức năng. Thiết kế thị trường điện và ba văn bản pháp lý phục vụ vận hành thị trường điện là Quy định thị trường điện, Quy định điều tiết các hồ chứa thủy điện, Quy định đo đếm đã được hoàn chỉnh trình Cục Điều tiết Điện lực thẩm định và ban hành. Các văn bản pháp lý khác như Quy định về lập lịch huy động ngày tới, giờ tới, lịch điều độ thời gian thực; Quy định vận hành và xử lý sự cố hệ thống; Quy định lập kế hoạch mua bán điện trong thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm… cũng sẽ được EVN thẩm định và ban hành sớm để hướng dẫn thực hành và xây dựng thị trường. Hợp đồng bán điện trong hoàn cảnh đã có một thị trường điện cạnh tranh thì vẫn có một số những hạn chế bởi vì vẫn chưa có sự thoả thuận về giá - yếu tố hàng đầu để cạnh tranh thì vẫn do Chính phủ quyết định. Từ nay đến năm 2022 sẽ hoàn thiện các cấp độ thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam. Ngay cả khi đã có một thị trường điện cạnh tranh thì Chính phủ vẫn điều tiết giá điện, khống chế giá bán điện cho các hộ tiêu dùng, nên mặc dù giao cho EVN chịu trách nhiệm điều tiết các nguồn điện lên lưới truyền tải, nhưng giá bán điện phải do Chính phủ quyết định. EVN là chủ thể kinh doanh phải bảo đảm lợi nhuận, nhưng cũng là người chịu trách nhiệm điều tiết điện cho cả nước do Chính phủ giao, vì vậy việc đàm phán giá mua điện từ các nguồn vốn độc lập cũng khác nhau để tổng hợp lại không bị lỗ. Một số trường hợp không thống nhất giá bán điện, Bộ Công nghiệp phải đứng ra làm trọng tài. Để có một thị trường điện cạnh tranh rộng lớn thì phải có nguồn cung cấp điện rồi rào. Trong đó, đầu tư nguồn phát dễ thực hiện nhất nên đã được xã hội vốn đầu tư sớm nhất, hình thành thị trường hóa đầu tiên trong lộ trình phát triển thị trường điện lực. Hiện nay, với các doanh nghiệp ngoài EVN, muốn được cấp phép triển khai đầu tư dự án nguồn phát, phải chứng minh dự án phát điện khả thi phù hợp với quy hoạch sơ đồ điện đã được phê duyệt, có hợp đồng bán điện dài hạn cho EVN, xây dựng công trình nghiệm thu, thí nghiệm bảo đảm quy chuẩn được phép áp dụng. Khi có một số lượng lớn các nhà cung cấp điện thì thị trường điện cạnh tranh sẽ hoạt động đúng theo cơ chế thị trường do quy luật cung cầu điều tiết. Bên cạnh việc cổ phần hoá mạnh mẽ nghành điện Chính phủ, Tập đoàn điện lực và Cục Điều tiết điện lực cũng hết sức tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia. Khi đó, Cục Điều tiết Điện lực sẽ giữ vai trò trung gian trong tư vấn, đàm phán giá mua điện; cấp giấy phép hoạt động và giám sát chuẩn hóa thị trường trong các khâu phát, truyền tải và phân phối điện, bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu điện... nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện cùng tham gia. Cục sẽ liên kết lưới điện trong khu vực, hợp tác mua bán với các nước trong tiểu vùng Mekong... để luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Thị trường điện là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam vì vậy, việc hình thành thị trường điện phải được thực hiện dần dần, thận trọng nhằm phát triển bền vững ngành điện, đảm bảo các mục tiêu dài hạn; cấp điện an toàn, ổn định. Theo đó, thị trường điện Việt Nam sẽ phát triển qua 3 cấp độ, kéo dài từ năm 2005 đến 2020, các cấp độ này được cụ thể ở phần lộ trình phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam. Việt Nam đang trong giai đoạn đầu tiên của lộ trình hình thành và phát triển điện lực ở cấp độ thị trường phát điện cạnh tranh. Thời kỳ này dự kiến sẽ được thực hiện từ 2005 đến 2008, nhằm đạt được ba mục đích chính là tạo được môi trường cạnh tranh rõ ràng trong khâu phát điện, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; tạo môi trường hấp dẫn và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực xây dựng nhà máy điện, bởi ngành điện cần nguồn vốn lớn cho đầu tư nguồn điện; đồng thời đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu theo cơ chế thị trường về điện năng. 3.2.3 Các biện pháp bảo đảm cho phương thức giao kết thực hiện hợp đồng mua bán điện năng trong điều kiện thị trường điện cạnh tranh. Thị trường điện cạnh tranh hiện đang được hình thành và thu hút rất nhiều sự quan tâm chú ý của cả cơ quan có thẩm quyền lẫn nhân dân bởi thị trường này có ảnh hưởng đến lợi ích của tất cả mọi người dân trong xã hội.Thực tế sau một thời gian vận hành theo cơ chế mới đã bộc lộ một số tồn tại như chưa tạo được động lực để các nhà máy nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân là do giá bán điện vẫn chưa theo cơ chế thị trường mà vẫn thanh toán theo giá đặt ra hàng năm. Đồng thời để đảm bảo cho hợp đồng mua bán điện trong hoàn cảnh thị trường có sự cạnh tranh thì cần có các biện pháp sau để cho việc giao kết hợp đồng đúng theo pháp luật và các văn bản hướng dẫn về xây dựng một thị trường điện cạnh tranh. Việc thiếu các văn bản pháp lý cho vận hành thị trường điện cũng là một nguyên nhân dẫn đến không thể triển khai lập lịch điều độ theo giá chào và thanh toán theo giá thị trường. Thời gian tới Cục Điều tiết Điện lực nên đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thiết kế mô hình thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh; xây dựng qui định, qui tắc của thị trường điện lực để trình Bộ Công nghiệp sớm ban hành. Đồng thời, để thực hiện theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt, đến năm 2009 thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh có thể đi vào hoạt động, Cục cần tập trung nghiên cứu, xây dựng cơ chế giá điện phù hợp, quản lý và điều chỉnh các quan hệ cung cầu. Để khắc phục những xây dựng khó khăn đặc thù của nghành điện thì Chính phủ và các cơ quan có liên quan đã xây dựng hệ thống văn bản pháp lý và cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho thị trường điện cạnh tranh phát triển theo đúng hướng. Bên cạnh đó, EVN đã tiến hành các công việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường điện. Hệ thống SCADA, hệ thống đo đếm, trang web thị trường điện đã được chuẩn bị, toàn bộ hệ thống máy tính và các chương trình phần mềm phục vụ cho việc vận hành thị trường điện đã được cài đặt. Chương trình tính toán chào giá, chương trình thành toán tiền điện cho các đơn vị trực tiếp tham gia thị trường, chương trình bảo mật và truyền số liệu đo đếm, hệ thống thông tin điều độ ... đã được hoàn thiện. Đội ngũ cán bộ phụ trách công tác thị trường tại các công ty phát điện, các công ty Điện lực, công ty truyền tải, Trung tâm Công nghệ Thông tin và các ban có liên quan của tập đoàn cũng được tập huấn, rút kinh nghiệm để thị trường điện đi vào vận hành suôn sẻ và thuận lợi. Đặc biệt, công tác chuẩn bị về cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường đã được EVN triển khai từ khi bắt đầu thực hiện dự án, với việc nâng cấp hệ thống SCADA, hệ thống công tơ đo đếm; hoàn chỉnh chương trình tính toán chào giá và chương trình thanh toán tiền điện cho các đơn vị trực tiếp tham gia thị trường; xây dựng hoặc mua các phần mềm phục vụ vận hành thị trường: chương trình bảo mật và truyền số liệu đo đếm, hệ thống thông tin điều độ; nâng cấp hệ thống phần mềm tính toán giá thị trường để phục vụ vận hành và giám sát, quản lý thị trường điện… EVN hiện đang khắc phục nốt những khiếm khuyết của hệ thống cơ sở hạ tầng để sẵn sàng cho việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm từ quí I năm 2007. Thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm được thiết kế nhằm mục tiêu tạo động lực để các nhà máy của EVN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ sản xuất; xây dựng và thử nghiệm các cơ chế giao dịch mua bán điện năng, qua đó làm cơ sở, tiền đề để triển khai thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh; tạo cơ hội để các đơn vị phát điện thuộc EVN, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (Ao) và các đơn vị làm quen với giao dịch mua bán điện năng trên thị trường; tạo tín hiệu cho các nhà đầu tư về giá điện trên thị trường điện. Các công ty trực tiếp tham gia thị trường sẽ chào bán toàn bộ điện năng sẵn sàng trên thị trường giao ngay. Bước đầu là thị trường ngày tới, sau chuyển sang thị trường giờ tới khi đủ điều kiện; tỷ lệ sản lượng điện mua qua hợp đồng từ các công ty tham gia thị trường bằng 95% sản lượng kế hoạch năm của từng nhà máy, và tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh giảm theo thời gian nhằm tăng mức độ cạnh tranh của thị trường. Với vai trò là cơ quan điều hành giao dịch thị trường, Cục Điều tiết điện lực sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh hệ thống, định kỳ thông báo các thông tin liên quan đến cung – cầu ngắn hạn, trung hạn qua chương trình đánh giá an ninh hệ thống. Chương trình này cũng giúp các thành viên tham gia thị trường điều chỉnh mức giá chào của mình một cách thích hợp. Thị trường điện chuyển mình thể hiện ở sợi dây để cổ phiếu điện bay cao hơn trong tương lai là một thị trường điện kinh doanh hiệu quả, cạnh tranh và hấp dẫn đầu tư. Hàng loạt dự án mới được triển khai của ngành Điện lực. Hỗ trợ vốn các dự án này, bản thân ngành Điện liên tục có những đợt phát hành trái phiếu thành công, không chỉ đối với các nhà đầu tư trong nước mà luôn hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Các ngân hàng cũng rộng cửa hơn với các dự án năng lượng tối quan trọng cho đất nước. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng đã bắt đầu trực tiếp đầu tư, xây dựng nhà máy. Thậm chí, Tổng Công ty Điện lực (EVN) đã có công văn xin triển khai kế hoạch trực tiếp ra thị trường vốn tiếp thị và gọi vốn. Bên cạnh đó, Chính phủ đã chính thức thông qua phương án tăng giá điện và định hướng tới một thị trường điện cạnh tranh thực sự. Giá điện sẽ vận động theo hướng bỏ bao cấp tràn lan, đảm bảo kinh doanh có lãi để thu hút đầu tư, đặ biệt là đầu tư nước ngoài và theo cơ chế thị trường. Đây là điều được giới đầu tư đánh giá là sẽ đưa giá trị cổ phiểu ngành Điện giao hẳn cho thị trường, tất nhiên là kèm theo lợi thế của một cổ phiếu ngành năng lượng. Đồng thời ngành điện được đánh giá là có sức hấp dẫn đầu tư nhất khu vực. Đây là kết quả khảo sát của Công ty Tư vấn đa quốc gia KPMC, với cơ sở là tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu điện năng, đầu ra của ngành Điện tại Việt Nam. Đáng chú ý là các nhà đầu tư chiến lược đang có xu hướng thích đầu tư vào các dự án phát triển dưới hình thức doanh nghiệp điện độc lập và liên doanh, còn các nhà đầu tư tổ chức lại có xu hướng tìm kiếm cổ tức và lãi do chênh lệch giá từ việc đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá ngành điện. Và đối với các nhà đầu tư trong nước, ngành điện đứng thứ tư về mức độ hấp dẫn đầu tư, chỉ sau Viễn thông, Ngân hàng và Dầu khí. Nhìn chung nước ta đang xây dựng một thị trường điện theo hướng có lợi cho người tiêu dùng và dần tháo gỡ gánh nặng chi tiêu cho Ngân sách Nhà nước. Theo hình thức huy động vốn này thì nhân dân ta mới có thể không phải sống trong nỗi lo thiếu điện như hiện nay và mới có thể tiến hành xây dựng đất nước ta thành nước công ngiệp vào năm 2020 theo Đại hội IX đã đề ra. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất cao, chưa lúc nào mà chỗ đứng của Việt Nam trên trường quốc tế lại có vị thế như vậy. Đời sống của nhân dân ngày càng cao, kinh tế - văn hoá – xã hội ngày càng phát triển. Tiêu dùng điện là một nhu cầu thiết yếu, nhu cầu này càng tăng khi kinh tế, xã hội ngày một phát triển. Để nền kinh tế tăng trưởng 1% thì sản lượng điện phải tăng trưởng 5% mà nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng với tốc độ bình quân 8%/ năm trong những năm gần đây do đó gánh nặng cho ngành điện là hết sức to lớn. Nằm trong hoàn cảnh chung của ngành điện thì Công ty điện lực Gia Lâm luôn phải nỗ lực nâng cao năng lực của doanh nghiệp và trình độ chuyên môn tay nghề của cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu của ngành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Từ việc kết hợp những kiến thức đã được tích luỹ trong quá trình học tập tại trường và kinh nghiệm của bản thân cùng với quá trình thực tập tại Công ty điện lực Gia Lâm em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo khoa Luật và cán bộ công nhân viên trong Công ty. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Nam, thầy Vũ Trọng Lâm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành kì thực tập và hoàn chỉnh chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đồng thời em xin cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty điện lực Gia Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty điện lực Gia Lâm DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các văn bản pháp quy 1.Luật điện lực ngày 14 tháng 12 năm 2004 2.Bộ luật dân sự 2005 3.Luật thương mại 2005 4.Luật doanh nghiệp 1999 5. Nghị định số 105 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực 6. Nghị định số 106 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp 7. Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02-08-2001 của Chính phủ về hợp đồng điện lực và sử dụng điện 8. Quyết định số 53/2001/QĐ-BCN ngày 14-11-2001 của Bộ truưởng bộ Công nghiệp về ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt 9. Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09-10-2002 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp về việc ban hành kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện 10. Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT-BCN-BTC ngày 30-12-2003 của bộ Công nghiệp - bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hợp đồng mua bán điện . 11. Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam II. Sách tham khảo Giáo trình Pháp luật kinh tế - Nguyễn Như Phát Tìm hiểu luật kinh tế - Trần Anh Minh, Lê Xuân Thọ Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Hữu Viện Giáo trình luật kinh tế - Nguyễn Hợp Toàn Tìm hiểu một số quy định của luật kinh tế - Hoàng Trung Hiếu, Hoàng Hoa Tạp chí luật học Tạp chí điện lực www.evn.com.vn www.enet.vn www.hanoipc.evn.com.vn www.hcmpc.evn.com.vn MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31993.doc
Tài liệu liên quan