Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá tại Công ty TNHH Nhất Nước

LỜI MỞ ĐẦU Nhắc đến hoạt động kinh doanh thương mại ta không thể không nhắc đến hoạt động mua bán hàng hóa. Mặc dù hoạt động mua bán hàng hóa nằm trong hoạt động thương mại nhưng nó vẫn mang những nét riêng thể hiện sự khác biệt của hoạt động mua bán hàng hóa với các loại hợp đồng khác. Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa cũng mang những nét đặc trưng riêng để phân biệt với các loại hợp đồng khác. Theo pháp luật Việt Nam trước đây hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của pháp lệnh kinh tế. Hiện nay,

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3319 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá tại Công ty TNHH Nhất Nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), pháp luật điều chỉnh hợp đồng là Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005…Pháp luật Việt Nam đang sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nhất là khi cánh cửa tự do hóa thương mại của Việt Nam đang ngày càng được mở rộng. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhất Nước, em nhận thấy rằng hoạt động mua bán hàng hóa là một trong những lĩnh vực hoạt động phát triển nhất tại Công ty và cũng là lĩnh vực có nhiều những vấn đề pháp lý trong thực tiễn giao kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Việc áp dụng pháp luật về hợp đồng đối với loại hợp đồng này chưa thật sự đầy đủ và đúng đắn nên đã dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Sau một thời gian tìm hiểu về Công ty và tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng tại Công ty cùng với kiến thức được trang bị ở nhà trường em nhận thấy rằng hợp đồng là một công cụ pháp lý không thể thiếu của hoạt động mua bán hàng hóa. Nó giúp các bên dẫn chiếu đến khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ, nhờ đó mà bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Buộc các bên tham gia hoạt động mua bán hàng hóa phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Nhận thấy được vai trò quan trọng của hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa nên em chọn đề tài “Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Nhất Nước” để làm chuyên đề nghiên cứu này. Trong giai đoạn thực tập tại Công ty TNHH Nhất Nước, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS.TS.Trần Văn Nam cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của chị Thảo cũng như là các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Từ thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty và những kiến thức pháp luật đã được học qua 4 năm học tại Trường đại học Kinh tế quốc dân, em đã hình thành nên bài viết này. Kết cấu của bài chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương I: Khái quát chung về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Chương II: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước Em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài viết này song do sự hiểu biết về kiến thức chuyên ngành còn nhiều hạn chế. Mặt khác, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các Thầy Cô để em có thể hoàn thiện bài viết của mình được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục viết tắt A Ampe CN Công nghiệp CP Chính phủ CBCNV Cán bộ công nhân viên ĐT Đầu tư GTGT Giá trị gia tăng HD Hợp đồng HĐKT Hợp đồng kinh tế KV Kilovolt NNC Công ty TNHH Nhất Nước P.KD Phòng kinh doanh P.TCHC Phòng tổ chức hành chính USD Đồng đô la Mỹ VND Việt Nam đồng CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA I. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng. 1. Khái niệm Khoản 1 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Các hoạt động thương mại này được điều chỉnh bởi các hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ…Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động quan trọng nhất trong kinh doanh thương mại, cơ sở pháp lý để hoạt động mua bán hàng hóa này được xác lập đó là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2005, theo đó hợp đồng mua bán hàng hóa mang đầy đủ bản chất của một hợp đồng dân đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (theo điều 388 Bộ luật dân sự 2005). Ngoài Bộ luật dân sự, hợp đồng mua bán hàng hóa còn chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành là Luật thương mại 2005. Mặc dù không có quy định khái niệm cụ thể song có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận bằng văn bản có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt một quan hệ trao đổi hàng hóa. Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm: tất cả những loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa gồm có hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước chịu sự điều chỉnh của luật nội địa như Bộ luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005…Còn đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ngoài luật quốc gia còn có các điều ước quốc tế mà điển hình là Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải. 2. Đặc điểm Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng giống như các hợp khác đều có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt đối với các loại hợp đồng khác. - Về chủ thể: Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa là các bên tham gia vào giao kết và thực hiện hợp đồng. Các bên ở đây có thể là: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác Bộ luật dân sự 2005 . Đối với pháp nhân còn được chia thành nhiều loại đó là: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ từ thiện và các tổ chức khác có đầy đủ các điều kiện. Không phải sự thỏa thuận nào giữa các chủ thể cũng dẫn tới việc hình thành hợp đồng, cũng như không phải mọi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với nhau đều phát sinh từ sự thỏa thuận. Một thỏa thuận chỉ được coi là hợp đồng và được pháp luật công nhận và bảo vệ phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật như: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân; tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập Điều 84 Bộ luật dân sự 2005 . Theo Luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa phải có ít nhất một bên là thương nhân còn bên kia có thể là thương nhân hoặc là cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân. Về hình thức thì cá nhân, tổ chức kinh tế sau khi được cấp phép đăng ký kinh doanh thì trở thành thương nhân và có quyền tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng. Hiện nay, các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo nhiều loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình công ty như: công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và hợp tác xã. - Về nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo đó, nội dung của hợp đồng được phân thành các loại: (i) điều khoản chủ yếu hay còn gọi là điều khoản cơ bản đây là những điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng. Khi giao kết các bên phải thỏa thuận được các điều khoản chủ yếu của hợp đồng thì mới được giao kết; (ii) Điều khoản thông thường là những điều khoản đã được pháp luật quy định, nếu các bên mà không thỏa thuận được thì coi như mặc nhiên đã công nhận và cả hai bên đều phải thực hiện theo các quy định của pháp luật; (iii) Điều khoản tùy nghi là những điều khoản do các bên tự lựa chọn và thỏa thuận với nhau khi pháp luật không có quy định. Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 không quy định nội dung cụ thể cho một hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh nói riêng, các bên không bắt buộc phải thỏa thuận nội dung cụ thể nào. Tuy nhiên, đối với từng hợp đồng cụ thể, pháp luật chuyên ngành có những nội dung bắt buộc, ví dụ nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng được quy định việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận Điều 51 Luật các tổ chức tín dụng 1997(đã sửa đổi bổ sung 2004) . - Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Có nhiều hình thức để thiết lập hợp đồng để được pháp luật công nhận và bảo vệ tính hợp pháp của hợp đồng. Thông thường để thiết lập một hợp đồng mua bán các bên tham gia giao kết hợp đồng chủ yếu sử dụng hình thức thiết lập bằng văn bản nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện tốt nhất, giảm bớt các rủi ro phát sinh về sau này. Hình thức lập thành văn bản phải tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng. Về đối tượng của hợp đồng Trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì cả bên mua và bên bán đều hướng tới hàng hóa, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng. Hàng hóa hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Dưới góc độ pháp lý được quy định trong Luật thương mại 2005 thì phạm vi điều chỉnh các quan hệ mua bán có đối tượng là hàng hóa là các động sản, kể cả động sản được hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Động sản là các tài sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định Khoản 1 Điều 174 Bộ luật dân sự 2005 . Nhóm hàng hóa là các động sản như: máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và hàng tiêu dùng…kể cả các động sản được hình thành trong tương lai. Động sản được hình thành trong tương lai là các động sản chưa được hình thành tại thời điểm các bên giao kết hợp đồng. Ví dụ công ty giày da X ký hợp đồng bán 1000 đôi giày cho công ty Y vào ngày 01-06-2008 với thời hạn giao hàng là vào ngày 10-12-2008. Tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng với nhau chưa có giày mà sau khi có hợp đồng mua 1000 đôi giày của công ty Y thì công ty X mới bắt đầu vào sản xuất đóng giày theo yêu cầu của hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Trong trường hợp này giày là động sản được hình thành trong tương lai. Luật thương mại 2005 không coi đất đai – quyền sử dụng đất là hàng hóa trong thương mại. Tuy nhiên, nhà và các công trình xây dựng luôn gắn liền với đất đai – quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất cũng được chuyển nhượng (mua bán) nhưng giao dịch này do Luật đất đai điều chỉnh. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là nhà, công trình gắn liền với đất đai không những chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005 mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh bất động sản 2006 và Luật đất đai 2003. Nên đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa gắn liền với đất có nhiều vấn đề phức tạp hơn. 3. Một số nét về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 3.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng Hợp đồng được giao kết hợp pháp trở thành “ luật” đối với các bên, làm phát sinh các nghĩa vụ cụ thể cho mỗi bên và họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó thì mới đảm bảo quyền lợi cho bên kia và đảm bảo lợi ích chung mà cả hai bên cùng hướng tới. Để đảm bảo cho lợi ích chung của cả hai bên thì các bên khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc tự do giao kết nhưng không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Quyền tự do giao kết hợp đồng là một trong những quyền tự do kinh doanh của các cá nhân, tổ chức đã được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tự do giao kết hợp đồng kinh doanh không có nghĩa là giao kết với mọi đối tượng, dưới mọi hình thức mà là tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, đó là không được vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép và không trái với đạo đức xã hội. Không phải tất cả các loại hàng hóa đều được phép mua bán trong thương mại mà chỉ có những hàng hóa không bị cấm kinh doanh mới được phép mua bán. Ngoài ra đối với những hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán hàng hóa chỉ được thực hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vấn đề này được quy định tại một số văn bản pháp luật như: Luật thương mại 2005 tại các điều: Điều 25, Điều 26, Điều 32, Điều 33; Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ quy định danh mục và các hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh. Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài mua bán, gia công, đại lý hàng hóa quốc tế, Thông tư số 04/TT-BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 12. Pháp luật Việt Nam không cho phép được giao kết hợp đồng trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam, trái với quy tắc đạo đức xã hội. - Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Tự nguyện giao kết hợp đồng là các bên hoàn toàn thể hiện ý chí của mình mong muốn ký kết hợp đồng sau khi thống nhất thông qua các điều khoản đã thỏa thuận vì lợi ích của đôi bên, không đe dọa, cưỡng ép bên kia giao kết hợp đồng mà không theo ý chí của họ. Việc tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có thể mang lại lợi ích cho các bên đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. 3.2. Đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng - Đề nghị giao kết hợp đồng: có bản chất là hành vi pháp lý đơn phương của một chủ thể, có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với các chủ thể khác theo những điều kiện xác định. Đó là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể Điều 390 Bộ luật dân sự 2005 . Về nguyên tắc thì hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng phải phù hợp với những quy định pháp luật về hợp đồng. Bộ luật dân sự 2005 không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng, để xác định hình thức của đề nghị hợp đồng, theo đó đề nghị hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này. Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức của hợp đồng phải bằng văn bản thì hình thức đề nghị của hợp đồng cũng phải bằng văn bản. Đề nghị hợp đồng được gửi đến cho một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thông thường được bên đề nghị ấn định. Nếu bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực của đề nghị hợp đồng thì đề nghị của giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình, bên đề nghị cũng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị của mình trong trường hợp được quy định tại điều 392 Bộ luật dân sự. Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp: bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn trả lời chấp nhận; khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản – TS Phạm Thị Dung XBCTQG 2008 . - Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Theo điều 404 Bộ luật dân sự 2005 quy định thì: Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên nhận đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận sau này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan thì thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng này vẫn có hiệu lực. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng đối với hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm đạt được sự thỏa thuận được xác định khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Đối với hợp đồng bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Các bên có thể sử dụng những chứng cứ hợp pháp để chứng minh việc các bên đã thỏa thuận. 4. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa Bill Gates, trong một lần phỏng vấn các ứng viên thi tuyển vào Microsoft, đã đặt câu hỏi: “Theo các bạn, đâu là yếu tố duy trì sự ổn định và thành công của các hoạt động kinh doanh ngày nay?”. Một ứng viên đã trả lời : “ đó là sự chặt chẽ của hợp đồng: Nhiều người đã nghi ngờ sự nghiêm túc trong câu trả lời của ứng viên này, chỉ Bill Gates là không nghĩ như vậy. Ông đã cho ứng viên này điểm tối đa và nhận anh ta vào làm việc Trích Bích Hường (theo Bwportal/bussinesspowerlaw.com) . Hợp đồng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động kinh doanh từ trước tới nay, nhất là với tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường ngày nay. Nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đã thành lập bộ phận pháp lý riêng để xem xét, đánh giá tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng nhằm đảm bảo thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra khi ký kết các hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế. Vì vậy, khi soạn thảo và ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa cần lưu ý một số vấn đề sau: Thẩm quyền ký kết hợp đồng: Các chủ thể là pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác khi có nhu cầu mua bán hàng hóa đều có quyền tham gia ký kết hợp đồng. Các chủ thể này có thể tham gia trực tiếp thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp về cơ bản có quyền chủ động, quyết định trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được pháp luật quy định tương ứng với tầng loại hình doanh nghiệp, cụ thể: + Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân; + Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên là chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định của điều lệ công ty. + người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định tại điều lệ công ty. + Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là các thành viên hợp danh. + Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định tại điều lệ công ty Trích Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư – TS Phạm Thị Dung – XB chính trị quốc gia 2008 . Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa: Theo điều 24 Luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác định bằng hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thì hình thức bằng văn bản thường được áp dụng. Văn bản hợp đồng là văn bản ghi nhận lại toàn bộ nội dung mà các bên đã thỏa thuận và đi đến thống nhất. Một hợp đồng về cơ bản gồm các điều khoản hay các mục, theo số thứ tự từ bé đến lớn, nội dung được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng. Ví dụ: điều 1: tên hàng; điều 2: chất lượng hàng hóa; điều 3: số lượng; điều 4: Giá cả; điều 5: thanh toán… 5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 5.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên. Các bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp đồng. Bởi hợp đồng có tính chất là “luật nội bộ” đối với các bên. Để đảm bảo việc thực hiện lợi ích nghĩa vụ cho các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật bảo vệ, pháp luật quy định những nguyên tắc có tính chất bắt buộc phải tuân theo đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. Như vậy, việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo những nguyên tắc sau: + Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; + Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; + Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền lợi ích hợp pháp của người khác Điều 412 Bộ luật dân sự 2005 . Đây là nguyên tắc bắt buộc đối với các bên trong hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Nguyên tắc trở nên có ý nghĩa khi các bên thỏa thuận không đầy đủ các nội dung trong hợp đồng, đang thực hiện thì phát sinh những vấn đề mới mà các bên không thể lường trước được. Vấn đề sẽ được giải quyết khi các bên áp dụng các nguyên tắc trung thực, hợp tác cùng có lợi và đảm bảo tin cậy lẫn nhau. 5.2 Cách thức thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa Luật thương mại 2005 không quy định về cách thức thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nên việc cách thức thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên quy định chung cho các loại hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự 2005 tại các Điều 413, Điều 422. Theo đó, đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. Còn đối với hợp đồng song vụ thì khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Nếu nghĩa vụ phải thực hiện mà không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. Đối với hợp đồng được thực hiện vì lợi ích của bên thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Khi có tranh chấp xảy ra về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. 6. Giải quyết tranh chấp khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa Hiện nay tranh chấp thương mại là một trong những tranh chấp khá phổ biến và phức tạp. Tranh chấp xảy ra xuất phát từ sự bất đồng quan điểm, xung đột và bất đồng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại. Theo đó, tranh chấp về mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thỏa thuận giao kết và thực hiện hợp đồng. Điều mà các thương nhân luôn hướng tới trong kinh doanh đó là lợi nhuận, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng dựa trên tiêu chí hợp tác song phương đôi bên cùng có lợi. Tuy nhiên, trong thực tế vì những lí do nào đó một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình ảnh hưởng đến lợi ích của bên kia, hay rủi ro xảy ngoài mong đợi của các bên mà không bên nào muốn chịu trách nhiệm. Tranh chấp xảy ra thì cần phải được giải quyết tranh chấp đó. Như vậy, tranh chấp sẽ được giải quyết như thế nào để có thể bảo vệ được quyền lợi và nghĩa của các bên nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hoạt động bình thường. Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp bao gồm: 6.1 Thương lượng giữa các bên Khi có tranh chấp xảy ra, điều đầu tiên mà các bên quan tâm là thương lượng nhằm tìm kiếm ra tiếng nói chung để giải quyết tranh chấp xảy ra giữa các bên. Đây được xem là phương thức tối ưu nhất giúp các bên giải quyết nhanh gọn các vấn đề đồng thời bảo vệ được quyền và lợi ích cho các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa. Thương lượng có thể được tiến hành độc lập hoặc tiến hành với quá trình tố tụng tại Trung tâm Trọng tài hoặc Tòa án. Mỗi cách tiến hành đều mang những ưu và nhược điểm riêng, thông thường trong thực tế các bên thường lựa chọn cách thức thương lượng độc lập. Theo đó, nghĩa vụ của các bên phải tiến hành trong quá trình thương lượng được quy định trong điều khoản giải quyết tranh chấp. Nếu thương lượng thành công thì thương lượng lại trở thành một điều khoản mới trong hợp đồng và các bên phải đảm bảo được kết quả của thương lượng xuất phát từ sự tự nguyện của các bên trong thỏa thuận và tuân theo các quy định của pháp luật. Đối với trường hợp thương lượng được tiến hành theo thủ tục Trọng tài hoặc Tòa án thì sau quá trình thương lượng trọng tài viên, thẩm phán có thể ra văn bản công nhận kết quả thỏa thuận theo yêu cầu của các bên. Thương lượng được tiến hành theo thủ tục Trọng tài hoặc Tòa án văn bản công nhận kết quả thỏa thuận của các bên tranh chấp có giá trị như một quyết định của Trọng tài hay Tòa án. 6.2 Hòa giải Hòa giải là phương thức xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người trên nhiều lĩnh vực. Hòa giải là quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên tranh chấp với người thứ ba là trung gian hòa giải. Ở Việt Nam phương thức hòa giải khá được coi trọng bởi nó vừa bảo vệ quyền và lợi ích của các bên đồng thời bảo vệ được bí mật trong kinh doanh thương mại. Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đơn giản và ít tốn kém. Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng và người thua do vậy không gây nên sự đối đầu giữa các bên, nên vẫn duy trì được quan hệ hợp tác giữa các bên. Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện nên khi đạt được, phương án hòa giải các bên thường nghiêm túc thực hiện. Tuy nhiên, phương thức này cũng mang nhược điểm là hòa giải bất thành, lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các bên tranh chấp. 6.3 Giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài thương mại Giải quyết tại Trung tâm Trọng tài tức là các bên thỏa thuận đưa các tranh chấp đã phát sinh giữa họ giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên. Phương thức giải quyết bằng Trọng tài bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện. Do vậy, phương pháp này được các bên lựa chọn nhiều đặc biệt trong khoảng thời gian gần đây. Phương thức này nhanh gọn, đảm bảo tính khách quan trung lập của Trọng tài, mặc dù phương thức này có chi phí cao hơn so với các phương thức khác song nó vẫn được các bên chọn lựa bởi trong kinh doanh nhanh gọn và thời gian là yếu tố quyết định thành công. Khi lựa chọn phương thức này các bên được quyền chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định Trọng tài thành viên để thành lập Hội đồng (Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khác với thương lượng hòa giải, Trọng tài là một cơ quan tài phán. Tính tài phán thể hiện ở quyết định của trọng tài có tính cưỡng chế thi hành. Thực tiễn giải quyết tranh chấp ở các nước trên thế giới có hai hình thức trọng tài là Trọng tài vụ việc và Trọng tài thường trực. Trọng tài vụ việc là Trọng tài được các bên tranh chấp thỏa thuận lập ra để giải quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi giải quyết xong tranh chấp đó. Còn Trọng tài thường trực luôn tồn tại để giải quyết tranh chấp. Ở Việt Nam, Trọng tài được tổ chức dưới hình thức các Trung tâm Trọng tài thường trực. Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) và các Trung tâm Trọng tài kinh tế trước đây được thành lập theo Nghị định 116/NĐ-CP ngày 05/09/1994. VIAC có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp hợp đồng. Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ, trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản, hay nơi ký kết hoặc thực hiện hợp đồng. Điều kiện để Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận Trọng tài. Thỏa thuận Trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài. Thỏa thuận Trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ đích danh một Trung tâm Trọng tài cụ thể (theo khoản 2 điều 3 Nghị Định 116 NĐ/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ). Thỏa thuận Trọng tài có thể là một điều khoản của hợp đồng (điều khoản trọng tài) hay là một thỏa thuận Trọng tài riêng biệt. Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô h._.iệu của hợp đồng đều không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu). Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được. Như vậy, khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại Trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được. Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Vì vậy, các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết. Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài giúp các bên tiết kiệm được thời gian bởi thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng. Mặt khác, các bên còn được chọn trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng nhanh chóng, chính xác. Nguyên tắc trọng tài không công khai nên giúp các bên hạn chế được sự tiết lộ các bí quyết kinh doanh, giữ được uy tín của các bên trên thương trường. Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết tranh chấp có nhân tố nước ngoài. 6.4 Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án Khi tranh chấp hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của hợp đồng là kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp HĐ của Tòa án là Bộ Luật Tố tụng Dân sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005). Các quyết định của Tòa án có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên, bởi nó đại diện cho quyền lực Nhà nước. Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục. Thực tế tại VN, án phí tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài. Nhưng thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài vì thủ tục tố tụng tòa án quá chặt chẽ. Thông thường đối với các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, trong hợp đồng thường thỏa thuận lựa chọn Tòa án kinh tế để giái quyết tranh chấp, còn đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì thường lựa chọn Trung tâm Trọng tài Quốc tế tại Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC). Tóm lại, mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có những ưu và nhược điểm riêng tùy vào tầng mức độ tranh chấp và loại tranh chấp mà các bên có thể lựa chọn cho mình phương thức phù hợp nhất nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. 7. Phòng tránh rủi ro khi giao kết và thực hiện hợp đồng Để giảm thiểu những tranh chấp xảy ra trong kinh doanh thương mại, trước khi tham gia giao kết hợp đồng các bên nên: Tìm hiểu pháp luật và đối tác: đây là công việc quan trọng không thể thiếu nhằm giúp phòng tránh rủi ro trong đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Việc tìm hiểu các thông tin cần thiết về đối tác như đăng ký kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, năng lực tài chính và khả năng đảm bảo tài sản thanh toán, người đại diện và giấy ủy quyền…là rất cần thiết để thiết lập quan hệ hợp đồng an toàn và đáp ứng mục tiêu lợi nhuận. Khi tìm hiểu pháp luật và đối tác cần lưu ý một số vấn đề như: Các chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân. Các hợp đồng được ký kết chủ yếu vì mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp để thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng. Đối với việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có điều kiện kinh doanh thì thương nhân còn cần phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật. Như vậy, các bên cần phải tìm hiểu thông tin về tư cách pháp lý, đăng ký kinh doanh và ngành nghề kinh doanh hợp pháp của đối tác. Mặt khác, cũng cần phải lưu ý trong giao kết hợp đồng là đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền. Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, các bên cần phải biết rõ người đại diện cho các đối tác là ai, chức vụ và thẩm quyền đại diện và thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp của họ. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có người đại diện theo pháp luật khác nhau. Hợp đồng thương mại được giao kết theo các nguyên tắc quy định cho hợp đồng dân sự nói chung. Nguyên tắc giao kết hợp đồng được quy định nhằm đảm bảo quyền tự do hợp đồng của các thương nhân trong hoạt động kinh doanh thương mại. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC 1. Một số nét về công ty TNHH Nhất Nước Công ty TNHH Nhất Nước được thành lập vào ngày 22/12/2003 theo quyết định số 139/QĐ-TCHC của Giám đốc Công ty TNHH Nhất Nước. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC Tên bằng tiếng nước ngoài: NHAT NUOC COMPANY LIMITED Tên viết tắt: N.N CO., LTD (NNC) Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102009725 Do: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/06/2007 Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 10.6, tòa nhà VIMECO, 9E Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội. Điện thoại: 04.37849934 Fax: 04.37849935 Email: nncolt@hnn.vnn.vn Website: www.nhatnuoc.com Vốn điều lệ: 1.000.000.000 (Một tỷ đồng VN) NNC là Công ty ra đời vào thế kỷ 21 với tuổi đời rất trẻ, vì vậy sự năng động, say sưa nghiên cứu và phát triển là sức mạnh của Công ty. Với đội ngũ chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, kỹ sư, cử nhân, thợ kỹ thuật bậc cao trẻ và năng động đầy nhiệt huyết sáng tạo với nhiều kinh nghiệm thực tế vượt bậc sẽ mang lại cho khách hàng một sự yên tâm và hài lòng khi sử dụng bất cứ một sản phẩm hay bất cứ một dịch vụ nào của Công ty. Tinh thần của NNC là hợp tác trong công việc với chính sách chất lượng: “ Tự hào trên từng sản phẩm, uy tín trên tầng công trình”. Đáng mừng là sau sáu năm hoạt động vốn điều lệ của Công ty tới thời điểm hiện tại đã tăng lên được 10 tỷ đồng. Nó không phải là con số lớn đối với một công ty có tầm cỡ quy mô lớn song đối với một công ty vốn điều lệ khởi điểm chỉ có 1 tỷ đồng thì đó thật sự là dấu hiệu đáng mừng đánh dấu về sự phát triển vượt bậc của Công ty. Các thành viên tham gia góp vốn ban đầu và bổ sung gồm có: Bảng 1. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn ban đầu và bổ sung STT Tên thành viên Giá trị góp vốn (Đồng) Phần góp vốn (%) 1 Thành Hùng Sinh 8.000.000.000 80 2 Nguyễn Công Tuấn 1.000.000.000 10 3 Thành Văn Tiến 500.000.000 5 4 Nguyễn Thành Sơn 300.000.000 3 5 Hoàng Châu Loan 200.000.000 2 (Nguồn : Điều lệ Công ty TNHH Nhất Nước) 2. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty Công ty TNHH Nhất Nước là công ty do hai thành viên sáng lập nên là ông Thành Hùng Sinh (hiện nay là giám đốc Công ty) sinh ngày 18/04/1974. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm Kinh Bắc, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Chỗ ở hiện nay: P10.6 tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ông Nguyễn Công Tuấn sinh ngày 18/04/1974. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Khối Yên Hòa, phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Chỗ ở hiện nay P10.2, tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng, phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Là công ty được thành lập với tuổi đời còn ít, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên mặc dù với số lượng cán bộ công nhân viên không nhiều song lại có đầy đủ các phòng ban do tính chất công việc là vừa sản xuất, lắp đặt và kinh doanh. Ban giám đốc có 3 người, giám đốc là người điều hành chính tất cả công việc của công ty và 6 phó giám đốc tham gia giúp việc cho giám đốc. Theo điều lệ của Công ty thì hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; c) Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên; d) Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; e) Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ hội đồng thành viên có thể được bầu lại. Sơ đồ Công ty TNHH Nhất Nước (Nguồn : //http : www.nhatnuoc.com P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT P.GIÁM ĐỐC GIA CÔNG SẢN XUẤT Bộ phận nghiên cứu &phát triển P.GIÁM ĐỐC XD LẮP ĐẶT Bộ phận thiết kế Bộ phận dịch vụ khách hàng Bộ phận gia công phôi Bộ phận lắp ráp Bộ phận Thử nghiệm Bộ phận xây dựng Bộ phận lắp đặt PHÓ GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ P.GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH Bộ phận hành chính Bộ phận tổ chức Bộ phận đào tạo Bộ phận kinh doanh&tiếp thị Bộ phận vật tư xuất nhập khẩu Bộ phận giao nhận vận chuyển Bộ phận tài chính Bộ phận kế toán BAN KIỂM SOÁT BAN CỐ VẤN CHỦ TỊCH Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: a) Được số phiếu đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; b) Đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty thì phải được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận; Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ chấp thuận; Các thành viên trong ty đều có các quyền lợi được quy định trong điều lệ của Công ty. Cụ thể thành viên công ty có quyền: Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp; Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty; Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật tương ứng với phần góp vốn vào Công ty; Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp; Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật; Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng, cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này; Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 35% vốn điều lệ có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền Hội đồng thành viên; Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Bên cạnh quyền lợi thì các thành viên trong công ty phải thực hiện nghĩa vụ của mình như là: Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; Tuân thủ Điều lệ Công ty; Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên; Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Doanh Nghiệp và điều lệ này (trích điều 6 Điều lệ Công ty TNHH Nhất Nước). 3. Chi nhánh của Công ty tại Vinh Đến đầu năm 2009 khi mà tiềm lực tài chính cũng như nhân lực đã đủ mạnh Giám đốc công ty quyết định mở rộng chi nhánh tại Vinh nơi mà mà ông sinh ra và lớn lên với mong muốn góp phần công sức xây dựng quê hương ngày một giàu đẹp hơn. Ông tâm niệm con người ta chỉ đạt được thành công khi biết hướng về cội nguồn. Với những lĩnh vực kinh doanh của Công ty còn mới chưa có uy tín tại Nghệ An nên ban đầu còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng bằng mong mỏi muốn góp sức xây dựng quê hương Công ty đã nhận được sự hưởng ứng và giúp đỡ của ban ngành và chính quyền địa phương, công ty Nhất Nước đã mở chi nhánh tại xóm 3 xã Nghi Phú Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Hiện tại, chi nhánh của công ty tại Thành Phố Vinh có tất cả 20 nhân viên trong đó có 9 nhân viên văn phòng và 11 nhân viên phân xưởng. Chi Nhánh Bộ phận kỹ thuật Bộ phận tài chính kế toán Bộ phận nhân sự Mặc dù còn non trẻ nhưng do đã có sự nghiên cứu và hiểu biết về như cầu thị trường ở Thành phố Vinh qua những năm đổi mới gần đây nên Công ty đã sớm hòa nhập được với sự phát của thành phố. Kể từ khi thành lập đến nay tuy chưa được một năm nhưng Công ty NNC chi nhánh tại Vinh đã ký kết được 10 hợp đồng xây lắp, 8 hợp đồng kinh doanh thương mại và 2 hợp đồng về tư vấn giám sát giám đóng góp 1.978.032.000 đồng vào doanh thu của Công ty trong năm 2009. 4. Ngành nghề kinh doanh 4.1. Gia công sản xuất Có thể nói đây là lĩnh vực hoạt chính của Công ty và cũng là lĩnh vực đem lại nhiều doanh thu nhất cho Công ty. Với số lượng nhân viên kỹ thuật lành nghề trong thời gian qua Công ty đã sản xuất được các sản phẩm chất lượng cao như: Đầu dây nối Đầu dây nối PC&T do Công ty sản xuất được dùng để kết nối giữa dây dẫn tới các thiết bị, hay giữa dây dẫn với dây dẫn, dây dẫn với thanh cái trong các nhà máy điện, trạm điện và đường dây truyền tải điện... có dòng điện từ 1-6300A và điện áp từ 0.4kV-800kV. Nó có khả năng dẫn điện liên tục với độ an toàn cao, thuận tiện trong lắp đặt và vận chuyển, đơn giản trong đấu nối, với đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh thiết bị điện, xây dựng lắp đặt các công trình điện. Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm đầu dây nối được thiết kế chế tạo tuân theo các tiêu chuẩn của IEC, ISO, BS... với vật liệu chính là hợp kim nhôm hoặc đồng . Tủ bảng điện Trong năm qua bằng sự cố gắng của các kỹ sư lành nghề và giàu kinh nghiệm nhằm giúp giảm thiểu việc tiêu tốn nhiều đường dây cáp điểu khiển cho việc khóa liên động cũng như phân chia tách các mạch điều khiển bảo vệ, phân phối nguồn cho các thiết bị ngoài trời như máy cắt, dao cách ly, dao tiếp đất, biến dòng, biến điện áp trong một trạm điện hay đường dây, NNC đã nghiên cứu, thiết kế thử nghiệm và hoàn thiện sản phẩm: Tủ đấu dây ngoài trời - MK. Công ty đã nghiên cứu, thiết kế thử nghiệm và hoàn thiện sản phẩm tủ đấu dây ngoài trời – MK. Tủ được thiết kế nhằm đáp ứng những yêu cầu trên cho một trạm điện truyền tải hay một trạm điện phân phối. Với yêu cầu môi trường lắp đặt ngoài trời tủ được thiết kế độ bảo vệ IP65, tủ được thiết kế với cách thức bố trí xắp xếp và kiều dáng hàng toàn hợp lý nhằm đáp ứng điều kiện thời tiết, khí hậu khô nóng mưa nhiều, độ ẩm cao trên cơ sở tuân theo tiêu chí của IEC, NEMA, ISO. Hiện nay, công ty có các sản phẩm như là tủ RTU/DCS được sử dụng cho hệ thống giám sát SCADA. Ngày nay, các thiết bị RTU được chế tạo có khả năng điều khiển phân tán và điều khiển vòng lặp giữa trên công nghệ vi xử lý. Bên cạnh đó còn có tủ thông tin tải ba, tủ bảo vệ đường dây và trạm điện tử, tủ phân phối nguồn, tủ đấu dây ngoài trời. Bên cạnh đó còn có các sản phẩm khác nữa như: kết cấu thép công nghiệp, kết cấu thép dân dụng, thiết bị nâng hạ, chuỗi cách điện và phụ kiện. (trích nguồn: 4.2 Kinh doanh thương mại Kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động đứng thứ hai của công ty NNC với các hoạt động như: Cung cấp thiết bị ngành cơ khí Thiết bị điện Thiết bị ngành thông tin Thiết bị ngành xây dựng, dầu khí. Các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại không phải là ngành mới ở nước ta. Đã có rất nhiều công ty lớn hoạt động trên lĩnh vực này, nên một công ty mới và quy mô nhỏ như NNC đã gặp phải không ít những khó khăn. Mối quan hệ trong làm ăn chưa có nhiều và tiếng tăm của công ty cũng chưa được mấy người biết đến. Khó khăn là thế nhưng các CBCNV của công ty vẫn luôn cố gắng nỗ lực. Những sản phẩm mà công ty cung cấp không phải là sản duy nhất nhưng lại là sản phẩm chiếm lợi thế về giá cả và chất lượng. Bên cạnh đó, khâu tiếp thị để đưa sản phẩm ra thị trường đối với Công ty là rất quan trọng, Công ty đã đưa các sản phẩm của mình đến các hội chợ và bất cứ cơ hội giao lưu nào trong các mối quan hệ đã, đang và sẽ thiết lập. 4.3 Xây lắp công trình Về xây lắp công trình thì Công ty tham gia xây lắp công trình điện, công trình viễn thông và công trình dân dụng. Hiện tại, ở lĩnh vực này Công ty hoạt động chủ yếu là lĩnh vực xây lắp công trình dân dụng. Trong năm 2003 khi mới ra đời công ty chỉ mới thực hiện được 20 hợp đồng về công trình dân dụng nhưng đến năm 2009 con số đó đã lên tới 85 hợp đồng, cho đến nay Công ty chưa có hợp đồng xây lắp công trình thủy điện nào. Một phần do các công trình đó chủ yếu là các công trình lớn, yêu cầu khắt khe cần một nhà đầu tư lớn có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Thường thì các công trình này chủ yếu chọn các đối tác là các công ty nước ngoài nhằm đáp ứng được các yêu cầu cao về kỹ thuật cũng như là chất lượng của công trình. 4.4. Dịch vụ kỹ thuật Với đội ngũ kỹ sư lành nghề và có kinh nghiệm công ty NNC đã mạnh dạn mở thêm dịch vụ kỹ thuật bên cạnh hoạt động kinh doanh và xây lắp. Về dịch vụ kỹ thuật của công ty thì có ba mảng chính đó là: Quản lý giám sát Việc giám sát thi công công trình xây dựng đòi hỏi các kỹ sư phải có chuyên môn và tay nghề cao để có thể nghiệm thu xác nhận xem công trình đã thi công có bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng. Tư vấn thiết kế Đào tạo chuyển giao Do nhân sự còn non trẻ, chuyên môn và kinh nghiệm chưa cao, do đó công tác đào tạo đóng vai trò quan trọng và cấp thiết. Chi tiêu đặt ra trong năm 2010 là 40% -50% nhân sự được đào tạo (từ 6-7 người ), chỉ tiêu này được phân bổ tùy theo nhu cầu và số lượng đối với từng phòng ban, ưu tiên những CBCNV chưa qua đào tạo hoặc còn yếu kém kể cả đào tạo ngắn hạn và dài hạn và 100% CBCNV được đào tạo về văn hóa doanh nghiệp và ý thức xây dựng hình ảnh Công ty. Các phòng ban cần ưu tiên đào tạo về kiến thức chuyên môn đối với từng vị trí cụ thể. Ví dụ: P.KD chú ý đào tạo kiến thức về: kỹ năng marketing, bán hàng, giao tiếp, đàm phán, lập kế hoạch và quản lý mục tiêu, đấu thầu, lãnh đạo, quản trị nhân lực,…P.TCHC chú ý đào tạo kiến thức về kỹ năng tuyển dụng, phỏng vấn, quản trị nhân lực, …P.Kỹ thuật đào tạo kiến thức về kỹ năng sử dụng các phần mềm chuyên dụng, lập kế hoạch và quản lý mục tiêu, đàm phán, lãnh đạo,…P.TCKT chú ý đào tạo kiến thức về quản lý tài chính doanh nghiệp, hoạch định tài chính, quản lý rủi ro về thuế,…Vạch kế hoạch đào tạo cụ thể, tập trung đào tạo cho CBCNV vào thời gian từ 01-09/2010) bên cạnh đó, sử dụng quỹ đào tạo đạt chỉ tiêu 70%. Thường xuyên cập nhật và khuyến khích CBCNV dự các hội thảo doanh nghiệp nhằm bổ sung kiến thức và mở rộng quan hệ trong kinh doanh. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại quy trình ISO (Dự kiến 01-02/2010). Tổ chức đào tạo văn hóa doanh nghiệp cho 100 CBCNV Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 của Phòng tổ chức hành chính . 5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến 2009 Giai đoạn 2005-2009, cùng với sự nổ lực của toàn công ty đã đưa doanh thu tăng dần qua các năm. Cụ thể, tăng từ 6.2 tỷ đồng năm 2005 lên 20.1 tỷ đồng năm 2009. Tuy vậy, năm 2008 doanh thu của Công ty có tăng nhưng tốc độ giảm so với trước một phần do ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế. Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu giai đoạn 2005 – 2009 dự tính 2010 (Nguồn: Báo cáo doanh thu giai đoạn 2005 – 2009 và định hướng 2010) Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu giai đoạn đầu 2005 đến 2006 tuy có tăng nhưng mức tăng lên không nhiều do Công ty mới được thành lập và vốn điều lệ còn thấp mức ban đầu khởi điểm chỉ là 1 tỷ đồng, một son số khá khiêm tốn. Thêm vào đó do mới hoạt động nên công ty cũng chưa thật sự bắt nhịp với sự phát triển của nền kinh tế mới. Năm 2006 đánh dấu một bước phát triển mới của đất nước khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Khi mà các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư ở Việt Nam, theo họ nhận định đây là một thị trường tiềm năng lớn với nguồn lao động dồi dào có đức tính cần cù và chịu khó, chi phí bỏ ra để chi trả cho lao động không nhiều như ở các nước khác. Doanh thu 2006 đến 2007 tăng 3 tỷ đồng tăng gần gấp đôi giai đoạn 2005-2006. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2008-2009 thì có chững lại dù vẫn tăng nhưng không nhiều. Giai đoạn này doanh thu đạt 12,9 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2007 là 3,4 tỷ đồng và chỉ tăng hơn so với giai đoạn 2006-2007 là 0,4 tỷ đồng. Nguyên nhân là do năm 2008 nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng. Mặc dù là một nước đang phát triển nên chịu sự ảnh hưởng không lớn từ khủng hoảng kinh tế song ít nhiều nó cũng đã tác động đến nền kinh tế của Việt Nam. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hưởng đến các doanh nghiệp Việt Nam và NNC cũng nằm trong một số đó. Các nhân viên trong Công ty chính là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Lương của họ bị giảm, các khoản tiền thưởng theo đó cũng bị cắt giảm nhưng bằng sự yêu nghề muốn gắn bó lâu dài với Công ty các CBCNV đã không những không từ bỏ Công ty để tìm một cơ hội làm việc tốt hơn mà họ đã đồng tình ở lại cùng chung sức với ban lãnh đạo Công ty đưa Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn. Kết quả là doanh thu năm 2009 đã tăng lên được con số kỷ lục đối với sự phát triển của Công ty kể từ khi thành lập. Doanh thu 2009 là 20.1 tỷ đồng tăng so với 2008 là 7.2 tỷ đồng. Đó thật sự là một kết quả đáng mừng cho sự cố gắng phấn đấu của CBCNV trong Công ty. Hiện tại, Công ty đang mở rộng thêm quy mô kinh doanh, hệ thống nhà xưởng phục vụ cho sản xuất và dự kiến doanh thu của công ty trong năm 2010 là 30 tỷ đồng. 6. Một số nét về hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 Năm 2009 cũng là một năm đánh dấu sự phát triển rực rỡ đối với Công ty khi mà mức doanh thu tăng lên mức kỷ lục kể từ khi thành lập, nhưng để đạt được kết quả đó các CBCNV của Công ty và ban lãnh đạo Công ty đã gặp phải với không ít những khó khăn. Thứ nhất, nhân sự Công ty còn trẻ tuổi, 33% CBCNV ở độ tuổi >30tuổi, 67% CBCNV ở độ tuổi<30, chứng tỏ có nguồn lao động trẻ, dồi dào, tạo động lực để phát triển kinh doanh và các phong trào hoạt động của Công ty. Chất lượng đội ngũ khá tốt, 73% đạt trình độ ĐH, 27% đạt trình độ CĐ, tại chức. Thứ hai, tuy nhân sự năm 2009 có phần ổn định hơn so với năm 2008, song để đáp ứng nhu cầu phát triển cũng như là việc mở rộng công ty, năm 2009 có 46% tuyển mới năm 2009 (7 người: anh Thanh, anh Nam, chị Hà, anh Tạo, chị Thảo, chị Huyền, chị Hạnh) so với năm 2008 tuyển mới 8 người trong tổng 11 người chiếm 72% năm 2009, nhưng do mới vào làm nên đa số CBCNV chưa quen với công việc mới nên còn gặp nhiều khó khăn trong xử lý công việc của công ty. Dù khó khăn là vậy song bằng sự quyết tâm và cố gắng không mệt mỏi của ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty. Công ty đã thu được nhiều thành công Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 của Phòng TCHC . Biểu đồ 2: Doanh thu các quý của năm 2009 (nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 của Phòng TCHC) Kết quả kinh doanh năm 2009 giữa các quý cũng có sự khác nhau. Trong năm 2009, nhìn vào sơ đồ ta thấy thông thường là doanh thu sẽ tăng nhiều vào cuối năm thì đối với NNC quý cuối năm là quý thấp nhất trong cả năm. Doanh thu đạt nhiều nhất trong năm 2009 là quý II đạt 6 tỷ đồng và III đạt 6,2 tỷ đồng. Các quý còn lại giảm đi so với quý II và III. Cụ thể quý I đạt 4 tỷ đồng, còn quý IV chỉ đạt mức khiêm tốn 3,9 tỷ đồng thấp hơn cả quý I. Sở dĩ có sự chênh lệch không bình thường như vậy là do lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng và lắp đặt…Thường thì vào đầu năm và cuối năm thì nhu cầu xây dựng gần như rất ít mà chủ yếu vào giữa năm nhu cầu đó mới tăng cao và đó là thời điểm công ty có nhiều các hợp đồng xây lắp, tư vấn, giám sát. II. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC 1.Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty 1.1 Những kết quả đã đạt được - Tổng số thư chào hàng: 503 thư chào - Tổng số thư chào thầu: 06 thư chào * Tổng số tiền chào hàng: - Kinh doanh: 27,539,773,565 VND; 1,781,803.46 USD; 98,316.40 EUR - Sản xuất: + Sản xuất đầu dây nối và chuỗi phụ kiện: 29,152,996,096 VND; 1,186,090.52 USD + Sản xuất tủ bảng điện: 8,515,861,127 VND; 1,984,337.78 USD + Sản xuất kết cấu thép: 94,542,419,521 VND; 9,038,311.00 USD + Xây lắp: 247,662,141,354 VND; 264,425.47 USD + Dịch vụ: 4,500,000 VND; 26,846.38 USD * Tổng số tiền chào thầu: 5,304,344,730 VND; 26,846.38 USD * Công tác bán hàng, ký hợp đồng - Tổng số hợp đồng bán ra: + Kinh doanh: 498,676,543 VND + Sản xuất: 6,901,836,736 VND + Xây lắp công trình: 13,171,548,428 VND + Dịch vụ: 82,235,366 VND Tổng doanh thu đề ra năm 2009: 20,000,000,000 VND Tổng số doanh thu đạt được năm 2009: 20,937,096,451 VND + Công tác mua bán và cung ứng vật tư Tổng số đơn hàng mua vào trong nước: 268 đơn hàng Tổng số đơn hàng mua nước ngoài: 19 đơn hàng Tổng số tiền mua vào trong nước và nước ngoài: 3,349,114,384 VND Tổng số mua hàng trong nước đạt: 98% Tổng số chưa thực hiện được: 2% Tổng số tiền mua vào nước ngoài: 70,142.14 USD+10,320 EURO Tổng số đã chưa hoàn thành: 65,003.65 USD chưa hoàn thành Tổng số tiền thực hiện mua vào: 8,709,421,107 VND Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt cuối năm 2009 của Phòng TCHC . Có được những kết quả này là nhờ sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của các ban lãnh đạo và nhân viên trong Công ty. Bước đầu công tác tiếp cận thị trường để các sản phẩm của Công ty được nhiều người biết đến hơn. Với các lĩnh vực hoạt động chính như tư vấn thiết kế, gia công sản xuất, kinh doanh thương mại, xây lắp công trình cho lĩnh vực điện, cơ khí xây dựng, công nghiệp…Là đơn vị được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2009 do tổ chức GLOBAL-UK cấp. Và được tổ chức quốc tế cộng nhận và được Bộ khoa học và công nghệ trao cúp vàng 2008. Bộ công thương trao chứng nhận đơn vị xuất sắc về triển lãm công nghiệp thiết bị điện ETE 2008. Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng nhiều vào xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đối với Công ty thì lãnh đạo phải là tấm gương về văn hóa doanh nghiệp. Lãnh đạo là những người đặt nền móng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh nghiệp, vì vậy họ phải là những tấm gương xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Lãnh đạo phải đưa ra những quyết định hợp lý trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, phải là người đi đầu trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra, để làm động lực gắn kết các thành viên trong công ty. Người lãnh đạo đóng vai trò đầu tàu trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nhưng quá trình này chỉ có thể thành công với sự đóng góp tích cực của mọi thành viên trong công ty. Để thu hút nhân viên quan tâm tới văn hóa doanh nghiệp, cần mở các lớp huấn luyện về văn hóa doanh nghiệp đối với nhân viên mới hay thường xuyên trưng cầu dân ý về môi trường làm việc, ý tưởng kinh doanh…Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về con người đó mới là sự phát triển bền vững. 1.2 Phân tích đánh giá và so sánh kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra đầu năm 2009 - Mục tiêu doanh thu năm 2009 đề ra đạt 20.000.000.000 VND trong đó: Kinh doanh thiết bị đồng hồ đo và thiết bị đo điện là 1.000.000.000 VND Sản xuất đầu nối và phụ kiện đường dây: 2.000.000.000 VND Sản xuất kết cấu thép: 5.000.000.000 VND Sản xuất tủ bảng điện: 2.000.000.000 VND Xây lắp công trình: 5.000.000.000 VND Đấu thầu: 5.000.000.000 VND Kết quả thực hiện vừa qua năm 2009 đạt được: Kinh doanh thiết bị đồng hồ đo và thiết bị đo điện: 498.676.543 VND đạt 49,8% Sản xuất đầu nối và phụ kiện đường dây đạt: 1.746.733.917 VND đạt 88,3% Sản xuất kết cấu thép: 6.904.589.114 VND đạt 138% Sản xuất tủ bảng điện: 420.862.201 VND đạt 21% Xây lắp công trình: 6.855.626.356 VND đạt 137% Đấu thầu: 6.315.922.072 VND đạt 126% (Nguồn: Báo cáo kết quả năm 2009 và mục tiêu năm 2010) Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 có những lĩnh vực không đạt được chỉ tiêu đặt ra và cũng có những lĩnh vực vượt chỉ tiêu. Cụ thể kinh doanh thiết bị đồng hồ đo và thiết bị đo điện chỉ đạt 498.676.543 VND trong khi chỉ tiêu đặt ra là 1.000.000.000 VND đạt 49,8%. Sản xuất đầu nối và phụ kiện đường dây cũng chỉ đạt 1.746.733.917 VND đạt 88,3%, đối với lĩnh vực sản xuất tủ bảng điện cũng không đạt chỉ tiêu đề ra và cũng là lĩnh vực không đạt mục tiêu đặt ra nhiều nhất chỉ đạt 420.862.201 VND trong khi chỉ tiêu là 2.000.000.000 VND đạt 21%. Đây thật sự là một con số quá khiêm tốn. Tuy nhiên, có nhiều lĩnh vực vượt chỉ tiêu đặt ra, cao nhất là lĩnh vực sản xuất kết cấu thép đạt 6.904.589.114, chỉ tiêu là 5.000.000.000 VND đạt 138%, tiếp theo là xây lắp công trình đạt 6.855.626.356 VND so với mục tiêu là 5.000.000.000 VND đạt 137%. Cuối cùng là đấu thầu đạt 6.315.922.072 VND, mục tiêu đặt ra là 5.000.000.000 VND đạt 126%. 1.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế, rủi ro và hướng khắc phục trong năm 2010 * Nguyên nhân dẫn tới hạn chế và rủi ro Kinh doanh thiết bị đồng hồ đo và thiết bị đo điện không đạt mục tiêu đề ra là do thiết bị của mình đắt so với một số đơn vị sản xuất và nhập khẩu như EMIC – VIETNAM, BEW của CHINA và RIESUB – TAIWAN…, bên cạnh đó thiết bị kinh doanh mình đang còn mới trên thị trường cho khách hàng chưa biết tới và còn yếu kém trong quá trình tiếp thị cho nên dẫn tới không đạt được mục tiêu đề ra. Sản xuất đầu nối và phụ kiện đường dây không đạt được vì mình chưa có máy ép để sản xuất chuỗi phụ kiện mà._. bất khả kháng Điều 8: Phạt khi vi phạm hợp đồng Điều 9: Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng, trọng tài và luật áp dụng Điều 10: Những nội dung và điều kiện chỉnh hợp đồng Điều 11: Hiệu lực của hợp đồng Do đa số các tranh chấp tại Công ty phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nên Công ty và các đối tác luôn giữ mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngay khi xảy ra sự cố hai bên đều phải thông báo ngay cho nhau để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho cả hai bên. Công ty luôn cố gắng làm hết trách nhiệm của mình để giảm thiểu rủi ro và những tổn thất cho bạn hàng. Vì thế, tuy là một công ty với tuổi đời còn non trẻ nhưng NNC sớm nhận được sự tin tưởng và ủng hộ từ phía các đối tác. Cho đến bây giờ Công ty chưa có một tranh chấp lớn nào về hợp đồng mua bán hàng hóa mà phải đưa ra Trọng tài hay Tòa án. Các tranh chấp xảy ra ở Công ty thường do sự kiện bất khả kháng liên quan đến việc bảo hành các thiết bị điện và các thiết bị khác có liên quan như đầu nối dây, tủ phân phối hạ thế, tủ đấu dây biến điện áp, tủ điện chống tổn thất, đồng hồ đo điện, biến dòng, kết cấu thép…. Ngay khi nhận được sự cố về các thiết bị mà Công ty cung cấp cho khách hàng, sẽ có các nhân viên kỹ thuật đến kiểm tra và khắc phục sự cố ngay lập tức tốt nhất có thể tạo sự an tâm và tin tưởng ở khách hàng đối với các sản phẩm cũng như những dịch vụ sau bán hàng mà Công ty cung cấp. Tuy nhiên, vẫn còn một vài vấn đề còn tồn tại trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mà Công ty NNC vẫn còn gặp phải trong thực tế như: Về chủ thể giao kết hợp đồng: Trong thực tế giao kết hợp đồng, Công ty chưa tìm hiểu rõ vai trò của người đại diện khi tham gia giao kết hợp đồng. Ví dụ như ở hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty CP chế tạo thiết bị điện Đông Anh chỉ có ghi là: Ông Nguyễn Đức Công, chức vụ: phó Tổng giám đốc. Trong hợp đồng không ghi rõ là người này làm đại diện cho Công ty Đông Anh tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, nếu là đại diện thì cũng nên ghi rõ và cụ ông Nguyễn Đức Công là đại diện theo pháp luật hay là đại diện theo ủy quyền của phía Công ty Đông Anh. Vì không phải P.Tổng giám đốc luôn luôn là đại diện theo pháp luật của Công ty mà đại diện theo pháp luật của công ty cũng có thể là Chủ tịch hội đồng quản trị (Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005). Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng rất quan trọng, ảnh hưởng đến việc hợp đồng có bị vô hiệu hay không, nhất là khi mà có tranh chấp xảy ra giữa các bên. Về giải quyết tranh chấp: trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với Công ty Đông Anh quy định: “trong quá trình thực hiện nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, hai bên chủ động thương lượng giải quyết đảm bảo hai bên cùng có lợi. Trường hợp không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án kinh tế để giải quyết”. Trong hợp đồng đã không chỉ định cụ thể Tòa án nào sẽ đứng ra giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Cần phải chỉ định rõ cơ quan giải quyết tranh chấp ngay trong hợp đồng, bởi nếu khi để tranh chấp xảy ra rồi sau đó các bên mới ngồi lại thỏa thuận chọn Tòa án nào thì rất mất thời gian và nghiêm trọng hơn nữa khi mà các bên không thống nhất được Tòa án nào sẽ đứng ra giải quyết vì một lý do khách quan nào đó. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY 1. Một số kiến nghị về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Giao kết hợp đồng tại Công ty là một khâu rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể đem lại lợi ích tối đa cho Công ty giúp Công ty tránh được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời góp phần đảm bảo lợi ích cho các bạn hàng của Công ty, tạo sự uy tín và vị thế của Công ty trên thương trường. Để việc ký kết hợp đồng đạt kết quả tốt, mất ít thời gian thì Công ty cần phải có bước chuẩn bị cho việc đàm phán kỹ càng nhất là nội dung đàm phán, phải xác định rõ đàm phán vấn đề gì và mục tiêu đạt đến của việc đàm phán là gì. Bên cạnh đó cần phải lưu ý đến văn hoá và trình độ kinh doanh của mỗi công ty thể hiện ở việc giao tiếp trong đàm phán và ký kết hợp đồng. Văn hóa trong giao tiếp thể hiện trình độ cũng như khả năng hiểu biết của mỗi người, tạo dựng nên sự tin cậy và sự hợp tác lâu dài về sau đối với bạn hàng. Xây dựng và chuẩn bị các bản hợp đồng kinh doanh cũng đồng nghĩa với thành công trong các giao dịch kinh doanh và thiết lập hình ảnh đẹp về công ty với các đối tác. Thêm vào đó, NNC cần chú ý đánh giá đối tác một cách thận trọng trước khi ký kết hợp đồng về các mặt như: tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tránh tình trạng khi hợp đồng được ký kết và đi vào thực hiện thì Công ty lại không được thanh toán vì đối tác không thể thanh toán hoặc đang lâm vào tình trạng phá sản. Một điều cần phải lưu ý nữa là hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các công ty ảo, công ty ma tồn tại khá nhiều dưới các hình thức khác nhau, nếu các đối tác không cẩn thận dễ trở thành nạn nhân của lừa đảo. Trước khi giao kết hợp đồng với các đối tác cần phải tìm hiểu những thông tin cần thiết tin cậy, đảm bảo tránh những rủi ro về sau gây thiệt hại cho Công ty. Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng cần phải lưu ý và xem xét đó là chủ thể đại diện theo pháp luật của công ty hay chỉ là người đại diện theo ủy quyền. Nếu là người đại diện theo ủy quyền thì trong hợp đồng phải ghi rõ và phải có giấy ủy quyền, Công ty phải xem xét phạm vi được ủy quyền của người đó, để tránh những trường hợp đáng tiếc sau này. Pháp luật Việt Nam có quy định, hợp đồng được ký kết trong phạm vi ủy quyền thì người ủy quyền ký phải chịu trách nhiệm như chính mình ký, nếu người được ủy quyền ký vượt quá phạm vi ủy quyền thì phần vượt quá đó sẽ bị vô hiệu. Như vậy, hợp đồng nếu được ký kết không đúng hoặc vượt quá thẩm quyền đều trở nên vô hiệu hoặc vô hiệu một phần, điều này sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho việc thực hiện hợp đồng về sau này. Một vấn đề khác cần lưu ý nữa đó là việc lựa chọn Luật áp dụng. Trong các hợp đồng mà Công ty ký kết gần đây thì căn cứ pháp luật: đều ghi là Bộ luật dân sự, Luật thương mại 2005. Tuy nhiên, một số hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai chủ thể đều là thương nhân có tư cách pháp nhân nhưng trong căn cứ chọn luật áp dụng chỉ ghi căn cứ là Bộ luật dân sự 2005 và căn cứ vào nhu cầu của các bên mà lại không ghi căn cứ vào Luật thương mại 2005. Hợp đồng mua bán hàng hóa số 193/EEMC-VTXNK là một ví dụ Xem phụ lục 2 . Trong khi đó hợp đồng mua bán hàng hóa này chịu sự điều chỉnh của cả Luật thương mại 2005 (khoản 1 điều 1 và khoản 1 điều 2 Luật thương mại 2005) chứ không riêng Bộ luật dân sự. Và Luật thương mại 2005 sẽ được ưu tiên áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa này. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa - Về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật Một văn bản pháp luật ban hành ra không phải chỉ cho riêng một tầng lớp trong xã hội mà tất cả mọi người đều có quyền đọc, có quyền biết, tham khảo để áp dụng vào thực tế đời sống. Vì thế, các quy định phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo bất kỳ một ai khi đọc cũng có thể hiểu được những nội dung cơ bản của văn bản đó, có như thế pháp luật mới thật sự đi vào được đời sống. Và lúc đó “sống và làm việc theo pháp luật” không còn chỉ là khẩu hiệu nữa mà là một phần trong suy nghĩ và hành động của mỗi người. Ngoài ra, văn bản pháp luật phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như: các trang Web, đài, báo, tivi…để mọi người đều có thể tìm hiểu, đọc và thực hiện theo. Hiện nay, cũng đã có nhiều các wedsite như đăng tải đầy đủ và cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, văn bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa cũng vậy. Để đảm bảo tính minh bạch, công khai và để cho văn bản pháp luật sát với thực tiễn cuộc sống thì cần phải tổ chức lấy ý kiến đối với tất cả các văn bản quy phạm pháp luật trước khi được ban hành. Có một thực tế ở nước ta là chỉ một số Luật mới đưa ra lấy ý kiến của toàn dân chứ không phải tất cả luật. Và một số văn bản tuy có lấy ý kiến của toàn dân nhưng chưa sâu sắc và sát với tình hình thực tế ở các địa phương. Vì thế, cơ quan soạn thảo văn bản phải tạo mọi điều kiện không chỉ cho các cơ quan hữu quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế…mà cả nhân dân tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng văn bản, có thể thông qua hình thức góp ý trực tiếp hoặc thông qua các trang Website của Chính phủ, của Bộ, qua báo chí…Luật Thuế thu nhập cá nhân là một điển hình về việc lấy ý kiến toàn dân. Và hai Bộ luật quan trọng trước đây là Bộ luật dân sự và Bộ luật hình sự cũng đều lấy ý kiến quy mô và rộng rãi toàn dân, thời gian gần đây có sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến bỏ án tử hình trong Bộ luật hình sự. Đã có rất nhiều ý kiến phản hồi từ phía người dân và các cơ quan ban ngành tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến. Điều này không chỉ cần cho việc ban hành văn bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa mà cho các văn bản pháp luật nói chung. Thông qua ý kiến của nhân dân và của các cơ quan hữu quan, cơ quan soạn thảo sẽ nghiên cứu, tiếp thu để xây dựng văn bản pháp luật hiệu quả hơn. Pháp luật trở thành công cụ giúp quản lý Nhà nước hiệu quả nhất, và luật không chỉ còn nằm trên giấy tờ nữa mà sẽ đi vào thực tế đời sống của mỗi người dân Việt Nam. - Nâng cao hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa Một văn bản pháp luật về hợp đồng mua bán được ban hành nhưng, không đưa ra thực hiện trong cuộc sống thì văn bản đó dù có quan trọng thế nào cũng không có ý nghĩa. Văn bản pháp luật ban hành là để phục vụ cho thực tiễn, áp dụng trên thực tế đời sống. Việc thực hiện các quy định pháp luật trong cuộc sống là rất quan trọng. Nhưng văn bản pháp luật để có thể đi vào cuộc sống được thì cần phải qua khâu tổ chức thực hiện, tự nó không thể đi vào cuộc sống. Hiện nay, ở nước ta thì vấn đề tổ chức thực hiện để đưa luật vào đời sống được đánh giá là yếu. Sỡ dĩ vậy, bởi vì ý thức pháp luật và sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế. Vẫn còn nhiều suy nghĩ cho rằng luật thì chỉ các nhà làm luật mới cần phải biết đến, chỉ khi có những vướng mắc liên quan đến pháp luật thì người dân mới chịu tìm hiểu về pháp luật và nhờ đến các trung tâm tư vấn pháp luật. Để thực hiện tốt luật thì trước hết các cán bộ công chức, những người làm về pháp luật phải là những người có trình độ cao và có hiểu biết sâu rộng về pháp luật, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tổ chức khâu thực hiện pháp luật, họ phải là người không chỉ hiểu về luật mà còn hiểu rõ thực tế và không ngừng trau dồi kiến thức về pháp luật, có như thế mới xây dựng được các kế hoạch đưa luật vào cuộc sống có hiệu quả. Đối với lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa, Chính phủ, Bộ, cơ quan chuyên môn phải có kế hoạch để phổ biến pháp luật cho các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa, để các doanh nghiệp cũng phải chủ động tìm hiểu các quy định mới của pháp luật và nắm rõ các quy định đó, từ đó áp dụng một cách chính xác tinh thần pháp luật mà văn bản đưa ra. Mặt khác, cần ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc áp dụng, tránh việc hiểu sai lệch các quy định của pháp luật. Trong thực tế có nhiều tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa, do thiếu hiểu biết về pháp luật mà đối với các tranh chấp nếu có xảy ra thì các doanh nghiệp Việt Nam ít khi đưa ra Tòa án hay Trọng tài mà chủ yếu là tự thỏa thuận giải quyết. Lý do là nếu đưa ra Tòa án thì mất thời gian và thủ tục phức tạp mà đôi khi Tòa án xử án cũng chưa được khách quan. Mặt khác, Trọng tài thì nhanh gọn nhưng chi phí còn cao so với chi phí giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Sự hiểu biết về pháp luật kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng là rất quan trọng và cần được quan tâm. Các doanh nghiệp nên có ít nhất một nhân viên, hay cố vấn pháp lý biết tìm hiểu và nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật. Để áp dụng vào thực tiễn tình hình hoạt động tại công ty giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng và kinh doanh thương mại nói chung. Và nếu có xảy ra tranh chấp thì vấn đề cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng đúng theo quy định của pháp luật. - Gấp rút ban hành Luật Trọng tài thương mại thay thế Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 nhằm đảm bảo phù hợp và thống nhất với Luật thương mại 2005 và các VBPL khác Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 ra đời, quy định khá chặt chẽ quy trình, thủ tục giải quyết cũng như giá trị pháp lý chung thẩm buộc các bên phải thi hành quyết định của trọng tài nhưng theo đó cũng có một số vướng mắc ở Pháp lệnh này. Đó là việc một số quy định trong Pháp lệnh không phù hợp và còn mâu thuẫn với Luật thương mại 2005. Ví dụ như: Pháp lệnh trọng tài 2003 đưa ra khái niệm hoạt động thương mại dưới hình thức liệt kê nên phạm vi hạn hẹp hơn rất nhiều so với khái niệm hoạt động thương mại trong Luật thương mại 2005, điều này làm cho hoạt động của Trọng tài thương mại gặp nhiều khó khăn hơn. Cần thiết phải có sự thống nhất giữa Pháp lệnh trọng tài 2003 với Luật thương mại 2005 cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới. Việc thống nhất giữa hai văn bản pháp luật này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tài, một phương thức giải quyết tranh chấp sẽ là sự lựa chọn của các doanh nghiệp trong tương lai không xa. Từ thực tiễn đó cần gấp rút sửa đổi Pháp lệnh Trọng tài thương mại thành Luật Trọng tài thương mại để đáp ứng nhu cầu gia nhập WTO cũng như thực tiễn hoạt động thương mại ở Việt Nam. Luật Trọng tài thương mại cần có sự thống nhất với Luật thương mại trong các khái niệm về hoạt động thương mại. Đối với trường hợp một bên chủ thể không phải là thương nhân thì cũng có thể giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận chọn Trọng tài bằng cách mở rộng điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. KẾT LUẬN Hoạt động mua bán hàng hóa đã có từ rất lâu đời và phát triển qua hàng trăm năm qua. Mặc dù vậy, vẫn còn rất nhiều những vấn đề xảy ra trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Với mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia khác nhau đều tồn tại những vấn đề khác nhau cần phải được giải quyết để hoạt động kinh doanh có thể đem lại hiệu quả cao nhất. Nhận thấy được vai trò quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh và nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chưa thật sự đúng theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng chưa đủ, chưa đúng pháp luật về hợp đồng vào trong thực tế đã và đang đem lại những hậu quả pháp lý bất lợi cho các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa. Và từ thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước mà trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu được để hình thành nên đề tài này, đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ thể là thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Nhất Nước, nơi mà em hiện đang thực tập. Qua việc nghiên cứu lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty đã cho thấy vai trò quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa ngay từ khâu giao kết hợp đồng để làm thế nào có thể lường trước những rủi ro có thể xảy ra và giảm thiểu rủi ro đó ngày khi soạn thảo, đàm phán hợp đồng. Và nếu tranh chấp có xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng thì cần có phương án giải quyết tranh chấp nhanh chóng, giảm tối thiểu thời gian và chi phí đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên. Từ thực tiễn tại Công ty em đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và cách thức áp dụng pháp luật tại Công ty. Và việc cần thiết ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa một cách thống nhất phù hợp với thông lệ quốc tế, dễ hiểu dễ áp dụng, ổn định có lợi cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Riêng đối với Công ty nên có một cán bộ pháp lý chuyên về pháp luật am hiểu và biết áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn hoạt động của Công ty và chuyên soạn thảo hợp đồng và các văn bản pháp luật khác đảm bảo hợp đồng được soạn thảo chặt chẽ, đúng theo quy định của pháp luật nhằm hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiên hợp đồng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản quy phạm pháp luật 1. Bộ luật dân sự 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2006. 2. Luật thương mại 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. 3. Luật doanh nghiệp 2005 4. Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003. Giáo trình và sách tham khảo 1. Giáo trình Luật thương mại – TS Nguyễn Viết Tý – NXB Công an nhân dân 2005 2. Giáo trình Luật thương mại quốc tế - TS Trần Thị Hòa Bình – TS Trần Văn Nam (đồng chủ biên) – NXB Lao động – xã hội 2005. 3. Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản – TS Phạm Thị Dung (chủ biên) – Xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2008 4. Các hợp đồng thương mại thông dụng – TS Nguyễn Mạnh Bách (chủ biên) - Xuất bản Thống kê 2007 5. Kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp kinh tế với các đối tác trong nước và quốc tế - Nguyễn Hoàng Tuấn (chủ biên) – NXB Thống kê 2002 Wedsite 1. 2. 3. 4. 5. Tài liệu của Công ty 1. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 của Phòng tổ chức hành chính 2. Báo cáo kết quả hoạt động cuối năm 2009 3. Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2005 – 2009 và định hướng 2010 4. Chi tiết hợp đồng mua vào 2009 5. Chi tiết hợp đồng bán ra 2009 6. Điều lệ Công ty PHỤ LỤC Số 1: Hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty TNHH Nhất Nước CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 01/NN/GMT Căn cứ Bộ Luật Dân Sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có hiệu lực áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2006. Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có hiệu lực áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 Căn cứ nhu cầu và khả năng cung cấp của hai bên. Hôm nay, ngày 06 tháng 01 năm 2010, tại Hà Nội, chúng tôi gồm: BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG (BÊN MUA) Địa chỉ: P1004 Nhà 24T1 KDT Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại: (04)362512438 Fax: (04)62512712 Có tài khoản số: 01011722001 Đại diện: Ông Nguyễn Ngọc Quân Chức vụ: Giám đốc BÊN B: CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC (BÊN BÁN) Địa chỉ : Phòng 10.6 tầng 10, nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội. Điện thoại : (04)37849934 Fax: (04) 37849935 Có tài khoản số : 1502201029366 tại NHNN&PTNT – Chi nhánh Hoàn Kiếm – Hà Nội – 2628- Cửa Đông – Hoàn Kiếm – Hà Nội Mã số thuế : Ông Thành Hùng Sinh Chức vụ: Giám đốc Hai bên A và B thỏa thuận ký kết vào hợp đồng kinh tế với các điều khoản điều kiện sau: Điều 1: Nội dung của hợp đồng Bên A đồng ý mua, Bên B đồng ý cung cấp vật tư theo giá trị, thời gian giao hàng, các yêu cầu về số lượng, các điều kiện kỹ thuật theo chi tiết như sau: Điều 2: Danh mục hàng hóa và giá cả hợp đồng STT Quy cách hàng hóa Đơn Vị Số Lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND) 1 Kẹp đỡ thanh dẫn (Kẹp cực bắt ống nhôm 80/70 với sứ 110kV) Bộ 06 757,000 4,542,000 2 Đầu nối dây phẳng bắt một dây và cực thiết bị 4 lỗ (kẹp cực bắt dây 185 với máy biến áp) Bộ 04 379,000 1,516,000 3 Đầu nối dây rẽ nhánh bắt ống và đầu cực thiết bị (kẹp cực bắt ống nhôm 80/70 với dao cách ly) Bộ 06 620,000 3,720,000 4 Đầu nối dây rẽ nhánh bắt một dây (kẹp cực rẽ nhánh giữa ống nhôm 80/70 với dây 185) Bộ 06 554,000 3,324,000 5 Đầu nối dây rẽ nhánh bắt một dây (Kẹp cực rẽ nhánh giữa D185 với D186) Bộ 13 339,000 4,407,000 Tổng giá trị trước thuế GTGT 17,509,000 Thuế GTGT 10% 1,750,900 Tổng thanh toán 19,259,900 Tổng giá trị của hợp đồng là 19,259,900 VND (Bằng chữ: Mười chin triệu hai trăm năm chín nghìn chín trăm đồng) đã bao gồm thuế GTGT được thu trong nội địa lãnh thổ Việt Nam và theo quy định của luật thuế Việt Nam. Giá trên đã bao gồm toàn bộ chi phí, chi phí liên quan đến nghĩa vụ của bên B. Điều 3: Chất lượng, quy cách hàng hóa Chất lượng: Hàng mới 100% chưa qua sử dụng Hàng hóa đảm bảo theo đúng yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng và bản vẽ phê duyệt Hàng hóa đúng kích thước và thông số kỹ thuật. Điều 4: Thanh toán 4.1 Bên A sẽ thanh toán cho Bên B 30% giá trị hợp đồng sau khi ký hợp đồng 5 ngày, 60% giá trị của hợp đồng sẽ được thanh toán sau khi hai bên đã ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hàng hóa tại xưởng của bên B trong vòng 3 ngày kể từ ngày bên A nhận được biên bản bằng fax hoặc bản chính qua đường bưu điện, 10% giá trị hợp đồng bên A sẽ thanh toán cho bên B ngay sau khi bàn giao hàng hóa và bên B giao các chứng từ và hóa đơn GTGT. Bên A nhận đủ toàn bộ hồ sơ thanh toán bao gồm các tài liệu sau: Chứng nhận bảo hành của nhà cung cấp: 01 bản gốc Chứng nhận chất lượng và số lượng của nhà cung cấp: 01 bản gốc Chứng nhận nhận xuất xưởng và hàng hóa của nhà cung cấp: 01 bản gốc Hóa đơn tài chính hợp lệ: 01 bản gốc Biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận của hai bên: 01 bản gốc Biên bản bàn giao: 01 bản gốc Biểu kê đóng gói: 01 bản gốc 4.2 Phương thức thanh toán: Chuyển khoản Điều 5: Nghiệm thu và giao nhận hàng Bên B có trách nhiệm thông báo cho bên A về kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu thô và nghiệm thu hoàn thành hàng hóa trước 2 ngày để bên A bố trí cán bộ có chuyên môn tiến hành nghiệm thu tại nhà máy sản xuất của bên A. Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, nhận được tiền đặt cọc và bản vẽ phê duyệt. Địa điểm giao hàng: Văn phòng công ty có địa chỉ P10.6 Tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội. Toàn bộ chi phí bốc xếp vào công trình bên A do bên A chịu. Hai bên có trách nhiệm xác định số lượng, khối lượng thực tế của từng chủng loại hàng hóa vào biên bản giao nhận. Điều 6: Bảo hành Thời hạn bảo hành là 18 háng kể từ ngày giao hàng và xuất hóa đơn GTGT, 12 tháng kể từ ngày hàng hóa đưa vào sử dụng. Bên B có trách nhiệm bảo hành hàng hóa đúng thời hạn và quy định như đã mô tả trong hợp đồng. Bên B tiếp tục hộ trợ và thay thế cho bên A sau khi hết thời hạn bảo hành. Điều 7: Điều kiện bất khả kháng Bất khả kháng có nghĩa là một sự kiện hoặc trường hợp bất thường: ngoài khả năng kiểm soát của một bên; bên đó không thể dự phòng một cách hợp lý trước khi ký hợp đồng; đã xảy ra mà bên đó không thể tránh hay khắc phục một cách hợp lý. Nếu một bên bị hoặc sẽ bị cản trở thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng vì trường hợp bất khả kháng, bên đó phải gửi thông báo và giấy xác nhận sự kiện bất khả kháng do một cơ quan có thẩm quyền cấp cho bên kia và phải nêu rõ các nghĩa vụ và công việc đã hoặc sẽ bị cản trở. Thông báo và giấy xác nhận phải được gửi trong vòng 01 ngày sau khi bên đó nhận biết được tình trạng bất khả kháng. Nếu bên bị tình trạng bất khả kháng không thông báo cho bên kia biết tình trạng của mình thì bên đó sẽ phải chịu chi phí để bên kia chống lại sự kiện bất khả kháng đó. Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng có ảnh hưởng không tốt tới hợp đồng quá 05 ngày thì mỗi bên có quyền hủy hợp đồng hoặc tổ chức đàm phán về vấn đề này để tìm ra biện pháp thích hợp có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng này. Điều 8: Phạt khi vi phạm hợp đồng 8.1 Trong trường hợp bên B giao hàng chậm quá thời hạn quy định tại Điều 3 thì bên B sẽ phải chịu phạt với tỷ lệ 0,05% giá trị hợp đồng/ngày giao chậm, nhưng tổng số ngày chậm không được vượt quá 5 ngày. Trong trường hợp bên A thanh toán chậm quá thời hạn quy định tại Điều 3 thì bên A chịu phạt theo tỷ lệ như phạt giao chậm. - Bên B không thực hiện hợp đồng vì bất cứ lý do gì hoặc chậm trễ giao hàng quá 5(năm) ngày so với tiến độ công việc. - Bên B chuyển giao công việc thực hiện hợp đồng cho một bên thứ ba mà không được bên A chấp thuận bằng văn bản. Trong các trường hợp này, bên B phải hoàn trả lại cho bên A các khoản thanh toán đã nhận (nếu có) cộng với lãi suất ngân hàng (tính theo lãi suất cho vay của ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm bên B vi phạm hợp đồng). Điều 9: Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng, trọng tài và luật áp dụng Hợp đồng này được điều chỉnh theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong trường hợp có tranh cãi khiếu nại hay tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, hay có liên qua đến hợp đồng này hoặc do vi phạm hợp đồng, hai bên sẽ gặp nhau để thương lượng và vận dụng mọi nỗ lực tốt nhất để hòa giải. Nếu hai bên không hòa giải được thì tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án kinh tế Hà Nội để giải quyết theo luật định. Phán quyết của Tòa án là phán quyết cuối cùng buộc hai bên phải tuân theo. Toàn bộ chi phí sẽ do bên thua chịu trách nhiệm chi trả. Điều 10: Những nội dung và điều kiện chỉnh hợp đồng Mọi thay đổi hoặc bổ sung hợp đồng này sẽ chỉ có giá trị sau khi được đại diện có thẩm quyền của 2 bên đã ký văn bản bổ sung lập thành một phần không tách rời của hợp đồng. Bên B không được chuyển nhượng toàn bộ hay một phần nghĩa vụ thực hiện hợp đồng này mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của bên A. Điều 11: Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng này lập thành 04 (bốn) bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ 02 bản. Hợp đồng này có hiệu lực sau khi được bên A và bên B ký. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Nguyễn Ngọc Quân Thành Hùng Sinh Số 2: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐÔNG ANH Số: 193/EEMC-VTXNK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2009 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA Căn cứ Bộ luật dân sự Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 01/01/2006. Căn cứ nhu cầu mua vật tư phục vụ sản xuất và Biên bản Hội đồng giá duyệt giá mua vật tư phục vụ sản xuất số: 294/EEMC-VTXNK.G ngày 11/12/2009 ĐẠI DIỆN BÊN MUA: CÔNG TY CP CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH (BÊN A): - Ông: Nguyễn Đức Công - Chức vụ: Phó Tổng Giám Đốc - Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh – Hà Nội - Tel: 22170589 / 38820384 ; Fax: 38833113 - Tài khoản: 10201 00000 64068 - Ngân hàng: Công thương Đông Anh – Hà Nội - Mã số thuế: 01001001322 ĐẠI DIỆN BÊN BÁN: CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC (BÊN B) - Ông: Thành Hùng Sinh - Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Phòng 10.6, tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng-Cầu Giấy-Hà Nội - Tel: 04.37849934 ; Fax: 04.37849935 - Tài khoản: 0021000624505 - Ngân hàng: Thương mại CP Ngoại thương Việt Nam – CN Thành Công, 30-32 Láng Hạ - Mã số thuế: 0101403703 Cùng nhau thống nhất hợp đồng mua bán vật tư với các điều khoản sau: Điều 1: HÀNG HÓA – GIÁ CẢ: Bên A nhận mua và bên B nhận bán cho bên A các mặt hàng ghi trong biểu sau tt Tên hàng -quy cách Đ V T Số Lượng Đơn giá (đ) Thuế GTGT (đ) Đơn giá Thanh toán Thành tiền 1 Đầu nối dây phẳng bắt một dây loại ST30-A500 Bộ 06 616.000 61.600 677.600 4.065.600 2 Đầu nối dây phẳng bắt một dây loại ST40-2A500 Bộ 06 1.396.800 139.680 1.536.480 9.218.880 3 Đầu nối dây phẳng bắt một dây và cực thiết bị 4 lỗ D=E=50, φ=14 loại FTO-A500-4H Bộ 06 534.400 53.400 587.840 3.527.040 4 Đầu nối dây phẳng bắt hai dây và cực thiết bị 4 lỗ D=E=50, φ=14 loại FTO-2A500-4H Bộ 06 1.334.400 133.440 1.476.840 8.807.040 5 Đầu nối dây vuông góc bắt hai dây và cực thiết bị 4 lỗ D=E=50, φ=14 loại FTO-2A500-4H Bộ 06 1.334.400 133.440 1.467.840 8.807.040 Cộng 34.425.600 (viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu bốn trăm hai lăm ngàn sáu trăm đồng) Điều 2: CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA-BẢO HÀNH 2.1/ Các mặt hàng ghi trong điều 1 phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau: - Hàng đúng quy cách như điều 1, mới 100% - Hàng được sản xuất năm 2009 theo tiêu chuẩn của NNC – Việt Nam. - Hàng bảo 12 tháng kể từ ngày giao hàng. 2.2/ Các mặt hàng bên B giao cho bên A phải có phiếu kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng mới nhập kho và thanh toán. Điều 3: GIÁ TRỊ - THANH TOÁN: Đơn giá và giá trị hợp đồng như điều 1. Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền Séc, UNC Thời gian thanh toán: Thanh toán 30% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký. Thanh toán 70% trị giá còn lại của lô hàng ngay sau khi giao hàng, kiểm tra đạt yêu cầu và đủ thủ tục nhập kho. Điều 4: PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG – THỜI GIAN THỰC HIỆN: Bên B giao hàng cho bên A tại kho bên B (Hà Nội) trên phương tiện bên A. Thời gian giao nhận hàng: Giao hàng trong vòng 12 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Điều 5: CÁC THỎA THUẬN KHÁC: Trong quá trình sản xuất, nếu phát hiện hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hoặc chất lượng không đúng như bản chào thì bên A có quyền đổi lại, mọi phí tổn do bên B chịu. Ngay sau khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này, thì Hợp đồng coi như đã được thanh lý, thay vì bản thanh lý Hợp đồng được xác lập giữa hai bên. Điều 6: CAM KẾT THỰC HIỆN: Hai bên cùng cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản nên trên, bên nào vi phạm bên đó phải chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, hai bên chủ động thương lượng giải quyết đảm bảo hai bên cùng có lợi. Trường hợp không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án kinh tế để giải quyết. Phán quyết của Tòa án kinh tế sẽ là quyết định cuối cùng cho vụ tranh chấp. Chi phí cho hoạt động kiểm tra xác minh và lệ phí trọng tài do bên có lỗi chịu. Hợp đồng được lập thành 05 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 02 bản có hiệu lực từ ngày ký cho đến khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này ./. ĐẠI DIỆN BÊN MUA(A) ĐẠI DIỆN BÊN BÁN(B) MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn ban đầu và bổ sung 19 Bảng 2. Một số hợp đồng do Công ty mua vào năm 2009 35 Bảng 3.Hợp đồng do Công ty bán ra năm 2009 37 Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu giai đoạn 2005 – 2009 dự tính 2010 27 Biểu đồ 2: Doanh thu các quý của năm 2009 29 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26564.doc