Giáo trình modul: Bảo trì bảo dưỡng công nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA _ VŨNG TÀU TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIÁO TRÌNH MODUL: BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP NGHỀ CHẾ TẠO KHUÔN MẪU TRÌNH ĐỘ CDN-TCN Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày.tháng.năm ............. của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR - VT Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác

doc63 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình modul: Bảo trì bảo dưỡng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay, nhu cầu giáo trình dạy nghề để phục vụ cho các trường Trung học chuyện nghiệp và Dạy nghề trên phạm vi toàn quốc ngày một tăng, đặc biệt những giáo trình đảm bảo tính khoa học, hệ thống, ổn định và phù hợp với điều kiện thực tế công tác dạy nghề ở nước ta. Trước nhu cầu đó Khoa Cơ Khí Trường Cao Đẳng Nghề Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu biên soạn quốn giáo trình trên cơ sở tập hợp và chọn lọc từ các giáo trình tiên tiến đang được giảng dạy ở một số trường có bề dày truyền thống thuộc các ngành nghề khác nhau để xuất bản. Giáo trình “Bảo Trì Bảo Dưỡng Công Nghiệp” được biên soạn với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu nhằm cung cấp cho các học sinh với các kiến thức cơ bản về quá trình làm khuôn. Trong quá trình biên soạn giáo trình mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các bạn đồng nghiệp cho giáo trình này ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Chủ biên KS Nguyễn Thanh Thảo Mục Lục Contents Phần 1 BẢO TRÌ BÀI MỞ ĐẦU Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến, nhằm nâng cao năng suất, trong đó mục đích chính yếu là giảm giá thành sản phẩm. Điều mong muốn của các nhà sản suất sản phẩm là phải ổn định sản lượng và muốn ổn định sản lượng và tăng năng suất phải giải quyết các vấn đề tổn thất trong chu kỳ gia công và các dạng tổn thất ngoài chu kỳ, trong các dạng tổn thất đó có dạng tổn thất độ ổn định và tuổi thọ chi tiếtmáy. Độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy được đánh giá từ các khâu: Thiết kế kỹthuật Chế tạo thửnghiệm Đưa vào sản xuất thửnghiệm Đánh giá kết quả Chế tạo hoànchỉnh Trongcáckhâutrênđiềurấtquantâmlàcácchếđộlàmviệcchotừngchitiếtmáyvà muốnđánhgiáchínhxácbắtbuộcngườisửdụngthiếtbịphảituânthủtheosựhướngdẫnkỹ thuật bảo trì bảo dưỡng của từng thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất suốt quá trình sảnxuất. Như vậy công tác bảo trì không những chỉ thực hiện cho từng cụm thiết bị hoặc hệ thống dây chuyền trong nhà máy, xí nghiệp mà phải được thực hiện thường xuyên từng ngày, giờ, thời kỳ, giai đoạn và suốt quá trình sản xuất. Việc này phải đưa vào kế hoạch bảo trì song song với kế hoạch sảnxuất. Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị đang ngày càng được quan tâmnhiều. Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ về vai trò, chức năng và các hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng vì tuỳ theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơquan mà thuật ngữ bảo trì được hiểu khác nhau. Nhưng về cơ bản lại có những điểm tươngđồng. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢOTRÌ Định nghĩa của Afnor(Pháp) Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xácđịnh. Ý nghĩa của định nghĩa trên là tập hợp các hoạt động, tập hợp các phương tiện, các biện pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảotrì. Duy trì: phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của tài sản (máy móc, thiếtbị) Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi lại trạng thái ban đầu của tài sản (bao gồm tất cả các thiết bị, dụng cụ sản xuất, dịchvụ...) Định nghĩa của BS 3811: 1984(Anh) Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nàođó. Định nghĩa của Total Productivity Development AB (ThuỵĐiển) Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này. Định nghĩa của Dimitri Kececioglu(Mỹ) Bảo trì là bất kì hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng ở một tình trạng đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình trạngnày. Chương 1 Bài 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢOTRÌ LỊCH SỬ HÌNHTHÀNH Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ đó, tuy nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm, sở dĩ bảo trì thiếu sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát triển mối quan hệ giữa các nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các nước đều gói gọn đất nước mình trong một khuôn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường hầu như không có. Mặt khác máy móc thiết bị trong giai đoạn này chưa được nhiều, vì vậy công việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được quantâm. Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong sản xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ những sản phẩm làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường, dẫn đến cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy công việc bảo trì trong thời gian này ít được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian này bằng các công cụ máy móc thiết bị còn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất vì vậy công việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa không lớn trong sự tác động của nó đến chất lượng và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện theo kiểu hư đâu sửađó. Khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra , lúc này mọi hoạt động nghiên cứu vận dụng những thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến tranh, hơn nữa lúc này nguồn lao động lại bị thiếu hụt lớn do vậy yêu cầu về duy trì sự ổn định của máy móc thiết bị để tạo ra của cải vật chất là rất cần thiết. Nhất là các thiết bị công cụ cần phải hoạt động tốt để phục vụ cho chiến tranh do đó ngành cơ khí trong thời gian này phát triển mạnh mẽ, các thiết bị máy móc ngày càng đa dạng hơn, ngành công nghiệp ngày một phụ thuộc nhiều hơn vào máy móc với tầm quan trọng của thiết bị máy móc đối với con người. Như vậy nên việc duy trì cho quá trình làm việc của thiết bị được quan tâm nhiều, ở giai đoạn này có nhiều đề xuất: những hư hỏng của máy móc thiết bị nên được phòng ngừa để tránh những sự cố hay các tình huống khẩn cấp xảy ra do hư hỏng của thiết bị, từ đó xuất hiện khái niệm bảo trì phòng ngừa, mục đích của khái niệm bảo trì phòng ngừa là giữ cho máy móc làm việc được ổn định, ít bị những hư hỏng hay các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc . Từ những yêu cầu đó nên chi phí cho công tác bảo trì ngày một tăng lên đáng kể, mặt khác vốn đầu tư cho tài sản cố định là khá lớn, từ đó người ta luôn tìm cách kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công cụ máymóc. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên thế giới đã phát triển rất nhanh như vũ bão, nhất là từ khi ngành công nghệ thông tin được phát triển mạnh và được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, quá trình vận dụng những phát minh để đưa vào phục vụ cho sản xuất ngày càng nhanh hơn. Đặc biệt sự kết nối về cơ khí, điện tử, công nghệ tin học, và công nghệ nguyên vật liệu mới, nó đã tạo ra một nền sản xuất với các thiết bị công cụ đa dạng về chủng loại, đa chức năng, hiệu quả trong sử dụng, năng suất cao, hơn nữa vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn. Đây cũng là cơ sở quyết định cho sự tồn tại của các tập đoàn, các công ty trong thời buổi mà sức ép cạnh tranh là rất lớn vì vậy công tác bảo trì trong thời gian hiện nay được quan tâm nhiều, phương thức bảo trì được cải tiến nhiều, sự vận dụng công tác bảo trì luôn linh hoạt vàsángtạotrongsảnxuấtnhờvậymà:tăngkhảnăngsẵnsàngvàđộtincậycủathiếtbị,đảmbảo độ an toàn, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại đến môi trường, tuổi thọ của thiết bị được kéo dài, hiệu quả kinh tếlớn. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢOTRÌ Bảo trì đã được con người biết đến và áp dụng từ lâu. Khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ khi bánh xe được phát minh, con người đã có những phương pháp bảo dưỡng những dụng cụ đó nhưng phạm vi của bảo trì còn rất hạn hẹp. Trong vài thập niên gầnđây, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nền sản xuất đại công nghiệp được áp dụng rộng rãi nên số lượng và chủng loại tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... có sự gia tăng khổng lồ. Do đó, bảo trì được coi trọng và quan tâm đúng mức, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất côngnghiệp. Bảo trì đã trải qua 03 thếhệ: Thế hệ thứ nhất: Trước chiến tranh thế giới thứ II. trong giai đoạn này, công nghiệp chưa phát triển, việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các thiết bị máy móc còn đơn giản, thời gian dừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất do đó, công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất.Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho máy móc. Bảo trì chủ yếu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi bị hưhỏng. Thế hệ thứ hai: sau chiến tranh thế giới thứ II. Do ảnh hưởng của chiến tranh đã làm tăng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho CN lại giảm sút đáng kể. Do đó, cơ khí hoá được phát triển mạnh mẽ. Lấy máy móc để thay thế cho nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Trong giai đoạn này, máy móc đã phổ biến hơn và phức tạp hơn.Công nghiệp trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào thiết bị, máy móc. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi được nêu ra là “con người kiểm soát máy móc hay máy móc điều khiển con người”. Nếu công tác bảo trì được thực hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm soát được máy móc, ngược lại máy móc hư hỏng sẽ gây khó khăn cho con người. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng những hư hỏng của thiết bị có thể vànên được phòng ngừa để tránh làm mất thời gian khi có những sự cố hay tình huống khẩn cấp xảy ra. Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng. Trong những năm 1960 giải pháp bảo trì chủ yếu là đại tu thiết bị vào những khoảng thời gian nhất định. Chi phí bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với những chi phí vận hành khác. Cuối cùng vốn đầu tư cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể, do đó con người cần phải có những phương pháp để làm chủ máy móc, giảm thời gian ngừng máy, giảm bớt chi phí để sửa chữa máy móc thiết bị. Điều này dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảotrì. Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1980, CN thế giới đã có những thay đổi. Những thay đổi này đòi hỏi công việc bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu: khả năng sẵn sàng và độ tin cậy cao hơn, an toàn cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại môi trường, tuổi thọ thiết bị dài hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn. Từ những yêu cầu đó, con người ngày nay đã có rất nhiều những nghiên cứu mới về bảo trì như: nghiên cứu tình trạng của máy móc, nghiên cứu những rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu, phân tích các dạng hư hỏng, Từ lịch sử phát triển của bảo trì ta thấy bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất CN để tạo ra của cải vật chất cung cấp cho xãhội. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO TRÌ TẠI VIỆTNAM Nước Việt Nam là một nước mà nông nghiệp chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất kinh tế quốc dân, nền công nghiệp chưa được phát triển, nông dân phần lớn chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Các thiết bị công cụ máy móc phục vụ cho sản xuất còn rất hạn chế vì vậy công việc bảo trì chưa được quantâm. Trong những năm từ 1986 trở lại đây, khi Việt Nam đã có những chính sách thay đổi, thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài sức đầu tư luôn tăng không ngừng, nông nghiệp đã đã được cơ giới hoá nhiều, ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt các ngành như: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí đã phát triển rất mạnh. Đồng thời các ngành thế mạnh của nước ta đã có cơ hội phát triển mạnh trong nước và bành trướng đến các nước trên thế giới, từ đó đời sống của người dân ngày một nâng cao, phương thức lao động đã thay đổi rất lớn. Ở Việt Nam đã có nhiều khu chế xuất lớn. Đây cũng là nơi tiếp nhận những chuyển giao công nghệ và các công nghệ tiên tiến của cácnước trên thế giới và cũng là nơi tập trung nhiều các loại máy móc và thiết bị sản xuất với nhiều chủng loại, các thiết bị máy móc này được chế tạo và sản xuất ở nước ngoài được đem tới Việt Nam để vận hành sản xuất. Công việc cần phải làm của chúng ta là duy trì ổn định, kéo dài thời gian làm việc của các thiết bị công cụ. Đây cũng là xu hướng mới của công tác bảo trì mà chúng ta cần phải làm trong hiện tại và lâu dài, hiện nay công tác bảo trì ở Việt Nam đang hình thành và ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của các nhà máy, công ty. Các phương thức bảo trì phòng ngừa hư hỏng hay vận hành cho đến khi hư hỏng rồi mới thay thế sửa chữa trước đây được thay đổi bằng hình thức quản lý bảo trì mới: bảo trì phòng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính xác, bảo trì dự phòng, bảo trì năng suất toàn bộ, bảotrìtập trung độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Đặc biệt là mô hình hệ thống quản lý bảo trì thủ công dần được thay thế bằng hình thức quản lý bảo trì được máy tính hoá đang ngày càng phát triển ở các nước tiên tiến và có xu hướng mở rộng ở các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có ViệtNam. Những công việc mà người Việt Nam phải đảmnhận Công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc ở Việt Nam còn hạn chế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến là do: đất nước ta còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp, nông nghiệp chiếm tới 70% dân số quốc dân, quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác sự tụt hậu về kinh tế và vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp mới vào trong sản xuất chưa nhiều, có một khoảng cách rất lớn so với các nước tiên tiến, hầu hết các thiết bị máy móc đang sử dụng trong nước đều phải nhập từ nước ngoài. Đặc biệt trong ngày nay khi mà công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc đang tiến lên một tầm cao, đã sản xuất ra các thiết bị rất hiện đại, đa năng trong sử dụng. Do đó yêu cầu về sử dụng cũng như yêu cầu phải đảm bảo cho các thiết bị làm việc được ổn định. Đây là những yêu cầu đòi hỏi ở con người trong thời buổi công nghiệp hoá hiện đại hoá, cụ thể là tại ViệtNam. Các thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được thiết kế ở nướcngoài. Những thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được sản xuất ở nướcngoài. Người Việt Nam phải biết sử dụng vận hành các thiết bị đó, hầu như mấu chốt những hư hỏng của các thiết bị là do quá trình sử dụng không đúng phương pháp, nguyên tắc. Do đó sự đòi hỏi về khả năng sử dụng là rất cần thiết đối với người Việt Nam trong quá trình vận hành sử dụng các thiếtbị. Ngoài việc sử dụng các thiết bị trên, yêu cầu về bảo dưỡng, công tác bảo trì, các thiết bị phụ tùng, cơ cấu vận hành máy móc là vô cùng cần thiết, nhất là trên thị trường sử dụng ngày nay các thiết bị hết sức đa dạng, đa chủng loại do đó yêu cầu về khả năng bảo trì là rấtlớn. Bài 2: CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BẢOTRÌ Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều vào việc sửa chữa thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là chiến lược bảo trì không hiệu quả. Trong nền công nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo trì là giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện những công việcsau: Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát triển sản xuất, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đếncuối. Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản phẩm để chu kỳ sống là nhỏnhất. Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng của một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác định được những yếu tốsau: ° Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tốiưu. ° Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tươngứng. ° Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quantrọng. ° Các phụ tùng tốiưu. Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định những bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảotrì. Nghiên cứu hiệu quả của các dạng hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận và thiết bị lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng cũng như tổn hại đến thiện chí và uy tín của công ty. Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỷ lệ hư hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm cực tiểu hoá hưhỏng. Thực hiện những lời khuyên cải tiến thiết kế bắt nguồn từ những nỗ lực phân tích một cách toàn diện các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hưhỏng. Xác định sự phân bố các thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tincậy. Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng. Các thời gian này nên bao gồm mọi thành phần của thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng máy như thời gian ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, hậu cần và hànhchính Giảm số bộ phận thiết kế của thiếtbị. Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiếtbị. Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cầnthiết. Đảm bảo các chi tiết, các bộ phận, các thiết bị khởi động được nhờ lắp đặt đúng đắn, có các sổ tay vận hành và bảo trì tốt, ngoài ra người bảo trì cần có kinh nghiệm thực tiễn về bảo trì phục hồi và phòng ngừatốt. Xác định quy mô và trình độ chuyên môn của đội ngũ bảo trì và trình độ chuyên môn cho mọi loại thiếtbị. Xác định phân phối các thời gian bảo trì phòng ngừa, giá trị trung bình và thời gian thay đổi củachúng. Giám sát hiệu quả sử dụng thực tế của thiết bị, tính toán các khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa những chi tiết và thiết bị hư hỏng. Nếu những khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa này thấp hơn mục tiêu thiết kế thì phải thực hiện ngay những hành động khắc phục trước khi phải đương đầu với những sự cố nghiêm trọng của thiếtbị. Xác định những phụ tùng có độ tin cậy cao, chi phí tối thiểu, tối ưu để cung cấp cho thiết bị và nhờ vậy giảm các chi phí tồnkho. Định lượng, cực đại hoá khả năng sẵn sàng của thiết bị và cực đại hoá thời gian thiết bị vận hành ổnđịnh. Tăng doanh thu cho nhàmáy. Giảm chi phí cho sảnphẩm. NHỮNG HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ BẢOTRÌ Trong nền kinh tế hiện nay khi mà cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, đồng thời với sự áp dụng những thành tựu khoa học vào trong công nghệ chế tạo đã làm thay đổi cục diện của nền công nghiệp. Yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị máy móc đóng vai trò quyết định đến nâng cao chất lượng và khả năng nâng cao cạnh tranh của các doanh nghiệp nó quyết định hoàn toàn đến sự thành bại của nền công nghiệp sản xuất, vì vậy việc đầu tư cho trang thiết bị máy móc nó có một ý nghĩa quyếtđịnh. Ngày nay bảo trì được coi trọng với đúng chức năng của nó, nhất là khi sự gia tăng khổng lồ về tài sản cố định, trên cơ sở đó những lợi ích mang lại từ công tác bảo trì được thể hiện qua một số mặtsau: Giảm được thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch, giữ vững ổn định cho các thiết bị hoạt động, nhờ vậy mà kế hoạch sản xuất không bị phá vỡ nhịp sản xuất không thay đổi duy trì được năng suất. Đối với tình hình hiện nay trong công ty Juki, việc duy trì ổn định kế hoạch sản xuất là mong đợi của tất cả các bộ phận trong công ty, nhất là hiện nay khi mà công ty đang gia công theo các đơn đặthàng. Kéo dài chu kỳ sống của thiết bị: Trong thời đại công nghiệp hoá như ngày nay, khi mà vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn vì vậy việc kéo dài chu kỳ sống là một phương châm của nhà chế xuất. Sự đa dạng, phong phú của các thiết bị từ những loại thiết bị mới tối tân cho đến các thiết bị cũ kỹ lạc hậu, do đó cần phải quan tâm nhiều hơn đến các thiết bị phụ tùng thay thế, đặc biệt là các máy cũ đang hoạt động, phụ tùng thay thế là một yếu tố cần thiết bởi vì khó tìm ra các phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu tìm ra được thì giá cả cũng khácao. Nâng cao năng suất: Khi thiết bị hoạt động ổn định, dây chuyền sản xuất không bị ngừng trệ thì kế hoạch sản xuất được đảm bảo, vì vậy năng suất luôn tăng lên không bị biến động, nhờ vậy mà việc hoạch định những sách lược sản xuất của công ty được dễ dàng không bị lệ thuộc bởi các thiết bị. Trong cơ chế sản xuất ngày nay khi muốn tăng tốc về năng suất thì phải luôn gắn liền với sự tăng tốc hoạt động của thiết bị, vì thế công tác duy trì ổn định cho hoạt động của các thiết bị máy móc là việc làm để nâng cao năngsuất. Nâng cao được chất lượng sản phẩm: Máy móc hoạt động ổn định không có những hư hỏng haynhữnglầnngừngmáyngoàidựkiến,sựvậnhànhổnđịnhcủacácthiếtbịnósẽgiảmđếnmức tối đa những phế phẩm, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Đây là yếu tố mà các nhà sản xuất luôn mong muốn cóđược. Khi các thiết bị hoạt động tốt năng suất sẽ ổn định không bị sụt giảm, công suất của các thiết bị vẫn hoạt động bình thường cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng cho các thiết bị luôn ổn định không tăng. Trong công nghệ chế tạo máy hiện nay người ta tìm cách cực tiểu hoá lượng nhiên liệu cung cấp cho thiết bị, hiện nay với tốc độ phát triển mạnh của cơ giới hoá cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp ngày một cạn kiệt dần các chủ tư liệu sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nhiên liệu, hơn nữa giá cả của nhiên liệu không ổn định, vì thế giảm được chi phí nhiên liệu là giảm được một khoảng kinh phí rấtlớn. CÁC THIỆT HẠI DO BẢO TRÌ KHÔNG KẾHOẠCH Ngày nay khi mà nền sản xuất công nghiệp tăng như vũ bão, cơ giới hoá đã được trải khắp từ những nước phát triển cho đến những nước đang phát triển, từ thành thị cho đến nông thôn miền núi nó gắn chặt vào đời sống sản xuất, đồng thời nó là công cụ sinh nhai của mọi dân tộc, vì vậy mỗi lần ngừng máy ảnh hưởng lớn đến năng suất của thiết bị, làm giảm sản lượng, tăng chi phí vận hành và gây trở ngại cho cho dịch vụ khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy lại trầm trọng hơn do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống đúng sai, đặc biệt trong những năm gần đây khi vận dụng cơ khí hoá, tự động hoá đã làm độ tin cậy và khả năng sẵn sàng trở thành những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành côngnghiệp. Sự kết nối giữa các thiết bị nó có liên quan chặt chẽ với nhau do đó chỉ cần một sai hỏng nhỏ cũng đủ ngừng trệ toàn bộ dây chuyền hay một hệ thống sản xuất lớn. Qua điều tra tổn thất của một giờ ngừng sản xuất do máy móc thiết bị hư hỏng đối với ngành dầu khí là lên đến vài triệu USD. Từ đó cho thấy những thiệt hại của thiết bị là vô cùng lớn, nếu hạn chế được thì nó giảm được những thiệt hại to lớn đó. Việc giảm được những sự cố trên đồng nghĩa với những lợi ích lớn lao mà khả năng sẵn sàng của thiết bị mang lại, để nâng cao khả năng sẵn sàng của thiết bị thì nó phụ thuộc hoàn toàn vào phương thức và khả năng bảotrì. Người ta ví công tác bảo trì và kết quả của nó có thể so sánh với một tảng băng trôi mà phần lớn ở dưới mặt nước không thấy được, chỉ có phần nằm trên mặt nước là trông thấy được, phần trông thấy được thể hiện các chi phí của bảo trì trực tiếp được dễ dàng tìm thấy trong các công ty, xí nghiệp thông qua các văn bản kế toán tài chính. Phần không trông thấy được thể hiện các chi phí khác nhau phát sinh do công tác bảo trì, chủ yếu là bảo trì phục hồi, các thiệt hại về tài chính do công tác bảo trì gây ra thông thường khó nhận thấyhơn. Những thiệt hại mà phương thức bảo trì không có kế hoạch có thể gây ralà: Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: máy móc thiết bị không được kiểm tra thường xuyên, sự vận hành đến khi hư hỏng rồi mới sửa chữa thay thế, vì vậy những ảnh hưởng của nó là rất lớn không chỉ với các bộ phận hư hỏng đó mà nó có thể ảnh hưởng không tốt đến tất cả cụm hay các bộ phận lân cận, do đó tuổi thọ của thiết bị sẽ giảm đángkể. Thiệt hại về năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường cao hơn khi công tác bảo trì không được thực hiện một cách đúng đắn, một thiết bị được bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lượng íthơn. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: thiệt hại về chất lượng sản phẩm sẽ xuất hiện khi thiết bị bảo trì kém, nếu có quyết định thay đổi tình trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa các chi phí chất lượng và chi phí bảotrì. Thiệt hại về năng suất: công tác bảo trì kém trong thời gian dài sẽ làm giảm hiệu năng của thiết bị vì xuống cấp và hao mòn do đó quá trình hoạt động của thiết bị là không tốt, hiệu năng giảm sẽ làm giảm sảnlượng. Thiệt hại về nguyên vật liệu: nếu công tác bảo trì kém, hoạt động của các thiết bị không ổn định do đó dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí nguyên vậtliệu. Thiệt hại do an toàn lao động kém, gây hậu quả không tốt đến thái độ làm việc và năng suất lao động của công nhân. Máy móc được bảo trì kém dễ gây mất an toàn và làm xấu đi môi trường lao động, công nhân sẽ kém nhiệt tình, không an tâm trong sản xuất vì vậy năng suất lao động sẽgiảm. Thiệt hại về vốn: nếu công tác bảo trì được thực hiện kém thì số lần ngừng máy sẽ xuất hiện nhiều, những lần ngừng máy này thường gắn liền với những thiệt hại quan trọng đồng thời phụ tùng dự trữ để thay thế phải nhiều hơn. Việc dự trữ phụ tùng thay thế trong kho sẽ phát sinh chi phí vốn đầu tư ban đầu, ở các nước đang phát triển chi phí lưu kho được tính sắp xỉ 35% giá trị vật tư được lưu trữ, khi áp dụng những phương thức bảo trì tốt, chi phí lưu kho sẽ giảm nhu cầu về phụ tùng sẽ ít đi do đó các kho lưu trữ thiết bị phụ tùng thay thế sẽ giảm nếu áp dụng phương thức bảo trì tốt. Sản xuất đúng lúc đang được thực hiện trong nhiều công ty. Chỉ số khả năng sẵn sàng cao có tầm quan trọng trong thực hiện sản xuất đúng lúc, chỉ số khả năng sẵn sàng thấp thì cần có những kho dự trữ trung gian do đó làm gia tăng chi phí vốn đầu tư. Công tác bảo trì nó có một yếu tố quan trọng để giữ các chi phí vốn đầu tư ở một mức hợplý. Thiệt hại về khả năng xoay hồi vốn: nếu công tác bảo trì không hợp lý những hư hỏng sẽ làm đình trệ sản xuất, nhà sản xuất không thể bán những sản phẩm ra thị trường và thu hồi khoản tiền từ khách hàng, gây khó khăn trong kinh doanh sảnxuất. Thiệt hại do mất khách hàng và thị trường: công tác bảo trì không hợp lý sẽ dẫn đến các lần ngừng máy ngoài kế hoạch và vi phạm thời hạn giao hàng. Trong ngày nay khi mà cuộc chạy đua tranh thủ dành khách hàng của các nhà sản xuất diễn ra rất quyết liệt, có thể nói thương trường là chiến trường, thời gian giao hàng không đúng, khi đó khách hàng có thể cắt hợp đồng và lựa chọn các nhà cung cấp chắc chắn hơn. Thiệt hại về uy tín: khi các lần ngừng máy xảy ra, nhà sản xuất sẽ không thể thực hiện đúng thời gian qui định nên sẽ mất uy tín với kháchhàng. Thiệt hại do vi phạm hợp đồng: trong cơ chế thị trường để đảm bảo cho đôi bên giữa nhà sản xuất cung cấp và nhà đặt hàng tiêu thụ sản phẩm thường có những hợp đồng kinh tế, khi mà thiết bị hoạt động không ổn định bên Cung không cung cấp hàng hoá đã đặt đúng thời gian qui định cho bên cầu vì vậy phải bồi thường cho bên đặthàng. Thiệt hại về doanh thu và lợi nhuận: những thiệt hại trên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận. Trong xu hướng ngày nay tất cả các công ty trên thế giới nói chung và công ty Juki Việt Nam nói riêng luôn tìm mọi cách làm hạn chế tối đa những thiệt hại do công tác bảo trì gây ra. Hiện nay các công ty trong nước cũng như ngoài nước đang đóng tại Việt nam thực hiện chiến lược xây dựng lại hệ thống bảo trì cho phù hợp với các thiết bị mà họ đangcó. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA BẢOTRÌ Bảo trì ngày nay đã phát triển một cách vượt bậc, kỹ thuật bảo trì cung cấp những tính toán và những ứng dụng thực tếsau: Dự đoán độ tin cậy của các bộ phận máy từ các dữ liệu về hưhỏng. Cung cấp các giải pháp đạt được độ tin cậy của hệthống. Đánh giá số lượng máy dự phòng trong thiết kế và xác định số lượng máy dự phòng cần thêm. Dự đoán số lượng máy dự phòng cần thiết để đạt độ tin cậy mongmuốn. xác định những phần, những bộ phận mà thay đổi thiết kế sẽ có lợi nhất về mặt độ tin cậy và giảm thiểu những chiphí. Tạo cơ sở để so sánh hai hay nhiều thiếtkế. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng độ tin cậy, chi phí trọng lượng khả năng vận hành và độ antoàn. Thời gian chạy rà và làm nóng máy tốiưu. Thời gian và chi phí vận hành tốiưu. giai đoạn bắt đầu mòn mãnhliệt. Xác định khi nào thay thế một bộ phận trước khi bộ phận này bị mòn mãnh liệt hoặc hưhỏng hoàntoàn. Xác định trách nhiệm về hư hỏng thiết bị là do thiết kế, chế tạo, mua sắm, kiểm soát chất lượng, thử nghiệm, bán hàng hay dịchvụ. Chỉ dẫn ra quyết định thực hiện hành động phục hồi để giảm đến mức thấp nhất các hư hỏng và loại trừ khả năng thiết kế thừa hoặcthiếu. Xác định những khu vực có thể đầu tư tài chính tốt nhất để nghiên cứu về khả năng phát tri...m xúctiến. Hiệu quả áp dụng3Q6S Đạt được 3Q6S sẽ đạt được những hiệu quả sau mà nó sẽ đưa nhà máy, công ty đi lên, sinh động như không tinđược. 3Q6S người bán hàng đứng hàng đầu: Được khách hàng khen ngợi là nhà máy sạch đẹp. Sẽ có nhiều người truyền miệng đến tham quan nhà máy, xí nghiệp. Với nhà máy như thế sẽ có nhiều khách hàng mong muốn đặt hàng cũng như có nhiều người muốn làm việc tại côngty. 3Q6S đóng vai trò là nhà tiết kiệm: 3Q6S sẽ tạo một nơi làm việc tiết kiệm nghĩa là vừa tiết kiệm được các sản phẩm tiêu hao, các dụng cụ , dầu nhớt bôi trơn và vừa tiết kiệm được thời gian chuẩn bị cũng như thời gian tiến hành làmviệc. 3Q6S là người tuân thủ thời gian: Không trễ thời hạn đối với khách hàng, rút ngắn được thời gian dự định trong kế hoạch sảnxuất. 3Q6S được xem là phần mềm của sự an toàn: Nơi làm việc sáng đẹp trong tương lai. Cả việc vi phạm giao thông cũng không xảy ra. Tuân thủ phạm vi chất xếp hàng, giới hạn trọng lượng. Trang phục, các dụng cụ bảo hộ cũng đâu vào đấy, ngănnắp. 3Q6S đóng vai trò là người xúc tiến các tiêu chuẩn hoá: Làm đúng những điều mà mọi người qui định. Dẫu đến nơi nào cũng đều làm việcđược. 3Q6S là nguồn động lực cho chất lượng giá cả: Hướng dẫn đạt 100% sản phẩm tốt bằng sự ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm triệt để hàng hoá phếphẩm. 3Q6S góp phần tạo nên không khí làm việc vui vẻ tại phân xưởng. Nơi làm việc vui vẻ lành mạnh sẽ không có sự trục trặc. Sẽ cải thiện toàn thể nơi làm việc. Những cải tiến hoàn hảo đã được xem xét kỷ sẽ đánh động ý thức của nhiều người. Nếu mọi người cùng làm thì dẫu làviệc gì cũng có thể làm được, có thể tạo thành một nơi làm việc sinhđộng. Phần 2: BẢO DƯỠNG BÀI MỞĐẦU Công việc bảo dưỡng máy được là thường xuyên hằng ngày, tuần, tháng nhằm nâng cao tuổi thọ của chi tiết máy, vận hành đúng qui cách thiết bị, vệ sinh khu vực, thực hiện đúng chế độ bôi trơn, điều chỉnh xử lý các sai số gây ảnh hưởng vềsau. Công tác bảo dưỡng được thực hiện từ trưởng ca, công nhân bảo trì, công nhân đứng máy với các nhiệm vụ sau : Làm sạchmáy. Cho dầu mỡ theo qui định hằngngày. Kiểm tra chung tình trạng kỹ thuật các cơ cấu máy. Điều chỉnh các bộ phận và các cơ cấu trongmáy. Khắc phục các hư hỏngnhỏ. Thay dầu mỡ theo đúng thời gian vậnhành. Phát hiện các hiện tượng hỏng trong quá trình máy hoạt động để kịp thời sửachữa. Vận hành máy theo đúng qui trình sửdụng. Ghi chép công việc thực hiện hằng ngày lưu hồ sơ bảotrì. Để giảm mất mát công suất vì ma sát, giảm mài mòn răng, đảm bảo thoát nhiệt tốt và đề phòng các chi tiết bị han gỉ cần phải bôi trơn liên tục các bộ truyền trong hộp giảmtốc. Việc chọn hợp lý loại dầu, độ nhớt và hệ thống bôi trơn sẽ làm tăng tuổi thọ của các bộtruyền tức là nâng cao thời gian sử dụngmáy. Việc bảo dưỡng còn được tiến hành một cách có chu kỳ giữa hai lần sửa chữa nhỏ, trung bình, hay lớn. Ví dụ sau đây về nội dung việc tiến hành bảo dưỡng máy cắt gọtkimloại: Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu, thay thế các chi tiết bị hỏng hay gãyvỡ. Điều chỉnh khe hở giữa vít me và đai ốc của xa dao, con trượt ngang vàdọc,...Điều chỉnh ổ đỡ trụcchính kiểm tra sự ăn khớp của các tay gạt hộp tốc độ và hộp chạydao Điều chỉnh các bộ phận thắng (ma sát;đai;...) Kiểm tra sự dịch chuyễn của bàn máy, xa dao, xa ngang và dọc, siết thêmchêm. Kiểm tra các bề mặt tượt của băng máy, xa dao, dọc và các chi tiết trượt khác, lau sạch phoi và dầu mỡbẩn. Điều chỉnh độ căng lò xo của trục vít rơi và các chi tiết tươngtự Kiểm tra tình trạng của cơ cấu định vị, khoá chuyễn bệtì Lau sạch, căng lại, sửa chữa hay thay thế các chi tiết truyền dẫn như đai truyền, xích, bằngchuyền. Tháo và rữa các cụm theo sơđồ. Kiểm tra tình trạng làm việc và sửa chữa nhỏ các hệ thống làm mát, bôi trơn và các thiết bị thuỷlực. Kiểm tra tình trạng làm việc và sửa chữa các thiết bị chechắn Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kì sửa chữa theo kế hoạch gần nhất và ghi vào bản kê khai khuyết tật sơbộ Rửa thiết bị nêu nó làm việc trong môi trường bụi bặm như máy cắt gọt gia công các chi tiết bằng gang, các bánh mài, các thiết bị trong phân xưỡng đúc,... Tháo các bộ phận của máy, rửa sạch phoi, bụi bẩn hay bụi gang . Sau khi rửa phải làm khô và lắp vàomáy. Công việc rửa máy theo chu kỳ thường được tiến hành vào thời gian nghỉ sản xuất và được xác định tuỳ theo đặc tính khác nhau của từng nhóm máy và điều kiện sử dụngcủa tùngmáy. CHU KỲ RỬA THIẾTBỊ Nhóm thiếtbị Thời gian làm việc giữa hai lần rửa,h 1. Thiết bị đúc (làm sạch vật đúc, chuẩn bị cát đúc) và các loại máy có kết cấu đơngiản. 190 2. Máy cắt gọt kim loại, các máy gia công hợp kim dễchảy 190 3. Máy mài, thiết bị gia công gỗ, máy búa, rèn dập, băng tải con lăn, cưa cắt kim loại, cần trục xưởng đúc, máy có hình dáng nhỏ và máy đúc áp lực 380 4. Máy cắt gọt kimloại gia công bằng dao cắt và máy tiệngỗ 750 5. Máy cắt gọt kim loại hạng nặng và máy ép thuỷlực 570 6. Máy công cụ chính xác ( doa toạ độ, mài dụng cụ, mài ren) và các thiết bị thínghiệm 190 Bài 1: PHÂN TÍCH VÀ TÌM LỖI HỆ THỐNG THIẾT BỊ CÁC GIAI ĐOẠN VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ Phân tích tính hệ thống trong thiếtbị Các điều kiện khảo sát thiết bị theo hệ thống: Điều kiện cơ bản khi sửa chữa thiết bị và tìm lỗi là sự hiểu biết toàn hộ hệ thống thiết bị đó và các thành phần cấu thành thiết bị thì ta mới thực hiện tốt công tác sửa chữa thiết bịđó. Phương pháp tìmhiểu: Quan sát thiết bị : dựa vào các yếu tố, công dụng, phân loại để xác định cở dạng thiết bị , từ đó liên đới với các thiết bị cùng chủng loại đễ dễ dàng nhận định được các cơ cấu điều hành , cơ cấu chấp hành , cơ cấu điếu chình , cơ câu điều khiển , kích thước , công suất , năng suất , và các điều kiệnkhác. Sử dụng tài liệu hướng dẩn về thiết bị : Dựa vào tài liệu hướng dẩn chúng ta có thể biết được An toàn về thiết bị đối với con người , máymóc Độ chính xác của thiếtbị Điều kiện lắpđặt Điều kiện kỹ thuật thiếtbị Sơ đồ vận hảnh mô tả các cơ cấu các hệthống Sơ đồ hoạtđộng Phương pháp điều chỉnh độ chính xác thiếtbị Sơ đồ bôitrơn Điều kiện công nghệ trên thiếtbị Các bản vẽ lắpráp Các bản vẽ mã số nhập phụ tùng thiếtbị Hiểu biết công nghệ gia công trên thiết bị : Trên từng thiết bị vấn đề công nghệ gia công quyết định cho năng suất máy, chính vì thế người vận hành máy phải biết khai thác thiết bị cho phù hợp các điều kiện kỹ thụât và chế độ làm việc của thiết bị, ngỏ hầu đạt năng suất tối đa, vì vậy ta cũng phải khai thác tính công nghệ trên từng thiết bị và cũng đánh giá các ưu nhược điềm của từng thiếtbị. Hồ sơ hóa thiết bị : Trong quá trình tìm hiểu thiết bị đễ tìm lỗ cần thiết bảo trì bảo dưỡng thiết bị đó , ngưới ta cũng phải quan tâm đến tất cảhồ sơ vân hành thiết bị hàng ngày, các hồ sơ về bảo trì xuyên xuốt quá trình làm việc của thiết bị , đễ tìm tính hệ thống sai số hay lỗi trong quá trình làmviệc. Nhận thông tin thông qua sự trao đổi với tất cả mọi người có liên quan đến công tác sản xuất trên thiết bị đó, đây là nguồn thông tin rất kịp thời và nhậy bén trong quá trình vận hành máy, tất cả những thiết bị đều thông qua hoạt đông của con người, tính thích hợp , tính vừa sức , tính nhạy cảm của con người sẽ đánh giá chính xác các hoạt động của từng hệ thống thiết bị đó là cơ sở đễ phân loại vùng hỏnh hóc của thiếtbị Phân tích thành phần cấu hình thiết bị: Sau khi tìm hiểu các các thành phần trên người làm công tác bào trì phải biết phân tích các thành phần cấu hình hoạt động của thiếtbịCác thành phần trong hệ thống bao gồm : 1 Hệ thống và cấu trúc điều khiển: Sơ đồ vận hành. Đồ thị chứcnăng. Mô tả. 2 Cấu trúc cơ khí: Các bộ phận đở. Cơ cấu điều chỉnh. Cơ cấu chấp hành . 3 Kỹ thuật truyền động: Điện. Thủy lực. Khí nén. Cơ khí. 4 Phần tử vị trí : ( Như ở 3 ) 5 Hệ thống điều khiển: Relais điện. PLC. Khí nén. CNC. Robot . 6 Xử lý tín hiệu: Cảm biến nhị phân . ( Binaere) Cảm biến tương tự . ( Analog) Cảm biến kỹ thuật số . ( Digital) 7 Cung cấp năng lượng: Điện. Thủy lực. Khí nén. SƠ ĐỒ THIẾTBỊ II.1 Sơ đồ hóa thiết bị điểnhình Ví dụ sơ đồ máy phay điểnhình Trước khi vận hành thiết bị, kỹ thuật viên bảo trì phải nắm được, sơ đồ thiết bị cụ thể, được hình thành trong tập thuyết minh vận hành thiết bị, chỉ cho ta hình khối thiết bị đó , các cơ cấu , các mục giải thích chức năng từng cơ cấu và phương cách sử dụng và điềuchỉnh Các hệ thống bôi trơn và sơ đồ bôitrơn Các hệ thống bôi trơn trong thiếtbị Các phương pháp bôitrơn Bôi trơn riêng lẻ : chỉ phục vụ cho một đối tượng bôi trơn . Có thể dùng tay hoặc cơ cấu bơm đơn giản để bôi trơn. Bôi trơn nhóm : Phục vụ một số đối tượng bôi trơn . Dùng một số ống dẩn để đưa dầu về một số chổ bôi trơn. Bôi trơn tập trung : Dùng bơm dầu chung cung cấp cho tất cả mội nơi cần bôi trơn của máy. Để dầu bôi trơn có thể chen vào các khe hở giữa các bề mặt ma sát , áp suất dầu cần lớn hơn áp suất được hình thành giữa hai bề mặt ma sát . Có khi áp suất dầu cần đến khoảng 20 N/mm Các hệ thống bôi trơn trong máy công cụ hiện đại rất khác nhau . Dưới đây ta đề cập đến một số cơ cấu và hệ thống bôi trơn thường dùng nhất. Hệ thống bôi trơn bằng tay: Thực hiện việc bôi trơn bằng tay và chu kì bằng cách bơm dầu qua các nút dầu đuợc bố trí thích hợp để dẩn về các vị trí cần bôi trơn . Để có thể ngăn chặn bụi , người ta dùng các loại nút dầu được trình bày trênhình Ở hình (a) dưới áp lực của dầu , bi (1) bị nén xuống và dầu sẽ được đưa vào chổ bôi trơn . Khi không có áp lực của dầu thì viên bi tự động đóng nút dầu lại. Ở hình (b) khi cần cho dầu vào ta xoay nắp(1)mộtgóc900,đểmởlổdầu(2).Cho dầu xong , ta quay nắp ấy trở lại vị trí củ để đóng lổ dầu lại. Để đảm bảo bôi trơn cho những chi tiết có áp suất bề mặt , ta dùng bơm tay đưa dầu về vị trí bôi trơn theo từng chu kì . Loại bơm tay này có thể thực hiện việc bôi trơn riêng rẻ hay bôi trơn nhóm Khi ấn cần 1 của bơm theo chiều f , pitông (2) di động lên xuống và đưa dầu vào xilanh , qua van một chiều (3) để đưa về ống dẩn (4) . Loại bơm này có thể dùng để bôi trơn khi máy đang làm việc hay máy dừng .Một hành trình kép của pitông có thể tải được từ 0.2 – 3cm dầu. Hệ thống bôi trơn tự động: Hệ thống bôi trơn tự động không những đảm bảo bôi trơn liên tục , mà còn có thể thực hiện tự động bôi trơn theo chu kì , điều chỉnh được lượng dầu bôi trơn cần thiết . Hệ thống bôi trơn tự động có thể phân thành 2 loại : loại bôi trơn liên tục và bôi trơn chu kì./ Bôi trơn tự động liên tục : Bôi trơn tự động liên tục thường dùng các biện pháp như sau: - Phễu dầu .Phễu dầu là loại dụng cụ bôi trơn tự động đơn giãn nhất . Bên trong phễu ta dùng bất bằng vải , gai v.v để thấm dầu và dẩn dầu về vị trí bôi trơn . Loại phễu dầu có bất này có thể tự động bôi trơn một hay 2 vị trí. Các loại phễu dầu này điều được tiêu chuẩn hóa . Lượng dầu chứa được : 25,50,100cm Ưu điểm của loại này là đơn giảnvà rẻ. Nhược điểm là khó điều chỉnh lượng dầu (vì cần phải thay bấc khác , bấc càng dùng lâu, mức dầu càng thấp thì lượng dầu chuyển được càng ít ); dầu vẫn luân chuyển khi máy ngưng làm việc ; bấc dầu có khả năng làm nghẹt ống dẩn dầu , hay bị kẹt giửa các bề mặt bôi trơn. Donhữngnhượcđiểmtrên,nêncàngngàyngườitacàngítdùngtrongnhữngmáyhiệnđại. - Dùng bánh răng tung dầu: Loại cơ cấu này dùng trong trường hôïp bôi trơn nhóm , ở các hôïp tốc độ ,hợp chạy dao hay các hộp bánh răng đóngkín Đặc điểm của loại này là khi máy làm việc , các bánh răng nằm trong dầu tung dầu ra mội hướng cùa hộp kín . Dầu tung lên được chứa lại trong những rảnh (1) , và từ đó dẩn đến vị trí bôi trơn . Nếu vận tốc bánh răng dẩn đến giá trị nào đó , một phần dầu sẽbiến thành dạng mây mù rất mịn chen vào bôi trơn các bề mặt ma sát . Vận tốc chu vi của bánh răng tung dầu thích hợp nhất là 0.8 – 6m/s , và không nên vượt quá 12m/ s.Vậntốcquálớn,dầusẽsủibọt,hòavàokhông khí và oxid hóa , làm mất tính chất bôi trơn của dầu. Mức dầu trong hộp cần đảm bảo cho bánh răng có thể nhúng vào với độ dầu từ 2-3 lần chiều cao của bánh răng . Hộp cần phải đóng kín để tránh bụi và dầu bắn ra ngoài. Ưu điểm cơ bản của loaiï bôi trơn này là rất đơn giản , dầu trong hộp chừng 3-6 tháng thay một lần . Do đó , việc giử gìn và sửa chữa rất đơn giản. - Dùng hệ thống bơm dầu: Hệ thống bôi trơn do một bơm dầu đảm nhiệm việc cung cấp dầu cho hầu hết các vị trí bôi trơn thường dùng rộng rải trong các máy công cụ hiện đại. Hệ thống bôi trơn này chỉ có thể tập trung bôi trơn ở một số bộ phận chính của máy , còn một số bộ phận khác thì bôi trơn bằng tay ( như ở phần nhiều các loại máy tiện , phay , các bàn dao , ụ động , ở đây điều bôi trơn bằng tay); hoặc có thể toàn bộ các vị trí bôi trơn điều do bơm dầu đảm nhiệm . Trong trường hợp sau , hệ thống dẫn dầu , hệ thống lọc, phân phối ,kiểm tra có phức tạp hơn . Trong các máy công cụ hiện đại , mức độ tập trung hệ thống bôi trơn có khác nhau , tùy thuộc vào kết cấu ,yêu cầu của máy. Taxétmộthệthốngbôitrơndùngbơmdầutươngđốiđơngiảncủamộtmáytựđộng4trục Bơm dầu (1) hút dầu qua bộ lọc dầu (2) qua ống dẩn (3) đưa dầu về rơ le áp lực (4) Rơle này sẽ tự động đóng động cơ điện quay bơm dầu (1), khi áp suất trong hệ thống dầu giảm xuống 0.8 bar. Áp kế (5) chỉ áp suất làm việc của hệ thống. Dầu từ bơm đưa qua van tiết lưu (11), ống dẫn (6), và về van phân phối (7).Từ đó, dầu đưa về các vị trí cần bôi trơn như bộ li hợp, các ổ trục v.vtrong đó có ống dẩn (8) đưa dầu qua bộ lộctinh(9) để bôi trơn trục chính .Oáng dẩn (10) đưa dầu về bôi trơn vítme , bàn dao v.vÁp suất làm việc của dầu được điều chỉnh bằng van tràn(12) . Van tiếtlưu(11) điều chỉnh lượng dầu cần thiết để bôi trơn . Van một chiều (13) điều chỉnh lượng dầu từ van phân phối đưa về các vị trí bôi trơn. Yêu cầu đầu tiên với hệ thống bôi trơn như trên là dầu cần phải được lọc sạch . Ngoài ra, dầu cần phải làm ngụôi, vì ngoài nhiệm vụ bôi trơn, trong một số trường hợp hệ thống này còn có tác dụng thải nhiệt . Đặc điểm này rất quan trọng đối với việc làm ngụôi các ổ trượt của trục chính có số vòngquay lớn, hoặc trục chính máy chính xác . Dầu có thể được làm nguội ở thùng đựng dầu hay một hệ thống làm nguội riêng. Để đơn giản một động cơ điện quay bơm dầu, ở nhiều máy người ta dùng bơm pitông lắp vào trục có số vòng quay cố định của hộp tốc độ hay ở một vị trí náo đấy của xích truyền động, thí dụ như hộp tốc độ của máy T616, hộp tốc độ máy phay, máy khoancần, Hệ thống bôi trơn của máy khoan cần: Bơm pitông (1) lắp với một trục lệch tâm làm di động pitông (có khi dùng cam để di độngpitông)đưadầutừphầnduớicủahộptốcđộ lên van phân phối (2) . Từ đấy, các ống dẩn sẽ đưa dầu về các vị trí bôi trơn ở phần trên. Sau khi bôi trơn, dầu được tạp trung ở máng (3) quanh thành hộp, và từ đó được dẩn về bội trơn cho các chi tiết ở phần dưới. Lưu lượng loại bơm này thường dùng khoảng 0.04-0.3 l/f, và số vòng quay của trục lệch tâm n < 600 v/f. b/ Bôi trơn tự động có chu kì. Trong trường hợp các bề mặt ma sát làm việc không liên tục, mà tùy theo chu kì, thì chỉ cần thực hiện bôi trơn trong thời gian các chi tiết làm việc. Hệ thống bôi trơn này là hệ thống dầu ép, có bơm, có bộ lọc và các van di trượt pitông dùng để đống mở đường dẩn dầu. Việc đống mở có chu kì các đường dẩn dầu bôi trơn là là do một cơ cấu chuyển độngkhông liên tục thực hiện như cơ cấu cam, bánh mal, bánh cóc, thước chép hình, v.v Ta xét hệ thống bôi trơn tự động có chu kì được trình bày trên hình(IX-7). Bơm (2) hút dầu qua bộ lọc (1) và đưa qua bộ lọc tinh (3) sau đó đưa vào van trượt điều khiển(4)đểdẩnvềvịtríbôitrơn.Tùythuộcvàochuyểnđộngbánhmal(5)màvantrượtđiều khiển đóng hay mở. Trên cơ sở đó lượng dầu được đưa đến vị trị bôi trơn theo từng chu kì, Với van an toàn (6), ta có thể điều chỉnh được áp suất cần thiết của dầu. Sơ đồ bôitrơn Các công việc cần bảo trì hằng ngày trênmáy KẾ HOẠCH BẢO TRÌ MÁY PHAYKUNZMAN II.3 Sơ đồ điềuchỉnh III TÌM LỔI TRONG HỆTHỐNG Phương pháp tìm lổi trong thiếtbị Trước hết ta phải có thông tin về tình trạng thực tế của thiết bị , hệ thống khi có thông báo sự cố . Có những khả năng cho việc đó như sau: Trao đổi với người vận hành máy về đặt tính của hư hỏng ( Cái gì không được phép khi sử dụng thiết bị). Không khởi động được. Máy bị dừng trong bước quá trình. Qúa trình có lổi. Kết quả sai: Đèn kiểm soát ( LED) Kiểu vận hành tức thời. Sẵn sàng hoạt động. Tín hiệu vào . Tín hiệu ra: Màn hình: Báo lổi , chẩn đoán lổi. Báo tình trạng. Hiển thị tình trạng máy. Hư hỏng thấy được. Hư hỏng nghe thấy được. Nhận biết qua mùi khét . Tìm sai hỏng: Khi đem tình trạng thực tế so sánh với tình trạng thiết bị kế ban đầu là ta đã thực sự tìmra các sai hỏng . Ở sự so sánh này ta thường gặp một số nguyên nhân mà có thể: Nhìn thấy đuợc .(ví dụ: Hư hỏng cơ khí của một tín hiệu vào) Nghe được . ( Van không kín) Nhận biết bằng mùi ( ví dụ : dây cáp bị nóng chảy ) Nếu không là các trường hợp trên thì việc tìm lổi nên theo các bước hệ thống như sau : (lưu đồ chẩn đoán lổi). Tìm sai hỏng theo hệ thống: Cơ sở cho việc tìm sai hỏng theo hệ thống là so sánh tình trạng thực tế và tình trạng thiết kế ban đầu. Phân tích hệ thốnglỗi TÌM SAI HỎNG THEO HỆTHỐNG Một sai hỏng tìm thấy không chỉ để tìm cách khắc phục mà cò phải xác định nguyên nhân gây ra . Điều dó cần được ghi chép vào các danh sách , mà trong đó mô tả sai hỏng và các nguyên nhân gây ra nó . Những bản danh sách này có thể thực hiện ờ nhiểu dạng khác nhau . Dưới đây là một ví dụ: Máysố Ngày /giờ Sựcố Nguyênnhân N. dung sai hỏng Sửa chửabỡi 1303 4.4.01/10.15 Trạm4 không có chânkhông Vòi hút bộ lọc bịmóp P -W N – v -A Bản danh sách này giúp ta phát hiện và khắc phục nhanh sự cố xảy ra khi nó lập lại . Với phần nội dung các sai hỏng ta tìm thấy dề dàng nguyên nhân gây ra sự cố. Nội dung và viết tắt: A = Kết quả công việc sai ( vd : khi lắp ráp ốc cố định không được xiếc đúng ) M= Lổi phần cơ khí .( vd: cảm biến diều chỉnh sai) P= Lổi phần khí nén .( vd : phần tử vị trí ở xi lanh bị xì) H= Lổi phần thủy lực .( vd : bộ phận kẹp bị mất áp suất do mất chi tiết ) E = Lổi phần điện .( vd : Relas không có điện) S= Lổi phần điều khiển ( vd : một phần chương trình điềi khiển không hoạt động ) L = Lổi do bị rò. ( vd : sự nhiểm bẩn do dầu chảy ra) B = Lổi do vận hành .( vd ở bộ tích áp , van chặn về thùng chứa không d8ược đóng ) W = Lổi do bảo dưởng .( vd : Bộ tách nước không được làm sạch) Bài 2: LẬP KẾ HOẠCH SỮA CHỮA MÁY HỆ THỐNG SỬA CHỮA MÁY CÔNG CỤ: Để tổ chức sửa chữa các thiết bị máy móc trong các nhà máy vá cơ sở sản xuất công nghiệp, có thể chọn một trong các hệ thống sửa chữa thiết bịsau: Hệ thống sửa chữa theo nhucầu Hệ thống sửa chữa thay thế theocụm Hệ thống sửa chữa theo tiêuchuẩn Hệ thống sửa chữa xem xét liênhoàn Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dựphòng Mỗi hệ thống kể trên đều có những ưu và khuyết điểm riêng của từng loại, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng xí nghiệp nhà máy mà áp dụng cho thíchhợp. Các yếu tố quyết định sự lựa chọn hệ thống sửa chữa thiết bịlà: Kết cấu, khối lượng và số lượng thiết bị cùngloại Điều kiện sử dụng thiết bị và điều kiện vật chất của cơ sở sửachữa Nguồn cung cấp vật tư và phụtùng Khả năng hợp tác của các nhà máy và các cơ sở sửa chữa trong khu vực, trong nước và nướcngoài Các yếu tố này vừa mang tính kỹ thuật , vừa mang tính kinh tế. Lựa chọn đúng hệ thống sửa chữa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và chất lượng sửa chữatốt Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu: Là hệ thống sửa chữa theo sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất, không nằm trong kế hoạch bảo trì. Ưu điểm hệ thống này khắc phục sự cố đưa máy vào hoạt động nhanh để đáp ứng như cầu sản xuất, mặt khác chất lượng sửa chữa không được đảm bảo, độ chính xác, hiệu suất, độ cứng vững, thấp tốn kém. Chỉ áp dụng ở sản xuất có qui mônhỏû. Hệ thống sửa chữa thay thế cụm: Là hệ thống thay từng cụm máy trong dây chuyền sản xuất theo thời gian nhất định đã được qui định trước, được thực hiện cho các máy chính xác cao, độ tin cậy lớn. Hệ thống này khi thực hiện thời gian dừng máy rất ít, không ảnh hưởng đến nhịp sảnxuất. Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn: Là hệ thống thay thế phụ tùng theo tiêu chuẩn sau một thời gian làm việc nhất định, sau đó hiệu chỉnh lại các thông số kỹ thuật như đã định. Nhược điểm hệ thống này là dừng máy lâu để thay thế phụ tùng thiết bị và hiệu chỉnh lại, không sử dụng triệt để các chi tiết máy, ngược lại khi sử dụng hệ thống này đơn giản hóa trong việc xây dựng kế hoạch, công việc, thờigian. Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn: Là hệ thống đánh giá sự hoạt động thiết bị liên tục cho đến lần kế tiếp mới lên kế hoạch sữa chữa đễ đãm bảo hoạt động bình thường. Việc sữa chữa này gây ảnh hưởng kế hoạch sản xuất , phí tổn cao , lãng phí chi tiết máy . Ngược lại đơn giản đánh giá chính xác suốt quátrình. Các hệ thống sửa chữa máy vừa nêu trên, tuy cũng có một số ưu điểm nhất định, nhưng đều có chung một số nhược điểm là không kinh tế, lãng phí chi tiết máy và bị động không dự toán được toàn bộ quá trình sửa chữa cho một thiết bị. Để khắc phục những nhược điểm của hệ thống kể trên, người ta thường áp dụng rộng rãi hệ thống sửa chữa máy theo kế hoạch dựphòng. Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng: Là các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật tổng hợp, bao gồm các công việc: xem xét, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị được tiến hành theo một chu kỳ đã định trước trong một kế hoạch toàn bộ, nhằm mục đích đảm bảo cho máy móc luôn luôn hoạt động tốt, khả năng làm việc hoàn hảo và đạt năng suấtcao. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là kéo dài tối đa thời gian làm việc của từng chi tiết, bộ phận và toàn thiết bị, hạ thấp chi phí và nậng cao chất lượng sửa chữa một cách có hệthống Nội dung chủ yếu của hệ thống kế hoạch dự phòng bao gồm : * Sửa chữa máy theo chu kỳ xác định, đã nằm trong kế hoạch sửachữa. Chu kỳ làm việc được tính từ lúc máy bắt đầu làm việc đến khi sửa chữa lớn hoặc được tính theo khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa chủ yếu để phục hồi khả năng làm việc của máy. Saumộtchukỳsửachữamáyphảiđảmbảomọiyêucầuchỉtiêuvềkỹthuậtnhưmáy mới. Cấu trúc chu kỳ sửa chữa cho từng loạimáy. Định ngạch chu kỳ sửa chữa cho từng kiểu máy và điều kiện làm việc của máyđó. Nội dung và khối lượng các công việc sửa chữa trong định mức được đặt trưng bằng số giờ định mức về công việc gia công nguội và gia công cơ. Tỷ lệ giữa các khối lượng sửa chữa của một loại hình sửa chữa nào đó (sửa chữa nhỏ, vừa, hoặc lớn) là thống nhất đối với tất cả các máy. Đối với một thiết bị cụ thể, tỷ số giữa khối lượng lao động (tính theo đơn vị người /giờ) của các loại hình tương ứng là: Sửa chữa nhỏ : sửa chữa vừa: sửa chữa lớn = 1 : 4 :6 Sửa chữa nhỏ (tiểu tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó chỉ thay thế hay phục hồi một số lượng nhỏ các chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận để đảm bảo cho máy làm việc bình thường đến kỳ sửa chữa theo kế họach đã định trước. Nội dung công việc sửa chữa nhỏ được quy định theo từng loại máy móc Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA NHỎ CÁC MÁY CẮT GỌT KIMLOẠI 1. Tháotừngbộphận;tháorờitừngchitiết;loạibỏchitiếthỏng;lauchùicácchitiếtcòn sử dụng được; xem xét bên ngoài và bên trong ; rửa các bộ phận cònlại 2. Cọ rửa toànmáy 3 Tháo trục chính ; lau sạch ngõng trục chính, chỗ lắp dụng cụ hay đồ gá; lau sạch haycạo bạc lót ổ trục. Lắp trục chính và điều chỉnh ổ đỡ ( Riêng các máy chính xácvà máy công cụ nặng không được tháo khi sửa chữanhỏ) 4 Kiểmtrakhehởgiữatrụcvàbạclóttrục,thaythếcácbạclótbịhỏng.Điềuchỉnhcácổ bi, thay thế các vòng lăn bịhỏng 5 Lắp chỉnh các đĩa ma sát phụ; cạo rà các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát và thắng 6 Lausạchbềmặtrăngcủabánhrăng;thaythếcácbánhrăngbịmònqúatiêuchuẩncho phép 7 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở các bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau sạch các chi tiết kẹpkhác. 8 Cạo sửa, lau sạch các chêm và thanh kẹp điềuchỉnh 9 Lau sạch vít xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, thay thế các đai ốc bịhỏng. 10 Lau sạch phoi và bụi bẩn trên bề mặt trượt của băng máy, xa dao dao, con trượt ngang,... 11 Kiểmtrasựlàmviệcvàđiềuchỉnhcầngạt,tayquayđóngmởhànhtrình,hộptốcđộ, hộp chạy dao, cơ cấu khóa liên động, cơ cấu định vị, cơ cấu an toàn và các chốtchặn 12 Thay thế các chi tiết bị hỏng nhẹ nhưng xét khả năng không thể làm việc tiếp cho đếnkỳ sửa chữa tiếptheo. 13 Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắnvào. 14 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôitrơn 15 Điều chỉnh sự dịch chuyễn của bàn máy, xa dao, con trượt và lò xo các thanhkẹp 16 Điều chình lò xo ở trục vít rơivà các chi tiết tươngtự 17 Kiểm tra tình các chốt chặn cử chặn,khoá chuyển, bệtì 18 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm mát, khắc phục các hiện tượng rò rỉ ở chổ nối ống;hở van; sửa chữa nhỏ bơm và đườngống. 19 Pháthiệncácchitiếtcầnthaythê’trongkỳsửachữakếhoạchtiếptheo(Sửachữavừa; sửa chữa lớn) và ghi vào bản kê khai sơ bộ các khuyếttật. 20 Lau sạch mặt phẳng làm việc của bànmáy 21 Kiểm tra độ chính xác của máy công cụ, lập bảng liệt kê các máy phải kiểm tra dựphòng về độ chínhxác. 22 Thử máy không tải ở tất các cấp độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn, độ nóng và kiểm tra chất lượng các chi tiết được gia công thử trên máy ( về độ chính xác và độ nhẵn của các bề mặt giacông) Sửa chữa trung bình (trung tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó tiến hành tháo , kiểm tra sửa chữa từng bộ phận của máy nhưng không tháo rời toàn bộmáy Trong sửa chữa trung bình, tiến hành thay thế hay phục hồi các chi tiết và bộ phận bị hỏng, đồng thời điều chỉnh các tọa độnhằm phục hồi độ chính xác đã được quy định theo tiêu chuẩn hay các điều kiện kỹthuật. Sau khi tháo các bộ phận, tiến hànhlập các bản kê các khuyết tật của các chi tiết, của từng bộ phận. Bản kê khuyết tật này là tài liệu cơ bản để xác định khối lượng công việc sửa chữa. Khi lập biên bảnkê khuyết tậtphải xem lại các bảnkê hàng ngày và ghi chép về tình trạng kỹ thuật của máy trong quá trình làm việc trước khi đưa vào sửachữa. Sau khi sửa chữa trung bình, máy phải được kiểm tra không tải và cótải. Tất cả những nội dung công việc tiến hành sửa chữa trung bình phải được ghi vào lý lịch của máy cùng với bản kê khai sửa chữa hằngngày Nội dung công việc sửa chữa trung bình được quy định theo từng loại máy móc Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA TRUNG BÌNH CÁC MÁY CẮT GỌT KIMLOẠI 1. Tháotừngbộphận;tháorờitừngchitiết;loạibỏchitiếthỏng;lauchùicácchitiếtcòn sử dụng được; xem xét bên ngoài và bên trong ; rửa các bộ phận cònlại 2. Cọ rửa toànmáy 3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyếttật 4 Kiểm tra khe hở giữa trục và bạc lót trục, thay thế hay phục hồi trục chính và các ổđỡ 5 Thay thế hay phục hồi các trục bị mòn, bạc lót và các ổđỡ 6 Thay thế các đĩa ma sát phụ; các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát vàthắng 7 Thay thế bánh răng; trục vít và bánh vít bị gãy răng hay mònrăng 8 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở các bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau sạch các chi tiết kẹpkhác. 9 Thay thế hay phục hồi các chêm và thanh kẹp điềuchỉnh 10 Thay thế hay phục hồi vít bàn xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, nòng ụđộng. 11 Thay thế các đai ốc của các loại vít truyềnlực 12 Thay thế các chi tiết bị hỏng nhẹ nhưng xét khả năng không thể làm việc tiếp cho đếnkỳ sửa chữa tiếptheo. 13 Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắnvào. 14 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôitrơn 15 Cạo hay mài đường trượt của bàn máy, xa dao, con trượt và các chi tiết khác, nếu chúng mòn quámức 16 Cọ rửa rãnh chữ T trên bàn máy, trong trường hợp mòn quá thì phải gia cônglại 17 Lắpcácbộphậnvàmáy,điềuchỉnhvàcănchỉnhtấtcảcáccơcấumáy,chạyràkhông tải tất cả các cấp độ và bước tiến; kiểm tra tiếng ồn và độ nóng củamáy 18 Kiểmtrađộchínhxáccủathiếtbịvạnnăng(theotiêuchuẩn)vàthiếtbịchuyêndùng( theođiềukiệnkỹthuât)trạngtháilàmviệcviệccủacácloạidẫnhướngvàđồgá,xác định độ chính xác kỹ thuật giacông. 19 Kiểm tra máy theo chi tiết được gia công về độ chính xác, độ nhẵn bề mặt gia công và về năngsuất 20 Sơn các bề mặt của máy, sơn chống rỉ các mặt trong của hộp chứadầu 21 Phục hồi thay thế các bảng, các chỉ số và các điều hướng dẫn gắn trênmáy Sửa chữa lớn (đại tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó phải tiến hành tháo rời toàn bộ máy , kiểm tra sửa chữa hay phục hồi, thay thế các chi tiết bị hỏng; hiệu chỉnh toạ độ để phục hồi độ chính xác, công suất và năng suất của máy theo các tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật đã quy định cho loại máy đó từng bộ phận củamáy Trong sửa chữa lớn cũng như trung bình, có thể thực hiện các cải tiến nhằm nâng cao tính năng của máy.. Sau khi sửa chữa lớn máy phải được kiểm tra không tải và cótải. Tất cả những nội dung công việc tiến hành sửa chữa lớn phải được ghi vào lý lịch của máy cùng với bản kê khai sửa chữa hằngngày Nội dung công việc sửa chữa lớn được quy định theo từng loại máy móc Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA LỚN CÁC MÁY CẮT GỌT KIMLOẠI 1. Tháo từng toàn bộmáy 2. Cọ rửa và lau chùi tất cả các chitiết 3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyếttật 4 Thay thế hay phục hồi trục chính và các ổđỡ 5 Thay thế hay phục hồi các trục bị mòn, bạc lót và các ổđỡ 6 Thay thế các đĩa ma sát phụ; các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát vàthắng 7 Thaythếbánhrăng;trụcvítvàbánhvítbịgãyrănghaymònrăng,cácchêmvàthanh kẹp điềuchỉnh, 8 Sửa chữa hay thay thế các chi tiết bị mòn của hệ thống bơm dầu và thiết bị thuỷlực 9 Bào mài hay cạo lại bề mặt làmviệc của bàn máy, cọ rửa rãnh chữ T trên bàn máy, trong trường hợp mòn quá thì phải gia cônglại 10 Thay thế hay phục hồi vít bàn xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, nòng ụđộng. 11 Thay thế các đai ốc của các loại vít truyềnlực 12 Phục hồi các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắnvào. 13 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôitrơn 14 Cạo hay mài đường trượt của bàn máy, xa dao, con trượt và các chi tiết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_modul_bao_tri_bao_duong_cong_nghiep.doc