Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Ajinomoto

kế toán hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty điện cơ thống nhất Hà Nội Lời mở đầu Sau khi chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp được mở rộng và phát triển về mọi mặt, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động theo ba quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh quy luật cung cầu và quy luật giá trị. Quá trình sản xuất là quá trình t

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Ajinomoto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo ra giá trị của sản phẩm thì tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị đó. Việc tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm vốn được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của công ty, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường ... Sau quá trình tiêu thụ, công ty không những thu hồi được tổng số chi phícó liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, mà còn thể hiện giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách nhà nước, và các công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy việc quản lý và tiêu thụ là vấn đề rất quan trọng, kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Để quản lý điều hành các hoạt động trong đó có quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đòi hỏi phải có bộ máy kế toán hoàn thiện. Công ty Điện Cơ Thống Nhất Hà Nội là công ty có bộ máy kế toán tổ chức và hoạt động khá chặt chẽ trong việc quản lý và tiêu thụ thành phẩm đảm bảo tốt quá trình nhập xuất kho thành phẩm cũng như việc xác định kết quả kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại. Bởi vậy trong thời gian thực tập tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội được sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc biệt là phòng tài vụ với sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong phòng và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Quang Bính em dã chọn đề tài ''Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội '' làm luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng đóng góp một vài ý kiến nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty. Nội dung báo cáo gồm ba chương: Chương một: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. Chương hai: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội. Chương ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội. Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý Thành phẩm và yêu cầu quản lý: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp tiến hành, đã qua kiểm tra và đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật , chất lượng quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ kết thúc ở một giai đoạn chưa qua giai đoạn công nghệ cuối cùng nhưng cũng được nhập kho hay bán cho khách hàng thì nó cũng có ý nghĩa như thành phẩm. Việc phân định khái niệm trên tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng như việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Khi qua các giai đoạn chế biến, thành phẩm được biểu hiện dưới hai hình thái là hiện vật và giá trị. Bởi vậy, trong công tác quản lý chúng ta cần phải chú ý đến cả hai hình thái đó. Quản lý thành phẩm chặt chẽ là vấn đề cần thiết vì sản phẩm là kết quả lao động của con người sản xuất ra. Do vậy mọi mất mát nảy sinh sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và thu nhập của người lao động. Việc quản lý thành phẩm phải bám sát vào các vấn đề sau: Quản lý về sự biến động nhập xuất tồn kho của các thành phẩm trên các chỉ tiêu là số lượng và giá trị. Quản lý về số lượng sản phẩm đòi hỏi thường xuyên phản ánh giám đốc thực hiện kế hoanh sản xuất, tình hình xuất nhập tồn kho thành phẩm, giải quyết thành phẩm tồn đọng để tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn Quản lý về chất lượng thông qua bộ phận KCS để phát hiện kịp thời các thành phẩm kém chất lượng, loai khỏi quy dây chuyền sản xuất, tạo lại sản phẩm Theo dõi chặt chẽ theo chủng loại thành phẩm xuất bán từ đó giúp cho việc tính toán xác định đúng kết quả từng loại 1.1. Đánh giá thành phẩm: Việc đánh giá thành phẩm là dùng tiền biểu hiện giá trị thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định trong quản lý và hạch toán thành phẩm phải đánh giá theo giá giá thành thực tế, gồm những chi phí bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia công, chi phí vận chuyển bốc xếp... Đánh giá thành phẩm theo hai phương pháp: a. Phuơng pháp tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết thành phẩm theo trị gia mua thực tế của thành phẩm. Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo các phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng mua vào nào thì được tính trị giá (Đơn giá) thực tế xuất kho của lô hàng đó. Phương pháp này thường được áp dụng với những mặt hàng có giá trị và kinh doanh ít mặt hàng Phương pháp tính giá trị thực tế bình quân gia quyền Theo phương pháp này, trước tiên phải tính được đơn giá thực tế của mặt hàng theo công thức sau: Trị giá thực tế của thành phẩm Trị giá thực tế của thành phẩm Đơn giá tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ thực tế = bình quân Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm ồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ Sau đó tính trị giá mua của thành phẩm xuất kho trong kỳ cho từng thành phẩm băng công thức: Trị giá thực tế của Số lượng thành Đơn giá thực tế thành phẩm xuất kho = phẩm xuất kho * bình quân Đơn giá thực tế bình quân tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trước cho mỗi lần xuất hàng Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng ( chuyến hàng ) nào nhập trước thì tính giá thực tế mua vào của nó cho thành phẩm xuất trước, nhập sau thì tính sau. Công thức tính như sau: Trị giá thực tế Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất kho của thành phẩm = thành phẩm nhập kho * trong kỳ thuộc số lượng xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trước từng lần nhập kho Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ thành phẩm cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá. Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo cách này, giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá thực tế mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau. Công thức tính như sau: Trị giá thực tế Giá mua thực tế đơn vị Số lượng thành phẩm xuất kho của thành phẩm = thành phẩm nhập kho * trong kỳ thuộc số lượng xuất xuất kho theo từng lần nhập kho sau từng lần nhập kho Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ thành phẩm cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho thành phẩm. b. Phương pháp tính trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm trong trường hợp kế toán tổng hợp thành phẩm theo giá mua thực tế và kế toán chi tiết thành phẩm theo giá hạch toán. Theo phương pháp này, để tính được giá trị thực tế của thành phẩmbán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiêt, phản ánh sự biến động của thành phẩm nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối tháng tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá thành phẩm xuất kho = thành phẩm xuất kho * thực tế với giá hạch toán Trị giá thực tế của TP Trị giá thực tế của TP Hệ số chênh lệch tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ giữa giáthực tế = với giá hạch toán Số lượng TP Số lượng TP t ồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ 3. Vai trò của nền kinh tế thị trường đến hoạt động tiêu thụ. Nền kinh tế thị trường với những quy luật khắc nghiệt của nó đã có những tác động rất lớn trực tiếp hay gián tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng trong doanh nghiệp. Một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông thành phẩm là quy luật giá trị. Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị thị trường, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trường phải dựa trên cơ sở giá trị thị trường, Trên cơ sở giá trị thị trường, giá cả là kết quả của sự thương lượng và thoả thuận giữa người mua với người bán. Trong quá trình trao đổi mua bán thành phẩm người bán luôn muốn bán với giá cao, người mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Đối với người bán, giá cả phải đáp ứng nhu cầu bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Chi phí sản xuất hoặc chi phí thu mua thành phẩm là giới hạn dưới, là phần cứng của giá cả, còn lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Đối với người mua, giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn của họ. Giá cả thị trường dung hoà được cả lợi ích của người mua lẫn lợi ích của người bán, giá cả hàng tiêu thụ càng hợp lý bao nhiêu và đảm bảo được chất lượng thì thành phẩm sẽ được ưa chuộng bấy nhiêu. Sự ảnh hưởng của quy luật giá trị buộc doanh nghiệp phải có một chính sách sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cùng một sản phẩm thành phẩm có cùng chất lượng được bán ra ở hai doanh nghiệp khác nhau mà giá cả khác nhau tất yếu dẫn đến sự lựa chọn của khách hàng, đó là sự lựa chọn doanh nghiệp nào bán rẻ hơn thì sẽ mua của doanh nghiệp đó. Do đó, muốn có nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp luôn phải đua nhau cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệt và áp dụng những chiến lược kinh doanh có hiệu quả cao. Tất nhiên trong cuộc thoả thuận giữa người mua và người bán để hình thành giá trị thị trường, lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán nếu như cung ít, cầu nhiều và ngược lại, lợi thế sẽ nghiêng về bên mua nếu như cầu thì ít mà cung thì nhỉều. Đây chính là sự ảnh hưởng của quy luật cung cầu tới hoạt động sản xuất kinh doanh như hoạt động tiêu thụ của các doanh nghiệp. Khi cung trên thị trường nhỏ hơn nhu cầu của người tiêu thụ thì hoạt động tiêu thụ sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, có nghĩa là hàng hoá, thành phẩm được bán nhanh, bán chạy. Điều đó cho thấy rằng quy luật này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ. Mà khi hoạt động tiêu thụ thành phẩm diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ như vậy tất yếu ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì khi thành phẩm được bán chạy doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn nhanh chóng để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hàng hơn để đáp ứng được mọi nhu cầu cuả khách hàng đồng thời thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, nếu cung lớn hơn cầu thì sẽ dẫn đến thành phẩm không bán chạy thậm chí gây tồn đọng nhiều, thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp sẽ rất chậm, lúc này doanh nghiệp sẽ phải xem xét lại chiến lược kinh doanh của mình. Trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay chịu sự chi phối rất lớn của quy luật canh tranh. Trước đây “ Trăm người bán vạn, người mua” còn bây giờ đây thì trăm người bán mới có một người mua. Sự cạnh tranh không chỉ diên ra ở linh vực sản xuất mà còn diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực lưu thông. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm: canh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lưu thông bao gồm: cạnh tranh giữa các người tham gia trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường (người bán với những người bán, người mua với những người mua). Hình thức và những biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhưng động lực và mục đích cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận. Vì vậy, để có thể đứng vững và phát triển, tạo uy tín trên thương trường thì doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu thi trường để biết xu hướng nhu cầu tiêu dùng của Xã hội để từ đó có những phương án kinh doanh hợp lý và đặc biệt ở khâu tiêu thụ muốn ngày càng tăng tấc độ bán hàng thì thành phẩm của doanh nghiệp không những phải đảm bảo chất lượng tốt mà giá cả phải hợp lý, bên cạnh đó phải ngày càng tự nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ sau bán để có thể làm “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, từ đó có thể tạo dụng vị thế của mình ngày càng vững mạnh. Nhiêm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Nhiêm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Tổ chức theo dõi phản ánh cính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Theo dõi phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và thu nhập khác và xác định kết quả kinh doanh bán hàng. Bên cạnh đó việc theo dõi trên đồng thời giữa các bộ phận kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế có liên quan cho nhau. Định kỳ tiên hàng phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. 2. Kế toán thành phẩm 2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm. Chứng từ sử dụng. Biên bản kiểm nghiệm Biên bản kiểm kê sản phẩm Phiếu nhập kho Hoá đơn kiêm phiếu xuất Hoá đơn bán hàng Hoá đơn giá trị gia tăng Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm phải được tiến hành ở kho và phòng kế toán. Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán phải được thực hiện đồng thời và đối chiếu thường xuyên. Kế toán chi tiết thành phẩm nhập xuất tồn kho sử dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp ghi thẻ song song: Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết (1) (1) (3) (2) (4) Ghi chú: Bảng kê tổng hơp N - X - T Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra ở Kho: Việc ghi chép tình hình xuất nhập do thủ kho tiến hành và ghi chép theo số lượng. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm để ghi chép mặt số lượng ghi chép nhiều nên thường có sự trừng lặp trong ghi chép, việc kiểm tra đối chiếu thường dồn vào cuối tháng. Do vậy việc cung cấp thông tin không kịp thời. + Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân chuyển Thẻ kho (1) (1) Chứng từ nhập Chứng từ xuất (4) (2) (2) Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Bảng kê xuất (3) (3) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng. ở phòng kế toán: Sử dụng số đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng chủng loại. Về chỉ tiêu số lượng cũng như giá trị và chỉ được ghi một lần vào cuối tháng và được mở cho cả năm. Cơ sở để ghi vào sổ này là các bảng kê nhập xuất tồn kho theo từng chủng loại thành phẩm. Cuối tháng kế toán đối chiếu số lượng trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho và số liệu trên cơ sở tổng hợp. Phương pháp này giảm nhẹ việc ghi chép. Nhưng lại làm cho việc cung cấp thông tin và lập báo cáo chậm trễ và có sự trùng lặp trong ghi chép ở kho và phòng kế toán. + Phương pháp số dư: Sơ đồ 1.3: kế toán chi tiết thành phẩm số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp N - X - T (1) (1) (6) (2) ` (2) (3) (3) (5) (4) (4) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. ở kho: Mở kho để theo dõi về mặt số lượng thành phẩm biến động. Cuối kỳ phải ghi sổ tồn kho đã tính được ở trên thẻ kho vào sổ số de cột số lượng. ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi sổ tồn kho từng chủng loại, thứ hạng thành phẩm vào cuối tháng theo chi tiêu giá trị. Phương pháp này giảm bớt khối lượng công việc kế toán song số liệu chưa có tính tổng hợp khó khăn cho việc đối chiếu và phát hiên sai sót. 2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm: Phưong pháp hạch toán: Trong kế toán thành phẩm việc sử dụng tài khoản nào phải phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán quy định, doanh nghiệp được áp dụng một trong 2 phương pháp sau: + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp ghi chép thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hàng hoá trên sổ kế toán. hi áp dụng phương pháp kê khai thương xuyên các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá thành phẩm. Do vậy việc xác định số lượng tồn kho trên sổ kế toán dược xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp căn cứ vào số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá thành phẩm trên sổ kế toán từ đó tính giá trị xuất kho trong kỳ. Giá trị vật tư hàng Giá trị vật tư thành Chênh lệch vật tư thành hoá thành phẩm = phẩm nhập kho + phẩm hàng hoá tồn đầu xuất kho trong kỳ kỳ và tồn cuối kỳ Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dung các tài khoản sau: TK: 155 “ Thành phẩm” dùng để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. TK: 157 “ Hàng gửi bán” dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển giao cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người dặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK: 632 “ Giá vốn hàng bán” (Trường hợp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên) phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ xuất bán trong kỳ. TK: 631 “ Giá thành sản xuất” (Trường hợp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Hạch toán thành phẩm. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thươòng xuyên Nhâp kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK - Hàng gửi bán Có TK - Thành phẩm Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi vật tư, hàng hoá khác: Nợ TK 632: Nếu trao đổi trực tiếp tại kho Nợ TK 157: Nếu gửi đi trao đổi Có TK 155 - Thành phẩm Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Trường hợp đánh giá thành phẩm (ghi phần chênh lệch giảm ): Nợ TK 412 - Chênh lệch đấnh giá lại tài sản Có TK 155 - Thành phẩm Trường hợp xuất thành phẩm đI góp vốn liên doanh ngắn hạn: Nợ TK 128 - Giá trị góp vốn Có TK 155 - Giá thực tế thành phẩm góp vốn Nợ (Có) TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Trường hợp góp vốn liên doanh dài hạn Nợ TK 222 - Giá trị góp vốn Có TK 155 - Giá thực tế thành phẩm góp vốn Nợ (Có) TK 412 - Chênh lệch đánh gí lại tài sản Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ và nguyên nhân thiếu, thừa để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán: Nếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết) Khi có quyết định xủ lý thành phẩm thừa ghi: Nợ TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết ) Có các TK liên quan Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 155 - Thành phẩm Khi có quyết định xủ lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xủ lý ghi: Nợ các TK có liên quan (334, 415, 821,…) Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào vào TK 632 - Giá vốn hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 157 - Hàng gửi bán Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản xuất Cuốikỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 632 - Giá vốn hàng bán TK 154 TK 154 TK 157, 632 Sản xuất hoặc (thuê ngoài gia T.phẩm xuất bán, đổi, biếu công xong) nhập kho tăng lương cho CNV TK 157, 632 TK 138 Sản phẩm bị bán trả lại Thiếu khi kiểm kê TK642,3381 TK 128, 222 Thành phẩm phát hiện Góp vốn liên doanh thừa khi kiểm kê bằng thành phẩm TK412 TK 412 Đánh giá tăng Đánh giảm giá Sơ đồ 4: Hạch toán tổng quát thành phẩm (PP KKTX ) TK 155,157 TK 632 TK 157,632 Kết chuyển trị giá thành Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm tồn kho đầu kỳ TK 631 TK 911 Giá thành sản phẩm Giá trị sản phẩm sản xuất xong nhập kho đã tiêu thụ Sơ đồ 5: Hạch toán tổng quát thành phẩm (PP KKĐK) 3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 3.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm - Hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đon bán hàng. Hoá đon tự in chứng từ đặc thù. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ. Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi Các chứng từ trả tiền trả hàng… 3.2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ 3.2.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Có các phương thức tiêu thụ thành phẩm sau: Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ mà hàng được được giao cho người mua trực tiếp tạo kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương pháp này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): Theo phương pháp này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Phương thức bán hàng trả góp : Theo phương pháp này, khi giao hàng cho người mua thì hàng chuyển giao đựơc coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, một phần còn lại chưa trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm . Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Một số các trường hợp khác được coi là tiêu thụ : Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn một số trưòng hợp khác cũng được coi là tiêu thụ như: - Trả lương cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của doanh nghiệp - Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi. - Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh 3.2.2 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: TK 157 - Hàng gửi bán. Tài khoản này đựoc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, kí gửi giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Vơí doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên : Bên Nợ: - Giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán. Bên Có - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán tồn cuối kỳ. Bên Có:Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Giá trị hàng bán tồn đầu kỳ. TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán . TK 632 - Giá vốn hàng bán. Dùng để theo dõi giá trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu của tài khoản này như sau: Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên: Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ đã xác định là tiêu thụ. Bên Có: - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ đã bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả. TK 632 cuối kỳ không có số dư. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ: Bên Nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kì (với doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá). - Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ) Bên Có : - Giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ) - Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả. TK 632 cuối kỳ không có số dư. ã TK 511 - Doanh thu bán hàng: tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu tài khoản này như sau : Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh số bán ra trong kỳ . - Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán và trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh . Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán . TK 511 cuối kì không có số dư TK được chi tiết thành 4 tiểu khoản: - TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. - TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm : phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ . - TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ , lao vụ đã hoàn thành , đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ . TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầc của Nhà nước. ã TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ Bên Nợ : - Các khoản giảm trừ doanh thu nội bộ . - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào Tài khoản xác định kết quả. Bên có : Tổng doanh thu bán hàng nội bộ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư TK được chi tiết thành 3 tiểu khoản : - TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá : phán ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. - TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm : phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty . TK 531- Hàng bán bị trả lại: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị trả lại Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK 531 cuối kỳ không có số dư. TK 532 Giảm giá hàng bán : tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán . Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. TK 532 cuối kỳ không có số dư Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như: TK 631- Giá thành sản xuất TK 911- Xác định kết quả kinh doanh TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. 3.2.3. Phương pháp hạch toán: a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm cũng khác nhau. Phần sau đây của chuyên đề xem xét trình tự hạch toán trong một số phương thức tiêu thụ cụ thể: Phương thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán . Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm, hàng hoá Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho - Phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 - Giá bán chưa có thuế Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng: - Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho - Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền: + Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511, 512 Có TK 33311 + Kết chuyển giá vốn của hàng được xác định là tiêu thụ : Nợ TK 632 Có TK 157 Phương thức bán ._.hàng trả góp: Theo phương thức này, khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại chưa phải trả lãi thì trả trong 1 thời gian nhất định. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính (không chịu thuế GTGT). Bán hàng trả góp thường áp dụng cho những mặt hàng có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài: ôtô, xe máy, nồi cơm điện … - Khi doanh nghiệp bán hàng trả góp thì xác định số tiền thu lần đầu và số tiền thu ở lần tiếp theo (tính cả lãi và gốc) + Phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 111, 112: số tiền trả lần đầu Nợ TK 131: Số tiền trả góp (gốc + lãi) Có TK 511: Tổng doanh thu bán hàng (1 lần) Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu bán hàng Có TK 711: Lãi do bán trả góp + Kết chuyển giá vốn của hàng được xác định là tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 155, 154, 156 - Định kỳ thu tiền trả góp : Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Phương thức bán hàng qua đại lý: Trong phương thức tiêu thụ này, hình thành mối quan hệ giữa đơn vị có hàng (đơn vị giao đại lý) và đơn vị không có hàng (đơn vị nhận đại lý). Hai đơn vị phải lập hợp đồng kinh tế thỏa thuận về việc bán hàng đại lý. Tại đơn vị giao đại lý: - Khi giao hàng cho đơn vị nhận đại lý, thành phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Do vậy, thành phẩm được coi như gửi bán: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Khi đơn vị nhận đại lý gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng giao đai lý, ký gửi thì thành phẩm được xác định là tiêu thụ: + Phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311 (nếu có) + Kết chuyển giá vốn của số sản phẩm, hàng hoá gửi đại lý, ký gửi đã tiêu thụ. Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK - Hàng gửi bán - Doanh nghiệp tính ra số hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng . Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 111, 112: Trường hợp thanh toán ngay Có TK 131: Trường hợp không thanh toán ngay - Nếu đơn vị giao đại lý yêu cầu đơn vị nhận đại lý nộp tiền kí quỹ, ký cược: Nợ TK 111, 112 Có TK 3388: nếu ký hợp đồng ngắn hạn Có TK 344: nếu ký hợp đồng dài hạn Khi hết hạn hợp đồng, nếu đơn vị nhận đại lý không vi phạm hợp đồng, đơn vị giao đại lý phải trả lại số tiền ký nhận ký quỹ, ký cược: kế toán ghi bút toán nguợc lại Trường hợp đơn vị giao đại lý không trả lại tiền nhận ký quỹ, ký cược do đơn vị nhận đại lý vi phạm hợp đồn, kế toán ghi: Nợ TK 3388 Nợ TK 344 Có TK131 ã Phương thức hàng đổi hàng : Theo phương thức này, hàng xuất kho đem đi đổi coi như là bán, hàng nhập về do đổi hàng coi như mua. Việc trao đổi có thể được thực hiện thường qua tỉ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi. - Xác định doanh thu do đổi hàng : Nợ TK 131: giá thoả thuận (giá bán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 33311(nếu có) - Kết chuyển giá vốn của hàng đem đi đổi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155, 154, 156 - Nhận hàng do đổi hàng: Nợ TK 152, 153, 211,… Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131 Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác - Trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 33311 (nếu có) + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lương cho CNV Nợ TK 632 Có TK 154, 155, 156 - Biếu tặng sảm phẩm hoàn thành, hàng hoá của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi + Phản ánh doanh thu : Nợ TK 431 (4312 - Quỹ phúc lợi ) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 33311 (nếu có ) + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155, 154, 156 - Nếu biếu tặng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh (VD: quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội nghị khách hàng …) + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 641 , 642 Có TK 512 + Riêng thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra + Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 155, 154, 156 b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ: Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ giống như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên . Tuy nhiên, có sự khác biệt ở những bút toán sau: - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155, 157 - Cuối kỳ, tiến hành xác định giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản xuất - Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được phản ánh như sau: Nợ TK155 - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ . Nợ TK157 - Trị giá hàng chưa bán được chấp nhận cuối kỳ. Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ đẻ xác định kết quả: Nợ TK 911 - Xác định kết quả Có 632 - Giá vốn hàng bán 4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ: Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ,…Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ TK 641 cuối kỳ không có số dư TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: - TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên bán hàng. - TK 6412 - Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng. - TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển phục vụ cho bán hàng. - TK 6414 - Chi phí công cụ khấu hao cố định dùng cho bán hàng. - TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản xuất thời gian được bảo hành theo hợp đồng. - TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua hàng: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, tiền thưởng hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu … - TK 6418 - Chi phí bán hàng khác bằng tiền. Trình tự hạch toán : - Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng: Nợ TK 641 (6411) Có TK 334, 338 - Chi phí vật liệu tiêu dùng cho bán hàng: Nợ TK 641 (6412) Có TK 152, 611 - Chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển: Nợ TK 641 (6413) Có TK 153, 611, 142 - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng: Nợ TK 641 (6414) Có TK 214 và ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Chi phí bảo hành sản phẩm: Nợ TK 641 (6415) Có TK 111, 112: trả ngay bằng tiền Có TK 335: phải trích trước Có TK 142 (1421): phải phân bổ nhiều lần. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 641 (6417) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 - Phải trả người bán - Chi phí bán hàng khác bằng tiền: Nợ TK 641 (6418) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 - 1422 (Chi phí chờ kết chuyển): Nợ TK 142 (1422 - Chi phí chờ kết chuyển ) Có TK 641 - Chi phí bán hàng. Vào kỳ hạch toán: sau khi có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, chi phí bán hàng đã được kết chuyển vào TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển sang TK 911 Nợ TK 911 Có TK 142 (1422) TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138… Chi phí nhân công Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển TK 333, 111, 112 Các chi phí liên quan khác Sơ đồ 6: hạch toán tổng quát chi phi bán hàng 4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp các chi phí khoản chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh TK 642 cuối kỳ không có số dư. TK 642 được chi tiết thành các tiểu khoản sau đây. - TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp - TK 6422 - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp - TK 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý quản lý doanh nghiệp - TK 6425 - Thuế lệ phí - TK 6426 - Chi phí dự phòng - TK 6427 - Chi phí dịch vụ ngoài - TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền Trình tự hạch toán : - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 (6421) Có TK 334, 338 - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 (6422) Có TK 152, 611 - Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý Nợ TK 642 (6423) Có TK 153 - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Nợ TK 642 (6424) Có TK 214 Đồng thời ghi: Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao - Chi phí về các khoản thuế và lệ phí Nợ TK 642 (6425) Có TK 333 (3335, 3337, 3339), 111, 112, (đã nộp) - Chi phí về các khoản dự phòng giảm giá HTK và dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642 (6426) Có TK 139, 159 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 642 (6427) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 642 (6428) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 Nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc doanh thu ít không tương ứng với chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào TK 142 (1422) - Chi phí chờ kết chuyển: Nợ TK 142 (1422) - Chi phí chờ kết chuyển Có TK 642 Khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển vào TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển sang TK 911: Nợ TK 911 Có TK 142 (1422) TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138 Chi phí nhân công TK 152, 153 Các khoản ghi giảm Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333, 111, 112 TK 911 Thuế, phí , lệ phí TK 139, 159 Kết chuyển chi phí Thuế, phí , lệ phí quản lý doanh nghiệp TK 335, 142 Thuế, phí, lệ phí TK 1422 TK 333, 111, 112 Chờ kết chuyển Kết chuyển Chi phí khác Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 4.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm Tài khoản sử dụng : Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Lãi trước thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ Thu nhập của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường Thực lỗ về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ TK 911 cuối kỳ không có số dư TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường) và từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ… Trình tự hạch toán : - Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần, ghi : Nợ TK 511, 512 Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán - Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số ghi chi phí bán hàng: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng - Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số ghi chi phí quản lý : Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Tính và kết chuyển số ghi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lạI kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này (nếu có), ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả Có TK 142 (1422 - Chi phí chờ kết chuyển) - Tính và kết chuyển lãi, lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ: + Trường hợp trong kỳ, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, ghi: Nợ TK 911 Có TK 421 - Lãi chưa phân phối + Trường hợp trong kỳ, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, ghi: Nợ TK 421 Có TK 911 TK632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần TK 641 về tiêu thụ thành phẩm Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 Kết chuyển chi phí TK 421 quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗ TK 142 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển lãi Sơ đồ 8 : Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 4.4. Hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) Nợ TK 531- Tập hợp khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Nợ TK 531 - Tập hợp những khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh Nợ TK 3331 - Giảm số thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán Thuế xuất khẩu, thuế thu nhập đặc biệt phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Nợ TK 511, 512 Có TK 333 (3332, 3333) Cuối kỳ kế toán ở các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Nợ TK 511, 512 Có TK 531, 532 5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất. 5.1. Hình thức Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trong hình thức tế kế toán Nhật ký chung có các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Sổ nhật ký chung Một số Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng. Sổ cái các tài khoản: 155, 157, 622, 512, 641, 642, 911, 632… Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 211, 152, 333… Ưu điểm: của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiên lợi cho việc sử dụng máy vi tính. Nhược điểm: các số liệu bị ghi sổ trùng lặp. Do đó, cuối mỗi tháng phải loại bỏ các số liwuj trùng lắp rồi mới ghi được vào sổ Cái. 5.2 Hình thức Nhật ký - sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thơi gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng tư gốc. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau đây: - Sổ Nhật - Sổ Cái - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, 157, 131, 333… Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm , dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ số người làm kế toán ít. Nhược điểm: Không áp dụng ở nhưng đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện. 5.3. Hình thức Chứng từ - ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiên. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng, năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Chứng từ - ghi sổ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau: - Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ - Sổ Cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 911,… - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết có liên quan Ưu điểm: dễ làm dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng, dễ phân chia, chia nhỏ. Hình thức này phù hợp với mọi loạI hình sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp, dễ áp dụng trên máy vi tính. Nhược điểm: ghi chép trừng lặp, làm tăng khối lượngk công việc chung, dễ nhầm lẫn, vì nhiều sổ nên phải làm đồng đều phảI kiểm tra, đối chiếu cuối tháng, nếu có sai sót phải sửa trên nhiều sổ. 5.4 Hình thức Nhật ký – chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Các nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký - Chứng từ: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh té phát sinh theo bên Có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng moọt quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký chứng từ sủ dụng các loại sổ sách sau: - Nhật ký - Chứng từ số 8 và các Nhật ký - Chứng từ khác có liên quan - Các bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9, Bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và các Bảng kê khác có liên quan. - Sổ Cái các TK 155, 157, 632, 641, 642,… ã Ưu điểm: Trong điều kiện kế toán thủ công thì hình thức Nhật ký - Chứng từ có một số ưu điểm sau: - Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán. - Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. - Đễ chuyên môn hoá các bộ phận kế toán do đó nâng cao được tay nghề. ã Nhược điểm: - Không tiện cho sử dụng kế toán trên máy. - Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế. - Không áp dụng ở nhưng đơn vị mà trình độ nhân viên ké toán còn yếu và không đồng đều. Như vậy, hình thức Nhật ký - Chứng từ chỉ thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn nhưng chưa có điều kiện áp dụng kế toán máy và trình độ của cán bộ kế toán đồng đều, vững. CHƯƠNG II THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN THàNH PHẩM Và TIÊU THụ THàNH PHẩM TạI CÔNG TY ĐIệN CƠ THốNG NHấT Hà NộI I. KháI quát về công ty đIện cơ thống nhất hà nội Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước, trực tuộc Sở Công nghiệp Hà nội. Chức năng nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các loại quạt điện. Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh – Phường Tương Mai – Hai Bà Trưng – Hà nội. Điện thoại: 6622400 – Fax: 6622473. Tiền thân Công ty Điện Cơ Thống Nhất được thành lập từ năm 1965, trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp công tư hợp doanh là Điện Thống và Điện Cơ Tam Quang, lấy tên là Điện khí Thống Nhất. Ngày 17/3/1970 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sát nhập bộ phận còn lại của Điện Cơ Tam Quang vào Điện Khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất. Ngày 2/11/2000 được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ra quyết định số 5928 QĐ-UB đổi tên thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất. Lúc mới thành lập Công ty chỉ có 114 máy móc thiết bị với số lượng cán bộ công nhân viên là 464 người, trong đó có 35 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và bình quân bậc thợ toàn Công ty là 2/4. Đến nay Công ty đã có tổng số vốn là 25.997.390.192 đồng, với 205 máy móc thiết bị, 626 người và bình quân bậc thợ là 4/7. Qua 37 năm xây dựng và phát triển với những cố gắng nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên qua nhiều thế hệ đã vượt qua nhiều thăng trầm, những khó khăn trong sản xuât kinh doanh. Liên tục tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn tăng cường các mặt quản lý, tănng cường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, khoa học công nghệ mới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, vượt qua cơ chế quan liêu bao cấp nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường. Bởi vậy đến nay các sản phẩm của của công ty về cơ bản đã hoà nhập được với các sản phẩm cùng loại của các hãng reong và ngoài nước và đã đạt được một số thành công nhất định. Cụ thể số liệu bảng 1 cho thấy kết quả đạt được trong 2 năm 1999 - 2000 Biểu số 1: Một số chỉ tIêu kết quả kinh doanh của Công ty STT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 1 Trị giá tổng sản lượng đ 64.058.506.194 44.759.635.210 2 Doanh thu đ 51.406.696.620 36.801.555.693 3 Thuế đ 3.050.000.000 1.539.364.147 4 Công nhân viên Người 686 589 5 Thu nhập bình quân đ 899.588 562.484 Do ảnh hưởng của thị trường quạt điện hiện nay, Công ty đã có giải pháp giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã làm ảnh hưởng đến mức thu nhập của người lao động và ảnh hưởng đến việc nộp ngân sách Nhà nước. Nhìn chung, Công ty Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn duy trì và từng bước phát triển về mọi mặt hình thức mẫu mã sản phẩm đa dạng hoá, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giá thành giá bán hạ đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng. Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty luôn đạt huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà nội cũng như các tỉnh. Sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ. 2. Cơ cấu tổ chức sản xuất Là một Công ty chuyên sản xuất các loại quạt điện, bao gồm quạt trần 1m4, quạt 400mm (4 kiểu), 300mm (2 kiểu). Đặc điểm của sản phẩm gồm 2 phần: phần cơ và phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm Roto và Stato nắp trước, nắp sau, cánh lưới đều phải trải qua các giai đoạn chính như : đột, dập, đúc điện, phay, bào, khoan. Phần điện gồm công đoạn: quấn bin, vào bin, tẩm sấy và cuối cùng là phần trang trí . Sản phẩm của quạt điện là loại sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yều cầu quản lý kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt điện phải trải qua các phân xưởng sản xuất kinh doanh như sơ đồ : Sơ đồ 3 : Tổ chức sản xuất của Công ty Kho thành phẩm Phân xưởng đột dập Phân xưởng dụng cụ cujciu uucụccụcụcụ Phân xưởng cơ khí 2 Phân xưởng cơ khí 1 Kho nguyên vật liệu chính Khu máy mới Bán thành phẩm mua ngoài Kho bán thành phẩm Phân xưởng cơ điện Phân xưởng mạ nhựa Phân xưởng lắp ráp quạt trần Phân xưởng lắp ráp quạt có lưới 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tai công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý theo nghĩa rộng là thành phần các Phòng, Ban, Phân xưởng, cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý ở các cấp. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty phân bố theo kiểu trực tuyến chức năng, thực chất của cơ cấu này là các phòng chỉ chuẩn bị các quyết định, các phân xưởng nhận và thực hiện quyết định trực tiếp của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chức năng. Các phòng chức năng cũng có thể giao lệnh cho các phân xưởng những chỉ giới hạn trong những vấn đề nhất định. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Phòng KCS Phòng Kế hoạch Phòng Tài vụ Phòng Bảo vệ Phòng Hành chính Phòng Tiêu thụ + PX Dụng cụ PX Sơn mạ PX Lắp ráp PX Cơ khí PX Đột dập PX Cơ điện 3.1. Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. . Giám đốc: Có nhiệm vụ chủ yếu sau: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán bộ nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao. Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo và quản lý: Phòng KCS, Kỹ thuật, Tổ chức, Hành chính, Tài vụ và Phòng bảo vệ. Quản lý chặt chẽ, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện việc nộp ngân sách theo luật định. Tổ chức chỉ đạo và bổ sung thiết bị, cải tiến thiết bị và xâydựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm. Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn hoá kỹ thuật trong sản xuất. Chủ tịch hội đồng nâng cấp, Hội đồng chất lượng của Công ty. Chỉ đạo Hội đồng thanh lý phế phẩm, phế liệu. . Phó giám đốc sản xuất Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến bộ hàng ngày , tháng cho toàn Công ty . Giao kế hoạch hàng tháng cho các phân xưởng . Chỉ huy sản xuất toàn diện (các đơn vị sản xuất chính và sản xuất phụ trợ). Tổ chức chỉ đạo quản lý kho bán thành phẩm , Chỉ đạo theo dõi , điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao động . . Phó giám đốc kinh doanh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật tư, nhiên liệu, dụng cụ từ ngoài về Công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ liên tục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các cơ quan . Đôn đốc các cơ quan cung ứng vật tư và các đơn vị gia công có trách nhiệm cung cấp hàng gia công cho Công ty. Đảm bảo đúng thời gian, đúng số lượng, qui cách theo hợp đồng kinh tế đã ký . Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội nghị khách hàng để tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng. Tổ chức tốt việc vận chuyển vật tư , thủ tục kiểm tra vật tư nhập vào Công ty, quản lý các kho tàng, tổ chức thực hiện chế độ xuất nhập kho, có kế hoạch quản lý vật tư khi nhập về Công ty chống tham ô mất mát. Hàng quý, năm tổ chức kiểm kê thanh toán vật tư, chỉ đạo các phòng chức năng về định mức tiêu hao vật tư, xác định vật tư thừa thiếu không để ứ đọng. Tổ chức tốt việc thu hồi phế liệu, phế phẩm để tận dụng hoặc bán. 3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Tham mưu cho Giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ chuyên môn của từng phòng. . Phòng kế hoạch - vật tư: (gồm 14 người) Xây dựng kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, gia công ngoài. Tổ chức và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản xuất dược tiến hành cân đối, nhịp nhàng, đều đặn trong toàn Công ty. Tổ chức và quản lý kho bán thành phẩm vật tư đảm bảo cho dây chuyền sản xuất dược liên tục. Lập kế hoạch hạn mức tiêu hao vật tư - bán thành phẩm, xác định lượng sử dụng vật tư hàng tháng cho các phân xưởng và các đơn vị gia công ngoài. Liên hệ với các đơn vị để mua vật tư, đặt và nhận gia công các chi tiết sản phẩm bên ngoài. Biểu số 2: Tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh năm 1999-2000 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Tổng sản lượng Chiếc 199.200 186.012 215.000 131.223 Doanh thu 1000đ 56.000.000 51.406.096 50.000.000 36.801.555 Nộp NS 1000đ 3.962.000 3.050.000 2.619.850 897.000 Phòng tổ chức: (gồm 7 người) Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý. Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương . Xây dựng các định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh định mức khi phát hiện thấy bất hợp lý . Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên. Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức học và thi nâng bậc cho cán bộ nhân viên. Quản lý hướng dẫn đoàn học sinh các trường gửi đến thăm quan, thực tập tại Công ty. Phòng tiêu thụ sản phẩm: (gồm 21 người) Nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trường . Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Quản lý kho thành phẩm. Phòng Kế toán –Tài chính: (gồm 7 người) Giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chế độ chính sách tài chính trong Công ty. Phòng Kỹ thuật: (gồm 11 người) Giúp Giám đốc nghiên cứu thực hiên các chủ trương và biện pháp về kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn. Thiết kế và theo dõi chế thử mặt hàng mới, cải tiến mặt hàng cũ. Xây dựng quy trình công nghệ, chế tạo chi tiết sản phẩm . Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong Công ty. Phòng KCS: (gồm 25 người) Tổ chức quản lý các dụng cụ đo, mẫu chuẩn và các phương tiện đo lường, hướng dẫn sử dụng cách bảo quản, tu sửa các dụng cụ kiểm tra về cơ và điện trong toàn Công ty. Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng gia công ngoài, các chi tiết và sản phẩm xuất xưởng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . Hướng dẫn các phòng ban, phân xưởng trong việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO –9002. Phòng Hành chính - Tổng hợp: (gồm 8 người) Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính trong nội bộ Công ty. Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, phô tô, theo dõi, đôn đốc các phòng ban, phân xưởng thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc . Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn, giấy tờ. Thường trực công tác thi đua của Công ty. Tiếp khách và giao dịch với cơ quan bên ngoài Công ty. Ngoài ra, còn tổ chức khám phá và ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5146.doc