Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp

Lời nói đầu Trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì diện mạo của nền kinh tế cũng thay đổi rõ nét. Điều này được thể hiện trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của nền kinh tế. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta đòi hỏi kế toán, một công cụ quan trọng của kinh tế nói chung và quản lý Doanh nghiệp nói riêng cũng phải thay đổi cho phù hợp. Xây dựng cơ bản là ngành sản

doc25 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục công trình... có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có ý nghĩa rất lớn về kinh tế. Mặt khác đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện những yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cho chặng đường tiếp theo của thời kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với ngành xây dựng là làm thế nào để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Muốn vậy đòi hỏi chúng ta phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý kế toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung ở các Doanh nghiệp xây lắp cũng như các Doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hạch toán Chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các Doanh nghiệp sản xuất khác nói chung có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất ở Doanh nghiệp. Bố cục của chuyên đề, ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề có 2 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề này. Do phạm vi của đề tài rộng và thời gian nghiên cứu hạn chế nên trong quá trình viết không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, quan tâm của các thầy, cô giáo. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán cPSX và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp I-/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau: Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức, hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều khoản sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là các công trình hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán tron các Doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như các Doanh nghiệp công việc. II-/ Đặc điểm kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân theíet bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thàh công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo. III-/ Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1-/ CPSX sản phẩm xây lắp a) Khái niệm: Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) trong quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm xây lắp, đó là các công trình, vật kiến trúc. Để đo lường các hao phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ và được biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX. Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến khối lượng xây lắp trong kỳ. b) Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp: Phân loại CPSX theo yếu tố: Chi phí NVL Chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí nhiên liệu. Chi phí tiền lương... Phân loại theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp. Phân loại chi phí theo khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí NVL mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt công trình. Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục cụ cho việc xây dựng công trình. Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công trình. Chi phí chung: bao gồm CPSX chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp. c) Đối tượng hạch toán: có thể là công trình, hạng mục công trình. Đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành. d) Bản chất: và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp. Bản chất của chi phí xây lắp là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Khi tiến hành sản xuất thi co ong, không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp, mà cả những khoản chi phí khác không có tính chất sản xuất như chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí bán hàng... Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. 2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp: a) Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. b) Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như NVL, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các chi phí khác... tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. c) Phân loại: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành mội khối lượng sản phẩm. Nó được tính trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt khung giá XDCB hiện hành. Giá thành kế hoạch: được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp. Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức, không định mức. d) Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác định giá thành sản phẩm. Trong ngành XDCB, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình hạng mục công hay khối lượng công việc có điểm dừng kỹ thuật. IV-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp 1-/ Kế toán CPSX xây lắp ở các Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CFNVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm: trị giá NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không bao gồm trị giá nguyên liệu của bên chủ đầu tư bàn giao). Kế toán chi phí NVL được phản ánh trên tài khoản 621. Quá trình hạch toán: Khi xuất dùng NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công: Nợ TK 621 trị giá NVL xuất dùng Có TK 152 Trường hợp Doanh nghiệp mùa NVL đưa thẳng đến bộ phận thi công: Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 621: Giá mua NVL chưa có thuế VAT Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112...: Tổng số tiền theo giá thanh toán Đối với Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 621 trị giá NVL theo giá thanh toán Có TK 331, 111, 112.... Trường hợp cuối tháng có NVL không sử dụng hết, trả lại nhập kho: Nợ TK 152 trị giá NVL nhập kho Có TK 621 Trường hợp có NVL không dùng hết để lại cho tháng sau, kế toán có thể điều chỉnh trên sổ sách theo phương pháp sau: Cuối tháng này, kế toán ghi Nợ TK 152 trị giá NVL còn lại cuối tháng này dùng cho tháng sau Có TK 621 Đến tháng sau, kế toán ghi: Nợ TK 621 trị giá NVL còn lại cuối tháng trước dùng cho tháng này Có TK 152 Cuối tháng kế chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm Nợ TK 154 : Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 TK 152, 111, 331 Tập hợp chi phí NVL TT TK 154 Kết chuyển chi phí theo từng đối tượng NVL TT theo từng đối tượng Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho TK 621 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b) Kết toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp chỉ bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và tiền thuê nhân công bên ngoài phục vụ trực tiếp cho xây lắp (không bao gồm các khoản tính trích theo lương). Tài khoản sử dụng là TK 622. Quá trình hạch toán: Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp: Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp Có TK 3341 Khi tính số tiền phải trả cho công nhân thuê ngoài: Nợ TK 622 : Tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài Có TK 3342 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp: Nợ TK 154 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 c) Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí nhân công quản lý tổ, đội xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (KPCD, BHXH, BHYT), công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho thi công, khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí đền bù hoa màu, chi phí tát nước vét bùn khi có mưa hoặc mạch ngầm... và các chi phí khác bằng tiền. Tài khoản sử dụng là TK 627. Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi CPSXC kế toán ghi vào bên nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các tài khoản có liên quan. Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công: Nợ TK 627 : Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý Có TK tổ đội thi công Khi tính trích các khoản theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp xây lắp, của nhân viên quản lý tổ, đội thi công, của nhân viên điều khiển máy thi công: Nợ TK 627 : Các khoản trích theo lương Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Khi xuất CCDC, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công: Loại phân bổ 1 lần: Nợ TK 627 : Trị giá CCDC xuất dùng Có TK 153 Loại phân bổ nhiều lần: Nợ TK 142 : Trị giá CCDC xuất dùng Có TK 153 Hàng tháng khi tính phân bổ thì ghi Nợ TK 627 : Mức phân bổ hàng tháng Có TK 142 Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công: Nợ TK 627 : Khấu hao TSCĐ Có TK 214 Nợ TK 009 : Số khấu hao đã tính Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công: Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 627 : Chi phí theo giá chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán. Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 627 : Chi phí theo giá thanh toán. Có TK 331, 113, 112, 141 Cuối tháng kết chuyển CPSX sang TK 154 để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất Có TK 627 d) Kế toán chi phí máy thi công Chi phí máy thi công trong các Doanh nghiệp xây lắp được hạch toán riêng thành một khoản mục và phản ánh trên tài khoản 623 trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp vừa bằng thủ công, vừa bằng máy. TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" Kết cấu TK 623: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản phẩm máy thi công Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 623 không có số dư Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sử dụng máy thi công: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí CC - DC, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi vào bên nợ TK 623. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các tài khoản có liên quan: Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công: Nợ TK 623 : Tiền lương phải trả Có TK 334 Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công Nợ TK 623 : Trị giá vật liệu xuất dùng Có TK 152 Khi xuất CC - DC sử dụng phục vụ cho máy thi công Loại phân bổ 1 lần: Nợ TK 623 : Trị giá CC - DC xuất dùng Có TK 153 Loại phân bổ nhiều lần: Nợ TK 142 : Trị giá CC - DC xuất dùng Có TK 153 Nợ TK 623 : Mức phân bổ hàng tháng Có TK 142 Khi tính khấu hao máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 214 : Khấu hao máy thi công Nợ TK 009 : Số khấu hao đã tính Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công: Nợ TK 623 : Chi phí theo giá chưa có VAT Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 : Tổng số tiền phải trả theo giá thanh toán. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp: Nợ TK 154 : Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 e) Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kết chuyển giá thành sản phẩm: Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ kết chuyển CPSX xây lắp phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 : chi phí xây lắp Có TK 621, 622, 627, 623 Khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A: Nợ TK 632 : Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Có TK 154 2-/ Kế toán CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a) Kế toán chi phí NVL trực tiếp: Theo phương KKĐK, cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ cho thi công trong kỳ: Nợ TK 621 : Trị giá NVL xuất dùng Có TK 611 Kế toán kết chuyển chi phí NVL sang tài khoản 631 để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp: Nợ TK 631 : Chi phí NVL TT Có TK 621 b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (tương tự phương pháp KKTX) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 Có TK 622 c) Kế toán chi phí SXC Tập hợp chi phí SXC (tương tự phương pháp KKTX) Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 Có TK 627 d) Kế toán chi phí sản xuất máy thi công Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (tương tự phương pháp KKTX) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 Có TK 623 e) Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp: Tài khoản sử dụng là TK 631. Quá trình hạch toán: Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ Nợ TK 631 Có TK 154 Cuối kỳ: Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ: Nợ TK 631 Có TK 621, 622, 627, 623 Xác định và kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ: Nợ TK 154 Có TK 631 Tính và kết chuyển giá thành công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A: Nợ TK 632 : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Có TK 631 3-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm sản xuất xây lắp, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành mà phương pháp tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là phương pháp tính trực tiếp. Theo phương pháp này giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A được tính theo công thức: Z = D1 + C + D2 Trong đó: Z : là giá thành thực tế sản phẩm xây lắp D1 : chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ D2 : chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ C : chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ V-/ Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp. 1-/ Hợp đồng khoán gọn: Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các Doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội...) có thể nhận khoán gọn khối lượng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán, 2 bên phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng này. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Mẫu: Hợp đồng khoán gọn xây lắp Họ tên Chức vụ đại diện cho bên giao khoán Họ tên Chức vụ đại diện cho bên hân khoán. Hai bên cùng ký hợp đồng khoán gọn với các điều khoản sau: 1) Tên công trình Địa điểm xây dựng 2) Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày đến ngày 3) Nội dung các công việc khoán gọn. 4) Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán 5) Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán. Đại diện bên nhận khoán gọn Đại diện bên giao khoán gọn (ký và họ tên) (ký và họ tên) 2-/ Kế toán tại đơn vị giao khoán Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 141 (hoặc 1388) Có TK liên quan (152, 153, 111, 112) Khi thanh lý hợp đồng, phản ánh chi phí thực tế: Thu nhập phải trả cho công nhân viên chức trong đơn vị khoán gọn: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 334 : Tổng số tiền lương, tiền công phải trả Toàn bộ giá trị phải trả cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 621 : Chi phí vật liệu trực tiếp Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 334 : Phải trả cho công nhân viên chức trong đơn vị nhận khoán Có TK 141 (hoặc 1388) : Giá trị nhận khoán phải trả Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán. Nợ TK 141 (hoặc 1388) Có TK 111, 112 Tại đơn vị giao khoán, Tài khoản 141 (hoặc 1388) phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Còn tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây dựng nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực thế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán. Phần II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp I-/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu như trước kia chúng ta hạch toán theo chế độ hạch toán kinh tế thì đến nay đã chuyển sang hạch toán kinh doanh. Kinh tế thị trường bộc lộ những ưu điểm của nó một cách rõ rệt, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tự chủ trong vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh, sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ? đều do Doanh nghiệp quyết định, Nhà nước chỉ can thiệp vào Doanh nghiệp bằng công cụ thuế và pháp luật. Như vậy cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán kế toán nói chung và vận dụng vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các Doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới và hoàn thiện. Các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thì phải không ngừng cải tiến tất cả các hoạt động của mình trong đó có hợp đồng hạch toán kế toán. Mà tiêu biểu là hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hiện nay trong các Doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đã được chú trọng rất nhiều. Doanh nghiệp xây lắp luôn quan tâm đến các chi phí đầu vào nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm đến mức cần thiết. Việc theo dõi, ghi sổ được thực hiện thường xuyên và tương đối phù hợp, chính xác với chế độ kế toán của Nhà nước. Vấn đề nắm bắt chế độ kế toán mới được cập nhật thường xuyên. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng chế độ, rõ ràng cụ thể, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp hạch toán CPSX theo khoản mục giá thành nên công việc tính giá thành gặp nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó hình thức khoán gọn của Doanh nghiệp xuống các đội là hợp lý, đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa kế toán đội với kế toán Doanh nghiệp. Công tác hạch toán chi phí vật tư: ở các Doanh nghiệp xây lắp thường lập kế hoạch mua vật tư hàng tháng ở các tổ đội, điều này đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn và phù hợp với dự án của Doanh nghiệp. Việc lập các bảng kê xuất nhập vật tư, bảng tổng hợp xuất vật tư do kế toán đội lập tạo điều kiện thuận lợi cho bộ máy kế toán Doanh nghiệp ghi sổ được nhanh chóng, dễ dàng. Công tác hạch toán chi phí nhân công: Hình thức khoán được sử dụng để giao cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Công tác hạch toán chi phí máy thi công: Doanh nghiệp hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản mục riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn tồn tại một số nhược điểm trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp, cụ thể: Thực tế công tác quản lý và hạch toán chi phí còn gặp nhiều khó khăn do hoạt động XDCB có những đặc điểm riêng. Hơn nữa, chế độ kế toán trong Doanh nghiệp xây lắp chưa được ban hành kể từ tháng 12/1998 trở về trước. Cho nên hầu hết các Doanh nghiệp xây lắp đều áp dụng chế độ kế toán trong các Doanh nghiệp sản xuất điều này làm cho công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm nói riêng tại các Doanh nghiệp xây lắp không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Đối với công tác hạch toán chi phí vật tư: Việc giao khoán gọn cho các tổ, đội tự lo mua sắm vật tư đôi khi gặp nhiều khó khă, gây cản trở cho tiến độ thi công. Mặt khác ở các tổ đội, tính giá trị vật tư xuất kho theo giá thành thực tế đích danh nhưng lại không mở các sổ danh điểm vật tư nên hạn chế phần nào tính chính xác của phương pháp tính giá vật liệu xuất kho này. Về hệ thống tài khoản sử dụng: Do trong thành phần giá thành của một công trình xây lắp gồm 4 khoản mục phí: NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QD/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính trong khoản mục chi phí máy thi công Doanh nghiệp hạch toán khoản mục chi phí vật tư cho chạy máy thi công vào bên nợ TK 621, khoản mục chi phí nhân công lái máy vào bên nợ TK 622, và có những khoản mục chi phí khác được hạch toán vào bên nợ TK 627. Vào cuối kỳ, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết chi phí sản xuất và bảng tổng hợp chi phí của từng khoản mục phí để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Như vậy độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp. Sở dĩ còn những tồn tại trên trong vấn đề quản lý công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp là do có các nguyên nhân sau: Do nhận thức của các Doanh nghiệp còn hạn chế. Vấn đề quản lý công tác kế toán tuy được coi trọng song vẫn còn nhiều vướng mắc. Do Doanh nghiệp chưa nắm bắt được những đổi mới, yêu cầu trong cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ kế toán trong Doanh nghiệp chưa thực sự phát huy hết trách nhiệm, khả năng theo kịp, nắm bắt thông tin chưa cập nhật.... II-/ Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp xây lắp. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các Doanh nghiệp xây lắp, vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta phát huy được những ưu điểm, hạn chế được những khuyết điểm. Muốn vậy thì phải có một số những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này để nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở các Doanh nghiệp xây lắp. Một trong số những giải pháp mà dưới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đề suất là: Giải pháp 1: Đối với công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, Doanh nghiệp sẽ quyết định loại vật tư nào mà Doanh nghiệp mua, loại vật tư nào mà tổ đội mua và với số lượng là bao nhiêu. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý) phòng kế hoạch cùng phòng Tài chính - kế toán và ban lãnh đạo Doanh nghiệp phân tích, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Quản lý tốt vật tư sẽ đem lại hiệu quả cho Doanh nghiệp trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy Doanh nghiệp mới cạnh tranh được trên thương trường. Nhưng giảm không có nghĩa là cắt xén vật tư mà là là hạ đến mức thấp nhất có thể nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Giảm chi phí vật tư bao gồm giảm chi phí thu mua vật tư và giảm chi phí vận chuyển. Để làm được điều đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp vật tư có tín nhiệm. Đồng thời Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá cả vật tư trên thị trường để tránh tình trạng bị mua đắt. Về vấn đề vận chuyển, Doanh nghiệp nên tìm con đường ngắn nhất để giảm chi phí vận chuyển. Như vậy, quản lý tốt chi phí NVL sẽ góp phần làm giảm chi phí đầu vào, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy Doanh nghiệp xây lắp mới đứng vững được trong cơ chế thị trường hiện nay. Giải pháp 2: Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại các tổ, đội của Doanh nghiệp xây lắp, kế toán nên căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng làm khoán của từng tổ, đến cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, sau đó lập bảng tổng hợp cho toàn đội. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán của các Doanh nghiệp xây lắp nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều này đảm bảo lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển của Doanh nghiệp. Hàng tháng kế toán tiến hành tính trước tiền lương, phép của công nhân viên. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không đơn thuần chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp mà còn liên quan đến vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy ngoài việc chú ý giảm nhân công xuống, Doanh nghiệp cần chú ý áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động, phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và đảm bảo đời sống cũng như an toàn cho công nhân. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống tài khoản. Chế độ kế toán Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QĐ số 1864/1998.QD BTC ngày 16/12/1998 đã đáp ứng được yêu cầu quản lý hạch toán kế toán nói chung, cũng như hạch toán chi phí nói riêng trong Doanh nghiệp xây lắp. Khoản mục chi phí máy thi công được theo dõi riêng trên TK 623. Tài khoản này gồm 6 tài khoản cấp 2. TK 6231 : Chi phí nhân công TK 6232 : Chi phí vật liêu TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác Theo như chế độ kế toán mới ban hành áp dụng riêng cho các Doanh nghiệp xây lắp, khoản mục chi phí máy thi công sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp riêng, chứ không phải theo dõi chung trên sổ kế toán của các TK 621, 622, 627 như trước nữa. Tóm lại để nâng cao hiệu quả quản lý công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm thì Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng có thể sử dụng nhiều biện pháp trong đó phải kể tới biện pháp quản lý công tác hạch toán kế toán. Có như vậy, Doanh nghiệp mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường và đạt được những mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh doanh của mình. Kết luận Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34507.doc
Tài liệu liên quan