Hạch toán Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội

Lời nói đầu Trong tình hình nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Để tiến kịp với nền kinh tế thế giới, nhà nước ta đã có những giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới đất nước. Điều này đuực hiện từ khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ cơ chế hạch toán hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, nhà nước đã đề ra các chính sách mở cửa và đề ra đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tạo tiền đề để cho các doa

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp tiếp cận với công nghệ mới. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho sự thâm nhập của nhiều loại hàng hoá nước ngoài vào nước ta ngày càng nhiều thì sự cạnh tranh càng mạnh mẽ. Để đứng vững và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước luôn phải tăng cường công tác quản lý. Một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong công tác quản lý đó là kế toán. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lýhoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để có thể đứng vữngtrong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tăng cường tốt công tác quản lý, hạch toán, giám sát chặt chễ việc sử dụng lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn... ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh . Để tồn tại và phát triển được ngoài nhiệm vụ sản xuất được nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, doanh nghiệp còn phải đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu. Đây là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn quyết định đến giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn trong viêcj tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn. Công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội đã và đang vận hành công tác hạch toán trong công tác quản lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán, không ngừng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và trang bị những máy móc thiết bị hiện đại trong coong tác quản lý từ trên xuống dưới các bộ phận. Bởi thế công ty đã thu được những kết quả trong công tác kế toán, trong đó có kế toán Nguyên Vật Liệu giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp . Công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước nhưng hạch toán kinh doanh độc lập. Trong thời gian thực tập tại công ty kết hợp giữa kiến thức đã học trên nhà trường với thời gian đi tìm hiểu thực tếcác nghiệp vụ kế toán ở công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội, đựoc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài chính kế toán trong công ty cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: Trịnh Thị Thu Nguyệt đã thực sự giúp em củng cố kiến thức vững hơn và nhận thức được tầm quan trọng của người làm công tác kế toán. chính vì vậy em đã lựa chọn công tác hạch toán kế toán: “Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ” ở công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội để làm chuyên đề tốt nghiệp. Do trình độ và thời gian có hạn nên bảnhà máy báo các này không tránh khỏi những khuyết điểm. Em kính mong đượcsự giúp đỡ đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo và các cán bộ trong công ty để phần đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! các thầy cô giáo đã chí bảo tận tình, xin cảm ơn ban lãnh đạo, các cô các chú, anh chị phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội ngày 2 tháng 7 năm 2002 Học sinh Mai Thị Nhàn Phần I: Đặc điểm chung của công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội. Công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Tiền thân là nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội được thành lập vào ngày 6 - 5 – 1961 theo quyết định số 472 / BKT của bộ kiến trúc. Công ty trực thuộc bộ xây dựng quản lý và do nhà nước đầu tư. Từ năm 1961 đến năm 1981, trong giai đoạn này nhà máy hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của bộ kiến trúc, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước. Trong thời kỳ này năm nào nhà máy cũng hoàn thành kế hoạch được giao với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm là 15% Từ năm 1982 đến 1984, nhà máy trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội theo quyết định số 324 / CT- HĐBT ngày 11-12-1982 thành lập tổng công ty xây dựng Hà Nội trong đó có nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội. Từ năm 1985 đến 1988 nhà máy vẫn mang tên là nhà máy Bê tông đúc săn Hà Nội, và được bổ sung thêm nhiệm vụ sản xuất xây lắp gồm: lắp ghép nhà ở tấm lớn và cấu kiện nhỏ theo quyết định thành lập đội ghép nhà ở tấm lớn thươch nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội số 96 /TCT- TCCB ngày 16 - 3 – 1985 của bộ xây dụng Hà Nội. Từ năm 1986 đến nay: nhà máy tách khỏi tổng công ty xây dựng - Hà Nội và phát triển thành xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng - Hà Nội trực thuộc bộ xây dựng theo quyết định số 857 / BXD - TCLĐngày 16 - 10 – 1989 của bộ xây dựng. Từ tháng 6 năm 1996 nhà máy đổi tên thành Công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội theo quyết định số 499 / BXD - TCLĐ. Số vốn đầu tư ban đầu của công ty là 147.485.975.100 đồng. Trong đó: - Số vốn lưu động: 92.783.929.009 đồng. - Số vốn cố định: 54.702.664.091 đồng. Số vốn này được hình thành từ hai nguồn vốn chủ yếu sau: Nguồn vốn chủ sở hữu: 14.923.849.948 đồng Nợ phải trả : 132.562.125.152 đồng Trụ sở chính của công ty đóng tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội . 2. Phương thức hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất của công ty và mối quan hệ với các đơn vị các đơn vị khác trong cơ chế thị trường. 2.1. Phương hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay: Với tiềm năng vốn có của công ty Bê tông - hiện nay công ty đã và đang tiến hành sản xuất một một số loại hàng chính sau: - Sản xuất các sản phẩm Bê tông đúc sẵn: các loại cột điện tròn ly tâm, các loại ống nước ly tâm, các loại cột móng cho công trình như: Panel và nhiều sản phẩm khác. - Về xây dựng: xây dựng nhà ở, nhà dân dụng, nhà công nghiệp - Sản phẩm cơ khí: Khuôn mẫu 2.2. Mối quan hệ của công ty với các đơn vị trong cơ chế thị trường: Công ty Bê tông là một đơn vị hàng đầu luôn cung cấp đầy đủ kịp thời đáp ứng thoả mãn nhu cầu cho các đơn vị bạn. Hiện nay công ty đã có những thay đổi lớn để phù hợp với su thế phát triển của nền kinh tế: công ty đã tập chung tổ chức lại sản xuất, mở rộng mặt hàng, đầu tư thiết bị tổ chức công tác quản lý... đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển thị trường, mở rộng quan hệ hộp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Với khả năng của mình công ty đã tham ra xây dựng và cung cấp nhiều sản phẩm cho các ddown vị tiêu biểu: Khu nhà ở Bắc Thanh Xuân. Cung văn hoá hữ nghị Việt Xô Nhà khách văn phòng Quốc Hội. Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II. Công ty đã cung cấp các loại sản phẩm: cột điện, ống nước, Panel... và các cấu kiện khác đã cung cấp đến tại chân các công trình. Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được qua các năm STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 KHnăm2002 1 - Giá trị tổng sản lượng + Giá trị sản xuất CN + Giá trị xây lắp + Giá trị khác Tr.đ 124.723 71.800 29.490 23.133 152.427 72.440 34.735 45.297 160.000 73.000 42.000 45.000 2 - Tổng doanh thu + Công nghiệp +Xây lắp +Hàng hoá khác Tr.đ 81.355 47.891 12.594 20.870 129.019 72.923 16.068 40.028 115.000 60.000 35.000 20.000 3 - Các khoản nộp + Nộp ngân sách + Nộp BHXH + Nộp cấp trên TR.đ 6.576 5.666 568 342 9.841 8.376 975 490 8800 4 Lương bình quân Ng.đ 666 748 840 III. Qui trình công nghệ sản xuất chủ yếu của công ty Bê Tông xây dựng - HN Xí nghiệp bê tông đúc sẵn của công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính để sản xuất thành phẩm bê tông: + Phân xưởng sắt + Phân xưởng trộn bê tông + Phân xưởng tạo hình - Phân xưởng sắt có nhiệm vụ gia công các loại sắt thép tạo ra khuôn lõi sắt, cột điện, panel, cấu kiện... Bộ máy quản lí gôm: 1 quản đốc phân xưởng, 1 thống kê, 1 thủ kho, 3 kĩ thuật (trong đó có hai kĩ sư ). - Phân xưởng trộn bê tông : có nhiệm vụ trộn bê tông cung cấp cho các công trình xây dựng theo đơn đặt hàng Bộ máy quản lý : 1 quản đốc, 2 phó quản đốc, 2 thủ kho, 1 thống kê, 3 kỹ thuật (trong đó có 2 kỹ sư ) - Phân xưởng tạo hình có nhiệm vụ trộn bê tông và dựa trên cơ sở sắt thép chuyển sang tự chế để đúc các sản phẩm cột điện, ống nước, cấu kiện, Panel... Bộ máy quản lý gổm : 1quản đốc, 2 thống kê, 1thủ kho, 4 kỹ thuật (trong đó có 3 kỹ sư ) Ngoài 3 phân xưởng chính trên xí nghiệp còn có đội cơ giới vận tải có nhiệm vụ vận chuyển các sản phẩm bê tông cho các khách hàng Với trọng lượng lớn kỹ thuật phức tạp sản phẩm sản xuất tạo trên dây chuyền khép kín kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại , mỗi loại có một qui trình công nghệ riêng nhưng ta có thể thấy qui trình công nghệ sản xuất cột điện là phức tạp hơn cả . Vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất : - Đối với sắt sẽ được chuyển vào phân xưởng sắt, tại đây sắt sẽ được kéo, cắt theo từng kích thước, uốn hàn tạo khung, lõi cột điện. Sau đó chuyển sang phân xưởng tạo hình . - Đối với xi măng, cát, đá được chuyển vào phân xưởng tạo hình.Tại đây sẽ được xàng sạch đá dăm được rửa sạch, sau đó xi măng, cát, đá, dăm được đưa vào trộn theo tỷ lệ gio phòng kĩ thuật qui định. Sau đó trộn đều tạo ra bbê tông tươi. Bê tông tươi và khung lõi cột điện ở phân xưởng sắt chuyển vào khuôn đưa lên giàn quay li tâm để ép thẳng và nén li tâm. Sau được chuyển sang khuôn dưỡng hộ, rồi tháo rỡ ván khuôn và hoàn thiện, nghiệm thu, qua khâu kiểm tra của phòng KCS rồi nhập kho thành phẩm. Khái quát sơ đồ quy trình công nghệ của công ty Thép thanh kéo thẳng Hàn hơi Cắt thép Thép cuộn Uốn vòng cấu tạo Hàn khung và phụ kiện Uốn vòng đai Lắp thép vào khuôn Chuẩn bị khuôn Nạp bê tông Quay ly tâm Chưng hơi Tháo khuôn Nồi trộn bê tông Cát đá sơ chế Xi măng Hoàn thiện sản phẩm Nghiệm thu nhập kho 4. Tổ chức bộ máy quản lý: Để quản lý và điều hành quá trình tổ chức sản xuất công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh bao gồm: Ban giám đốc, Đảng uỷ, Công đoàn, đoàn thanh niên và các phòng ban. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội Ban giám đốc Công đoàn Đoàn thanh niên Phòng tổ chức thuờng trực Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòn KT – AT – SX Phòng thí nghiệm KCS Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý của công ty : - Ban giám đốc: gồm giám đốc và phó giám đốc + Giám đốc do người quyết định thành lập doanh nghiệp bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm và pháp luật, điều hành hoạt độngcủa công ty. Là người có quyền hành cao nhất của công ty + Phó giám đốc: Cố chức năng và nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc giao và uỷ quyền. - Đảng uỷ: Theo dõi các cán bộ công nhân viên có thành tích trong công tác và kết nạp cho các đảng viên có thành tích. - Công đoàn: Có nhiệm vụ, chức nănglà chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. - Đoàn thanh niên: Phát động phong trào thi đua sản xuất, văn hoá văn nghệ. - Các phòng ban: + Phòng tổ chức thường trực bảo vệ: Vó chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương khên thưởng, kỷ luật, thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề của cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ, đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án cho toàn công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới... + Phòng tài chính kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn công ty. Đồng thời kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật, tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu qủa cao. + Phòng kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm theo đúng tháng, quý, năm, xây dựng các phương án bán sản phẩm và tính toán để lập hồ sơ ký kết hợp đỗng cung cấp sản phẩm và đấu thầu các công trình, xây dựng các kế hoạch quảng cáo, chào hàng xúc tiến bán hàng và giới thiệu sản phẩm với khách hàng tiêu thụ. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đè xuất các giải pháp nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ngoài ra phòng còn có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch hoá sản xuất và đầu tư phát triển. Xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Chỉ đạo tiến độ sản xuất đảm bảo sản xuất kinh doanh nhịp nhàng đều đặn hoàn thành kế hoạch theo từng giai đoạn. + Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Có chức năng nhiệm vụtổ chức triển khaithực hiện chỉ đạo về công tác khoa học, công nghệ, thực hiện đúng quy trình công nghệ quy phạm kỹ thuật theo đúng quy định. định mức vật tư kỹ thuật tổ chức ứng dụng cáctiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Giám sát kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình và an tồan lao động trong sản xuất và vệ sinh môi trường. Tính toán và cấp phối bê tông, tổ chức thí nghiệm các sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất. + Phòng thí nghiệm, KCS: Có chức năng nhiệm vụ quản lý chất lượng kiểm tra đánh giá phân loại sản phẩm, kiểm tra bán thành phẩm của các đôn vị sản xuất trong hệ thống kế tiếp nhau của quá trình sản xuất sản phẩm. Kiểm tra các công trình xây dựng và toàn bộ thành phẩmcủa công ty, làm thủ tục cấp chứng chỉvề chất lượng sản phẩm cho các đối tượng có liên quan. Làm các thủ tục đề nghị cấp trên có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn cấp nhà nươc. 5. Vị trí vai tròcủa bộ phận kế toán trong bộ máy quản lý của công ty Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán trong công ty luôn gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán cung cấptoàn bộ các thông tinvề hoạt động kinh tế tài chính ở công ty, giúp lãnh đạo công ty điều hành quản lý hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Kế toán phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và sự vận động của tài sản ở doanh nghiệp, giúp công ty quản lý chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Kế toán phản ánh đầy đủ chi phí và kết quả kinh doanh trong công ty. Ngoài ra kế toán còn là người kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy kế toán công ty có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Phần II Đặc diểm của tổ chức công tác hạch toán ở công ty 1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội Để phù hợp với quy mô của mình công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập chung vừa phân tán một cách khoa học Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tại công ty, ở mỗi xí nghiệp thành viên có bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập, thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính, được liên kết trên mạng của công ty và được nối mạng với tổng công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc Trưởng phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp chi phí - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước nhà nước về chế độ kế toán được thực hiện ở công ty. - Phó phòng kế toán: Tổng hợp báo cáo. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi tổng hợp và chi tiết TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính. - Kế toán vật tư: Thực hiện theo dõi vật tư, công cụ lao động, thanh toán với người bán. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí, phân bổ chi phí và tính giá thành sản xuất trong kỳ. - Kế toán tiêu thụ: Thực hiện công tác tiêu thụ vật tư hàng hoá, côngtác thanh toán vời người mua. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tiền vay, tiền công nợ khác. - Kế toán TGNH: Theo dõi tiền gửi của công ty tại ngân hàng. - Thủ quỹ: Bảo quản cấp phát tiền mặt - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán vào sổ cái, kiểm tra lại các phần hành kế toán chi phí, lập báo cáo tài chính. 2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán: Chức năng: là công cụ quản lý điều hành kiểm soát, kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, đảm bảo chủ động trong sử dụng vốn. Theo dõi tình hình biến động của tài sản trong công ty một cách hết sức chặt chẽ, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty nhất là công việc sản xuất sản phẩm - kế toán phản ánh đầy đủ chi phí và kết quả kinh doanh trong công ty, thường xuyên thu nhập, cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự động của nó trong công ty. Cung cấp cho giám đốc của nó trong công ty, cung cấp cho giám đốc công ty về tình hình tài sản và tiền vốn của công ty để từ đó lựa chọn đưa ra những định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả. Nhiệm vụ: Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, vận dụng đúng đăn hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn hình thức ghi sổ hợp lý. Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận có liên quan việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép hạch toán ban đầu hệ thống tài khoản kế toán, hệ thức ghi sổ ... phản ánh chính xác, kịp thời số lượng chất lượng và giá thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn ... Từ đó phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia kiểm kê, đánh giá theo đúng chế độ quy định của nhà nước, lập đầy đủ đúng hạn báo cáo kế toán phục vụ công tác lãnh đạo quản lý, điều hành, phân tích kinh tế. 3. Hình thức kế toán, ghi sổ kế toán. 3.1. Hình thức kế toán. Hiện nay, kế toán công ty đã và đang sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” để quản lý sổ sách kế toán, ghi kế toán sử dụng là: Sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký chuyên dùng. Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái các TK Bảng đối chiếu số phát sinh Báo cáo tài chính kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Kế toán tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian . Hàng ngày hay định kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khảon có liên quan. Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gố để ghi vào sổ, thẻ chi tiết. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ sổ thẻ kế toán và tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết thấy khớp đúng thì kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán, số liệu được lấy từ sổ cái các tài khoản. Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ bảng cân đối kế toán và lập bảng tổng hợp chi tiết để lập lên báo cáo tài chính kế toán. Hình thức kế toán của doanh nghiệp: công tác kế toán của doanh nghiệp theo hình thức tập trung, các ban điều hành, các đội sản xuất ... tuyđược giao khoán nhưng tất cả mọi chi phí đều được tập hợp về phòng kế toán tài chính theo dõi quản lý (Công ty Đường 122 không hạch toán và làm báo cáo quyết toán riêng từng đơn vị) 4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 5. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là các hoá đơn GTGT mua vật tư, hàng hoá ... mua vào trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT. Thuế GTGT đầu ra: cũng được tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hàng hoá đơn vật tư, hàng hoá, sản phẩm .. bán trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT. Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó thuế đầu ra và đầu vào được tình như sau: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào được khấu từ = Tổng số thuế ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu) Phần III: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 1. lý do chọn chuyên đề. Qua quá trình học tập lĩnh hội kiến thức về lý thuyết trên nhà trường và thời gian đi thực tế tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. Trong thời gian áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu quá trình điều hành quản lý và công tác hạch toán của từng phần hành trong công ty. Em nhận thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp dù sản xuất sản phẩm hay kinh doanh dịch vụ nói chung và Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội nói riêng (là một công đơn vị sản xuất sản phẩm bê tông) trong nền kinh tế thị trường như hiện nay để có thể tồn tại phát triển được, công ty phải sản xuất ra sản phẩm công ty phải bỏ ra những chi phí ban đầu để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm trong đó các yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn và cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Trong thực tế doanh nghiệp nào dù là nhà nước hay tư nhân đều muốn kinh doanh có lãi. Để có được lợi nhuận cao doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tới công tác quản lý, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm như yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để làm được điều này phải nói đến công tác hạch toán của bộ phận kế toán trong công ty trong đó có kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Người làm nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải hạch toán kịp thơi chính xác, đầy đủ từng thứ, tùng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu sử dụng trong công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại và chiếm tỷ trọng rất lớn nên việc tiết kiệm, quản lý chặt chẽ vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm giá thành phẩm sản phẩm. Kế toán cung cấp dầy đủ thông tin chính xác kịp thời về tình hình thu mua sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho nhà quản lý và lãnh đạo để đưa ra được các quyết định điều hành quản lý các khâu đầu vào có hiệu quả cao. Từ những nhận thức được tầm quan của yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có một ý nghĩa lớn quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy em xin chọn chuyên đề “nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” 2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 2.1. Tầm quan trọng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Xuất phát từ vị trí quy mô sản xuất trong công ty, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công cụ đắc lực không thể thiếu được trong công tác quản lý kinh tế. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là người hạch toán theo dõi quản lý chặt chẽ từng thữ, từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, từ đó tiết kiệm được chi phí làm giảm giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn. Cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt hiện vật và giá trị cảu từng thứ, thừng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo trong công ty nắm bắt nhìn nhận về tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùn trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty mình để đưa ra những quyết định điều hành quản lý có hiệu quả cao. 2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty là một công cụ quan trọng điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để quản lý tốt chức năng và công việc của mình thì kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt những nhiệm vụ mà công ty đề ra. Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho nhà máy, tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xu Kế toán phải căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập ho, phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan hợp lệ, hợp pháp để tiến hành ghi sổ và hạch toán. Vận dụng đúng đắn phương pháp hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho hợp lý và khoa học theo đúng tài khoản quy định của Bộ tài chính và của công ty. Hướng dẫn kiểm tra nhân viên cấp dưới việc chấp hành các nguyên tắc, các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thực hiện đầy đủ đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ. Mở các loại sổ sach snhư thẻ chi tiết, về vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán kế toán đưa ra những quyết định hữu ích về yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu phải cung cấp đầy đủ lượng thông tin kinh tế chính xác trung thực của từng laọi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt lượng và giá trị cho các nhà quản lý và lãnh đạo công ty. Tính toán chính xác giá thực tế xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phân bỏo vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng đối tượng sử dụng. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ , sử dụng vật liệu phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện phát xử lý vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao và đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nước quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ vông tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế. 3. Những quy định chung kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong công ty luôn đưa ra nhứng quy định đối với kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng để quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. Những quy định mang tính chất chủ quan của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền sản xuất ngày càng mở rộng cà phát triển, việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm hợp lý ngày càng được coi trọng. Vật liệu công cụ dụng cụ trong công ty lại chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 60 đến 70%) Trong chi phí là một trong 3 yếu tố để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đực tiến hành một cách thuận lợi và nhanh tróng, thực hiện tiết kiẹm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hạch toán vật liệu chính xá, chặt chẽ giảm đươch những hư hao mất mát xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, và lãnh đạo kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần tuân theo những quy định sau: - Nắm chắc nội và bản chất kinh tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hiểu rõ được tính năng lý hoá, công dụng và mục đích sử dụng của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi chuyển dịch dần quá trình sản xuất sản phẩm. - Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu và nội dung kinh té của ban lãnh dạo công ty và công tác hạch toán. - Đánh gái thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho theo quy định của công ty. - Quản lý chặt chẽ tình hình thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt số lượng, chất lượng, giá trị và thời hạn cung cấp. Quá trình htu mua vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân định được vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh: + Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhưng tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Công cụ dụng cụ thường tham giá vào chiều chu kỳ sản xuất thường vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất giá trị công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Xác định trình tự hạch toán và nhập - xuất - tồn vật tư. - Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tiết kiệm được vật tư trong một đơn vị sản phẩm. - Dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, tiết kiệm trên các cơ sở định mức kỹ thuật nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm. - Dự trữ vật liệu,công cụ dụng cụ hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vấn do dự trữ quá nhiều. - Tổ chức bảo quanne vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho cũng như đang trên đường vận chuyển một cách có hệ thống phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạn chế những rủi ro sảy ra. 4. Phân loại và đánh giá vật liệu trong công ty. 4.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: Trong công ty Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội vật liệu, công cụ dụng cụ gồm chiều loại như xi măng, sắt, thép, cát đá... có tính năng lý hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, yêu cầu người quản lý phải biết từng loạ vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy để quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ được thuận tiện cần phân loại v._.ật liệu, công cụ dụng cụ - Phân loại vật liệu: Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị trong công ty vật liệu chia thành: + Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu khi tham giá vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất cảu sản phẩm bao gồm: Sắt, thép, xi măng, cát đá... + Vật liệu phụ: khi tham gia và sản xuất không tạo nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ làm tăng chất lượng giá trị sản phẩm bao gồm: Sơn chống rỉ, nhựa thông, que hàn ... + Nhiên liệu: Xăng, dầu, than, củi... + Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm trong công ty bao gồm: vật kết cấu bê tông đúc sẵn... Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nọi dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu chia thành + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm + vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phÂn xưởng tổ đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. - Phân loại công cụ dụng cụ Các loại công cụ dụng cụ trong công ty chia thành: + Dụng cụ đồ nghề: bàn là, bayxay, máy khoan, may đầm, xẻng... + Dụng cụ quản lý: Máy tính, giấy bút... + Dụng cụ: quần áo bảo họ lao động, gỗ cốp pha... 4.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ Đề phuc vụ công tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã và đang thực hiện việc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế: - Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức tính thuế GTGT thep phương pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty đều phải mua từ bên ngoài nên: Đối với việc tính giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài được tính theo công thức : Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua theo hoá đơn (chưa có thuế GTGT) + Các chi phí thu mua - Các khoản giảm trừ + Thuế nhập khẩu (nếu có) - Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Do đặc thù sản xuất của công ty, vật liệu, công cụ dụng cụ thường có tồn ở trong kho và lượng vật liệu, công cụ dụng cụ phải nhập kho trong kỳ. Để tính được gái trị thực tế vật liệu xuất kho kế toán công ty đang sử dụng phương pháp: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ để hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm, từng công trình đã được giao khoán vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho sẽ được xuất ra đưa vào sản xuất. Ưu điểm của phương pháp này: tuy đơn giản dễ tính toán vật liệu mua về không phát sinh làm nhiều lần nhập - xuất. Điều này giúp cho công việc của người kế toán đơn giản hơn. Tuy nhiên độ chính xác không cao công việc người kế toán vật tư dồn và cuối tháng, ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung. 5. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ áp dụng phương pháp kê khai thường để theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ, kế toán sử dụng các tài khảon sau: - TK 152: Nguyên vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ - TK 331: Phải trả người cung cấp Nội dung và kết cấu của các tài khoản trên * TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế. TK 152 có kết cấu như sau: Bên nợ: - Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp. - Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê và khi đánh giá tăng nguyên vật liệu - Kết chuyển giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế: + Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ + Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. + Giá trị nguyên vật liệu thiếu do phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm về nguyên vật liệu. - Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư Nợ: Phản ánh giá thực tế của vật liệu tồn kho lúc cuối kỳ. TK 152 được mở chi tiết cho các TK cấp 2 như sau: - TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ - TK 1523: Nhiên liệu - TK 1524: Phụ tùng thay thế - TK 1526: Đầu tư xây dựng cơ bản - TK 1528: vật liệu khác * TK 153: “Công cụ dụng cụ” Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của công cụ dụng cụ theo giá thực tế. TK 153 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho trong kỳ do mua ngoài, tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. Giá trị công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê. Giá trị của TSCĐ mới chuyển thành công cụ dụng cụ. Bên có: Giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ. Giá trị của công cụ dụng cụ trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá. Giá trị công cụ dụng dụ thiếu phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm công cụ dụng cụ. Số dư bên nợ: Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ tồn kho lúc cuối kỳ. TK 153 có các tiểu khoản: TK 1531: Công cụ dụng cụ TK 1532: Bao bì luân chuyển. TK 1533: Công cụ dụng cụ cho thuê * Tài khoản 331: “Phải trả cho người bán” Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giưa doanh nghiệp với người bá, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, xây dựng cơ bản theo hợp đồng đã ký kết. TK 331 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người bán người nhận thầu XDCB... Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu XDCB. Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng. Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại cho người bán. Số chiết khấu mua hàng được người bán trừ vào số nợ phải trả. Bên có Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ, dịch vụ người nhận thầu XDCB. Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật tư hàng hoá đã nhận khi có hoá đơn chính thức. Số dư bên có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây dựng cơ bản. Số dư bên nợ (nếu có). Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng lúc cuối kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả. Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như: TK 111: “Tiền mặt” TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 632: “Chi phí sử dụng máy thi công” TK 641: “Chi phí bán hàng” TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ” TK 141: “Tạm ứng” 6. Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ. Phiếu giao việc: Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giáo việc (Giao khoán) gửi đến các xí nghiệp sản xuất. Phản ánh số sản phẩm sản xuất theo hợp đồng thời gian bắt đầu thi công cho đến ngày kết thúc thi công. Giáy đề nghị tạm ứng: Khi nhận được phiếu giao việc và bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp được giao khoản trong công ty làm thủ tục xin mua vật tư. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế gửi phòng tài chính kế toán theo giấy đề nghị tạm ứng thể hiện số tiền đề nghị ông giám đốc cho ứng để tiến hành sản xuất theo ký kết hợp đồng. Phiếu chi tạm ứng: Mẫu số 02 - TT/BB QĐ 141 -TC/QĐ/CĐKT. Khi giám đốc phê duyệt vào giấy đề nghị tạm ứng cảu xí nghiệp, xí nghiệp được giao việc ra quýet định xuống cho phòng kế toán để làm phiếu chi tạm ứng cho xí nghiệp sản xuất. Giấy uỷ nhiệm chi: Là chứng từ phản ánh số tiền thanh toán mua vật tư bằng chuyển khảo của công ty tại ngân hàng. Hoá đơn GTGT của người bán. Bao gồm: + Tên gọi của chứg từ là Hoá ĐƠn (GTGT) hoá đơn này chỉ dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Ngày tháng năm lập chứng từ: là ngay mà phát sinh các nghiệp vụ tại địa điểm mua hàng. + Đơn vị bán hàng, địa chỉ: phải ghi đầy đủ tên gọi của công ty, địa chỉ để kế toán vào sổ chi tiết thanh toán để dễ theo dõi từng đối tượng và khi có sự cố về chất lượng hàng hoá thì tiện cho việc trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hàng bán . + Số tài khoản: tuỳ từng doanh nghiệp hoặc đơn vị cá nhân có những đơn vị cá nhân không có số tài khoản thì không phải ghi. Số tài khoản này thuận tiện cho việc thanh toán với người bán hoặc người mua bằng chuyển khoản. + Mã số: là các mã số thuế của doanh nghiệp khighi hoá đơn phải ghi đầy đủ thuế vào các ô. + Cột số thứ tự: dùng để ghi thư tự các loại hàng hoá dịch vụ. + Cột tên hàg hoá, dịch vụ: dùng để ghi tên hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp mua bán. + Cột đơn vị tính: dùng để ghi đơn vị tính đặc trưng của các mặt hàng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra. + Cột số lượng: dùng để ghi số lượng của các mặt hàng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra. + Cột đơn giá: cột này để ghi đơn giá của một loại hàng hoá hay nhiều loại theo đơn giá quy định của doanh nghiệp. + Cột thành tiền: để ghi số tièn của một loại hàng hoá, hay nhiều loại cột này là kết quả của cột đơn giá x số lượng. + Dòng cộng tiền hàng: dòng này là tổng cộng của cột thành tiền. + Dòng thuế suât, tiền thuế: dòng này để ghi thuế suất đánh vào mặt hàng là bao nhiêu phần trăm và số tiền thuế của các loại hàng hoá. + Dòng tổng cộng thanh toán: dòng này ghi số tiền hàg cộng cả tiền thuế GTGT. + Số tiền viết bằng chữ: sau khi đã tính toán ra tổng số tiền phải thanh toán thì số tiền này phải viết bằng chữ, để tránh thêm bớt các số vào dòng tổng cộng thanh toán (dòng chữ số). Cuối cùng người mua, kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị phải ký tên và ghi rõ họ tên để xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên. Phiếu nhập kho Nội dung cơ bản của phiếu nhập kho bao gồm: - Ngày tháng nhập kho. - Số hiệu của phiếu - Ghi Nợ TK, Ghi có TK - Họ và tên người nhập hàng. - Theo số, ngày, tháng, năm, của hoá đơn hoặc phiếu nhập kho. - Nhập tại kho. - Các cột của phiếu: + Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư. + Cột số 1: Ghi số lượng theo hoá đơn hoặc lệnh nhập + Cột số 2: Thủ kho ghi số lương thực tế nhập + Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật tư + Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất kho Phiếu nhập kho được coi là đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp khi có đầy đủ các chữ ký sau: Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặcbộ phận sản xuất lập lập thành 2 hoặc 3 liên được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên: Liên 1: Lưu giư tại kho Liên 2: Đưa về phòng kế toán cộng với Hoá đơn GTGT làm căn cứ ghi sổ Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi, Phiếu xuất kho Nội dung của phiếu xuất kho. + Số: ghi số thứ tự của các lần lĩnh, xuất vật tư. + Ghi Nợ TK + Họ và tên người nhận vật tư: ghi rõ người chịu trách nhiệm vơi số vật tư đã xuất kho + Lý do xuất vật tư: ghi rõ lý do lĩnh dùng vào hoạt động gì ? + Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư. + Cột số 1: Ghi số lương xuất theo yêu cầu + Cột số 2: Thủ kho ghi số lương thực tế xuất + Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật tư + Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất kho Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người nhận, thủ kho... Phiếu xuát kho được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên: Liên 1: Lưu giư tại kho Liên 2: Đưa về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi, 7. Các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phương pháp ghi sổ, trình tự ghi sổ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 7.1 Sổ sách kế toán dùng để ghi chép tại công ty. Tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức “nhật ký chung” và hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Toàn bộ công tác vào sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính trong công ty nên hạn chế sổ sách ghi chép. Sổ sách kế toán gồm: Thẻ kho. Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng. Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Sổ nhật ký chung. Sổ cái . 7.2. Phương pháp ghi sổ Trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội công việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận, nhiều đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi vào sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học - ở kho: hàng ngày thủ kho văn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho. Vơi số vật liệu tồn kho thực tế hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra lại chứng từ sau đó ghi vào sổ Chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán vật liệu + Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được mở tại phòng kế toán công ty. để mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thàh tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sỏ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. + Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: được mở tại phòng kế toán phản ánh tổng hợp từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt giá trị ghi chép, giá trị từng loại vật liệu theo các cột tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn cuối kỳ. + Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Kế toán mở chi tiết cho từng khách hàng căn cứ vào số tồn cuối kỳ trước để ghi vào tồn đầu kỳ này, căn cứ vào số chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán ghi vào cột số phát sinh bên nợ, bân có. Đến cuối kỳ kế toán tổng hợp lại số dư cuối kỳ. + Sổ nhật ký chung là sổ tổn hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ, các nghiệp vụ phản ánh theo quan hệ đối ứng nợ, có của các tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. + Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng khoản để kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký để ghi vào sổ cái. Sổ cái của từng tài khoản phản ánh số tồn kho đầu kỳ số phát sinh trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. + Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ là bảng tổng hợp phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ đã sử dụng cho từng đối tượng. Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho các đối tượng được ghi chi tiết cho từng cột. 7.3. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán ghi vào thể kho, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn” vật liệu, công cụ dụng cụ . Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái. Khi cần có sự kiểm tra lại kế toán sẽ đối chiếu sổ chi tiết và thẻ kho. Sơ đồ trình tự ghi sổ Phiếu nhập, xuất kho vật tư Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Thẻ kho Sổ cái Sổ nhật ký chung Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra. 8. Phương pháp kế toán 8.1. Phương pháp hạch toán chung (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) a. Phương pháp kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ. Cụ thể * Hàng và hoá đơn cùng về - Khi hàng đủ nhập kho cùng hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu” Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ” Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Có TK 111,112,331,311: “Tổng giá thanh toán”. - Khi hàng về thiếu so với hoá đơn Nếu phát hiện được nguyên nhân thiếu kế toán ghi: Nợ TK 138 (1381) Có TK 111,112,331 Nếu phát hiện được nguyên nhân khách quan: Nợ TK 627, 821, 138 (1388) Có TK 138(1381) - Khi hàng về thừa so với hoá đơn mà doanh nghiệp quyết định nhập kho hết. Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu” Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ” Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Có TK 111,112,331: “Tổng giá thanh toán”. * Hàng về nhưng hoá đơn chưa về Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng về háo đơn chưa về” Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ. Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu” Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ” Có TK 331: “Giá tạm tính”. Sang tháng sau khi hoá đơn về nếu giá hoá đơn khác giá tạm tính phải điều chính lại theo một trong các phương pháp sau: * Hoá đơn về hàng chưa về: Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang ddi trên đường” Nếu cuối tháng hàng chưa về nhập kho thì cắn cứ vào hóa đơn kế toán ghi. Nợ TK 151: “Hàng mua đang đi trên đường” Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Có TK 111,112,331,: “Tổng giá thanh toán”. * Khi phát sinh chi phí thu mua kế toán ghi: Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu” Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ” Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Có TK 111,112,331,: “Tổng giá thanh toán”. b. Phương pháp kế toán xuất vật liệu Cụ thể. - Xuất vật tư dùng cho chế tạo sản phẩm Nợ TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Có TK 152: ‘Nguyên vật liệu” - Vật tư xuất dùng cho các bộ phận sử dụng. Nợ TK 627 (2): “Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 641 (2): “Chi phí bán hàng” Nợ TK 642 (2): “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 152: “Nguyên vật liệu” - Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất + Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần: là những công cụ dụng cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị nhỏ: Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng” Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 153: “công cụ dụng cụ”. + Đối với công cụ dụng cụ phân bổ dần: là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn thời gian sử dụng dài xuất dùng không đều đặn giữa các tháng kế toán sử dụng tài khoản 142 - “ Chi phí trả trước” để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng: Mức phân bổ công cụ dụng cụ = Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng Số lần phân bổ Xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kế toán tính giá thực tế xuất khi ghi: Nợ TK 142 Có TK 153 Đồng thời phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo mức phân bổ. Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng” Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 142: “Chi phí trả trước”. Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán tính toán số phân bổ nốt giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo công thức: Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng” Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 153: “công cụ dụng cụ”. Số phân bổ nốt = Giá trị thực tế CCDC báo hỏng - Giá trị phế liệu thu hồi - Tiền bồi thườn vật chất nếu có Số lần phân bổ Khi phân bổ nốt giá trị còn lại kế toán ghi: Nợ TK 152, 138(1388) Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng” Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 142: “Chi phí trích trước”. 8.2. Phương pháp hạch toán cụ thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. a. Kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ. Sau khi công ty ký kết được hợp đồng với khách hàng phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giao việc (giao khoán) gửi đến xí nghiệp sản xuất Đơn vị: Công ty Bê tông Phiếu giao việc Số 15 Xây dựng - Hà Nội Ngày 27 tháng 12 năm 2001 Kính gửi: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của công ty nay giám đốc giao cho xí nghiệp Bê tông đúc sẵn chèm tiến hành sản xuất 1.000 cột điện (LTA10 - N) theo hợp đồng số 47 với công ty Công nghệ Địa chất Vật lý - Thái Nguyên. Thời gian tiến hành sản xuất từ ngày 1/1/2002 đến ngày 30/01/2002. Vậy đề nghị xí nghiệp Bê tông đúc sẵn và các phòng ban có liên quan có kế hoạch triển khai công việc Phòng kinh tế kế hoạch Giám đốc công ty (Ký, họ tên) (ký, họ tên). Khi nhận được Phiếu giao việc, bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp làm thủ tục xin mua vật tư gửi lên phòng tài chính. Kế toán theo giấy đề nghị tạm ứng được phê duyệt của giám đốc . Giấy đề nghị tạm ứng Số 12 Ngày 28 tháng 12 năm 2001 Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội Tên tôi là: Nguyễn Quốc Bảo. Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn. Đề nghị ông giám đốc cho tạm ứng số tiền 543.047.560. đồng Viết bằng chữ: (Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn). Lý do tạm ứng: Mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 - N Theo phiếu giao việc số 15 ngày 27/12/2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi được giám đốc phê duyệt phòng tài chính kế toán làm phiếu chi tạm ứng. Phiếu chi Quyển số Mẫu số 02- TT/BB Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Số 11 QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ TK 141 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền: Anh Bảo Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 – N Số tiền: 543.047.560 đồng Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Cửa hàng Hoá đơn Bán hàng Mẫu số 01A – BH xăng dầu Thuỵ Phương (Hoá đơn GTGT) Tây Hồ - HN Liên 2 (giao cho khách hàng) BE/99B Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 10 Họ và tên người mua hàng: Anh Nguyễn Quốc Bảo. Đơn vị: Xí nghiệp Bê tông Đúc sẵn - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội Địa điểm giao hàng: Giao trên phương tiện người mua tại kho cửa hàng Xằn, dầu Thuỵ Phương -Tây Hồ - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Đơn vị tính: đồng STT Tên hàng hoá, dich vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Dầu điezen Lít 300 3.755 1.126.500 2 Dầu HD 40 Lít 275 11.000 3.025.000 Cộng 4.151.500 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm năm mươi mốt nghìn năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi nhận được tiền tạm ứng, giấy uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác có liên quan, phòng vật tư sễ tiến hành mua vvật tư về công ty cùng với hoá đơn bán hàng do đơn vị bán hàng giao cho. Khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về phải qua kiểm tra chất lượng vật tư hàng hoá, xác nhận đạt yêu cầu sễ nhập kho vật tư. Hàng ngày khi nhập kho vật tư thủ kho làm thủ tục nhập kho, đối chiếu với phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho và người giao hàng ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu được nhập thành 3 liên: 1liên thủ kho lưu lại làm căn cứ ghi vào thẻ kho 1 liên chuyển lênphòng kinh doanh. 1 liên người nhập vật tư mang nộp cho phòng kế toán để ghi sổ Ngày 2/1 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua dầu điêzen và dàu HD 40 của cửa hàng xăng dầu - Thuỵ phương - Tây Hồ - HN. Theo hoá đơn GTGT số 10 cùng ngày đã nhập kho theo phiếu nhạp kho số 01. Giá bán chưa có thuế GTGT là 4.151.500 (trong dầu điêzen là: 1.126.000; dầu HD40 3.025.000) thuế GTGTlà 10% đã thanh toán bằng tiền mặt tổng sổ tiền là 4.566.650 đồng. Đơn vị:Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn Mã số: 02 - VT Công ty Bê tông Xây dựng QĐ số 1141- TC/CĐKT Phiếu nhập kho Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 01 Nợ TK 152 Có 111 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Quốc Hùng. Theo hợp đồng số 10761 ngày 02/01/2002. Nhập tại kho: Anh bảo Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn . STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C.từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Dầu điezen lít 300 300 3.755 1.726.500 Dầu HD 40 Lít 275 275 11.000 3.025.000 Thuế suất thuế GTGT 10% 415.150 Cộng 4.566.650 Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm năm mươi đồng. Nhập ngày 02 tháng 01 năm 2002. Thủ trưởng Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người giao Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Khi người giao hàng nộp phiếu nhập kho cho phòng kế toán, kế toán tiền hành định khoản Nợ TK 152 (1523): 4.151.500 (Dầu Điezen): 1.126.500 (Dầu HD40): 3.025.000 Nợ TK 133: 415.150 Có TK 111: 4.566.650 2. Ngày 3/1/2002 anh Hùng Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua vật liệu chính: cát vàng 240m3 và đá xanh 1x2 là 441,6 m3 theo hoá đơn GTGT số14 và phiếu nhập kho số 02 cùng ngày đã nhập kho đủ. Giá mua chưa có thuế GTGT là: 52.358.400 (trong đó: cát vàng là 7.315.200 đồng, đá xanh 1x2 là 45.043.200 đồng) thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 152 (1521): 52.358.400 (Cát vàng): 7.315.200 (Đá xanh): 45.043.200 Nợ TK 133: 5.235.840 Có TK 111: 57.594.240 3. Ngày 4/1/2002 phiếu chi tiền mặt số 11 mua công cụ dụng cụ đã nhạp kho theo phiếu nhập kho số 03. Theo hoá đơn GTGT số 15 giá mua chưa có thuế là 2.225.600 đồng (Trong đó: Quấn áo bảo hộ lao động 13 bộ thành tiền 845.000 đồng, giầy vải 14 đôi thành tiền 210.000 đồng, găng tay vải 330 đôi thanh tiền 990.000 đồng, xà phòng kem 31kg thành tiền 80.600 đồng. Khẩu trang 100 cái thành tiền 100.000 đồng ) Thuế GTGT 10% Nợ TK 153: 2.225.600 (Quần áo): 845.000 (Giầy vải): 210.000 (Găng tay): 990.000 (Xà phòng): 80.600 (Khẩu trang): 100.000 Nợ TK 133: 222.560 Có TK 111: 2.448.160 4. Ngày 5/1/2002 xí nghiệp mua thép của đại lý thép số 05 – công ty Thép Thái Nguyên -chi nhánh tại Hà Nội đã nhập kho số 04 theo hóa đơn GTGT số 57 giá mua chưa có thuế 434.900.100 (trong đó: Thép ặ6 90.000 kg thanh tiền 420.30.000 đồng, thép ặ10A1: 1.200 kg thành tiền là 5.256.000 đồng, Thép ặ 14A2 số lượng 700 kg thành tiền là 3.182.000 đồng, thép ặ14 A3 500kg thành tiền : 3.192.000 đồng, thép ặ12A3 800Kg thành tiền là 3.773.600, thép ặ14A3 500 kg thành tiền là 2.332.500 đồng) Thuế suất thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 152 (1521): 434.944.100 Nợ TK 133: 43.464.410 Có TK 111: 478.438.510 5. Ngày 7/1/2002 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng công thương cầu giấy Hà Nội số 110 chuyển trả tiền mua xi măng PC 40 Bút sơn theo giấy uỷ nhiệm chi số 14. Xi măng đã nhập kho đủ 168.000 kg theo phiếu nhập kho số 05 cùng ngày. Theo hoá đơn GTGT gái mua chưa có thuế 120.000.375 đồng thuế GTGT 10% Nợ TK 152 (1521): 120.000.375 Nợ TK 133: 12.000.038 Có TK 111: 132.000.413 6. Ngày 9/1/2002 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua gỗ cốt pha của công ty thiét bị vật tư và dịch vụ Hà nội đã nhập kho số 06 theo hoá đơn GTGT số 72. Giá mua chưa có thuế GTGT là 24.800.000 đồng (Số lượng 40m3) thuế GTGT 10%. Chưa thanh toán tiền cho người bán. Nợ TK 153: 24.800.000 Nợ TK 133: 2.480.000 Có TK 331: 27.280.000 b. Kế toán xuất vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho của công ty . Do tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội. Khi xí nghiệp Bê Tông đúc sẵn nhận được phiếu giao việc (Giao khoán) sẽ làm thủ tục xin lĩnh vật tư theo đơn đặt hàng. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để lập ra phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ lượng vật tư xuất kho cho các đối tượng sử dụng trong đơn vị. Cứ định kỳ 2 đến 3 ngàythủ kho gửi phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán. Nguyên vật liệu xuất dùngcho sản xuất sản phẩm Bê Tông phần lớn là mua trong nước, thời gian chờ đợi không lâu. Vì vậy lượng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ dự trữ không phải để tồn nhều. Số lượng vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong công ty tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ. Trong công ty lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng: STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu điezen Lít 16 3.756 60.096 2 Que hàn 6 Văn Đức Kg 500 4.500 2.250.000 3 Xi măng PC40 Bút Sơn (bao) Kg 900 728 655.200 Kế toán căn cứ vào vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu và nhập trong kỷtên các phiếu nhập kho số 01 và số 05 để tính ra giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: * Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ của một số nguyên vật liệu : Dầu Điezen: 60.096 + 1.126.500 = 3.755 đồng / lít 16 Lít + 300 Lít - Xi măng PC 40 Bút Sơn (bao) 655.200 + 120.000.375 = 727,279 đồng /kgt 900kg + 165.000kg 1. Ngày 4/1/2002 Xuất kho 230 m3 cát vàng, 441,6 m3, đá xanh 1x2 dùng cho sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 18. Tổng giá trị 52.053.600 đồng. Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng –HN : 02 - VT QĐ số 1141- TC/CĐKT Phiếu Xuất kho Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC (Kiêm vận chuyển nội bộ) Số 02 - Quyển số Ngày 04 tháng 01 năm 2002 Nợ TK 621 Liên 2:Dùng để vạn chuyển Có TK 152 (1521) Căn cứ vào lệnh điều động số 13 ngày 4/1/2002 Của Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội về việc sản xuất cột điẹn trong LTA10-N Họ và tên người vận chuyển: Hợp đồng số Phương tiện vận chuyển: Xuất tại kho: Anh Bảo -Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn Nhạp tại kho: Chị Phương Phân xưởng tạo hình Đơn vị tính: đồng STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0422.doc
Tài liệu liên quan