Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản Trích theo lương ở Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân

Mở đầu Tiền lương là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nó tác động lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy dưới mọi hình thái kinh tế xã hội, mọi Nhà nước và mọi tầng lớp đều quan tâm đến vấn đề tiền lương. Các chính sách tiền lương phải luôn đổi mới cho phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của mỗi nước trong từng thời kỳ, đây là một nhiệm vụ quan trọng. Đất nước ta đang chuyển sang nền kin

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản Trích theo lương ở Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay chúng ta đã thu được một số thành tựu đáng kể về kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Các thành phần kinh tế ngày càng đổi mới và phát triển theo cơ chế mới. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp được hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi mới có thể tồn tại và phát triển được. Trước yêu cầu đó các doanh nghiệp ra sức phấn đấu đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới máy móc thiết bị,... để làm giảm giá thành sản phẩm, để có thể cạnh tranh được trên thị trường. Một trong những vấn đề mà hiện nay các doanh nghiệp thường quan tâm là việc sử dụng hiệu quả các phương pháp kinh tế trong quản lý doanh nghiệp. Một trong những phương pháp kinh tế quan trọng trong quản lý kinh tế là tổ chức trả lương hợp lý cho người lao động trong các doanh nghiệp. Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động trên cơ sở thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lựa chọn các hình thức trả lương cho người lao động sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và sao cho có lợi nhất, phát huy tốt nhất tác dụng đòn bẩy của tiền lương. ở nước ta hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy các hình thức trả lương phải luôn kèm theo một số điều kiện nhất định để có thể trả lương một cách hợp lý, đúng đắn và có hiệu quả. Chúng ta cần phải hoàn thiện các hình thức đó thì mới phát huy hết tác dụng của tiền lương, nếu không sẽ có tác dụng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa công nhân và cán bộ quản lý, làm suy giảm động lực lao động và sự sáng tạo của họ. Do đó vấn đề lựa chọn các hình thức trả lương như thế nào là một nhiệm vụ quan trọng của một doanh nghiệp. Làm sao phải chọn được các hình thức trả lương một cách hợp lý, trả lương cho người lao động phải đúng với công sức mà họ bỏ ra, lại vừa đảm bảo được hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân , qua sự tìm hiểu và qua sự trao đổi với các cán bộ quản lý của Công ty, em đã chọn đề tài thực tập: "Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản Trích theo lương ở Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân " Cơ cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Tổ chức Công tác kế toán tại Công ty. Phần II: Thực trạng hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty . Phần III: Nhận xét, đánh giá và đề xuất về tình hình trả lương của công ty. Phần I Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân 1. Quá trình hình thành và phát triển. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau.Trong sự phát triển của đất nước, thỡ phỏt triển giỏo dục là một nghành khụng thể thiếu trong sự phỏt triển đú. Đỏp ứng nhu cầu thực tiễn Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân được thành lập và phát triển . Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân thành lập năm 2000 Hiện nay công ty có: 1Tổng giám đốc, 1 phó Tổng giám đốc,Giám đốc điều hành công ty. 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy mới chỉ có 9 năm thành lập nhưng công ty ngày càng đứng vững, tồn tại và phát triển trên thương trường. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao nhờ chất lượng sản phẩm khụng ngừng đổi mới về hỡnh thức và chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm thiết bị giỏo dục của cụng ty sản xuất phong phỳ về mẫu mó, chủng loại ... Điều quan trọng là những sản phẩm này đó được người tiờu dựng chấp nhận và sử dụng. Điều này chứng tỏ công ty đã đi đúng hướng trên mặt trận sản xuất kinh doanh. Công ty đã bảo toàn được vốn làm ăn có lãi đảm bảo được đời sống của các xã viên và người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động ngày một tăng cùng với sự phát triển của công ty. Thu nhập bình quân đầu người ngày càng được nâng cao đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện. Nguyên nhân đạt được kết quả là: - Do tổ chức sản xuất của công ty ổn định - công ăn việc làm ổn định, do đó mà sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì và phát triển. - Do mở rộng hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác khác nhau, ký kết nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị cao. - Do sắp xếp lại sản xuất, sắp xếp bố trí lực lượng lao động một cách hợp lý. - vv.... 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Phòng TC-HC Phòng KT-TC Phòng KT-KT Phòng KH-KD Phân xưởng Dịch vụ Phân xưởng sản xuất PX kiểm tra và dỏn mỏc SP Phân xưởng lắp ráp Phó tổng giám đốc Giám đốc điều hành TGĐ Cũng như các thành phần kinh tế khác, Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân cũng như một đơn vị kinh tế từ hạch toán kinh doanh, tự tổ chức quản lý, việc tổ chức phân công lao động và quản lý lao động hết sức phức tạp. Song, Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân đã có phương án tổ chức cơ cấu bộ máy sao cho thích hợp nhất hiệu quả nhất. Phòng kế toán - tài chính: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo cơ chế quản lý hiện hành của Nhà nước, tổ chức bộ máy kế toán thống kê, ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi sự vận động của vật tư, tài sản, nguồn vốn, trên cơ sở đó có thể phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân hàng, để lại các quỹ thanh toán đúng hạn tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. 2. Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty, giúp Giám đốc công ty ra các quyết định, nội dung, quy chế về lao động tiền lương, tổ chức điều chuyển nhân sự định biên lao động, làm công tác an toàn lao động, bảo hiểm xã hội học tập đào tạo, công tác về hành chính. 3. Phòng kế hoạch - kinh doanh: phòng kế hoạch kinh doanh giúp Giám đốc Công ty lên kế hoạch phân bổ doanh thu cho các đơn vị, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến mua sắm vật tư, thiết bị, xây dựng cơ bản, tổ chức quản lý kho vật tư thiết bị của công ty ... 4. Phòng thiết kế - kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các sản phẩm, đưa ra các kiểu dáng mẫu mã cho các sản phẩm, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho các sản phẩm, kiểm tra, kiểm nghiệm, thí nghiệm đảm bảo độ chính xác an toàn kỹ thuật cho các sản phẩm trước khi giao cho khách hàng. 3.2. Tổ chức công tác kế toán. - Hiện nay tổ chức bộ máy kế toán của công ty thực theo mô hình Kế toán trưởng KTXD KTT.toán KTDT KTTH BP quỹ KT các đội sản xuất + Kế toán trưởng của công ty trực tiếp tổ chức kinh tế của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và cấp trên về toàn bộ công tác TC - KT của công ty. Đồng thời phụ trách thực hiện kế toán về tài sản cố định và nguyên vật liệu. + BP KTTC: Thực hiện ghi chép chính xác, kịp thời số liệu và tình hình sử dụng tiền mặt, TGMP trên sổ sách kế toán phải phù hợp + BP về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương được phân công cho các kế toán viên chịu trách nhiệm tính lương trả cho công nhân viên, vào bảng thanh toán lương, sau đó được trả cho chi phí TM thực hiện phần việc còn lại của kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trên sổ sách kế toán + BP kế toán thành phẩm: Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả lao động, phản ánh kịp thời tình hình hiện có và sự biến động ( nhập,xuất) của từng loại thành phẩm trên các chứng từ sổ sách cho phù hợp, từ đó xác định kinh doanh từng tháng. + Kế toán tổng hợp: Theo dõi chung tình hình kế toán ở các bộ phận như tài vụ và các khoản trích theo tiền lương tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng cửa hàng trên các chứng từ sổ kế toán từ đó lập bảng số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tiền lương. + Báo cáo quỹ tiền mặt có nhiệm vụ chi trả các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, Y tế... khi có chứng từ đúng quy định. - Đối với hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng hình thức "chứng từ ghi sổ". Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lấy số liệu trực tiếp ghi vào các số: sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, số thẻ kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được ghi hàng ngang ghi tên số liệu các chứng từ gốc bảng tổng hợp các chứng từ vào sổ cái TK 334, TK338. Cuối tháng khoá sổ và ghi vào bảng cân đối phát sinh, từ bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết vào báo cáo tài chính. Dưới đây là sơ đồ hình thức kế toán chứng từ gốc ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ ghi ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu + Với đặc điểm sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng do đó công tác kế toán phải có đặc điểm phù hợp có nghiệp vụ phát sinh hàng ngày được kiểm tra phản ánh chính xác kịp thời vào sổ sách có liên quan. + ở công ty áp dụng hình thức kiểm toán là chúng từ ghi số thích hợp với điều kiện kinh tế của công ty, tuy nhiên việc hạn chế là việc ghi chép còn trùng lặp.Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán là cần thiết hỗ trợ cho công tác kế toán nhằm tính lương và các khoản tính theo lương để tiết kiệm thời gian và số lượng lao động 2.2 Thực tế công tác tổ chức lao động và kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo tiền lương 2.2.1 Công tác tổ chức quản lý lao động ở công ty Hoạt động sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán sản phẩm,do đó số lượng lao động trong công ty đồi hỏi không nhiều lắm.Lao động trực tiếp chiếm phần lớn và tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 80% tổng số lao động năm 2008,lao động gián tiếp 2% Bảng 1: Số liệu lao động và phân công lao động của công ty năm 2008 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tổng số lao động Số người ở phòng ban Lao động trực tiếp Công nhân Công nhân quản lý phân xưởng Trình độ đại học Trình độ cao đẳng Trình độ trung cấp Công nhân 180 15 130 35 11 7 19 165 170 10 130 30 20 6 11 160 99% 95,24% 94,29% 93,75 181,82% 85,71% 57,89 98,95% Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy tổng số lao động trong công ty 2 năm qua nhìn chung ít biến động,trình độ lao động của công ty ngày càng cao,số lao động có trình độ đại học tuy còn ít nhưng năm 2009 đã cao hơn năm 2008,số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp giảm đi so với năm 2008.Điều đó chứng tỏ rằng mỗi người lao động có ý thức tụ nâng cao trình độ của mình.Trong tổng số công nhân viên thì số nữ chiếm 20% và số nam là 80% 2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế quản lý tiền lương của doanh nghiệp Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm toàn bộ số tiền lương của công nhân viên toàn công ty,nó bao gồm tiền lương thời gian nghỉ phép,lễ tết,lương làm thêm giờ. Quản lý quỹ tiền lương: đảm bảo công tác quản lý quỹ tiền lương của đơn vị là 1 kế toán viên của1 phòng kế toán doanh nghiệp,có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp các bảng chấm công,bảng tính tiền lương của các đơn vị trực thuộc xí nghiệp chuyển lên,sau đó tổng hợp,ký nhận và viết phiếu chi để thanh toán lương cho các bộ phận 2.2.3 Hình thức tính lương áp dụng tại doanh nghiệp Hạch toán lao động Số lao động của công ty do phòng tổ chức lao động quản lý dựa trên số lượng hiện có của công ty.Sổ sách chứng từ về số lượng lao động lập cho tong tổ,phong ban và cho toàn công ty để nắm vững tình hình tăng giảm số lao động,phòng tổ chức lập các sổ sách theo dõi việc chuyển đI và chuyển đến để báo cáo số liệu 1 cách chính xác.Phòng tổ chức chịu trách nhiệm hạch toán lao động trên 3 chỉ tiêu:hạch toán về số lượng lao động,về thời gian lao động,kết quả lao động -Hạch toán về số lượng lao động là kiểm tra về mặt số lượng của từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc đảm nhận, trinh độ lao động, cấp bậc kỹ thuật, trình độ quản lý… -Hạch toán về thời gian lao động các tổ nhóm sản xuất, phòng ban ... Sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động thực tế của mỗi công nhân viên ,phòng tổ chức lao động sẽ cử nhân viên của phòng đi kiểm tra.giám sát tình hình lao động, thời gian lao động từng tổ, đội … Cuối tháng bảng chấm công sẽ được gửi về phòng tổ chức để kiểm tra,đối chiếu sau đó sẽ được gửi xuống phòng kế toán. Sau đó thực hiện tính lương phải trả cho công nhân viên theo thời gian. Bảng chấm công của công ty được thực hiện theo mẫu quy định -Hạch toán về kết quả lao động và việc theo dõi kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng lao động, sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật từng tổ, nhóm lao động. Quá trinh hạch toán lao động được tính như sau: Sau khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng quy định,các tổ trưởng báo cáo lên quản đốc, quản đốc báo cáo lên phòng KH, phòng KH xuống xác nhận và tiến hành phiếu xác nhận sản phẩm, phiếu cũng được gửi xuống phòng tổ chức kế toán làm căn cứ viết phiếu nhập kho, đồng thời làm căn cứ tính tiền lương sản phẩm cho công nhân hưởng theo sản phẩm. Phần II Thực trang công tác hạch toán tiền lương và các khoản tríchtheo lương Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân I . Đặc điểm về lực lượng lao động và tổ chức hạch toán lao động Tại Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hà Lân 1.1. Cơ cấu và giới tính của đội ngũ lao động. Chỉ tiêu Cơ cấu tuổi Cơ cấu giới tính 20-30 30-40 40-50 50-60 Nữ Nam Số lao động 60 70 30 20 35 145 Nhìn chung Công ty có đội ngũ lao động tương đối trẻ chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 20-40 tuổi. Đây cũng là một lợi thế của công ty, bởi vì với đội ngũ lao động trẻ khoẻ và có trình độ thì đó chính là điểm mạnh của xí nghiệp, cần được phát huy. 1.2 tổ chức hạch toán Thời gian lao động: Đơn vị: công ty TNHH thiết bị giỏo dục Hà Lõn Bảng chấm công Tháng…năm… Bộ phận mã số:01.LĐTL STT Họ tên Ngày làm việc Tổng ngày công 1 2 3 …. 31 T.giờ N.giờ Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Dựa vào bảng chấm công có thể tính lương cụ thể cho từng người trong công ty. 1.3 Tổ chức hạch toán kết quả lao động Ví Dụ: T1/2009 tổ 1,thuộc phõn xưởng sản xuất đã hoàn thành khối lượng +Phiếu xác nhận sản phẩm +Đơn vị : tổ 1 +Phiếu nhập kho số 6/12 STT Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 2 3 Bàn học Bảng Ghế 200 100 200 200.000 1.000.000 150.000 40.000.000 100.000.000 30.000.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người lập Qua bảng trên ta thấy rằng khi sử dụng bảng này phải phản ánh chính xác đầy đủ số lượng sản phẩm và khối lượng công việc hoàn thành của từng đội,từng tổ,căn cứ vào đó để tính trả lương cho người lao động.Ngoài ra bảng này còn dùng để kiểm tra đối chiếu giữa các phòng ban liên quan giúp người làm công tác theo dõi được thuận lợi. 2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 2.1. Bản chất của tiền lương trong các doanh nghiệp Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm tác động biến các vật tự nhiên thành các vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập của công nhân viên chức. Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị – xã hội to lớn và ngược lại tiền lương cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã hội, của tư tưởng chính trị. Trong xã hội TBCN, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Trong XHCN, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quĩ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch tiền lương, chịu tác động của quy luật phát triển qua các chế độ chính sách tiền lương do hội đồng Bộ trưởng ban hành. Tiền lương cụ thể bao gồm phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống tháng lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông qua hệ thống tem phiếu, sổ . . . (chiếm tỉ lệ lớn). Theo cơ chế này tiền lương không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì vậy nó không tạo ra được một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong cơ chế thị trường, sức lao động có giá cả như những loại hàng hóa khác, có thể biến động phụ thuộc vào qua hệ cung cầu sức lao động. Nếu cung lớn hơn cầu sức lao động thì tiền lương giảm xuống. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu sức lao động thì tiền lương sẽ được nâng lên. Tiền lương trong cơ chế thị trường chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Mặc dù căn cứ vào giá trị sức lao động để xác định mức tiền lương nhưng tiền lương mà người lao động nhận được lại căn cứ vào mức lao động đóng góp. Số đo chất lượng và số lượng lao động tiêu hao là thời lượng sản phẩm được sản xuất ra. Như vậy, ai làm được việc nhiều, tạo ra được nhiều sản phẩm thì người đó sẽ nhận được nhiều tiền lương. Hiểu rõ được bản chất tiền lương chúng ta sẽ đưa ra được chính sách ngày càng hoàn thiện hơn để giúp người lao động yên tâm hơn trong công tác và tạo điều kiện để tiền lương phát huy hết chức năng của nó. 2.2 Chức năng của tiền lương + Chức năng thước đo giá trị + Chức năng tái sản xuất sức lao động. + Chức năng kích thích sức lao động bảo đảm cho người lao động làm việc có hiệu quả, khuyến khích tăng năng suất lao động. + Chức năng giám sát lao động. + Chức năng điều hòa lao động. + Chức năng tích luỹ đảm bảo tiền lương cho người lao động. 3. Nguyên tắc tính trả lương Theo điều 1 – nghị định 94 / 2006/ NĐ - CP thì tiền lương của người lao động do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định (640.000 đ - được thực hiện từ ngày 01 tháng 05 năm 2009 của chớnh phủ) Việc thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc được chỉ ra trong nghị định số 41/2002/NĐ-CPvà nghị quyết số 06 /2006/ NQ- CP ngày 4 tháng 5 năm 2006 của chính phủ phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2006 - Hưởng lương theo chức vụ và công việc. - Để tính lương cho người lao động làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm dựa vào điều 61 – Bộ luật lao động mà doanh nghiệp có thể đưa ra các chỉ tiêu phù hợp. Đối với người lao động làm thêm giờ: - Ngày thường trả ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. - Ngày nghỉ hàng tuần hay ngày lễ được trả lương ít nhất bằng 200% tiền lương giờ của ngày làm bình thường. II. Các hình thức trả lương và nội dung của quĩ lương 1. Các hình thức tiền lương. 1.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động. 1.1.1. Khái niệm: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc cấp bậc kế toán hoặc chức danh và thang bậc lương quy định. 1. 1.2. Các hình thức trả lương thời gian và phương pháp tính. Tùy theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian lao động có 2 cách sau: a. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức tính: Tiền lương TG = TG làm việc thực tế x ĐG TL TG Tiền lương thời gian giản đơn gồm: + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương bậc và các khoản phụ cấp trách nhiệm khu vực… Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân làm việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế, nhiệm vụ thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc, tức là căn cứ theo trình độ của người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Công thức tính: Mi = Mn Hi Pc Trong đó: Hi : hệ số cấp bậc lương Mn: mức lương tối thiểu Pc: là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính. + Tiền lương tuần: là tiền lương phải trả cho 1 tuần làm việc. Công thức tính: TL tuần phải trả = + Tiền lương ngày: là tiền lương phải trả cho 1 ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng. Công thức tính: TL ngày = + Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Công thức tính: TL giờ = + Tiền lương công nhật: là tiền lương tính theo ngày làm việc mà mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận với nhau. b. Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp giữa các hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Công thức tính: TLTG có thưởng = TG giản đơn + Tiền thưởng có tính chất lương Tiền thưởng có tính chất lương như thưởng năng xuất lao động cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao… Tiền lương công nhật:Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm chưa sắp xếp vào thang bậc lương. Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người sử dụng lao động thoả thuận vói nhau . Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với người lao động tạm thời tuyển dụng. d. Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương thời gian: Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản,có thể lập bảng tính sẵn. Nhược điểm: chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần phải kết hợp với các biện phấp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động và năng suất, hiệu suất lao động cao. 1.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 1.2.1. Khái niệm: Là hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm. 1.2.2. Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá lương sản phẩm. Để trả lương theo sản phẩm cần có định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức tốt công tác nghiệm thu sản phẩm, đồng thời đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Công thức tính: TLSP = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x ĐG TL SP 1.2.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm. a. Hình thức trả tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Hình thức trả tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhan chính trực tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động, nên còn gọi là hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Hình thức trả tiền lương sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng đối với các công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. Công thức tính: Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức trả lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến: là hình thức trả lương cho người lao động gồm tiền lương chính theo sản phẩm lao động thực tế và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định. Lương sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng năng xuất lao động, hình thức này được áp dụng ở nhiều nơi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng. Công thức tính: ồTLSP luỹ tiến = {ĐGLSP x Số SPHT} + (ĐGLSP x Số lượng SP vượt KH x tỷ lệ TL) Ví dụ 1: Doanh nghiệp A định mức thưởng theo tỷ lệ lũy tiến sản phẩm: + Sản lượng vượt định mức 5% , 20% trả thêm 20% ĐG lương SP. + Sản lượng vượt định mức 21% , 30% trả thêm 25% ĐG lương SP. + Sản lượng vượt định mức 31% , 40% trả thêm 75% ĐG lương SP. + Sản lượng vượt định mức > 41% được tính gấp đôi ĐG lương SP. Doanh nghiệp đã xác định mức lao dộng cho một công nhân bậc thợ 4/7 là 300 Sp/ tháng, đơn giá tiền lương trả cho 1 Sp X là 400đ/ 1 Sp. Trong tháng 1 công nhân thợ bậc 4/7 thực tế sản xuất được 400 Sp. Trích tiền lương cho công nhân được trả như sau: Tỷ lệ vượt định mức lao động Tổng Sp vượt = Tổng Sp định mức Tỷ lệ vượt định mức 400 - 300 = x 100 % = 33,3 % 300 Tỷ lệ vượt định mức là 33,3% nên tỷ lệ tiền lương lũy tiến tương ứng là 75%. Tính tiền lương công nhân được lĩnh là: ( 400sp x 400đ/sp ) + ( 100sp x 400đ/sp) x 75% = 190.000đ Hình thức trả lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc: là hình thức trả tiền lương cho người lao động theo khối lượng sản phẩm công việc. Hình thức trả lương thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất… Hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là của cả tập thể công nhân. Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán phải chia lương cho từng công nhân theo 1 trong các trường hợp sau: + Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ của người lao động. Công thức tính: Li = Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân. Ti: Thời gian làm việc thực tế công nhân i. Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i. Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể. n: Số người lao động của tập thể. Ví dụ 2: Trong tháng công nhân khai thác được hưởng lương theo sản phẩm là 2.355.660 đ trong đó gồm: Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 h, hệ số cấp bậc 1,25 Công nhân D bậc 2/7 làm việc 176 h, hệ số cấp bậc 1,125 Công nhân C bậc 1/7 làm việc 176 h, hệ số cấp bậc 1 Cách tính như sau: + Quy đổi số giờ làm việc thực tế thành số giờ làm việc theo cấp bậc kỹ thuật. Công thức tính: Hệ số cấp bậc kỹ thuật cụng việc Số giờ làm việc thực tế Sụ giờ làm việc tiờu chuẩn = x Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 h 1,25 = 195 h Công nhân C bậc 2/7 làm việc 176 h 1,125 = 198 h Công nhân C bậc 1/7 làm việc 176 h 1 = 176 h Số giờ tiêu chuẩn = 569 h Công thức tính: Tổng TL SP hoàn thành TL 1 h làm việc tiờu chuẩn 2.355.660 Tụng số giờ làm việc tiờu chuẩn = = 569 = 4.140 đ/ h + Tiền lương trả cho từng công nhân viên: Công thức tính: TL 1 giờ làm việc tiờu chuẩn Số giờ làm việc tiờu chuẩn từng CNV TL phải trả từng CNV = x Công nhân C = 195 x 4140 = 807.300đ Công nhân D = 198 x 4140 = 819.720đ Công nhân E = 176 x 4140 = 728.640đ + Phương pháp chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm: Điều kiện áp dụng: cấp bậc lương kỹ thuật của công nhân không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ chức hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lương được chia thành 2 phần: Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người; Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người. Ví dụ 3: Một nhóm công nhân lắp máy được hưởng lương theo sản phẩm là 1.087.500 đ. Nhóm công nhân gồm: Công nhân A bậc 7/7 làm việc có cấp bậc KT 5/7 số giờ làm việc thực tế là 170h. Công nhân B bậc 4/7 làm việc co cấp bậc KT 4/7 số giờ làm việc thực tế là 180h. Công nhân C bậc 3/7 làm việc co cấp bậc KT 3/7 số giờ làm việc thực tế là 190h. Cách tính: + Chia lương theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làm việc thực tế. Công thức tính: Mức lương cấp bậc của từng CV TL chia theo cấp bậc KTCV và TG làm việc TT TG làm việc TT của từng CN = x Công nhân A : 1700 x 170 = 289.000đ Công nhân B : 1450 x 180 = 261.000đ Công nhân C : 1250 x 190 = 237.500đ Tổng = 787.500đ + Tính phần chia theo công điểm: Mức TL của 1điểm Số TL cần chia = Tổng số điểm của từng CN Công nhân A : 120 điểm Công nhân B : 80 điểm Công nhân C : 100 điểm Mức TL của 1 điểm 1.087.500 – 787.500 = = 1000đ 120 + 80 + 100 Công nhân A được hưởng: 1000 x 120 = 120.000đ Công nhân B được hưởng: 1000 x 80 = 80.000đ Công nhân C được hưởng: 1000 x 100 = 100.000đ + Tính số tiền lương mỗi người được lĩnh: Công nhân A bậc 7/7 được lĩnh 289.000 + 120.000 = 409.000đ Công nhân B bậc 4/7 được lĩnh 261.000 + 80.000 = 341.000đ Công nhân C bậc 3/7 được lĩnh 237.000 + 100.000 = 337.000đ Ngoài ra để động viên công nhân nhưng làm việc phải làm việc ở bậc thợ thấp hơn, công nhân bậc cao được hưởng 1 khoản chênh lệch 1 bậc theo chế độ. Vậy công nhân bậc 7/7 làm việc cấp 5/7 được hưởng thêm mức chênh lệch sau: Mức chênh lệch = 170 h ( 1900- 1700 ) = 34.000 đ Mức TL của công nhân A: 409.000 + 34.000 = 443.000đ + Phương pháp chia theo bình công chấm điểm: Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ… Cuối tháng, căn cứ vào số công điểm để chia lương. 1.3. Khái niệm quỹ tiền lương, nội dung và phân loại quỹ tiền lương. 1.3.1. Khái niệm: Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. 1.3.2. Nôi dung: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm: _ Tiền lương trả cho người lao đông trong thờ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1952.doc
Tài liệu liên quan