Hạch toán mua hàng và bán hàng” của Công ty TNHH Đoàn Ngô

Tài liệu Hạch toán mua hàng và bán hàng” của Công ty TNHH Đoàn Ngô: LỜI MỞ ĐẦU š&› Với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức mới. Môi trường kinh doanh càng trở nên khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tạo ra môi trường hoạt động quản lý chuyên nghiệp. Trong đó, kế toán đóng vai trò là công cụ quản lý tài chính hiệu quả nhất, ngoài sự theo dõi tình hình hoạt động của các đối tượng, tính kết quả hoạt động kinh doanh còn cung cấp thông tin về tình hình họat độ... Ebook Hạch toán mua hàng và bán hàng” của Công ty TNHH Đoàn Ngô

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán mua hàng và bán hàng” của Công ty TNHH Đoàn Ngô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy việc tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị là hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đoàn Ngô, với đặc điểm của công ty là kinh doanh. Việc mua bán hàng hoá là vấn đề sống còn của Công ty. Vận dụng những lý thiết đã học. Nên em chọn đề tài : “Hạch toán mua hàng và bán hàng” của Công ty TNHH Đoàn Ngô. Bao gồm các phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán hạch toán mua và bán hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại. Phần II: Thực trạng hạch toán mua bán hàng hoá tại Công ty TNHH Đoàn Ngô. Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác nghiệp vụ mua bán hàng hóa tại công ty. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề thực tập còn nhiều sai sót, rất mọng thầy và các anh chị ở phòng kế toán giúp đỡ và chỉ bảo thêm. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Thanh Hải, và các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Thanh Hằng KẾT LUẬN Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đoàn Ngô. Em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán của Công ty. Em thấy rằng công tác kế toán của Đơn vị đã vận dụng một cách khoa hoc, sáng tạo và hợp lý vào hoàn cảnh điều kiện cụ thể của thực tế công việc nhưng vẫn tuân theo những quy định chung của chế độ tài chính- kế toán, nhằm phù hợp với đặc điểm, tinh hình sản xuất kinh doanh của Đơn vị. Qua một thời gian ngắn được tiếp cận thực tế tại Công ty, cùng với kiến thức được các Thầy Cô khoa kế toán đã truyền đạt, với sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Phan Thanh Hải. Đã giúp em trang bị thêm kiến thức để em có thể bước tiếp đến với tương lai. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Phan Thanh Hải và sự chỉ bảo tận tình của các chị trong Công ty, đã giúp em hoàn thành chuyên đề thưc tập này. Đà Nẵng, tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Thanh Hằng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU: PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI: Trang 1 I. Khái niệm chung về nghiệp vụ mua hàng và bán hàng: Trang 1 1. Khái niệm mua hàng và bán hàng: Trang 1 2. Vai trò, ý nghĩa của việc hạch toán mua hàng và bán hàng: Trang 1 3. Phương thức mua hàng: Trang 2 4. Phương thức bán hàng: Trang 2 II. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng: Trang 4 1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên: Trang 4 a. Hạch toán nghiệp vụ mua ngoài: Trang 4 b. Hạch toán hàng nhập từ giá công: Trang 7 c. Hạch toán hàng mua từ người trực tiếp sản xuất (không có hoá đơn): Trang 7 d. Hạch toán khi mua hàng phát sinh hàng bị kém chất lượng trả lại người bán, yêu cầu giám giá được chất thuận từ phía nhà cung cấp hoặc được hưởng chiết khấu thương mại: Trang 8 e. Hạch toán hàng mua dưới hình thức trao đổi: Trang 8 2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trang 8 III. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng: Trang 8 1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên:. Trang 8 a. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Trang 9 b. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp cho người mua: Trang 10 c. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng: Trang 10 d. Hạch toán nghiệp vụ hàng đổi hàng: Trang 11 e. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý: Trang 12 f. Hạch toán hàng bán có chiết khấu thương mại, giảm trừ, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại: Trang 13 2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trang 13 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ: Trang 15 A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ: Trang 15 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 15 1. Quá trình hình thành: Trang 15 2. Quá trình phát triển: Trang 15 II. Đặc điểm kinh doanh tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 17 1. Nội dung hoạt động kinh doanh: Trang 17 2. Đặc điểm nguồn hàng: Trang 17 3. Đặc điểm mạng lưới kinh doanh: Trang 17 III. Tổ chức bộ máy quản lý Tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 17 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 17 2. Chức năng nhiệm vụ, từng phòng ban: Trang 19 VI. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 19 1. Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán: Trang 19 2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: Trang 20 3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 20 B.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA VÀ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ: Trang 21 I. Đặc điểm hàng hoá và phương thức mua bán hàng tại Công ty TNHHH Đoàn Ngô: Trang 21 1. Đặc điểm hàng hoá: Trang 21 2. Phương thức mua hàng: Trang 22 3. Phương thức bán hàng: Trang 22 II. Tổ chức nghiệp vụ mua hàng và bán hàng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô:. Trang 22 1. Chứng từ sử dụng: Trang 22 2. Tài khoản sử dụng: Trang 23 3. Sổ sách sử dụng: Trang 24 III. Hạch toán nghiệp vụ mua hnàg tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 24 1. Hạch toán chi tiết hoạt động mua hàng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 24 2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng: Trang 25 2.1 Hạch toán giá mua hàng: Trang 25 2.2. Hạch toán chi phí mua hàng: Trang 29 VI. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 30 1. Hạch toán chi tiết hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 30 2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 31 PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN MUA VÀ BÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ: Trang 42 1. Ưu điểm: Trang 43 2. Nhược điểm: Trang 43 3. Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán mua bán hàng tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Trang 44 KẾT LUẬN: TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách kế toán Thương mại dịch vụ và kinh doanh Xuất nhập khẩu của TS. Phan Đức Dũng. Nhà xuất bản thống kê năm 2006. Sách kế toán Thương mại và dịch vụ của TH.S. Nguyễn Phú Giang. Nhà xuất bản tài chính năm 2006. Sổ kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ của ThS. Nguyễn Phú Giang năm 2004. Sách kế toán tài chính doanh nghiệp 3 của NCS, ThS Hồ Văn Nhàn- ThS Nguyễn Hữu Phú. Sách lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đoàn Ngô. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN: PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. Khái quát chung về nghiệp vụ mua hàng và bán hàng Khái niệm mua hàng và bán hàng. Mua vào là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Là khởi nguồn của mọi hoạt động tạo ra của cải vật chất trong doanh nghiệp thương mại. Việc lựa chọn hàng mua phải phải căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lựa chọn. Bán ra là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò, ý nghĩa của việc hạch toán mua hàng và bán hàng. Việc mua bán hàng hoá đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng … cho nhu cầu xã hội. Việc mua bán hàng hoá thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Thúc đẩy gợi mở nhu cầu, đảm bảo cho người tiêu dùng có những hàng hoá tốt, văn minh hiện đại. Mua bán hàng hoá đảm bảo điều hoà cung cầu, nó làm đắt ở những nơi có nguồn hàng rẻ, nhiều, phong phú và làm rẻ các hàng hoá ở những nơi khan hiếm. + Hạch toán mua hàng: Theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác chi tiêu hàng mua về số lượng, qui cách, chủng loại, thời điểm ghi nhận mua hàng. Theo dõi kiểm tra giám sát để thực hiện tốt kế hoạch mua hàng theo từng nguồn hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng với người bán. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ phận nghiệp vụ doanh nghiệp. Không để định mức tồn kho quá lớn. + Hạch toán bán hàng: Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng về số lượng, giá trị từng mặt hàng, nhóm hàng. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp ban Giám đốc nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình. Phương thức mua hàng. Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế: Công ty đã chủng bị từ trước, khi có sự đồng ý của nhà cung cấp, thì công việc đầu tiên đã hoàn thành. Mua hàng không theo hợp đồng: Khi hết hàng, công ty chủ động mua hàng và trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Một số khách hàng quen không cần hợp đồng, chỉ cần gọi điện thoại hoặc yêu cầu số lượng hàng thì khách hàng sẽ mang hàng đến giao. Mua hàng theo hệ thống đại lý. Phương thức bán hàng. Phương thức bán buôn: Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo phương thức này, khách hàng cử người mang uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và đêm hàng về. Sau khi giao nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. + Bán buôn qua kho theo hình thức gởi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gởi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gởi hàng bán có thể là do bên bán chịu hoặc có thể bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng đã ký. Hàng gởi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng, hàng đã xác định tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gởi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua theo địa chỉ thoả thuận trước. Khi nhận được tiền của bên mua hoặc giấy báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá xác định là tiêu thụ. Phương thức bán lẻ: - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày xác định được số lượng bán được trong ngày, để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ. - Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách hàng rồi viết hoá đơn. - Bán hàng đại lý. Chứng từ sử dụng trong hạch toán mua hàng và bán hàng: + Yêu cầu mua hàng: Khi hết hàng trong kho, thủ kho trình lên thủ trưởng hoặc bộ phận kinh doanh đề nghị xuất hàng. + Đơn đặt hàng: Sau khi có đơn đề nghị mua hàng được phê duyệt thì nó được bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng gởi đến nhà cung cấp. + Phiếu giao hàng: Phiếu này được nhà cung cấp lập và chuyển cho người mua (bộ phận mua hàng của công ty). Ký nhận, khi đã thực hiện xong toàn bộ các yêu cầu trong đơn đặt hàng. + Hoá đơn GTGT của người bán, người mua: Đây là chứng từ chứng minh cho việc hàng hoá đã chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, và là căn cứ để người mua phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ mà họ đã cung cấp. + Nhật ký mua hàng, bán hàng: Tuỳ theo hình thức áp dụng tại công ty áp dụng. + Sổ chi tiết hàng hoá: Đây là sổ theo dõi số lượng, giá trị sản phẩm nhập xuất tồn của hàng hoá. + Sổ Cái các tài khoản hàng hoá, dịch vụ. + Bảng tổng hợp hàng hoá II. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường Tài khoản 1561- Giá mua hàng hoá Tài khoản 1562- Chi phí mua hàng hoá Tài khoản 1567- Hàng hoá bất động sản Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Tài khoản 331- Phải trả người bán TK 111, 112, 331 TK 156- Hàng hoá TK111,112, 331 Nhập kho hàng hoá mua Hàng mua trả lại, giảm giá, ngoài, chi phí thu mua chiết khấu TK 133 TK 133 Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ được khấu trừ TK 151 Hàng đi đường về nhập kho Hạch toán nghiệp vụ mua ngoài. Trong trường hợp hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá. Sau đó lập phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan ghi vào sổ kế toán như sau: Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán Đồng thời phản ảnh chi phí vận chuyển, bốc xếp… Nợ TK 1562- Chi phí mua hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán Nếu hàng hoá mua vào không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho: Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán Đồng thời nếu có chi phí phát sinh: Nợ TK 1562- Chi phí mua hàng hoá Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán Trường hợp mua hàng chuyển bán thẳng cho khách hàng, hàng không qua kho, kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá gởi bán hoặc giá mua của hàng hoá đã bán nếu hàng hoá đã xác định tiêu thụ: Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán Nếu hàng hoá mua vào không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 111, 112, 331..Tổng giá thanh toán Trường hợp hoá đơn mua hàng về sau, hàng về trước: Khi hàng về căn cứ vào hợp đồng tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá và lập phiếu nhập kho. Trên phiếu nhập kho ghi rõ hàng chưa có hoá đơn và ghi sổ theo hàng nhập tạm tính. Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Có TK 331- Phải trả cho người bán Khi nhận được hóa đơn liên quan đến hàng mua, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính về gía trị trên hoá đơn. - Điều chỉnh theo phương pháp ghi âm: Dùng bút đỏ để xoá toàn bộ giá tạm tính và ghi lại bút toán bình thường theo trên hoá đơn. + Nếu hàng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi đỏ giá tạm tính: Nợ TK 1561 – Giá mua hàng hoá Có TK 331- Phải trả cho người bán Đồng thời ghi lại giá trên hoá đơn bằng bút toán bình thường. + Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi bút đỏ giá tạm tính: Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Có TK 331- Phải trả cho người bán Đồng thời ghi bút toán bình thường. Trường hợp hoá đơn về trước, hàng về sau, kế toán lưu hoá đơn ở tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”, nếu cuối tháng hàng về thì ghi sổ hàng nhập kho như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về, nếu cuối tháng hàng chưa về thì kế toán theo dõi riêng hàng mua đang đi đường và ghi: + Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán + Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán Sang kỳ hạch toán sau, khi hàng về nhập kho hoặc gởi thẳng đi bán, kế toán ghi: Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 151- Hàng mua đang đi đường Hạch toán hàng nhập từ gia công. Khi mua hàng về chuyển thẳng đi gia công, nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua hàng gởi đi gia công: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán Khi hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ giá mua của hàng gởi đi gia công: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán Trường hợp xuất kho hàng gởi đi gia công, kế toán làm đầy đủ thủ tục xuất kho và ghi sổ giá mua của của hàng xuất kho như sau: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 1561- Giá mua hàng hoá Các chi phí liên quan phát sinh đến gia công, nếu có chứng từ đầy đủ thì hạch toán giống mua hàng chuyển thẳng đi gia công. Khi hàng gia công xong đem về nhập kho hoặc chuyển đi bán: Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hạch toán hàng mua từ người trực tiếp sản xuất (không có hoá đơn) Thì cán bộ thu mua cần lập “Hoá đơn thu mua hàng” trên hoá đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp mua, tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân của người bán, số luợng, giá trị hàng hoá thu mua: Chi phí không có hoá đơn như chi phí mua nông sản, hàng thủ công nông dân sản xuất, chi phí.: Hạch toán khi mua hàng phát sinh hàng bị kém chất lượng trả lại người bán, yêu cầu giảm giá được chấp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc được hưởng chiết khấu thương mại: Nợ TK 331- Trừ vào nợ phải trả người bán theo tổng giá thanh toán Nợ TK 111, 112- Hoặc nhận được bằng tiền Có TK 1561- Trị giá hàng hoá bị giảm trừ theo tổng giá thanh toán Có TK 1331- Thuế GTGT(nếu có) Hạch toán hàng mua dưới hình thức trao đổi: Đối với trường hợp trao đổi tương tự: Giá trị hàng hoá nhận về được tính bằng giá trị hàng hoá đem đi trao đổi, khi nhận hàng hoá kế toán ghi: Nợ TK 1561- Chi tiết hàng hoá nhận về Có TK 1561- Chi tiết hàng hoá đem đi đổi Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 156,157 TK 611-Mua hàng TK 156, 157 Kết chuyển hàng hoá, hàng Kết chuyển tồn cuối kỳ gởi đi bán tồn kho đầu kỳ TK 111,112, 331 TK 111, 112, 331 Trị giá hàng mua Hàng mua trả lại trong kỳ TK 133 TK133 Thuế GTGT Thuế GTGT (nếu có) (nếu có) Đầu kỳ kế toán, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ: Nợ TK 6112- Mua hàng hoá Có TK 151, 1561, 157- Tổng số tiền thanh toán Đồng thời kế toán tiến hành kết chuyển chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ. Trong kỳ nếu có phát sinh các nghiệp vụ thì kế toán ghi. - Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 6112- Mua hàng hoá Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán - Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 6112- Mua hàng hoá Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán Đồng thời phản ánh chi phí mua: Nợ TK 6112- Mua hàng hoá Có TK 111, 112- Tổng số tiền thanh toán. Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá trị: Nợ TK 156- Giá trị kết chuyển Có TK 6112- Giá trị kết chuyển Hạch toán nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Khi xuất kho gởi hàng đi bán, kế toán ghi giá mua của hàng xuất kho: Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Có TK 1561- Giá mua hàng hoá Khi bên mua nhận được hàng và chất nhận thanh toán: Nếu khách hàng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp Nếu hàng hoá không thuộc đối nộp thuế hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 157- Hàng gởi đi bán Trong trường hợp nếu hàng gởi đến cho người mua nhưng hàng không phù hợp với hợp đồng nên người mua yêu cầu doanh nghiệp cho trả lại hàng, hàng hoá trả lại doanh nghiệp có thể đêm về nhập kho hoặc chuyển đi gia công, kế toán ghi: Nợ TK 1561- Hàng hoá Nợ TK 154- Giá trị sản phẩm dở dang Có TK 157- Hàng gởi đi bán Hạch toán nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp cho người mua: Khi hàng hoá giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp, bên mua đã ký vào chứng từ bán hàng, lúc này hàng hoá đã xác định tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu: Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511- Giá bán chưa có thuế Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 5111- Giá bán chưa có thuế GTGT Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng bán: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 1561- Hàng hoá Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng: Khi mua hàng xong, doanh nghiệp chuyển hàng bán cho người mua. Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331- Tổng số tiền thanh toán Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán Khi hàng hoá được xác định tiêu thụ, kế toán ghi doanh thu: Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511- Doanh thu bán hàng Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng bán : Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 157- Hàng gởi đi bán Hạch toán nghiệp vụ hàng đổi hàng: * Trường hợp1: Hàng đổi hàng tương tự: Kế toán ghi sổ như trường hợp đã hạch toán ở nghiệp vụ mua hàng. * Trường hợp2: Hàng đổi hàng không tương tự: Căn cứ vào hoá đơn của người bán gởi đến, kế toán ghi: Nợ TK 1561- Giá mua hàng hoá Nợ TK 133- Thuế GTGT (Nếu có) Có TK 131- Tổng giá thanh toán Kế toán phản ánh doanh thu của hàng hoá đem đi trao đổi: Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511- Giá bán chưa GTGT Có TK 3331- Thuế GTGT ( Nếu có ) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng trao đổi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 1561- Giá mua hàng hoá Sau đó 2 bên tiến hành tất tán tiền hàng: Giá trị hàng hoá đem trao đổi > giá trị hàng hoá nhận về: Nợ TK 111, 112- Số tiền dôi ra do trao đổi Có TK 131- Phải thu khách hàng Giá trị hàng hoá đem trao đổi < giá trị hàng hoá nhận về: Nợ TK 131- Tổng thanh toán Có TK 111, 112- Tổng số tiền phải bỏ ra Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý Hạch toán tại bên giao đại lý: Khi gởi hàng cho đại lý bán, kế toán phản ánh giá mua của hàng gởi đại lý bán và chi tiết cho từng đại lý: Nợ TK 157- Hàng gởi bán Có TK 156- Hàng hoá Khi đại lý gởi báo cáo lên, hàng hoá được xác định tiêu thụ: Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: a, Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán Có TK 5111- Doanh thu chưa thuế Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp b, Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (Hoa hồng) Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 331- Tổng giá thanh toán Nếu hành hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: a, Nợ TK 111, 112, 131 (Giá bán- Hoa hồng) Có TK 5111- Doanh thu bán hàng b, Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Có TK 331- Giá thanh toán Đồng thời kế toán ghi sổ giá mua hàng bán: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 157- Hàng gởi đi bán Hạch toán bên nhận bán đại lý: Hàng hoá nhận bán đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nên khi nhận hàng để bán, doanh nghiệp theo dõi hàng hoá này trên tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi”. Khi nhận hàng, căn cứ vào giá bán ghi trên hợp đồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 003. - Khi bán hàng, kế toán ghi giá bán của hàng đại lý: Nợ TK 111, 112, 131-Giá bán Có TK 331- Tổng thanh toán - Đồng thời kế toán ghi: Có TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, ký hộ - Cuối kỳ kế toán tính và xác định doanh thu hoa hồng được hưởng về bán hàng đại lý: Nợ TK 131- Phải thu khách hàng Có TK 5113- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra - Khi trả tiền cho bên giao hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 331- Phải trả người bán (Chi tiết người giao đại lý) Có TK 111, 112- Tổng thanh toán Hạch toán hàng bán có chiết khấu thương mại, giảm trừ, giảm giá hàng bán, hàng bị trả: + Nếu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hạch toán: Nợ TK 521, 532, 531- Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 333- Thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131- Tổng số tiền phải giảm trừ + Nếu thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu GTGT: Nợ TK 521, 532, 531- Các khoản giảm trừ doanh thu Có TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán + Nhập kho hàng trả lại: Nợ TK 1561- Hàng hóa trả lại nhập kho Có TK 632- Giá vốn hàng bán Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Hai phương pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán ra. Hạch toán giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: + Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy: Nợ TK 611- Trị giá hàng mua chưa tiêu thụ đầu kỳ Có TK 151, 156, 157- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ + Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hoá được phản ánh vào bên Nợ TK 611 “Mua hàng”. + Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho kế toán phản ánh hàng tồn kho: Nợ TK 156, 157, 151- Trị giá hàng hoá chưa tiêu thụ cuối kỳ Có TK 611- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán đã tiêu thụ Có TK 611- Giá vốn hàng đã tiêu thụ PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đoàn Ngô Quá trình hình thành Công ty TNHH Đoàn Ngô là một doanh nghiệp thương mại, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202000059 ngày 9 tháng 6 năm 2000 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Đà Nẵng cấp, và chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 6 năm 2000. Công ty TNHH Đoàn Ngô đặt trụ sở chính tại 386/25B Nguyễn Tri Phương - Đà Nẵng, Công ty có tên giao dịch là Dano company Limited, viết tắt là DANO CO. Hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định pháp luật. Quá trình phát triển: Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, Công ty đã phát triển mạng lưới tiêu thụ trên khắp thị trường Miền Trung. Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty ngày càng tăng. Công ty đang duy trì, mở rộng và từng bước tạo vị trí của mình trên thị trường. Để có được điều đó cũng nhờ sự nổ lực cố gắng của toàn thể công ty. Hàng hóa của Công ty rất đa dạng, cũng chính điều này đã tạo được sức mạnh cạnh tranh của môi trường đang biến động như hiện nay, đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: Chỉ tiêu Mã số 2005 2006 2007 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 6.845.466.868 6.962.871.258 7.516.963.820 2.Các khoản giảm trừ 02 3. Doanh thu thuần (10=01-02) 10 6.845.466.868 6.962.871.258 7.516.963.820 4. Giá vốn hàng bán 11 5.162.843.655 5.210.963.255 5.664.048.170 5. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 1.682.623.213 1.751.908.003 1.852.915.650 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 3.411.930 6.511.890 9.121.833 7. Chi phí tài chính 22 94.897.919 87.287.220 80.661.513 Trong đó : chi phí lãi vây 23 94.897.919 87.287.220 80.661.513 8. Chi phí bán hàng 24 60.646.000 70.527.613 85.971.425 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 939.490.436 960.490.436 995.633.040 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 591.000.788 640.114.624 699.771.505 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhận khác 40 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 591.000.788 640.114.624 699.771.505 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 16. Lợi nhuận sau thuế 60 Đặc điểm kinh doanh tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: 1. Nội dung hoạt động kinh doanh tại Công ty: Công ty TNHH Đoàn Ngô đi vào hoạt động với chức năng là cung cấp các thiết bị văn phòng và các loại văn phòng phẩm cho các Công ty khác. 2. Đặc điểm nguồn hàng của Công ty: Công ty lấy hàng từ các nhà cung cấp từ Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, nhập khẩu, nhưng chủ yếu là hàng từ Thành phố HCM và Hà Nội. Những mặt hàng nhỏ lẻ, chủ yếu lấy từ Đà Nẵng. - Công ty TNHH Nam Thanh - Công ty TNHH Minh Hoàng - Công ty TNHH Nam Nhật Tiến - VV... 3. Đặc điểm mạng lưới kinh doanh: Công ty TNHH Đoàn Ngô hoạt động kinh doanh trên khắp thị trường Miền Trung, hàng hóa tiêu thụ nhanh bởi nhiều chủng loại mặt hàng, đáp ứng nhu cầu cần thiết trong công tác văn phòng ở các Công ty, xí nghiệp. Hàng hóa của Công ty được bán ở thị trường Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế, không có xuất khẩu. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Đoàn Ngô: Bộ máy quản lý tại Công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến có sự đóng góp ý kiến của các bộ phận cấp dưới. Ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo xuống các phòng ban chức năng, các bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc những thông tin kinh tế tài chính cần thiết. + Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty: Phòng Kinh Doanh Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kế Toán Tài Chính GIÁM ĐỐC Phòng Kỹ Thuật Phó Giám Đốc Ghi chú: Quan hệ tham mưu Quan hệ chức năng 2. Chức năng nhiệm v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18035.doc
Tài liệu liên quan