Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì

Lời nói đầu Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sữa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống cho người lao động. Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và nâng cao tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ. Việc thực hiện công tác kế toán tốt hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Việc thực hiện quản lý TSCĐ một cách khoa học không những giúp cho doanh nghiệp hạch toán TSCĐ một cách chính xác mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, chống thất thoát tài sản. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô và giá trị TSCĐ tương đối lớn. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ, chính xác, kịp thời số lượng TSCĐ hiện có cũng như tình hình biến động TSCĐ, vốn khấu hao TSCĐ là một yêu cầu tất yếu hiện nay nhằm giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trường kết hợp với hoạt động thực tiễn của một doanh nghiệp cụ thể, em chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài của em gồm 3 phần chính: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp SX Chương II: Thực trạng hạch toán TSCĐ HH tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì Chương III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì. Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán tài chính cũng như sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ- Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn còn có một khoảng cách nhất định, tình hình TSCĐ trong năm ít biến động bản thân lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong muốn và chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ sung của các anh chị phòng kế toán cũng như nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn Rất chân thành cảm ơn cô giáo và các anh chị! Chương I Những lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất. I.Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) 1.1 Khái niệm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH): -TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất ( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH,tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐHH hiện hành. Như vậy, tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình được nhà nước quy định tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong thời gian nhất định. Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính về giá trị và thời gian của tài sản cố định hữu hình hiện nay là: -Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. -Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy. -Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. -Có giá trị từ 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng trở lên). -Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tàu sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. 1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình: Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, tài sản cố định hữu hình có đặc điểm: -Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh từ khi bắt đầu sử dụng cho đến khi loại thải vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. - Trong quá trình tham gia sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn dần về mặt giá trị. Phần giá trị này được chuyển dịch từng phần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua con đường khấu hao. Xuất phát từ đặc điểm này để kế toán quản lý về mặt giá trị. 1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ: -Do đặc điểm của TSCĐ như đã nói ở trên, cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả hiện vật và giá trị. Về hiện vật, cần phải quản lý chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Về mặt giá trị, cần phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. 1.4. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. 2. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình trích lập và sử dụng các khoản giảm giá đầu tư dài hạn, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh. 3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về TSCĐ phát sinh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. 4. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. II. Phân loại và đánh giá TSCĐ 1. Phân loại TSCĐ. TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy để thuận tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm và theo những tiêu thức đặc trưng nhất định. Thông thường có các cách phân loại sau: 1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐHH và TSCĐVH . *TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể đảm bảo đúng tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện hành như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc. *TSCĐ Vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư xuất phát từ lợi ích quyền hay đặc quyền của doanh nghiệp đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng quyền lợi kinh tế như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng phát minh,sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại. Phân loại theo hình thức này giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng thể cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xác định các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. 1.2. Phân loại theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê. * TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu, tặng. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. * TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. + TSCĐ thuê tài chính: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ .Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đó. +TSCĐ thuê hoạt động: Là những tài sản đơn vị đ i thuê của đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. 1.3.Phân loại theo nguồn hình thành: Căn cứ vào nguồn vốn dùng để đầu tư, mua sắm tài sản, TSCĐ được chia: -Tài sản đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tín dụng. -Tài sản đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi. -Tài sản thuộc nguồn vốn liên doanh do các bên tham gia liên doanh đóng góp. Cách phân loại này có thể giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phối vốn khấu hao chính xác, hợp lý như để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh, nộp ngân sách. Ngoài ra trong kế toán tài chính còn có các cách phân loại TSCĐ khác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp như phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng. 2.Đánh giá TSCĐ: Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo 3 loại giá: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. 2.1Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. -TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm bao gồm giá mua ( (-) trừ các khoản được chiết khấu thương mại), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. -TSCĐ HH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐ HH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ ( nếu có). -TSCĐHH mua trả chậm: Trường hợp TSCĐHH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH ( vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực “ chi phí đi vay”. -TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ HH. -TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của các TSCĐ HH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điểu chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. -Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ HH tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ HH khác. Các trường hợp đặc biệt khác: - Nguyên giá TSCĐ HH nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh, liên kết là giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh chấp thuận (+) cộng với chi phí tiếp nhận ( nếu có). -Nguyên giá TSCĐ HH do được viện trợ, biếu tặng là giá thị trường của TSCĐ HH tương đương. - Nguyên giá TSCĐ HH do được cấp phát: + Cấp mới: Nguyên giá TSCĐ HH cấp mới (+) cộng với chi phí lắp đặt chạy thử mới. + Nhà nước cấp: Là giá trị còn lại của TSCĐ HH được cấp (+) cộng với chi phí lắp đặt chạy thử mới. + Cấp trên cấp: Là giá trị còn lại của TSCĐ HH được cấp (+) cộng với giá trị hao mòn luỹ kế (+) cộng với chi phí lắp đặt chạy thử mới. Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ HH còn là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ HH. Kế toán TSCĐ HH phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng TSCĐ HH trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng TSCĐ HH và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ HH ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau: Xây dựng trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ HH. Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ HH. Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ HH làm giảm nguyên giá của TSCĐ HH. Do nhà nước cho phép đánh giá lại TSCĐ HH ( tăng, giảm). 2.2. Đánh giá theo giá trị hao mòn: Là phần vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp coi như đã thu hồi tại một thời điểm nhất định nào đó. Giá trị hao mòn = Nguyên giáTSCĐ HH - Giá trị còn lại củaTSCĐ HH 2.3. Đánh giá theo giá trị còn lại: - Là phần vốn đầu tư của doanh nghiệp chưa thu hồi được tại một thời điểm nhất định nào đó. - Giá trị còn lại ( còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ HH là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế . Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế . - Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết được số vốn cố định hiện có của đơn vị, biết được hiện trạng của TSCĐ cũ hay mới để có phương pháp đầu tư có kế hoạch bổ sung và hiện đại hoá TSCĐ. III. Hạch toán chi tiết TSCĐ HH: 3.1. Chứng từ, thủ tục: a). Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01: TSCĐ). -Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm , được cấp phát, tặng biếu, viện trợ, nhận vốn góp liên doanh đưa vào sử dụng tại đơn vị ( không dùng trong trường hợp nhượng bán thanh lý hoặc thừa thiếu khi kiểm kê). - Phương pháp ghi: Khi có tài sản mới đưa vào sử dụng hoặc điều chuyển tài sản cho đơn vị khác thì doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một uỷ viên. Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập cho từng loại. Đối với TSCĐ từng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản sau đó phòng kế toán phải sao chụp cho mỗi đối tượng 01 bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ này gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. Hồ sơ được lập thành 02 bộ: một lưu ở phòng kỹ thuật, một lưu ở phòng kế toán. b) Thẻ TSCĐ ( Mẫu 02: TSCĐ). - dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. - Phương pháp ghi: Thẻ TSCĐ gồm 04 phần chính: + Các chỉ tiêu chung về TSCĐ như: Tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu. + Các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ: Từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận và giá trị hao mòn đã trích qua các năm. + Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo. + Ghi giảm TSCĐ. Thẻ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. c) Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu 03: TSCĐ). - Dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ Trên sổ kế toán. - Phương pháp ghi: Khi có quyết định thanh lý TSCĐ,đơn vị phải lập ban thanh lý TSCĐ gồm có đại diện kỹ thuật, kế toán tài vụ, bộ phận sử dụng TSCĐ.Ban thanh lý TSCĐ sẽ tiến hành việc thanh lý tài sản và lập biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản phải ghi rõ kết quả thanh lý TSCĐ và có đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. d) Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn và hoàn thành ( Mẫu 03:TCSĐ). - Dùng xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sữa chữa TSCĐ. Đây là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. - Phương pháp ghi: Khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao phải tiến hành lập biên bản giao nhận gồm đại diện bên thực hiện sửa chữa và đại diện bên có TSCĐ sửa chữa. Biên bản phản ánh nội dung việc sửa chữa và được lập thành 02 bản. Mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ. e) Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu 04: TSCĐ ). - Dùng để xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ ghi sổ kế toán về chênh lệch ( tăng, giảm ) của TSCĐ. - Phương pháp ghi: Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ đơn vị phải thành lập hội đồng đánh giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong, hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên. Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, 01 bản lưu cùng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ. 3.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ HH: - Việc chi tiết TSCĐ nhằm cung cấp cho quản lý của doanh nghiệp các thông tin kịp thời, chi tiết và chính xác. Kế toán chi tiết TSCĐ sẽ cung cấp những thông tin về chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân loại TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Do đó việc tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ vừa phải dựa vào cách phân loại TSCĐ vừa phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp. - Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm: + Đánh số ( ghi số hiệu ) TSCĐ. + Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị bộ phận sử dụng, quản lý TSCĐ. Mẫu biên bản bàn giao TSCĐ Mẫu số: 01- TSCĐ Đơn vị: Ban hành theo QĐ số 186 TC/CĐKT Địa chỉ: Ngày 14 tháng 03 năm 1995 của bộ tài chính Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày....tháng...năm Số: Nợ: Có: Căn cứ quyết định số, ngày...tháng...năm của về bàn giao TSCĐ bàn giao nhận TSCĐ: - Ông, Bà ...Chức vụ: ....đại diện bên giao - Ông, bà ...Chức vụ: ....đại diện bên nhận - Ông, bà ...Chức vụ: .....đại diện TT Tên ký – mã hiệu Số hiệu Nước SX hay xây dựng Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất được tính Tính nguyên giá TSCĐ Hao mòn TSCĐ Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua tính theo SX Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TS CĐ Tỷ lệ haomòn % Số đã hao mòn A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 * * * * * Địa điểm giao nhận TSCĐ.... . .. . . Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: * Dụng cụ phụ tùng kèm theo TT Tên quy cách phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao (ký họ tên, đóng dấu) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Mẫu thẻ TSCĐ Mẫu số 02- TSCĐ Đơn vị: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT Địa chỉ: Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Thẻ Tài sản cố định Số:... Ngày.. .. tháng . .. năm.. .. .lập thẻ Kế toán trưởng (ký họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ... .. .số. .. .ngày. .. .tháng. .. năm. .. Tên, ký hiệu mã quy cách(cấp hạng) TSCĐ... .. . .. số hiệu TSCĐ Nước sản xuất(xây dựng) năm sản xuất. . .. . . Bộ phận quản lý sử dụng . . ...năm đưa vào sử dụng.... . . Công suất (diện tích thiết kế) Đình chỉ sử dụng ngày.. . ..tháng... . .năm . . .. Lý do đình chỉ.... . .. . . Số hiệu Nguyên giá TCSĐ Giá trị hao mòn Chứng từ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Dụng cụ phụ tùng kèm theo TT Tên quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:. .. . ngày . .. ...tháng.. .. ...năm. .. . Lý do giảm:. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định Sổ chi tiết tài sản cố định Loại tài sản Ghi tăng TSCĐ Khấu hao Ghi giảm Chứng từ Tên đặc điểm ký hiệu TS Nước sản xuất Th/ năm đưa vào sử dụng Số hiệu tài sản Ng/giá tài sản Khấu hao Khấu hao tính đến khi giảm Chứng từ Số hiệu Ngày tháng Tỉ lệ khấu hao Mức khấu hao Số hiệu ngày tháng Cộng IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ HH 4.1.Hạch toán tăng TCSĐ HH: 4.1.1.Tài khoản sử dụng: - TK 211” TSCĐ HH”: Phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ HH của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu: Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ HH tăng do tăng TSCĐ - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ Bên có: - Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có ở đơn vị Tài khoản 211được mở thành các tài khoản cấp 2: + Tk 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc + Tk 211.3: Máy móc thiết bị + TK 211.4: Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 211.5: Thiết bị, dụng cụ quản lý + TK 211.6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK 211.8: TSCĐ khác - TK 214:” Hao mòn TSCĐ” Kết cấu: Bên nợ: Giá trị hao mòn của các TSCĐ giảm trong kỳ Bên có: Giá trị hao mòn của các TSCĐ tăng trong kỳ Dư ( có): Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hiện có TK 214 có các tài khoản cấp 2 sau: + TK 214.1: Hao mòn TSCĐ HH + TK 214.2: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính + TK 214.3: Hao mòn TSCĐ VH - TK 242:” Chi phí trích trước dài hạn” Kết cấu: Bên nợ: Chi phí trích trước dài hạn phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản chi phí trích trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ Dư ( có): Các khoản chi phí trích trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính - TK 335:” Chi phí phải trả” Kết cấu: Bên nợ: Chi phí thực tế phát sinh Bên có: Trích trước chi phí Dư( có): Chi phí đã trích vào chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 411 và nhiều tài khoản liên quan khác - TK 411:” Nguồn vốn kinh doanh” Kết cấu: Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách, cho các bên liên doanh hoặc cho cổ đông Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách nhà nước cấp, các bên tham gia liên doanh và các cổ đông góp vốn do bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do nhận quà , viện trợ không hoàn lại Dư( có): Nguồn vốn kinh doanh hiện có ở doanh nghiệp Ngoài ra còn sử dụng TK 111” tiền mặt”, TK 112” Tiền gửi ngân hàng”, TK 331” phải trả người bán”, TK 341” vay dài hạn”, TK 241” xây dựng cơ bản dở dang”. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán sử dụng TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( TK 1332- thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của TSCĐ). 4.1.2 Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ HH : a) Trường hợp tăng TSCĐ HH do mua sắm( được khấu trừ thuế GTGT), kế toán ghi: Nợ TK 211: Giá mua không thuế. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,331,341: Tổng giá thanh toán. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ được tính theo tổng giá thanh toán. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn kế toán ghi: Nợ TK 441 : Nếu mua bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản. Nợ TK 414 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư phát triển. Có TK 411 : Theo nguyên giá( không thuế). Nếu việc xây dựng, mua sắm TSCĐ được sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản , ghi: Có TK 009( Ghi đơn) b) Tăng do trao đổi: - Trao đổi tương tự: Nợ TK 2141 : Giá trị đã hao mòn Nợ TK 211 : Giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ mang đi trao đổi - Trao đổi không tương tự: + Xoá sổ TSCĐ mang đi trao đổi gồm xoá nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại: Nợ TK 214( 2141): Giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 : Giá trị còn lại Có TK 211 : Nguyên giá + Phản ánh giá trị hợp lý của TSCĐ nhận trao đổi: Nợ TK 211 : Giá trị hợp lý của tài sản nhận trao đổi Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 : Tổng giá thanh toán + Phản ánh giá trị hợp lý phải thu của TSCĐ mang đi trao đổi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi trao đổi Có TK 333( 3331) : Thuế GTGT phải nộp + Thanh toán số tiền thừa thiếu giữa hai bên trao đổi: Nếu thiếu, doanh nghiệp trả thêm tiền: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 111,112 Nếu thừa, doanh nghiệp đòi lại ghi: Nợ TK 111,112: ( Số tiền đã thu thêm) Có TK 131: Phải thu của khách hàng c) Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: -Tự xây dựng, ghi : Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 241(2412) - Thuê ngoài xây dựng: Phản ánh số tiền phải trả cho người nhận thầu xây dựng cơ bản: Nợ TK 241(2412) : Số tiền phải trả Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Tổng giá thanh toán Khi bàn giao công trình hoàn thành: Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 241( 2412) Đồng thời căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn, ghi: Nợ TK 414,441 Có TK 411 d) Tăng do nhận góp liên doanh, liên kết với đơn vị khác: Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thoả thuận) Có TK 411: Nguyên giá e) Tăng do được tài trợ, biếu tặng: Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 711 Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ HH được tài trợ, biếu tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211: TSCĐ HH Có TK 111,112,331 f) Tăng do tự chế: - Khi sử dụng sản phẩm doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ HH sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm( nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay không qua kho) Đồng thời ghi tăng TSCĐ HH: Nợ TK 211: TSCĐ HH CóTK 512: Doanh thu nội bộ( doanh thu là giá thành thực tế của sản phẩm) - Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến TSCĐ HH, ghi: Nợ TK 211: TSCĐ HH Có TK 111,112,331 g) Tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ thành TSCĐ: - Chuyển mới, ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 153( 1531): Nguyên giá - Chuyển công cụ dụng cụ đã sử dụng: Nợ TK 211 Có Tk 142, 242: Giá trị còn lại chưa phân bổ h) Tăng do được cấp phát: - Cấp mới: Nợ TK 211 Có TK 411: Nguyên giá - Cấp giá sử dụng: + Cấp trên cấp: Nợ TK 211: Nguyên giá Có TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 411 : Giá trị còn lại + Nhà nước cấp: Nợ TK 211 Có TK 411: Giá trị còn lại 4.2 Hạch toán giảm TSCĐ: a) Giảm do thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ: - Xoá sổ TSCĐ: Nợ TK 214( 2141): Giảm giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 : Giá trị còn lại Có TK 211 : Nguyên giá - Phản ánh số thu, thanh lý nhượng bán TSCĐ: Nợ TK 111,112,152: Số thu không thuế Có TK 711 : Số thu không thuế Có TK 333(3331): VAT đầu ra - Phản ánh chi phí thanh lý nhượng bán: Nợ TK 811:Chi phí vận chuyển, tháo gỡ,sửa chữa Có TK 111,112.... b) Giảm do chuyển cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nợ TK 214(2141): Giảm giá trị đã hao mòn Nợ TK 136( 1361): Chuyển cho thành viên( giá trị còn lại) Nợ TK 411 : Chuyển cho đơn vị khác theo quy định nhà nước Có TK 211: Nguyên giá c) Giảm do góp liên doanh, liên kết với các đơn vị khác: Nợ TK 214(2141): Giảm giá trị đã hao mòn Nợ TK 128(222): Giá trị vốn góp được chấp thuận Nợ TK 412 : phần chênh lệch Có TK 211 : Nguyên giá d) Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ: - Tài sản mới chưa sử dụng: Nợ TK 153(1531): Giá thực tế CóTK 211: nguyên giá - TSCĐ đã sử dụng: Nợ TK 214( 2141): Giá trị đã hao mòn Nợ TK 142,242: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá e) Giảm do kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 214( 2141): giảm giá trị đã hao mòn Nợ TK 138( 1381): Giá trị còn lại Có TK211 : Nguyên giá f) điều chỉnh giảm nguyên giá theo quy định của nhà nước: Nợ TK 412: Có TK 211: Chênh lệch giảm nguyên giá V/ Hạch toán khấu hao TSCĐ HH: 5.1: Hao mòn và khấu hao TCSĐ Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được biểu hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình và vô hình Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do các yếu tố tự nhiên gây ra. Còn hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao và chi phí thấp hơn. Để thu._. hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Xét theo khía cạnh chi phí, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ và chúng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc trích khấu hao TSCĐ hiện nay phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Mọi tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là TSCĐ của doanh nghiệp đều phải tiến hành trích khấu hao. - TSCĐ tăng hay giảm hoặc thôi sử dụng từ ngày nào trong tháng phải tính khấu hao tăng giảm, hoặc thôi khấu hao từ ngày đó của tháng. - TSCĐ đã khấu hao đủ ( thu hồi đủ vốn) mà vẫn còn sử dụng được thì doanh nghiệp không tính khấu hao cơ bản nữa. Những TSCĐ khấu hao cơ bản chưa đủ ( chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng thì doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh lý TSCĐ đó. Số thu về thanh lý sẽ dùng để bù đắp phần vốn còn thiếu của chính TSCĐ đó. Nếu bù đắp không đủ ta coi như lỗ về thanh lý. 5.2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ * Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng BTC. * Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. a) Phương pháp khấu hao đường thẳng ( bình quân, tuyến tính): Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao Mức khấu hao năm trung bình = tháng 12 tháng Mức khấu hao Mức khấu hao tháng trong = một ngày 30 Do TSCĐ được tính vào ngày mùng một hàng tháng ( nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng, giảm trong tháng thì tháng sau mới tính ( hoặc thôi không tính khấu hao). Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động ( tăng, giảm) về TSCĐ.Bởi vậy, hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức: Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao phải trích = đã trích + của TSCĐ tăng thêm - của TSCĐ giảm tháng này tháng trước tháng trước tháng trước b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có diều chỉnh: TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng) + Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi phát triển nhanh. Mức trích khấu hao Giá trị Tỷ lệ hàng năm = còn lại x khấu hao của TSCĐ của TSCĐ nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao nhanh = TSCĐ theo phương pháp x hệ số điều chỉnh. ( %) đường thẳng Tỷ lệ khấu hao 1 TSCĐ theo phương pháp = x 100. đường thẳng Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần) Dưới 4 năm 1,5 Từ 4- dưới 6 năm 2,0 Trên 6 năm 2,5 Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích các năm chia cho 12 tháng. c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. + Xác định được tổng số lượng, số lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của TSCĐ. + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao trong tháng = sản xuất x bình quân tính cho của TSCĐ trong tháng 1 đơn vị sản phẩm. Trong đó: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TCSĐ bình quân tính cho = 1 đơn vị sản phẩm Số lượng theo công suất thiết kế. Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao năm của = sản xuất x bình quân tính cho TSCĐ trong năm 1 đơn vị sản phẩm. Trong trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. * Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp. * Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. 5.3. Chứng từ khấu hao TSCĐ: Chứng từ khấu hao TSCĐ là bảng tính và phân bổ khấu hao . Bảng này được lập theo từng kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm xác định mức khấu hao trong kỳ và mức khấu hao phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bảng tính khấu hao ban đầu cho TSC Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng....năm Loại TSCĐ % KH Toàn doanh nghiệp Ghi nợ các TK NG Mức KH 627 641 1 2 3 4 5 6 7 Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng....năm Chỉ tiêu %KH Toàn doanh nghiệp Ghi nợ các TK NG Mức KH 627 641 1.Khấu hao trích tháng trước 2.Khấu hao tăng trong tháng 3.Khấu hao giảm trong tháng 4.Khấu hao trích trong tháng 5.3.1.Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ HH: - Định kỳ, căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Có TK 214: Hao mòn TSCĐ. Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản ( ghi đơn). - Khi nộp khấu hao TSCĐ cho cấp trên ( doanh nghiệp cấp trên trong nội bộ công ty, tổng công ty) theo phương thức ghi giảm vốn, kế toán ở đơn vị cấp dưới ghi: Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Có TK 111, 112. Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản ( ghi đơn). - Khi nhận vốn khấu hao của đơn vị cấp dưới nộp lên, kế toán đơn vị cấp trên ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 136: Phải thu nội bộ ( 1361). Đồng thời ghi nợ : Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dưới để bổ sung vốn kinh doanh và đầu tư mua sắm TSCĐ, kế toán ở đơn vị cấp trên ghi: Nợ TK 136: Phải thu nội bộ ( 1361) Có TK 111,112 Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ của cấp trên để đầu tư mua sắm TSCĐ,hoặc bổ sung vốn kinh doanh, kế toán ở đơn vị cấp dưới ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 411 Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Trường hợp đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 138:Phải thu khác( 1388)( nếu cho vay không lấy lãi) Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác(nếu cho vay có lấy lãi) hoặc Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác( nếu cho vay có lấy lãi) Có TK 111,112. Đồng thời ghi : Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - TSCĐ đã sử dụng ( đã trích khấu hao) nhận được do điều chuyển nội bộ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH Có TK 411: Giá trị còn lại Có TK 214: Khấu hao luỹ kế. VI. Hạch toán sửa chữa TSCĐ HH: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng chi tiết, từng bộ phận. Để duy trì và tiếp tục cho tài sản hoạt động bình thường, khôi phục, duy trì năng lực hoạt động thì TSCĐ phải được tiến hành sửa chữa. Tuỳ theo khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà tiến hành công việc sửa chữa theo phương thức tự làm hay giao thầu. 6.1 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: Theo phương thức này các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật liệu, phụ tùng, tiền lương, BHXH, chi phí khác bằng tiền tuỳ theo mức độ chi phí nhiều hay ít cách hạch toán có khác nhau. 6.1.1 Đối với sửa chữa thường xuyên: Các chi phí sửa chữa thường ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152,153,111,112,334,338. 6.1.2 Đối với sửa chữa lớn: Công việc này thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo kế hoạch, dự toán chi theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy để giám chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn, các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2413- Sửa chữa lớn TSCĐ) chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa lớn. Căn cứ các chứng từ tập hợp kế toán ghi: Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang ( 2413) Có TK 152,153,214,334,338. Khi các công trình sửa chữa lớn hoàn thành,giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành được kết chuyển vào tài khoản chi phí trả trước dài hạn và chi phí phải trả về sửa chữa lớn TSCĐ. - Nếu doanh nghiệp không áp dụng trích trước chi phí sửa chữa lớn: + Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành: Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang ( 2413). + Số chi phí sửa chữa lớn phân bổ dần hàng kỳ vào chi phí SXKD: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn. - Nếu doanh nghiệp thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: + Căn cứ kế hoạch trích trước Chi phí sửa chữa lớn vào chi phí SXKD: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335: Chi phí phải trả ( chi tiết trích trước SCL-TSCĐ) + Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả (Chi tiết trích trước SCL- TSCĐ) Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang ( 2413) + Cuối niên độ xử lý chênh lệch giữa khoản trích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính Nếu số trích trước lớn hơn thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 627,641,642. Nếu số chi thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tính vào chi phí: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335: Chi phí phải trả. 6.2 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu: Khi công việc sửa chữa bên ngoài làm thì doanh nghiệp phải tiến hành ký kết hợp đồng sửa chữa với người nhận thầu. Hợp đồng phải quy định rõ về thời gian giao nhận TSCĐ để sửa chữa, nội dung, thời hạn bàn giao, số tiền phải thanh toán. - Căn cứ hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ghi số tiền phải trả cho người nhận thầu: Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang ( 2413) Có TK 331: Phải trả cho người bán . Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp có hay không trích trước chi phí sửa chữa lớn để kết chuyển chi phí thực tế về sửa chữa lớn vào TK 242- Chi phí trích trước dài hạn hoặc TK 335- Chi phí phải trả tương tự với phương thức tự làm. Cần được chú ý các công trình sửa chữa phục hồi, nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hoạt động của TSCĐ thì phải được quản lý và hạch toán như công tác đầu tư xây dựng cơ bản không được coi là sửa chữa lớn TSCĐ và hạch toán như chi phí sửa chữa vào SXKD. VII. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán TSCĐ: Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau. Để xây dựng hình thức sổ kế toán cho một đơn vị hạch toán, doanh nghiệp có thể dựa vào các điều kiện sau: - Đặc điểm về loại hình sản xuất cũng như quy mô sản xuất. - Yêu cầu và trình độ quản lý HĐKD của mỗi đơn vị - Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán - Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa được các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau là ở số lượng sổ cần dùng, loại sổ sử dụng, nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột của sổ cũng như trình tự hạch toán. Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau: Hình thức Nhật ký chung Hình thức Nhật ký- sổ cái Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức Nhật ký- chứng từ. 7.1 Hình thức Nhật ký chung: Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Kế toán sử dụng các loại sổ cái TK 211,212,213,214 và các sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ. Quy trình ghi sổ: Chứng từ tăng,giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ. Thẻ TSCĐ Nhật ký chung Sổ chi tiết TSCĐ Sổ tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 211, 212,213,214,241(3) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ 7.2 Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Hình thức Nhật ký Sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ sau: Nhật ký - Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Quy trình ghi sổ: Chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ Thẻ, sổ chi tiết TSCĐ Sổ tổng hợp TSCĐ Báo cáo kế toán Nhật ký - Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, 214(3). Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ 7.3 Hình thức sổ chứng từ ghi sổ: Hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ “ Chứng từ ghi sổ” để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái. Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 211, 212, 213, 214 và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Quy trình ghi sổ: Báo cáo kế toán Sổ tổng hợp TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh Thẻ TSCĐ Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc tăng, giảm và tính khấu hao TSCĐ Sổ cái TK 211, 212,213,214,241(3) Sổ chi tiết TSCĐ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ. 7.4 Hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ: Hình thức nhật ký - chứng từ thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công. Sổ kế toán tổng hợp gồm: Nhật ký chứng từ số 9 và một số nhật ký chứng từ liên quan khác (nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 10) và bảng kê liên quan (số 4, 5, 6) Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214, 241(3). Quy trình ghi sổ: Chứng từ gốc tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ Báo cáo kế toán Nhật ký chứng từ số 7 Nhật ký chứng từ 1,2,4,5,7,10 Nhật ký chứng từ số 9 Sổ tổng hợp TSCĐ Sổ cái TK 211,212,213,214, 241(3) Sổ chi tiết TSCĐ Bảng kê 4,5,6 Thẻ TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Chương II Thực trạng hạch toán Tài sản cố định hữu hình tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì. I) Tổng quan về công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh trì là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 4369/ QĐ- UB ngày 8/12/1995 của UBND thành phố Hà Nội với ngành nghề kinh doanh là vận hành hệ thống tưới ,tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp ; dịch vụ về nước với dân sinh và các ngành nghề kinh tế khác ; khảo sát ,tu bổ sửa chữa công trình thuỷ lợi nhỏ trong phạm vi huyện Thanh Trì, lắp đặt thiết bị bơm,điện hạ thế của các trạm bơm;dịch vụ vật tư thiêt bị chuyên ngành thủy lợi.Với số vốn là 1.986 triệu đồng trong đó vốn cố định là 1.979 triệu đồng. Trụ sở chính đặt tại trạm bơm Tứ Hiệp , xã Tứ Hiệp ,huyện Thanh trì ,Hà Nội. Theo quyết định số 2805/QĐ-UB ngày 21/7/1997 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trực thuộc UBND huyện với nhiệm vụ quản lý vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi được giao để tưới tiêu nước phục vụ dân sinh , nông nghiệp, đại tu sửa chữa nâng cấp bảo dưỡng công trình kênh mương ,máy bơm... Ngoài ra công ty còn được thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ,dịch vụ kỹ thuật theo quyết định của UBND thành phố và phải hạch toán riêng theo quy định tài chính hiện hành. Đến ngày 01/12/2000, công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì đã được chuyển giao nguyên trạng về trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quyết định số 6131 của UBND thành phố Hà Nội Tháng 6/2001 , công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì đã được UBND thành phố Hà Nội xếp hạng là doanh nghiệp loại III theo quyết định số 3453/ QĐ-UB Với sự phát triển của công ty, UBND thành phố Hà Nội đã giao thêm nhiệm vụ cho doanh nghiệp là xây dựng các công trình giao thông ,thuỷ lợi quy mô vừa ,san lắp mặt bằng ,xây dựng dân dụng theo quyết định số 389 QĐ-UB ngày 16/01/04. Là doanh nghiệp hoạt động công ích với hoạt động chủ yếu là bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp,dân sinh xã hội cho nên công ty luôn giữ mối quan hệ gắn bó với chi nhánh điện lực Thanh Trì để đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ sản xuất. 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Công ty mang đặc thù riêng của ngành thủy lợi, lĩnh vực hoạt động chuyên về tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra tài sản cố định của doanh nghiệp lớn và địa bàn hoạt động trải rộng trên toàn huyện. Vì vậy để quản lý có hiệu quả các công trình thủy lợi và phát triển mạng lưới tưới tiêu theo từng giai đoạn trên địa bàn Công ty, việc quản lý cũng như đáp ứng yêu cầu chỉ đạo về tổ chức sản xuất theo phân cấp chức năng hoạt động, Công ty hoạt động với bộ máy quản lý có mô hình như sau: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty khai thác công trình thuỷ lợi thanh trì giám đốc Công ty KTCTTL thanh trì phó giám đốc đội QL CTTN cụm nam cụm tây cụm đông HT kênh cống HT trạm bơm HT trạm bơm HT trạm bơm phòng KH - KT phòng TC - HC phòng KT - TK Trong đó : * Lãnh đạo công ty gồm: Giám đốc, một phó Giám đốc + Giám đốc: là thủ trưởng doanh nghiệp nhà nước, trách nhiệm quản lý và điều hành toàn diện các hoạt động chính trị, tổ chức, kinh tế, sản xuất, văn hoá, đời sống của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nội về quản lý điều hành doanh nghiệp theo chủ trương, quy chế quy định của pháp luật và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Phó Giám đốc: Giúp việc Giám đốc công ty để quản lý điều hành theo quy chế, quy định của pháp luật các lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác do phó Giám đốc phụ trách và cùng Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. * Phòng tổ chức hành chính: a- Công tác tổ chức, lao động, tiền lương: - Quản lý bộ máy tổ chức, nhân sự đang làm việc và các quy chế, quy định liên quan đến tổ chức, nhân sự. Đề xuất cải tiến bộ máy, nhân sự để hoàn thành và có năng suất lao động cao. - Quản lý lao động tiền lương, đề xuất chế độ lao động, tiền lương và các chế độ khác theo các chế độ chính sách hiện hành. - Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các định mức chế độ lao động và đề xuất cụ thể để phù hợp với hoạt động thực tế của công việc, địa bàn. - Lập kế hoạch lao động và đăng ký tiền lương.... với cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. - Xem xét tổng hợp việc nâng lương, nâng bậc hàng năm và triển khai thực hiện đảm bảo quy chế, quy định hiện hành. b- Công tác hành chính - quản trị: - Quản trị và giải quyết công tác hành chính, văn thư: + Sổ công văn đến, sổ công văn đi hằng năm. + Các loại văn bản đến trình Giám đốc để chỉ đạo thực hiện văn bản gửi một bản báo cáo Giám đốc và lưu trữ bản chính, các đơn vị bản phôtô. + Quản lý con dấu, đóng dấu các văn bản theo quy định thẩm quyền ký. - Thực hiện quản trị, bảo vệ cơ quan ,....của khối văn phòng công ty. - Thực hiện công tác y tế, công tác bảo hiểm, bảo hộ lao động, an toàn lao động.... - Thường trực hội đồng thi đua khen thưởng. * Phòng kế hoạch- kỹ thuật: - Hằng năm lập kế hoạch sản xuất, đầu tư, khoa học kỹ thuật và tổng hợp kế hoạch các lĩnh vực khác của các đơn vị thành kế hoạch công ty và theo dõi đôn đốc tổng hợp thực hiện kế hoach sau khi được Thành phố phê duyệt. - Đề xuất các nhiệm vụ phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá các hoạt động của công ty gắn liền với chương trình phát triển kinh tế xã hội của Huyện và chỉ đạo của Thành phố, sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. - Triển khai công tác tư vấn của các công trình, kiểm tra hồ sơ tư vấn đảm bảo kỹ thuật. - Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý khai thác các hệ thống trạm bơm, tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh. - Thực hiện công việc cung ứng vật tư, thiết bị, điện, nguyên liệu cho công tác quản lý vận hành trạm bơm. - Công tác khác có liên quan đến lĩnh vực kế hoạch, kỹ thuật. *Phòng tài vụ- thống kê: - Hàng năm lập kế hoạch thu thuỷ lợi phí và thu khác, kế hoạch chi cho hoạt động công ích, cân đối thu, chi để trình Thành phố,Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. - Kế hoạch thu chi thuộc các nguồn vốn khác (nếu có). - Quản lý thu, chi theo quy định và chế độ tài chính hiện hành và lưu trữ chứng từ theo thời gian quy định. - Thống kê, quản lý toàn bộ tài sản và hàng năm trích khấu hao các loại tài sản theo quy định hiện hành. - Phối hợp các đơn vị của Công ty để nghiệm thu thuỷ lợi phí và nghiệm thu các công việc khác. - Thực hiện quyết toán doanh nghiệp hàng năm theo thời gian quy định, và các quyết toán khác ( nếu có). - Thủ quỹ, thủ kho của cơ quan. - Các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý tài sản, tài chính của Công ty * Cụm thuỷ nông: a- Cụm thuỷ nông: -Lập kế hoạch tưới tiêu, và làm các thủ tục hợp đồng tưới tiêu với các tổ chức, hộ dùng nước từng vụ và cả năm - Chỉ đạo và kiểm tra các trạm bơm để vận hành tưới tiêu nước, điều hành tưới tiêu phục vụ sản xuất, dân sinh kịp thời, hiệu qủa, đặc biệt các thời điểm đổ ải, úng, hạn. - Kiểm tra đánh giá chất lượng công trình trước và sau mùa lũ, úng và đề xuất biện pháp giải quyết tồn tại để đảm bảo an toàn, phát huy hiệu suất công trình cao. - Lập kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng công trình, máy móc. - Đôn đốc các tổ chức, hộ dùng nước trả thuỷ lợi phí đầy đủ. - Các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý khai thác và tưới tiêu. b - Trạm bơm: - Thực hiện việc quản lý, bảo vệ công trình và giữ vệ sinh công cộng nghiệp vụ khu đầu mối, rạm bơm. - Thực hiện vận hành máy bơm theo quy trình kỹ thuật điện. - Bảo dưỡng các thiết bị điện, máy bơm theo định kỳ khi được thay thế. - Tham gia việc đôn đốc các tổ chức, hộ dùng nước trả tiền thuỷ lợi phí. * Đội thuỷ nông: - Quản lý và bảo vệ các hệ thống kênh mương, cống tưới tiêu được giao theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. - Dẫn nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất kịp thời. - Khơi thông các chướng ngại nhỏ xảy ra trong lòng kênh mương để đảm bảo dòng chảy thông thoát. -Vận hành đóng mở cống tưới tiêu theo quy định và bảo dưỡng định kỳ . -Tu bổ bờ kênh mương bị sạt lở, nạo vét lòng kênh mương bị ách tắch ở mức dưới 2m3 - Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, tổ chức an ninh nơi có công trình thuỷ lợi để quản lý bảo vệ công trình. - Các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý bảo vệ công trình Ngoài ra công ty còn có bộ phận nhà ăn để duy trì hoạt động thường xuyên góp phần phát triển sản xuất. 1.3 Đặc điểm sản phẩm; hoạt động sản xuất kinh doanh; quy trình công nghệ sản xuất: 1.3.1 Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm của công ty có đặc thù riêng, đó chính là lượng nước tưới tiêu mà công ty phục vụ hay nói cách khác chính là diện tích công ty phục vụ đủ nước ổn định cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh xã hội kịp thời hàng năm Để tạo ra được những sản phẩm trên, công ty đã sử dụng các loại máy móc chủ yếu sau: + Máy bơm nước với lưu lượng là 2500 m3/ha và 1000 m3/ha + Máy biến áp 320 KVA Tóm lại, sản phẩm của công ty mang đặc thù riêng ,lúc cần tưới nhiều nhất là lúc hạn hán, lúc cần tiêu nhiều nhất là lúc úng ngập. Nói chung lượng nước tưới tiêu là không ổn định nó phụ thuộc vào diễn biến thời tiết của các năm cho nên doanh nghiệp luôn chủ động để đối phó được kịp thời những diễn biến xấu bất thường của thời tiết. 1.3.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì là doanh nghiệp hoạt động công ích, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất là đảm bảo nguồn nước tưới tiêu ổn định phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tiêu nước kịp thời khi có mưa bão, úng ngập xảy ra. Hạch toán kinh doanh theo phương thức lấy thu bù chi. Nếu phần chênh lệch không đủ bù chi thì công ty sẽ được UBND thành phố cấp bù lỗ. Theo thông tư 90/TC-NN ngày 30/8/97, công ty không phải nộp thuế doanh thu ( nay là VAT), chỉ phải nộp thuế môn bài và tiền thuê đất. 1.3.3. Quy trình công nghệ sản xuất: Sản phẩm của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì là một khối nước tưới, tiêu. Chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện dưới mô hình sau: giám đốc Bộ phận sản xuất trực tiếp + Cụm + Đội quản lý thuỷ nông phó giám đốc Khách hàng  „ ‚ ƒ cụm sản xuất đội quản lý thuỷ nông  Khách hàng đề nghị tưới, tiêu nước ‚ Bộ phận sản xuất trực tiếp báo cáo và xin ý kiến của lãnh đạo ƒ ý kiến lãnh đạo chỉ đạo bộ phận sản xuất thực hiện nhiệm vụ ƒ' Sự phối hợp trong quá trình tưới tiêu và dẫn nước „ Khách hàng được đáp ứng nhu cầu. 1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: 1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: kế toán trưởng kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán vật tư * Kế toán trưởng: + Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, tham gia các bộ phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế. + Đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách qui định, tổ chức đào tạo chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán cho nhân viên kế toán thực hiện. + Hàng kỳ tiến hành tổng kết và báo cáo kế toán tài chính liên quan lên giám đốc và phải chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng và với Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp. * Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các chi phí có liên quan đến công việc tưới tiêu thuộc diện quản lý của Công ty. * Kế toán TSCĐ: Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ tại Công ty, trên cơ sở sổ thẻ kế toán chi tiết và tại các đơn vị phụ thuộc trên cơ sở báo cáo, tập hợp chứng từ về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao, thanh lý, nhượng bán định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất. * Kế toán vật tư: hạch toán chính xác, đầy đủ tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, hàng hoá tại Công ty và tại kho của các đơn vị phụ thuộc. + Tiến hành đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình thực tế cùng với thủ quỹ. + Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành. * Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty trên cơ sở chứng từ thu, chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán. Cuối mỗi ngày hạch toán thì vào sổ quỹ. 1.4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại công ty: Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, yêu cầu quản lý cũng như để dễ dàng cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán của Công ty với kế toán của đơn vị phụ thuộc, Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nội dung kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo quan hệ đối ứng ) của các nghiệp vụ đó làm căn cứ để ghi sổ cái. Trình tự sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung” Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký chuyên dùng Báo cáo kế toán Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ II Thực trạng hạch toán TSCĐ HH tại công ty. 1.Quy trình hạch toán TSCĐ HH: 1.1. Đặc điểm TCSĐ tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì: Trong những năm qua công ty đã và đang không ngừng lớn mạnh, khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trò quan trọng trong ngành thuỷ nông Việt Nam nói riêng và trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được đầu tư đổi mới và hiện đại hoá. Trong công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì cơ sở vật chất chủ yếu là TSCĐ và chiếm tỷ trọng lớn. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước giao. TSCĐ của công ty bao gồm: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, vật kiến trúc. TSCĐ của công ty được hình thành cùng với sự phát triển của công ty gồm: Mua sắm, do điều chuyển lắp mới... Căn cứ vào bảng kiểm kê TSCĐ toàn công ty có đến ngày 31/12/2004 Tổng nguyên giá của TSCĐ là: 10.984.329.720 trong đó đã khấu hao Giá trị còn lại : 3.998.019.424. Do TSCĐ phần lớn là máy móc thiết bị nên chịu sự hao mòn nhiều hơn TSCĐ khác, do đó việc quản lý sử dụng được quan tâm thường xuyên như trích khấu hao đầy đủ để thu hồi vốn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0486.doc
Tài liệu liên quan