Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Thăng Long

Lời nói đầu Để đứng vững trong guồng quay của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả vì vậy vấn đề hiệu quả là vấn đề sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình. TSCĐ là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, là yếu tố quan trọng nhất của vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng TSCĐ quyết

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng được quy trình quản lý, hạch toán TSCĐ một cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Sau một thời gian thực tập tại Công ty May Thăng Long em thấy được tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ, cùng với việc tìm hiểu thực tế em chọn đề tài “Hạch toán TSCĐ với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty may Thăng Long”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 3 phần chính. Phần I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty may Thăng Long. Phâng III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty may Thăng Long. Phần I Lý luận chung về hạch toán TSCĐ, với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. I. Những vấn đề chung về TSCĐ 1. Khái niệm TSCĐ TSCĐ là những tư liệu lao động của giá trị lớn thời gian sử dụng dài theo quy định hiện nay của Bộ tài chính thì TSCĐ phải thoả mãn tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành Những tư liệu lao động thiếu một trong bốn tiêu chuẩn trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản : Tư liệu lao động đối tượng lao động , sức lao động. TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm TSCĐ Muốn tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ một cách hiệu quả cần nắm vững những đặc điểm sau của TSCĐ: - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. Giá trị của tài sản chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm. 3. Phân loại TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau được sử dung trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được hình thành từ nhièu nguồn khác nhau. Do vậy để thuận tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm và theo những tiêu thức đặc trưng nhất định. Thông thường có 4 cách phân loại sau: a) Theo hình thái biểu hiện *-TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: Loại1: Nhà cửa vật kiến trúc. Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào , tháp nước, sân bãi các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống... Loại 2: Máy móc thiết bị Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doannh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng ,dây chuyền công nghệ. Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện , đường ống nước. Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý. Là những thiết bị , dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường. Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. Loại 6: TSCĐ hữu hình khác *- TSCĐ vô hình. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Phân loại theo hình thức này giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác nhà quản lý có thể dùng phương pháp phân loại này để đề ra biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn tính toán khâú hao chính xác và hợp lý. b) Theo quyền sở hữu Theo cách phân loại này tài sản được chia thành TSCĐ tự có và đi thuê . *-TSCĐ tự có. TSCĐ tự có là những tài sản xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do vay ngân hàng, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh. *- TSCĐ đi thuê ngoài. Trong thời gian đi thuê đơn vị có quền sử dụng theo chức năng của tài sản và có nghĩa vụ bảo quản, tu sửa và hoàn trả khi hết thời gian đi thuê TSCĐ đi thuê gồm. + Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tải sản cộng với khoản lợi nhuận từ đó. + Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. c) Phân loại theo nguồn hình thành Phân loại theo nguồn hình thành dược chia thành. + TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp. + TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. + TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị. d. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại. - TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được Nhà nước hoặc cấp trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi, do những doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các mục đích phúc lợi như: nhà trẻ, câu lạc bộ... - TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ đang tranh chấp chời giải quyết... 4. Tính giá TSCĐ Để tính giá TSCĐ dựa vào 3 chỉ tiêu sau: - Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trang thái sẵn sàng sử dụng. Hao mòn: TSCĐ bị hao mòn do tác động cơ, lý, hoá... Giá trị còn lại: hiện trạng về TSCĐ tại thời điểm chúng ta xem xét. a) Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình - TSCĐ loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua cũ và mua mới) bao gồm: giá thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí vận chuyển bốc dỡ tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐ loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ đầu tư xây dựng là giá quyết toán công trình được duyệt lần cuối, các chi phí khác có liên quan, và thuế trước bạ (nếu có). TSCĐ được cấp được điều chuyển đến: + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm: Giá trị còn lại ghi sổ ở các đơn vị cấp (hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới có trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...) + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị điều chuyển. Các chi phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. - TSCĐ nhận góp vốn liên doan, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh... Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có). b) Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến. - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm giá mua trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. - Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá cố định vô hình theo quy định của chuẩn mực kế toán "chi phí đi vay". - TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bao gồm chứng từ liên quan đến quyền sử dụng vốn cố định, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. - Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sở hữu đất nhận vốn đất liên doanh. - Nguyên giá TS CĐ vô hình được Nhà nước hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. c) Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sữa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử lệ phí trước bạ (nếu có). Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn hợp đồng thuê tài chính. 5. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán TSCĐ Yêu cầu quản lí TSCĐ rất cao trong khi đó các nghiệp vụ về TSCĐ xảy ra thường xuyên và có quy mô lớn thời gian phát sinh dài như: mua sắm, xây dựng, khấu hao sửa chữa ... vì vậy để đảm bảo việc ghi chép kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tinh hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình tạo lập khối lượng công tác kế toán trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp vào báo cáo kế toán cho việc tăng, giảm, khấu hao theo yêu cầu quản lý của đơn vị nhà nước. Hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Phải quản lý TSCĐ về chủng loại về số lượng, về giá trị, về sự phân bố theo từng mục đích khác nhau. - Phải cung cấp được các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành(theo số hiện có và biến động tăng, giảm) - Phải cung cấp được các thông tin về sử dụng TSCĐ và khấu hao. II. Hạch toán chi tiết TSCĐ 1. Thủ tục, chứng từ Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả thì công tác hạch toán chi tiết TSCĐ không thể thiếu cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ... * Các chứng từ tăng, giảm TSCĐ bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ) chứng từ này được sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ, tăng do mua ngoài, giao nhận vốn góp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do nhận lại vốn góp liên doanh. - Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ) - Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ) biên bản này dùng để ghi chép các trường hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ. - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ). Biên bản này dùng để theo dõi đối tượng công việc sửa chữa lớn đã hoàn thành. Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05-TSCĐ). Là biên bản dùng để theo dõi việc đánh giá lại TSCĐ. - Bảng tính và phân bổ khấu hao * Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ Chủ sở hữu Chủ hội đồng giao nhận Nghiệp vụ TSCĐ Quy định tăng, giảm TSCĐ Giao nhận tài sản và lập biên bản - Lập, huỷ thẻ TSCĐ - Ghi sổ chi tiết - Lập bảng tính khấu hao - Ghi sổ tổng hợp Bảo quản lưu (4) (1) (2) (3) Kế toán TSCĐ 2. Sổ sách kế toán TSCĐ Sổ kế toán TSCĐ bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp. * Sổ chi tiét dùng để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ, từng nơi sử dụng. Sổ chi tiết có hai Mẫu sổ: - Mẫu 1: Sổ TSCĐ Sổ này được mở cho cả năm dung chung cho toàn doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu chung về TSCĐ + Chỉ tiêu tăng nguyên giá TSCĐ + Chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ Sổ chi tiết này được mở căn cứ vào cách thức phân loại tài sản theo đặc trưng kỹ thuật và cách thức xác định đối tượng ghi TSCĐ. Cách thức xác định đối tượng ghi TSCĐ Thông thường sổ mở để theo dõi cho 1 loại TSCĐ (như nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn ...). Số lượng sổ chi tiết mở tuỳ thuộc vào chủng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ. - Mẫu 2: Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Mỗi đơn vị hoặc mỗi bộ phận của doanh nghiệp phải mở 1 sổ để theo dõi. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Ngoài 2 Mẫu sổ chi tiết nêu trên các doanh nghiệp có thể mở sổ chi tiết khác tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý. Các sổ mở có thể theo hướng: như theo nguồn hình thành hoặc theo tình trạng sử dụng. * Sổ tổng hợp: tuỳ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những hình thức sau: Hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký sổ cái. Hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức chứng từ ghi sổ. III. Hạch toán tổng hợp TSCĐ Hạch toán tổng hợp TSCĐ là việc ghi chép phản ánh giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, tham gia lập kế hoạch sữa chữa TSCĐ và lập chi phí sữa chữa. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp tình hình sử dụng vốn và bảo quản TSCĐ thể hiện qua cân đối cũng như là căn cứ để tính hiệu quả kinh tế quốc dân. 1. Hạch toán biến động tăng, giảm TSCĐ hữu hình 1.1 Tài khoản sử dụng TK211: Tài sản cố định hữu hình. TK 211 “TSCĐ Hữu Hình” DCK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có - Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm - Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản. TK 2112-Nhà cửa, vật kiến trúc. TK2113- Máy móc, thiết bị. TK2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn. TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý. TK2116-Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm. TK2118- TSCĐ hữu hình khác. TK411: Nguồn vốn kinh doanh TK441: Quỹ đầu tư phát triển. TK431: Quỹ khen thưởng phúc lợi. TK331: Phải trả cho người bán TK341: Vay dài hạn. TK111: Tiền mặt. TK112: Tiền gửi ngân hàng. TK133: Thuế GTGT được khấu trừ TK141: Tạm ứng. 1.2. Trình tự và phương pháp hạch toán 1.2.1. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình a) TSCĐ tăng do mua ngoài Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ như hoá đơn, phiếu chi, kế toán xác định nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ và ghi sổ. Đồng thời kết chuyển nguồn vốn nếu sử dụng các quỹ chuyên dùng để mua sắm TSCĐ./ - TSCĐ mua sắm không cần qua lắp đặt TK 111, 331, 341… TK 211 (2) TK 133 (1) Thuế GTGT TK 411 TK 414, 441, 431 Kết chuyển nguồn * Chú ý : Nếu TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay hoặc nguồn vốn kinh doanh thì không phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn. Nếu TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khấu hao thi không phải phản ánh bút toán kết chuyển, nhưng ghi có TK009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”. Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số liệu trên TK133 tính vào TK211. - Nếu chi phí lắp đặt chạy thử thì phải tập hợp chi phí theo từng đối tượng. Khi hoàn thành việc lắp đặt, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển Mua TSCĐ cần qua lắp đặt TK 111, 112, 331, 341... TK 241 (2411) TK 211 Mua TSCĐ (giá mua thực tế chưa có thuế) TK 133 Thuế GTGT TK 152, 334, 111,... Chi phí lắp đặt (nếu có) (2) TK 133 (1) TK 241 (2411) Nếu công trình tự xây dựng TK 331, 111, 112, 341… Khi hoàn thành việc lắp đặt chạy thử : TK 241 TK 211 Nguyên giá TSCĐ Kết chuyển tăng TK 411 TK 414, 441, 431 Kết chuyển nguồn b). TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản bàn giao TK 111, 112 TK 331 Tạm ứng cho bên nhận thầu Thanh toán cho bên nhận thầu TK 331 Tổng phải trả cho bên nhận thầu TK 241(2412) Kết chuyển tăng Nguyên giá TSCĐ GTGT TK 411 Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ TK 441, 414, 431 TK 211 c). TSCĐ tăng do được cấp, nhân viện trợ, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh. TK 211 TK 711 biếu tặng Giá trị TSCĐ được Chi phí tiếp nhận nhận TK 111, 112, 131… TK 128, 222 TK 211 Nhận lại vốn góp liên doanh d). Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ e). Do chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ TK 153 TK 211 Chuyển ccdc thành TSCĐ g). Đánh giá tăng TSCĐ hữu hình TK 211, 213 TK 412 (1) Chú thích: (1) - kết quả đánh giá tăng gía trị TSCĐ TK 627 h). Kiểm kê thừa TSCĐ TK 214 TK 3381 TK 211 Tăng Chưa Xác định được nguyên nhân TK 214 TK 641 trích bổ sung khấu hao TK 642 i. Mua sắm TSCĐ ở trong nước . TK 211, 213 TK111, 112, 331, ... (1) TK 133 (2) Chú thích: (1) - giá mua các chi phí trước khi sử dụng của TSCĐ (2) - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) k. Nhập khẩu TSCĐ TK 111, 112, 331... TK 211, 213 (1) TK 3333 (2) TK 33312 (3) TK 1332 Chú thích: (1) - Giá mua và các chi phí trước khi sử dụng vào TSCĐ (2) - Thuế nhập khẩu phải nộp (3)- Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ m. Mua TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. TK 211, 213, TK 111, 112, 341... (1) TK 3333 (2) Chú thích: (1) - giá mua và các chi phí trước khi sử dụng của TSCĐ bao gồm thuế GTGT (2) - Thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có) 1.2.2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình a) Chuyển TSCĐ hữu hình thành công cụ dụng cụ TK 211 TK 153 TK 214 TK 142, 242, 627, 641, 642... Còn mới chưa sử dụng Đã sử dụng b) Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 211 TK 811 Nguyên giá GTCL giảm TK 214 Chi phí thanh lý TK 911 K/c cuối kỳ K/c cuối kỳ TK 711 TK 3331 Thu về thanh lý, nhượng bán GTGT phải nộp TK 331,111,112 TK 133 GTGT TK 152,131,112,111... c) Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK 214 TK 211 Hao mòn TK 222,128 GT vốn góp Nguyên giá TK 412 Chênh lệch Chênh lệch + - TK 211 TK 214 Nguyên giá Giá trị hao mòn TK 411 TK 111,112,338 Giá trị còn lại Chênh lệch giá trị vốn góp lúc nhận và gía trị còn lại lúc trả d) Trả lại vốn trước đây nhận góp liên doanh TK 211 TK 214 Nguyên giá Giá trị hao mòn giảm TK 412 giảm Còn lạigiảm giá trị e) Đánh giá giảm TSCĐ g) Kiểm kê thiếu TSCĐ TK 211 TK 1381 TK 111,112,1388,334 Nguyên giá Giá trị còn lại Quyết định TK 811, 415 Xử lý TK 214 Hao mòn 2. Hạch toán biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình. 2.1 Tài khoản sử dụng TK213: TSCĐ vô hình TK213 chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 TK2131: Quyền sử dụng đất TK2132: Quyền phát hành TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế TK2134: Nhãn hiệu hàng hoá TK2135: Phần mềm máy vi tính TK2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK2138: TSCĐ vô hình khác TK214: Hao mòn TSCĐ TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. 2.2 Trình tự và phương pháp hạch toán 2.2.1 Hạch toán biến động tăng TSCĐ vô hình a) Tăng do mua sắm TK 111, 112, 331, 341... TK 213 (1) TK 133 (2) TK 414, 441, 431 Kế chuyển nguồn TK 411 b) Tăng do được biếu tặng, viện trợ TK 711 TK 213 TK 111, 112, 331... c) Tăng do được cấp phát, nhận góp vốn liên doanh TK 411 TK 213 TK 111, 112, 311... d. Tăng do mua do phương thức trả chậm, trả góp TK 111, 112 TK 331 TK 213 Khi chi tiền thanh tán cho người bán Tổng số tiền phải thanh toán Nguyên giá (giá mua trả ngay) TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 242 Lãi trả chậm phải trả TK 635 Định kù phân bổ lãi trả chậm 2.2.2 Hạch toán biến động giảm TSCĐ vô hình a) Giảm do thanh lý, nhượng bán TK 213 TK 214 (1) TK 333 TK 811 (2) TK 111, 112... (3) TK 711 (5) (4) Chú thích Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình thanh lý, nhượng bán Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình thanh lý, nhượng bán Các chi phí TSCĐ thanh lý, nhượng bán Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán Thuế GTGT phải nộp (nếu có). b) Các trường hợp giảm do góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh... hạch toán tương tự như TSCĐ hữu hình. c). Khi TSCĐ vô hình đã thu hồi hết khấu hao tiến hành ghi giảm và xoá sổ tài sản TK 213 TK 2143 Nguyên gía 3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính a) Điều kiện về giao dịch thuê (cho thuê) tài chính Theo qui định tạm thời tại Việt Nam, một giao dịch về thuê tài sản cố định được coi là thuê dài hạn trước hết là thuê của các công ty cho thuê tài chính, sau nữa phải thoả mãn một trong 4 điều kiện sau: - Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ được chuyển quyền sở hữu cho bên đi thuê. - Khi kết thúc hợp đồng cho thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. - Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cố định. - Tổng số tiền thuê phải trả bên cho thuê ít nhất phải tương đương với giá trị của TSCĐ tại thời điểm thuê. b) Tài khoản sử dụng TK212 “TSCĐ thuê tài chính” Theo dõi biến động nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. TK2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính” Theo dõi hao mòn của TSCĐ thuê tài chính c) Hạch toán ở đơn vị đi thuê TK 111, 112 TK 342 TK 315 (7) TK 212 (1) (2) (8) TK 211, 213 TK 133 (3) (9) TK 3331 TK 642 (4) (5) TK 2141, 2143 TK 2142 (10) (11) TK 627, 641 (6) Chú thích: (1) tổng số tiền phải trả (2) giá trị TSCĐ thuê tài chính (nguyên giá) (3) thuế GTGT được khấu trừ (4) Phi cam kết sử dụng vốn (5) Lãi thuê phải trả (6) số tiền thuê phải trả kỳ này (7) trả tiền thuê TSCĐ (8) Mua TSCĐ thuê tài chính khi kết thúc hợp đồng (kết chuyển nguyên giá) (9) thuế GTGT phải nộp) (10) kết chuyển hao mòn (11) trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính 4. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động. TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thỏa mãn một trong 4 điều kiện về thuê tài chính, khi thuê xong TSCĐ được giao trả cho bên cho thuê . a) Hạch toán tại đơn vị đi thuê TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642 (1) TK 142, 242 (3) (2) (a) TK 001 (b) TK 133 Chú thích – Nguyên giá TSCĐ thuê khi nhận – Nguyên giá TSCĐ thuê khi trả – Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ - Tiền thuê trả một lần cho nhiều kỳ - Định kỳ phân bổ tiền thuê vào chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ thuê ngoài. b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê TK 214 TK 111, 112... TK 635 Khấu hao TSCĐ cho thuê Các chi phí cho thuê khác TK 515 TK 3331 TK 111, 112, 131 (1) (2) (3) Chú thích – Doanh thu cho thuê (không có thuế GTGT) – Thuế GTGT phải nộp – Tổng số tiền bên thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ 1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được biểu hiện dưới 2 dạng : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do các yếu tố tự nhiên gây ra. Còn hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao và chi phí thấp hơn. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Nếu như hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý, là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu hồi lại giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ. Về phương diện kế toán khấu hao là việc ghi giảm giá trị tài sản cố định. Xuất phát từ nội dung kinh tế của tiền khấu hao cũng như quỹ khấu hao, việc tính khấu hao phải đảm bảo chính xác kịp thời có nghĩa là tiền khấu hao được trích phải phù hợp với chế độ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ . Xác định phương pháp khấu hao trở thành một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. 2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ. Có nhiều phương pháp khấu hao được áp dụng rộng rãi phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước kinh tế phát triển. Có 3 phương pháp khấu hao phổ biến sau. a- Phương pháp khấu hao đường thẳng. Nguyên giá TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ Mức khấu hao bình quân năm = 12 Mức khấu hao phải trích bình quân tháng Do TSCĐ được tính vào ngày mùng 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng, giảm trong tháng thì tháng sau mới tính (hoặc thôi không tính khấu hao). Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau. Số khấu hao phải Trích tháng này = Số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao của TSCĐ tăng thêm tháng trước - Số khấu hao của TSCĐ giảm đi trong tháng trước Phương pháp bình quân có ưu điểm là số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng của TSCĐ. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là thu hồi vốn chậm, do việc tái đầu tư tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật không kịp thời, rất dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình. b- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Theo phương pháp này, tiền khấu hao hàng năm được tính theo một tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này thường lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao đường thẳng. Tgd= Tbq* Hệ số điều chỉnh. Trong đó : Tbq: Tỷ lệ khấu hao bình quân Tgd: Tỷ lệ khấu hao nhanh Hệ số điều chỉnh =1 (đối với tài cố định sản sử dụng dưới 4 năm) 2 (đối với tài sản cố định sử dụng 5-6 năm) 2.5 (đối với tài sản cố định sử dụng trên 6 năm) Mức khấu hao giảm dần (Mgd) được tính: Mgd= Tgd* Giá trị còn lại. Phương pháp này thích hợp với việc đánh giá thu nhập trong trường hợp mà tài sản đóng góp vào việc tạo ra tài sản trong các năm đầu nhiều hơn các năm sau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc. c- Phương pháp khấu hao theo sản lượng Sản lượng Mức khấu hao = hoàn thành * bình quân trên Trong tháng một đơn vị sản lưọng Mức khấu hao phải trích trong tháng Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sủ dụng = Sản lượng tính theo công suất thiết kế Trong đó: Mức khấu hao bình quân trên 1 đơn vị sản lượng Cách này cố định mức khấu trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình doanh nghiệp phải tăng ca tăng kíp tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm. 3. Quy định về khấu hao theo chế độ hiện hành Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá của TS trong thời gian sử dụng hữu ích của nó. Theo kế toán Việt Nam: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ. Hiện nay ở nước ta chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định 166/1999-BTC ngày 30-12- 1999 thay thế quyết định1062/TC/QĐ-CSTC ngày 14/1/1996. * Về phương pháp khấu hao TSCĐ. Các doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng còn các doanh nghiệp khác không bắt buộc chỉ khuyến khích áp dụng. 1- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng nội dung như sau: - Căn cứ vào quy định trong chế độ này doanh nghiệp xác định của TSCĐ. - Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới dưới đây. Nguyên giá của TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ 2- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký, trừ thời gian sử dụng) của TSCĐ. 4. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ. Tài khoản sử dụng TK 627 (6274) Chi phí khấu hao TSCĐ TK 641 (6414) TK 642 (6424) Phương pháp hạch toán TK 214 TK 627, 641, 642 Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh (mức khấu hao phải trích) TK 4313 Giá trị hao mòn TSCĐ phúc lợi (ghi tăng hao mòn) V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng chi tiết từng, bộ phận. Để duy trì và tiếp tục cho tài sản hoạt động bình thường, khôi phục, duy trì năng lực hoạt động cộng TSCĐ phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của TSCĐ và khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà tiến hành công việc sửa chữa TSCĐ có thể thực hiện theo phương thức tự làm hay giao thầu. 1- Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Do khối lượng cộng việc không nhiều, quy mô sữa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh cộng ảu bộ phận sử dụng TSCĐ được sữa chữa. TK 334, 152, 153... TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh (phương thức tự làm TK 331, 112, 111 Sửa chữa thường xuyên theo phương thức thuê ngoài TK 133 2- Hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn theo kế hoạch TK 152, 153, 334... TK 241 (2413) TK 1335 TK 627, 641, 642 (2) (4) (1) TK 111, 112, 331 TK 133 (3) Chú giải: Trích trước chi phí sửa chữa TS._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29706.doc
Tài liệu liên quan