Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương " tại Công ty vận tảI thuỷ I (46tr)

Lời nói đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến sâu sắc. Việc thực hiện hạch toán kinh doanh thao định hướng xã hội chủ nghĩa và xoá bỏ hoàn toàn cơ chế hành chính quan liêu bao cấp buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp là chỉ tiêu lời nhuận. Để đạt được mục tiêu này,ngoài các yếu tố như vật tư , máy móc, thiết bị tố

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương " tại Công ty vận tảI thuỷ I (46tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t các doanh còn cần phải có một lực lượng lao động có năng lực và khả năng sáng tạo. Muốn vậy, trong các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương.Vì tiền lương là khoản trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động.Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận chi phi cấu thành trong giá trị sản phẩm, dịch vụ doanh tạo ra. Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý nhằm nâng cao đời sống của người lao động và đảm bảo công bằng giữa người lao động và xã hội là vấn đề gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế như giai đoạn hiện nay. Đây cũng là vấn đề cần giảI quyết mang tính cấp bách và nóng bỏng Thực tế khách quan bao giờ cũng luôn phong phu và sống động.Đối với Công ty vận tải thuỷ I giải quyết câu hỏi trên là nhiệm vụ quan trọng mà Công ty phảI thường xuyên quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và nhu cầu thực tế của Công ty , em quyết định chọn đề tài "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương " tại Công ty vận tảI thuỷ I , làm khoá luận với mục tiêu tìm hiểu về công tác hạch toán tiền lương phục vụ cho việc học tập tốt hơn.Đối tượng và phạm vi chủ yếu là tiền lương trong doanh nghiệp, phuơng pháp để tiếp cận chủ yếu là phương pháp kế toán Kết cấu khoá luận gồm 2 chương: Chương I: Một số vấn đề chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương II: Công ty vận tải thuỷ I – thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kiến nghị một số giải pháp cơ bản MụC LụC Mở đầu Chương I: Một số vấn đề chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương KháI niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương doanh nghiệp …....4 Định nghĩa và bản chất của tiền lương………………………………..4 Các nhân tố ảnh hưởng……………………………………………….5 Các hình thức trả lương……………………………………………….6 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………………..9 KháI niệm……………………………………………………………..9 Nội dung và phương pháp hạch toán………………………………..10 ý nghĩa của việc hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp…………...15 Tiền yếu tố cơ bản quyết định thu nhập…………………………….15 Tiền lương là chi phi của doanh nghiệp……………………………..15 Chương II: Công ty vận tảI thuỷ I- Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kiến nghị một số giảI pháp cơ bản VàI nét về công ty vận tảI thuỷ I……………………………………….16 Quá trình thành và phát triển của công ty vận tảI thủy I…………...16 Chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải thuỷ I……………………………………………18 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý………………………19 Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải thuỷ I…………………………………………..........21 Tình hình về quản lý lao động………………………………………21 Hình thức ghi sổ kế toán…………………………………………….22 Nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải thuỷ I……………………………………….……24 Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải thuỷ I……………………………………43 Những ưu điểm……………………………………………………...43 Những hạn chế chủ yếu……………………………………………..43 Phương hướng mục tiêu và kiến nghị một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác tiền lương…………………………………..44 Phương hướng mục tiêu hoàn thiện………………………………...44 Kiến nghị một số giảI pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương…………………………………………………..45 Kết luận……………………………………………………………………….48 TàI liệu tham khảo…………………………………………………………….49 Chương I Một số vấn đề chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương Định nghĩa và bản chất của tiền lương Quá trìng sản xuất đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và vật tư lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá tring táI sản xuất, trước hết cần phảI táI sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phảI được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Thu nhập của người lao động, ngoài tiền lương lao động còn được hưởng một số các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phúc lợi xã hội khác. * Bảo hiểm y tế: - Khái niệm: Bảo hiểm y tế là khoản được sử dụng dể đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp vào quỹ trong các hoạt động như: khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động - Chế độ trích lập, quản lý và sử dụng bảo hiểm xã hội hiện hành: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Bảo hiểm y tế dược trích lập bằng 3% trên tổng số thu nhập của người lao động và được chia làm hai nguồn: + Một nguồn do doanh nghiệp gánh chịu được tính trích vào chi phi sản xuất kinh doanh hàng thánh theo tỉ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cán bộ công nhân viên trong kỳ. + Một nguồn do người lao động gánh chịu với tỉ lệ 1% trên tổng quỹ lương ( trừ vào lương của cán bộ công nhân viên ). Bảo hiểm y tế dược nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho dông nhân viên thông qua mạng lưới y tế. * Bảo hiểm xã hội: - Khái niệm: Bảo hiểm xã hội là quy dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp vào quỹ trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động hay ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu … Quy bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và thính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. - Chế độ trích lập, quản lý và sử dụng bảo hiểm xã hội hiện hành: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành tính trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ quy định bằng 2% trên tổng số quy lương thực tế phảI trả cho dông nhân viên trong tháng và phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động phảI nộp 15% trên tổng quy tiền lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 5% trên tổng quy tiền lương do người lao dộng trực tiếp đóng góp ( trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động ) . Tuỳ theo cơ chễ tàI chính cụ thể mà việc sử dụng và quan lý quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan chuyên môn chuyên trách. Theo cơ chế tàI chính hiện hành, nguồn quy bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quan lý và chi trả các trường hợp : nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả một số trường hợp như: ốm đau, thai sản… và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng, chi tiêu quỹ bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lý cũng phảI thực hiện theo chế độ quy định. * Kinh phí công đoàn: - KháI niệm: Kinh phí công đoàn là quỹ phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động - Chế độ trích lập, quản lý và sử dụng kinh phí công đoàn hiện hành: Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% tính trên tổng số tiền lương thực tế phảI trả công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được cũng phảI phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định : 1% nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên còn 1% để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung- Cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lơn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm. Khi cung lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung lao động bằng cầu thì thị trường lao động đạt sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như: năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá dịch vụ …Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể, khi chi phí sinh hoạt tăng lên thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phảI tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh, chênh lệch giữa các nghành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau.Do vậy Nhà cần có những biện pháp để điều tiết tiền lương cho hợp lý Nhóm nhân tố thuộc môI trưòng doanh nghiệp: Các chính sách của doanh nghiệp ; các chính sách lương, phụ cấp, giá thành… được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Khả năng tàI chính doanh ảnh hưởng mạnh đến tiền lương, với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả cho người lao động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Ngược lại, nếu khả năng tàI chính yếu thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động tăng tiền lương. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: Trình độ lao động: với lao động có trình độ cao sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn, bởi đạt được trình độ đó người lao động phảI bỏ ra một chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đI đôI với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút dược nhiều khinh nghiệm hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao trách nhiệm của mình đạt năng suất, chất lượng cao vì thế thu nhập của họ ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của công việc : công việc có mức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương. Mức độ phức tạp của công việc: độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao . Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phảI làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môI trường thực hiện. Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức tiền lương phù hợp. Nhóm nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối sử về mâu da, giới tính, độ tuổi, giữa thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn , không phản ánh được sức lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.Sự khác biệt về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động. Các hình thức trả lương: Hình thức trả lương theo thời gian: Chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, lao động kỹ thuật, lao động trí óc. Còn đối công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất hạn chế nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, lại không đem lại hiệu quả thiết thực. Trảlương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của người lao động Có thể chia ra: Tiền lương tháng= ( lương tối thiểu+ phụ cấp ) x Hệ số lương Hoặc trả lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động • Tiền lương ngày= Lương tháng x số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc theo qui định • Tiền lương giờ= Tiền lương ngày x Số giờ làm việc thực tế • Số giờ làm việc theo qui định Ưu điểm: Hình thức nay dễ tính lương khi việc chấm công và hạch toán ngày công, giờ công mỗi người được cụ thể, chính xác. Nhượcđiểm: Nó mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian lao động, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất. Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền lương để khuyến khích người lao động hăng háI làm việc, không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đạt được. Tuy nhiên, việc xác định tiền lương bao nhiêu fal hợp lý là rất khó khăn nên nó chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động Hình thức trả lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lương cơ bản đang đượnc áp dịng chủ yếu tr ong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế làm ra đúng qui cách chất lương và theo đơn giá tiền lương TLsp = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương Với hình thức này, tiền lương gắn với kết quả sản xuất của mỗi người lao động. Do đó, nó khuyến khích ngườu lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ nâng cao tay nghề và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng xuất lao động. Hình thức trả lương này cần những điều kiện cơ bản là: phảI xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học để tính toán các đơn giá trả công chính xác, tổ thức phục vụ tốt nơI làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có thể hoàn thành vượt mức qui định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê, nghiệm thu sản phẩm. Làm tốt công tác tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm mà không quan tâm đến chất lượng. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: được áp dụng dãI đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Ưu điểm : mối quan hệ giữa tiền lương nhận được và kết quả lao động được thể hiịen rõ ràng kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ, nâng cao năng xuất lao động nhằm tăng thu nhập. Người lao động dễ dàng tính được số tiền lương nhận được sau khi hoàn thành công việc. Nhược điểm: ngưòi lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, đến sử dụng hiệu quả máy móc, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể. Trả lương theo sản phẩm tập thể :được áp dụng đối với những công việc cần một tập thể cùng thực hiện. Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành do tập thể công nhân đảm nhận và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm. Ưu điểm: Khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Nhược điểm: Sản lượng của mỗi người không trực tiếp quyết định tiền lương của họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Khi phân phối tiền lương không công bằng sẽ không quán triệt được nguyên tắc trả lương theo lao động và làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ lao động mà kết quả lao động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công nhân sản xuất trực tiếp như công nhân sửa chữa, điều chỉnh máy móc thiết bị . Đặc điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính . Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra . Trả lương khoán: Được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho một công nhân hoặc một tập thể trong một thời gian nhất định.Tiền lương được trả theo số lượng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán . Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành trước thời hạn, đảm bảo chất lượng thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ . Nhược điểm: Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu không được tiến hành chặt chẽ sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở khâu trọng yếu của dây truyền sản xuất. Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của những sản phẩm trong giới hạn định mức khởi điểm luỹ tiến thì dược trả theo đơn giá cố định còn những sản phẩm vượt mức khởi điểm luỹ tiến sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến. Ưu điểm: khuyến khích tăng năng suất lao động góơ phần hoàn thành tốt kế hoạch. Nhược điểm: việc quản lý tương đối phức tạp , nếu xác định biểu luỹ tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh tế. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Khái niệm: Hạch toán: Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường tính toán và ghi chép của con người đối với hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình táI sản xuất xã hội, nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình táI sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tàI sản và sự vận động của tìa sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tàI chính của đơn vị đó. Để thực hiện hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học gồm: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tàI khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán. Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi qui mô hoạt động kinh tế tàI chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật. Hạch toán tiền lương: Là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình và sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho qúa trình táI sản xuất xã hội. Quỹ tiền lương tăng lên phảI tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phảI xác định mức độ, cơ cấu tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỷ trọng các hình thức và chế độ quỹ lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương phảI cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác; không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỷ số tích luỹ. Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao động có nghĩa là: Tỷ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm. Nội dung và phương pháp hạch toán: Hạch toán lao động: Bao gồm hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động. Hạch toán số lượng lao động: là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm sơ sở cho việc tính trả lương và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động được phản ánh trên sổ sách thưởng do phòng lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có, báo cáo kết quả lao động gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phảI mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng, tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội. Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phạu trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ cở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán Bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý Bảo hiểm xã hội. Tuỳ thuộc vào số người thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng nay cho từng phòng ban, bộ phận hay toàn đơn vị. Khi lập bảng phảI ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phảI phân ra số ngày, số tiền trợ cấp Bảo hiểm xã hội trả lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngườivà cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban Bảo hiểm xã hội xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp được trang trảI các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ Ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cho nên tàI khoản sử dụng và phương pháp hạch toán cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: TàI khoản sử dụng: TK 334: PhảI trả công nhân viên Kết cấu: Bên nợ: Các khoản đã trả CNV Các khoản khấu trừ lương Các khoản ứng trước Kết cấu lương chưa lĩnh Bên có: Tất cả các khoản phảI trả CNV Dư có: Các khoản còn phảI trả CNV Dư nợ: Số trả thừa cho CNV TK 338: PhảI trả phảI nộp khác Kết cấu: Bên nợ: Các khoản phảI nộp cho cơ quan quản lý Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn tại đơn vị Xử lý giá trị tàI sản thừa Bên có: Các khoản phảI trả phảI nộp hay thu hộ Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kỳ Dư có: Số chi không hết phảI nộp tiếp Dư nợ: Số chi vượt được cấp bù TàI khoản 338 có 5 tàI khoản cấp 2, trong đó có 3 tàI khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên là: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế Phương pháp hạch toán: Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phảI trả công nhân viên, kế toán ghi sổ. Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 Có TK 334 Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCD tính vào kinh phí. Nợ TK 622,627, 641, 642, 241 Có TK 338(3382, 3383, 3384) Phản ánh các khoản BHXH phảI trả trực tiếp cho CNV như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nợ TK 338(3383) Có TK 334 Cuối kỳ tính trả số tiền thưởng phảI trả cho CNV từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431(4311) Có TK 334 Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động Nợ TK 334 Có TK 338(3383, 3384) Các khoản khấu trừ thu nhập của CNV Nợ TK 334 Có TK 338(3388), 141, 138 Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá. Nợ TK 632 Có TK 152,153,154,155. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ Nợ TK 338(3382,3383,3384) Có TK 111,112 Chi tiêu BHXH, KPCĐ tại doanh nghiệp. Nợ TK 338(3382, 3383) Có TK 111, 112 Phản ánh BHXH, KPCĐchi vượt được cấp bù Nợ TK 111, 112 Có TK 338(3382, 3383) Số chi không hết nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112. Cuối kỳ kết chuyển số tiền CNV đI vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Sơ đồ hoạch toán Thanh toán lương và các khoản khác. TK 111 TK 334 TK 335 TK 338 TK 336 TK 333 Tính lương phải trả CNV Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả. TK 138 TK 622 TK 627,641,642 TK 431 TK 338 Thuế thu nhập phảI nộp (nếu có). Khấu trừ các khoản phải trả nội bộ. Trích BHXH, BHYT trên tiền lương CNV Tính thưởng cho CNV BHXH phải trả cho CNV. Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp. Tài khoản sử dụng : TK 334. “Phải trả viên chức” Kết cấu: Bên nợ: Các khoản đã trả cho công chức , viên chức và các đối tượng khác Các khoản đã trừ vào lương Bên có: Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức , viên chức và các đối tượng khác. Dư có: Các khoản còn phải trả cho công chức , viên chức , cán bộ hợp đồng và các đối tượng khác. TK 334 có 2 tài khoản cấp 2: TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nứơc TK 3348: Phải trả các đối tượng khác. TK 332: “Các khoản phải nộp theo lương” Kết cấu: Bên nơ: Số BHYT, BHXH đã nộp cơ quan quản lý. Số BHXH đã thanh toán cho người được hưởng. Bên có: Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị. Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên . Số BHXH, BHYT mà công chức , viên chức phải nộp , được trừ vào lương. Số tiền phạt do nộp chậm BHXH. Dư có: BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý và số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết. Dư nợ: Phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù. TK 332 có 2 tài khoản cấp 2: TK 3321: BHXH. TK 3322: BHYT. Phương pháp hạch toán : Hàng tháng trích tiền lương phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và cáBHYT đối tượng khác. Nợ TK 661, 662, 631. Có TK 334(3341, 3348) Trích BHYT, BHXH theo qui định. Nợ TK 661, 662, 631. Có TK 334 Có TK 332(3321, 3322) Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng. Nợ TK 332(3321) Có TK 334 Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức, viên chức. Nợ TK 431(4311). Có TK 334. Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác. Nợ TK 334. Có TK 111, 112. Nộp BHXH mua thẻ BHYT. Nợ TK 334. Có TK 111, 112, 461. Các khoản tạm ứng, bồi thường được trừ vào lương Nợ TK 334. Có TK 312, 311. Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng. Nợ TK 111, 112. Có TK 332(3321). Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH. Nợ TK 661, 311. Có TK 332(3321). ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. 3.1 Tiền lương yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm: Để có thể trả lương một cách công bằng, chính xác đảm bảo quyền lợi cho ngừơi lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Tiền lương là chi phí của doanh nghiệp: Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo. * Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính và thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý, công bằng và chính xác. CHƯƠNG II CÔNG TY VậN TảI THUỷ I – THựC TRạNG HạCH TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG Và KIếN NGHị MộT Số GIảI PHáP CƠ BảN Tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp luôn gắn liền với đặc điểm của tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong toàn doanh nghiệp và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Để đi sâu vào nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán của công ty vận tải thuỷ I nói chung và tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, ta cần tìm hiểu về quá trình phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty. Vài nét về công ty vận tải thuỷ I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải thuỷ I. Năm 1963, do nhu BHYTầu vận tải nói chung và vận tải nói riêng để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế của đất nước cũng như nhu cầu quốc phòng, Công ty vận tải Sông Hồng được thành lập. Lúc đó, Công ty gồm có các đơn vị: đường sông Ninh Bình, đường sông Phú Thọ, đường sông Hải Phòng và đường sông Hà Nội. Nhiệm vụ chính lúc đó là vận tải bằng đường sông các mặt hàng chủ yếu như: than, muối, lương thực, cát, sỏi… từ Hải Phòng – Quảng Ninh về Hà Nội đi Tuyên Quang- Việt Trì - Phú Thọ. Lúc bấy giờ, phương tiện chủ yếu là tầu gỗ và sà lim gỗ. Khi đó, Công ty chủ yếu có hai cơ sơ sửa chữa phương tiện là xưởng Ninh Bình, xưởng Hà Nội và ba đội tầu hoạt động. Năm 1965, Đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc, Công ty vận tải Sông Hồng được đổi tên thành xí nghiệp vận tải đường sông 204. Để phục vụ yêu cầu vận tải lúc bấy giờ, xí nghiệp đã được tăng cường trang bị thêm phương tiện.Số đội tầu hoạt động của xí nghiệp là 5 đội (trong đó có 4 đội tầu kéo và 1 đội tầu Mích). ở thời điểm này, xí nghiệp nhận thêm nhiệm vụ mới._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT568.doc