Hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. Thực trạng và giải pháp tại Công ty cổ phần thương mại Xuân Thuỷ

LỜI NÓI ĐẦU Sau hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế đất nước ta đã chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình đổi mới đem lại cho đất nước ta nhiều thành tựu to lớn cả về kinh tế, chính trị và xã hội đồng thời đây cũng là tiền đề cho sự phát triển kinh tế nước ta trong những năm sau và trong tương lai. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, mọi doanh nghiệp chỉ là cấp thực hiện kế hoạch. việc sản xuất cái gì, như thế

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. Thực trạng và giải pháp tại Công ty cổ phần thương mại Xuân Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào, cho ai? Đều do Nhà nước quy định. Các đơn vị kinh tế phải có trách nhiệm thực hiện kế hoạch và như vậy là hoạt động có hiệu quả. Còn trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế phải do chính doanh nghiệp quyết định. Doanh nghiệp phải tự chủ xây dựng kế hoạch, tự hạch toán kinh tế và đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên. Do vậy vấn đề hiệu quả kinh tế đặt nên hàng đầu. Điều này có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp và có ý nghĩa phát huy vai trò của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước với xã hội và các thành phần kinh tế khác. Để hoạt động có hiệu quả các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải không ngừng nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng trên, qua quá trình nghiên cứu tại công ty cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Xuân Thuỷ, cùng với những kiến thức đã học, em chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh ở Doanh nghiệp thương mại” Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh. CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Xuân Thuỷ. CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Xuân Thuỷ. Với trình độ và thời gian thực tập nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô CAO MAI LAN đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong xuất quá trình viết và hoàn thành chuyên đề. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty và tập thể cán bộ nhân viên công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. Trong nền kinh tế thị trường dù là thuộc hình thức sở hữu nào (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã...) đều có mục đích hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghịêp cũng theo đuổi mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghịêp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, phải xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra một cách chi tiết phù hợp với thực tế, với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra, các doanh nghiệp phải tự đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đó. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả kinh tế của các hoạt động. Vậy hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh doanh hay hiệu quả kinh doanh là gì? Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Có quan điểm cho rằng: Một nền kinh tế co hiệu qủa khi nó không ngừng tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Hay nói cách khác nền kinh tế đang ở trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó. Quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của sản xuất xã hội,việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả kinh tế cao. Có tác giả lại cho rằng : Hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai lượng kết quả và chi phí. Quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải hiệu quả của toàn bộ phận tham gia vào nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng nguồn nhân lực( Nhân lực, nguồn lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đã định. Theo quan điểm của các nhà quản trị: Nhà quản trị có hai mối quan tâm khi tiến hành phân tích kết quả tài chính đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình hiạt động kinh doanh và kiểm tra xem các nguồn lực được sử dụg như thế nào. Việc đánh giá hoạt động kinh doanh thường liên tục dựa trên báo cáo lỗ, lãi trong khi hiệu quả sử dụng các nguồn lực thường được đo lường bởi việc xem xét bảng cân đối kế toán và báo có lỗ, lãi. Từ các quan điểm trên, ta có thể đưa ra các khái niệm về hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu nhất định. Từ đó có thể đưa ra công thức chung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. K H= C Trong đó : H: hiệu quả kinh doanh K: kết quả đầu ra C: yếu tố đầu vào I. BẢN CHẤT, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh và trình độ sử dụng nguồn lực lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nguồn vốn nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Bản chất này được thể hiện rõ khi xác định hiệu quả kinh doanh thì phải xác định được kết quả và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng giai đoạn cụ thể, nghĩa là tập hợp xác định được mọi hoạt động của doanh nghiệp như vậy một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc khai thác thị trường, nắm bắt nhu cầu của thị trường về sản phẩm do sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, do giảm được chi phí nguyên vật liệu, sử dụng máy móc với công suốt hợp lý, bố trí lao động phù hợp, giảm được những chi phí không cần thiết...Thông thường khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường đứng trên hai góc + Thứ nhất: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sau một quá trình kinh doanh. + Thứ hai: Hiệu quả xã hội Được thể hiện ở mức độ tham gia của doanh nghiệp vào các chương trính xã hội thông qua các hoạt động của mình như tạo ra việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội... Việc kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội làm một sẽ cho ta đánh giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận mà không có tác động tiêu cực đến cộng đồng, môi trường tự nhiên thì nó được đánh giá là thực sự có hiệu quả. 2. Vị trí và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn luôn gắn mình với thị trường, đặc biệt là trong một nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay. Do vậy để thấy được các vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hêt chúng ta nghiên cưú cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường. Thị trường là một nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá với nhau, ở đó người bán và người mua trao đổi và thoả thuận với nhau để xác định giá bán của hàng hoá. Thị trường tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá. Thông qua thị trường các doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp có các biện pháp tích cực đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của nó, bao gồm quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cạnh tranh...các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này là linh hồn, là cha đẻ của cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động với hai thị trường đầu vào và đầu ra để hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò đối với doanh nghiệp là: + Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bằng sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Trong khi đó hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghịêp. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ tha đổi trong khuôn khổ nhất định, để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ nhu cầu của xã hội. Để thực hiện điều đó, mỗi doanh nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế và như vậy chúng ta phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một điều tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất đơn giản, còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. Vì sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để mở rộng và phát triển doanh nghiệp mục tiêu này không còn là bù đắp chi phí bỏ ra để tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Sự cạnh tranh không phải chỉ là các mặt hàng mà cạnh tranh lúc này là sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hoá và chất lượng dịch vụ...Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể làm cho các doanh nghiệp đi đến sự phá sản. Do vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải là người chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp phải tạo ra được các sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đi kèm là những dịch vụ phục vụ khách hàng. Mặt khác trong sản xuất hiệu quả là đồng nghĩa với việc giảm giá thành sản phẩm, tăng khối lượng hàng bán, chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao...Như vậy hiệu quả chính là hạt nhân của sự thắng lợi trong cạnh tranh. + Thứ ba: Hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến người lao động trong doanh nghiệp. Năng suất lao động của người lao động cũng có sự tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh. Khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho chi phí tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương giảm đi một cách tương đối so với doanh thu kinh doanh trong kỳ và ngược lại. Người lao động là nhân tố quan trọng nhất vì họ chính là những người trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trong tay mình đội ngũ cán bộ đủ năng lực lãnh đạo, khả năng quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó hoạt động sẽ rất hiệu quả vì họ sẽ xây dựng được cho mình một phương án kinh doanh tối ưu nhất, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hợp lý nhất, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thương trường, tạo ra ê kíp làm việc hiệu quả nhất. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao tạo ra sự phối hợp chặt chẽ trong công việc sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua được mọi khó khăn, đạt được mục tiêu đề ra, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói, giữa hiệu quả kinh doanh và những người lao động trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo được khả năng đáp ứng được nguyện vọng của người lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao, từ đó họ sẽ ngày càng gắn bó với doanh nghiệp hơn. Do vậy mà họ ngày càng tận tâm, nhiệt huyết với công việc hơn, làm cho năng suất lao động ngày càng được nâng cao hơn, doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Như vậy chúng ta có thể nhận thấy vai trò to lớn của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. II. NỘI DUNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH. Như chúng ta đã biết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nằm trong sự tác động liên hoàn với nhau. Do đó chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ, sâu sắc và chính xác mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái của nó. Trên cơ sở đó, một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu biểu hiện bằng các hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy nội dung chủ yếu của phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm: * Phân tích các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh. + Chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm. + Chỉ tiêu về doanh số bán hàng. + Chỉ tiêu về lợi nhuận. + Chỉ tiêu về năng suất lao động và thu nhập bình quân. + Chỉ tiêu về nộp ngân sách nhà nước. * Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh. +Chỉ tiêu về lao động: là chỉ tiêu quan trọng quyết định quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh . +Chỉ tiêu về tiền vốn: bao gồm các nguồn vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. + Chỉ tiêu về chi phí kinh doanh. III.YÊU CẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Yêu cầu đối với việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Để có được kết quả đúng đắn và khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh phải biết cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong tưng giai đoạn, từng thời kỳ sản xuất kinh doanh, kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không vì lợi ích trước mắt mà quyên đi lợi ích lâu dài. Ví dụ như không thể coi là có hiệu quả lâu dài được khi phá bỏ hợp đồng với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại lợi nhuận cao hơn nhưng không ổn định Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện trong mối quan hệ xem xét với hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Do vậy, muốn đánh giá được một cách chính xác kết quả kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu sau: * Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế từ đó giúp chúng ta hiểu tính chất xu hướng cuả hiện tượng. Trên cơ sở này dùng số liệu và phương pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó. * Phải lựa chọn nội dung, sưu tầm và kiểm tra tài liệu theo một nội dung án định, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn hệ thống phương pháp thích ứng. * Căn cứ vào tính thống nhất của đối tượng được nghiên cứu và đặt các chỉ tiêu trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Phải sử dụng nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh. Nếu tách rời chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác ta sẽ không thấy được tính chất hoạt động của doanh nghiệp, không phải là kết quả của phép cộng đơn giản giữa các mặt của nó mà chúng liên kết với nhau và mặt này làm cơ sở cho mặt kia, chịu sự tác động lẫn nhau. * Vận dụng tổng hợp các phương pháp để thấy được tình hình kinh doanh, vạch ra những tiềm năng còn có thể khai thác trong kỳ kinh doanh tới và chỉ ra những sai lầm, tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong kinh doanh. 2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Về mặt lý luận: Phân phối hợp lý các nguồn vốn và lao động, sử dụng nó một cách có lợi nhất là vấn đề quan trọng của công tác quản lý kinh tế. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển góp phần nâng cao thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp ngày một khá hơn thì doanh nghịêp phải quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân tài vật lực. Muốn sử dụng hiệu quả thì phải xác định hiệu quả và dự đoán hiệu quả kinh doanh suy cho cùng là việc bỏ ra chi phí ít nhất để thu lại lợi ích cao nhất ở mọi khía cạnh. Về mặt thực tiễn: Mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Mọi hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Do đó, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp nhìn ra các biện pháp thiết thực để tăng cường các hoạt động kinh tế, quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động...vào quá trình sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích: Người lao động, tập thể và nhà nước. Vì nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh cũng tăng. Lợi nhuận tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cải thiện đời sống người lao động kích thích họ làm việc tốt hơn, đông thời tăng thêm phần đóng góp cho ngân sách nhà nước. IV.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng khách quan hay chủ quan tới doanh nghiệp theo những hướng và mức độ khác nhau. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải hiểu và nắm vững những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa kinh doanh để từ đó có giải pháp phù hợp nhằm làm giảm hoặc loại trừ những ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp. Các nhân tố này bao gồm: 1.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nói trên chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. a.Môi trường khu vực và quốc tế Tình hình chiến tranh, sự mất ổn định của chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới sẽ có ảnh hưởng to lớn tới các hoạt động đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các đầu vào cho sản xuất. Do vậy mà tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế cũng như môi trường chính trị trong khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, là tiền đề thuận lợi giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt được hiệu quả cao. b.Môi trường nền kinh tế quốc dân. - Môi trường chính trị, pháp luật. Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự pát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Chính trị ổn định sẽ đem lại sự lành mạnh trong xã hội, ổn định kinh tế, tạo hành lang thông thoáng cho các doanh nghiệp phát triển. Do vậy, chính trị có tác động rất to lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý bao gồm: Luật, các văn bản dưới luật, các quy trình kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, khi thực hiện các giao dịch với các đơn vị khác, phải thực hiện nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động. Do vậy, pháp luật có thể kìm hãm hoặc khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nên nó tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế. Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trước hết là ổn định về tài chính, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện cho tăng trưởng và phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển kéo theo thu nhập của người dân tăng, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nhiều hơn, tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường, thu lợi nhuận. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng nhanh làm cho giá cả tăng, sức mua người dân giảm sút, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu quả. - Môi trường văn hoá, xã hội. Các nhân tố thuộc môi trừờng văn hoá, xã hội tác động một cách chậm chạp tới môi trường kinh doanh nhưng một khi nó đã tác động thì sẽ để lại dấu ấn rất đậm nét. Phong tục tập quán nối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động một cách gián tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua khách hàng và kết cấu tiêu dùng. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập nền kinh tế thì các xung đột về mặt lợi ích, văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng sẽ xảy ra hàng ngày, hàng giờ nếu các doanh nghiệp không quan tâm thì có thể sẽ thất bại. Do vậy, môi trường văn hoá xã hội sẽ có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Điều kiện tự nhiên bao gồm: Các loại tài nguyên, khoáng sản, vị trí địa lý...có ảnh hưởng to lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp chủ động được về các loại tài nguyên khoáng sản là đầu vào của doanh nghiệp mình thì rõ ràng doanh nghiệp có thể tính toán, đảm bảo luôn cung cấp một cách kịp thời đầy đủ đầu vào để hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, làm giảm chi phí hay khi một doanh nghiệp có ưu thế về địa lý có thể là gần cảng biển, sân bay, gần nguồn cung ứng thì có thể giảm được các chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. nếu cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là điều kiện tốt để các doanh nghiệp phát triển. - Trình độ khoa học công nghệ. Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới cũng ảnh hưởng tới khoa học công nghệ trong nước. Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ vào sản xuất làm cho chất lượng sản phẩm ngày được nâng cao, làm tăng năng suất lao động dẫn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. c. Môi trường ngành. - Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm...Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị các doanh nghiệp khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong ngành có doanh lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự gia nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng của doanh nghiệp bằng cách định giá phù hợp và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Nên nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Sản phẩm thay thế. Hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng, chất lượng, mẫu mã, bao bì của các sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn đến lượng cung cầu, chất lượng giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Người cung ứng. Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào hành vi của người cung ứng. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà cung ứng rất lớn, chi phí đầu vào của doanh nghiệp sẽ cao hơn bình thường nên sẽ giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Còn ngựoc lại sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Khách hàng. Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và chú ý. Nếu như sản phẩm cuả doanh nghiệp sản xuất ra mà không có khách hàng, sản phẩm không tiêu thụ được, làm ứ đọng vốn, doanh nghiệp không thể tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Mật độ dân cư, thu nhập bình quân của người dân, tâm lý sở thích tiêu dùng... đều ảnh hưởng lớn đến sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của công ty. 1.2.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong. a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp - Xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triểndoanh nghiệp. Nếu xây dựng được chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý sẽ là cơ sở, là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng cuả bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng: Chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gọn, nhẹ , linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với đội ngũ quản trị viên có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại. b. Đặc tính về sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. - Đặc tính về sản phẩm. Ngày nay, chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất lựơng sản phẩm luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng lập tức khách hàng sẽ chuyển sang dùng sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghịêp trên thị trường. Những đặc tính mang tính hình thức bên ngoài của sản phẩm như: Mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu...trước đây không coi trọng nhưng ngày nay nó trở thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu đẹp luôn dành được ưu thế hơn loại hàng hoá khác cùng loại. Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quýêt định khả năng cạnh tranh của doanh nghịêp, góp phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không là điều quan trọng nhất. tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ hợp lý, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng( đúng thời gian, địa điểm) sẽ có tác dụng to lớn đẩy mạnh hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh thu, quay nhanh vòng vốn...góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. c. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng, phục vụ cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuât sản xuất cao, có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và ngược lại sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. d.Tình hình tài chính. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Ngược lại nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. ._.Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghịêp. e. Lao động - tiền lương. Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp tới tất cả các giai đoạn, các khâu của quả trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất chất lượng sản phẩm, tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phân công hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người, đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động của doanh nghiệpp nhằm làm cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu qủa cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động là điều kiện cần đẻ tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh... đã đề ra. Tuy nhiên, công tác tổ chức lao động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung là sử dụng đúng người, đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, tự chủ sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghịêp. Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghịêp vì tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó tác động tới tâm lý của người lao động. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh tăng làm giảm hiệu quả kinh doanh, nhưng lại tác động tới trách nhiệm của người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất lao động và chất lượng sản xuất của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả kinh tế. Còn nếu mức lương thấp thì ngược lại, nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hòa giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu về doanh lợi để đánh giá. Từ đó cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm tới, nó là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị. * Doanh lợi doanh thu bán hàng LN DDT = DT Trong đó: DDT : Doanh lợi doanh thu bán hàng LN : Tổng lợi nhuận DT : Doanh thu bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng lợi nhuận và trả lãi vốn vay. DVKD càng cao càng tốt. * Doanh lợi vốn chủ sở hữu ` LN DCSH = VCSH Trong đó: DCSH : Doanh lợi vốn chủ sở hữu VCSH : Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh cho phép ta đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu, vốn cố định...của doanh nghiệp. a. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Sử dụng vốn đầu vào có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện theo các chỉ tiêu sau: * Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (N). DT N= VKD N càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao. - Số ngày một vòng quay (S) 365 S= N Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để doanh nghiệp có thể thu hồi được toàn bộ vốn kinh doanh . S càng nhỏ thì càng tốt. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Doanh lợi vốn lưu động LN DVLD= VLD Trong đó: DVLD : Doanh lợi vốn lưu động VLD : Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động doanh nghiệp tạo ra mấy đồng lợi nhuận. - Số vòng quay vốn lưu động (NVLD) DT NVLD= VLD - Số ngày một vòng quay vốn lưu động. 365 SLD= NLD - Hàm lượng vốn lưu động. VLD HLD= DT HLD cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lưu động. HLD càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và số tiền tiết kiệm càng nhiều *Hiệu quả sử dụng vốn cố định Doanh lợi vốn cố định LN DVCD = TSCD Trong đó : DVCD: doanh lợi vốn cố định TSCD: Giá trị tài sản cố định bình quân của doanh Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. DVCD càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. - Sức sản xuất của tài sản cố định( N). N càng cao càng tốt. DT N= TSCĐ - Suất hao phí TSCĐ ( HCD) TSCĐ HCD= DT Hệ số đảm nhiệm vốn cố định cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn cố định. HCD càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. b. Hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động bao gồm: - Năng suất lao động Q W= L Trong đó: W: Năng suất lao động Q: Sản lượng sản xuất ra - Hiệu suất tiền lương( HTL) TL HTL= DT Trong đó: TL: Tổng tiền lương chi ra trong kỳ HTL càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí lao động hợp lý c.Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. - Hiệu quả tiêu hao vật tư M HVT= Q Trong đó: HVT: Hiệu suất tiêu hao vật tư M : Khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao sản xuất sản phẩm. Q : Khối lượng sản phẩm sản xuất Hệ số này cho biết trong một đồng sản phẩm tạo ra có bao nhiêu đồng chi phí cho nguyên vật liệu. HVT càng nhỏ thì càng chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. - Hệ số đảm nhiệm vật tư cho sản xuất( HĐN) HĐN= vật tư dự trữ trong kỳ + vật tư trong kỳ - Số vòng luân chuyển vật tư( NVT) Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ NVT = Khối lượng nguyên vật liệu dư trữ trong kỳ NVT càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng lớn. ( Hệ thống các chỉ tiêu trên đều được tính toán trong một thời kỳ nhất định, thường theo tháng, quý, năm). CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ. I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH. Quá trình hình thành và phát triển công ty. Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ. Địa chỉ: Khu 4 Thị Trấn Ngô Đồng Giao Thuỷ- Nam Định Tel: 0350. 895078 Fax: 0350. 895021 Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định 209 QĐ/UB ngày 16/03/1993 của UBND tỉnh Nam Hà( nay là tỉnh Nam Định). Với vốn điều lệ ban đầu là 755.379.000 VNĐ. Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh. Diện tích khoảng hơn 1500m2 và 7 cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm. - Năm 1995 công ty xây dựng thêm xí nghiệp sản xuất muối Bạch Long với diện tích 1200m2 . - Từ năm 1996-2000 công ty đã xây dựng thêm 7 cửa hàng và 2 khách sạn phục vụ du lịch biển. -Năm 2004 công ty xây dựng 1 siêu thị mini và 2 cửa hàng bán bia hơi Việt Hà. Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách hàng của nền kinh tế thị trường, công ty đã luôn luôn nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng, giá cả phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là có đội ngũ cán bộ, nhân viên tận tình chịu khó có tinh thần học hỏi trau dồi kiến thức để phục vụ cho khách hàng, cho công ty góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo tiền đề phát triển hơn nữa. 2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 2.1. Các chức năng của công ty. Dựa trên đặc điểm hoạt động mà chức năng nhiệm vụ của công ty được quy định trong quyết định số 945/ TM- TCCB. Cụ thể: Thông qua hoạt động kinh doanh, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư, tổ chức mua- gia công- sản xuất chế biến, dịch vụ để tạo ra hàng hoá góp phần đáp ứng nhu cầu trong nước. Bao gồm: - Kinh doanh dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn nhà hàng - Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh, TV, tin học, thời trang, xe đạp các loại... - Sản xuất và chế biến muối iốt. 2.2. Bộ máy quản lý. Gồm ban giám đốc và bên dưới có các phòng ban trực tiếp thực hiện chức năng kinh doanh của công ty và hệ thống các cửa hàng, các kho chứa vật tư hàng hoá. SƠ ĐỒ BỘ MÁY Ban Giám đốc P. tổ chức hành chính P. tài chính kế toán Phòng kinh doanh Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Cửa hàng 3 Cửa hàng 4 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÒNG BAN. *Ban Giám đốc: + Giám đốc: Kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: là người chịu trách nhiệm chính và có quyền hạn cao nhất quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ hoạch định các chiến lược kinh doanh mang tính chất phát triển của công ty trong thời gian dài. + Phó giám đốc: là người đại diện lãnh đạo có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược kinh doanh của cấp trên xuống tận các phòng ban để tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm giám sát và báo cáo với giám đốc. + Phòng kinh doanh: là bộ phận trực tiếp thực hiện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty.Phòng kinh doanh có bộ phận đảm nhiệm nhiệm vụ bán hàng, tổ chức thực hiện hợp đồng mua, bán đã ký kết, cùng với phòng nghiệp vụ thương thảo và ký kết hợp đồng kinh tế theo phương án kinh doanh. Bộ phận Maketting có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng theo yêu cầu đã tiếp thị ,tổ chức tìm nguồn hàng đúng chủng loại đảm bảo chất lượng,vật tư thiết bị phục vụ kinh doanh vớ giá thấp nhất chất lượng cao. Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ cùng với cac phòng ban kiểm tra hàng hoá khi thực hiện hợp đồng,tổ chức đấu thầu, chào hàng với giá cạnh tranh. *Phòng tài chính kế toán: Gồm một kế toán trưởng và một thủ quỹ. Chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp, đồng thời trực tiếp thu thập các thông tin cho hoạt động kinh doanh, cho công tác quản lý, tham mưu cho giám đốc thực hiện tốt các kế hoạch tài chính của công ty, kết toán hiệu quả kinh doanh của đơn vị hàng tháng, cân đối nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. * Phòng tổ chức hành chính: - Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực. - Công tác tổ chức cán bộ công nhân viên. - Chế độ chính sách đối với người lao đông. - Công tác đào tạo và sử dụng nhân lực - Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khâu khiếu lại,tố cáo Công tác bảo vệ - Công tác hành chính văn phòng,văn thư lưu trữ. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ: - Công tác tổ chức đảm bảo vấn đề tổ chức nhân sự,lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ cán bộ nhân viên,tuyển người vào những vị trí thích hợp,lập kế hoạch sử dụng nhân sự hàng năm. - Công tác chế độ, chính sách đối với người lao động. Quy định hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, ký kết hợp đồng lao động, khen thưởng, ưu đãi... - Công tác đào tạo: Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Công tác hành chính văn phòng: Tổ chức việc quản lý và sử dụng con dấu công ty, các công văn giấy tờ theo đúng quy định, bảo mật và lưu trữ của công ty. Tổ chức thực hiện công tác quản trị hành chính để đảm bảo cho bộ máy của công ty hoạt động có hiệu quả. 3. Các yếu tố năng lực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ. 3.1. Vốn. Hiện nay vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do ngân sách nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng, vốn bổ sung... Do yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên những năm gần đây, công ty không ngừng tăng cường huy động các nguồn vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể năm 2003 tổng số vốn kinh doanh của công ty là 4.255.000.000VNĐ thì đến năm 2004 tổng số vốn kinh doanh là 4.365.500.000VNĐ và đến năm 2005 con số này là 4.719.500.000VNĐ. Số vốn kinh doanh này được phân bổ: phần trở thành vốn lưu động để tăng cường cho hoạt động kinh doanh, phần còn lại dùng cho đầu tư mua sắm thiết bị tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng kho tàng... BẢNG 1: CƠ CẤU VỐN KINH DOANH (ĐVT: 1000VNĐ) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch % Vốn CSH 2.978.500 70 2.837.575 65 2.916.651 61,8 Vốn ngân sách 2.531.725 2.411.938 2.479.153 Vốn bổ sung 446.775 425.637 437.498 Vốn vay 1.276.500 30 1.527.925 35 1.802.849 38,2 Tổng VKD 4.255.000 100 4.365.500 100 4.719.500 100 Số liệu thống kê cho thấy hiện nay tài chính của công ty rất mạnh.Vốn chủ sở hữu năm 2003 rất mạnh chiếm 70% trong tổng vốn kinh doanh và năm 2004 chiếm 65%, năm 2005 chiếm 61,8%. Qua đó ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không lệ thuộc nhiều vào vốn vay từ ngân sách. Điều đó chính là nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của công ty góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2 Lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động có vai trò hết sức quan trọng. Đây được coi là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được điều này, trong những năm qua công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ luôn chú trọng đến việc tổ chức, bố trí đào tạo lao động sao cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong viêc sử dụng lao động. Do yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh tổng số lao động trong công ty cũng không tăng nhiều qua các năm BẢNG 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TÍNH CHẤT LAO ĐỘNG ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 SL % SL % SL % Tổng số lao động 36 100 38 100 43 100 1 Theo cơ cấu lao động - Lao động quản lý 5 13,8 5 13,1 7 16,2 - Lao động trực tiếp 31 86,2 33 86,8 36 83,8 2 Theo trình độ văn hoá - Trình độ ĐH, CĐ 5 13,8 5 13,1 7 16,2 -Trình độ TH,CN lành nghề 13 36,1 16 42,1 20 46,5 - Công nhân sản xuất 18 50 17 44,7 16 37,3 Qua cơ cấu lao động, theo tính chất lao động của công ty cho thấy tỷ lệ lao động quản lý của công ty từ trên 13%- 16,2% chứng tỏ công ty đã sử dụng lao động hoàn toàn hợp lý. Điều đó sẽ làm cho công ty sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lao động dẫn đến kinh doanh có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng lao động. Cụ thể là số lao động có trình độ và tay nghề qua các năm đều trên 50% thể hiện công ty đã luôn luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, chuyên môn cho người lao động...từ đó sẽ giúp doanh nghiệp có những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, tạo chỗ đứng của công ty trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. 3.3. Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất. Là một doanh nghiệp có quy mô hoạt động tương đối lớn đòi hỏi trình độ quản lý cao. Cùng với công việc nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, quản lý, công ty còn rất chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý. Hiện nay hầu hết các phòng ban đều được trang bị máy móc hiện đại như máy tính, máy fax..., chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật thông tin cũg như quản lý số liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong công ty. Bên cạnh đó, trong những năm vừa qua năng lực sản xuất của công ty cũng được cải thiện rất nhiều. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm một số dây truyền sản xuất muối iốt cóa công nghệ cao như: hệ thống máy nghiền, máy dập của Đức. Việc đầu tư này mang lại kết quả khá tốt. Một số máy móc thiết bị sản xuất chính của công ty có công nghệ sản xuất cao do đó sản phẩm của công ty sản xuất ra đã bắt đầu tìm được chỗ đứng trên thị trường như muối iốt, muối trắng sạch... 3.4. Mặt hàng kinh doanh. Công ty kinh đoanhưới hình thức tổng hợp không chỉ đơn thuần kinh doanh một mặt hàng mà công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, vừa kinh doanh những mặt hàng thương mại, vừa kinh doanh dịch vụ du lịch, tuy nhiên thế mạnh của công ty vẫn là những mặt hàng chủ yếu sau: - Xe đạp, xe máy, quần áo - Tủ lạnh, điều hoà, TV, máy giặt - Muối iốt - Các mặt hàng điện tử tin học - Dịch vụ nhà nghỉ, du lịch - Thuỷ hải sản có giá trị Nhìn chung mặt hàng mà công ty kinh doanh hầu hết là các mặt hàng có giá trị cao. Do đó người mua thường phải xem xét thận trọng trước khi mua, từ đó đòi hỏi công ty phải có biện pháp tiếp cận khách hàng, giới thiệu về hàng hoá của mình để người tiêu dùng hiểu biết về chất lượng để họ yên tâm, tin tưởng về hàng hoá của công ty và gây sự chú ý của khách hàng, dẫn họ đi đến quyết định mua. - Về nguồn hàng: Công ty hoạt động dưới hình thức liên kết do đó nguồn hàng chủ yếu là từ các tỉnh bạn như Thái Nguyên, Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh... 3.5. Đặc điểm về khách hàng. Trong cơ chế thị trường khách hàng là nhân tố hàng đầu, quyết định đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy công ty đã không ngừng tổ chức tốt công tác nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng, phát triển thị trường mới, đồng thời công ty luôn quan tâm và có chế độ thích hợp với khách hàng truyền thống của mình Do mạng lưới đại lý, cửa hàng của công ty khá lớn nên lượng khách hàng tương đối nhiều, hàng háo được luôn chuyển một cách liên tục, đảm bảo khâu lưu thông phân phối. Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại của công ty. Do đó khách hàng luôn có một vị thế quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh, đòi hỏi công ty phải quan tâm, chú ý đến nhu cầu của khách hàng và đáp ứng một cách kịp thời hiệu quả nhất. 4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ. 4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty hoạt động ở hai lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh( kinh doanh thương mại và dịch vụ). Với phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty luôn được coi là hoạt động chính, chủ yếu của công ty. Qua các năm doanh thu từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể: BẢNG 3: CƠ CẤU DOANH THU THEO LĨNH VỰC ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu 12.765.000 15.279.250 17.934.100 2 Doanh thu từ KD 9.318.450 11.459.437 13.450.575 3 Doanh thu từ sản xuất 3.446.550 3.819.813 4.483.525 Từ bảng số liệu trên ta có bảng so sánh sau: ĐVT:1000VNĐ TT Chỉ tiêu 2004/2003 2005/2004 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1 Tổng doanh thu 2.514.250 119,7 2.654.850 117,4 2 Doanh thu từ KD 2.140.987 122,9 1.991.138 117,4 3 Doanh thu từ sản xuất 373.263 110,8 663.712 173,8 Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 là 9.318.450 (nghìn đồng), năm 2004 là 11.459.437 (nghìn đồng) tăng 22,9% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 2.140.987 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 tăng 17,4% với mức tăng tuyệt đối là 1.991.138 (nghìn đồng). Còn doanh thu từ sản xuất kinh doanh năm 2003 là 3.446.550 (nghìn đồng), năm 2004 là 3.829.813 (nghìn đồng) tăng 10,8% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 373.263 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 tăng 73,8% với mức tăng tuyệt đối là 663.712 (nghìn đồng). Nguyên nhân làm cho doanh thu từ kinh doanh tăng đều qua các năm là do công ty đã đẩy mạnh được hoạt động bán hàng, có những mặt hàng chủ lực thoả mãn với nhu cầu của khách hàng, ngoài ra công ty còn có một đội ngũ nhân viên có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt tình luôn cống hiến hết sức mình vì lợi ích của công ty. Góp phần làm tăng doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh chính là công ty đã tổ chức tốt khâu thu mua, tiêu thụ sản phẩm. Trang thiết bị vật chất thì khang trang làm cho người mua có cảm giác thoải mái an toàn khi mua những sản phẩm của công ty. Doanh thu từ sản xuất cũng tăng đều qua các năm là do trong những năm vừa qua các cán bộ công nhân viên trong công ty đã học hỏi được những kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật và kịp thời trang bị máy móc hiện đại vào sản xuất để tăng năng suất lao động từ đó làm cho doanh thu không ngừng tăng lên. 4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu. Sau hơn 10 năm hội nhập và định hướng mục tiêu kinh doanh, trong những năm qua công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ đã đạt được kết quả đáng khích lệ. BẢNG 4: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐVT:1000VNĐ TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu 12.765.000 15.279.250 17.934.100 2 Giá vốn 12.126.750 14.363.490 16.536.376 3 Lãi gộp 638.250 915.760 1.397.724 4 Chi phí lưu thông 209.105 242.100 322.000 5 Lợi nhuận trước thuế 429.145 673.660 1.075.724 6 Thuế thu nhập 137.326,4 188.624,8 301.202,72 7 Lợi nhuận ròng 291.818,6 485.035,2 774.521,28 8 Tổng tiền lương 261.360 348.840 469.560 9 Thu nhập bình quân/tháng/người 605 765 910 Từ bảng trên ta có bảng số liệu so sánh sau: ĐVT:1000VNĐ TT Chỉ tiêu 2004/2003 2005/2004 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng doanh thu 2.514.250 119,69 2.659.850 117,37 2 Tổng chi phí 32.995 115,77 79.900 133 3 Tổng lợi nhuận 193.216,6 166,21 289.486,08 159,68 Đánh giá: * Chỉ tiêu về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu qua các năm đều tăng. Năm 2003 tổng doanh thu công ty đạt được là 12.765.000 (nghìn đồng), năm 2004 chí tiêu này là 15.279.250 (nghìn đồng) tăng 19,69% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 2.514.250 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 tổng doanh thu tăng 17,37% với mức tăng tuyệt đối là 2.654.850 (nghìn đồng). Như vậy ta thấy tổng doanh thu qua các năm đều tăng chứng tỏ công ty đã tổ chức tốt hoạt động bán hàng, đáp ứng được những nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng với những sản phẩm có giá trị cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thu nhập của người dân. Mặt khác chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao, đội ngũ nhân viên tận tình với công việc...làm cho doanh thu không ngừng tăng lên. * Chỉ tiêu tổng chi phí cũng tăng qua các năm. Năm 2004/2003 chỉ tiêu này tăng 15,77% với mức tăng tuyệt đối là 32.995 (nghìn đồng), năm 2005/2004 chỉ tiêu này tăng 33% với mức tăng tuyệt đối là 79.900 (nghìn đồng). Sở dĩ tổng chi phí ngày càng tăng lên là giá cả xăng dầu tăng dẫn đến chi phí vận chuyển tăng, giá cả đầu vào tăng...lên chi phí tăng là hợp lý. Tuy nhiên để tăng lợi nhuận thì các cán bộ công nhân viên trong công ty phải tìm cách giảm chi phí hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Chỉ tiêu tổng lợi nhuận: ta thấy năm 2004/2003 tổng lợi nhuận tăng 66,21% với mức tăng tuyệt đối là 193.216,6 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 chỉ tiêu này tăng 59,68% với mức tăng tuyệt đối là 289.486,08 (nghìn đồng). Lợi nhuận qua các năm đều tăng chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt và hợp lý về kế hoạch giảm chi phí, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. Kết quả này phản ánh hiệu quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng cao. Để đạt được kết quả trên, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phải nỗ lực, cố gắng rất nhiều. Trong thời gian tới công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch 2004- 2008. II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ. 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 1.1 Doanh lợi tổng doanh thu bán hàng. Doanh lợi tổng doanh thu bán hàng cho biết với một đồng doanh thu bán hàng công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty trước tiên chúng ta nhìn vào tình hình tiêu thụ hàng hoá tức là doanh thu mà doanh nghiệp thu được. BẢNG 5: DOANH LỢI DOANH THU BÁN HÀNG ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Doanh thu bán hàng 12.765.000 15.279.250 17.934.100 2.514.250 119,69 2.654.850 117,37 2 Lợi nhuận ròng 291.818,6 485.035,2 774.521,28 193.216,6 166,21 289.486,08 159,68 3 Doanh lợi doanh thu bán hàng 0,023 0,032 0,043 0,009 139,13 0,011 134,38 Qua bảng 5 (Doanh lợi doanh thu bán hàng) ta thấy doanh lợi doanh thu bán hàng tăng đều qua các năm. Năm 2003 hệ số doanh lợi là 0,023 tức là cứ 1 đồng doanh thu công ty thu được 0,023 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,032 tăng 39,13% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,009 đồng. Năm 2005/2004 hệ số này tăng 34,38% với mức tăng tuyệt đối là 0,011 đồng. Nguyên nhân làm cho doanh lợi doanh thu bán hàng tăng là do tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện tốt kế hoạch về chi phí, kế hoạch bán hàng, kế haọch thu mua hàng hoá... 1.2. Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh. Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh cho ta biết được khả năng sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh, với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này là một trong số các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. BẢNG 6: DOANH LỢI TOÀN BỘ VỐN KINH DOANH ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng lợi nhuận 291.818,6 485.035,2 74.521,28 193.216,6 166,21 289.486,08 159,68 2 Tổng VKD 4.255.000 4.365.500 4.719.500 110.500 102,6 354.000 108,11 3 Doanh lợi VKD 0,069 0,111 0,16 0,041 159,42 0,05 145,45 Từ bảng 6 ( doanh lợi toàn bộ VKD) thấy tổng VKD có sự biến động qua các năm. Năm 2003 hệ số doanh lợi tổng VKD là 0,069 tức là một đồng VKD bỏ ra thì công ty thu được 0,069 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,11 tăng 59,42% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,041 đồng. Năm 2005/2004 hệ số doanh lợi tổng VKD tăng 45,45% với mức tăng tuyệt đối là 0,05 đồng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này song chủ yếu là do tốc độ tăng của tổng VKD chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường các giải pháp cần thiết để chỉ tiêu này đạt cao hơn, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (CSH). Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của vốn CSH trong tổng VKD của doanh nghiệp. Cho biết với một đồng vốn CSH bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận BẢNG 7: DOANH LỢI VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đôi Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng Lợi nhuận 291.818,6 485.035,2 774.521,28 - - - - 2 Vốn CSH 2.978.500 2.837.575 2.916.651 140.925 95,27 79.076 102,79 3 Doanh lợi vốn CSH 0,098 0,17 0,27 0,072 173,47 0,1 158,82 Qua bảng số liệu ta thấy năm 2003 hệ số doanh lợi vốn CSH là 0,098 tức là cứ một đồng vốn CSH bỏ ra công ty thu được 0,098 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,17 tăng 73,47% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,072 đồng. Năm 2005/2004 hệ số doanh lợi vốn CSH tăng 58,82% với mức tăng tuyệt đối là 0,1 đồng. Nguyên nhân làm cho hệ số doanh lợi tăng qua các năm là do tốc độ tăng của vốn CSH chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn CSH cũng dần được cải thiện đây là một trong những lợi thế của công ty, giúp công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng toàn bộ VKD Từ kết quả hàng năm ta có bảng hệ số sử dụng toàn bộ VKD như sau: BẢNG 8: HIỆU QUẢ TOÀN BỘ VỐN KINH DOANH ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng doanh thu 12.765.000 15.279.250 17.934.100 - - - - 2 Tổng VKD 4.255.000 4.365.500 4.719.500 - - - - 3 Số vòng quay tổng vốn KD Vòng 3 3,5 3,8 0,5 116,67 0,3 108,57 4 Thời gian 1 vòng quay Ngày 121 104 96 -17 85,95 -8 92,3 Qua số liệu bảng ta thấy tốc độ vòng quay vốn kinh doanh đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2003 số vòng quay tổng VKD là 3 vòng, năm 2004 số vòng quay tổng VKD là 3,5 vòng tăng 16,67% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,5 vòng. Năm 2005/2004 chỉ tiêu này tăng 8,57% với mức tăng tuyệt đối là 0,3 vòng. Như vậy số vòng quay tổng VKD tăng liên tục từ năm 2003- 2005 điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, công ty đã đẩy nhanh được tốc độ luôn chuyển vốn để giải quyết nhanh nhu cầu về vốn. Thời gian một vòng quay thì giảm đều qua các năm. Năm 2003 thời gian một vòng quay là 121 ngày, năm 2004 thời gian một vòng quay là 104 ngày giảm 14,05% so với năm 2003 với mức giảm tuyệt đối là 17 ngày. Năm 2005/2004 giảm 7,7% với mức giảm tuyệt đối là 8 ngày. Đây là điều hoàn toàn có lợi vì nó phản ánh tình trạng vốn của công ty không bị ứ đong, tồn kho, dẫn đến làm giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa tốc độ quay của vòng vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2. Hiệu quả sử dụng VCĐ. Hiệu quả sử dụng VCĐ được thể hiện thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị TSCĐ đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. BẢNG 9: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH ĐVT: 1000VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng doanh thu 12.765.000 15.279.250 17.934.100 - - - - 2 VCĐ bình quân (TSCĐ) 2.727.50._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36689.doc
Tài liệu liên quan