Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng

Lời mở đầu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuấ

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh…. dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Có thể nói việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Với vai trò vô cùng như vậy của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thực tế vấn đề này là một lĩnh vực khó khăn và phức tạp, nó liên quan đến nhiều vấn đề như: nhân sự, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật… Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là chiến lược hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và các Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng nói riêng. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng không chỉ là một doanh nghiệp mua bán hàng hóa đơn thuần mà kiêm cả hai nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh. Do đó, công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khâu là phải cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên hàng hóa của Công ty là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người, trong toàn xã hội. Nên công ty luôn đặt mục tiêu nâng cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh được học tập tu dưỡng tại Viện Đại học Mở Hà Nội, với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để phân tích, đánh giá và đề xuất những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được tiếp cận thực tiễn công việc sản xuất kinh doanh trong Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng, nên em đã chọn đề tài “hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng” làm chuyên đề thực tập của mình. Đề tài gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Do thời gian nghiên cứu và hiều biết thực tế có hạn cho nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn cho chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn. Qua chuyên đề này em xin cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Dũng cùng các cô chú trong Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hiệu qủa sản xuất kinh doanh Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hóa mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta sang một giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Do đó, các doanh nghiệp luôn luôn phải đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý nhất nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất có thể. Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp các doanh nghiệp trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Cũng cần phải biết mình sẽ có được bao nhiêu lợi ích từ hoạt động đầu tư đó. Dĩ nhiên những lợi ích đó dù tồn tại dưới hình thức nào cũng phải có giá trị lớn hơn giá trị chi phí đã bỏ ra. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn chi phí bỏ ra thấp nhất có thể và có được lợi nhuận tối đa. Có thêr nói lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục tiêu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và tiềm ẩn mọi rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh phần lớn chỉ mối liên hệ giữa chi phí đầu vào với kết quả đạt được ở những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, ta có thể hiểu khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh là: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực như lao động, vốn, cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật, nguyên vật liệu… để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định”. 1.1.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó được xác định thông qua mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian, thời gian, trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó cần phải được đảm bảo cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Xét về mặt thời gian, hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng chu kỳ sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không vì lợi nhuận trước mắt mà không hướng tới những lợi nhuận lâu dài trong tương lai. Trong thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao khi khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường, người lao động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các doanh nghiệp này đã vi phạm pháp luật như: trốn thuế, không có chính sách thích đáng với người lao động, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhà nước không cho phép… làm ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài của xã hội. Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, thì doanh nghiệp đó không thể coi việc tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó cắt giảm chi tiêu một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc tính toán trong việc cải thiện điều kiện làm việc đổi mới khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ người lao động. Có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được một cách toàn diện khi tất cả các hoạt động của các bộ phận mang lại, hiệu quả cao nhất nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp, xã hội. Nói cách khác xét trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả cao mà doanh nghiệp đã đạt được sẽ là chưa đủ, mà hiệu quả dó cần phải tác động đến xã hội mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã hội. 1.1.3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngày nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất vì quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh, bời vì họ đứng trên những khía cạnh, những góc độ khác nhau để đưa ra các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy chúng ta đi xem ét các quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có quan điểm kinh tế cho rằng: “Hiệu quả lớn nhất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này là đề cập đến khía cạnh phân bố có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. ứng với mỗi điểm nằm trên giới hạn khả năng sản xuất ta sẽ có một kết hợp sản xuất tối ưu, khi tăng lượng sản phẩm hàng hóa này, thì lượng hàng hóa kia sẽ giảm đi do năng lực sản xuất có giới hạn, tài nguyên có hạn. Xét về mặt lý thuyết, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì điểm kết hợp đó phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Nhiều nhà quản trị học, đã quan niệm: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Margred Kuhu cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Từ quan điểm trên ta có thể hiện một cách khải quát hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân lực, tài liệu, vật liệu, tiền vốn…) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng chỉ có thể đánh giá được trong mối quan hệ giữa kết quả tạo ra với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào? Cũng có quan điểm cho rằn: “Hiệu quả là mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí thực tế phát sinh”. Chúng ta có thê mô tả hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng công thức chung nhất: Trong đó: H: hiệu quả sản xuất kinh doanh K: kết quả đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ lợi dụng đó chỉ được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra xem với mỗi sự hao phí có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. 1.1.4. Phân loại hiệu quả 1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh tế của một thời gian nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nghiên cứu ở góc độ quản lý vĩ mô. kết quả thu về của hiệu quả kinh tế khi sử dụng các nguồn lực có thể là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp ... Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế, nó là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp và gắn với nền sản xuất hàng hóa, sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Nếu xem xét hiệu quả trong phạm vi doanh nghiệp thì nó là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Song cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh nhưng chưa chắc nền kinh tế đạt được hiệu quả kinh tế cao bởi lẽ tất quả của một nền kinh tế đạt được không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp. 1.1.4.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội như: giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo nâng cao sức khỏe cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm vệ sinh môi trường… Hiệu quả xã hội thường được gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết thường được đánh giá, giải quyết ở gốc độ vĩ mô. 1.1.4.3. Hiệu quả kinh tế – xã hội Hiệu quả kinh tế – xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định, nó cũng được xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô. 1.1.4.4. Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra. Nếu như hiệu quả kinh tế được xem xét ở góc độ vĩ mô thì hiệu quả kinh doanh được xem xét ở góc độ vĩ mô (doanh nghiệp). Vì vậy chúng là hai phạm trù khác nhau, được giải quyết, xem xét ở hai góc độ khác. Song giữa hai phạm trù này lại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được mức tối đa là mức hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn pareto, lúc đó cả xã hội và doanh nghiệp đều đạt được hiệu quả. Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp do cố gắng giảm mức chi phí biên xuống dưới mức chi phí biên của xã hội, do đó đạt hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại không đạt hiệu quả xã hội. Vì trong quá trình cố gắng để giảm chi phí biên, doanh nghiệp có thể cắt giảm những khoản chi phí dành cho xã hội, gây ra những hậu quả cho xã hội: ô nhiễm môi trường… Vì vậy cần phải có sự can thiệp đúng đắn của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp với tư cách như một tế bào của xã hội, doanh nghiệp có trách nhiệm góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Mức độ đóng góp của doanh nghiệp do Nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp, từng loại hình ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đảm nhận. Mặt khác, xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở công dụng của sản phẩm, dịch vụ mà còn ở cả các điều kiện khác như chống ô nhiễm môi trường… vì vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh, để đạt được các mục tiêu đã đề ra, các doanh nghiệp ngày càng tự giác nhận thức vai trò cũng như nghĩa vụ của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội, cũng chính vì vậy các bộ tiêu chuẩn ISO09000, ISO014000 đã ra đời. Nó thê hiện các doanh nghiệp không chỉ đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội vì một môi trường “xanh, sạch đẹp”. Cũng chính bởi sự nhận thức ngày càng được nâng cao của các doanh nghiệp đã góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường cũng như đối với người tiêu dùng, từ đó tác động tích cực đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, càng ngày các doanh nghiệp càng quan tâm đến hiệu quả xã hội bên cạnh mối quan tâm chính là hiệu quả kinh doanh. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh mà còn đề cập đến các chỉ tiêu xã hội khác. 1.1.4.5. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.1.4.6. Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét đên sở từn lĩnh vực hoạt động: sử dụng vốn, lao động, máy móc, thiết bị… cụ thể của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp. 1.1.4.7. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh xem xét đánh giá ở trong một thời kỳ ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến một khoảng thời gian ngắn như: một tuần, một tháng, quý, năm, vài năm… 1.1.4.8. Hiệu quả kinh doanh dài hạn Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn là người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đường tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc, chỉ xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. 1.2. Các phương pháp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.1.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định xu hướng biến động, vị trí của chỉ tiêu phân tích. Để sử dụng phương pháp so sánh phải thỏa mãn hai điều kiện. Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện. 1.2.1.2. Phương pháp chi tiết Phương pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được và cần được phân tích chi tiết theo các hướng khác nhau. - Chi tiết theo bộ phận cấu thành: Mỗi chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có nội dung kinh tế được cấu thành gồm một số bộ phân: tổng giá trị sản xuất được cấu thành gồm 2 bộ phận chủ yếu: tổng giá trị sản phẩm vật chất và giá trị sản phẩm dịch vụ, trong đó mỗi bộ phận chủ yếu là bao gồm một số bộ phận chi tiết hơn. Phana tích theo phương pháp này giúp đánh giá chính xác hiệu quả của từng bộ phận trong lĩnh vực thành hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chi tiết theo thời gian Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường được xác định theo một quá trình, trong đó gồm kết quả của nhiều khoảng thời gian tổng hợp lại. - Chi tiết theo không gian Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được phân bố theo không gian. 1.2.1.3. Phương pháp loại trừ Đây là phương pháp có sự kết hợp của hai phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch. Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá, tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều kiện để sử dụng phương pháp này: - Xác định được phương trình kinh tế 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Một số yêu cầu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp là một hệ thống, vì vậy muốn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần một hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Hệ thống chỉ tiêu này phải phản ánh được toàn bộ hoạt động, do đó nó có một số yêu cầu sau: Các chỉ tiêu đó phải phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải có hệ thống chỉ tiêu tổng hợp, hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện. Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được trình độ sử dụng lao động sống, lao động vật hóa thông qua so sánh giữa kết quả và chi phí. Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ, so sánh với nhau, có phương pháp tính cụ thể, có phạm vi áp dụng nhất định. Thước đo của hiệu quả là thước đo giá trị chứ không phải là thước đo hiện vật. Có đảm bảo được các yêu cầu trên thì hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh mới đánh giá chính xác, khách quan tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. a. Nhóm chỉ tiêu doanh lợi: Các chỉ tiêu doanh lợi thường được các nhà quản trị, các nhà tài trợ… quan tâm xem xét đó thường là các chỉ tiêu cụ thể sau: Doanh lợi vốn kinh doanh (DVKD). DVKD = LNDN TVKD Trong đó: LNDN: lợi nhuận DN thu được trong kỳ TVKT: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Doanh lợi vốn tự có (DVTC) DVKD = LNDN TVTC Trong đó: LTDN: lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ TVTC: tổng vốn kinh doanh tự có của doanh nghiệp Doanh lợi doanh thu (DTR) DTD = LNDN x 100% DTT Trong đó: LNDN: lợi nhuận DN thu được trong kỳ DTT: doanh thu thuần doanh nghiệp có được trong kỳ b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay vốn kinh doanh (SVVKD). SVVKD = DTT TVKD Trong đó: DTT: doanh thu thuần của doanh nghiệp kỳ tính toán TVKD: tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tính toán Hiệu quả sử dụng vốn cố định Sức sinh lời vốn cố định (HTSCĐ ). HTSCĐ = LNDN TSCĐ Trong đó: LNDN: lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ tính toán TSCĐ: nguyên giá bình quân tài sản cố định của doanh nghiệp Số vòng quay của vốn cố định (SVVCĐ). SVVKĐ = DTT VCĐ Trong đó: DTT: doanh thu thuần của doanh nghiệp kỳ tính toán VCĐ: vốn cố định của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Sức sinh lời vốn lưu động (HVLĐ) HVLĐ = LNDN TVĐG Trong đó: LNDN: lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ tính toán VLĐG: nguyên giá bình quân tài sản lưu động Số vòng quay của vốn lưu động (SVLĐ) SVLĐ = DTT VLĐ Trong đó: DTT: doanh thu thuần của doanh nghiệp kỳ tính toán VLĐ: vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ tính toán Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện ở các chỉ tiêu sau: Năng suất lao động bình quân (AL ) AL = K Trong đó: K: kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng hiện vật hay giá trị : số lao động bình quân của doanh nghiệp . Mức sinh sôi bình quân của một lao động (HL) AL = LNDN L Trong đó: LNDN: lợi nhuận của doanh nghiệp L: số lao động của doanh nghiệp Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền Tổng số nợ đến hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán của vốn LĐ = Tổng số vốn bằng tiền Tổng tài sản lưu động 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan: 1.3.1.1. Nhân tố con người Ngày nay khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận một thực tế là: máy móc, trang thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò của con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể là vì những máy móc, thiết bị tối tân đó là sự kết tinh từ thông minh của con người, của những đầu óc sáng tạo. Hơn nữa, máy móc, thiết bị hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Một thực tế chứng minh rằng, máy móc có thể hiện đại song trình độ lao động không phù hợp với máy móc thiết bị đó thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được cũng không thể cao. Vì vậy, có thể nói con người là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra những công nghệ, kỹ thuật mới phù hợp với khả năng của công ty, phù hợp với điều kiện sản xuất hiện đại. Do đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được nâng cao. Cũng chính người lao động có thể sáng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ với tính năng, công dụng, với nhu cầu của thị trường, từ đó có thể mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế tri thức cũng phát triển không ngừng, đòi hỏi lực lượng lao động ngày càng phải nâng cao, hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình, luôn luôn trao đổi, học hỏi để thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện tại. Chính điều đó, có thể nói rằng vai trò của con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng nó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp biết tận dụng và sử dụng hợp lý nguồn lực đó. 1.3.1.2. Nhân tố vốn: Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh qui mô của doanh nghiệp. Trong thực tế, không phải cứ doanh nghiệp có qui mô lớn mới có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: vị trí địa lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh, lao động trong doanh nghiệp… Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một quy mô vốn phù hợp để có thể mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý hợp các nguồn vốn kinh doanh. Việc quản lý sử dụng vốn có hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được tiến độ sản xuất, giảm cường lực làm việc của người lao động, hạn chế được việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trường trong sạch cho người lao động, giảm sức lao động chân tay, tạo đời sống ổn định, tốt đẹp cho người lao động. 1.3.1.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp Như ta đã biết, hiệu quả là một trong những công cụ để cho các nhà quản trị, quản lý doanh nghiệp. Nhưng đồng thời quản trị doanh nghiệp lại có tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, hay thấp còn tùy thuộc vào phương thức, chất lượng của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong môi trường sản xuất kinh doanh đầy khắc nghiệt ngày nay. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi chiến lược kinh doanh đó là thực tế, đúng đắn hoàn hảo sẽ mang lại cho doanh nghiệp một hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và ngược lại. Định hướng quản trị dùng là cơ sở để thực hiện hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Trong nhân tố quản trị thì đội ngũ các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và năng lực của mình có vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý, cần tổ chức bộ máy quản trị sao cho phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Trong thực tế, đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp có trình độ tốt sẽ biết phát huy những mặt tích cự của người lao động, sắp xếp tổ chức người lao động vào từng vị trí của họ một cách phù hợp nhất. Bên cạnh đó để có sự gắn bó chặt chẽ của người lao động với doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ cũng cần phải tạo ra điều kiện làm việc tốt, quan tâm đến đời sống của người lao động. 1.3.1.4. Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng trình độ khoa học, kỹ thuật. Sự phát triển của cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu trình độ công nghệ thấp, cơ sở vật chất thiếu sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về chất lượng, giá thành mầu mỡ… của sản phẩm, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Ngày nay, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh chóng, vong đời công nghệ rút ngắn lại, công nghệ ngày càng hiện đại, hoàn thiện hơn. Do đó công nghệ ngày càng đóng vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm. Để có được điều này đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải lựa chọn đầu tư công nghệ đúng đắn, chuyển giao công nghệ một cách hợp lý, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực sao cho họ có thể làm chủ được khoa học kỹ thuật hiện đại, từ đó có thể dễ dàng ứng dụng thành công những công nghệ tiên tiến góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.1.5. Hệ thống trao đổi xử lý thông tin Khoa học công nghệ ngày càng tpt đã làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất trong đó có công nghệ thông tin. Nếu kinh tế ngày nay đã được thông tin hóa, thông tin được coi là hàng hóa là đối tượng kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh diễn ra gay gắt, khốc liệt để đạt được thành công, mỗi doanh nghiệp cần phải có những thông tin chính xác về nhu cầu của thị trường, về hàng hóa, về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng… cũng như những thông tin về thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, các chính sách pháp luật của nhà nước để có thể thâu tóm được các cơ hội, tránh được các rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp. Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp đi trước cho thấy, muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải hiểu rõ mình, hiểu rõ đối thủ cạnh tranh phải nắm bắt kịp thời các thông tin cũng như cần biết cách xử lý, sử dụng các thông tin đó một cách chính xác, nhanh chóng, có hiệu quả. Những thông tin này cũng là cơ sở cho việc định hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức cho mình một hệ thống thông tin hợp lý dưới nhiều hình thức khác nhau như: mạng lưới thông tin nội bộ, mạng lưới thông tin liên lạc với các đơn vị trong nước và quốc tế. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan. 1.3.2.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà các doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nhana tố môi trường kinh doanh bao gồm: đối thủ cạnh tranh, thị trường cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân… a. Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trong hiện tại và các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các đối thủ cạnh tranh này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là nếu các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thấp. Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề cấp thiết nhưng vô cùng khó khăn cho doanh nghiệp. Bởi vì, doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thì chỉ có thể bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, đa dạng mẫu mã, chủng loại… để đẩy mạnh, tiêu thụ tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn nhưng phải cạnh tranh với một đối thủ mạnh hơn mình thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh gặp vô cùng khó khăn. Như vậy, có thể thấy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. b. Thị trường Bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. thị trường đầu vào nó quyết định đến quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào, nó cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị nhân lực… Vì vậy nó tác động trực tiếp đến giá thành, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra, nó quy định tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. c. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư. Đây là yếu tố tác động gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của do._.anh nghiệp. Tập quán dân cư và thu nhập bình quân dân cư sẽ tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh phù hợp với các phong tục tập quán và thu nhập của dân cư để tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa của mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. d. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây là những tiềm lực vô hình mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nó tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động rất lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động này là sự tác động không thể lượng hóa bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng dược. Một hình ảnh tốt, một uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa, mẫu mã hàng hóa… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác uy tín đó cũng tạo ra cho doanh nghiệp trong việc tạo nguồn vốn, quan hệ với bạn hàng… với uy tín đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh có rất nhiều, chúng tạo ra những cơ hội thuận lợi cũng như những thách thức, đe dọa cho doanh nghiệp. Có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần lợi dụng được những cơ hội thuận lợi, đồng thời phải hạn chế đến mức tối thiểu những nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp. 1.3.2.2. Nhân tố môi trường tự nhiên Sự tác động của môi trường tự nhiên trong đó phải kể đến sự tác động của nhân tố vị trí địa lý và nhân tố tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu… a. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng mạnh tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, khai thác tài nguyên thiên nhiên. b. Nhân tố vị trí địa lý Một vị trí địa lý thuận lợi sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phân bố của các doanh nghiệp trên những vùng địa lý khác nhau sẽ tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.3. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm: luật, các văn bản dưới luật, các chính sách của nhà nước… ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động. Một hành lang pháp lý thông thoáng, hợp lý, thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thu hút đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý chặt chẽ sẽ ngăn chặn được những doanh nghiệp làm ăn bất chính, buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả… và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. 1.3.2.4. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chính sách đấu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mô… tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh ực do đó nó tác động đến các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực đó. Do tính chất tác động của môi trường kinh tế mà Nhà nước phải điều tiết hoạt động đầu tư, chính sách phát triển kinh tế vĩ mô phải được xây dựng thống nhất và phù hợp với môi trường hiện tại, tránh phát triển theo chiều hướng vượt cầu, hạn chế độc quyền tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, tránh sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp, tạo mối quan hệ, tỉ giá hối đoái phù hợp qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.5. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. Các yếu tố thuộc co hạ tầng như: hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục đào tạo đều là những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vùng có hệ thống giao thông, hệ thống thông tin, điện, nước thuận lợi, dân cư đông đúc, trình độ dân tí cao sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh… do đó sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở một nơi xa xôi, hẻo lánh, giao thông, liên lạc, điện nước không thuậ lợi thì doanh nghiệp sẽ không thể có được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. 1.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ kinh nghiệm một số doanh nghiệp. Qua phân tích, nghiên cứu ta thấy, hieuej quả sản xuất kinh doanh chịu tác động của rất nhiều yếu tố, các yếu tố bên trong lẫn các yếu tố bên ngoài. Vì vậy để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh không những doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng hợp lý các nguồn lực bên trong mà còn phải nắm bắt lấy những thay đổi của môi trường kinh doanh, từ đó đưa ra những giải pháp đối phó kịp thời. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua kinh nghiệm của một số doanh nghiệp chúng ta có thể rút ra một số giải pháp kinh nghiệm quan trong như: giải quyết tất các vấn đề về vốn, kỹ thuật công nghệ, thị trường, công tác quản trị, quản trị chiến lược. Đổi mới trang thiết bị công nghệ đi đôi với nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Đổi mới công nghệ là đòi hỏi khách quan của mỗi doanh nghiệp, công nghệ có đổi mới, có cải tiến thì chất lượng sản phẩm mới được nâng cao, năng suất được nâng cao, chi phí sản xuất giảm xuống, giá thành giảm và giải quyết được khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm mới. Tất cả những điều đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Giải quyết tốt các vấn đề về vốn. Sau khi có được một số công nghệ phù hợp thì việc huy động tạo vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Tùy từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà cần phải có những phương pháp thích hợp. Nâng cao chất lượng và quan trị chất lượng: Chuyển sang cơ chế thị trường, trước sự đòi hỏi khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Điều này càng trở nên cấp bách khi Việt Nam gia nhập APEC, WTO. Khi gia nhập các tổ chức này, các doanh nghiệp phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng, phải quản lý chất lượng theo quan điểm hiện đại (quản lý chất lượng toàn bộ TQM và thực hiện ISO 9000). Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Tạo điều kiện để họ phát huy hết khả năng của mình đóng góp cho doanh nghiệp. Thực hiện các chính sách đối với người lao động để họ gắn bó hơn nữa với Công ty. Chương 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm kinh bảng trong những năm qua 2.1. Đặc điểm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng có trụ sở tại thị trấn Quế huyện Kim Bảng – Tỉnh Hà Nam. Tiền thân của Công ty là cửa hàng Dược phẩm Kim Bảng thuộc Công ty dược Nam Hà. Trong những năm chiến tranh, cửa hàng chủ yếu kinh doanh một số mặt hàng thuốc thiết yếu phục vụ cho nhân dân trong địa phương với qui mô nhỏ bé, thị trường eo hẹp. Sau khi hòa bình thống nhất đất nước (1975) và Đại hội Đảng toàn quốc lần IV (tháng 12/1976) hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình đã sát nhập thành tỉnh Hà Nam Ninh. Khi đó cửa hàng Dược phẩm Kim Bảng trực thuộc hiệu thuốc Kim Thanh. Đến năm 1983, hiệu thuốc Kim Thanh được tách ra và mang tên: Cửa hàng Dược phẩm Kim Bảng, trực thuộc liên hợp Dược Hà Nam Ninh. Năm 1992, tỉnh Hà Nam Ninh được tách thành 2 tỉnh Hà Nam và Ninh Bình, cùng với luật doanh nghiệp mới được ban hành, cùng với luật doanh nghiệp mới được bàn hành, cửa hàng Dược phẩm Kim Bảng phát triển thành công ty Dược phẩm Kim Bảng, trực thuộc xí nghiệp dược phẩm Nam Hà, có trụ sở tại thị trấn Quế – Kim Bảng – Hà Nam theo Quyết định số 285/QĐ-UB ngày 02 tháng 04 năm 1993 của UBND tỉnh Hà Nam. Từ năm 1993 đến năm 2001 Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng đã không ngừng phát triển lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Công ty đã từng bước đầu tư, đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời kỳ mới. Thực hiện chủ trương đổi mới quản lý doanh nghiệp của Nhà nước, tháng 1 năm 2001, Công ty Dược phẩm Kim Bảng được cổ phần hóa và mang tên mới là: Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty có Hội đồng quản trị, Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc. Ban kiểm soát, cùng các phòng ban. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Hệ thống bộ máy đảm bảo công tác quản lý điều hành công ty hiệu quả cao, phù hợp với điều lệ của Công ty và giấy phép kinh doanh của sở kế hoạch đầu tư Hà Nam cấp ngày 04 tháng 01 năm 2001. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Khối sản xuất Khối kỹ thuật Khối kinh doanh Khối nghiệp vụ Phân xưởng viên Phân xưởng tiêm Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng thuế Phân xưởng cơ điện Phòng nghiên cứu triển khai Phòng KCS Phòng đảm bảo chất lượng Phòng thị trường Phòng kế hoạch cung ứng Đại lý Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức lao động Phòng đầu tư Phòng bảo vệ Phòng hành chính quản trị 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty, quyết định mọi vấn đề hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý khác trong Công ty. Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý Công ty, thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng. Công ty có hai Phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc kinh doanh. Phòng nghiên cứu triển khai: có nhiệm vụ nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang và sẽ sản xuất, theo dõi việc tiêu thụ các mặt hàng, đồng thời cùng phòng thị trường nghiên cứu các sản phẩm mới. Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời kiểm tra chất lượng thành phẩm và bán thành phẩm. Phòng đảm bảo chất lượng: luôn đảm bảo chất lượng nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm. Kết hợp với phòng nghiên cứu triển khai, phòng KCS để đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên đủ kiến thức về dược. Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp nhân sự, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động, đồng thời luôn phải thường xuyên đổi mới, cải tiến cơ cấu lao động phù hợp nhất cho Công ty và đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tài chính kế toán: Thực hiện đúng đủ các chế độ về tài chính kế toán theo đúng pháp luật, thường xuyên báo cáo với giám ddocos về tình hình tài chính của Công ty. Phòng kế hoạch cung ứng: lập kế hoạch và thực hiện việc thu mua, cung ứng đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu đầu vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng thị trường: nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xây dựng, thực hiện các chính sách marketing để thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phòng hoàn chỉnh quản trị: là nơi giao dịch với khách hàng chuyên soạn thảo, lưu giữ những giấy tờ cần thiết. Phòng đầu tư: thường xuyên sửa chữa những hư hỏng nhỏ và thực hiện quy hoạch đầu tư trong tương lai. Phòng bảo vệ: bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty. Trong Công ty có sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng bằng hệ thống văn bản chặt chẽ, đảm bảo sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty. 2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm và dây truyền công nghệ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng sản xuất và kinh doanh gần 1000 loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh. Các loại thuốc biệt dược, thuốc chuyên kho đắt tiền, Công ty còn hạn chế sản xuất kinh doanh để phù hợp với điều kiện xã hội và quy mô sản xuất của Công ty. Phần lớn các loại thuốc này được nhập về Công ty từ nước ngoài và một số Công ty dược có uy tín khác. Các loại thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc tâm thuần một phần Công ty tự sản xuất, một phần nhập từ Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Hiện nay Công ty đang tập trung sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc trọng yếu: thuốc đặt trị cảm xúc, nhiễm trùng, nhiễm khuẩn da, phòng một số dịch bệnh… 2.1.3.2. Đặc điểm dây truyền công nghệ Thuốc là loại sản phẩm đặc biệt, vì vậy yêu cầu, các công đoạn sản xuất phải đảm bảo khép kín, vô trùng, sản phẩm luôn đảm bảo các tiêu chuẩn dược trong nước và quốc tế. Quy trình công nghệ gồm 3 giai đoạn: Qui trình chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, bao bì xử lý, xay rây, cần đo đảm bảo các yêu cầu trước khi đưa vào sản xuất. Giai đoạn sản xuất: phân chia nguyên vật liệu bao bì, tá dược theo từng bước theo từng bước sản xuất, được theo dỏi nghiêm ngặt trên hồ sơ, lô và được đưa vào sản xuất. Giai đoạn kiểm nghiệm: phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm sau đó đóng dấu về nhập kho, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc xuất bán trực tiếp. Do đặc thù riêng của sản xuất Dược phẩm, mỗi loại thuốc có tiêu chuẩn định mức, qui trình sản xuất riêng. Hiện nay, Công ty chủ yếu có các loại thuốc được sản xuất chia thành hai loại: Nhóm bào chế theo y dược cổ truyền dân tộc: thuốc thang, chè thuốc, thuốc nước, cốm… Công nghệ bào chế thuốc theo phương pháp này đi từ các dược liệu thiên nhiên và trải qua các công đoạn. Xử lý dược liệu Chế biến dược liệu Chất suất Cô đặc Pha chế Kiểm tra Đóng gói nhập kho Nhóm báo chế theo kiểu Tây Y gồm các loại thuốc tiêm, cồn, dung dịch, thuốc viên… Mỗi loại có quy trình sản xuất riêng. Cụ thể quy trình sản xuất thuốc tiêm ống 1ml. ủ ống Rửa ống Cắt ống ống rỗng Hàn soi, in ấn Đóng gói Pha chế NVL Kiểm tra đóng gói Giao nhận Đóng gói gộp Quy trình sản xuất thuốc viên nén: NVL Xay, ray Pha chế Dập Đóng gói gộp sản phẩm Kiểm tra Đóng gói 2.1.4. Đặc điểm thị trường của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng Trong gần 1000 loại thuốc của Công ty đang sản xuất kinh doanh, thì có gần 30% tên thuốc chiếm 40% giá trị sản lượng là hàng nước ngoài nhập vào Việt Nam, phần còn lại là do Công ty tự sản xuất và nhập từ một số Công ty dược trong nước. Đối với các mặt hàng nhập từ nước ngoài, thị trường chủ yếu của Công ty là địa bàn huyện Kim Bảng, Thị xã Phủ Lý, thông qua mạng lưới 30 đại lý phân bố khắp toàn huyện, thị xã và 21 trạm y tế cấp xã chiếm gần 70% doanh thu. Phần còn lại chủ yếu phục vụ cho việc khám chữa bệnh tại khu điều dưỡng thương binh, công tác khám chữa bệnh nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện, xí nghiệp xi măng nội thương. Thuốc do Công ty sản xuất bán tại địa bàn huyện chiếm khoảng 25%, phần còn lại bán cho các tỉnh phía Bắc khoảng 75%. Đặc biệt là thị trường Hà Nội chiếm 50%. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, đồng thời Công ty đang lấy được uy tín và thị trường phần trên thị trường dược bằng cách khẳng định chất lượng, giá cả các sản phẩm công ty sản xuất. 2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.2.1. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Kết quả Công ty đã đạt được trong sản xuất kinh doanh những năm qua rất đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty không những đứng vững và phát triển trong sản xuất kinh doanh mà còn khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít những khó khăn do tình hình biến động của thị trường. 2.2.1.1. Quy mô kinh doanh Theo cơ chế quản lý của nước ta, các doanh nghiệp được thành lập đều có nguồn vốn điều lệ của Công ty. Mức độ vốn điều lệ phụ thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng là một doanh nghiệp ngoài nguồn vốn điều lệ của Công ty, Công ty còn có thêm nguồn vốn huy động hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bảng 1: Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Nguồn vốn kinh doanh 35.596 37.775 38.190 +6,12 +1,09 1. Vốn điều lệ 30.846 30.846 30.846 2. Vốn huy động 4.750 6.929 7.344 +45,8 +5,98 Qua bảng trên ta thấy: vốn kinh doanh tăng đều trong các năm, cụ thể: Năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 6,12% Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 1,09% Nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên có nguyên nhân chính là do sự tăng lên của nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên được đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh nếu nó được xem xét trong quan hệ với thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lượng. Bảng 2: Giá trị sản lượng hàng hóa của Công ty Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Giá trị sản lượng 247.955 310.895 328.424 +25,3 +5,6 Hàng nhập 161.037 208.834 188.982 +29,6 -9,5 2. Giá trị sản lượng thực hiện 262.942 332.540 350.802 +26,4 +5,4 Ta có: Giá trị sản lượng hàng hóa của Công ty: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25,3% trong đó giá trị hàng nhập tăng 29,6%. Năm 2003 tăng 5,6% so với năm 2002, tuy nhiên giá trị hàng nhập giảm là do hàng hóa của Công ty sản xuất được có chất lượng mặt hàng đương đương hàng nhập. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện Năm 2002 tăng 26,4% so với năm 2001 Năm 2003 tăng 5,4% so với năm 2001 Như vậy, chúng ta thấy rằng, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên và ổn định, nguồn vốn sản xuất kinh doanh được đầu tư ngày càng lớn. 2.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. a. Doanh thu Bảng 3: Tình hình kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Tổng doanh nghiệp 266.300 337.746 351.723 +26,8 4,1 2. Doanh thu 262.942 332.540 350.802 +26,4 +5,4 3. Giá vốn hàng bán 247.955 310.895 328.424 25,3 5,6 Ta thấy doanh thu của Công ty tăng dần trong các năm: Năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 26,4% Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 5,4% Sỏ dĩ có được kết quả như vậy là do Công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trên thị trường, giá trị hàng hóa thực hiện tăng, đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh… nên doanh thu tăng. b. Chi phí Bảng 4: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Thuế môn bài, lệ phí 121 171 181 +41,3 +5,8 2. Lãi vay ngân hàng 2.404 3.525 4.429 +46,6 +25,6 3. lương cán bộ CNV 2.757 4.236 4.853 +53,6 +14,5 4. BHXH, BHYT 118 132 402 +11,8 +204,5 5. Chi phí bán hàng & chi phí sản xuất 11.815 17.312 19.426 +46,5 +12,2 6. Tổng 17.215 25.376 29.291 254,8 +280,3 Nhìn chung chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty có sự gia tăng. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 254,8% Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 280,3% c. Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nó đảm bảo mọi hoạt động của Nhà nước. Các ndn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp thuế. Nộp thuế đầy đủ là một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Cụ thể: Năm 2001 Công ty nộp tổng cộng là: 7.024 triệu đồng Năm 2002 Công ty nộp tổng cộng là: 8757 triệu đồng Năm 2003 Công ty nộp tổng cộng là: 17.634 triệu đồng Hàng năm Công ty nộp thuế đều tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng nhưng bên cạnh đó chính nộp thuế tăng để gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. d. Lợi nhuận Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì lợi nhuận luôn là chỉ tiêu quan trọng nhất của mình. Vì mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh thường là tìm mọi cách đẻ tối đa hóa lợi nhuận có thể. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng cũng cần phải có lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh để tồn tại phát triển và mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 1. Lợi tức gộp 14.987 21.645 22.378 2. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 3.170 4.332 2.951 3. Lợi tức thuồn từ hoạt động tài chính -2.138 -2.439 -339 4. Lợi tức bất thường 328 171 445 5. Tổng lợi tức trước thuế 1.361 2.065 3.057 6. Thuế lợi tức phải nộp 612 929 978 7. Lợi nhuận 748 1.135 1.851 Lợi nhuận là thước đo rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay k? Chính vì vậy, tổng thể cán bộ, công nhân viên Công ty luôn cố gắng đạt và vượt kế hoạch lợi nhuận đề ra. Do đó trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt hiệu quả cao. Cụ thể: Năm 2002 lợi nhuận tăng 387 triệu so với năm 2001 Năm 2003 lợi nhuận tăng 716 triệu so với năm 2002 e. Tiền lương của Công ty Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo khối lượng công việc mà người lao động đã phục vụ cho doanh nghiệp. Trong quản lý, vấn đề tiền lương có ý nghĩa như là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến công việc, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, gắn bó hơn với doanh nghiệp, từ đó tạo lên năng suất lao động tăng nhanh. Bảng 6: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 1. Tổng quỹ lương 2.757 4.236 4.853 2. Tiền thưởng 65 177 302 3. Tổng doanh thu 2.934 4.301 5.155 4. Thu nhập bình quân 1,25 1,37 1,65 Qua bảng trên ta thấy: thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện qua mỗi năm. Năm 2001 thu nhập của mỗi công nhân bình quân là 1,25 triệu đồng. Năm 2002 thu nhập bình quân mỗi công nhân là 1,37 triệu đồng, tăng 0,12 triệu so với năm 2001. Năm 2003 thu nhập bình quân mỗi công nhân là 1,65 triệu đồng tăng 0,28 triệu so với năm 2002. 2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu: Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Việc đi sâu vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh quả Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây, nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. a. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty. Biểu 7: chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Doanh thu 262.942 332.540 350.802 126,46 105,49 2. Lợi nhuận 1.361 2.065 3.057 151,7 148,03 3. Vốn kinh doanh 89.941 108.044 101.736 120,12 94,16 a. Vốn cố định 5.152 6.425 5.646 119,85 87,87 b. Vốn lưu động 84.788 101.169 96.090 94,55 4. Tỷ suất (%) a. Lãi doanh thu 0,52 0,62 0,87 119,23 140,32 b. Lãi vốn kinh doanh 1,51 1,91 3,0 126,3 157,21 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu lợi nhuận đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Cụ thể: Tỷ suất lãi doanh thu: Năm 2002 tăng lên 119,23% so với năm 2001 Năm 2003 tăng lên 140,32% so với năm 2002 Tỷ suất lãi vốn kinh doanh: Năm 2002 tăng lên 126,30% so với năm 2001 Năm 2003 tăng lên 157,21% so với năm 2002 Nguyên nhân để Công ty có kết quả như trên là do doanh thu và lợi nhuận tăng tỉ lệ thuận với nhau theo các năm. Mặt khác vốn kinh doanh bỏ ra năm 2003 giảm so với năm 2002. Chính vì vậy lợi nhuận của Công ty tăng lên trong các năm. b. Tình hình bố trí cơ cấu vốn và lao động của Công ty nhìn chung, so với các doanh nghiệp khác thì hiệu quả sử dụng vốn (vốn lưu động, vốn cố định) và lao động của Công ty còn thấp, nhưng công ty đã có nhiều cố gắng đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 8: Chỉ tiêu sử dụng vốn, lao động của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Số vòng quay vốn kinh doanh V/năm 2,92 3,07 3,44 105,27 112,03 2. Số vòng quay vốn lưu động V/năm 3,1 3,27 3,65 105,51 111,57 3. Sức sinh lời của vốn lưu động. Tr.đồng 0,01 0,02 0,03 126,59 156,56 4. Sức sinh lời của vốn cố định. Tr.đồng 0,26 0,32 0,54 123,08 168,75 5. Năng suất lao động bình quân Tr.đồng/ lao động 2,011 1.279 1.349 126,47 105,49 6. Sức sinh lời của lao động bình quân. Tr.đồng/ lao động 5235 7942 111760 151,71 148,07 Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 2001, số vòng quay vốn kinh doanh đạt 2,92V/n sức sinh lời của vốn cố định là 0,26V/n và năng suất lao động bình quân là 0,26V/n và năng suất lao động bình quân là 1.011 triệu đồng/lao động. Năm 2002, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 2,92 vòng/năm lên đến 3,07 vòng/năm. Sức sinh lời của vốn cố định là 0,32 vòng/năm tăng 23,08% và năng suất lao động bình quân là 1279 triệu đồng/lao động tăng 26,47% so với năm 2001. Năm 2003, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 3,07 vòng/năm lên đến 3,44 vòng/năm. Sức sinh lời của vốn cố định là 0,54 vòng/năm và năng suất lao động bình quân là 1349 triệu đồng/lao động tăng 4,49% so với năm 2002. Từ các kết quả đạt được về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và lao động của Công ty cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao, qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng. c. Tình hình tài chính của Công ty Khả năng thanh toán công nợ của Công ty phản ánh một cách khái quát nhất tình hình tài chính của Công ty, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, mức độ huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Bảng 9: Chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. các khoản phải trả Tr.đồng 49.028 67/72 60.653 137 90,29 2. Nợ ngắn hạn Tr.đồng 46.884 57.636 44.801 122,93 77,73 3. Hàng tồn kho Tr.đồng 4.970 4.384 4.751 88,20 108,37 4. TSLĐ Tr.đồng 84.788 101.619 96.090 119,85 94,55 5. Tình hình tài chính % a. Khả năng thanh toán 180,84 176,31 214,48 97,49 121,64 b. Khả năng thanh toán nhanh 10,60 7,61 10,61 71,79 139,42 Ta thấy, khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2001 đạt 180,84%, năm 2002 đạt 176,31% và năm 2003 đạt 214,48%. Điều này chứng tỏ Công ty luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Mặc dù, tài sản coosl1 của Công ty luôn có biến động lớn qua các năm nhưng công ty vẫn luôn đảm bảo khả năng thanh toán tốt, chứng tỏ Công ty luôn chú trọng đến việc sử dụng tài sản và nguồn vốn có hiệu quả. 2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Qua nhiều năm hoạt động và phát triển, Công ty đã từng bước thích ứng được thị trường, đáp ứng được những nhu cầu của thị trường Dược phẩm. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty có nhu cầu cao ở trong nước, được Nhà nước khuyến khích phát triển – Thị trường hoạt động kinh doanh từng bước được phát triển, tạo dựng được nguồn cung cấp, tiêu thụ hàng hóa ngày một tăng. Qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của Công ty ta thấy: Mặc dù, Công ty đã có nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiệu hạn chế cần được khắc phục. 2.3.1. Nhân tố chủ quan: 2.3.1.1. Vốn của doanh nghiệp: Mặc dù doanh nghiệp sử dụng vốn tương đối hiệu quả song bên cạnh đó vốn của doanh nghiệp vẫn chiếm dụng nhiều, các khoản phải thu lớn, nguồn vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn nên Công ty gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn dài hạn và sử dụng vốn. 2.3.1.2. Về con người trong doanh nghiệp: Trình độ của các thành viên trong doanh nghiệp chưa đồng đều, trình độ còn hạn chế, tính quyết đoán chưa cao nên đôi khi còn bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, đội ngũ lao động trực tiếp của Công ty có trình độ tay nghề không cao ảnh hưởng đến năng suất lao động. 2.3.1.3. Máy móc, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của Công ty: Máy móc, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa đủ năng lực để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thị trường. 2.3.1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty chưa cao. Công ty thường xuyên không khai thác, sử dụng tối đa công suất của tài sản cố định. Chính vì vậy năng suất công ty khai thác được chưa đúng với năng lực vốn có của mình. 2.3.1.5. Công ty còn lãng phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty chưa tận dụng triệt để các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên các khoản chi phí chưa phù hợp, thích đáng, nhiều khi còn lãng phsi gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.3.1.6. Hoạt động marketing của Công ty: Hoạt động marketing của Công ty còn yếu kém, đôi khi chưa khai thác, thâu tóm được các thông tin về thị trường và khách hàng nên Công ty nhiều khi không đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu của khách hàng, của thị trường. 2.3.2. ??????????????????????? Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dược phẩm Kim Bảng 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng trong những tới. Trong những năm qua, mặc dù công ty đã có những thành tựu đáng khích lệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao, đời sống người lao động ngày một cải tiến. Tuy nhiên, trong những năm tới Công ty cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ những năm trước. Thị trường trong nước bị thu hép do sức mua c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2323.doc