Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở tỉnh Hải Dương

Lời mở đầu Trong giai đoạn 1995-2005 (đặc biệt là giai đoạn 2000-2005),quá trònh công nghiệp hóa, đô thị hóa đã diễn ra mạnh mẽ ở nghiều địa phương trên cả nước ,đặc biệt ở các tỉnh ,thành phố ,xung quanh các trung tâm phát triển kinh tế lớn của đất nước ...Với sự hình thành hàng trăm khu công nghiệp ,khu đô thị tập trung ,có quy mô ngày càng lớn .Trong quá trình này hàng van ha đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích chuyên dùng như xây dụng các khu công nghiệp ,cụm công nghiệp ,dịch vụ và các

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khu đô thị mới .Bên cạnh nhiều tác động tích cực của quá trình này như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông thôn ,nâng cao đời sống của người dân nói chung ...thì cũng có nhiều tác động bất lợi đến nền kinh tế sản xuất nông nghiệp ở nhiều mức độ khác nhau .Diện tích đất nông nghiệp bình quân theo đầu người ở nước ta vốn đã thấp nay còn thấp hơn nhiều ,thêm vào đó nhu cầu về lương thực, thực phẩm của xã hội ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng .Vì vậy mà ngành nông nghiệp đã phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng đầu đủ nhu cầu của thị trường hện nay trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng giảm .Và biện pháp phù hợp nhất hiện nay mà ngành đang khai thác có hiệu quả là hiệu quả sử dụng đất . Hiệu quả sử dụng đất phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của sản xuất nông nghiệp ở mỗi cở sở sản xuất kinh doanh ,đồng thời phản ánh một mặt tổ chức sử dụng các nguồn lực trong đơn vị .Phân tích hiệu quả sử dụng cho phép phát hiện các hoạt động đất đai kinh doanh không hợp lý ,những khả năng chưa được khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất .Trong những năm gần đây ,sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ,khai thác và sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương đẫ đạt được những thành tựu đáng kể .Tuy vậy chưa xứng với tiềm năng đất đai của tỉnh .Nhìn chung năng suất cây trồng còn thấp ,cơ cấu cây trồng đơn điệu ,tỷ lệ giống mới ít ,kết quả và hiệu quả đem lại /đơn vị diện tích gieo trồng chưa cao ,đất chưa sử dụng vẫn còn .Do vậy phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tìm ra những giải pháp khả thi góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của tỉnh là việc hết sức cần thiết.Với quan điểm đó em tiến hành nghiên cứu chuyên đề "Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi ở tỉnh Hải Dương" Nội dung nghiên cứu:Phân tích điều kiện tự nhiên ,kinh tế -xã hội tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Phân tích những biến động sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ,làm rõ những kết quả đạt được ,những hạn chế và tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong những năm tới Phạm vi nghiên cứu :+) không gian :Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Hải Dương ,trong đó chia ra làm 2 tiểu vùng :vùng đồng bằng và vùng đồi núi +)Thời gian :chuyên đề được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn 1995-2005 Phương pháp nghiên cứu :Để thu thập số liệu tôi đã sử dụng phương pháp :+ điều tra,trực tiếp qua chứng từ ,sổ sách + Phương pháp thống kê ,sử lý số liệu + Phương pháp chuyên gia ,chuyên khảo + Phương pháp điều tra có sự tham giacủa người dân (PRA) + Phương pháp so sánh + Số liệu được kiểm tra sử lý ,tính toán và phân tích hiệu quả sử dụng cho từng loại đất Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương Chương I:Một số vấn đề lý luận về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp Chương II :Thực trạng hiệu quả sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương -Kết luận CHƯƠNG I:Một số vấn đề lý luận về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp I)Vai trò ,vị trí, đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 1)Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Các cơ sản xuất kinh doanh có mục đích chủ yếu là sản xuất nông sản phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội ,vì vậy đối với chúng đất đai có vai trò hết sức quan trọng : Thứ nhất ,đất đai hoạt động với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt tham gia vào việc tạo ra các nông sản ,trước hết là sản phẩm của ngành trồng trọt .Các sản phẩm ngành trồng trọt một mặt cung cấp cho nhu cấu đời sống của con người ,mặt khác là nguồn thức ăn quan trọng cho ngành chăn nuôi .Như vậy đất đai có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp chuyên môn hóa ngành trồng trọt và chăn nuôi .Nó không chỉ quyết định quy mô sản xuất kinh doanh của cơ sở như thế nào ?(quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc rất lớn vào đất đai của cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều hay ít ) mà còn quyết định cơ sở này kinh doanh loại sản phẩm nào ?năng suất, chất lượng sản phẩm ra sao ? Trên thực tế ,các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, trước hết là các trang trại chuyên môn hoá sản xuất trồng trọt thường xuất hiện ở những vùng có quy mô diện tích bình quân đầu người tương đối lớn ,những vùng đất còn hoang hóa .Bởi vì ở đó đất đai có điều kiện tập trung quy mô lớn ,vì vậy có điều kiện để phát triển hàng hóa .Những cở sơ sản xuất kinh doanh chăn nuôi tuy cần ít ruộng đất ,nhưng cần đầu tư lớn ,nhất là tiền vốn .Trong điều kiện nguồn vốn tự có hạn hẹp ,giải quyết nguồn vốn thiếu hụt chủ yếu qua các kênh tín dụng .Vì vậy trình độ kinh doanh vấn đề công nghệ và thị trường có ý nghĩa quyết định .Tuy nhiên, đứng trên phương diện quốc gia cần phải có nguồn đất để giải quyết vấn đề thức ăn ,trong phạm vi các cơ sở kinh doanh ,trước hết là trang trại cần có diện tích đất làm bãi chăn thả,nhất là chăn nuôi ở hình thức tận dụng và kiêm dụng Thứ hai ,đất đai là chỗ dựa, địa điểm cho các công trình phục vu sản xuất nông nghiệp (các công trình giao thông ,thủy lợi...........) hoặc các họat động kế tiếp quá trình sản xuất nông nghiệp như :các xưởng chế biến , kho ,bãi , cửa hàng ....Trong trường hợp này, vai trò của đất trong cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng giống như trong khác ngành khác của nền kinh tế .Đối với nước ta ,các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp được đổi mới và hoàn thiện trên cơ sở chuyển đổi các HTX và các doanh nghiệp nhà nước thành các trang trại và các hộ nông dân ,hộ công nhân .Vì vậy các công trình giao thông ,thủy lợi chủ yếu là các công trình sử dụng qủan lý chung của từng địa phương .Vai trò của đất là cơ sở cho các công trình được thể hiện trong phạm vi xã hội ,đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp nó thể hiện ở phần đất xây dựng giao thông ,thủy lợi nội đồng, xây dựng nhà xưởng ,nhà ở và các chuồng trại chăn nuôi ....Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ về diện tích ,nhưng cũng rất cần thiết cho hoạt động của cơ sở này 2)Vị trí của đất đai trong sản xuất nông nghiệp : Đất đai là cơ sở tự nhiên ,là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất .Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội ,nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau .Nếu trong công nghiệp ,thương mại ,giao thông đất đai là cơ sở, là nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng ,cửa nhà, mạng lưới đường giao thông ,thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được . đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trước lao động ,nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn của con người ,vì thế đất đai là tài sản quốc gia .Nhưng từ khi con ngừơi khai phá đất đai ,đưa đất đai vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người ,trong quá trình lịch sử lâu dài, lao động của nhiều thế hệ được kết tinh ở trong đó thì ngày nay, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động . Trong nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động ,vừa là tư liệu lao động .Đất đai là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng như :cày ,bừa ,đập đất ...quá trình đó làm tăng chất lượng của đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng .Đất đai là tư liệu lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thông qua các thuộc tính lý học ,hóahọc, sinh học và các thuộc tính khác của đất để tác đông lên cây trồng .Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho đất đai trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp .Không những thế, đất đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu ,tư liệu sản xuất đặc biệt ,tư liệu sản xuất không thể thay thế được 3)Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Khác với tư liệu sản xuất khác đất đai tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp có những đặc điểm sau : Thứ nhất ,đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động:đất đai vốn là sản phẩm củatự nhiên ,chỉ từ khi con người tiến hành khai phá ,đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người ,thì ruộng đất đã kết tinh vào lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động .Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng ,con người phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn .Đồng thời khi xác định các chính sách kinh tế có liên quan đến đất nông nghiệp cũng cần lưu ý đến đặc điểm này Thư hai ,đất đai bi giới hạn về mặt không gian ,nhưng sức sản xuất của đất đai là không co giới hạn .Số lượng diện tích đất đai bị đưa vào giới hạn canh tách bởi không gian nhất định ,bao gồm giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối .Diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh ,của từng quốc gia ,của từng địa phương là con số hữu hạn ,đó là giới hạn tuyệt đối của đất đai .Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được ,tùy thuộc điều kiện đất đai ,địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích hợp .Đó là giới hạn tương đối ,giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên .Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý ,sử dụng một cách tiết kiệm hạn chế việc chuyển dịch đất sang sử dụng mục đích khác .Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất là không có giới hạn .Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai,nhờ tăng cường đầu tư vốn sức lao động đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên mỗi đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn .Đây là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp ,nhằm đáp ứng về nhu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội loài người Thứ ba ,đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều .Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến nơi thiếu và cần thiết ,ngược lại đất đai -tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều kịên tự nhiên điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của từng vùng .Để kết hợp với đất đai ,người lao động và các tư liệu sản xuất khác, phải tìm đến đất đai như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Muốn thế một mặt phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý .Mặt khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên ,xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả nâng cao đời sống của nông dân và từng bước thay đổi bộ mặt của nông thôn .Đất đai có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng cánh đồng .Đó là kết quả một mặt do quá trình hình thành đất ,mặt khác quan trọng hơn do quá trình canh tác của con người .Vì thế trong quá trình sử dụng cần thiết phải cải tạo và bồi dưỡng đất ,không ngừng nâng dần độ đồng đều của ruộng đất ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao hơn Thứ tư ,đất đai tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất ,nếu sử dụng hợp lý thì đất đai có quá trình sản xuất ngày càng tốt hơn .Các tư liệu sản xuất khác nhau sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô hình .Cuối cùng, sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới ,chất lượng cao hơn giá rẻ hơn ,còn đất đai, tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn ,nếu sử dụng hợp lý ,chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn cho nhiều đơn vị sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích canh tác .Dĩ nhiên việc sử dụng đất đai có đúng đắn hay không là tùy thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô khác ,tùy thuộc vào trình độ phát triển của trình độ sản xuất và tiến bộ khoa học công nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định II)Khái niệm,các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp : 1)khái niệm hiệu quả sử dụng đất : Hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực nói chung là sự biểu hiện của mối quan hệ giữa kết quả sản xuất thu được với mỗi đơn vị yếu tố nguồn lực bỏ ra.Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực được biểu hiện ở mỗi đơn vị yếu tố nguồn lực bỏ ra nhận được lượng kết quả lớn hơn hoặc với lượng kết quả như thế nhưng cần lượng yếu tố nguồn lực ít hơn Vậy hiệu quả sử dụng đất là sự biểu hiện của mối quan giữa kết quả sản xuất thu được trong quá trình sử dụng đất với các yếu tố nguồn lực khác Vì vậy hiệu quả sản xuất nông nghiệp găn liền với hiệu quả sử dụng đất Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất có thể sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu sau đây 2)Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai: a)các chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng đất Thứ nhất chỉ tiêu hệ số sử dụng ruộng đất là số vụ gieo trồng bình quân trong năm trên diện tích canh tác hàng năm .Cùng với việc nâng cao trình độ thâm canh từng vụ ,phấn đấu tăng vụ là biện pháp quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện khí hậu của nước ta Thứ hai ,chỉ tiêu năng suất đất đai là chỉ tiêu biểu hiện bằng tổng sản lượng nông nghiệp trong một năm tính trên một ha đất nông nghiệp .Đây là chỉ tiêu phản ánh việc tổng hợp trình độ sử dụng đất đai vì suy cho cùng thì bố chí cơ cấu cây trồng hợp lý ,thực hiện chuyên canh, thâm canh ,tăng vụ ,kết hợp trồng trọt và chăn nuôi đều nhằm tạo ra nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích .Nâng cao năng suất đất đai có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp ở nước ta vì nước ta là một trong những nước bình quân ruộng đất theo đầu người thấp Thứ ba chỉ tiêu năng suất cây trồng là chỉ tiêu chất lượng đánh giá tổng hợp kết quả sử dụng các biện pháp kỹ thuật liên hoàn trong trồng trọt .Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm từng loại thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng trong vụ (năng suất bình quân vụ )hoặc tính chung cho cả năm Thứ tư chỉ tiêu về năng suất lao động tính bằng hiện vật và giá trị .Kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp thành năng lực sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu mức năng suất lao động của lao động nông nghiệp .Năng xuất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong đơn vị thời gian lao động hao phí .Năng suất lao động biểu hiện bằng giá trị là giá trị sản lượng được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí Thứ năm chỉ tiêu về giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ,trên một lao động . Chỉ tiêu này phản ánh mục tiêu sản xuất và biểu hiện chính xác nhất quá trình thâm canh như là hình thức của tái sản xuất mở rộng được đặc trưng trước hết là sự thay đổi quy mô sản phẩm sản xuất .Trong điều kiện của ta bình quân ruộng đất theo đầu người thấp quá trình thâm canh nông nghiệp nhằm đạt giá trị sản xuất cao nhất trên đơn vị diện tích có ý nghĩa rất to lớn nhất là ở giai đoạn hiện nay.Do giá trị sản xuất chứa đựng đồng thời giá trị chuyển vào và giá trị mới sáng tạo ra với tỷ lệ khác nhau vì thế khi sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để xác định hiệu quả sử dụng đất Thứ sáu ,chỉ tiêu về giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích một lao động .Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đặc trưng cho phát triển kinh tế nói chung và cho hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói riêng .Chỉ tiêu này biểu hiện một cách cụ thể những khả năng của thâm canh tái sản xuất mở rộng về sức lao động cũng như vốn sản xuất b)Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất Chỉ tiêu về lợi nhuận, lợi nhuận trên đơn vị diện tích ,một đơn vị sản phẩm ,một người lao động ,một đồng chi phí .... Khi phân tích tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của toàn ngành nông nghiệp ,của từng bộ phận lợi nhuận ,của từng đơn vị diện tích ,đơn vị sản phẩm giữa năm này với năm khác ,giữa vùng này với vùng khác ,nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ảnh hưởng .Lợi nhuận tính trên đơn vị diện tich ,trên vốn cố định ,trên vốn lưu động ,trên chi phí , trên lao động được tính bằng % gọi là tỷ suất lợi nhuận .Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn đầu tư hay 100 đơn vị diện tích ,......bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành ,đánh giá hiệu quả sử dụng đất của cơ sở kinh doanh 3)Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng đất a)Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên Trong các nhân tố thuộc về điều kiên tự nhiên thông thường ,nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến là điều kiện về đất đai .Các tiêu thức về đất đai cần được phân tích đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất nông nghiệp nói chung, hiệu quả sử dụng đất nói riêng là :tổng diện tích đất tự nhiên ,đất nông nghiệp ;đặc điểm về chất đất (nguồn gốc đất ,hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ,khả năng mà cây trồng có thể sử dụng các chất dinh dưỡng đó ,độ PH của đất...);đặc điểm về địa hình về cao độ của đất đai .Điểm cơ bản cần lưu y khi đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng cây trồng cụ thể .Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là khó khăn cho phát triển loại cây trồng này ,nhưng lại là thuận lợi cho phát triển loại cây khác .Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai thường được xem xét trước nhưng mức độ ảnh hưởng của nó không mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu .Những thông số cơ bản của khí hậu như :nhiệt độ bình quân hàng năm,hàng tháng;nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm ,hàng tháng;lượng mưa hàng năm ,hàng tháng ;lượng mưa bình quân cao nhất ,thấp nhất trong thời kỳ quan trắc ;độ ẩm không khí thời gian chiếu sáng ;chế độ gió ;những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối ,mưa đá, tuyết rơi ,sương mù đều phải được phân tích đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể .Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét .Nguồn nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm ,hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác đến vùng sản xuất mà chúng ta đang xem xét b)Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế -xã hội Đất đai khi xem xét những đặc tính về cơ ,lý ,hóa ,sinh ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất nói riêng thì nó được coi là điều kiện tự nhiên .Song nếu xem xét nó về quy mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu ,cho một lao đông ,cách thức phân phối quỹ đất nông nghiệp .....thì nó lại là điều kiện kinh tế .Nói chung ,với các điều kiện khác như nhau ,nếu chỉ tiêu đất đai nông nghiệp ,đất canh tác trên một nhân khẩu ,một lao động càng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất .Trong quá trình công nghiêp hóa hiện đại hóa ,sự biến đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại sẽ làm tăng chỉ tiêu đất đai bình quân cho một nhân khẩu ,hay một lao động Với tổng quỹ đất có hạn ,dân số ngày càng tăng lên làm cho diện tích đất đai bình quân đầu người giảm sút ,tình trạng đó dẫn dến sự khai hiếm về ruộng đất ngày càng gay gắt .Đồng thời nhu cầu chuyển một phần đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp cũng rất bức xúc trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa .Cùng với sự khan hiếm về quỹ ruộng đất ,độ màu mỡ tự nhiên của ruộng đất cũng có xu hướng giảm sút do mưa ,gió, lụt ,bão,làm xói mòn rủa trôi lớp đất màu làm trơ sỏi đá ,đất bị sụt lở và chính sự khai thác thiếu ý thức của con người cũng làm cho ruộng đất bị kiệt quệ .Việc ứng dụng tiến bộ khoa học có tác dụng trên hai mặt ,mặt tích cực là tăng năng suất cây trồng ,xong mặt khác ,chính những tiến bộ khoa học công nghệ đó ứng dụng vào canh tác lại làm chất đất biến đổi ,làm mất đi độ màu mỡ tự nhiên ban phú ,công năng của đất mang nặng tính nhân tạo .Nếu do nguyên nhân nào đó, con người không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất ,hoặc đưa vào với mức độ thấp hơn thì năng suất cây trồng sẽ giảm sút Do diện tích bề mặt của ruộng đất có hạn, để tạo ra ngày càng nhiều nông sản loài người phải khai thác chiều sâu của ruộng đất, theo xu hướng đó cơ cấu diện tích đất nông nghiệp bị thay đổi điều này cũng làm cho hiệu quả sử dụng đất thay đổi theo .trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng đi đôi với quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng ngày càng tăng ,làm cho quỹ đất nông nghiệp giảm đi đảng kể ,làm cho diện tích đất canh tác ,diện tích đất gieo trồng bị ảnh hưởng và cơ cấu mùa vụ thay đổi cho phù hợp với điều kiện biến đổi của đất đai Diện tích đất canh tác bị giảm đi làm cho cơ cấu diện tích đất canh tác thay đổi theo hướng giảm diện tích trồng lúa, nhưng vẫn tăng năng suất và sản lượng lúa trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác hàng năm.trên đất trồng lúa đã chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản và các cây trồng có giá trị hàng hóa cao ,phát triển chăn nuôi hàng hóa.Đồng thời mở rộng ,tăng nhanh sản lượng và diện tích các loại cây công nghiệp ,cây ăn quả ,cây rau và hoa ,cây dược liệu có giá trị kinh tế cao và nhu cầu thị trường ngày càng nhiều .Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như trên cho phép khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh của từng vùng ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất .Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng năng suất, sản lượng lương thực là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mùa vụ trong sản xuất ,sự chuyển dịch cơ cấu mùa vụ nghiêng về vụ đông và vụ hè thu .Xu hướng chuyển dịch này phản ánh xu thế áp dụng ngày càng nhiều các giống lúa mới ngắn ngày có khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt ,đồng thời cho năng suất cao hơn . Cơ cấu diện tích đất trồng trọt thay đổi là tác động lớn đến hiệu quả sử dụng đất vì cơ cấu diện tích đất trồng trọt là quan hệ tỷ lệ hợp lý về diện tích giữa các loại đất trồng .vì vậy việc xác định được một cơ câu diện tích đất trồng trọt hợp lý sẽ là điều kiện quan trọng để xử dụng hợp lý ruộng đất ,tiền vốn sức lao động và các điều kiện tự nhiên của sản xuất trong sản xuất nông nghiệp .Cơ cấu diện tích đất trồng trọt thay đổi theo hướng tăng diện tích đất trồng hoa màu bằng con đường thâm canh và tăng vụ ,tăng diện tích đất trồng các loại cây ngăn ngày có giá trị kinh tế cao Nhân tố thị trường có vai trò quan trọng ,thị trường gắn liền với kinh tế hàng hóa .Trong kinh tế hàng hóa các quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường . Nhu cầu của thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất tác động mạnh mẽ đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi ,cơ cấu mùa vụ, cơ cấu diện tích gieo trồng .Tính đa dạng của nhu cầu tác động mạnh mẽ đến việc biến đổi số lượng và chất lượng của nông sản hàng hóa .Trình độ và tính chất thỏa mãn từng loại nhu cầu tác động mạnh mẽ đế tốc độ phát triển của mỗi ngành ,mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp .Thị trường không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm mà còn có chức năng thu hút các yêu tố đầu vào của sản xuất như vốn,lao động,vật tư ,công nghệ để khai thác có hiệu quả các nguồn lực ,đặc biệt là khai thác hiệu quả của nguồn lực ruộng đất Trình độ của người lao động và người quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả sử dụng đất .Vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chon phương thức sản xuất kinh doanh ,tới quy hoạch và bố trí sử dụng đất ,từ đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn bố chí cơ cấu cây trồng cơ ,cấu mùa vụ hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên ,kinh tế xã hội của từng vùng .Đồng thời nó ảnh hưởng tới việc ứng dụng các thành tựu tiên tiến của khoa học công nghệ vào sản xuất . Hệ thống chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước có vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng .Nói đến tác động chính sách của nhà nước tới hiệu quả sử dụng đất ta xét chính sách về ruộng đất .chính sách ruộng đất có vai trò đặc biệt ,vì có nhiều vấn đề kinh tế ,xã hội, chính trị trong nông nghiệp và nông thôn gắn liền với vấn đề ruộng đất .Mục tiêu trực tiếp của chính sách ruộng đất là quản lý sử dụng có hiệu quả ,đồng thời bảo vệ độ phì nhiêu của đất đai .Chính sách ruộng đất hợp lý sẽ tạo động lưc để sử dụng đầy đủ , hợp lý và có hiệu quả ruộng đất trong điều kiện ruộng đất bình quân đầu người thấp ,chất lượng có xu hứơng giảm sút .đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua việc tiếp tục khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quá trình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Chính sách ruộng đất giúp ổn định việc sử dụng ruộng đất nhằm tạo điều kiện cho nông dân yên tâm đầu tư thâm canh ,phát triển kinh tế theo hướng phát triển kinh tế trang trại ,yên tâm đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản xuất và hiệu quả sản xuất c)Các nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật : Đối với hiệu quả sử dụng đất ngày nay, thì các nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật có vai trò ngày càng quan trọng .Để nâng cao năng suất chất lượng cây trồng ,vật nuôi nhận định đó được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây Thứ nhất , những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng ,vật nuôi mới .Các loại cây có năng suất cao ,chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng quy mô sản lượng hàng hóa mà không cần mở rộng diện tích gieo trồng .Các loại giống mới có sức kháng chịu bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng vật nuôi ,ổn định sản phẩm sản xuất đặc biệt trong công nghệ ghép mắt của cây trồng đã trưởng thành vào gốc cây trồng non đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các vùng chuyên canh cây trồng dài ngày ,mau chóng cho sản phẩm ,rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản của vườn cây ổn định tính năng di truyền những phẩm chất cho cây của cây ghép mắt .Đồng thời lại có sức sinh trưởng cao của gốc cây con .Với công nghệ đó các loại cây ăn quả lâu năm ,cây công nghiệp dài ngày đang có bước tăng trưởng cao .Bên cạnh những tiến bộ trên về công tác giống còn phải kể đến xu hướng lai tạo ,bình tuyển các giống cây trồng cho sản phẩm phù hợp với kinh tế thị trường :chịu được va đập trong quá trình vận chuyển ,giữ được độ tươi ngon dài hơn .Đưa những giống cây con mới và những giống có khả năng sản xuất trái vụ vào sản xuất để đa dạng hóa cây trồng nâng cao hiệu quả sử dụng đất Hệ thống quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng được hoàn thiện và phổ biến nhanh đến người sản xuất nông nghiệp Thứ hai ,nhân tố về phân bón có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng đất .Giải quyết tốt vấn đề về phân bón là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất .Để tăng năng suất ngoài các yếu tố chủ yếu như :nhiệt độ ,ánh sáng ,độ ẩm ...phải chú ý cung cấp thêm phân bón cho cây trồng .Tăng cường phân bón không những có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng ,còn ảnh hưởng đến khả năng của cây trồng trong việc hạn chế tác hại của thiên tai , tăng chất lượng và giá trị của sản phẩm .Đồng thời phân bón làm tăng hiệu quả sản xuất của đất đai nếu được sử dụng hợp lý ,kịp thời .Vì thế để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần bảo đảm đủ số lượng ,chất lượng cao và cơ cấu phân bón hợp lý bao gồm cả phân hữu cơ và vô cơ.Đồng thời phải thưc hiện chế độ bón phân có căn cứ khao học phù hợp với từng loại đất và từng giai đoạn phát triển của cây trồng Nhân tố kỹ thuật về phòng trừ sâu bệnh và dịch bệnh .Điều kiện khí hậu và thời tiết ở nước ta thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi nhưng đồng thời sâu bệnh và dịch bệnh sẽ phát sinh ,phát triển và lây lan ,sâu bệnh phá hại gây tổn thât lớn cho mùa màng ,ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng ,từ đó ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng của cây.Sâu bệnh và dịch bệnh phát sinh phát triển sẽ làm giảm giá trị sản xuất nông nghiêp trên một ha đất nông nghiệp .Đồng thời làm tăng chi phí vật chất trên một đơn vị diện tích đất canh tác vì vậy công tác bảo vệ giống cây trồng và gia súc là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất Nhân tố trình độ trang bị kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật .Trong quá trình đổi mới kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội không ngừng phát triển và phát huy tác dụng tích cực trong phát triển nông nghiệp nông thôn .Mạng lưới thủy lợi cùng với việc kiên cố hóa kênh mương giúp cho việc chống úng chống hạn có hiệu quả .Hệ thống đường sá giao thông phát triển mạnh trong nhiều làng xã giúp cho việc đi lại và vận chuyển thuận lợi .Hệ thống điện đến từng làng xã đã có tác dụng tích cực phục vụ cho đời sống nhân dân và phục vụ sản xuất .Trong nhiều vùng nông thôn cơ khí hóa đã dần phát triển .Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ các khâu cày bừa trên đồng ruộng và một số trong chế biến ,thu hoạch ,bảo quản nông sản phẩm .Ngoài những kết cấu hạ tầng kinh tế ,trong hầu hết các vùng nông thôn hiện nay đẫ phát triển mạnh kết cấu hạ tầng xã hội như trường học ,bệnh xá ,thư viện ,câu lạc bộ ,bãi đá bóng đã làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt CHƯƠNG II :THựC TRạNG HIệU QUả Sử DụNG ĐấT ở HảI DƯƠNG I)ĐIềU KIệN Tự NHIÊN -KINH Tế -Xã HộI ảNH HƯởNG ĐếN HIệU QUả Sử DụNG ĐấT ở HảI DƯƠNG 1)Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất của Hải Dương Hải Dương là một tỉnh nằm giữa đồng bằng Bắc Bộ trọng khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc ,cách thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây và cách Hải Phòng 45 km về phía Đông ,là điểm trung chuyển giữa thành phố cảng Hải Phòng và thủ đô Hà Nội .Hải Dương có quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế nội bài với cảng Cái Lân ,tạo lợi thế giao lưu hàng hóa từ vùng Bắc Bộ với các nước trong khu vực với tốc độ nhanh và chi phí thấp hơn so với tỉnh khác trong vùng .Với diện tích tự nhiên 1648 km2 ,dân số gần 1,7 triệu người .Địa hình bao gồm một phần là đồi núi (một số xã thuộc huyện Chí Linh và Kinh Môn )còn đại bộ phận là đồng bằng .Hiện nay Haỉ Dương có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Hải Dương và 11 huyện ,Thành phố Hải Dương ,là chung tâm ,chính trị ,kinh tế ,văn hóa của tỉnh Như vậy Hải Dương là một tỉnh có địa lý thuận lợi ,hệ thống giao thông thủy bộ phân bố hợp lý nên có nhiều lợi thế trong việc giao lưu ,trao đổi thương mại với thủ đô Hà Nội và Hải Phòng cũng như các tỉnh lân cận Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ,chia làm 4 mùa rõ rệt ( xuân ,hạ ,thu ,đông ).Lượng mưa trung bình hàng năm 1300-1700mm .Nhiệt độ trung._. bình 23,3 oC ,số giờ nắng trong năm 1524 giờ ,độ ẩm tương đối trung bình 85-87 %.khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp ,bao gồm cây lương thực ,thực phẩm và cây ăn quả đặc biệt là sản xuất cây rau màu vụ đông góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất Về địa hình Hải Dương có diện tích tự nhiên 1648 km2 được chia làm hai vùng vùng: đồi núi và vùng đồng bằng .Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc tỉnh chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm 3 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn là vùng đồi núi thấp ,nhóm đất này nhìn chung nghèo dinh dưỡng ,tầng đất mặt mỏng ,nghèo mùn ,độ phì thấp , phù hợp với việc trồng cây ăn quả ,cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày .Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89 %diện tích tự nhiên, do phù sa sông Thái Bình bồi đắp ,đất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng ,sản xuất được nhiều vụ trong năm .Tuy nhiên trong nhóm đất này ,một phần diện tích ở phía đông bị nhiễm mặn .Ngoài ra còn khoảng 3559 ha đất phù sa gây mạnh ,úng nước về mùa mưa ,độ chua và yếm khí còn cao .Diện tích đất nông nghệp chiếm 63,1% diện tích đất tự nhiên đất canh tác phần lớn là đất phù sa sông Thái Bình ,tầng canh tác dày ,thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình ,độ PH từ 5 - 6,5,tưới tiêu chủ động ,thuận lợi cho thâm canh tăng vụ ,ngoài sản xuất lúa còn trồng rau màu ,cây công nghiệp ngắn ngày .Một số diện tích đất canh tác ở phía Bắc tỉnh ,tầng đất mỏng ,chua ,nghèo dinh dưỡng ,tưới tiêu tự chảy bằng hồ đập ,thích hợp với cây lạc ,đậu tương ...Hải Dương có mạng lưới sông ngòi tự nhiên khá dày đặc như sông Thái Bình ,sông Luộc ,sông Kinh Thầy ,Cửu An ,sông Kẻ Sặt ...tổng số 14 sông lớn với chiều dài 500km đã mang lại nguồn lợi cho sản xuất nông nghiệp nói riêng ,cho nền kinh tế nói chung .Đối với đất đai, đảm bảo đầy đủ nước tưới cho đất ,thoát nước chống ngập úng kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 2)Điều kiện kinh tế - xã hội Trong những năm gần đây trong xu thế đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm đáng kể .Hải Dương vốn là tỉnh đất chật người đông ,mật độ dân số cao so với nhiều địa phương khác ,tỷ lệ sinh con thứ 3 một vài nơi còn cao do đó nhu cầu về đất để phục vụ đới sông dân sinh vẫn là yêu cầu phải đặt ra .Để cải thiện và nâng cao chất lượng sống cho 1,7 triệu người hiện nay và 2,1 triệu người vào năm 2010 thì các công trình phúc lợi tập thể như văn hóa ,giáo dục ,thể thao ,giải trí ,nghỉ ngơi ...cũng sẽ cải tạo mở rộng nhiều nơi phải xây dựng mới ,cơ cấu kinh tế tỉnh hiện tại nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao ,để đạt được cơ cấu kinh tế như phương hướng phát triển kinh tế xã hội đã đề ra thì các cơ sở công nghiệp ,dịch vụ phải cần một quỹ đất để xây dựng .Mặc dù có tận dụng khai thác tối đa diện tích đất chuyên dùng hiện có để nâng cấp cải tạo thì vẫn phải lấn vào đất nông nghiệp .Những nguyên nhân này ,sẽ gây áp lực đối với đất đai ,làm giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân trên một người , giảm khả năng sử dụng đất Dân số toàn tỉnh có 1683973 người, trong đó số dân sống ở nông thôn là 1450138 người, chiếm 86,1%, nhân khẩu nông nghiệp 1330298 người, chiếm 79%,lao động trong độ tuổi hiện nay là 933784 người ,chiếm 55,5%dân số, trong đó lao động nông nghiệp 739201 người, chiếm 79,2%,thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn đạt 77,9% Về phát triển kinh tế ,những năm gần đây kinh tế Hải Dương đã có những bước phát triển liên tục và ổn định ,tốc độ tăng trưởng kinh tế chung đạt 12,1%, trong đó tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt 5,4 % ,công nghiệp xây dựng đạt 20,6 %, dịch vụ và thương mại tăng .Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ thương mại ,giảm dần tỷ trọng nông nghiệp Do lợi thế Hải Dương tiếp xúc với ba đô thị lớn, đây chính là thị trường tiêu thụ hàng hóa nông quan trọng sản của tỉnh .Hải Dương thực hiện chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2001-2005 ,mục tiêu lấy nhu cầu thị thường làm căn cứ ,hiệu quả kinh tế làm thước đo .Năm 2004 tổng hợp vốn đầu tư của tỉnh cho phát triển nông nghiệp đã tăng gần 2,6 lần so với năm 2001 .Với những lỗ lực trên đã đưa tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp Hải Dương năm 2004 đạt ở mức 5.3%, cao hơn bình của cả nước .Thế mạnh nông nghiệp của Hải Dương ngoài vùng đặc sản vải thiều .Hải Dương đã hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp với diện tích lớn như vùng trồng cà rốt ,hành tỏi ...Các vùng chuyên canh đã góp phần tạo ra khối lượng lớn nông sản hàng hóa và dịch vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu .Từ những điều kiện kinh tế xã hội như vậy .Người nông dân Hải Dương không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm tăng năng suất cây trồng vật nuôi , Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nông nghiệp nông thôn Hải Dương trong những năm gần đầy đã được Đảng và nhà nước đầu tư phát triển khá mạnh, tổng diện tích được tưới ,tiêu chủ động 170447 ha chiếm 82 %, trong đó lúa là 130185 ha II)khái quát tình hình phát triển nông nghiệp HảI DƯƠNG TRONG NHữNG năm qua Hải Dương là một tỉnh đồng bằng có tổng diện tích tự nhiên là 164837 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 155046 ha chiếm khoảng 63,7%.Trong đất nông nghiệp thì diện tích canh tác có 787845 ha ,bình quân diện tích canh tác khoảng 500 m2/người .Sản xuất nông nghiệp của tỉnh từ năm 1995 đến nay sơ bộ đánh giá là vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng liên tục và vững chắc cụ thể là :Gía trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,85 %một năm ,trong đó trồng trọt tăng 5,4% một năm ,chăn nuôi thủy sản tăng 6,1 % một năm .Sản lượng lương thực quy thóc tăng bình quân 4,37% một năm .Năm 1995 từ 781378 tấn đến năm 2000là 894000 tấn ,năm 2005 lên tới 850400 tấn .Bình quân lương thưc một đầu người năm 1995 là 451 kg /người đến năm 2000 là 506 kg /người,năm 2005 giảm xuống còn 497 kg /người .Thu nhập bình quân trên một ha đất canh tác năm 1995 đạt 21 triệu đồng ,năm 2000 là 25,5 triệu đồng về kết quả sản xuất lúa giai đoạn từ năm 1995 đến nay như sau : vụ chiêm xuân năng suất lúa tăng bình quân 4%/năm ,vụ mùa tăng 4,8 %/năm .cho dù diện tích lúa có giảm (bình quân giảm 0,7 %/năm )nhưng sản lượng thóc vẫn tăng 3,1 % /năm biểu 1: Diện tích và sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp của Hải Dương trong những năm qua chỉ tiêu đơn vị 1995 2000 2005 1)sản phẩm trồng trọt sản lượng lúa cả năm diện tích gieo trồng lúa tấn ha 701300 149300 823450 147500 805000 134000 sản lượng ngô diện tích gieo trồng ngô tấn ha 25140 8360 19370 5180 26400 6000 sản lượng vải diện tích trồng vải tấn ha 8910 6100 19660 8142 50000 14018 sản lượng nhãn diên tích trồng nhãn tấn ha 1610 1070 4187 1296 4143 1790 sản lượng chuối diên tích trồng chuối tấn ha 26335 1180 25567 1043 32676 1262 sản lượng rau các loại diêntíchtrồng rau các loại tấn ha 213643 17063 310607 21292 535000 30900 sản lượng khoai tây diện tích trồng khoai tây tấn ha 37791 4120 31735 7653 46047 4000 sản lượng đậu tương diên tích trồng đậu tương tấn ha 2898 2422 3275 1833 3400 1900 sản lượng hành tỏi diện tích trồng tấn ha 1803 57770 6484 58273 6500 sản lượng lạc diện tích trồng tấn ha 1379 1194 2201 1584 2200 1400 2)sản phẩm chăn nuôi tấn sản lượng trâu số con tấn con 721 46728 586 38000 511 21603 sản lượng bò số con tấn con 268 35439 689 36400 917 44740 sản lượng lợn số con tấn con 32230 554598 44176 589718 75614 875000 sản lượng gia cầm số con tấn con 6920 4910000 10281 7003000 15108 8300000 sản lượng thủy sản diện tích nuôi tấn ha 13430 6747 32500 8500 nguồn :tổng hợp số liệu điều tra của Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương theo bảng số liệu ta thấy năm 1995 sản lượng lúa cả năm là 701300 tấn đến năm 2000 đạt 823450 tấn và đến năm 2005 đạt 805000tấn .Sản lượng lúa năm 2005 đã tăng 103700 tấn, tương ứng với tốc độ tăng 14,78 so với năm 1995 , so với năm 2000 thì sản lượng lúa giảm đi 18450 tấn, tương ứng với tốc độ giảm 2,24 % .Do diện tích đất trồng lúa năm 2005 bị thu hồi và chuyển đổi một phần sang trồng màu,cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và nuôi trồng thủy sản Riêng về cây màu lương thực như ngô ,khoai lang đều tăng cả về diện tích, năng suất ,lẫn sản lượng .Sản lượng ngô năm 1995 là 25140 tấn, năm 2005 là 26400 tấn .,sản lượng khoai năm 1995 là 37791 tấn ,đến năm 2005 là 46047 tấn ,tăng lên nhiều so với năm 1995 .Diện tích rau các loại tăng bình quân 5%/năm ,năm 1995 có 1063 ha cho sản lượng là 213643 tấn ,năm 2000 lên tới 21292 ha cho sản lượng rau các loại là 310607 tấn đến năm 2005 sản diện tích trồng rau các loại đã tăng mạnh lên đến 30900ha cho sản lượng là 53500 tấn .Về cơ cấu diện tích cây thực phẩm đã biến đổi qua các năm do phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ .Diện tích hành tỏi năm 1995 là 1803 ha năm 2000 đã lên đến 6484 ha cho sản lượng là 5770 tấn ,năm 2005 diện tích trồng hành tỏi tăng lên không đáng kể so với năm 2000 đạt 6500ha .Diện tích cây ăn quả tăng bình quân là 5,6%/năm ,cụ thể năm 1995 có 9860 ha đến năm 2000 đã có 12563 ha, cho sản lựơng quả là 71718 tấn ,năm 2005 diện tích trồng cây ăn quả đã tăng vọt lên đến 20500 ha ,cho sản lượng quả các loại là 145000 tấn, nổi bật nhất là việc tăng diện tích vải thiều ,nhãn ,đã tăng tới 21%/năm (do cải tạo vườn tạp để trồng mới ,mở rộng vườn vải ở huyện Chí Linh ,Kinh Môn ,chuyển đổi diện tích đất trũng có thu nhập thấp bếp bênh sang làm vười VAC .Năm 2000 Hải Dương đã có sản lượng vải là 19660 tấn ,đến năm 2005 sản lượng vải đạt 36340 tấn Về chăn nuôi nếu tính tổng cả đàn trâu bò thì có xu hướng giảm năm1995 có 82167 con đến năm 2000 còn 74618 con lý do đàn trâu giảm 3,5% từ từ 46728 con năm 1995 xuống còn khaỏng 38000con. Riêng đàn bò tăng 0,6%/năm từ 35439 con năm 1995 lên 36400con năm 2000,năm 2005 là 45000 con .Còn có lý do máy móc đưa vào làm đất thay thế sức kéo của trâu ,bò .Nên đàn trâu giảm, còn đàn bò tăng cao có hiệu quả kinh tế , tỉnh Hải Dương trong những năm qua đã thưc hiện chương trình sind hóa đàn bò ,nên đã góp phần nâng cao cải tạo chất lượng đàn bò Đàn lợn có tốc độ tăng 1,85 % từ 554598 con năm 1995 lên 589718 con năm 2000 năm 2005 đạt 8300000 con Về nuôi trồng thủy sản :diện tích nuôi thả cá năm 1995 có 5540 ha năm 2000 là 6747 ha ,năm 2005 diện tích nuôi trồng là 8500 ha Về đầu tư phát triển ngành , từ năm 1995 đến nay Hải Dương đã chú trọng xây dựng thêm 16 trạm bơm tiêu úng nên đã khắc phục được tình trạng úng vụ mùa .Tỉnh còn quan tâm xây dựng nhà kho sân phơi cho các đơn vị sản xuất giống lúa ,giúp các đơn vị nâng cao được chất lượng cây con giống Phải nói rằng trong những năm qua tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ,nhưng cũng còn nhiều khó khăn cần phải khắc phục trong thời gian tới :Đó là việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp còn chậm và chưa rõ nét ,dân số đông ,chất lượng lao động thấp ,lưc lượng lao động rôi thừa nhiều, đời sống chậm cải thiện .Kế hoạch phát triển nông nghiệpjtrong thời gian tới của Hải Dương phải đạt được những mục tiêu như sau :Tốc độ phát triển sản xuất nông -lâm -thủy sản đạt 4,5% ,tổng giá trị sản xuất ngành đạt 3921 tỷ đồng trong đó trồng trọt đạt 2452 tỷ đồng ,tăng 2,7 % ;chăn nuôi đạt 990 tỷ đồng ,tăng 7,1% ;lâm nghiệp 18 tỷ đồng ,tăng 4,3% ;thủy sản 300 tỷ đồng ,tăng 11,1 % III) thực trạng hiệu quả sử dụng đất của hải dương trong những năm qua : 1) Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất Biểu 2 Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất tỉnh Hải Dương chỉ tiêu đơn vị tính 1995 2000 2005 1.cơ cấu sx nn -GTSX trồng trọt tỷ đồng 2184,8 2501,8 2518 tỷ trọng % 75,7 75,8 64,3 -GTSX chăn nuôi tỷ đồng 665,74 739,6 1193 tỷ trọng % 23,1 25,1 31,24 -GTSX dịch vụ tỷ đồng 34,2 67,9 108 tỷ trọng % 1,2 2,1 2,83 2 .giá trị sản xuất nn /1ha đấtnông nghiệp triệu đồng/ha 29,7 31,3 36,2 GTSX trồng trọt/ha đất nông nghiệp triệu đồng/ ha 22,5 23,66 27 GTSX chăn nuôi /ha đất nông nghiệp triệu đồng/ ha 6,87 6,99 11,69 GTSX dịch vụ / ha đất nông nghiệp triệu đồng/ ha 0,35 0,64 1,06 nguồn :tổng hợp số liệu điều tra của sở NN&PTNT Hải Dương Theo bảng số liệu ta thấy , giá trị sản xuất nông nghệp tính trên một ha đất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương tăng dần qua các năm .Năm 1995 giá trị sản xuất nông nghiệp / ha đất nông nghiệp chỉ đại 29,7 triệu đồng /ha trong đó giá trị sản xuất của ngành trồng trọt tính trên một ha đất nông nghiệp là 22,5 triệu đồng / ha , ngành chăn nuôi là 6,87 triệu đồng / ha , ngành dịch vụ 0,35 triệu đồng / ha .Trong năm này, giá trị sản xuất ngành trồng trọt tính trên một ha đất nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tính trên một ha đất nông nghiệp .Đến năm 2000 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp / ha đất nông nghiệp tăng lên 31,3 triệu đồng /ha tương ứng với tốc độ tăng là 5,39% ,trong đó giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng lên 23,66 triệu đồng / ha,tương ứng với tốc độ tăng 5,15% ,ngành chăn nuôi là 6,99 triệu đồng/ha ,tốc độ tăng 1,75%, ngành dịch vụ là 0,64 triêu đồng/ha ,tốc độ tăng 82,8% so với năm 1995 .Trong năm 2000, giá trị sản xuất ngành trồng trọt/ha đất nông nghiệp tăng lên so với năm 1995 và có giá trị lớn nhất trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp của ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ cũng tăng lên so với năm 1995 nhưng vẫn còn chậm và có giá trị nhỏ hơn nhiều so với ngành trồng trọt .Đến năm 2005 giá trị sản xuất nông nghiệp tính trên một ha đất nông nghiệp tăng mạnh lên tới 36,2 triệu đồng /ha tương ứng với tốc độ tăng 21,88 % so với năm 1995 , 3,69 % so với năm 2000.Trong đó giá trị sản xuất /ha đất nông nghiệp của cả 3 ngành đều tăng lên nhanh chóng, tốc độ tăng mạnh nhất của ngành chăn nuôi đạt 67%,tiếp đó là tốc độ tăng của ngành dịch vụ đạt 65 %, tốc độ tăng của ngành trồng trọt chỉ đạt 15,6 % so với năm 2000.Sở dĩ đạt được những kết quả như vậy là do: Trong năm 2005,giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng lên mạnh nhất (năm 2005 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng 453,4 tỷ đồng so với năm 2000,) tíêp đó là giá trị sản xuất ngành dịch vụ (năm 2005 tăng 40,1 tỷ đồng so với năm 2000) và sau cùng là giá trị sản xuất ngành trồng trọt (năm 2005 tăng 16,2 tỷ đồng so với năm 2000) .Đây là một thành công lớn của ngành nông nghiệp Hải Dương trong suốt mười năm qua . .Sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã đang và sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ ,ngành chăn nuôi ,giảm tỷ trọng của ngành trồng trọt .Trong giai đoạn 1995 -2005 ta thấy giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng nhanh .Năm 1995 giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 34,2 tỷ đồng chiếm 1,2 % trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp .Năm 2000 giá trị sản xuất ngành dịch vụ đã tăng lên 67,9 tỷ đồng chiếm 2,1% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp .So với năm 1995 thì giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng lên 33,7 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 98,5 % .Đến năm 2005 giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng mạnh lên đến 108 tỷ đồng, chiếm 2,83 % trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp .So với năm 1995 thì giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2005 tăng 73,8 tỷ đồng, tương ướng với tốc độ tăng là 215,78 % . Cơ cấu ngành trồng trọt -chăn nuôi giai đoạn 1995 - 2005 được phản ánh qua bảng số liệu trên cho thấy xu hướng chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi .Năm 1995 tỷ trọng ngành chăn nuôi 23,1 % ,năm 2000 tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng lên 25,1 % ,đến năm 2005 tỷ trọng ngành chăn nuôi đã tăng nhanh chiếm 31,24 % trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ..Trong chính sách phát triển nông nghiệp từ lâu tỉnh đã đề ra chủ trương đưa chăn nuôi lên làm ngành chính .Thực tế mấy năm qua sản xuất nông nghiệp đã có bước tăng trưởng khá ,có xuất khẩu và tích lũy tạo điều kiện cho phát triẻn chăn nuôi ,song vẫn chưa đủ giúp ngành chăn nuôi bứt lên thành ngành chính có tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành trồng trọt - chăn nuôi .Lý do ở đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong và ngoài nước chưa mở rộng tương xứng .Do chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu về tẩm mỹ ,vệ sinh thực phẩm ,về bao bì Tỷ trọng ngành trồng trọt có xu hướng giảm đi .Năm 1995 tỷ trọng của ngành là 73,7 % năm 2000 tỷ trọng của ngành tăng lên 2,1 % đạt 75,8%.Đến năm 2005 tỷ trọng của ngành trồng trọt giảm nhanh xuống còn 64,3 % .Tỷ trọng ngành trồng trọt đến năm 2005 giảm đi nhưng giá trị sản xuất ngành trồng trọt lại tăng dần qua các năm .Năm 1995 giá trị sản xuất ngành trồng trọt là 2184,8 tỷ đồng đến năm 2000 giá trị sản xuất ngành trồng trọt đã tăng lên đến 2501,8 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 14,5 %.Năm 2005 giá trị sản xuất ngành trồng trọt đã tăng lên đến 2518 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 15,25% so với năm 1995 ,0,65% so với năm 2000 .Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh hiện nay còn lạc hậu ,trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn ,chăn nuôi chậm phát triển và chiếm tỷ trọng thấp ,trong nội bộ từng đang mất cân đối nghiêm trọng .Để đại được mục tiêu đề ra cần nhanh chóng đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới :đổi mới cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi ,đổi mới cơ cấu trong nội bộ từng ngành .Phải đẩy mạnh phát triển chăm nuôi đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính có vị trí tương xứng với ngành trồng trọt ,phải đổi mới cơ cấu chăn nuôi hợp lý , tăng tỷ trọng thịt trâu ,bò và gia cầm ,phát triển mạnh đàn lợn hướng lạc ,nâng tỷ lệ nạc lên đáp ưng đúng tiêu dùng trong nước và đáp ứng xuất khẩu .Là một tỉnh đất chật người đông ,quỹ đất nông nghiệp không lớn ,nhưng đến nay diện tích cây lương thực còn chiếm đại đa số trong tổng diện tích gieo trồng của tỉnh ,trong đó lúa chiếm tỷ trọng cao nhất còn tỷ trọng diện tích các loại cây trồng khác thấp .Hướng tới phải phát triển đa dạng hóa ngành trồng trọt và giảm tỷ trọng giá trị sản xuất lương thực nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước .Thực hiện thâm canh tăng vụ ở một tất cả các vùng trong tỉnh để chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hóa cây trồng ,nhất là những cây có giá trị cao ,như cây công nghiệp ,cây ăn quả ,hoa, cây cảnh .Phát triển nhanh ngành thủy sản bao gồm cả nuôi trồng khai thác và chế biến để nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuấ 2)Cơ cấu diện tích đất gieo trồng và hiệu quả sử dụng đất Biểu 3 :Cơ cấu diện tích đất gieo trồng và hiệu quả sử dụng đất chỉ tiêu ĐV tính 1995 2000 2005 1.tổng DTgieo trồng ha 190811 186538 180400 - lúa diện tích ha 149300 147500 134000 tỷ trọng % 78,24 77,07 74,28 ngô diện tích ha 8360 5180 6000 tỷ trọng % 4,38 3,78 3,33 khoai diện tích ha 4120 7653 4000 tỷ trọng % 2,16 4,1 2,22 rau các loại diện tích ha 17063 21292 30920 tỷ trọng % 8,94 11,41 17,13 cây ăn quả diện tích ha 9863 12563 20500 tỷ trọng % 5,17 6,73 11,36 2. giá trị/ sản xuất trồng trọt /ha đất gieo trồng :trong đó triệu đồng/ha 11,45 13,41 21,26 GTSX lúa/ha đất trồng lúa triệu đồng/ha 7,18 8,93 8,83 GTSX ngô/ha đất trồng ngô triệu đồng/ha 4,72 5,87 6,00 GTSX khoai/ha đất trồng khoai triệu đồng/ha 22,9 10,36 25,3 GTSX rau các loại /ha đất trồng triệu đồng/ha 11,76 13,7 17,46 GTSX cây ăn quả /ha đất trồng triệu đồng/ha 12,9 23,3 15,42 nguồn :số liệu thông kê của cục thống kê Hải Dương Theo bảng số liệu ta thấy trong giai đoạn 1995 -2005 ,tổng diện tích gieo trồng của tỉnh Hải Dương giảm dần cụ thể là :năm 1995 tổng diện tích đất gieo trồng là 190811 ha, đến năm 2000 đã giảm đi 4273 ha tương ứng với tốc độ giảm là 2,86 %. Năm 2005 tổng diện tích gieo trồng chỉ còn 180400 ha .So với năm 1995 thì diện tích đất gieo trồng năm 2005 đã giảm đi 10411 ha ,tương ứng với tốc độ giảm là 5,47 %,so với năm 2000 giảm đi một lượng là 6138 ha ,tương ứng với tốc độ giảm là 3,29 % .Các đơn vị có tốc độ giảm diện tích nhanh là :thành phố Hải Dương ,Cẩm Giàng ,Nam Sách,Kim Thành ...Do nhu cầu phát triển của xã hội đã thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp để chuyển vào mục đích chuyên dùng ,ở một số địa phương, diện tích gieo trồng có xu hướng tăng lên do đã tích cực mở rộng diện tích vụ đông và đã chăm lo mở rông diện tích đất nông nghiệp .Trong khi tổng diện tích gieo trồng các loại qua các năm giảm đi nhanh chóng, thì tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh lại tăng lên qua các năm .Năm 1995 tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt chỉ đạt 1581189 triệu đồng ,năm 2000 đã lên đến 2121157 triệu đồng ,tăng 539968 triệu đồng ,tương ứng với tốc độ tăng 34,1% . Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2005 là 2518000 triệu đồng ,tăng 936811 triệu đồng so với năm 1995 và 396843 triệu đồng so với năm 2000.Tổng diện tích gieo trồng các loại năm 2005 giảm đi mạnh thì giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2005 lại tăng lên nhanh chóng .Điều này làm cho giá trị sản xuất ngành trồng trọt trên 1 ha đất gieo trồng cũng tăng mạnh .Theo bảng số liệu ta thấy năm 1995 ,giá tri sản xuất ngành trồng trọt trên một ha đất gieo trồng chỉ đạt 11,45 triệu đồng /ha,trong đó giá trị sản xuất của lúa tính trên một ha đất trồng đạt 7,18 triệu đồng/ ha ,của ngô là 4,72 triệu đồng/ha của khoai là 22,9 triệu đồng/ ha rau các loại là 11,76 triệu đồng /ha ,cây ăn quả 12,9 triệu đồng/ha .Năm 2000 đạt 13,41 triệu đồng /ha ,tăng 1,96 triệu đồng /ha,tương ứng với tốc độ tăng 17,1 triệu đồng/ha so với năm 1995, trong đó giá trị sản xuất của lúa tính trên một ha đất gieo trồng năm 2000 đã tăng lên 1,75 triệu đồng / ha ,của ngô tăng 1,15 triệu đồng /ha ,của khoai giảm đi 12,54 triệu đồng /ha so với năm 1995 ,của rau các loại tăng lên 1,94 triệu đồng / ha ,cây ăn quả tăng 10,4 triệu đồng /ha so với năm 1995 .Trong năm 2000 giá trị sản xuất /ha đất gieo trồng của từng loại cây trồng biến động mạnh so với năm 1995 là do có sự biến động mạnh về diện tích gieo trồng của từng loại cây sau khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Có những cây trồng có diện tích trồng năm 2000 giảm đi so với năm 1995 nhưng lại cho giá trị sản xuất cao hơn như :lúa, ngô, ...điều đó chứng tỏ năng suất và sản lượng của các loại cây trồng này đã tăng lên nhiều so với năm 1995 và cũng chứng minh rằng ,hiệu quả sử dụng đất các loại cây này năm 2000 cao hơn hiệu quả sử dụng đất năm 1995 .Gía trị sản xuất ngành trồng trọt /ha đất gieo trồng năm 2005 đạt 21,26 triệu đồng /ha, tăng 9,81 triệu đồng /ha so với năm 1995 và 7,85 triệu đồng /ha so với năm 2000.Trong năm này giá trị sản xuất lúa /ha đất gieo trồng giảm đi 0,1 triệu đồng/ha do diện tích giảm ,giá trị sản xuất ngô /ha đât trồng tăng 0,13 triệu đồng /ha do tăng diện tích trồng ngô ,giá trị sản xuất khoai/ ha đất gieo trồng tăng mạnh lên đến 25,3 triệu đồng / ha trong khi diện tích trồng khoai năm 2005 bị giảm đi ,giá trị sản xuất rau các loại/ha đất gieo trồng năm 2005 tăng lên đến 17,46 triệu đồng/ha và diện tích trồng cũng tăng lên giá trị sản xuất /ha đất trồng cây ăn quả giảm đi 7,87 triệu đồng/ha so với năm 2000 trong khi diện tích trồng cây ăn quả lại tăng lên .Đây là một vấn đề khó khăn mà tỉnh Hải Dương cần giải quyết nhanh chóng để đạt được mục tiêu về sản xuất mà tỉnh đã đề ra.Tuy nhiên nhìn tổng thể thì đây là thắng lợi bước đấu cuả tỉnh Hải Dương ,trong thời gian tới tỉnh cần có những biện pháp ,chính sách phù hợp để có thể khai thác tối đa mọi tiềm năng thuận lợi của tỉnh Hải Dương .Do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý là giảm diện tích cấy lúa để chuyển sang trồng màu và diện tích đất trũng cấy lúa bấp bênh sang nuôi trồng thủy sản và trồng cây ăn quả ,giảm diện tích cây trồng có giá trị kinh tế thấp (khoai lang ,ngô giống cũ) thay thế bằng cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao .Qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng được gắn với việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ hợp lý và đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất theo hướng đó đã đạt được những kết quả sau: Diện tích trồng lúa có tỷ trọng giảm dần qua các năm cụ thể :năm 1995 diện tích trồng lúa của tỉnh là 149300 ha chiếm 78,24 % tổng diện tích ngành trồng trọt ,năm 2000 là 147500 ha chiếm 77,07 %,giảm 1800 ha so với năm 1995,năm 2005 diện tích trồng lúa cuả tỉnh chỉ còn 134000 ha chiếm 74,28% ,giảm 13500 ha so với năm 2000 ,15300 ha so với năm 1995 .Trong suốt 10 năm qua diện tích gieo cấy lúa bình quân giảm 1,02 % .Diện tích trồng lúa giảm chủ yếu ở vùng trũng bấp bênh chuyển sang nuôi trồng thủy sản và trồng cây ăn quả .Theo bảng số liệu ta thấy, diện tích trồng lúa giảm dần qua các năm ,nhưng sản lượng lúa của tỉnh lại tăng dần qua các năm trong giai đọan 1995-2000 . Năm 1995 sản lượng lúa chỉ đạt 701268 tấn , năm 2000 sản lượng lúa của toàn tỉnh là 823456 tấn ,tăng 122188 tấn ,tương ứng với tốc độ tăng 17,42 %. Trong giai đoạn 2000-2005 sản lượng lúa của tỉnh lại theo chiều hướng giảm đi .Năm 2005 sản lượng lúa chỉ còn 806000 tấn ,giảm đi 17456 tấn so với năm 2000 ,sản lượng lúa năm 2005 giảm đi với tốc độ nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm của diện tích trồng lúa Điều này chứng tỏ năng suất sản xuất lúa được nâng cao qua các năm ,đồng thời nâng cao năng suất sử dụng đất .Năm 1995 năng suất bình quân một vụ đạt 46,96 tạ /ha ,năm 2000 đã tăng lên đến 54,92 tạ /ha ,tăng 7,96 tạ /ha .Năng suất lúa bình quân một vụ trong năm 2005 đã đạt đến 61,5 tạ /ha tăng 14,54 tạ /ha so với năm 1995 và 6,58 tạ /ha so với năm 2000 .Năng suất bình quân một vụ lúa trong năm của tỉnh Hải Dương càng tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của tỉnh trong những năm gần đây đã được nâng cao Diện tích trồng ngô giảm qua các năm .Năm 1995 diện tích trồng ngô của toàn tỉnh là 8360 ha chiếm tỷ trọng 4,83% cho sản lượng là 25144 tấn với năng suất là 30,07 tạ /ha .Năm 2000 diện tích trồng ngô giảm chỉ còn 5183 ha chiếm tỷ trọng 3,78 % cho sản lượng 19370 tấn với năng suất 37,37 tạ/ha .Đến năm 2000 năng suất sản xuất ngô đã tăng lên 7,3 tạ/ha . Chứng tỏ hiệu quả kinh tế sử dụng đất trồng ngô năm 2000 đã được nâng lên so với năm 1995 .Hiện nay diện tích trồng ngô của toàn tỉnh chỉ còn 5109 ha chiếm tỷ trọng 3,33 % tổng diện tích ngành trồng trọt ,giảm 71 ha so với năm 2000 nhưng cho sản lượng ngô là 22947 tấn nhiều hơn năm 2000 là 3577 tấn .Với năng suất 44,92 tạ /ha đã chứng minh cho sự thành công của tỉnh Hải Dương trong công cuộc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng ngô đem lại hiệu quả kinh tế ,xã hội và môi trường Diện tích trồng khoai biến động qua các năm .Năm 1995 diện tích trồng khoai là 4120 ha chiếm 2,16 % tổng diện tích gieo trồng cho sản lượng 53940 tấn với năng suất 80,72 tạ /ha ,năm 2000 diện tích trồng khoai lên đến 7653 ha tăng 3563 ha so với năm 1995 cho sản lượng 72089 tấn với năng suất 94,2 tạ /ha .Năng suất trồng khoai năm 2000 đã tăng lên 13,48 tạ /ha so với năm 1995 .Vậy hiệu qủa sử dụng đất trồng khoai năm 2000 lớn hơn hiệu quả sử dụng đất trồng khoai năm 1995 .Hiện nay diện tích trồng khoai chỉ còn 4000 ha giảm 3653 ha so với năm 2000, sản lượng khoai của toàn tỉnh hiện nay chỉ còn 31321 tấn giảm đi so với năm 1995 và năm 2000 .Với năng suất 104,02 tạ /ha ,tăng 23,3 tạ/ha sovới năm 1995 ,9,82 tạ /ha so với năm 2000 .Việc giảm diện tích trồng ngô ,diện tích trồng khoai là hợp lý vì nó phù hợp với hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của toàn tỉnh là giảm diện tích trồng những loại cây có giá trị kinh tế thấp ,tăng diện tích trồng cây có giá trị kinh tế cao ,nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất Diện tích trồng rau các loại tiếp tục được mở rộng trên địa bàn tỉnh thời kỳ 1995-2005 đạt 17036 ha -30920ha ,tốc độ tăng diện tích trồng rau bình quân đạt 8,1 % . Đặc biệt diện tích trồng rau năm 2005 của tỉnh đã đạt cao nhất từ trước đến nay .Đạt 30920 ha ,tăng 9608 ha so với năm 2000 . 12/12 huỵên ,thị xã đều tăng diện tích trồng rau .Các đơn vị có độ tăng nhanh là thành phố Hải Dương ,Gia Lộc ,Ninh Giang ...mở rộng diện tích trồng rau vụ đông đã góp phần đưa hệ số sử dụng đất lên cao cụ thể là :diện tích trồng rau vụ đông tăng lên, đã đưa sản lượng rau vụ đông của tỉnh tăng đến 574202 tấn tăng gấp 2,7 lần so với năm 1995 và 1,8 lần so với năm 2000 .Đồng thời trong những năm gần đây ,năng suất trồng rau vụ đông tăng lên nhanh chóng đã làm tăng sản lượng rau vụ đông của tỉnh .Rau vụ đông là cây trông có giá trị kinh tế cao ,tăng diện tích ,sản lượng và năng suất trồng rau vụ đông là đã tăng hiệu quả kinh tế , hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trong sử dụng đất trồng rau vụ đông Diện tích trồng cây ăn quả -cây công nghiệp trong 10 năm qua đã chuyển biến tích cực kể cả về cơ cấu cây và diện tích gieo trồng .Năm 1995 diện tích trồng cây ăn quả là 9863 ha, chiếm 5,71 % tổng diện tích gieo trồng .,Năm 2000 là 12563 ha, chiếm 6,73 % .Diện tích trồng cây ăn quả năm 2005 đã tăng lên đến 20500 ha chiếm 11,36 % tổng diện tích gieo trồng .Phong trào cải tạo vườn tạp ,lập vườn mới, tạo những vừơn chuyên canh ,thâm canh, chuyển đổi diện tích đất quá trũng , hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản đang diễn ra sôi động ở nhiều ùng trong tỉnh ,xuất hiện hàng loạt mô hình VAC có thu nhập cao, với trên 1000 ha vườn tạp đã được cải tạo .Trên 1200 ha đất trũng ,1700 ha đất đồi đã được cải tạo sang trồng cây ăn quả .Phong trào trồng và kinh doanh cây cảnh ,nuôi thủy sản và thâm canh đã xuất hiện hầu hết ở các vùng trong tỉnh Tuy nhiên năng suất và sản lượng trồng cây ăn quả của tỉnh chưa cao ,tốc độ tăng diện tích cao hơn tốc độ tăng năng suất và sản lượng điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả của tỉnh Hải Dương vẫn chưa đạt theo yêu cầu đặt ra .Tong nhưng năm tới cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả của tỉnh bằng nhiều phương pháp khác nhau Trong 10 năm qua việc chuyển đổi cơ cấu diện tích gieo trồng của tỉnh đã đạt được những kết quả to lớn .Tuy nhiên việc chuyển đổi cơ cấu diện tích gieo trồng còn diễn ra chậm so với cá tỉnh khác trong vùng .Tỷ trọng diện tích đất trồng cây lương thực vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích gieo trồng của tỉnh ,diện tích trồng cây ăm quả, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao có xu hướng tăng lên ,nhưng tăng chậm và chiếm tỷ trọng còn thấp trong tổng diện tích gieo trồng của tỉnh .Trong những năm tới tỉnh cần đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi diện tích đất gieo trồng theo hướng giảm diện tích đất trồng cây lương thực chuyển sang diện tích đất trồng cây công nghiệp._.00 ha với các sản phẩm chủ yếu :tre ,nứa ,gỗ ,củi , nhựa thông ...cho giá trị thực tế trên 21 tỷ đồng ,trong đó khai thác lâm sản là 17 tỷ đồng Tại vùng đồng bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ và đạt kết quả cao hơn nhiêu so với kế hoặch .Theo báo cáo của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh , tỷ lệ các hộ nông dân đạt thu nhập 50 triệu đồng / ha / năm ,các cánh đồng đạt 50 triệu đồng / ha / năm không ngừng tăng lên nhờ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cơ câu mùa vụ hợp lý :trên đất chuyên màu làm 4-5 vụ / năm đạt tổng thu nhập 60-70 triệu đồng / ha / năm ; trên đất chuyên lúa đã chuyển sang nuổitồng thủy sản và các cây trồng có giá trị hàng hóa cao, phát triển chăn nuôi hàng hóa và phát triển hệ thống VACbền vững đạt thu nhập trên 50 triệu đồng / ha / năm ; trên đất 2 lúa - 1 màu , 2 lúa -2 màu , 1lúa -2 màu ,1 lúa -3 màu ,tăng 1-2 vụ đông ...có thể đạt 50 triệu đồng / ha .Điển hình là ở xã Toàn Thắng ,Gia Lộc ,Hải Dương .Đây là một một xã thuần nông sống chủ yếu nhờ và sản xuất nông nghiệp công thức luân canh chủ yếu của xã là :2 lúa +giống ngô đông / hoặc khoai tây đông hoặc rau vụ đông và 1 vụ lúa + 2-3 vụ rau ,màu đều cho hiệu quả kinh tế thấp .Trong thời gian qua tỉnh đã nghiên cứu đưa và sản xuất một số công thức luân canh cải tiến đước áp dụng là :ngô giống đông - đậu tương hè thu -cải bắp đông sớm -rau muộn ; lúa xuân -đậu tương hè thu -cải bắp đông sớm- rau muộn ;Dưa chuột xuân - dưa hấu hè - đậu tương hè thu - rau đông sớm và lúa xuân - -dưa hấu hè -đậu tương hè thu -rau đông sớm .Trong đó lựa chọn hoặc chuyển từ lúa năng suất cao sang lúa chất lượng cao , Dưa chuột truyền thống chuyển sang giống dưa chuột phục vụ ăn tươi và chế biến xuất khẩu .Rau cải chủ yếu sử dụng các giống chịu nhiệt , năng suất cao , chất lượng tốt phục vụ xuất khẩu và nội tiêu cho hiệu quả kinh tế cao Kết quả chuyển đổi cho thấy: trồng Dưa chuột xuân cho lãi thuần 900000-1400000đ/ sào bắc bộ ,Dưa hấu Hắc mỹ nhân cho lãi thuần 1200000-1500000đ/sào BB; Cải bắp sớm cho lãi thuần 1200000-1600000đ/sào và cây lúa chất lượng cao cho lãi thuần trên 120000-150000đ/ sào BB so với bộ giống cũ .Mô hình sản xuất cải tiến Dưa chuột xuân -lúa mùa-(BT7)-cải bắp đông ;Dưa chuột xuân-Dưa hấu hè-đậu tương hè thu -cải bắp đông được áp dụng với quy mô (30-50ha),đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tổng thu nhập 71-92 triệu đồng / ha /năm ,lãi thuần đạt 34-43 triệu đồng / ha /năm so với công thưc Lúa xuân - lúa mùa (Q5) lúa xuân - lúa mùa-khoai lang đông lãi thùân chỉ đạt 12,8 triệu đồng / ha /năm biểu 8 Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh cây trồng tại xã Toàn Thắng -Gia Lộc -Hải Dương Công thức / Môhình Năng suất (tạ /ha)/vụ tổng thu (triệu đồng/ha) tổng chi (triệu đồng/ha) lãi thuần (triệu đồng/ha) Xuân Hè Mùa Đông Lúa xuân - lúa mùa (Q5) 5,7 5,3 23,8 17,4 6,4 lúa xuân - lúa mùa-khoai lang đông 6,0 5,8 13,6 37,5 24,7 12,8 Dưa chuột xuân -lúa mùa-(BT7)-cải bắp đông 44,5 4,2 50,0 92,2 48,8 43,4 lúa màu -đậu tương hè thu-cải bắp đông sớm 6,2 2,2 41,7 70,9 36,6 34,3 nguồn :số liệu điều tra Kết quả chuyển đổi vụ lúa xuân bằng vụ dưa chuột xuân :hiệu quả kinh tế của công thức luân canh :dưa chuột xuân- lúa mùa sớm -cải bắp đong tai xã Toàn Thắng , Gia Lộc đã đem lại hiệu quả kinh tế có ý nghĩa so với công thức lúa xuân - lúa mùa và so với công thức lúa xuân - lúa mùa-khoai lang đông .Khi chuyển đổi vụ lúa mùa bằng vụ đậu tương hè thu trong công thức luân canh lúa xuân - đậu tương hè thu -cải bắp vụ đông sớm đã đem lại hiệu quả kinh tế có ý nghĩa so với công thức lúa xuân lúa mùa và so với công thức lúa xuân -lúa mùa -khoai lang đông .Vậy mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng tai xã Toàn Thăng ,Gia Lộc Hải Dương đã đem lại hiệu qủ kinh tế cao cho tổng thu nhập 71-92 triệu đồng / ha /năm ,lãi thuần đạt 34-43 triệu đồng /năm gấp 3 lần so với cơ cấu cây trồng cũ .Đây là xã điển hình của vùng đồng bằng tỉnh Hải Dương Những năm gần đây hiệu quả sử dụng đất vùng đồng bằng của tỉnh tăng lên là do các hộ trong tỉnh đã thay đổi cơ cấu cây trồng hteo hướng tích cực , đã tăng cường ứng dụng các biện pháp canh tác tiến bộ như :Giống mới , kỹ thuật bón phân , thời vụ ...các chủ trương chính sách của nhà nước , tỉnh và của từng huyện như kuyến nông , hỗ trợ vốn ,dồn tiền đổi thửa ....đều có tác dụng tích cực và thiết thực .Ngoài ra các yếu tố ngoại sinh như khả năng cung ứng kịp thời các vật tư kỹ thuật và giá cả đầu vào, đầu ra cùng các yếu tố nội tại trong các hộ nông dân như trình độ ,kinh nghiệp sản xuất , tập quán canh tác , khả năng về lao động , vốn ...cũng là những yếu tố ảnh hưởng nhiều tới nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong vùng Vùng đồi núi của tỉnh ,đối với cây lúa các giống Tạp giao ,Khang dân ,Bao thai ,C70....là các giống đạt hiệu quả kinh tế cao cho giá trị sản xuât/ha đất canh tác lần lượt là 8,5 trđ/ha đất canh tác , 8,4 triêu đồng /ha đất canh tác ,7,6 trđ/ha đất canh tác..cần tiếp tục phát triển , giống CR203 đạt hiệu quả thấp hơn do vậy cần phải xem xét thay đổi .Đối với cây ngô cần phát triển ngô Bioseed và giống mới khác ,tuy nhiên càn hỗ trợ người dân về klỹ thuật gieo trồng chăm sóc ,bảo đảm chế biến sản phẩm .Đối với công thức luân canh ruộng hai vụ cần phát huy công thức hai lúa với cơ cấu giống với cơ cấu giống Bao Thai ,Tạp giao ,Khang dân với giá trị sản xuất đạt 15737 trđ-16790 trđ/ ha đất canh tác .Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến công thức lúa -màu (đỗ tương ,lạc ,giá trị sản xuất đạt từ 10,857 triêụ đồng - 12,128 trđ/ ha đất canh tác ).Ruộng 3 vụ, cần phát triển công thức luân canh 2 lúa - rau các loại ; 2 lúa - khoai tây /khoai tàu (giá trị sản xuất đạt từ 21,579 trđ- 25,900 tr đ/ ha đất canh tác ) .Đối với đất lương dãy cá công thức luân canh đậu tương -bí đỏ - khoai lang đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất gía trị sản xuất đạt 10,5 trđ /ha đất canh tác ,thứ 2 là công thức Khoai tàu - Ngô Boseed giá trị sản xuất đạt 6,34 triệu đồng / ha đất canh tác .Đối với đất vườn đồi các cây ngắn ngày như :Cây đậu tương đạt hiệu quả kinh tế cao nhất giá trị sản xuất đạt 4,9 triệu đồng / ha đất canh tác ,tiếp đến là cây lạc ( giá trị sản xuất 4,7 tr đ/ ha canh tác ,) sau đó là lúa và ngô .Trong các cây dài ngày cây cam ,chè ,vải ,nhãn vãn là loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao giá trị sản xuất đạt từ 15,6 ,15,3,11,2 triênụ đồng / ha đất canh tác .Đối với diện tích mặt nước thì hiện nay các nông hộ sử dụng diện tích mặt nước chủ yếu là để nuôi cá theo hướng quảng canh va thâm canh ,hiệu qủa nuổi trồng theo hướng quản canh chỉ đạt 2,73 triệu đồng / ha nuôi trồng , bằng 1/2 so với thâm canh nhìn chung việcnuôi trồng còn nhỏ lẻ ,chưa được quan tâm đầu tư đúng mức .Do vậy , đa dạng hóa việc nuôi trồng các loại thủy sản hoặc mô hình vịt -cá ,lúa -cá sẽ là hướng đi tích cực để nâng cao tối đa hiệu quả diện tích mặt nước sẵn có . Đối với đất nông nghiệp hiệu quả sử dụng còn thấp , hiệu qủa một ha rừng tựnhiên ( giá trị sản xuất đạt 6,2 tr đ/ha )cao hơn rừng trồng (giá trị sản xuất đạt 5 trđ/ ha )và rừng khoanh nuôi tái sinh / khoanh nuôi bảo vệ (giá trị sản xuất đạt 3,9 triệu đồng / ha ).Do vậy tăng cường đầu tư thâm canh nâng cao tỷ lệ sống làm tốt công tác bảo vệ khai thác giải quyết tốt chính sách giá cả và thị trường đầu racho sản phẩm là biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . Qua phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường trong sử dụng đất cho thấy :Cây lúa ,ngô ,đậu đỗ ,lạc ;cây lạc ,đậu tương ,cây ăn quả ;các cây trồng như chè, cây ăn quả các loại ,lạc , đậu tương đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường cao cần được chú ý phát triển với cơ cấu hợp lý nhằm đâmư bảo an ninh lương thực và có sản phẩm hàng hóa .Các công thức lúa -đậu đỗ và 2 lúa - ngô / rau ; đậu tương - ngô /rau ;các mô hình cây chè cây ăn quả ,nông lâm kết hợp cần được mở rộng .Đối với diệntích mặt nước cần phát triển theo hướng thâm canh với cơ cấu thủy sản thích hợp CHƯƠNG III :giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh hải dương I)căn cư đề xuất giải pháp 1)Thực trạng nông nghiệp và những vấn đề đang đặt ra ở Hải Dương Trong mười năm qua nông nghiệp Hải Dương đã đạt được những thành tựu nổi bật ,sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao và đều qua cac năm .Đời sống nhân dân được cải thiện tỷ lệ hộ khá tăng góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo ,một bộ phận nông dân đã có tích lũy và đầu tư cho sản xuất chế biến nông sản ,nhận thức về sản xuất hàng hóa và thị trường đã được nâng lên một bước đã tạo ra được một số mô hình hộ sản xuất kiểu công nghiệp rõ nét hơn trước .Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp Hải Dương còn nhiều mặt yếu kém thư nhất là về vấn đề chuyển đổi còn phân tán manh mún vì thế chưa tạo ra rõ nét những sản phẩm có thế mạnh ,có sản lượng lớn ,năng suất chất lượng tốt có ưu thế trên thị trường .Trong khi đó nông nghiệp tỉnh ta còn nhiều tiềm năng để khai thác :Hầu hết năng suất bình quân các cây trồng vật nuôi của tỉnh còn thấp so với các mô hình tiên tiến trong tỉnh và thấp xa so với năng suất sinh học :lúa đạt 12 tấn / ha trong khi nhiều khu vực nhỏ đã đạt 14-15 tấn /ha :năng suất cá bình quân mới đạt 3 tấn /ha trong khi nhiều hộ đã đạt 15-16 tấn /ha ,chúng ta mới có 15,5 %diện tích đạt 50 triêu trở lên trong khi có khoảng 40%diện tích đất nông nghiệp có thể làm 3-5 vụ /năm;có trên 4200 ha đất vườn nhưng mới có khoảng 40% diện tích đất vườn được thâm canh Thứ hai cơ giơi hóa và công nghệ sinh học còn ít được ứng dụngvà sản xuất và chế biến nông sản .Tỷ lệ cơ giới hóa một khâu càng thấp so với bình quân chung các tỉnh đồng băng sông Hồng ,nhất là ở các khâu :thu hoạch ,phòng trừ sâu bệnh ,chế biến sau thu hoạch .Làm đất băng máy mới đạt 72,2 % thấp hơn so với khu vực đồng bằng sông Hồng là 72,9 %, tưới tiêu chủ động 85,7 %(bình quân khu vực đồng bằng sông Hồng 84,8%).Tỷ lệ đầu tư công nghệ cao vào sản xuất -chế biến còn thấp .Hiện toàn tỉnh có 6 cơ sở công nghiệp chế biến hạt giống quy mô nhỏ (vừa mới đưa vào sử dụng )và hầu như chưa có mô hình sản xuất rau, hoa bằng nhà lưới ,nhà màng ứng dụng công nghệ cao để nông dân học tập áp dụng .Có thể nói cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh ta đang đứng ở mức thấp trong khu vực và đó cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất năng suất -sản lượng và chất lượng sản phẩm làm giảm hiệu quả kinh tế ,hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường sử dụng đất . Chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất còn rất thấp khó đáp ứng được yêu cầu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm `.Đại đa số nông dân rất hạn chế về tiếp thu khoa học kỹ thuật .Nhiều năm qua tỉnh đã chú ý đến tập huấn , bồi dưỡng kiến thức cho nông dân mỗi khi đưa cây con mới và sản xuất . Tuy nhiên nếu so với nhu cầu sản xuất hàng hóa trong giai đoạn tới :phải mạnh dạn đầu tư , ứng dụng công nghệ cao , hiểu biết thị trường ...thì còn rất thấp .Lực lượng cán bộ kỹ thuật trực tiếp tham gia chỉ đạo sản xuất , hướng dẫn nông dân là quá mỏng .Tình trạnh nguồn nhân lực" yếu, mỏng" làm cho "lực bất tòng tâm "là yếu tố cơ bản hạn chế mong muốn đổi mới và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp hiện tại và tương lai khi sản xuất và quản lý nông nghiệp bắt buộc phải ứng dụng công nghệ cao và thông hiểu thị trường Công tác quy hoặch nông nghiệp còn thiếu và chưa đủ sức thuyết phục với chỉ đạo sản xuất . Việc quy hoặch mới chỉ ở dạng định hướng ở cấp tỉnh , thiếu cụ thể hóa ở cấp huyện và nhất là cơ sở ,các định hướng thiếu yếu tố thông tin thị trường , vốn , công nghệ và ít khi điều chỉnh trước sự biến động các yếu tố trên nên định hướng chỉ là hình thức , ít có ý nghĩa khi chỉ đạo thực hiện . Tình trạng chung là xã lập kế hoặch không bám sát kế hoặch của huyện , huyện không bám sát kế hoặch của tỉnh còn rất phổ biến .Do đó không tạo ra sự nhất quán cao trong sản xuất và chỉ đạo . Dịch vụ phát triển không tương xứng để phục vụ sản xuất .Đó là khó khăn trở ngại lớn đối với nông nghiệp cần phải được chú trọng tháo gỡ , giải quyết trong giai đoạn tới mới tạo ra những điều kiện tốt thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa có tỷ trọng hàng hóa cao 2) Định hướng phát triển nông nghiệp Hải Dương trong những năm tới Trong những năm tới nông nghiệp Hải Dương phát triển theo hướng hiện đại , bền vững có hiệu quả và tỷ trọng hàng hóa cao .Gắn phát triển sản xuất với cải tạo , xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại .Đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để tận dụng lợi thế khí hậu , đất đai , tập quán canh tác rất đa dạng của các vùng trong tỉnh và thích ứng phù hợp với điều kiện thị trường chưa phát triển như hiện nay .Song cần lựa chọn một số sản phẩm chủ lực có lợi thế , có tiềm năng thị trường lâu dài để tập trung đầu tư tạo ra sản phẩm thế mạnh :có năng suất, chất lượng tốt , sản lượng lớn để trở thành nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh .Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm . Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tiểu ngành trồng trọt - lâm nghiệp bình quân 2,8 % một năm .Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 đạt Gía trị sản xuất / ha đất nông nghiệp / năm đạt 45 triệu đồng / ha :diên tích lúa 65000 ha ,sản lượng thóc 832000 tấn ;diện tích ngô 6800 ha , sản lượng ngô 586000 tấn ,rau các loại 33500 ha , sản lượng 586000 tấn ; diện tích cây ăn quả 21000 ha ,sản lượng 182200 tấn trong đó vải 14000 ha , sản lượng 63000 tấn ; diện tích nuôi trồng thủy sản là 10000 ha cho sản lượng 45400 tấn II) Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất : Trong giai đoạn 2005-2010 tỉnh Hải Dương có thể khai thác được 575 ha đất bằng chưa sử dụng để mở rộng diện tích đất ruộng , đất trồng cây hàng năm ,1353 diện tích đất mặt nước chưa sử dụng để mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản , , 295 ha đất đồi núi để trồng cây ăn quả , cây lâu năm ...Bên cạnh đó có thể chuyển đổi 409 ruộng một vụ thành hai vụ 135 ha ruộng hai vụ thành ruộng 3 vụ phấn đấu năm 2006 đưa giá trị sản xuất cây hàng năm đạt 25 triệu đồng / ha đất canh tác , cây lâu năm đạt 20 tr đ/ ha....rừng trồng đạt 10,1 trđ/ ha canh tác , hệ số sử dụng đất lúa đạt 2,5 lần ,tỷ lệ rừng được giao 100% Để đạt được mục tiêu chủ yếu trên thì tỉnh cần có một số giải pháp sau : 1)Giải pháp chung : 1.1) Đẩy mạnh đổi mới cơ cấy cây trồng theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa có tỷ trọng hàng hóa cao Đây là nội dung trọng yếu - xuyên xuốt quá trình phát triển vì lợi thế của nó là:hướng vào điều kiện lợi thế để chọn , đưa các cây con có giá trị kinh tế cao , thay thế cơ cấu truyền thống ,áp dụng khoa học mới để nâng cao năng suất ,chất lượng và sản lượng Tiếp tục giảm diện tích lúa để tăng diện tích rau màu ; mở rộng diện tích màu ở cả 3 vụ với tổng diện tích khoảng 59000 ha , tăng 28,2 %so với giai đoạn trước. Trong đó tiếp tục tăng diện tích trồng rau màu vụ xuân và hè thu ,áp dụng các giải pháp kỹ thuật để giả quyết các bất lợi về khí hậu ,sâu bệnh để khai thác lợi thế giá trái vụ của hai vụ này .Cơ cấu rau màu từng vụ vừa đa dạng để đáp ứng yêu cầu sử dụng tạo chỗ .Song lựa chọn cây có giá trị kinh tế cao , khả năng có thị trường bền vững và dễ áp dụng công nghệ cao để tập trung mở rộng sản xuất hàng hóa hướng trước và thị trường nội địa như :Vụ xuân (cây họ dưa bí các loại :dưa chuột , bí xanh ,cà các loạii ,cải xanh ; khoai tây ;ngô ; hoa cây cảnh) , Vụ hè (Dưa hấu ,đậu tương ),vụ đông (Ngô ,đậu tương , khoai tây ,cà chua ,các loại cải , súp lơ, gia vị , hoa cảnh .Mặt khác tiếp tục tìm kiếm , thử nghiệm để bổ sung một số cây có gía trị kinh tế cao khác Nâng cao năng suất , chất lượng lúa là con đường chủ yếu để tăng sản lượng lương thực góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ .Phấn đấu đưa diện tích lúa lai lên khoảng 35 % , khoảng 21000 ha/ vụ . Đưa diện tích lúa chất lượng cao lên khoảng 20 %, trong đó diện tích nếp khoảng 10 %, khoản 6000 ha / vụ . Thực hiện chọn lọc , phục tráng giống nếp cái Hoa vàng và xây dựng thương hiệu cho gạo nếp Hải Dương . Tiếp tục củng cố vùng giống lúa nhân dân, đào tạo, nâng cao tay nghề cho các hộ nông dân làm "nghề giống" để tạo giống lúa chất lượng đủ cung cấp cho toàn tỉnh (kể cả lúa thuần và một phần lúa lai) nhằm chủ động và giảm giá thành sản xuất lúa cho nông dân .Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến (gieo mọ , bón phân , tưới , kính thích, vào các giai đoạn sinh trưởng ....)để nâng cao năng suất, chất lượng lúa .Trên cơ sở các cây trồng trên sẽ xây dựng một số luân canh có hiệu quả cao để hướng dẫn nông dân áp dụng Tiếp tục phát triển cây ăn quả .Giư vững diện tích vải thiều đã có và trước mắt không mở rộng diện tích cây này .Lựa chọn một số cây ăn quả có giá trị kinh tế cao đã được khảo nghiệm như :Xoài (Thái Lan , Đài Loan ),Bưới (Phúc Trạch , Bưởi Diễn..).Cam (Đường cam , cam không hạt), ổi Đài Loan vv... Để bổ xung cho hệ cây ăn quả còn nghèo nàn của tỉnh ta .Hướng các loại cây mới vào vườn chưa thâmcanh hoặch chuyển đổi đất ruộng (khó làm lúa màu )ở vùng đồi núi sang trồng cây ăn quả . Nghiên cứu ứng dụng công nghệ lai tạo giống vải thiều có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu giải vụ để cải thiện các vườn vải thiều có chất lượng thấp .Xây dựng các vườn ươm nhân giống để cung cấp các giống cây ăn quả tốt cho nông sản trong toàn tỉnh 1.2)Đẩy nhanh tốc độ ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ sinh học và sản xuất và chế biến nông sản . Đây là yếu tố tác động trực tiến đến nâng caonăng suất ,chất lượng sản phẩm do đó sẽ quyết định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Về cơ giới hóa : đẩy mạnh cơ giới hóa không chỉ thay thế lao động thủ công ,nâng cao năng suất lao động mà quan trọng là góp phần nâng cao chất lượng nông sản ,hiệu quả kinh tế ,xã hôi và môi trường trong hiệu quả sử dụng đất .Những năm tới quy hoạch cơ giới hóa phải tập trung vào một số khâu sau . Phấn đấu mửc trang bị cơ giới một số khâu chủ yếu sau: chủ tiêu đvt 2005 2010 sosanh làm đất bằng máy % 72 85 13 tưới tiêu chủ động % 82 100 18 gieo cấy % 0 20 20 thu hoạch % 0 20 20 vận chuyển % 70 80 10 Cải tạo nâng cấp các trạm bơm , trong đó thay 100%băng máy trục đứng , tăng trang bị máy bơm nhỏ để phục vụ tưới cơ động trên diện tích nhỏ .Xây dựng một số mô hình tưới bằng đường ống và phun ở các khu sản xuất trồng trọt bằng công nghệ cao hoặc cấp nước cho các ao nuôi thủy sản tập trung .Nghiên cứu ứng dụng thiết bị đào , nạo vét kênh mương nhỏ Những năm tới cần tăng ứng dụng công nghệ sinh học vào xây dựng mô hình sản xuất công nghệ cao trước hết ở một số lĩnh vực như :tạo giống lúa lai ,tạo giống và sản xuất một số rau , hoa có giá trị kinh tế cao (từ nuôi cấy mô),xây dựng mô hình dùng chế phẩm sinh học nâng cao năng suất cây trồng thuộc vùng đất cằn cỗi , mở rộng diện tích trồng rau .Để lôi cuốn nông dân ứng dụng mạnh dạn các tiến bộ kỹ thuật thì trước mắt cần xây dựng mô hình ở các đơn vị doanh nghiệp nhà nước .Trong đó xây dựng trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng thành một trung tâm công nghệ cao , đồng thời hỗ trợ một phần để khuyến khích nông dân đầu tư sản xuất công nghệ cao bằng nhà lưới , nhà màng . Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 100000 m2 được sản xuất bằng phương pháp này .Chú trọng tìm kiếm hợp tác với các viện và cơ quan nghiên cứu khoa học để xây dựng các mô hình công nghệ ứng dụng cao trên đất Hải Dương để người dân học tập .Tích cực tìm kiếm tạo điều kện thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và lĩnh vực này theo phương thức liên kết nông dân - khoa học - doanh nghiệp 1.3)Tiếp tục chương trình kiên cố hóa kênh mương với mục tiêu 1000 km : Trình độ thâm canh cao phụ thuộc và trình độ tưới tiêu chủ động và khoa học . Hiện tại tỷ lệ kenh mương được kiên cố hóa còn rất thấp (cấp I =19% ,cấp II = 2% ,cấp III =26% .Do đó việc tiếp tục chương trình kiên cố hóa kênh mương đặt trong trương trình nâng cấp toàn bộ hệ thống tưới tiêu là không thể thiếu được .Trước mắt cần khẩn trương quy hoặch tổng thể hệ thống thủy nông cho 20-25 năm tới ,trên cơ sở đồng bộ với nâng cấp hệ thống trục chính Bắc Hưng Hải ,xác định hệ số tưới tiêu phù hợp với xu thế thâm canh và bố trí đất của các vùng hàng hóa nông nghiệp khac nhau ,tiếp tục hỗ trợ nông dân kiên cố hóa kênh mương cấp 3,mức hỗ trợ tối đa cho kênh cấp 3 không quá 20% , kiên cố hóa phải nối mạng đồng bộ , ưu tiên các trọng điểm thâm canh để nâng cao hiệu quả 1.4)Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất : Cần hoàn thịên việc xây dựng phương án quy hoặch sử dụng đất cho các huyện , tiếp tục hoàn chỉnh việc giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử dụng đất , thông qua các hình thức sau :Cấp giấy chuéng nhận quyền sử dụng đất cho sác hộ nông dân ; cấp giấy chứng nhận quản lý đất cho cộng đồng thôn xã ; hợp đồng trồng và bảo vệ rừng .Khuyến khích nông dân trao đổi ,chuyển nhượng đất , tăng cường tập chung ruộng đất ; Kết hợp giao quyền quản lý sử dụng đất đai và công tác khuyến nông ; đề nghị các chủ sử dụng đất cần tuân thủ chặt chẽ quy hoặch sử dụng đất 1.5)Giải pháp về khuyến nông ;Về tổ chức mạng lưới khuyến nông ,hình thành mạng lưới khuyến nông từ tỉnh tới huyện , từ huyện tới các xã trong vùng .Cán bộ khuyến nông phải được đào tạo mới và tái đào tạo kiến thức về: kỹ thuật , phương pháp, kiến thức tổ chức quản lý ....Bên cạnh đó cũng cần có chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc phù hợp với điều kiện cua từng vùng .Về nội dung hoạt động. Cần tập trung hỗ trợ nông dân các tổ chức sản xuất hướng dãn kỹ thuật canh tác , các sử dụng vốn , hạch toán kinh tế sử dụng phân bón , phòn trừ sâu bệnh , chú ý đến klỹ thuật đầu tư , phát huy kiến thức về cây trồng , chế biến , bảo quản sản phẩm .Về phương pháp hoạt động ,cần xây kế hoặc sớm và phát huy tối đa sự tham gia của người dân , tổng kết kinh nghiệm tìm phương pháp khuyến nông phù hợp với từng địa phương ; sử dụng phương pháp truyền đạt ngắn ngọn dễ hiểu , chủ yếu là trao đổi kết quả với việc sử dụng các hình ảnh ,mô hình khuyến cáo phải dễ áp dụng và phù hợp với từng địa phương ,tăng cường cung cấp thông tin cho nông dân thông qua sách báo ,ấn phẩm khuyến nông ,đài ,ti vi, xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông , nhóm sở thích khuyến nông tự quản 1.6)Giải pháp về vốn , thị trường và chế biến sản phẩm : Về vấn đề vốn :Đối với hộ khá và quỹ đất lớn cầntăng cường vốn vay trung hạn (3-5 trđ) và vốn vay dài hạn (5-15 trđ). Hộ trung bình cần tăng cường vốn vay trung hạn .Các hộ nghèo tăng cường cho vay từ 1-2 trđ trở lên (chủ yếu là hiện vậy ).Bên cạnh đó ngân hàng cần cải thiện thủ tục vay vốn ,đa dạng nguồn vốn vay , hình thành quỹ tín dụng nhân dân , gắn chặt giữa hoạt động cho vay , khuyến nông và hệ thống dịch vụ vật tư Về thị trường :Gắn người sản xuất với tiêu dùng , giữa sản xuất với chế biến thông qua xây dựng mối liên hệ giữa tổ chức tiêu thụ với nhóm nông dân .Bên cạnh đó việc cung cấp thông tin về giá sẽ giúp cho nông dân dưa ra quyết định đúng đắn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nào có lợi nhất Vấn đề sơ chế biến :Đối với cấp hộ gia đình, cần chú ý hoạt động làm sạch,tẩy rửa, sấy khô sản phẩm .Đối với cấp huyện cần đề nghị nhà nước cho phếp xây dựng một đến hai cơ sở chế biến với quy mô vừa như vải , nhãn ....những nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương 1. 7)Giải pháp đẩy mạnh phát triển trang trại phù hợp với địa phương : Trang trại sẽ khai thác tốt lợi thế về vốn , điều kiện khí hậu , đất đai ,kiến thức khả năng quản lý chủa chủ trang trại .Do đó dễ áp dụng kỹ thuật mới , tạo năng suất , chất lượng , sản lượng sản phẩm hàng hóa lớn do đó cần :Phấn đấu đến năm 2010 có gần 1000 trang trại với tổng diện tích trang trại 3500 ha , gấp đôi hiện nay .Hướng dẫn , tập huấn cho họ kiến thức sản vuất -quản lý - thông tin thị trường phù hợp cho các chủ trang trại để họ sáng tạo , chủ động tự đổi mới cơ cấu sản xuất có hiệu quả hơn .Mỗi xã cần quy hoạch một số vùng đất (xấu , xa khu dân cư , thuận lợi cho xây dựng trang trại - thành những khu vực dành riêng cho làm trang trại ,chăn nuôi , thủy sản , cây ăn quả ) để cho những người có nhu cầu phát triển trang trại thuê làm địa điểm sản xuất ,song phải có quy chế cụ thể và có chính sách thuê và xây dựng để tránh lợi dụng làm nhà ở hoặc sử dụng sai mục đích . Đồng thời có chính sách tài trợ hỗ trợ khu trang trại này 2)Giải pháp cho từng loại đất : Đối với đất ruộng: cần tập trung vào các giải pháp như :khuyến khích tăng vụ ,đặc biệt là sử dụng diện tích bỏ hóa ,áp dụng một số biện pháp kỹthuật canh tác tiến bộ vào sản xuất ; tăng cường sử dụng các công thức luân canh có hiệu quả cao , sử dụng một số giống mới phù hợp và tăng cường đấu tư phân bón Đối với đất vườn đồi : cân chú ý các vấn đề sau :Tăng cường phát triển các mô hình vườn đồi , vườn rừng có hiệu quả kinh tế (Nông , lâm kết hợp ,cây ăn quả , chè ),cải tạo vườn tạp trở thành vườn cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao ; cải tạo và lựa chon giống cây trồng phù hợp , năng suất cao , chất lượng tốt , dễ tiêu thụ ; cải tạo đất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tioên tiến trong sản xuất Đối với diện tích nuôi trồng thủy sản :Hướng dẫn các hộ sử dụng diện tích mặt nước theo hướng đa dạng và thâm canh .Giáp một số hộ có điều kiện sản xuất giống tại chỗ để cung cấp cho các hộ trong vùng Đối với đất lâm nghiệp: đối với diện tích đất rừng tự nhiên chưa giao cần khảo sát đo đạc và giao cho các chủ thể quản lý sử dụng .Diện tích rừng khoanh nuôi bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh đã giao , cần tiếp tục động viên các chủ quản lý sử dụng thực hiện tốt việc bảo vệ và trồng rừng bổ xung , thay đổi định mức chi phí cho 1 ha rừng khoanh nuôi bảo vệ , mức kinh phí khoảng 100000 đ/ ha / năm , giao khoảng 30-50 năm là thích hợp , .Diện tích rừng trồng theo chương trình PAM ,327, 661,135 đề nghị các chủ thể thực hiện việc chăm sóc bảo vệ thường xuyên nhằm nâng cao tỷ lệ sống và tỷ lệ cây được khai thác , chú ý kỹ thuật khai thác và chính sách tiêu thụ sản phẩm đầu ra .Diện tích có khả năng lâm nghiệp ,trồng rừng trên toàn bộ diện tích thông qua chương trình 5 triệu ha rừng kết luận Từ những nghiên cứu về thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi của tỉnh Hải Dương trong 10 năm qua đã cho chúng ta thấy được những lợi thế về địa hình ,thời tiết khí hậu ,vị trí địa lý ,tình hình kinh tế ,xã hội ...của tỉnh Hải Dương đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như thế nào ? Trong 10 năm qua cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh luôn luôn thay đổi theo hướng tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ,dịch vụ ,giảm giá trị sản xuất ngành trồng trọt ,điều này đã làm tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh. Thêm vào đó cơ cấu diện tích đất gieo trồng , cơ cấu giống cây trồng,cơ cấu mùa vụ cũng luôn luôn được thay đổi theo hướng tăng diện tích trồng các loại cây công nghiệp ,cây ăn quả ,cây có giá trị kinh tế cao phù hợp với yêu cầu của thị trường , sử dụngcác giống cây trồng phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu ,địa hình của tỉnh ,cho năng suất ,chất lượng sản phẩm cao .Vì vậy mà trong 10 năm qua tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật như :giá trị sản xuất nông nghiệp / ha đất nông nghiệp đạt 36 triệu đồng /ha ,có nhiều cánh đồng trong tỉnh đã đạt 50 triệu đồng / ha , giảm diện tích trồng cây lương thực nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực trong toàn tỉnh và tham gia xuất khẩu ra các tỉnh lân cận và nước ngoài ,tăng diện tích trồng cây công nghiệp cây ,cây ăn quả ,cây có giá trị kinh tế cao và tăng diện tích nuôi trồng thủy sản .....Nhưng bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn , thiếu sót mà tỉnh cần nhanh chóng khắc phục như :việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của tỉnh còn phân tán, manh mún ,cơ giới hóa và công nghệ sinh học còn ít được ứng dụng vào sản xuất ,công tác quy hoạch còn thấp và chưa đủ sức thuyết phục ,chất lượng nguồn nhân lực còn thấp....Trong những năm tới tỉnh cần có chính sách , phương hướng ,biện pháp cụ thể để khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của đất nông nghiệp , nâng cao giá trị sản xuất /ha đất nông nghiệp lên cao hơn nữa tài liệu tham khảo Stt Danh mục tài liệu Tác giả hoặc tên cơ quan 1 Báo cáo kết quả thực hiện đề án "chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi nhằm đạt giá trị sản xuất 36 triệu đồng/ha đất nông nghiệp vào năm 2005" Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 2 Báo cáo kết quả chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và xây dựng mô hình cánh đồng 50 triệu đồng năm Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 3 Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống cây trồng 2001-2005 ,kế hoạch 2006-2010 Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 4 Báo cáo hiện trạng và chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 5 Đánh giá quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 6 Giáo trình kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn Trường đại học KTQD Hà Nội 7 Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp Trường đại học KTQD Hà Nội 8 Giáo trình thống kê nông nghiệp Trường đại học KTQD Hà Nội 9 Giáo trình kinh tế nông thôn Trường đại học KTQD Hà Nội 10 Niên giám thống kê 2004 tỉnh Hải Dương Cục thống kê tỉnh Hải Dương 11 Báo cáo kết quả hoạt động của nông nghiệp Hải Dương năm 2005 Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 12 Báo cáo kết quả sản xuất vụ đông năm 2005,mục tiêu ,phương hướng phat triển năm 2006 Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 13 Báo cáo kết quả sản xuất vụ hè thu năm 2005, kế hoạch sản xuất năm 2006 Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 14 báo cáo kết quả sản xuất vụ chiêm xuân năm 2005,kế hoạch sản xuất năm 2006 Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương 15 Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 7+8+13 năm 2005 danh mục bảng biểu 1)Biểu 1: Diện tích và sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Hải Dương trong những năm qua (1995-2005) 2)Biểu 2 : Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương 3) Biểu 3: Cơ cấu diện tích đất gieo trồng và hiệu quả sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương 4)Biểu 4:kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh Hải Dương trong các năm từ 2000-2005 5) Biểu 5:Cơ cấu diện tích đất gieo trồng và hiệu quả sử dụng đất ở vùng đồng bằng của tỉnh Hải Dương 6) Biểu 6: Cơ cấu diện tích đất gieo trồng và hiệu quả sử dụng đất ở vùng đồi núi của tỉnh Hải Dương 7) Biểu 7 :Một số công thức luân canh cho hiệu quả cao trên đất canh tác 8) Biểu 8: Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh cây trồng tại xã Toàn Thắng -Gia Lộc -Hải Dương ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32276.doc
Tài liệu liên quan