Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu,là nguần sống là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí .Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người lao động mà còn nuôi sống cả gia đình họ .Người lao động không phải phụ thuộc hoàn toàn vào doang nghiệp,họ có quyền lựa chọn công việc phù hợp với bản thân họ,ở nơi nào đảm bảo cuộc sống cho họ và họ có điều kiện phát triển thì họ sẽ làm . Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chí

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sách tiền lương đúng đắn,tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật,sáng tạo …đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Ngược lại,nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt,người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức họ bỏ ra hoặc không công bằng trong trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm trí họ sẽ bỏ việc. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương,do vậy sau quá trình học tập tại Trường ĐHKTQD và thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội em đã chọn đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình .Em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về công tác tiền lương trong doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa các hình thức trả lương * Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần : Phần 1: Những nguyền tắc cỏ bản của tổ chức tiền lương và vai trò của các hình thức trả lương . Phần 2: phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội . Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội PHẦN I:NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 1. Khái niệm của tiền lương 1.1 Trong nền kinh tế: Kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động hay còn gọi là thị trường sức lao động thì sức lao động là hàng hóa .Do vậy,tiền lương là giá cả của sức lao động,đó là số tiền mà người sử dụng lao động theo số lượng để bù đắp hao phí sức lao động mà họ bỏ ra. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế hàng hóa, C.Mác đã viết :đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa “ tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động,mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động .”.Như vậy tiền công trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chỉ là phương tiện nhằm che đậy sự bốc lột của chủ nghĩa tư bản .Còn đối với nền kinh tế hàng hóa thì : “Tiền công chính là giá cả một hàng hóa nhất định của sức lao động .Cho nên tiền công cũng được quy định bởi những quy luật giá cả của tất cả các loại hàng hóa khác, bởi quan hệ cung- cầu,quan hệ cầu –cung của tất cả các loại hàng hóa khác .” Một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý lao động là quản lý tiền lương .Tiền lương không chỉ thuộc phạm trù kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội rất phức tạp vì nó phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau .Xét về mối quan hệ kinh tế thì là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho những người lao động mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tiền lương còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng,liên quan đến đời sống và trật tự xã hội .Đối với người lao động,tiền lương là một phần chủ yếu duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động và gia đình họ .Nó thể hiện sự đánh giá của xã hội,của các cơ quan đơn vị về năng lực và công lao đóng góp cho tập thể của họ . Đối với doanh nghiệp,tiền lương là một phần chi phí sản xuất kinh doanh của doang nghiệp vì thế tiền lương luân được tính toán và quản lý một cách chặt chẽ. Đối với Đảng và Nhà nước,tiền lương phải được sử dụng như một động lực thúc đẩy cá nhân lao động hăng say làm việc,không được mang tính chất dàn đều bình dân .Muấn xác định đúng mức tiền lương cần căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm lao động của mỗi cá nhân lao động hay tập thể lao động . Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói : “Công nhân trong nhà máy,lao động trí óc và chân tay đều có lương bổng .Lương bổng theo sức lao động của mình,tùy theo mức lao động,chất lượng sản xuất .Làm tốt, làm nhiều được hưởng nhiều,làm xấu làm ít được hưởng ít,có khi phải bồi thường lại cho Nhà nước .Chính phủ không phát lương cho người ngồi ăn không .” 1.2Tiền lương danh nghĩa : Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động .Số tiền này trả phụ thuộc vào năng suất của người lao động và hiệu quả làm việc của người lao động,cũng như phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm làm việc,thâm liên trong nghề của người lao động 1.3. Tiền lương thực tế: Tiền lương được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa của họ . Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc số lượng tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các loại hàng hóa và dịch vụ cần thiết người lao động muấn mua .Nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi và ngược lại Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được biểu hiện qua công thức sau : Itltt = Trong đó : Itltt :Chỉ số tiền lương thực tế Itldn :Chỉ số tiền lương danh nghĩa Ip :Chỉ số giá cả Như vậy,ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi .Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lương danh nghĩa tăng lên (do có những thay đổi,điều chỉnh trong chính sách tiền lương ).Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa,của giá cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau .Trong xã hội,tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người lao động hưởng lương .Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập,tiền lương và đời sống .Do vậy mà chính phủ luân phải đề ra các chính sách tránh tình trạng cho lạn phát cao như : khống chế giá cả tiêu dùng của các mặt hàng thiết yếu,trợ cấp,trợ giá …và một công cụ không kém phần quan trọng là khống chế mức lương tối thiểu . 2. Vai trò,chức năng và nhiệm vụ của tiền lương: 2.1 Vai trò của tiền lương : Hiện nay ở các doanh nghiệp cả người lao động và đội ngũ quản lý không sống chủ yếu bằng tiền lương mà bằng các nguần thu khác .Nhiều nơi tiền thưởng lớn hơn tiền lương .Đây là điều rất phi lý .Các doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động sống bằng tiền lương mà không cần thu thập từ các nguần thu khác .Với ý nghĩa đó tiền lương phải đảm bảo được các mặt sau : Về kinh tế:Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Người lao động dùng một phần tiền lương trang trải một phần chi phí trong gia đình phần còn lại dùng để tích lũy . Về chính trị -xã hội :Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội .Tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực .Ngược lại nếu tiền lương thấp người lao động sẽ không thiết tha với doanh nghiệp chán nản trong công việc,làm cho năng suất lao động giảm xuống không phát huy khả năng lao động của mình .Nhiều nơi người lao động do bất mãn với tiền lương mà doanh nghiệp trả đã tổ chức đình công .Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định nền chính trị của một vùng của một quốc gia.Cho nên có thể khảng định rằng tiền lương là một nhân tố quan trọng nhất . 2.2 Chức năng của tiền lương : 2.2.1 Thước đo giá trị sức lao động Tiền lương thể hiện giá trị của sức lao động,thông qua việc làm người lao động được trả công .Cũng như các quan hệ mua bán khác,sức lao động là một thứ hàng hóa đặc biệt được đem ra bán trên thị trường sức lao động .Nhưng trước tiên nó phải là sức lao động có ích,đem lại lợi ích cho cả người bán (người lao động)và người mua (người sử dụng lao động).Gía trị của sức lao động được phản ánh thông qua chất lượng của công việc thực hiện .Công việc nào có giá trị càng lớn thì mức lương càng cao. 2.2.2 Tái sản xuất sức lao động Trong quá trình lao động,người lao động phải bỏ ra một năng lượng nhất định để hoàn thiện công việc của mình .Cái mà người lao động mong muấn đó là ổn định phát triển cuộc sống của họ và gia đình họ .Vì vậy,tiền lương không những có chức năng đảm bảo những tư liệu sinh hoạt để bù đắp lại những hao phí trong quá trình lao động mà còn tạo điều kiện giúp cho họ tích lũy hơn nữa trí lực và thể lực nhằm tái sản xuất sức lao động. 2.2.3 Tạo động lực cho người lao động : Tiền lương được coi là một đòn bẩy kích thích tạo động lực cho người lao động .Để thực hiện chức năng này tiền lương không chỉ đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn đảm bảo được tính công bằng hợp lý .Nghĩa là người lao động được thấy tiền lương của mình nhận được phản ánh đúng sức lao động mà mình bỏ ra .Ngoài ra tùy vào năng lực của từng người mà có biện pháp nâng cao lương cho người lao động,như vậy mới tạo động lực cho người lao động .Khi nào mà tiền lương là một bộ phận chủ yếu là nguần thu cơ bản trong tổng thu nhập của người lao động thì nó mới thực sự trở thành động lực của người lao động . 2.2.4.Kích thích và thúc đẩy phân công lao động phát triển Nâng cao hiệu quả của người lao động là nguần gốc chủ yếu để tăng thu nhập,tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của người lao động .Nếu hiệu quả của người lao động được tăng lên,năng suất lao động xã hội tăng thì mức tiền công trả cho người lao động cũng tăng .Việc tăng năng suất lao động luân luân dẫn đến việc phân bố lại lao động .Tăng năng suất lao động xã hội nhưng quan tâm phát triển đồng đều giữa các nghành kinh tế trọng điểm .Nhiều nghành rất cần cho sự phát triển lâu dài lại thiếu lao động,nhất là lao động có trình độ cao .Trong trường hợp này tiền lương có chức năng lớn đó là đảm bảo tính công bằng hợp lý giữa các nghành,các khu vực trong nền kinh tế quốc dân .Các ngành,các khu vực phải dựa vào nhau cùng phát triển,như vậy mới kích thích thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển . 2.2.5. Chức năng xã hội của tiền lương Ngoài chức năng trên tiền lương còn phải làm yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ của người lao động trong một đơn vị kinh tế .Người lao động phải được đảm bảo cuộc sống cả trong và sau quá trình làm việc .Tiền lương là một phương tiện để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội và giữa người lao động với nhau .Ngoài ra, tiền lương còn đảm bảo các mối quan hệ xã hội của người lao động đã nghỉ hưu và mất sức. 2.3. Nhiệm vụ của tiền lương Đảm bảo cho người lao động tiền lương đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động .Đây cũng là yêu cầu cấp thiết của tiền lương phải nuôi sống người lao động duy trì sức lao động của chính họ . Bảo đảm vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương khiến người lao động phải có trách nhiệm với công việc,tiền lương phải tạo ra niềm say mê nghề nghiệp.Khi lĩnh lương người lao động tự thấy không được thỏa mãn mà phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cả về lý luận và thực tiễn chịu khó tìm tòi học hỏi để đúc rút ra kinh nghiệm . Bảo đảm vai trò điều phối lao động của tiền lương .Với tiền lương thỏa đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu làm gì (công việc độc hại,khó khăn, nguy hiểm )hay bất kỳ khi nào (đầu giờ,giữa giờ,cuối giờ thậm trí ngoài giờ làm việc ). Với vai trò quản lý lao động bằng tiền lương :Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích khác nữa là thông qua việc trả tiền lương,chủ doanh nghiệp có thể kiểm tra,theo dõi,giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình,đảm bảo tiền lương chi ra mang lại hiệu quả rõ rệt .Hiệu quả của tiền lương không chỉ được tính theo tháng, mà còn được tính theo ngày,giờ ở doanh nghiệp,từng bộ phận và từng người . Để phát huy tác dụng của đòn bẩy kinh tế của tiền lương,trong các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau : Xác định quỹ tiền lương toàn doanh nghiệp một năm Xác định quỹ tiền lương bình quân của một cán bộ công nhân viên trong một năm . Đề ra những biện pháp làm tăng quỹ tiền lương và tiền lương bình quân trên cơ sở tăng khả năng tạo nguần tiền lương . Xác định phương thức phân phối tiền lương nội bộ căn cứ vào nguyên tắc phân phối theo lao động,đảm bảo vừa kích thích vừa kiểm tra được công việc của họ . II. CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao * Tnh hợp pháp :Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lương tối thiểu,các quy định về thời gian và điều kiện lao động … * Tính hấp dẫn :Thể hiện ở mức lương khởi điểm .Mức lương khởi điểm thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến người lao động quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không .Thông thường các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được người lao động giỏi * Tạo động lực :Thể hiện ở các mức lương sau mức lương khởi điểm .các mức lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và kỹ năng thực hiện cũng như mức độ đóng góp . * Tính công bằng :Hệ thống thù lao phải giúp mọi người lao động cảm thấy sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ ).Ngoài ra, hệ thống thù lao của doanh nghiệp phải tương quan với thù lao của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài ). * Tính đảm bảo :Hệ thống thù lao phải giúp người lao động cảm nhận được thù lao hàng tháng của mình được bảo đảm ở một mức nào đó và không phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác. * Tính hiệu suất :Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp .Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lương bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận . 2. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương . 2.1. Tiền lương ngang nhau cho những người lao động như nhau. Xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động,nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá,so sánh và thực hiện trả lương .Nguyên tắc này đưa ra nhằm bảo đảm sự công bằng trong việc trả lương cho người lao động .Những người có tay nghề và năng suất lao động như nhau thì phải trả lương như nhau không phân biệt về giới tính và tuổi tác… Thực hiện nguyên tắc này nhằm xóa bỏ đi sự vận dụng những tiêu thức bất hợp lý để hạ thấp tiền lương của người lao động .Đấy là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động. 2.2.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương Giữa tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau .Năng suất lao động không ngừng tăng lên,đó là một quy luật .Tiền lương của người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều yếu tố khách quan . Quy định tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng tiền lương bình quân là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì có như vậy mới tạo ra cơ sở cho giảm giá thành hạ giá bán và tăng tích lũy .Khi xem xét việc tăng tiền lương cần phải xem xét nhiều khía cạnh :tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho người lao động nhưng phải phù hợp với tăng năng suất lao động .Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nâng cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế . 2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc ở các vị trí khác nhau trong doanh nghiệp . Trình độ lành nghề bình quân của người lao động,điều kiện lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau .Điều này có ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của người lao động .Đương nhiên những nghề có tính chất đặc biệt, có điều kiện làm việc nặng nhọc độc hại,tổn hao nhiều năng lượng hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế thì việc trả lương cho mỗi người lao động trong các ngành này phải cao hơn các ngành khác .Tuy nhiên việc trả lương cao như thế nào để tránh sự chênh lệch quá mức góp phần vào sự phân giàu nghèo trong xã hội là điều đáng lưu ý.Tiền lương trả cao hơn sức lao động sẽ làm giảm năng suất lao động. vì vậy khi trả lương cho người lao động cần thực hiện đúng các nguyên tắc của tiền lương . III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 1. Hình thức trả lương theo thời gian 1.1. Khái niệm Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý,đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc hoặc những công việc không tiến hành định mức một cách chặt chẽ,hoặc về tính chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không bảo đảm được chất lượng sản phẩm,không đem lại hiệu quả thiết thực . Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc . 1.2. Các chế độ trả lương theo thời gian : 1.2.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định .Áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động và đánh giá công việc chính xác. Ltt =Lcb x T Trong đó: Ltt:tiền lương thực tế mà người lao động nhận được Lcb:tiền lương cấp bậc tính theo thời gian T :thời gian thực tế đã làm việc của người lao động * Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản có ba loại : Lương giờ :Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm . Lương ngày :Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày thực tế trong tháng . Lương tháng:tính theo mức lương cấp bậc tháng . Nhược điểm : Mang tính chất bình quân,không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc,tiết kiệm nguyên vật liệu,tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động . 1.2.2.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng : Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền lương,khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công vệc phục vụ hay còn áp dụng với công nhân chính ở những khâu sản xuất có trình độ cao,tự động hóa hoặc những công việc đòi hỏi tuyệt đối đảm bảo chất lượng . LCN =L x TG + T Trong đó: LCN:Tiền lương của công nhân : L:Lương trả theo thời gian đơn giản TG:thời gian làm việc thực tế T:thưởng Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng không những phụ thuộc vào trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn liên quan đến thành tích công tác của người lao động thông qua chỉ tiêu thưởng .Do vậy,nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình . 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 2.1. Khái niệm : Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp Căn cứ vào số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ nào đó mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng trong các doanh nghiệp vì nó có những ưu điểm nổi trội : Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà họ đã nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản phẩm mà họ đã hoàn thành .Điều này có tác dụng kích thích,tạo động lực cho người lao động tăng năng suất lao động. Khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề,tích lũy kinh nghiệm,rèn luyện kỹ năng,phát huy sức lao động sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc . Tuy nhiên để phát huy hiệu quả của hình thức trả lương này,các doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau . Xây dựng được mức lao động đảm bảo tính khoa học,chuẩn xác vì đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở tính toán đơn giá tiền lương . Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc,giúp cho người lao động có thể làm việc và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian sản xuất do phục vụ tổ chức và kỹ thuật không tốt . Làm tốt công tác kiểm tra,nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định,tránh hiện tượng chạy theo số lượng đơn thuần .Để từ đó,tiền lương được trả đúng với kết quả thực tế. 2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm . 2.2.1.Chế độ trả lương theo sẩn phẩm trực tiếp cá nhân. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi với người trực tiếp sản xuất,có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Xác định số tiền lương trả cho người lao động,ta phải tính đơn giá tiền lương . ĐG =LCBVC /Q hay ĐG =LCBVC x T Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm LCBVC : Lương cấp bậc công việc (tháng,ngày) Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm . Tiền lương trong kỳ mà một công nhân nhận được tính như sau; L1 =ĐG x Q1 Trong đó : L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được . Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành . Ưu điểm : Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ . Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động. Nhược điểm : Công nhân chú ý đến số lượng không quan tâm đến chất lượng sản phẩm .Gây lãng phi nguyên vật liệu . 2.2.2.Chế độ trả lương sản phẩm tập thể . Chế độ này áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện trong đó công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau . Cách xác định đơn giá tiền lương như sau : Tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ : ĐG =LCBVC/Q0 Tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ĐG =LCBVC x T0 Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ LCBVC: Lương cấp bậc công việc của cả tổ Q0: Mức sản phẩm của cả tổ T0:Mức thời gian của cả tổ Tiền lương thực tế mà tổ nhận được L1=ĐG*Q1 Trong đó: L1 :Tiền lương thực tế mà tổ nhận được Q1 :Sản lượng thực tế mà tổ đã hoàn thành Sau đó thực hiện chia lương cho từng cá nhân trong tổ .Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau : * Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh : Xác định hệ số điều chỉnh . HDC = Trong đó : HDC: Là hệ số điều chỉnh L1 :Tiền lương thực tế mà cả tổ nhận được L0 :Tiền lương cấp bậc của tổ Xác định tiền lương cấp bậc của từng công nhân Li = LCBi x HDC Trong đó: Li :Tiền lương thực tế mà công nhân i nhận được LCBi : Tiền lương cấp bậc của công nhân i * Phương pháp dùng hệ số (Giờ -hệ số) Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng cấp bậc khác nhau ra giờ làm việc thực tế của công nhân bậc 1. TQi = Ti x Hi Trong đó: TQi :Số giờ làm quy đổi ra bậc 1 Ti :Số giờ làm việc của công nhân i Hi :Hệ số lương bậc 1 trong thang lương Như vậy,tiền lương thực tế trong một giờ của công nhân bậc 1 là: L1 = Trong đó : L1 :Tiền lương một giờ của công nhân bậc 1 theo lương thực tế L1:Tiền lương thực tế của cả tổ Tqd :Tổng số giờ thực tế đã quy đổi ra bậc 1 Vậy tiền lương cho từng công nhân : Trong đó Li :Tiền lương thực tế của công nhân thứ i TQd :Số giờ thực tế đã quy đổi của công nhân i Ưu điểm : Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm,tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ,khuyến khích các tổ lao động làm việc theo quy mô tổ chức lao động tự quản Nhược điểm ; Tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ .Do đó ít nâng cao năng suất lao động cá nhân .Mặt khác do chưa tính đến tình hình con người về sức khỏe thái độ lao động…nên chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động . 2.2.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Chế độ trả lương này được áp dụng để trả lương cho những lao động làm các công tác phục vụ cho hoặt động của công nhân chính . Xác định đơn giá tiền lương : DG=L/(M*Q) Trong đó : DG:Đơn giá tiền lương của công nhân phụ L :Lương cấp bậc của công nhân phụ Q :Mức sản lượng của công nhân chính M :Mức phục vụ của công nhân phụ Vậy tiền lương của công nhân phụ : L1=DG x Q1 Trong đó: DG :Đơn giá tiền lương phục vụ L1 :Tiền lương thực tế của công nhân phụ Q1 :Mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính Ưu điểm: Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho hoặt động của công nhân chính,góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ lệ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính mà đôi khi kết quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố,do vậy không khuyến khích sự cố gắng của công nhân phụ . 2.2.4.Chế độ trả lương khoán . Chế độ này áp dụng những công việc được giao khoán cho công nhân,được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp,xây dựng cơ bản cho một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất công việc không xác định được một mức lao động ổn định trong thời gian dài . Ưu điểm ; Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc,giảm thời gian lao động,hoàn thành nhanh công việc khoán . Nhược điểm : Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi quá chính xác đôi khi làm cho công nhân không chú ý đến đầy đủ một số việc trong quá trình hoàn thành công việc khoán . 2.2.5.Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng : Chế độ này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng .Chế độ này gồm hai phần : Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành Phần tiền thưởng được tính theo trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng về số lượng và chất lượng sản phẩm . Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo công thức : LTH = L + L x Trong đó: L :Tiền lương trả theo sản phẩm có đơn giá cố định LTH :Tiền lương sản phẩm có thưởng m :Tỷ lệ % tiền thưởng (tiền lương sản phẩm có đơn giá cố định ) h :Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng Ưu điểm : Khuyến khích người lao động hăng hái lao động,hoàn thành vượt mức sản lượng . Nhược điểm : Việc xác định các chỉ tiêu thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phi tiền lương,bội chi phí tiền lương . 2.2.6.Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến : Chế độ này thường áp dụng ở khâu quan trọng trong sản xuất,có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất .Chế độ này thường dùng hai loại đơn giá: Đơn giá cố định :trả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành . Đơn giá lũy tiến:Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm .Đơn giá lũy tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá .Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến được tính như sau : LLT=DG x Q 1 +DG x K x (Q1-Q0) Trong đó: LLT :Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến DG :Đơn giá cố định tính theo sản phẩm Q1 :Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Q0 :Sản lượng đạt mức khởi điểm K:Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến Với K = Ddc x x 100 % Trong đó: K:Tỷ lệ tăng lương giá Ddc:Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành Tc:Tỷ lệ số tiền tích kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng đơn giá Dc:Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng 100% Ưu điểm : Việc tăng đơn giá cho những cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động . Nhược điểm : Dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương lũy tiến . PHÂNII:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT DỆT 19-5 HÀ NỘI I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI. 1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập. Tện:Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội Tên giao dịch quốc tế:HATEXCO Địa chỉ:203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh xuân – Hà Nội Email:Hatex_co@hvn.vn Điện thoại giao dịch:048584551 Mã số thuế:0100100495 Sở chủ quản:UBND Thành phố Hà Nội. 2. Lịch sử hình thành và phát triển. 2.1. Giai đoạn 1959-1964. Giai đoạn này công ty có tên gọi là Xí nghiệp dệt 8/5,được hình thành trên cơ sở hợp nhất một số cơ sở tư nhân mạnh như Việt thắng,Hoà Bình…,Tây Hồ,với những trang thiết bị cũ kỹ,lạc hậu;với trụ sở chính ở số 4 Hàng chuối Hà nội,sản xuất các mặt hàng phục vụ quốc phòng và nghành bảo hộ lao động. 2.2. Giai đoạn 1965-1988. Xí nghiệp dệt 8/5 đổi tên thành”Xí nghiệp dệt bạt Hà Nội”với nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ vải bạt cho Nhà nước để cung cấp cho quốc phòng và một số nghành kinh tế khác. Năm 1980, trước yêu cầu nhiệm vụ được Nhà nước gia tăng từ 1,8 triệu mét/năm lên 2,7 triệu mét/năm, nhà máy được xây dựng thêm cơ sở mới tại Nhân Chính, Từ Liêm Hà Nội (nay là 203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh xuân – Hà Nội, trụ sở chính của công ty bây giờ) và được đầu tư 100 máy dệt Tiệp Khắc. Năm 1982 một vinh dự lớn đến với nhà máy là được UBND thành phố quyết định nhà máy được mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội”. 2.3. Giai đoạn 1989-1999: Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy, nhu cầu sản xuất vải bạt phục vụ ngành giầy giảm do Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, dây truyền dệt kim vừa được trang bị do Liên Xô trực tiếp bao tiêu sản phẩm, vừa nhập thì Liên Xô tan rã.“Cái khó ló cái khôn”, năm 1993 nhà máy được chuyển sang hoạt động theo luật DNNN và được đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Đây là sự thuận lợi cơ bản cho việc mở rộng quan hệ quốc tế tìm đối tác liên kết. Công ty đã liên doanh, liên kết với Singapore, để hình thành liên doanh Việt-Sing giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm dệt kim và tiếp nhận số công nhân của Nhà máy dệt 19/5 chuyển sang đang phải nghỉ chờ việc. Năm 1998 để tháo gỡ khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào, sợi khan hiếm công ty đã mạnh dạn đầu tư dây truyền sợi với công suất thiết kế giai đoạn I là 250 tấn/năm. 2.4. Giai đoạn 2000-Nay(2007): Tiếp tục phát huy truyền thống công ty, cùng với sự nỗ lực của tập thể CB-CNV cho đến nay công ty đã tiến một bước dài trên con đường hình thành và phát triển của mình Năm 2001 công ty đầu tư mở rộng thành lập nhà máy kéo sợi công suất 1.250 tấn/năm. Năm 2002 thành lập nhà máy may thuê có công suất 500.000 sản phẩm may/năm với 12 máy thuê. Năm 2005 thành lập nhà máy dệt Hà Nam tại khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam với công suất 3.000.000 m/năm. Giờ đây công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã có những máy dệt, sợi, may, thêu đồng bộ tại Hà Nội và khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam, phá vỡ thế độc canh để có nhiều ngành hàng chia xẻ rủi ro trong cơ chế thị trường có nhiều biến độ * Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 25% luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước. * Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được ._.cải thiện. * Hệ thống chính trị luôn đạt vững mạnh xuất sắc. 3. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới các hình thức trả lương 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng từng bộ phận Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng,tuân thủ các quy định về chế độ quản lý của Nhà nước. Cơ cấu bộ may bao gồm: 3.1.1.Ban giám đốc gồm 4 người: - Đỗ Văn Minh: chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty. - Trương Thị Phương: phó tổng giám đốc phụ trách công tác SXKD. -Trần Hồng Tuy: phó tổng giám đốc phụ trách tổ chức nội chính -Bùi Quang Vinh: phó tổng giám đốc phụ trách KTSX. 3. 1.2. Các phòng ban * Phòng kế hoạch thị trường: - Định hướng phát triển kế hoạch sản xuất - Lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm phát triển thị trường điều độ sản xuất - Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế trong những lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm - Tổ chức theo dõi vận chuyển thành phẩm - Quản lý sử dụng hoá đơn tự in - Tổ chức theo dõi thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu thị hiếu nhu cầu của khách hàng * Phòng tài vụ: -Quản lý tài chính hạch toán kế toán -Tổ chức và triển khai các quy định của nhà nước về kế toán thống kê, quản lý các đối tượng tài chính theo quy định, hạch toán nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế -Lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách, biểu kế toán * Phòng vật tư: - Quản lý vật tư nguyên nhiên liệu, thành phẩm bán thành phẩm - Thường xuyên theo dõi các quy định của nhà nước có liên quan về XNK để phục vụ cho việc mua vật tư - Cân đối nhu cầu vật tư nguyên nhiên vật liệu để cung ứng, cấp phát và hạch toán kịp thời * Phòng kỹ thuật sản xuất: - Công tác quản lý kỹ thuật máy móc thiệt bị định hướng phát triển khoa học kỹ thuật nghiên cứu chế thử sản phẩm - Triển khai đề tài dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng công nghệ hiện đại và sản xuất kinh doanh quản lý máy móc thiết bị sửa chữa bảo dưỡng lập các hướng dẫn công việc và quy trình sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn lao động - Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt - Phối hợp với phòng LĐTL tổ chức thi tay nghề và nâng bậc cho công nhân * Phòng quản lý chất lượng: - Công tác quản lý chất lượng - Công tác ISO toàn công ty - Kiểm tra chất lượng vật tư bán thành phẩm đầu vào các chi tiết sản phẩm, thành phẩm - Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các nhà máy - Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra có liên quan đến chất lượng sản phẩm - Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng - Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý trình lãnh đạo xem xét * Phòng hành chính tổng hợp: - Bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty, công tác PCCC - Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản lý đất đai nhà xưởng phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng - Tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật nghĩa vụ quân sự - Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên - Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện - Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khỏe định kỳ điều trị khám chữa bệnh theo chế độ nhà nước : Phòng Lao động tiền lương. TT Họ tên Chức vụ Tuổi Giới tính Trình độ chuyên môn 1 Nguyễn Thị Mai Anh Trưởng phòng 45 Nữ Cử nhân KT 2 Nguyễn Thị Tuyết Nhung Nhân viên 32 Nữ Cử nhân KT 3 Đặng Thị Hồng Lê Nhân viên 32 Nữ Cử nhân Luật 4 Trần Xuân Phương Nhân viên 26 Nam Như vậy, phòng lao động tiền lương của công ty bao gồm 4 người trong đó có 3 nữ và 1 nam,với độ tuổi trung bình là 33,75 tuổi.Người có tuổi cao nhất là 45 tuổi và thấp nhất là 26 tuổi.Trong thời gian tới với sự mở rộng về quy mô sản xuất và phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty dệt may khác đòi hỏi phòng lao động tiền lương phải giải quyết một khối lượng công việc lớn.Do vậy phòng lao động tiền lương cần tăng cả về số lượng và chất lượng, công ty cần có chính sách thu hút tuyển thêm nhân viên và đào tạo nâng cao trình độ cho phòng lao động tiền lương. +Một số khó khăn và thuận lợi. - Thuận lợi:Đựơc sự quan tâm,giúp đỡ động viên kịp thời của ban lãnh đạo công ty, trong quá trình thực hiện được cung cấp trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cho công việc… - Khó khăn:Với số lượng 4 nhân viên phải thực hiện một khối lượng công việc lớn,có nhân viên trong phòng lại không đúng chuyên nghành nên có phần lúng túng trong quá trình thực hiện công việc,một số nhân viên đang có con nhỏ nên cũng ảnh hương tới công việc tại công ty… + Chức năng,nhiệm vụ - Phát triển nguồn nhân lực,tổ chức cán bộ,công tác pháp luật. - Định mức đơn giá để tính tiền lương,quản lý hồ sơ lao động,hợp đồng lao động. -Tuyển dụng lao động,tổ chức đào tạo,bồi dưỡng nâng cao trình độ,tổ chức nâng bậc,nâng lương cho người lao động. - Giải quyết các chế độ chính sách nhà nước có liên quan đến người lao động. -Chức năng:thường trực Hội đồng kỷ luật,Hội đồng bảo hộ lao động - Xây dựng,giám sát thực hiện nội quy,quy chế trong công ty. 3.1.3. Các nhà máy, ngành: * Nhà máy sợi Hà Nội -Thành lập ngày 10-10 năm 1998 * Nhà máy dệt Hà Nội -Thành lập ngày19 tháng 5 năm 1960 * Nhà máy dệt Hà Nam -Thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2005 * Nhà máy may thuê Hà Nội -Thành lập ngày 01 tháng 12 năm 2002 * Ngành hoàn thành: Đóng gói sản phẩm phục vụ cho các nhà máy Sơ đồ 1: Sự tương tác giữa các quá trình trong Công ty. TT Nội dung Bộ phận thực hiện 1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng - Giám đốc - Phòng KHTT - Phòng KTSX 2 Thiết kế - chế thử sản phẩm - Phó GĐ kỹ thuật - Phòng KTSX - Các bộ phận liên quan 3 Ký kết hợp đồng - Giám đốc - Phòng KHTT 4 Lập kế hoạch: - Kế hoạch SX - Kế hoạch cung cấp - Kế hoạch đào tạo - Giám đốc - Phó GĐ kỹ thuật - Phòng KHTT - Phòng KTSX - Phòng LĐTL 5 Kiểm tra Kiểm tra KP Sợi Dệt May KP Kiểm tra Cung ứng vật tư, nguyên vật liệu - Phòng vật tư - Phòng KTSX - Phòng QLCL 6 Quá trình sản xuất - Phân xưởng Dệt - Phân xưởng May - Bộ phận HT - Phòng KHTT - Phòng KTSX - Phòng QLCL 7 Đóng góp nhập kho - Bộ phận HT - Bộ phận KHTT 8 Bán hàng - Phòng KHTT Ghi chú: KHTT - kế hoạch thị trường KTSX - kỹ thuật sản xuất LĐTL - lao động tiền lương QLCL - quản lý chất lượng HT - hoàn thành Sơ đồ tương tác này được Ban lãnh đạo của công ty lập ra nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong Công ty, cũng như đảm bảo sự giám sát giữa các quá trình trong việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh. 3.2. Đặc điểm về lao động của công ty. Do đặc điểm của nghành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ công cũng như trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt với loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt qua một số năm: Bảng 1:Phân bố lao động trong công ty qua một số năm Năm 2001 2002 2003 2004 1.Phân loại theo tính chất công việc -Lao động trực tiếp -lao động gián tiếp 548 58 635 57 564 58 666 74 2.Phân loại theo trình độ -Trình độ ĐH-CĐ -Trung cấp -Thợ bậc cao(4-7) -Thợ trung bình (bậc2-3) 37 8 31 520 45 8 17 623 48 10 88 477 50 8 140 542 3.Phân loại theo chức năng công việc -lãnh đạo đơn vị -Cán bộ chủ chốt -Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật -Nhân viên thường -công nhân kỹ thuật 3 20 23 6 544 3 25 29 5 630 4 29 28 5 562 5 34 36 5 665 4.Phân loại theo bộ phận -Phân xưởng dệt -Phân xưởng sợi -Phân xưởng May-Thêu -Văn phòng -Bộ phận hoàn thành -Bộ phận KCS 283 255 0 52 6 5 182 201 233 68 8 7 160 198 196 62 7 6 187 216 255 74 8 8 5.Tổmg số lao động 596 692 623 740 Nguồn:phòng lao động tiền lương(đơn vị :người) Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ thể như sau:năm 2001 lao động có trình độ ĐH-CĐ trong công ty chỉ có 37 người, năm 2004 tăng lên 50 người,đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng lên hơn 100%(từ 31 người lên 140 người). Do quy mô của công ty tăng lên đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cũng phải tăng lên, lãnh đạo đơn vị tăng 2 người từ năm 2004 so với 2001. Cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm 2001 tăng 70%,đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm lao động trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may. Bộ phận KCS trong những năm tới cũng có xu hướng tăng lên và đây là một bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng. 3.3. Đặc điểm máy móc công nghệ sản xuất Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số máy móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như:máy đậu của Trung quốc,Ba lan,Tiệp khắc,máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt,máy trải,máy ghép,máy OE.Xong cho đến nay thì hầu hết các loại máy công ty nhập về từ khi thành lập đều là của Trung Quốc,giá trị còn lại của các máy là rất thấp,thậm chí đã có nhiều máy trích khấu hao nhiều lần. Bảng 2:Thống kê máy móc hiện tại của Công ty đang sử dụng. Tên máy Số lượng Năm đầu tư Nguyên giá một chiếc (đồng) Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000 Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000 Máy đậu Tiệp khắc 2 2002 21.000.000 Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000 Máy se TQ A813 2 1993 49.000.000 Máy se TQ A814 2 1993 58.000.000 Máy se TQ 1 2002 37.600.000 Máyáông TQ 2 1966 5.800.000 Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000 Máy suốt LX 4 1988 30.000.000 Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000 Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000 Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000 Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000 Máy chải 3 1998 7.260.000 Máy ghép 1 1998 3.400.000 Máy thô 1 1998 7.200.000 Máy sợi con 4 1998 4.500.000 Nguồn :Phòng kỹ thuật sản xuất 3.4. Bố trí và sử dụng máy móc thiết bị * Hiện tại các máy móc thiết bị của Công ty được tổ chức và bố rí như sau: Sơ đồ 2: Bảng bố trí sử dụng máy móc thiết bị. Cơ cấu bố trí sản xuất Phân xưởng sợi Phân xưởng dệt Phân xưởng may Phân xưởng hoàn thành Máy chải Máy đậu Máy đo Máy KCS Máy ghép Máy se Máy cắt Máy gấp Máy thô Máy ống Máy may Máy sợi con Máy suốt Máy mắc Nhuộm Máy đánh ống Máy đệt Máy nối trục Đóng kiện Nguồn:Phòng kỹ thuật sản xuất Đây là mô hình bố trí sản xuất hiệu quả nhất đảm bảo đúng theo quy trình công nghệ, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất, tận dụng được các loại nguyên liệu có chất lượng chưa được tốt. Bố trí và sử dụng phân xưởng sản xuất. Công ty có 3 phân xưởng lớn là phân xưởng may-thêu, phân xưởng sợi, phân xưởng dệt,bộ phận hoàn thành, bộ phận nhuộm. Phân xưởng sơị sử dụng nguyên vật liệu đầu vào là bông để sản xuất,sợi được sản xuất ra đựoc chuyển sang phân xưởng dệt. Phân xưởng dệt tiếp nhận đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo,sau đó sản xuất ra các loại vải. Phân xưởng may có nguyên liệu đầu vào là từ vải nhập khẩu và một phần của Công ty.Các sản phẩm này có chất lượng cao vì được xuất sang các nước phát triển như Mỹ, Nhật,EU… 3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vải của Công ty. Giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ yếu cho quân đội và một số doanh nghiệp sản xuất giầy.Song do tính cạnh tranh của các loại sản phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm mới của công ty tăng cao. Nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác:Kinh doanh sản phẩm may mặc, sản phẩm thêu và kinh doanh khác(điện, nước,cho thuê trụ sở làm việc…) với mục tiêu thu hút và mở rộng thêm thị trường hiện tại. Cho đến nay sản phẩm vải của công ty đã được nhiều khách trong nước chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt.Bằng chứng là công ty đạt các giải thưởng khác nhau trong các hội trợ hàng Việt nam chất lượng cao các năm 2002,2003,2004.Công ty đã không ngừng cải thiện,nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản phẩm của công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận. Ngày nay sản phẩm vải không chỉ là đáp ứng về số lượng, nhiều doanh nghiệp cũng sản xuất nên khách hàng có quyền lựa chọn những doanh nghiệp cung ứng sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã đẹp,giao đúng thời hạn… Sản phẩm vải của công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất giầy.Do đó thị trường chính trong một vài năm lại đây là các đơn vị sản xuất giầy trong và ngoài nước. Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty Giầy,dệt, may như:Công ty sợi Phúc Tân,Công ty bông Việt Nam,Công ty giầy Thuỵ Khuê, Công ty dệt Minh Khai,Công ty Giầy An Lộc, Công ty giầy Bình Định… Trong một vài năm gần đây,thị trường của công ty chủ yếu là thị trưòng miền nam,thị trường quân đội,còn thị trường miền Bắc có xu hướng giảm xuống.Do vậy Công ty đang chủ động tìm thị trường nước ngoài.Với thị trường ngoài nước sản phẩm chủ yếu công ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng cao.Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể.Điều này thể hiện qua bản số liệu sau: Bảng3:Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty giai đoạn 2000-2004 Năm Sản lượng tiêu thụ(mét) Doanh thu( đồng) 2000 3.102.356 39.849.989.852 2001 3.201.365 40.884.632.421 2002 3.623.633 46.279.413.532 2003 3.718.963 47.496.925.481 2004 4.090.548 52.242.642.246 Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường Sản lượng Công ty tiêu thụ thường có tính chất mùa vụ,sản lượng tiêu thụ thông thường tập trung vào quý III và IV.Lý do chủ yếu là cuối năm là mùa đông nhu cầu tiêu thụ giầy cao nên các đơn vị sản xuất giầy tiêu thụ nhiều vải của công ty.Quý II là quý tiêu thụ ít nhất vì giai đoạn này là mua hè nên nhu cầu về giầy giảm xuống. 4. Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty trong những năm tới. 4.1. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua giai đoạn 2001-2006. Trong những năm qua khi công ty tự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng tăng lên rõ rệt Điều này được thể hiện ở báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2001 đến năm 2006. Bảng:4 .Kết quả sản xuất kinh doanh 2001-2006 STT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tỷ đồng 63,512 75,070 74,412 91,712 105 125 2 GTSXCN Tỷ đồng 45,560 54,423 61,62 73,821 105 135 3 Nộp NSNN Tỷ đồng 6,921 6,721 8,512 9,615 1,76 3,5 4 TNBQLĐ Triệu đồng 0,72 0,852 0,871 1,101 1,15 1,25 5 Vốn KD Tỷ đồng 14,521 23,120 23,514 24,102 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh đã tăng lên, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2006 so với năm 2005 thu nhập bình quân lao động đã tăng lên 2 lần từ 0,63 triệu đồng lên 1,25 triệu đồng. Về giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 so với năm 2000 đã tăng hơn 300% từ 33,620 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng. Trong nhiều năm qua công ty luôn là đơn vị nộp thuế cho nhà nước nhiều nhất so với các công ty khác trong ngành dệt không những thế mà doanh thu của công ty còn cao hơn rất nhiều so với các công ty khác và luôn ở vị trí dẫn đầu toàn ngành. Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu,ta có bảng thể hiện tốc độ phát triển định gốc của các chỉ tiêu qua từng năm như sau: Bảng 5:Tốc độ phát triển định gốc Chỉ tiêu 2001 2002/2001 2003/2001 2004/2001 2005/2001 2006/2001 Doanh thu 100 118,2 117,2 114,4 165,3 196,8 GTSXCN 100 119.5 135,3 162,0 230,0 296,3 Nộp NS 100 97,1 123,0 138,9 25,4 50,57 TNBQLD 100 118,3 120,9 152,9 159,7 173,6 Vốn KD 100 159,2 161,9 165,9 176,06 186.08 Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao, công tác an ninh an toàn đã được giữ vững, phong trào thi đua văn hóa văn nghệ TDTT đã được duy trì có nề nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên tham gia, công tác đền ơn đáp nghĩa uống nước nhớ nguồn được chú trọng: -Năm 2001 Công ty đã xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác -Năm 2003 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-Sóc sơn-Hà Nội -Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Quảng nam -Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Quảng Nam. -Năm 2006 tham gia xây dụng một nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng Hà Nội Bên cạnh đó Công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi hà Cầu-Hà Đông. Kể từ khi thành lập đến nay,qua 47 năm hình thành xây dựng và phát triển, công ty đã đón nhận những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước:Huân chương lao động hạng ba(1976) Huân chương lao động hạng nhì(1983);Huân chương lao động hạng nhất(Năm 1996);Huân chương chiến công hạng ba(1996);nhiều năm liền Công Đoàn và Đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc cấp quận,Thành Phố. Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khoá 9 về việc tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN. Ngày 23/5/2005 thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.Theo quyết định này kể từ ngày 01/09/2005 Công ty sẽ chính thức hoạt động theo pháp nhân mới là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. 4.2. Phương hướng mục tiêu của công ty giai đoạn 2007-2010 Với việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy Dệt Hà Nam năm 2005 thì quy mô sản xuất của Công ty ngày càng tăng, Công ty có điều kiện sản xuất các sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu sang các nước phát triển như Mỹ, Nhật,EU…Bên cạnh đó thì các nhà máy Dệt Hà Nội,Nhà máy May thêu Hà Nội,Nhà máy Sợi Hà Nội được đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị,nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đồng thời tích cực nghiên cứu tìm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.Công ty phấn đấu trong giai đoạn tới đạt một số chỉ tiêu như tong bảng dưới đây: Bảng6:Phương hướng sản xuất của Công ty giai đoạn 2007-2010. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 Sản lượng sợi Triệu tấn/năm 3,6 4,6 4,6 4,6 Sản lượng vải TRiệu mét/năm 5,5 5,5 7,3 7,3 Sản phẩm may Nghìn sản phẩm 750 750 1.875 1.875 Sản phẩm thêu Tỷ mũi 19 19 19 19 Sản phẩm KD Tỷ đồng 17 19 20 25 Tổng doanh thu Tỷ đồng 180 200 250 300 Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,1 3,5 4 Nộp NSNN Tỷ đồng 3,7 4 4,5 5 Vốn điều lệ Tỷ đồng 44 46 49 50 Tổng số CBCNV Người 1100 1300 1500 1500 TNBQLĐ Triệu đồng 1,3 1,4 1,5 1,7 Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường Trong giai đoạn 2007-2010 công ty dự định đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất sợi chất lượng cao công suất 8300 tấn /năm. Để dây chuyền đi vào hoặt động cần một đội ngũ nhân lực lớn và vốn đầu tư từ nhiều nguần khác . Trong đó chủ yếu là vốn vay ngân sách nhà nước . II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI. 1. Công tác quản lý quỹ lương của công ty . Qũy lương của công ty được hình thành trên cơ sở trích từ doanh thu một tỷ lệ nhất định,thường 9% Theo đó quỹ lương kế hoạch năm 2006 =9%*140 =12,6 tỷ đồng Bảng 7:Tổng hợp tình hình thực hiện quỹ lương năm 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch sl Chênh lệch % 1 Tổng doanh thu Tr.đ 140.000 145.000 5000 3,57 2 Tổngquỹ lương Tr.đ 12.600 12.900 300 2,38 3 Số lao động Người 821 825 4 0,48 4 Năng suất BQ Tr.đ/ng/năm 170,52 175,75 5,02 3,06 Nguần: phòng kế hoạch thị trường Theo số liệu trên thì tổng quỹ lương thực hiện năm 2006 so với quỹ tiền lương kế hoạch năm 2006 tăng 2,38%,tăng tương ứng là 300 triệu đồng .Năng suất lao động bình quân theo doanh thu thực hiện so với năng suất lao động kế hoạch đề ra tăng 3,06%,tương ứng là 5,02 triệu đồng /người /năm.So sánh những số liệu này ta thấy tỷ lệ của năng suất lao động bình quân theo doanh thu luân cao hơn tỷ lệ tăng của quỹ tiền lương thực hiện so với kế hoạch.Như vậy khối lượng công việc tăng lên nhiều đã làm quỹ tiền lương tăng lên nhưng chậm hơn tăng năng suất lao động .Điều này không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu khác của công ty như tăng lợi nhuận,giảm giá thành . Cũng từ số liệu trên ta có thể thấy sự tăng lên về số lượng lao động của thực hiện so với kế hoạch,cụ thể là số lao động tăng lên 4 người,tăng tương ứng 0,48% .Điều này cũng đẩy quỹ lương thực hiện cao hơn quỹ lương kế hoạch,dẫn đến vượt chi quỹ tiền lương . Việc kinh doanh tốt giúp cho công ty không những hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước,đầu tư nâng cấp phát triển công ty mà còn tạo động lực cho người lao động thông qua mức lương cao .Việc vượt chi quỹ tiền lương là thuộc khả năng của doanh nghiệp . 2. Các hình thức trả lương trong công ty Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoặt động của công ty,chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốc,căn cứ theo đề nghị của các phòng ban nhà máy .Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp đối với công nhân sản xuất và khoán sản phẩm đối với cán bộ quản lý trong công ty. 2.1. Đối với công nhân sản xuất . Theo tính chất công việc và quy trình sản xuất của công ty đó là công ty sản xuất do đó công ty đã quyết định áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất . Công thức tính : L = LSP + PC (nếu có)+ LCĐ + LNV + LTN (nếu có)+ LLT (nếu có) Trong đó: L : Tiền lương thực tế người lao động nhận được LSP : Lương sản phẩm sản xuất trong tháng PC : Phụ cấp LCĐ :Lương ngày nghỉ trong chế độ LNV : Lương ngừng việc LLT : Lương lũy tiến Lương sản phẩm : Đó là số tiền trả cho công nhân sản xuất trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được .Tuy nhiên với mỗi đối tượng khác nhau thì tiền lương được trả theo các chế độ khác nhau .Công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân với đại bộ phận công nhân sản xuất,trả lương sản phẩm tập thể cho các công đoạn thu hóa, vệ sinh công nghiệp và trả lương sản phẩm gián tiếp cho lao động phục vụ và sửa chữa trong phân xưởng. Phụ cấp: Được trả cho Giám đốc,Phó giám đốc và tổ trưởng sản xuất .Mức phụ cấp được tính như sau: PC = K x TLmin (Trong đó K là hệ số phụ cấp lương) Hệ số phụ cấp của Giám đốc là 0,4, Phó giám đốc là 0,3,hệ số trách nhiệm của tổ trưởng sản xuất là 0,1. Ví dụ: Đối với phó giám đốc Trần Hồng Tuy có K=0,3 TLmin =450000 đồng . Vậy phụ cấp là : PC = 0,3 x 450000 =135.000 đồng Lương ngày nghỉ trong chế độ : Lương trả cho thời gian không tham gia sản xuất nhưng được hưởng theo chế độ quy định như lương trả cho ngày nghỉ lễ tết,nghỉ phép năm,nghỉ việc riêng …. LCĐ = Trong đó: NNCĐ: số ngày nghỉ trong chế độ Ví dụ: Anh Nguyễn Đức Minh .Kỹ sư phòng kỹ thuật –KCS có hệ số lương là 3,48 .Tiền lương tháng 9/2006 của anh được tính như sau: Dựa vào bảng chấm công thì thời gian đi làm trong tháng là 25 ngày . LCB = 3,48 x 45.0000 x25/26=1.505.770 đồng Trong tháng có một ngày nghỉ lễ hưởng 100% lương LCĐ =3,48 x 450.000 x1/26 =60.230 đồng Vậy tiền lương tháng 9/2006 của anh Minh là: L= 1.505.770 + 60.230 =1.566.000 đồng Lương ngừng việc : Lương trả cho công nhân sản xuất trong những giờ không sản xuất do mất điện,máy hỏng…… Lương ngừng việc được tính như sau: GNV x LNV = K x TLmin 26 x8 Trong đó: LNV : Lương ngừng việc K : hệ số lương cấp bậc của cả tổ G NV :Số giờ ngừng việc K = Trong đó: Ki : Hệ số cấp bậc công việc i Li : Số lao động có cùng hệ số K Lương thâm niên: Lương trả cho người lao động làm việc lâu năm tại công ty nhằm khuyến khích họ làm việc tích cực hơn. Cách tính lương thâm niên : 5 năm làm việc 50.000 đồng/tháng Thêm một năm được hưởng thêm 10.000 đồng /tháng 10 năm làm việc 100.000 đồng /tháng Thêm một năm được hưởng thêm 20.000 đồng /tháng Lương lũy tiến : Theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội,sở công nhân Hà Nội và giám đốc công ty,đơn giá lũy tiến cho sản phẩm sợi,dệt và may thêu được xác định như sau: -Công nhân phân xưởng sợi STT Năng suất tăng từ Đơn giá lũy tiến(đ/kg) CN đứng máy ống CN đứng máy con 1 1% - 5% 200 200 2 6% - 15% 300 300 3 16% - 20% 400 400 - Công nhân xưởng dệt STT Năng suất tăng từ Đơn giá lũy tiến(đ/kg) CN đứng 4 máy CN đứng 2 máy 1 1% - 10 100 50 2 11- 20% 200 100 3 20% trở lên 300 150 - Công nhân xưởng may thêu STT Năng suất tăng từ Đơn giá lũy tiến(đ/kg) 1 1% - 10 50 2 11- 20% 70 3 20% trở lên 100 Ta có ví dụ sau:Chị Vũ Thị Lan Anh công nhân nhà máy thêu tổ 1A. -Tháng lương cơ bản 584.500 -Số công thực tế 23,0 CMH .công 4,tiền 23.500 -Ô,CÔ,TS.công 1,tiền 16.900 đồng -Con thơ . 0 -Lương lũy tiến 33.800 đồng -Thợ giỏi . 0 -Lũy tiến 3,5 -Lương sản phẩm 1.062.800 đồng -lương LT 81.300 đồng -Quốc lễ .Công 1,tiền 22.500 đồng -Phép.công 1,tiền 22.500 đồng -Phụ cấp thâm niên . 50.000 đồng -Tổng số . 1.325.900 đồng -Vậy số tiền thực lĩnh của chị là: 1.325.300 đồng Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: Việc trả lương cho công nhân sản xuất được tiến hành rất đơn giản :Nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào đơn giá công đoạn mà người công nhân đảm nhận,căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành ở công đoạn đó để trả lương cho từng người . Mức lương sản phẩm được tính như sau: Lsp = Trong đó : LSP : tiền lương mỗi công nhân nhận được DGi : Đơn giá của công đoạn i qi : Số lượng công đoạn i n : Số công đoạn trong một sản phẩm Để có cơ sở cho việc thanh toán lương của công ty thì ta phải tính được đơn giá tiền lương của từng công đoạn.Từ đó công ty đã đưa ra hình thức tính đơn giá tiền lương như sau : · Đối với nhà máy dệt : * Tính đơn giá trả cho công nhân : - Tính đơn giá cho các khâu đầu dây chuyền (Đậu –se-ống –STĐ) + Căn cứ vào định mức lao động cho từng công đoạn + Lấy mức lương cho một công nhân chia cho định mức lao động ta được đơn giá tiền lương trả cho công nhân . ĐGTL = Mức Lương một công nhân ĐMLĐ Trong đó : ĐGTL:Đơn già tiền lương ĐMLĐ:Định mức lao động + Tính đơn giá cho một mét vải ĐGTL1m= ĐGTL trả cho công nhân *trọng lượng sợi (Dọc-Ngang ) Khâu mắc,nối trục: ĐGTL1m = ĐTTL trả công nhân Số m 1 trục - khâu sâu go chải: ĐGTL1m = ĐTTL trả công nhân 10000 m (theo quy định của kỹ thuật) Đối với khâu dệt :Tính theo chất lượng sản phẩm -Tính đơn giá tiền lương cho 1 m sản phẩm loại 2 theo công thức sau: ĐGTLSPL2 = Tiền lương 1 ngày công (ĐMLĐ x 95%) x 10 + ĐM x 4 %. Trong đó : ĐGTLSPL2:Tiền lương sản phẩm loại 2 Từ ĐGTLSPL2 ta tính được cho ĐGTLSPL1, ĐGTLSPL1v, ĐGTLSPL2v ĐGTLSPL3. ĐGTLSPL1=ĐGTLSPL2 x 10 ĐGTLSPL1v=ĐGTLSPL1 x 2 ĐGTLSPL2v=ĐGTLSPL2 x 0,5 ĐGTLSPL3 = 0 ĐGTLSPL3v =-ĐGTLSPL1 · Đối với bộ phận phục vụ và quản lý: ĐGTL từng người = Mức lương của một tháng SLKH (qui định) (Tính chất lượng theo CN dệt) * Tính cho đến sản phẩm cuối cùng Ta chỉ việc cộng L1v= ĐDC+L1v dệt + L1v phục vụ + quản lý L1 = ĐDC+L1 dệt +L1 phục vụ+quản lý L2= ĐDC + L2 dệt+L2 phục vụ +quản lý L2v = ĐDC + L2v dệt +L2v phục vụ +quản lý L3v= - L1 dệt + (- L1) phục vụ +quản lý · Đối với nhà máy sợi * Tính đơn giá cho từng công đoạn Ca ngày ĐGTL trả CN = Mức lương 1 tháng / 30 công ĐMLĐ ĐGTL Ca đêm = ĐGTL Ca ngày x 35% * Tính đơn giá cho khâu phục vụ Ca ngày ĐGTL trả CN = Mức lương 1 tháng SLKH (không qui đổi) Ca đêm =ĐGTLca ngày x 35% * Tính đơn giá cho khâu quản lý -Đối với đơn giá tiền lương sản phẩm ĐGTLSP = Mức lương 1 tháng x 50% SLKH (qui đổi) Đơn giá quản lý =Mức lương 1 tháng x 50% x % hoàn thành nhiệm vụ * Cách tính sản lượng quy đổi Lấy sợi 20/1là hệ số 1 Lấy sợi 20/1 OE là hệ số 1 * Tính scho đến sản phẩm cuối cùng ĐGSPCC=ĐGTL Công nghệ +ĐGTL phục vụ +ĐGTL quản lý. · Tính đơn giá cho ngành hoàn thành +KCS - Căn cứ vào định mức lao động -Căn cứ vào mức lương 1 công ĐGTL trả công nh ân = Tiền lương 1 công ĐML Đ -Tính lương cho bộ phậm quản lý ; +Căn cứ vào sản lượng kế hoạch hàng quý ĐGTLSP = 50 % Mức lương tháng SLKH +Căn cứ vào % nhiệm vụ hoàn thành : ĐGTLQL=50%Mức lương 1 tháng x %HTNV Ví dụ:Đơn giá tiền lương công nghệ mã hàng CN 5701 được tính như sau: Bảng8: Đơn giá tiền lương công nghệ mã hàng CN 5701 được tính như sau: TT Tên công đoạn NSĐM TL1 công ĐGTL HPTG 1 Nối cắt băng 2520 31511,54 12,50 11,43 2 Trần cửa tay,gấu 360 31511,54 87,53 80,00 3 Băng cổ TS 900 31511,54 35,01 32,00 4 May mác chính,mác cỡ 421 31511,54 74,85 68,41 5 Xén đáp cổ TT 900 31511,54 35,01 32,00 6 LDnẹp cổ TT 1080 27530,77 25,49 26,67 7 May can đáp cổ vào thân 154 31511,54 204,62 187,01 8 Diễu cổ TT 180 31511,54 175,06 160,00 9 Xén can vải 420 31511,54 75,03 68,57 10 Xén tra tay 357 31511,54 88,27 80,67 11 Trần rẽ nách 450 31511,54 70,03 64,00 12 Xén sườn,mác,tà 275 31511,54 114,59 104,73 13 May tà 165 31511,54 190,98 174,55 14 Lộn áo 2520 27530,77 10,92 11,43 15 Di cửa tay,di vải 265 31511,54 118,91 108,68 16 Sửa cổ TT theo hình thêu 840 27530,77 32,77 34,29 17 Kiểm hàng 468 32080,77 68,55 61,54 1420,13 1305,97 Nguồn: Phòng lao động tiền lương Tất cả các công đoạn được phòng kỹ thuật KCS tính toán sao cho hợp lý và đưa xuống phân xưởng .Sau đó,phòng kỹ thuật đo bấm giờ cho từng công đoạn .Dựa vào thời gian hao phí cho từng công đoạn và tiền lương giây tính được đơn giá sản phẩm cho từng công đoạn. Ví dụ :trong tháng 4 năm 2007công nhân phạm thị lan may công đoạn. -Nối cắt băng,số lượng 4500 chiếc ĐG 26 đ/chiếc -Di cửa tay,di vai số lượng 2100 chiếc ĐG 120 đ/chiếc -Xén đáp cổ TT,số lượng 3400 chiếc ĐG 34 đ/chiếc -May can đáp cổ vào thân,số lượng 1500 chiếc ĐG 200 đ/chiếc Tiền lương sản phẩm trong tháng là : LSP = 26 x4500 + 120 x 2100 + 34 x 3400 + 200 x 1500 =514.600 Trong tháng chị lan nghỉ phép một ngày,số tiền được hưởng là : P._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36635.doc
Tài liệu liên quan