Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi

Lời nói đầu Xuất phát từ tình hình đổi mới của nền kinh tế thế giới, với những kinh nghiệm thực tiễn và bài học của nhiều nước trên thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra ba chương trình mục tiêu lớn: “ Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”. Khẳng định vị trí hàng đầu của ngành nông nghiệp nước ta trong vài thập kỷ tới. Tiếp đến Đại hội VIII và IX lại khẳng định lại một lần nữa ba chương trình kinh tế trên trong đó nông lâm nghiệp phải phát triển sản xuất hàng h

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá theo hướng thị trường gắn với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên môi trường… Trong số 10 mặt hàng nông sản, sản xuất, xuất khẩu thì chè đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Cây chè được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về chè uống trong nước, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè giảm làm cho đời sống của những người trồng chè gặp không ít khó khăn nhưng nhìn tổng thể thì cây chè vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân vùng trung du, miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy việc sản xuất và chế biến chè xuất khẩu là một hướng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta. Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển cây chè hơn các nước khác, chúng ta có điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho cây chè phát triển, có nguồn lao động dồi dào trong nông nghiệp và thị trường tiêu thụ tiềm tàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên lượng chè xuất khẩu còn rất hạn chế chỉ chiếm 2% tổng sản lượng xuất khẩu của toàn thế giới. Vì vậy, để ngành chè Việt Nam nói chung và Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng có được những bước phát triển mới trong việc xuất khẩu chè ra thị trường Thế giới đó là một vấn đề hết sức cấp thiết. Thực tế trong những năm vừa qua mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong việc giải quyết vấn đề xuất khẩu chè, nhưng Công ty TNHH TM Đại lợi gặp không ít khó khăn, vướng mắc cần phải được giải quyết. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu lý luận, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi ”. Mặc dù thời gian qua đã có những nhiều Đề tài khoa học, luận án, chuyên đề… nghiên cứu vấn đề này, nhưng chuyên đề này sẽ cố gắng phân tích một cách hệ thống các vấn đề xuất khẩu chè và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại lợi. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương: Chương I : Những lý chung về xuất khẩu và xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi. Chương II : Phân tích đánh giá tình hình thực hiện chính sách mặt hàng xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại lợi. Chương III: đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, nội dung chuyên đề chắc còn nhiều thiếu sót, nhiều vấn đề tiếp tục phải nghiên cứu và trao đổi, tôi mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 6 năm 2005. Chương I những lý luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu mặt hàng chè của công ty tnhh tm đại lợi I . bản chất của xuất khẩu hàng hoá 1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá 1.1.1. Khái niệm: Một số tác giả cho rằng XNK chính là mở rộng của hàng hoá mua bán trao đổi ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Ngày nay xuất khẩu hàng hoá chính là một hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế hiện nay. Nên có thể nói kinh doanh XNK là mối quan hệ trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa một quốc gia với một quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế của một nước với một nước khác trên thế giới. Theo một cách chung nhất thì khi nào có bất cứ một lượng tiền nào đó được dịch chuyển qua biên giới một quốc gia để chi trả cho một lượng hàng hoá dịch vụ được đưa ra khỏi quốc gia đó thì khi đó người ta cho rằng một thương vụ xuất khẩu đã được kinh doanh. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu thể hiện sự gắn bó mật thiết với nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với nền kinh tế thế giới hiện nay các nước thống nhất dưới mái nhà chung, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò của xuất khẩu đã trở nên quan trọng và cụ thể là: * Đối với nền kinh tế quốc dân. Thứ nhất: xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo bước đi phù hợp là con đường tất yếu khắc phục nghèo đói. Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn chúng ta phải có nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật và một số loại khác hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế so sánh. Nguồn vốn nhập khẩu được huy động từ nhiều nguồn là: Đầu tư trong nước và nước ngoài viện trợ của các tổ chức tín dụng thu từ hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. Thứ 2: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình kinh tế và phát triển sản xuất. Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào không thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau: - Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát triển ổn định. - Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước. - Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới. Thứ 3: Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu international Trade 1986 – 1990 ở Mỹ các nước công nghiệp phát triển sản xuất tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35.000 - 40.000 chỗ làm, còn ở Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng hoá nông sản xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Thứ 4: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với lao động. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là nội dung quan trọng của nền kinh tế đối ngoại, nó tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của ngành này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Qua đây ta thấy để đất nước phát triển tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động XK. * Với với doanh nghiệp. Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của một quốc gia, các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đưa lại cho doanh nghiệp các lợi ích sau: - Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là một vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là vai trò số một của hoạt động xuất khẩu. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng những yếu tố đó bắt buộc doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trường. Xuất khẩu là một nhân tố tích cực nhất đối với doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ. - Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi. - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên lao động trong doanh nghiệp. - Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này nếu thành công sẽ có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình cả trong và ngoài nước, doanh nghiệp lại càng có được cơ hội mở rộng thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng nâng cao và ngược lại đi lại thúc đẩy hoạt động hướng về xuất khẩu. Và hướng về xuất khẩu cũng là chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển kịp với các nước phát triển trong khu vực và thế giới. 1.2. Các hình thức xuất khẩu. Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống quan hệ mua bán, đầu tư từ trong nước ra đến bên ngoài nhằm mục đích thúc đẩy hàng hoá chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Ngày nay, trên thế giới, tuỳ điều kiện hoàn cảnh mỗi quốc gia cũng như từng chủ thể giao dịch khác nhau để tiến hành hoạt động một cách hiệu quả nhất. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu người ta có thể chia ra thành một số loại hình thức xuất khẩu. Sau đây là một số loại hình thức xuất khẩu mà các doanh nghiệp chi nhánh thường sử dụng. * Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp: Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp cá nhân nước ngoài. Với hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với khách hàng và bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra với nước ngoài không qua bất kỳ một tổ chức trung gian nào. Để thực hiện được hoạt động của xuất khẩu này doanh nghiệp phải đảm bảo một số điều kiện như : Có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định có năng lực thực hiện xuất khẩu. - Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là: + Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu. + Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán do hai bên thoả thuận và quyết định. + Lợi nhuận thu được không phải chia do giảm được chi phí trung gian. + Có điều kiện thâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng khắc phục những thiếu sót. + Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động. - Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh xuất khẩu cũng gặp một số khó khăn, nhược điểm là: + Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường có nhiều bỡ ngỡ dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. + Đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của cán bộ phải sâu, phải có nhiều thời gian tích luỹ kinh nghiệm. + Khối lượng mặt hàng phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí giao dịch như: Giấy tờ, điều tra thị trường. * Xuất khẩu gia công uỷ thác. Theo hình thức này bên xuất khẩu chính là bên nhận gia công, còn người thuê gia công chính là người nhập khẩu. Những người thuê gia công sẽ gửi nguyên liệu bán thành phẩm cho người nhận gia công, sau đó sẽ nhận gia công và sau đó sẽ nhận sản phẩm và trả thù lao gia công. Quan hệ giữa người mua người bán và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một người thứ 3 gọi là người trung gian. Người trung gian phổ biến trên thị trường là đại lý môi giới. - Việc thực hiện xuất khẩu gia công uỷ thác có ưu điểm: + Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất và đáp ứng cho sản xuất tiêu dùng những mặt hàng chủ yếu. + Những người trung gian nhất là các Đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định. Do đó sử dụng họ người uỷ thác sẽ tiết kiệm được vốn. + Người trung gian thường hiểu biết thị trường, pháp luật, tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. + Trung gian có thể làm dịch vụ và lựa chọn, phân loại, đóng gói, giảm chi phí vận chuyển. + Hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường đặc biệt là thị trường mới. - Tuy nhiên hình thức này cũng có những nhược điểm nhất định đó là: + Mất liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường buôn bán. + Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian. + Lợi nhuận bị chia sẻ. Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá mới xuất khẩu mà doanh nghiệp không được phép xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. * Phương thức mua bán đối lưu. Đây là phương thức giao dịch mà trong đó việc mua bán gắn liền với nhau tức người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hoá trao đổi thường có nhiều giá trị tương đương. Trong quá trình buôn bán, ký hợp đồng, thanh toán vẫn phải dùng tiền làm vật ngang giá chung. Theo hình thức buôn bán này cần quan tâm đến sự cân bằng về mặt hàng hoá, giá cả về tổng giá trị hàng hoá giao cho nhau vể cả điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán. Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trường hợp mà những phương thức mua bán không vượt qua được, ví dụ như khi bị cấm vận hoặc trong trường hợp Nhà nước tiến hành quản chế ngoại hối. * Mua bán quốc tế. Hội trợ là thị trường hoạt động định kỳ được tổ chức vào một thời gian và ở một thời điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đến trưng bày hàng hoá của mình, và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng buôn bán. Triển lãm là nơi trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế học hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại thương là các cuộc triển lãm công nghiệp, tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay, có rất nhiều các hợp đồng được ký kết tại hội trợ và triển lãm. * Xuất khẩu gián tiếp: Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua người thứ 3 ra tiến hành công việc mua hoặc bán thay cho mình. Những công việc này có thể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là môi giới hoặc đại lý. Xuất khẩu gián tiếp: Có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn, đặc biệt trong trường hợp bên xuất khẩu có yếu kém về nghiệp vụ và có thể lợi dụng được cơ sở vật chất của người trung gian vì vậy tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là lợi nhuận bị chia sẽ do phải trả tiền thù lao cho người trung gian, thêm vào đó doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó cũng khó kiểm soát được hoạt động thị trường. *Tái xuất khẩu Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu và có thu ngoại tệ. Phương thức này góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến hành buôn bán được với nhau. Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra còn có một số hình thức xuất khẩu khác như giao dịch tại cơ sở giao dịch ở đây người ta mua bán với khối lượng lớn có tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế được cho nhau. Giao dịch ở sở giao dịch chủ yếu là giao dịch khống. Còn có cả xuất khẩu theo nghị định như thường là trả nợ thực hiện theo nghị định thư giữa chính phủ hai nước. Qúa cảnh hàng hoá cũng là một nước gửi đi qua lãnh thổ của một nước và được sự cho phép của chính phủ nước đó. 1.3. Nội dung của xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nhằm tạo lên một nguồn thu lớn. Nhưng việc bán hàng ở đây tương đối phức tạp như: Giao dịch với những người có quốc tịch khác, thị trường mua bán rộng lớn, khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia. Do vậy cần phải tuân thủ các tập quán cũng như thông lệ quốc tế. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với những nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước lựa chọn đối tác, tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng. Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào. Nó sẽ giúp các doanh nghiệp tìm kiếm quy luật vận động trong lĩnh vực lưu thông để từ đó xử lý các thông tin rút ra những kết luận và hình thành những quyết định đúng đắn cho việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. - Các phương pháp nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là thu thập các thông tin về thị trường thông qua hai phương pháp: + Phương pháp tại bàn: Đây là phương pháp phổ thông nhất, nó gồm thu thập thông tin từ tài liệu xuất bản hoặc không xuất bản. Nó có hạn chế: Thu thập thông tin chậm, thông tin có hạn, do vậy cần triệt để khai thác nguồn thông tin đó. + Phương pháp tại hiện trường: Thu thập thông tin bằng trực quan thông qua hệ giao tiếp với người tiêu dùng. - Nội dung của việc nghiên cứu thị trường. + Nghiên cứu giá cả mặt hàng xuất khẩu: Trong buôn bán quốc tế giá cả rất phức tạp nên để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt được giá cả và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường. + Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu: Giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu của thị trường về mặt hàng đó. + Nghiên cứu dung lượng thị trường. Cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm để từ đó có kế hoạch xuất khẩu thích hợp. 1.3.2. Lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đối tác. - Lựa chọn bạn hàng: Mục đích của việc này là tìm bạn hàng khả dĩ, công tác được an toàn và có lãi. Các bạn hàng được lựa chọn phải có đầy đủ về khả năng thanh toán, tiêu thụ, khả năng về hợp tác dài hạn. - Lựa chọn đối tác: Hình thức cũng giống như lựa chọn bạn hàng, nhưng đối tác để các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá phải là những đối tác có uy tín, hoạt động kinh doanh của họ từng bước phát triển. 1.3.3. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu: Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng vì trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nước đòi hỏi phải xem xét kĩ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường nào và khả năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp không khi sản phẩm đó đem ra xuất khẩu. Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng, hình dáng, phẩm chất và mẫu mã cần phải lựa chọn thật kĩ để khi xuất khẩu sẽ tạo ra uy tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác tiêu thụ. Phải lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường tiêu thụ nhằm kinh doanh phù hợp với các thị trường đó. 1.3.4. Các hình thức giao dịch: Gồm các hình thức giao sau: Giao dịch trực tiếp, giao qua thư tín, giao qua điện thoại, giao thông qua bên thứ ba. Để đi đến kí kết hợp đồng hai bên phải tiến hành giao dịch đàm phán với nhau những điều kiện giao dịch. Đây là một nội dung quan trọng của hợp đồng xuất khẩu. Đàm phán có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay trong hợp đồng xuất khẩu, quá trình đàm phán thường diễn ra theo các bước như chào hàng phải hoàn giá, chấp nhận xác nhận, kí kết hợp đồng. Kết thúc giai đoạn đàm phán nếu thành công sẽ tiến hành kí kết hợp đồng. Kí kết hợp đồng là khâu cơ bản quan trọng nhất của đàm phán. II. Cung cầu thị trường chè. 2.1. Cung về sản phẩm chè. Cung về sản phẩm chè là số lượng sản phẩm chè mà ngành chè có khả năng và sẵn sàng cung cấp ra thị trường ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cung về sản phẩm chè có thể do hai nguồn chủ yếu: Hoặc do sản xuất chè trong nước hoặc nhập từ nước ngoài. Tuỳ theo điều kiện của từng nước mà tỷ trọng của những sản phẩm chè lưu thông trên thị trường do nguồn nào chiếm bao nhiêu là không giống nhau. Việc xác định số lượng cung dựa vào diễn biến tình hình của thị trường và số liệu thống kê hàng năm về diện tích, năng suất, và sản lượng hàng hoá hàng năm của ngành chè. Theo tính toán của hiệp hội chè thì hiện nay Việt Nam đã có khoảng 100 nghìn ha trồng chè, hàng năm cho khoảng hơn 70 nghìn tấn/năm. Nếu như đến 2010 mở rộng đến 130 nghìn ha thì lượng cung sẽ thừa cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đương nhiên khối lượng sản phẩm chè hàng hoá lại phụ thuộc vào bộ phận sản phẩm chè được dùng để tiêu thụ nội bộ trong tổng sản phẩm chè được sản xuất ra, cho nên tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý bộ phận sản phẩm chè tiêu dùng nội bộ là biện pháp quan trọng bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất chè để tăng khối lượng sản phẩm chè cung ứng ra thị trường. Khả năng cung thực tế của sản lượng chè hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau: - Giá cả sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường: Trong đại đa số trường hợp, giá cả đóng vai trò là tham số điều chỉnh quan hệ cung cầu và theo đó điều chỉnh dung lượng và nhịp độ tiêu thụ của thị trường. - Giá cả của sản phẩm cạnh tranh : Sự xuất hiện các sản phẩm mới, sản phẩm thay thế, và giá cả của chúng sẽ ảnh tới lượng cung của sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường. - Giá cả các yếu tố đầu vào. - Trình độ chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra vốn, công nghệ cũng ảnh hưởng tới cung sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường. Sự phát triển của công nghệ chế biến và mức độ tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật chế biến tiên tiến trên thế giới đã tạo ra những giá trị sử dụng mới, chất lượng cao hơn, tạo ra những quan hệ mới trong cung - cầu, kích thích mở rộng và phát triển thị trường . - Các nhân tố về cơ chế, chính sách lưu thông sản phẩm chè của chính phủ trong từng thời kỳ và hiệu lực của chúng. - Môi trường tự nhiên mà trước hết là đất đai và khí hậu. 2.2. Cầu về sản phẩm chè. Nhu cầu về sản phẩm chè của xã hội có rất nhiều loại khác nhau. Đó là nhu cầu chè cho tiêu dùng trong nước và nhu cầu chè xuất khẩu. Về phương diện kinh tế mà xét chúng ta thấy có hai loại nhu cầu sau: Một là: Nhu cầu tự nhiên mà thực chất là nhu cầu về sản phẩm chè của dân cư tính theo số lượng dân số. Đây là phương diện mà các nhà chính sách cần tính tới nhằm thiết lập giải pháp để cân bằng cung cầu trong phát triển. Hai là: Nhu cầu kinh tế, được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán, hay là cầu về sản phẩm chè mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Xét về phương diện kinh tế của các nhà kinh doanh thì đây mới là điều đáng chú ý. Cầu về sản phẩm chè cũng có những nhân tố tác động sau : - Trước hết là giá cả sản phẩm chè trên thị trường, chủng loại và chất lượng sản phẩm chè. Trong trường hợp giả định các yếu tố khác không đổi thì khi giá cả tăng sẽ làm lượng cầu giảm và ngược lại. - Mức thu nhập của người tiêu dùng : Sức mua hay nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng là yếu tố quyết định quy mô và dung lượng thị trường và ở mức độ nhất định đóng vai trò điều tiết sản xuất. - Giá cả của những hàng hoá có liên quan, đặc biệt là những sản phẩm có khả năng thay thế như: Cà phê, nước giải khát, nước khoáng… - Các yếu tố thuộc về khẩu vị và sở thích của người tiêu dùng đối với từng sản phẩm chè hàng hoá. - Các kỳ vọng của người tiêu dùng: Cầu sẽ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng (sự mong đợi ) của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hy vọng giá cả của sản phẩm hàng hoá sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại về sản phẩm của họ sẽ giảm xuống và ngược lại. 2.3. Sản lượng chè trên thế giới. Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây tăng giảm không ổn định, năm 1997 đạt 2.373,2 nghìn tấn, năm 1998 chỉ đạt 2.257,5 nghìn tấn giảm 15,7 nghìn tấn so với năm 1997, năm 1999 đạt 2.347,9 nghìn tấn, tăng 90,4 nghìn tấn so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 2.726,9 nghìn tấn. Đến năm 2002 sản lượng đạt tới 2.893,84 nghìn tấn. Nhìn vào bảng 1 dưới đây ta thấy cây chè có vùng sản xuất tương đối rộng trên thế giới với khoảng 30 nước trồng chè. Các nước trồng chè chính có sản lượng bình quân qua các năm là: ấn Độ (trên 800.000 tấn), Trung Quốc (trên 600.000 tấn), Srilanca (trên 270.000 tấn), Kênya (250.000 tấn), Indônêsia (140.000 tấn). Bảng 1 : Sản lượng chè thế giới 1999-2004 ( 1000 tấn) Tên nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Thổ Nhĩ Kỳ 114,540 155,517 185,405 190 187 199 Azerbaijan 2,7 1,8 0,9 0,6 0,8 1,1 Georgia 8 10 12,5 15,3 15,8 13 Đông âu 125,24 167,317 198,805 205,9 203,6 213,1 Brundi 5,728 4,189 6,668 6,865 7 7,5 Cameron 3,581 4,189 3,937 6,865 4,1 4,9 Ethiopia 2,6 3,8 3,806 2,692 3 2,7 Kenya 257,162 220,722 294,165 248,708 250 243,65 Malawi 38,312 43,930 40,360 38,400 39,26 38,756 Mauritius 2,4961 1,787 1,488 1,473 1,5 1,395 Mozamibiquie 1,5 1,6 2 2,8 2,6 2 Ruwanda 9 13,228 14,875 11,980 12 13,65 Nam Phi 9,062 8,207 10,250 10,5 9,56 9,251 Tazania 19,768 22,475 24,333 23,49 24,1 21,96 Uganda 17,418 21,075 26,422 24,670 23 24,89 Zaida 3 2,5 2 1 1,8 1,3 Zimbabwe 16,822 17,098 17,754 20,388 21 19 Châu Phi 368,499 364,800 448,058 397,697 398,82 390,952 Argentina 43 55 53 51 54 53,56 Brazin 4,2 4 3,8 4 3 5 Ecuado 2 2 2 2 2,5 2,62 Peru 2 2 2 2 2 2,1 Nam Mỹ 51,2 63 60,8 59 61,5 63,28 Banngladesh 53,406 53,495 56,2 44,2 47 46 ấn Độ 780,008 810,613 870,405 805,612 810,45 820,72 Trung Quốc 593,368 613,366 620 680 670 678,5 Indonesia 166,256 131,006 116,120 154 146 139 Iran 58 60 65 68 67 64 Nhật Bản 88,709 91,211 82,600 88,5 89,32 84,79 Malaysia 6,141 6,132 5,645 5,807 5 6,2 Nepan 3,8 3,98 4,424 4.42 3,9 3,4 Srilanca 258,969 277,428 280,056 283,761 288,32 276,45 Đài Loan 23,131 23,505 22 22 25 23 Việt Nam 45 53 61 66,38 64 67 Châu á 2.076,806 2.123,736 2.233,45 2.222,68 2211,99 2209,06 Ecuado 1,2 1,5 1,5 1,5 2 1,4 Papua New Guinea 7 6,5 6,523 7,061 7,23 6,98 Châu Đại Dương 8,2 8 8,023 8,561 8,83 8,38 Toàn thế giới 2.347,895 2.726,921 2.949,136 2.893,838 2886,99 2884,772 Nguồn: Báo cáo của Hiệp Hội Chè Việt Nam. Nếu tính tỷ lệ % sản lượng bình quân từ năm 1999 - 2004 (Bảng 1) thì Đông Âu chiếm 6,5%, Châu Phi chiếm 13,9%, khu vực Nam Mỹ chiếm 2,1%, đứng đầu là Châu á chiếm 77 %. Trong đó có bốn nước sản xuất chè lớn đó là ấn Độ, Trung quốc, Srilanca và Indonesia đã chiếm tới 86,18% của Châu á và chiếm 66,37% tổng sản lượng của toàn thế giới. Việt Nam chỉ chiếm 2,72 % của Châu á. Từ năm 1963 - 1995 diện tích chè thế giới tăng 95% còn sản lượng tăng 156,5% ( hơn 2,5 lần ). Như vậy cứ sau mỗi chu kỳ 20 năm thì sản lượng chè thế giới tăng gấp 2 lần. Năm 1950 sản lượng chè là 613,6 ngàn tấn, năm 1970 là 1196,1 ngàn tấn, năm 1990 là 2522 ngàn tấn. III. Nội dung cơ bản của chính sách mặt hàng xuất khẩu. 3.1. Quy định về danh mục mặt hàng: Những quy định này được phép hoạt động hoặc không được phép lưu thông những mặt hàng hạn chế hay kinh doanh có điều kiện. - Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, các dịch vụ và dịch vụ thương mại không được thực hiện sẽ được chính phủ công bố. Đó là những sản phẩm gây ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh thái, sản xuất và sức khoẻ của nhân dân. - Chính phủ công bố danh mục các mặt hàng này trong từng thời kì cùng với các mặt hàng hạn chế kinh doanh hoặc được phép kinh doanh với những điều kiện nhất định. - Chính phủ cũng công bố các mặt hàng cung ứng cho đối tượng tiêu dùng thuộc diện chính sách xã hội. - Ngoài các danh mục mặt hàng quy định trên, các mặt hàng còn lại pháp luật không cấm nên được lưu thông tự do trên thị trường nội địa. - Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chính sách về cạnh tranh thấp để xác định thời gian hội nhập, mở cửa phù hợp cũng như bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý. 3.2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu. Để đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu quốc gia cần xác định rõ mục tiêu chính sách xuất khẩu của mình, xét về nguồn lực, nhân sự, tổ chức công tác quản lý, khả năng hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Đưa ra những điểm mạnh điểm yếu một cách trung thực chính xác vì đó là cơ sở để hoạch định chính sách mặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp với tiềm năng của đất nước. Việc đánh giá hiện trạng và mục tiêu của chiến lược mặt hàng sẽ cung cấp thông tin cho việc hoàn thiện chính sách mặt hàng của quốc gia. 3.3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu. - Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu, chiến lược được phản ánh và hoạt động cụ thể vừa thực hiện kế hoạch, vừa phải tiến hành thực hiện chính sách trên cơ sở đã có những hình thức điều chỉnh và bổ xung ở các khâu. - Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn và đảm bảo khả năng thích ứng với các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Nó thể hiện về khách hàng, giá cả cũng như loại hình công dụng sản phẩm thích ứng ở thị trường mục tiêu đó. - Các giải pháp các chính sách phải thích ứng với từng thời cơ và xu thế biến động của thị trường đồng thời phải đảm bảo tính thống nhất và cụ thể hoá chính sách. - Các thành viên tham gia hoạch định phải đ._.ược lựa chọn xây dựng một cách cụ thể, đòi hỏi phải có năng lực nghề nghiệp, phải thông tin chính xác mục tiêu đã đề ra, các chỉ tiêu vẫn dựa trên nguyên tắc phân tích kĩ khả năng và tiềm lực của từng thành viên để đưa ra những yêu cầu phù hợp với khả năng của từng mặt hàng cho phù hợp. 3.4. Mục tiêu của chính sách mặt hàng xuất khẩu. - Mục tiêu lợi nhuận: Chất lượng và số lượng sự mở rộng và thu hẹp cơ cấu chủng loại sản phẩm, mức giá có thể bán được của mỗi mặt hàng đó là yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau quyết định mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được. - Mục tiêu xã hội: Khi tổ chức và thực hiện chính sách mặt hàng phải đảm bảo: + Thực thi chính sách không làm vỡ môi trường sinh thái. + Thực thi chính sách không vi phạm các tiêu chuẩn dân tộc, xã hội. + Thực thi chính sách đảm bảo tính tích cực trong giáo dục giáo dưỡng nhu cầu thị trường. + Thực thi chính sách đảm bảo tính văn minh thương mại, kết hợp với tính hiện đại, tính dân tộc, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc cho người tiêu dùng. - Mục tiêu an toàn: Khi đưa ra các chính sách mặt hàng xuất khẩu cần phải nhìn rõ sự chắc chắn khi xuất khẩu có thu được lợi nhuận về không hoặc có thể thu được từ khách hàng không, tránh những rủi ro không đáng có. 3.5. Các chính sách mặt hàng xuất khẩu. * Chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu: - Mục tiêu: + Không ngừng gia tăng tỉ trọng mặt hàng xuất khẩu chế biến năm 2001 (60% - 40%) đến năm 2003 (75% - 25%) qua đó đòi hỏi phải đủ, kế hoạch vào quá trình sản xuất chế biến. + Mặt hàng gia công xuất khẩu tỉ lệ nội địa hoá cho sản phẩm gia công ( vẫn tăng xuất khẩu), đạt hiệu quả quá trình sản xuất. + Nhóm mặt hàng nông - lâm - thuỷ - hải sản: Phải chú ý đến cây giống, con giống, công nghệ sản xuất chế biến để có được cạnh tranh cao hơn (có tiêu chuẩn ISO) đáp ứng tốt xâm nhập thị trường có tiềm năng, quy mô lớn. + Môi trường quan trọng chủ yếu là chính sách tạo mặt hàng xuất khẩu. Cần hình thành hệ thống ngân hàng dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin cho người sản xuất, người tiêu dùng, người kinh doanh, công nghệ chế biến, cung cấp thông tin thị trường đầu ra, thị trường xuất khẩu, thông tin liên quan đến môi trường… - Xác lập cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo nhóm hàng: + Nhóm nguyên liệu, nhiên liệu: Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu 2005 (9%) tổng kim ngạch là 2,5 tỉ USD, 2010 chính sách chỉ còn (1%) kim ngạch là 5.000 triệu USD, hay 2010 khoảng 3,5%. Có ba phân nhóm cơ bản: Dầu thô 2005 xuất khẩu 12 triệu tấn và đến 2010 có hai phương án: Khai thác 14 đến 16 triệu tấn, xuất khẩu từ 2 đến 4 triệu tấn (xuất khẩu 1%) nếu khai thác 20 triệu tấn xuất khẩu là 8 triệu tấn. Dầu thô thị trường xuất khẩu chính là úc, Singabo, Nhật bản, các nước Tây Âu, EU cần mở rộng thị trường sang Thái Lan, Trung Quốc. Than đá: 2010 xuất khẩu 4 triệu tấn/ năm, nhập khẩu đạt 120 đến 159 triệu USD. Thị trường chính là Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Tây Âu, EU cần mở rộng thị trường sang Thái Lan. + Nhóm nông - lâm - thuỷ sản: Có nhiều lợi thế gạo, cà phê, tiêu, điều…tốc độ tăng của nhóm này bình quân 4,5%/ năm tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giảm từ 22% (2005) xuống 17% (2010) kim ngạch 8 đến 16 tỉ USD. Hướng chủ đạo là chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng (sản lượng gạo, cà phê, chè…) + Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo: Là một trong những nhóm cần phải tăng trưởng cả kim ngạch và tỉ trọng, cụ thể là mục tiêu đặt ra kim ngạch xuất khẩu lớn hơn 4 tỉ USD so với năm 2010, tỉ trọng lớn hơn 30% tăng lên 20 đến 21 tỉ và tỉ trọng tăng 40%. Như vậy so với năm nay thì năm 2010 kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 5 lần, lưu ý hai mặt hàng chủ yếu là dệt may và da dày, cần phải tăng trưởng hàng thủ công mỹ nghệ ….kim ngạch đạt 5 tỉ USD (2010). + Các sản phẩm công nghệ chất xám cao: Chính sách chỉ là hạt nhân là điện tử và tin học, vẫn thực hiện phương thức gia công, tăng tỉ lệ nội địa hoá rồi có chính sách phát triển nguồn lực với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỉ USD. * Chính sách đối với các dịch vụ xuất khẩu: Đầu tư phát triển hệ thống để xuất khẩu dịch vụ như dịch vụ vận chuyển hành khách, hàng không, dịch vụ cảng biển và các dịch vụ vận tải nhằm có một hoạt động xuất khẩu thuận tiện hơn. Chuyên nghiệp hoá, nâng cao chất lượng và sức cạch tranh xuất khẩu hàng hoá để làm được chúng ta cần tham gia các hiệp hội quốc tế sản xuất kinh doanh, nâng cao sức sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Mở rộng loại hình dịch vụ xuất khẩu, phát triển hình thức xuất khẩu dịch vụ. Chương II Phân tích đánh giá tình hình hoàn thiện chính sách xk mặt hàng chè của công ty TNHH TM Đại Lợi I. Khái quát tình hình tổ chức và kinh doanh của công ty TNHH TM Đại Lợi. 1. Lịch sử hình thành và phát triển: 1.1. Giới thiệu về công ty TNHH TM Đại Lợi. Công ty được thành lập vào tháng 11/ 2001, trên cơ sở máy móc và công nghệ của Liên Xô như là: Công nghệ ORTHODOX để chế biến chè đen. Năm 2004, Công ty được cải tạo hoàn chỉnh và với ưu thế về thiết bị công nghệ cao, đã sản xuất được nhiều sản phẩm khác nhau cung cấp cho cả thị trường trong và ngoài nước. Tháng 3/ 2004, Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại phố Hào Nam, Thành phố Hà Nội. Hiện nay, Công ty có dây chuyền tự động của ấn độ, Nhật bản, Trung quốc…, theo công nghệ CTD để sản xuất các loại chè khác nhau. Với sự lãnh đạo của ban quản trị và lòng hăng say của cán bộ công nhân viên cộng với sự nắm bắt kịp thời Công ty đã nhanh chóng tạo ra mặt hàng chè chất lượng cao có thể tồn tại trong môi trường sản xuất và kinh doanh mới. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu về đồ uống ngày càng tăng. Nhận biết được vấn đề đó Công ty đã có những thay đổi để hòa nhập từ đó tạo ra vị thế trên thị trường. Tên tiếng việt : Công ty TNNH TM Đại Lợi. Tên giao dịch : DAI LOI TRADING Co…,LTD Địa chỉ : Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc. Điện thoại : 0211.838319 Fax : 0211.820666 Email : Dailoitea@fpt.vn 1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. * Nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH TM Đại Lợi chuyên sản xuất, bán buôn và chế biến chè cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chức năng và quyền hạn thường gắn liền với nhau, còn nhiệm vụ và trách nhiệm thì liên quan chặt chẽ với nhau, còn đặc điểm của công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm chè chất lượng cao tới tay người tiêu dùng. Sơ đồ tổ chức Bộ phận kế toán Phó giám đốc Giám đốc Phó giám đốc Hội đồng sáng lập Phòng kinh doanh Bộ phận sơ chế * Giám đốc: Có quyền lực cao nhất, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, là người đại diện cho Công ty trong việc kí kết các hợp đồng trao đổi, mua bán với đối tác, phê duyệt các kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty. * Phó giám đốc: Giúp đỡ giám đốc điều hành quản lý Công ty, kiểm tra giám sát hoạt động các phòng ban, phân xưởng, ghi chép các thông tin thị trường. * Phòng kinh doanh xuất khẩu: Xuất khẩu, chào hàng và xác nhận chào hàng với đối tác nước ngoài, tổ chức thu gom hàng nội địa theo đúng chất lượng, số lượng đã kí hợp đồng với khách hàng nước ngoài, làm các thủ tục hải quan xuất khẩu và theo dõi tiến độ thanh toán của khách hàng nước ngoài, bên cạnh đó, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn làm nhiệm vụ khai thác xuất khẩu, các dịch vụ hải quan, giao nhận khi khách hàng trong nước có yêu cầu. * Phòng kế toán: - Hạch toán thống kê các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh định kì lập các báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước và của Công ty quản lý các tài sản, đảm bảo huy động các nguồn vốn phục vụ đáp ứng nhu cầu kinh doanh. - Kiểm tra thể thức, thủ tục, nội dung, số liệu của bộ chứng từ thanh toán, đảm bảo chứng từ hợp pháp. * Điểm mạnh của cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức đơn giản, không cồng kềnh, có báo cáo rõ ràng, do vậy thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng đến các phòng ban, tiết kiệm được thời gian cùng với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ. 1.3. Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty: STT Tên danh mục mặt hàng 1. Chè đen OTD (ORTHODOX) gồm 7 loại: OP, FBOP, P, PS, F, D, BPS. Chè đen CTC: BOP, BP, O, D, PF. 2. Chè xanh: Chè xanh sơ chế, chè xanh thành phẩm 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003/2002 Năm 2004/2003 Tổng doanh thu 502,23 530,34 612,52 5,6% 15,5% Giá vốn 485,33 512,32 585,51 5,56% 14,3% Chí phí lưu thông 11,2 13,13 17,56 8,3% 44,76% Hiệu quả 5,7 5,89 9,45 3,34% 60,44% Lương 1,2 1,25 1,35 4,16% 8% Lợi nhuận 4,5 4,64 8,1 3,11% 74,57% Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua các năm có chiều hướng tăng lên trong đó tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 5,6%, năm 2004 so với năm 2003 là 15,5%. Giá vốn của năm 2003 so với năm 2002 là 5,56%, năm 2004 so với năm 2003 là 14,3%. Chí phí lưu thông năm 2003 so với năm 2002 là 8,3%, năm 2004so với năm 2003 là 60,44%. Lương năm 2003 so với năm 2002 là 4,16%, năm 2004 so với năm 2003 là 8%. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2002 là 3,11%, năm 2004 so với năm 2003 là 74,57%. Như vậy, kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây đã không ngừng tăng trưởng và ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường và đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. II. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi trong thời gian qua. 2.1. Sản xuất chè : Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên liệu chè búp tươi đối với kết quả sản xuất kinh doanh của ngành chè, Công ty luôn tập trung chỉ đạo điều hành khâu sản xuất nông nghiệp đối với các đơn vị trồng, sản xuất chè. Ngay từ cuối vụ chè năm 2001 hầu hết các vườn chè đã được đầu tư chăm sóc qua vụ đông đúng yêu cầu kỹ thuật. Một số đơn vị đã triển khai đào rãnh thoát nước theo kỹ thuật của ấn Độ nhằm chống úng cho vườn chè trong mùa mưa và chống mòn cho đất. Nhờ thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp nên năng suất chè đã đạt mức bình quân 1,2 tấn /ha. Nhiều đơn vị có năng suất bình quân 1,45 tấn/ha như : Mộc Châu,… 2.1.1. Về giống chè: Có nhiều giống chè hiện nay đang được trồng nhưng chủ yếu là giống chè trung du (chiếm 59% diện tích) được trồng chủ yếu ở các vùng núi thấp và trung du. Gần đây Công ty đã trồng thêm nhiều giống mới như ở Lâm Đồng đã có 70 ha giống mới, phía bắc có 42 ha giống mới bao gồm các giống có chất lượng cao hương thơm đặc biệt. Tập đoàn giống tuy có nhiều nhưng sản xuất đại trà phần lớn vẫn là giống địa phương, chỉ có khoảng 10% giống mới và giống đã qua chọn lọc như: PH1, TB11-TB14, LDP1, LDP2. 2.1.2. Về canh tác : Đầu tư cho trồng và chăm sóc đều thấp so với yêu cầu: 6 - 7 triệu đồng/ha (bằng 40%) cho trồng chè và 3 - 3,5 triệu đồng/ha (80%) cho chăm sóc. Quy trình chưa được thực hiện nghiêm túc về mặt kỹ thuật canh tác, chưa thâm canh ngay từ đầu như: Bón phân chưa đủ, mật độ cây trồng trên 1 ha thấp do không có vốn trồng, vườn chè rất ít cây có bóng mát, chưa có hệ thống tưới và tiêu hoàn chỉnh, tình trạng phun thuốc trừ sâu không đúng liều lượng và chủng loại rất tràn lan. Tất cả những yếu tố này đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè. 2.1.3. Về chế biến chè : Cả nước có khoảng 75 cơ sở chế biến công nghiệp, với tổng công suất 1.191 tấn tươi/ ngày (Chế biến trên 60% sản lượng búp tươi hiện có) và chủ yếu là chế biến chè xuất khẩu (858 tấn/ ngày). Hiện nay Công ty tập trung chỉ đạo tu sửa hoàn chỉnh thiết bị do đó sản lượng sản phẩm tăng đáng kể. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm vẫn chưa cao do chất lượng nguyên liệu xấu, mặt khác do thiết bị công nghệ. Đây là mặt yếu cần phải có chiến lược, giải pháp và biện pháp cấp bách kiên quyết nhằm nâng cao chất lượng để giữ vững thị trường tiêu thụ. * Chế biến chè đen xuất khẩu: Chế biến theo công nghệ Orthodox và CTC, thiết bị Orthodox nhập từ Liên Xô cũ vào những năm 1957 - 1977 đến nay đều đã cũ, sửa chữa và thay thế bằng các phụ tùng trong nước nhiều lần, tuy vẫn đang hoạt động song đã bộc lộ những nhược điểm ở các khâu như: Lên men, sấy, hút bụi phòng sàng... nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong năm 2002 đã nhập được 1 dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại của ấn Độ chế biến chè đen Orthodox. Những năm 2001 nhập của ấn Độ gồm 2 dây truyền thiết bị chế biến chè đen theo công nghệ CTC nhưng nhìn chung sản xuất vẫn không đạt hiệu quả cao thiết bị nhập thiếu đồng bộ nên tiêu hao nguyên liệu và năng lượng. Năm 2003 nhập 2 dây chuyền công nghệ song đôi của ấn Độ khá hiện đại. * Chế biến chè xanh: Chè xanh nội thành phẩm chủ yếu được chế biến theo phương pháp cổ truyền và một phần theo công nghệ Đài Loan, Trung Quốc. Các cơ sở sản xuất chè xanh thành phẩm chủ yếu được trang bị thiết bị Trung Quốc quy mô 8 tấn chè tươi/ngày trở xuống và nhiều nhỏ nhất là các cơ sở chế biến thủ công của các hộ gia đình đã đáp ứng được về mặt số lượng tiêu dùng của nhân dân, nhưng nhìn chung là chất lượng không cao. 2.2. Phân tích khả năng xuất khẩu của Công ty TNHH TM Đại Lợi. 2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi. Với bốn năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH TM Đại Lợi đã tạo dựng cho mình một nguồn vốn tương đối ổn định để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh. Năm 2004 tình hình tài chính của Công ty như sau: Tổng giá trị tài sản cố định : 7 tỷ đồng Giá trị tài sản lưu động : 3 tỷ đồng Trong đó nguồn vốn lưu động : 800 triệu Có thể nói đây là một lượng vốn tương đối ổn định và Công ty TNHH TM Đại Lợi hoàn toàn có đủ điều kiện về tài chính để Công ty có thể đảm bảo sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu một cách ổn định trên thị trường để đem lại lợi nhuận cao cho Công ty và đảm bảo nộp ngân sách nhà nước. 2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài. Với bốn năm thành lập, cùng với nhiều khó khăn mà Công ty trải qua, đồng thời cũng thu hút được những thắng lợi nhất định trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty đã tạo dựng được uy tín tại những nước mà Công ty xuất khẩu và có cơ hội giao lưu với quốc tế. Với một đội ngũ nhân viên năng động, trẻ trung, sáng tạo với đà phát triển trong những năm qua Công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông qua việc: Giao hàng, thanh toán đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng, số lượng, màu sắc, kích cỡ và kiểu dáng nên Công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng. Chính điều này đã làm tăng thêm sự tự tin trong Công ty, quyết tâm phấn đấu vươn lên, xây dựng Công ty ngày một vững mạnh để có thể đem lại thành công hơn nữa cho Công ty. Mặt khác trang thiết bị của Công ty ngày càng được cải thiện phù hợp với nhu cầu trên thị trường với chi phí thấp nhất có thể đạt được. Công ty TNHH TM Đại Lợi là một Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu chè, vì có hoạt động xuất khẩu nên đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ đủ những điều kiện để có thể kinh doanh trên thị trường quốc tế. Có đầy đủ năng lực để tìm hiểu rõ ràng chính xác nhu cầu thị trường quốc tế, đồng thời phải nắm bắt kịp thời về sự thay đổi về nhu cầu về giá cả. 2.3. Phân tích tình hình lựa chọn thị trường XK và thị trường mục tiêu của Công ty TNHH TM Đại Lợi. Lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu quan trọng trong quá trình quyết định chiến lược marketing xuất khẩu. Nó liên quan đến thành công của Công ty và cho phép Công ty tiết kiệm thời gian, kinh phí thâm nhập và phát triển thị trường bên ngoài. Mục tiêu của việc lựa chọn thị trường xuất khẩu xác định số lượng các thị trường triển vọng để Công ty tập chung khả năng của mình và xác định các đặc điểm của thị trường để có thể áp dụng các chính sách marketing có hiệu quả tốt nhất. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu của Công ty là xác định khả năng đáp ứng về chủng loại, số lượng,…của Công ty là bao nhiêu. Một số thị trường chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi Đơn vị tính: tấn. STT Thị trường 2002 2003 2004 1 ấn độ 8 8,448 9,757 2 Pakistan 7,5 7,92 9,147 3 Srilanka 9 9,504 10,97 4 Turkey 6,75 7,128 8,23 Nguồn báo cáo tình hình xuất khẩu hàng năm. Thị trường trọng điểm hiện nay của Công ty là bốn thị trường chính bao gồm: ấn độ, Pakistan, Srilanka, Turkey, thu nhập của các nước trên cũng tương đối và ổn định, tuy vậy đây cũng là những thị trường rất khó tính họ đòi hỏi chất lượng hàng hóa cao. 2.4. Quyết định giá xuất khẩu ở Công ty TNHH TM Đại Lợi. Là một Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chè nên Công ty đã áp dụng một chính sách giá linh hoạt cao nhằm thúc đẩy tiêu thụ và tăng cường khả năng cạnh tranh cho mặt hàng của Công ty. Giá xuất khẩu của một số loại chè tại Công ty. Đơn vị: USD Loại chè Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Loại 1: OP 1,2 1,1 1 Loại 2: FBOP 1,1 1 0,95 Loại 3: P 1 0,95 1 Loại 4: PS 1,1 1,1 1,15 Loại 5: BPS 1,15 1,05 1 Loại 6: F 1,25 1,2 1,05 Loại 7: D 1 0,9 1 Với khách hàng đặt mua với số lượng lớn Công ty thực hiện áp dụng các biện pháp chiết khấu để khuyến khích các thành viên. Chiết giá theo khối lượng mua của Công ty: Là những người có quan hệ làm ăn lâu năm với Công ty. Chiết giá theo thời vụ: Nếu là hàng không đúng thời vụ Công ty sẽ đưa ra giá ưu đãi để khuyến khích khách hàng. 2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi tới năm 2010. * Dự báo thị trường. Nước ta không ngừng mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập với khu vực và thế giới. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các tổ chức quốc tế khác, đồng thời thiết lập và mở rộng quan hệ với tất cả các nước. Đó là những thuận lợi cơ bản cho hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam , trong đó có sản phẩm chè. Xong, thách thức lớn nhất là nền kinh tế nước ta xuất phát từ cơ sở thấp kém, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Theo các tài liệu của FAO, trong mấy thập kỷ gần đây nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chè tăng nhanh, đã thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Trong khi đó, hàng chè của các Công ty KDQT Việt Nam còn thấp, giá thành cao, khối lượng ít so với thế giới, nhưng lại phải cạnh tranh với mặt hàng chè của nhiều nước xuất khẩu truyền thống. * Phương hướng: Với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, phân tích sâu sắc những thành tựu cũng như những tồn tại, rút ra bài học trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty đã đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh trong 5 năm 2005 - 2010. Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm được quan tâm. - Nội dung: + Tổ chức nghiên cứu nắm bắt đúng thị trường sản phẩm hàng hóa nói chung, nhưng đặc biệt là thị trường chè để kịp thời chuyển hướng sản xuất, thay đổi sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường + Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hóa thiết bị chế biến, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến bao bì, tạo ra những mẫu mã mới…, phù hợp với người tiêu dùng, xu thế phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để phù hợp với lối sống hiện đại. Những sản phẩm này có đủ các yếu tố như chất lượng, kiểu dáng, giá…, để cạnh tranh xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty vừa có nét đẹp của văn hóa vừa có chất lượng cao, giá thành hợp lý với những dịch vụ phân phối tiện lợi. Từ đó uy tín, tên tuổi của sản phẩm chè Công ty Đại lợi luôn được mến mộ. * Mục tiêu: Chè là sản phẩn có đối tượng tiêu dùng rộng rãi không những ở thị trường trong nước mà còn cả ở thị trường quốc tế. Năm 2004 số lượng chè xuất khẩu đạt 1000 tấn, trong đó sang. Đơn vị: tấn Irăc 300 Pakistan 400 Turkey 100 Srianka 100 còn lại là sang một số thị trường khác. Hàng năm, tỷ trọng này còn tăng, đó là một thuận lợi cho Công ty TNHH TM Đại lợi. Để góp phần phát triển mặt hàng chè xuất khẩu trong cả nước, Công ty TNHH TM Đại lợi xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2010 như sau: Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2010 Năm Xuất khẩu Triệu USD Tăng trưởng hàng năm 2005 1 2006 11,2 12% 2007 12,5 12% 2008 14 12% 2009 16 14% 2010 20 25% III. Thực trạng chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi. 3.1. Một số chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty. 3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng xuất khẩu. Trong thời gian qua cơ cấu giống chè của Công ty chưa được hợp lý, sản lượng chè xanh còn chiếm tỉ trọng nhiều hơn sản lượng chè đen. Điều này là bất hợp lý vì trên thị trường thế giới sản lượng tiêu thụ chè đen là cao hơn sản lượng tiêu thụ chè xanh. Do đó, Công ty đã đưa ra chính sách giảm bớt diện tích trồng chè xanh chuyển các diện tích chè xanh kém không có hiệu quả sang các loại cây trồng lâu năm khác, mở rộng diện tích trồng chè đen ở những nơi có điều kiện thuận lợi nhất. Tham khảo từ kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thây sự chuyển dịch cơ cấu này là hợp lý. Trong những năm gần đây sản lượng chè đen trên thế giới tăng nhanh. 3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu. Ngoài việc xuất khẩu chè truyền thống thì hiện nay Công ty đang chuyển dần sang xuất khẩu mặt hàng chè có chất lượng cao hơn nên cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đã có những thay đổi tích cực. Hiện nay Công ty đã và đang tìm thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở rộng sản xuất các loại chè có chất lượng cao. Công ty đã đầu tư tăng cường công nghệ chế biến, xây dựng kế hoạch dài hạn trong công nghiệp chế biến chè, triển khai đầu tư công nghệ chế biến đến tất cả các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp. Quy hoạch nhà máy chề biến gắn bó chặt chẽ với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Công nghiệp sơ chế chè ở Công ty đã có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, trong thiết bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng tốt trong chế biến. Đẩy mạnh tốc độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trước mắt là hệ thống thủy lợi, đảm bảo nguồn nước tưới cho các vùng trồng chè và tiếp theo đó là nguồn nước sạch cho chế biến chè. Tăng cường khả năng dự trữ nhằm giảm thiểu các bất lợi của thị trường thế giới. 3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè. Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp có thể dễ dàng có được một sớm, một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thỏa đáng. Thương hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng chung thành với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của doanh nghiệp. Do vậy, muốn xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành chè là hình thành trung tâm giao dịch kì hạn quốc tế. Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị trường kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo ở Việt Nam nói chung và của Công ty Thương mại nói riêng còn nhiều hạn chế, song không phải không có những doanh nghiệp đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Một hướng mới về quảng cáo của ngành chè là buôn bán trên mạng đang rất được Công ty quan tâm. 3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến mặt hàng chè. Chính sách phát triển khoa học công nghệ và tận dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của nước Việt Nam nói chung cũng như của Công ty Thương mại Đại lợi nói riêng, trong đó phát triển khoa học công nghệ trong chế biến nông sản phẩm có vị trí quan trọng trong chính sách khoa học công nghệ. Tuy vậy chất lượng chè của Công ty còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu về chè xuất khẩu cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là trong một thời gian dài vấn đề phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các hoạt động sản xuất. 3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè: Những năm gần đây, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác liên kết với nhau trong khâu chế biến chè để hình thành các cơ sở chế biến chè với công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng chè, nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng trên thị trường thế giới. Chính sách liên doanh liên kết đã thúc đẩy công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong những năm gần đây. Nhà nước tạo điều kiện khá thuận lợi cho các nhà sản xuất, nhà kinh doanh cũng như các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm tạo ra sự liện kết chặt chẽ giữa các khâu với nhau làm cho ngành chè ngày một lớn mạnh, đuổi kịp các nước công nghiệp lớn. IV. đánh giá chung về chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của công ty tnhh thương mại đại lợi. 4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở công ty TNHH TM Đại Lợi. Khi có chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng của chính phủ với người trồng chè thì đã có được những thành tựu sau: Năng suất chè ở Công ty Thương mại Đại lợi ngày càng được nâng cao, có nhiều tính năng, có được kết quả như trên không những nhờ vào điều kiện thiên nhiên và sinh thái, nhờ vào nguồn nhân công dồi dào, giá tiền công thấp mà cũng một phần lớn nhờ vào chính sách hỗ trợ tài chính của Công ty đối với việc trồng chè. Bên cạnh đó là có chính sách thị trường của chính phủ đã giúp cho hộ trồng chè và nhà đầu tư có được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ cũng như thị trường sản xuất, xuất nhập khẩu và khả năng cung cầu của từng thị trường, do đó đã thu được hiệu quả đáng kể trong xuất khẩu. 4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách. Mặc dù cơ chế, chính sách vừa qua đã qua bổ sung, hoàn thiện, và có thể nói là đã rất thông thoáng, gần như đã không còn vướng mắc gì đáng kể, nhưng so với yêu cầu vẫn còn những bất cập, đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và chính sách tài chính, tín dụng là cụ thể ảnh hưởng rất trực tiếp đến cung và cầu xuất khẩu chè. Những hạn chế đó được thể hiện trên một số nét nổi bật sau. * Chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu còn chưa phát huy tác dụng và những nguyên nhân của chúng. Chế độ chính sách áp dụng đối với sản xuất và kinh doanh chè còn có chỗ chưa hợp lý. Chính vì vậy đã tạo nên một số khó khăn cho việc sản xuất và xuất khẩu chè của Công ty. Ngoài những nguyên nhân do chính Công ty còn có nguyên nhân bên ngoài là do các chính sách của Nhà nước là chưa hợp lý. Khi nhà nước đề ra các chính sách thì rất đúng đắn nhưng khi thực hiện thì lại không thực hiện đựơc. Do vậy trong thời gian tới nhất thiết phải nhanh chóng tổ chức lại hoạt động này để họ yên tâm sản xuất. - Về mặt khách quan: Việc sản xuất chè chịu tác động mạnh của thời tiết và điều kiện tự nhiên không những Việt Nam mà ngay cả những nước có trình độ sản xuất kinh doanh chè cao như Trung quốc, Pakistan… thì những đợt giá lạnh kéo dài cũng làm giảm một phần đáng kể sản lượng của họ. Thời tiết là nguyên nhân thuộc loại bất khả kháng đối với kinh doanh chè. Tuy nhiên nếu chúng ta chủ động đề phòng thì có thể giảm thiểu được tác hại của nó. - Về mặt chủ quan: Sự hỗ trợ của Công ty cho ngành chè còn chưa đủ nhiều, hiệu quả thấp. Đó là chính sách vốn, vật tư kỹ thuật, chưa thể hiện sự ưu đãi với sản xuất kinh doanh chè . Cơ chế chính sách của Công ty đề ra còn chưa đồng bộ, thay đổi nhanh gây khó khăn cho kinh doanh chè. Công ty còn chưa có kinh nghiệm vào hoạt động xuất khẩu chè, chưa đủ vốn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu, marketing thị trường sản phẩm mục tiêu bên cạnh đó còn có hoạt động làm ăn “chụp rựt” trong kinh doanh xuất khẩu chè. Tóm lại: Những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển ngành chè của Công ty hiện nay là do các nguyên nhân chủ quan và khách quan này tạo nên. Để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, khắc phục những điểm bất lợi và khó khăn thì Công ty cần phải cố gắng nỗ lực phát triển một cách tích cực và hiệu quả hơn nữa để lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng. 4.3. Cỏc chỉ tiờu chất lượng của chố – Theo TCVN 1454 – 83. Loại chố Chỉ tiờu ngoại quan Chỉ tiờu khỏc ( tỷ lệ % ) Ngoại hỡnh Màu nước Mựi Vị Bó Độ ẩm Tro Vụn Cỏm T/ C Sắt OP Cỏnh chố xoắn tương đối đều, đen tự nhiờn Đỏ nõu sỏng, Thơm đượm Đậm dịu cú hậu Đỏ nõu mềm 7,5 6,5 7 0,1 0,001 FBOP Cỏnh chố nhỏ, tương đối đều màu đen ớt tuyết Đỏ nõu đậm Thơm đượm Đậm dịu cú hậu 7,5 6,5 31 2,5 0,001 P Cỏnh chố xoắn tương đối đều màu đen, ngắn hơn cỏnh OP Đỏ nõu sỏng Thơm dịu Đậm, cú hậu Đỏ nõu mềm, kộm OP 7,5 6,5 6 0,5 0,001 PS Cỏnh chố tương đối đều, hơi thụ, màu đen hơi nõu Đỏ nõu Thơm nhẹ Dịu, hơi nhạt Nõu hơi cứng 7,5 6,5 7 0,5 0,001 BPS Cỏnh chố tương đối đều, đen hơi nõu Đỏ hơi nhạt Thơm nhẹ Đậm hơi nhạt Đỏ nõu hơi tối 7,5 6,5 1 0,001 F Cỏnh chố nhỏ, đều Hơi đậm Thơm nhẹ Đậm hơi chỏt Đỏ nõu 7,5 2 0,001 D Cỏnh chố nhỏ, mịn sạch Nõu hơi tối Thơm nhẹ Đậm hơi nhẹ Nõu hơi tối 7,5 0,001 Chương III Đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè I. những giải pháp nhằm phát triển nguồn cung ứng chè xuất khẩu. 1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng xuất cao. Cũng như các loại cây lâu năm khác, việc chọn giống đòi hỏi một thời gian dài, nhiều khi hàng chục năm. Nếu không có phương hướng đứng đắn ngay từ đầu sẽ dẫn đến tốn kém không ít công sức và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và xuất khẩu chè, nâng cao năng xuất và chất lượng chè. Những công trình chọn và tạo giống mới của một số nước trong những năm gần đây cho thấy những kết quả khả quan, tạo tiền đề cho việc đổi mới trồng chè ở một số nước. Những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ chúng ta đã nhập nội được một số giống cây chè chất lượng cao, bước đầu nhân giống một số ra đại trà có kết quả. Đặc biệt là nhiều loại chè cho năng xuất cao và phù hợp với nhiều địa phương chịu rét giỏi, chịu hạn giỏi. Nhiều loại chè không bệnh cao cũng được theo dõi để chọn và đưa ra sản xuất, chất lượng sản phẩm cao mà còn đòi hỏi đặc tính di truyền tốt. Như vậy, chọn và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu chè. Có thể nói, công việc này có vị trí quan trọng đầu tiên cho việc nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu. Do đó, cần phải tăng cườn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23729.doc
Tài liệu liên quan