Hoàn thiện công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5

Tài liệu Hoàn thiện công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5: ... Ebook Hoàn thiện công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Sau khi kết thúc các môn học tại trường và qua đợt thực tập tại Nhà máy cơ khí 19/5 thuộc nhà máy TNHH một thành viên Kim loại Mầu, dựa vào những kiến thức đã học ở trường và những kiến thức thực tế tại Nhà máy, em nhận thấy rằng vấn đề cung ứng và sử dụng Nguyên vật liệu là một trong số những vấn đề nổi cộm nhất của Nhà máy. Vì là một nhà máy cơ khí, chuyên sản xuất các loại bánh răng, phụ tùng ôtô, …nên việc sử dụng vật tư sao cho có hiệu quả nhất luôn được Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng của nhà máy chú trọng đến. Thêm vào đó, hiện nay giá của các loại sắt thép trên thị trường đang có xu hướng tăng cao nên việc thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư của nhà máy càng được chú trọng hơn. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác cung ứng sử dụng Nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình. Chuyên đề được chia thành 3 chương với kết cấu như sau: Chương I. Khái quát về Nhà máy cơ khí 19/5 Chương II. Thực trạng công tác cung ứng và sử dụng Nguyên vật liệu tại Nhà máy cơ khí 19/5 Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cung ứng và sử dụng Nguyên vật liệu tại Nhà máy cơ khí 19/5 Mặc dù chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chỉ nghiên cứu một vấn đề rất nhỏ trong hệ thống các lĩnh vực quản trị nói chung nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Ngọc Thắng CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19/5 1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy cơ khí 19-5 Nằm trên trục đường Quốc Lộ 3, thuộc địa bàn phường Tân lập. nhà máy có một vị trí khá thuận lợi trong việc sản xuất kinh doanh và vận chuyển. Nhà máy được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1960 với tên gọi ban đầu là Nhà máy Cơ khí gang thép Thái Nguyên. Năm 1969 đổi tên là xí nghiệp 19/5 Công ty xây dựng công nghiệp Năm 1969 trực thuộc Công ty xây lắp cơ khí do yêu cầu nhiệm vụ chính trị. Ngày 27/2/1980 Liên hợp luyện kim mầu thành lập, xí nghiệp 19/5 sát nhập với liên hợp 1 Năm 1987 xí nghiệp tách ra thành xưởng sửa chữa xe máy Ngày 29/5 / 1993 theo quyết định số 331/ TCNSĐT của Bộ công nghiệp nặng cho phép thành lập lại các đơn vị trực thuộc Công ty luyện kim mầu Thái Nguyên, xí nghiệp đổi tên thành nhà máy cơ khí 19/5 trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên kim loại mầu Thái Nguyên. Tổng diện tích của Nhà máy là 2998 m2. Trong đó diện tích nhà xưởng là 2400 m2 - Diện tích nơi làm việc là 598 m2 - Địa chỉ trụ sở chính: Phường tân lập - Thành phố : Thái Nguyên-Tỉnh : Thái Nguyên - Mã số thuế: 4600100003 - 011 - 1 - Giám đốc Nhà máy : Mạc Ngọc Bách 1.1. Lịch sử phát triển. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cạnh tranh về mọi mặt để có thể khẳng định mình và đảm bảo phát triển bền vững trong tương lai. Do đó Nhà máy cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác cùng ngành đang chuyển mình bằng cách tìm cho mình hướng phát triển phù hợp, đáp ứng các nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước về cả mặt số lượng và chất lượng. Là doanh nghiệp chuyên thiết kế, chế tạo lắp đặt các thiết bị nghiền tuyển khoáng sản và vận tải nhỏ.Đồng thời đại tu, sửa chữa các loại ô tô, máy xúc, máy gạt, chế tạo các thiết bị cơ khí,.. Nhà máy Cơ khí 19 - 5 được Công ty giao quyền tự chủ về sản xuất và hạch toán kinh tế theo phân cấp. Nhiệm vụ cơ bản của Nhà máy gồm: Đại tu ô tô, máy xúc, máy gạt các loại - Gia công lắp đặt thiết bị chế tạo thiết bị tuyển khoáng. Về thị trường gồm hai nguồn như sau: 1- Nguồn Công ty giao kế hoạch đại tu ô tô xe máy, gia công chế tạo thiết bị trong phạm vi các Xí nghiệp thành viên trong Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch này được các đơn vị thành viên xây dựng trong năm theo kế hoạch của đơn vị và trình Công ty xem xét cân đối và duyệt. 2- Nguồn tự khai thác thị trường: Nguồn này Nhà máy phải chủ động tìm đến khách hàng nơi cơ chế thị trường sản xuất bằng công nghệ tuyển - khai thác - khai khoáng và một số thị trường vùng xa vùng sâu. Xuất phát từ nhiệm vụ và tính chất công việc như trên mà sản phẩm của Nhà máy. 1.2. Cơ cấu tổ chức: Toàn bộ bộ phận sản xuất trực tiếp của Nhà máy được hình thành thành hai bộ phận cơ bản. Bộ phận thứ nhất: Là bộ phận trung đại tu, sửa chữa ô tô xe máy các loại, bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa, phục hồi, thay thế các loại xe ô tô, máy xúc, máy gạt và các thiết bị nổ. Sản phẩm được đi theo một quy trình công nghệ đồng bộ khép kín bao gồm: - Lập quy trình công nghệ (tức là các biện pháp và các yếu tố) để tiến hành công việc sửa chữa, phục hồi, thay thế. - Lập đơn hàng tháo dỡ sản phẩm cần sửa chữa xác định mức độ hỏng hóc để thay thế phục hồi hay sửa chữa lại. - Lập dự toán: Căn cứ vào đơn hàng để lập dự toán cụ thể, tính toán bằng giá trị toàn bộ chi phí để đầu tư cho một sản phẩm xuất xưởng. Bộ phận thứ hai: Là bộ phận chế tạo thiết bị cơ khí, tuyển khoáng và nắp đặt các thiết bị. Sản phẩm được đi theo một quy trình công nghệ đồng bộ khép kín bao gồm: - Đọc bản vẽ, sao chụp can in bản vẽ mẫu. - Triển khai lập dự toán vật tư, tiền vốn. - Tiến hành triển khai sản xuất theo bản vẽ. - Kiểm tra nghiệm thu và nhập kho thành phẩm. 1.3. Các thành tựu mà nhà máy cơ khí 19/5 đạt được. Nhìn trung xu hướng phát triển nền kinh tế theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Để nhanh chóng hội nhập với nền sản xuất trong nước, đáp ứng cho việc gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế. Thực hiện chủ trương của nhà nước về đổi mới và quản lý doanh nghiệp. Nhà máy cơ khí 19/5 không ngừng đổi mới về quản lý, đổi mới về công nghệ, phát triển thêm ngành nghề, sản phẩm để phục vụ tốt công việc nhận lắp đặt các công trình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Từ năm 2004 nhà máy từ xí nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang hình thức, Nhà máy cơ khí 19/5 thuộc Công ty TNHH nhà nước. Nhà máy đang cố gắng thực hiện, trách nhiệm của mình với nhà nước. Lãnh đạo Nhà máy đang tạo ra từng bước đi để tạo cho Nhà máy có một bộ mặt mới, xứng đáng một Nhà máy đi đầu về cơ khí. Nhà máy cơ khí 19-5 là một đơn vị hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 1714 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp. Qua nhiều năm nhà máy đã ổn định sản xuất và đạt hiệu quả cao. Trong quá trình kinh doanh nhà máy đã nâng cao và đẩy mạnh từng bước sản xuất nhằm nâng cao cả về mặt chất lượng và số lượng của sản phẩm. Nhà máy đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Đây chính là nguồn lực chủ yếu để phát triển Nhà máy và làm nguồn tài chính của Nhà máy tăng lên.Theo số liệu năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu của Nhà máy: 1.627.081.170. Trong đó: Vốn lưu động: 203.640.970. Vốn cố định: 823.440.200. 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khí 19/5 trong những năm gần dây. Với bề dày 48 năm lịch sử Nhà máy đã phát triển về mọi mặt, phát huy cao tinh thần tự lực tự cường,ngoài vật tư thiết bị.... đã từng bước quản lý tri thức, làm chủ công nghệ,ý thức kỷ luật lao động cao và đặc biệt có sự gắn bó quyết tâm của đội ngũ cán bộ nòng cốt.người lao động của ngà máy ngoài chuyên môn tay nghề, sự năng động sáng tạo còn phải có bản lĩnh chính trị vững vàng và nhận htức đúng đắn về ý nghĩa cao cả của nghề nghiệp các thế hệ công nhân viên đã kế tiếp nhau xây dựng những giá trị vật chất và tinh thần của nhà máy, đã hoàn thnhà tốt các kế hoạch sản xuất, các chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước đặt ra. Đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Đặc biệt trong 3 năm gần đây nhà máy đã đạt được những kết quả sau: Khoản mục ĐVT 2004 2005 2006 2007 Giá trị sản lượng Đồng 3.450.603.232 4.580.503.241 5.460.000000 7.041.000000 Tổng doanh thu Đồng 2.362.305.000 3.358.504.000 5.757.710.000 6.348.880.000 Nộp ngân sách Đồng 35.650.000 40.800.000 66.966.560 91.966.650 Lương bình quân CNV Đồng 564.000 755.000 854.000 1.043.000 Định hướng phát triển trong tương lai: Trong những năm tiếp theo từ năm 2008 đến năm 2011 phương hướng và nhiệm vụ của nhà máy đặt ra là: - Tăng trưởng sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu cơ bản năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 20%. - Giữ vững sản phẩm truyền thống, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu người tiêu dùng tăng từ 15% đến 20%. - Chủ động sáng tạo, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để hội nhập quốc tế có hiệu quả và đưa nhà máy không ngừng lớn mạnh và phát triển. - Tiếp tục đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý, đặc biệt là quản lý chất lượng sản phẩm, đưa hệ thống chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. áp dụng hiệu quả trong toàn Nhà máy. - Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, giảm gián tiếp xuống còn 15.5%. - Thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật và nhà nước đối với công ty và cán bộ công nhân viên. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của Nhà máy cơ khí 19-5. 2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nhà máy cơ khí 19-5 là một đơn vị sản xuất trực thuộc công ty Luyện Kim Màu Thái Nguyên theo nguyên tắc quản lý trực tuyến. Nhà máy có quy mô sản xuất tương đối lớn với công nghệ sản xuất hện đại tạo điề kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.Đơn vị có chức năng triển khai, tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao,quản lý các mặt nhằm thực hiện tốt các mục tiêu sản xuất theo phương pháp hạch toán giá thành. Nhà máy trừ lùi chi phí, tính toán lập sổ theo dõi giá thành đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ với khách hàng. 2.1.2.Quy trình công nghệ sản xuất: Nhà máy cơ khí 19-5 có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo kiểu liên tục, khép kín từ khâu đưa vật liệu vào sản xuất cho đến khâu tạo sản phẩm hoàn chỉnh.Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Bàn đãi quặng của nhà máy: Sản phẩm nguội I Tạo phôi Tổ Tiện Tạo phôi Tổ phay bào Tạo phôi Tổ Đúc Tạo phôi Tổ Rèn ( Tổ nguội I hoàn chỉnh sản phẩm qua kiểm tra chi tiết, kiểm tra cụm và lắp ráp thành cụm sản phẩm như (hộp giảm tốc) và tiến tới lắp hoàn chỉnh đi đến tạm thu bàn giao. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy cơ khí 19-5. Cùng với sự đi lên phát triển của đất nước, nền kinh tế ngày càng phát triển. Để đảm bảo tính cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các doanh nghiệp đồng thời đảm bảo được cuộc sống của cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thì phải có một hệ htống quản lý hợp lý, kiện toàn, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức một cách khoa học, cân đối, hợp lý và linh hoạt phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế. Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà máy là một khối thống nhất có quan hệ chặt chẽ với nhau và được tổ chức kiện toàn từ trên xuống, được thể hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy: Phân xưởng Sửa chữa Ban Bảo vệ Phân xưởng Cơ điện Phòng kỹ thuật KCS Phòng KH - VT Phòng KT Phòng TC - HC Phó Giám Đốc Giám Đốc Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong nhà máy: - Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện hợp pháp của Nhà máy trước pháp luật. Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy từ việc hoạch điịnh chiến lược kinh doanh, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có lãi để đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên và đó cũng là mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Đồng thời giám đốc có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, là người trực tếp điều hành hoạt động của phòng kế toán. Dìu dắt tập thể hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy. - Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc về công tác kinh doanh đảm bảo về trật tự phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn giúp giám đốc về kế hoạch sản xuất, tiến độ kế hoạch sản xuất, khoa học, công nghệ sửa chữa thiết bị, an toàn lao động chất lượng sản phẩm, định mức kỹ thuật, phương án trả lương,... Tối ưu hoá nguồn nhân lực,hình thành các quy chế quy tắc làm việc, khen thưởng, kỷ luật, cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu rủi ro tai nạn cho con người,...Quản lý tài chính bao gồm: quản trị mối quan hệ tài chính phát sinh trong qú trình sản xuất của nhà máy. - Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho gáim đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn đáp ứng với cơ chế thị trường trong và ngoài nhà máy. Tổng hợp tính toán hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tổ chức diều hành chỉ huy sản xuất có hiệu quả từ khâu chuẩn bị cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. + Biên lập kê khai sản xuất hàng tháng, hàng quý trong năm kế hoạch giao cho các đơn vị phân xưởng tổ chức điều hành thực hiện các nhiệm vụ đã giao đảm bảo đúng tiến độ, thời gian, chất lượng sản phẩm. + Tổng hợp các chỉ tiêu định mức tiêu hao, lập giá thành kế hoạch cho các sản phẩm. Đồng thời lập kế hoạch vật tư,chạy vật tư, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ mục tiêu kế hoạch. + Quản lý tốt kho tàng vật tư, nguyên vật liệu làm tốt chế độ báo cáo thống kê. Có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt việc làm không mang lại hiệu quả gây tổn thất cho Nhà máy. Đồng thời cán bộ phụ trách phòng chịu trách nhiệm chính với giám đốc. - Phòng kỹ thuật KCS: Tham mưu cho giám đốc về chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm giả quyết chuyên môn kỹ thuật, thiết kế,quản lý các thiết bị và chất lượng sản phẩm. Xây dựng chỉ đạo các phương án kỹ thuật được giao nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên liên tục của quá trình phát triển công tác kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. ( Bao gồm thiết bị kiểm tra đôn đốc công nghệ sửa chữa các loại máy,...) kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ,các quy phạm kỹ thuật về sử dụng máy móc,... Khảo sát tiếp cận với cơ chế thị trường, tham gia bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho công nhân, chủ động đề xuất, soạn thảo quy chế, quy định về quản lý kỹ thuật, đề xuất kiến nghị điều chỉnh quy trình,... nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. - Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức triển khai thực hiện công tác lao động, tiền lương chế độ chính sách,cán bộ nhân sự, đào tạo công tác kỹ thuật, an toàn, bảo hiểm lao động và đời sống y tế, hành chính thi đua khen thưởng, kỷ luật phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. + Quản lý định mức tổng hợp các loại sản phẩm trên cơ sở hao phí lao động, đơn giá tiền lương theo cấp bậc ngành nghề. Cùng phân xưởng theo dõi trả lương và quản lý phân phối theo phương án của nhà máy cho người lao động. Ban hành định mức hao phí lao động theo giờ trên một sản phẩm theo giờ trên một tấn. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho người lao động, ốm đau, thai sản, bồi dưỡng chế độ độc hại, theo dõi bệnh nghề nghiệp. Quản lý tốt trang thiết bị hành chính phục vụ phục vụ tốt công tác đánh máy, văn thư, lái xe,... -Phòng kế toán thống kê: Quản lý công tác kế toán tài chính tổng hợp phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn, sử dụng phục vụ sản xuất kịp thời. Xây dựng biện pháp kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho năm kế hoạch. + Lập kế hoạch tài chính, có biện pháp lo nguồn vốn trong khâu mua sắm phục vụ sản xuất. + Lập sổ theo dõi thu chi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán đúng nguyên tắc, nhiệm vụ theo phương pháp luật kế toán thống kê của nhà nước. + Theo dõi chế độ thanh quyết toán, tìm biện pháp tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn, bảo toàn vốn, phát triển vốn. + Theo dõi quản lý vốn tài sản cố định, lưu động, lập chứng từ theo dõi diễn biến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Có quyền dừng những khoản chi sai nguyên tắc gây tổn, không mang lại hiệu quả kinh tế. - Đội bảo vệ: Đảm bảo trật tự, an ninh trong nhà máy. - Phân xưởng: có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm. Sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cán bộ trong phân xưởng. Sơ đồ tổ chức: Phân xưởng cơ điện: Quản Đốc Tổ Đúc Tổ phay bào Tổ Nguôi II Tổ Nguội I Tổ Tiện Phân xưởng sửa chữa Quản Đốc Tổ Mộc Tổ Nguội Tổ Tiện Tổ Rèn Chức năng nhiệm vụ: - Kỹ sư và cán bộ kỹ thuật: Kiểm tra và theo dõi quá trình hoạt động của thiết bị máy móc trong phân xưởng. Sửa chữa các sai hỏng phát sinh trong quá trình sản xuất. - Công nhân: Hoàn thành tốt kế hoạch được giao, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng. Mối quan hệ giữa các phòng ban: - Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là mối quan hợp tác, phối hợp để có các phương pháp giải quyết quyết công việc một cách đầy đủ và chu đáo. Là mối quan hệ trong công tác hàng ngày. Các nhân viên của phòng trực tiếp quan hệ với nhau để giải quyết những vướng mắc, trưởng phòng và nhân viên thốgn nhất trao đổi cùng giải quyết. Trường hợp không thương lượng giải quyết được với nhau thì báo cáo trình giám đốc xem xét giải quyết,... - Quan hệ giữa các phòng ban với phân xưởng: Đây là mối quan hệ chỉ đạo hướng dẫn, giúp đỡ các cơ sở thực hiện theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, mối quan hệ này nhằm làm tốt công tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, các phòng ban có thể yêu cầu các phân xuởng thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc chuyên môn nghiệp vụ mình phải quản lý theo chế độ thường xuyên hoặc định kỳ, nhân viên các phòng ban làm việc với phân xưởng.Trong trường hợp phân xưởng không thực hiện hợp tác theo yêu cầu của phòng ban nào thì phòng ban đó báo cáo với giám đốc để giải quyết. - Quan hệ giữa các phòng ban với giám đốc nhà máy: Đây là mối quan hệ giữa lãnh đạo với bị lãnh đạo theo chức năng nhiệm vụ của mình, các phòng ban phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở lý luận về chế độ, nguyên tắc, về các vấn đề chung trong nhà máy nhằm nâng cao hiệu quả ngày càng lớn mạnh. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại nhà máy cơ khí 19-5. 4.1.Tổ chức bộ máy kế toán: Nhà máy cơ khí 19-5 là một đơn vị trực thuộc công ty Kim Loại Màu Thái Nguyên, nhưng nhà máy có tổ chức bộ máy kế toán độc lập, theo hình thức hạch toán chung đảm bảo đầy đủ các chứng từ ban đầu một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay nhà máy có một phòng kế toán với nhiệm vụ thu thập, xử lý, tính toán, ghi chép, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để từ đó lập các báo cáo tài chính nộp lên công ty. Toàn bộ công tác kế toán được tập chung hạch toán tại phòng kế toán của Nhà máy và được sắp xếp phù hợp với nội dung hoạt động theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán Trưởng kiêm kế toán tổng hợp, theo dõi TSCĐ Phó phòng theo dõi các khoản thanh toán và BHXH Nhân viên KT tiền lương& vật tư Nhân viên quản lý quỹ(Thủ quỹ) Nhân viên thống kê phân xưởng Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán: Phòng kế toán là bộ phận trong tổ chức quản lý của nhà máy, nên có chức năng tham mưu cho các nhà quản lý và có nhiệm vụ ghi chép đánh giá và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên trong và bên ngoài có liên quan đến tình hình hoạt động của nhà máy.Nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bộ phận trong phòng kế toán: - Trưởng phòng kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tàichính kế toán theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán trưởng hiện hành. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu sự kiểm tra về mặt chuyên môn của kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính. Ngoài ra do mô hình tổ chức bộ máy kế toán nhỏ gọn nên kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ (Theo dõi nguồn hình thành của tài sản cố định, nguyên giá, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao và mức phân bổ khấu hao tài sản cố định vào các đối tượng sử dụng. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và sự biến động về vốn cố định trong đơn vị, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định). Quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng và công tác tài chính. - Phó phòng kế toán: Phụ trách công tác thanh toán, quản lí kế toán quỹ, kế toán ngân hàng, thanh toán BHXH, ốm đau và tính trích BHXH. Kinh phí công đoàn,BHYT, quản lí 3 quỹ. Khâu phải thu, thanh toán với người mua hàng. Quản lý chung. - Nhân viên kế toán tiền lương và vật tư: Phụ trách toàn bộ việc thêo dõi nhập xuất vật liệu tồn kho vật tư, tổng hợp tiền lương vào giá thành hàng tháng. - Nhân viên quản lý quỹ (Thủ quỹ): Thu thanh toán việc mua bán vật tư và hàng hoá cùng việc quản lý khác. - Nhân viên thống kê phân xưởng: CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19/5. 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy cơ khí 19/5. 1.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh. Là một doanh nghiệp sản xuất nên các vấn đề liên quan đến việc mua sắm, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất luôn được nhà máy cơ khí 19/5 chú trọng đến. Ban giám đốc cùng phối hợp với phòng kĩ thuật, phòng kế hoạch vật tư thông qua kế hoạch sản xuất trong kì để xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết. Nhà máy cơ khí 19/5 nghiên cứu và đề ra kế hoạch sản xuất sao cho kịp tiến độ được giao. Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng này được cấp trên cấp xuống nên rất thuận lợi cho việc sản xuất đúng tiến độ đề ra. Đây cũng chính là một thế mạnh của nhà máy. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng Đại tu ôtô, máy xúc, máy gạt các loại – gia công lắp đặt thiết bị chế tạo thiết bị tuyển khoáng. 1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu và cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của nhà máy là chuyên sản xuất các mặt hàng Đại tu ôtô, máy xúc, máy gạt các loại – gia công lắp đặt thiết bị chế tạo thiết bị tuyển khoáng …nên hầu hết nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm như các loại thép, đồng, gang, các loại que hàn, than, vòng bi, dụng cụ đo, dụng cụ cắt… có thể dễ dàng mua trên thị trường. Tuy nhiên có một số sản phẩm lại phải sử dụng những loại thép mác cao không có bán trên thị trường thì nhà máy lại chế tạo ra. Trong thời gian gần đây, giá cả của các loại sắt thép trên thị trường biến động mạnh nên nhà máy cũng gặp một số khó khăn nhất định trong việc thu mua, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hết sức cố gắng trong công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu nhằm khắc phục những khó khăn đang diễn ra, đảm bảo cho sản xuất được liên tục và có hiệu quả. 1.3. Đặc điểm công nghệ thiết bị. Trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiêu dùng nguyên vật liệu trong sản xuất. Máy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao cộng với trình độ lành nghề của người lao động sẽ dẫn đến việc sử dụng vật tư tiết kiệm và có hiệu quả. Ngược lại, với trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật quá lạc hậu thì sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Đánh giá một cách khách quan thì hiện nay, trình độ máy móc công nghệ kĩ thuật của nhà máy cơ khí 19/5 còn lạc hậu, chủ yếu nhập vào những năm 70 của Liên Xô. Tuy thế, những máy móc thiết bị này vẫn hoạt động tốt, độ chính xác cao, mặc dù năng suất chưa cao. Hiện nay nhà máy có tổng cộng 210 máy móc thiết bị các loại, tuy nhiên công suất hoạt động của chúng còn thấp. Nhà máy chưa có các kế hoạch sản xuất phù hợp để tận dụng hết công suất máy móc thiết bị. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất sản phẩm cũng như sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Nhìn chung, những phân xưởng còn phải dùng một số máy móc thiết bị quá lạc hậu đều sử dụng nguyên vật liệu vượt quá định mức đặt ra. Đó chính là một hạn chế mà nhà máy cần phải khắc phục. Ngoài ra còn có một số máy móc do chính đội ngũ kĩ sư, công nhân trong nhà máy chế tạo sản xuất (thông qua các phong trào thi đua, sáng tạo kĩ thuật mà nhà máy đã phát động) chính vì vậy nhà máy luôn luôn phải đảm bảo sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời tránh tình trạng máy móc thiết bị hỏng quá lâu, không đáp ứng được tiến độ sản xuất. Việc làm đó cũng góp phần không nhỏ vào việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả hơn. Tuy trình độ máy móc, công nghệ lạc hậu nhưng do trình độ lành nghề của công nhân và cán bộ nhà máy nên việc sản xuất trong nhà máy vẫn diễn ra liên tục. Các dây chuyền sản xuất vẫn đạt kết quả cao. Lượng nguyên vật liệu sử dụng tuy có lúc vượt quá định mức do phòng kĩ thuật đặt ra nhưng nhìn chung vẫn đạt được hiệu quả như mong đợi. Các dây chuyền sản xuất các loại mặt hàng có thế mạnh của nhà máy vẫn hoạt động tốt và luôn tiết kiệm được một lượng nguyên vật liệu đáng kể, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, giữ vững vị thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, nếu được đầu tư đúng chỗ, năng suất lao động bình quân cũng như việc thực hiện định mức lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của nhà máy sẽ đạt kết quả tốt hơn. Trong thời gian tới, nhà máy có kế hoạch đầu tư 7 tỉ đồng vào việc mua sắm một số loại máy móc thiết bị mới, hiện đại. Điều đó sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy nói chung, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nói riêng. 1.4. Đặc điểm về chất lượng nguồn nhân lực. Không chỉ trình độ của các nhà quản trị cấp cao trong nhà máy mới ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất mà trình độ của đội ngũ lao động, đặc biệt là trình độ lành nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu sản xuất. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, nhà máy cơ khí 19/5 luôn chú ý đầu tư đến vấn đề quản trị nguồn nhân lực. Càng ngày số lượng gián tiếp càng gọn nhẹ và có xu hướng giảm dần, làm cho tỉ lệ giữa công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hợp lý hơn. Hiện nay, trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao, do nhà máy đã đầu tư đúng mức cho việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Trong toàn nhà máy, công nhân bậc 3/7-4/7 chiếm khoảng 25-30%, còn lại là công nhân bậc 5/7-7/7. Trình độ tay nghề của người công nhân cao, sản xuất được trong dây chuyền công nghệ liên tục, hiện đại đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như kĩ thuật của sản phẩm. Công nhân có thể thích nghi được với điều kiện làm việc liên tục, căng thẳng nhằm đạt đúng tiến độ đã đề ra. Với số công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề cao, nhà máy có thể thay đổi cơ cấu công nhân trực tiếp sản xuất cho phù hợp với tình hình chung sao cho sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Tính đến ngày 30/6/2008 bậc thợ bình quân của công ty là 5,28. Trình độ công nhân sản xuất tính đến ngày 30/6/2008 Bậc thợ 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Bậc thợ bình quân Số lượng 39 4 22 40 47 5,28 Với số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao chiếm tỉ lệ lớn như vậy, nhà máy có rất nhiều ưu thế trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Trình độ tay nghề cao, kết hợp với nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất, đội ngũ công nhân của nhà máy luôn luôn hoàn thành kế hoạch định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm mà phòng kĩ thuật đề ra. Không chỉ có vậy, đội ngũ công nhân của nhà máy còn tuân thủ kỉ luật rất nghiêm ngặt, sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích, luôn phấn đấu giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu, tận dụng cao độ phế liệu và giảm phế phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đạt hiệu quả cao. Còn về bộ máy quản trị, hầu hết các cán bộ quản lý của nhà máy đều tốt nghiệp đại học, nhân viên văn phòng thì trình độ từ trung cấp trở nên. Thêm vào đó, trình độ của các nhà quản trị trong nhà máy cũng ngày càng được nâng cao. Hầu hết các vị lãnh đạo trong ban giám đốc của nhà máy đều có trình độ từ đại học trở lên và có từ 25 – 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cũng như điều hành sản xuất. Chính vì vậy, nhà máy luôn có những kế hoạch thu mua, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu sao cho phù hợp nhất với tình hình và điều kiện sản xuất trong kì. Cán bộ cấp cao trong nhà máy luôn chú trọng tiếp thu công nghệ và kĩ thuật sản xuất mới, luôn phát động các phong trào thi đua sáng tạo CNKHKT nhằm tạo ra các máy móc thiết bị có công suất cao, chất lượng ổn định mà giá thành lại thấp, từ đó có thể sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm. Chính vì trình độ của người lãnh đạo cũng như trình độ của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu nên nhà máy luôn tìm cách tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ quản lý. Nhà máy hỗ trợ cho một số cán bộ, công nhân viên tham gia các khoá học trung và dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho người lao động để có thể tiếp thu đợc với những trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Trong năm 2007, nhà máy đã cử 36 công nhân đi học lớp đào tạo, huấn luyện kĩ thuật dài hạn ở trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp và 15 công nhân được đào tạo theo phương thức đào tạo kèm cặp ngay tại nhà máy. Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn nhà máy, ban lãnh đạo nhà máy còn hết sức chú ý đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của CBCNV. Về vấn đề thu nhập của người lao động, hiện nay nhà máy cũng đang hết sức cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho toàn thể cán bộ công nhân viên cho toàn doanh nghiệp. Mức lương hiện nay của CNVC cũng đã tăng đáng kể so với những năm 2005 - 2006. Đối với công nhân, nhà máy trả lương sản phẩm hoặc lương định mức hoặc lương khoán, lương khoán có thưởng. Đối với gián tiếp, nhà máy trả lương thời gian. Ngoài ra, cán bộ viên chức trong nhà máy ngoài tiền lương theo thời gian thực tế làm việc còn được hưởng lương phụ cấp công chức. Chính vì những vấn đề về quản trị nguồn nhân lực luôn luôn được công ty quan tâm, chú ý nên đời sống vật chất của người lao động trong nhà máy ngày càng được nâng cao. Nếu như năm 2006, tiền lương bình quân của cả nhà máy chỉ đạt 558000 đồng thì đến năm 2007, con số này đã lên đến hơn 850000 đồng và những tháng đầu năm 2008 là 1.020.000 đồng. Tuy so với cuộc sống hiện nay, mức lương này là không cao nhưng trong tình hình nhà máy còn khó khăn như hiện nay, đó đã là một nguồn động viên lớn cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức nhà máy. Nhà máy còn thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm tăng năng suất lao động cũng như tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất. Tóm lại, đội ngũ lao động trong nhà máy có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu. Nhà máy cần quan tâm động viên và đầu tư nhiều hơn nữa đến người lao động. 2. Thực trạng công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy cơ khí 19/5 2.1. Công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu hàng năm. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7790.doc